intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật cắt xương thái dương điều trị ung thư tai: 10 trường hợp

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả mổ phương pháp cắt xương thái dương nhằm điều trị các bệnh lý ác tính tai và xương thái dương. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2012, 10 trường hợp cắt xương thái dương được thực hiện đối với các bệnh nhân ung thư tai và xương thái dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật cắt xương thái dương điều trị ung thư tai: 10 trường hợp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG THÁI DƯƠNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TAI:<br /> 10 TRƯỜNG HỢP<br /> Nguyễn Quảng Đại*, Lý Xuân Quang**, Trần Văn Dương***,<br /> Trần Minh Trí****, Nguyễn Phong****, Võ Hiếu Bình**, Trần Minh Trường*****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả mổ phương pháp cắt xương thái dương nhằm điều trị các bệnh lý ác tính tai và<br /> xương thái dương.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2012, 10 trường hợp cắt xương thái<br /> dương được thực hiện đối với các bệnh nhân ung thư tai và xương thái dương. Các bệnh nhân bao gồm 4 nam và<br /> 6 nữ, tuổi giao động từ 33 đến 78. Giải phẫu bệnh bao gồm 8 carcinôm tế bào gai, 1 carcinôm nhầy bì, và 1<br /> carcinôm tuyến bọc dạng nhú. U được phân giai đoạn theo đại học Pittsburgh, Hoa Kỳ. Cắt xương thái dương<br /> bán phần bao gồm toàn bộ tuyến mang tai, lồi cầu xương hàm dưới và nạo vét hạch cổ trên cơ vai móng được<br /> thực hiện trên 7 bệnh nhân. 3 bệnh nhân còn lại thực hiện cắt xương thái dương phần ngoài phối hợp cắt xương<br /> đá bán phần. Thắt xoang sigma và tái tạo màng cứng được thực hiện trên 1 bệnh nhân. Hố mổ được tái tạo với<br /> mỡ bụng, vạt có cuốn của các cơ ngực lớn, cơ lưng rộng, cơ thang, và vạt tự do cơ thon. 9 bệnh nhân được xạ trị<br /> sau mổ. Theo dõi sau mổ bằng CT và MRI.<br /> Kết quả: Chảy dịch não tủy qua vết thương và viêm màng não xảy ra trên hai bệnh nhân. Bệnh nhân thắt<br /> xoang sigma có phù não thoáng qua. Thời gian theo dõi trung bình là 15 tháng. Trong 4 bệnh nhân chết do tái<br /> phát tại chổ, 2 bệnh nhân có biên phẫu thuật dương tính. Tỉ lệ sống còn sau 1 năm là 70%, 2 năm là 60%. Bệnh<br /> nhân có khối u xâm lấn màng não vẫn sống.<br /> Kết luận: Phẫu thuật cắt xương thái dương trên bệnh nhân ung thư tai cải thiện khả năng lấy bỏ u với biên<br /> âm tính so với phẫu thuật khoét rỗng đá chũm truyền thống. Việc theo dõi bệnh nhân sau mổ cần thêm thời gian.<br /> Từ khóa: Cắt xương thái dương, ung thư tai.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> TEMPORAL BONE RESECTION FOR EAR CANCER: 10 CASES<br /> Nguyen Quang Đai, Ly Xuan Quang, Tran Van Duong, Tran Minh Tri, Nguyen Phong, Vo Hieu Binh,<br /> Tran Minh Truong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 131 - 137<br /> Objectives: The aim of this study was to describe a method of temporal bone resection for the malignancies<br /> originating from the external auditory canal or the middle ear.<br /> Materials and Methods: From 9/2009 to 9/2012, 10 temporal bone resections were performed for patients<br /> with malignancies of the ear and temporal bone. These patients were 4 male and 6 female with the age ranged from<br /> 33 to 78 years. The pathological entities included 8 squamous cell carcinomas, 1 papillary cystic carcinoma, and 1<br /> mucoepidermoid carcinoma. Tumors were graded according to the University of Pittsburgh system. Three<br /> patients underwent lateral temporal bone resection (LTBR) + subtotal petrosectomy (SP). Seven patients was<br /> performed subtotal temporal bone resection (STBR) including total parotidectomy, mandibular condylectomy, and<br /> * Khoa Tai Mũi Họng, BV FV<br /> ** Bộ Môn Tai Mũi Họng, Trường Đại Học Y Dược TP HCM<br /> *** Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình, BV Chợ Rẫy **** Khoa Ngoại Thần Kinh, BV Chợ Rẫy<br /> ***** Khoa Tai Mũi Họng, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: Ths Nguyễn Quảng Đại<br /> ĐT: 0908988278<br /> Email: dainguyen72@yahoo.co.uk<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt<br /> <br /> 131<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> supraomohyoid neck dissection. Ligation of the sigmoid sinus and dural reconstruction was done in the same one<br /> patient. The surgical cavities were reconstructed with abdominal fat, pectoralis myocutaneous flap, latissimus<br /> dorsi myocutaneous flap, trapezius myocutaneous flap, and gracilis myocutaneous free flap. 9 out of 10 patients<br /> received post-op radiotherapy. Pre-op and post-op radiologic evaluation was done with CT and MRI.<br /> Results: Post-op CSF leak and meningitis occurred in two patients with no death. Transient cerebral edema<br /> occurred in the patient with sigmoid sinus ligation. A mean follow-up period was 15 months. 4 patients died of<br /> local recurrence including 2 patients with tumour-positive margin. 6 patients were still alive. Overall, 1- and 2year survival rates were 70% and 60%, respectively. The patient with dural invasion remains alive.<br /> Conclusion: Temporal bone resection which was recommended for the malignancies of the ear improved<br /> probability of tumour removal with tumour-free margin compared with traditional radical mastoidectomy. More<br /> observation of post-op patient needs to be done.<br /> Keywords: Temporal bone resection, ear cancer.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> U ác tính xuất phát ống tai ngoài và tai<br /> giữa rất hiếm gặp, với tần xuất khoảng<br /> 1/1.000.000/năm(3,6). Chưa thật sự có một<br /> nghiên cứu tiến cứu nào về phân giai đoạn,<br /> điều trị và đánh giá kết quả. Hiện tại, vẫn<br /> chưa có bảng phân giai đoạn nào của ung thư<br /> ống tai ngoài được chấp nhận bởi AJCC<br /> (American Joint Committee on Cancer) hay<br /> UICC (International Union Against Cancer.<br /> Do vậy, việc so sánh giữa các nhóm nghiên<br /> cứu khác nhau là rất khó khăn. Năm 1990,<br /> Arriaga và cộng sự (1) đã đề xuất bảng phân<br /> giai đoạn carcinôm tế bào gai ống tai ngoài và<br /> được hiệu chỉnh bởi Hirsch vào năm 2000(5).<br /> Cho đến nay, hệ thống phân giai đoạn<br /> Pittburgh được chấp nhận và sử dụng rộng rãi<br /> trên toàn thế giới. Kỹ thuật lấy trọn u với biên<br /> phẫu thuật âm tính theo quan điểm ung thư<br /> học được xem là nguyên tắc nhằm nâng cao tỉ<br /> lệ sống năm năm đối với ung thư đầu cổ. Cho<br /> đến hiện tại, nhiều nơi trên thế giới và cả tại<br /> Việt Nam vẫn giữ quan điểm rằng khó phẫu<br /> thuật lấy trọn khối u do không thể đạt đến<br /> biên lành. Phẫu thuật khoét rỗng đá chũm<br /> toàn phần và xạ trị sau mổ vẫn tiếp tục được<br /> chấp nhận là phương pháp xử lý đối với nhóm<br /> bệnh lý này mặc dù tiên rất lượng kém và tỉ lệ<br /> sống còn trên 5 năm rất thấp. Năm 1954,<br /> Parsons và Lewis đã giới thiệu kỹ thuật cắt bỏ<br /> xương thái dương bán phần(7). Năm 1997,<br /> <br /> 132<br /> <br /> Moffat báo cáo tỉ lệ sống trên năm năm là 47%<br /> đối với các trường hợp ung thư xương thái<br /> dương giai đoạn trễ (T3, T4) được phẫu thuật<br /> cắt xương thái dương. Đây là bước tiến quan<br /> trọng trong điều trị ung thư xương thái<br /> dương. Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả<br /> kỹ thuật cắt xương thái dương nhằm điều trị<br /> ung thư xương thái dương đồng thời đánh giá<br /> những khó khăn cũng như những kết quả<br /> bước đầu.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Từ 9/2009 đến 9/2012, nhóm nghiên cứu gồm<br /> các phẫu thuật viên tai mũi họng, ngoại thần<br /> kinh, và tạo hình đã điều trị cho 10 bệnh nhân<br /> ung thư tai và xương thái dương tại khoa Tai<br /> Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> <br /> Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu<br /> Dụng cụ phẫu thuật đầu cổ, dụng cụ phẫu<br /> thuật thần kinh, và dụng cụ vi phẫu tai. Kính<br /> hiển vi và khoan siêu tốc.<br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân bao gồm 4 nam và 6 nữ, tuổi<br /> từ 33 đến 78, được thăm khám lâm sàng, chụp<br /> cắt lớp điện toán (CT) và cộng hưởng từ (MRI)<br /> vùng xương thái dương để đánh giá vị trí, kích<br /> thước, mức độ hủy xương, và liên quan của khối<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> u với các cấu trúc xung quanh. Các bệnh nhân<br /> được đánh giá giai đoạn theo hệ thống phân giai<br /> đoạn của Đại học Pittsburgh. Các bệnh nhân<br /> được phẫu thuật cắt xương thái dương bán phần<br /> hoặc cắt xương thái dương phần ngoài kết hợp<br /> cắt xương đá bán phần phối hợp cắt bỏ toàn bộ<br /> tuyến mang tai, cắt bỏ lồi cầu xương hàm dưới,<br /> nạo vét hạch cổ trên cơ vai móng. Hố mổ được<br /> tái tạo bằng mỡ, vạt cơ thái dương, vạt cơ ngực<br /> lớn, vạt cơ lưng rộng, và vạt cơ thon.<br /> <br /> Phẫu thuật cắt bỏ xương thái dương phần<br /> ngoài (LTBR) + cắt bỏ xương đá bán phần<br /> (SP)<br /> Rạch sau tai kéo dài từ hố thái dương xuống<br /> cổ. Nếu vành tai được bảo tồn, đường rạch thứ<br /> hai được thực hiện trong cửa tai ngoài sang<br /> thương. Nếu vành tai được cắt bỏ, kết hợp<br /> đường rạch trước và sau tai lấy bỏ vành tai và cả<br /> vùng da xung quanh thành một khối.<br /> Lấy bỏ vỏ xương chũm và bộc lộ dây VII.<br /> Phần xương lấy bỏ đến rễ cung gò má và gờ cơ<br /> nhị thân.<br /> Mở rộng ngách mặt và giải phóng khớp đe<br /> đạp. Ngách mặt được mở tiếp tục xuống dưới<br /> và trước ngoài dây VII, nhưng trong cung nhĩ,<br /> cho tới khi phần mô lấy bỏ chỉ còn dính thành<br /> ống tai xương phía trước ở mức bao khớp thái<br /> dương hàm.<br /> Osteotome được thực hiện để tách rời mẫu<br /> bệnh phẩm. Cắt bỏ toàn bộ tuyến mang tai thành<br /> một khối với bệnh phẩm bao gồm ống tai ngoài,<br /> màng nhĩ, xương búa, và xương đe.<br /> Lấy bỏ toàn bô các nhóm khí bào chũm + lấp<br /> vòi nhĩ.<br /> Lấp hố mổ bằng mỡ hoặc để hở.<br /> Dẫn lưu, đóng vết thương đồng thời đóng<br /> ống tai ngoài vĩnh viễn.<br /> Biên trong là khoang tai giữa và xương bàn<br /> đạp, khoang chũm phía sau, thượng nhĩ và cung<br /> gò má phía trên, bao khớp thái dương hàm phía<br /> trước, vòng nhĩ trong (medial tympanic ring) và<br /> hố dưới thái dương phía dưới. Biên ngoài tùy<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thuộc mức độ lan rộng của khối u. Bao nhĩ (otic<br /> capsule) và dây thần kinh mặt được bảo tồn.<br /> <br /> Phẫu thuật cắt bỏ xương thái dương bán phần<br /> (STBR)<br /> Thực hiện phẫu thuật cắt bỏ xương thái<br /> dương phần ngoài.<br /> Lấy bỏ bao nhĩ, thành xương phía trong của<br /> tai giữa và xương chũm.<br /> Cắt bỏ lồi cầu xương hàm dưới, TK VII,<br /> màng cứng, xoang sigma, và các thành phần hố<br /> dưới thái dương. TK VII được cắt bỏ đến đoạn<br /> mê nhĩ hoặc ống tai trong. Tuy nhiên, có thể<br /> chọn lọc bảo tồn TK VII nếu không có dấu hiệu<br /> liên quan thần kinh.<br /> Nếu khối u lan vào vùng trước nhĩ, vòi nhĩ,<br /> hoặc ĐM cảnh trong là chỉ định mở vào hố dưới<br /> thái dương. Cơ thái dương được lật xuống dưới<br /> và cắt bỏ cung gò má. Cắt bỏ lồi cầu xương hàm<br /> dưới. Việc lấy bỏ u tiến hành tùy thuộc vào mức<br /> độ lan rộng của bệnh nhưng có thể bao gồm xác<br /> định mảnh chân bướm, TK V3, đoạn ngang ĐM<br /> cảnh trong và có thể bao gồm mở sọ thái dương.<br /> Hố mổ được tái tạo bằng vạt da cơ có cuốn<br /> hay vạt tự do.<br /> Các biên là xoang sigma và màng cứng hố<br /> sau phía sau, màng cứng hố giữa phía trên, động<br /> mạch cảnh trong phía trước, hành cảnh phía<br /> dưới, và mài mỏng phần xương quanh đm cảnh<br /> trong phần đỉnh xương đá phía trong. Giới hạn<br /> trong của phẫu thuật còn ở bao nhĩ tùy thuộc độ<br /> sâu ảnh hưởng và được thực hiện lấy bỏ từng<br /> phần một.<br /> Phẫu thuật nạo vét hạch cổ trên cơ vai móng<br /> (nhóm I, II, III), cắt bỏ toàn bộ tuyến mang tai,<br /> cùng với lồi cầu xương hàm dưới được thực hiện<br /> trước khi tiến hành cắt xương thái dương.<br /> Sau phẫu thuật, các bệnh nhân được điều trị<br /> kháng sinh dự phòng nhiễm trùng vết mổ hoặc<br /> viêm màng não. Dẫn lưu thắt lưng cân nhắc<br /> trong từng trường hợp. Các bệnh nhân được<br /> chụp CT hoặc MRI để theo dõi sau mổ. Các bệnh<br /> nhân được xạ trị sau mổ 4 đến 6 tuần.<br /> <br /> 133<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Giới<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Nam: 04, Nữ: 06<br /> <br /> Tuổi<br /> 33 đến 78 tuổi, trung bình 50 tuổi<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng.<br /> 43, nữ<br /> 54, nữ<br /> 33, nữ<br /> 52, nam<br /> 56, nữ<br /> 33, nam<br /> 78, nam<br /> 39, nữ<br /> 48, nam<br /> 68, nữ<br /> <br /> Chảy tai Đau tai Chảy máu tai Liệt mặt<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> Polyp<br /> -<br /> <br /> Khối u trong tai<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> Giảm thính lực<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> VTG mạn<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> Đau tai, chảy tai và khối u trong tai gặp trong đa số các trường hợp.<br /> Bảng 2: Phân giai đoạn và giải phẫu bệnh<br /> TNM<br /> T4N0Mx<br /> T4N0Mx<br /> T4N0Mx<br /> T4N0Mx<br /> T4N0Mx<br /> T4N0Mx<br /> T4N0Mx<br /> T3N0Mx<br /> T4N0Mx<br /> T4N0Mx<br /> <br /> 43, nữ<br /> 54, nữ<br /> 33, nữ<br /> 52, nam<br /> 56, nữ<br /> 33, nam<br /> 78, nam<br /> 39, nữ<br /> 48, nam<br /> 68, nữ<br /> <br /> Giai đoạn<br /> IV<br /> IV<br /> IV<br /> IV<br /> IV<br /> IV<br /> IV<br /> III<br /> IV<br /> IV<br /> <br /> GPB<br /> SCC cao<br /> SCC TB<br /> C nhầy bì<br /> SCC TB<br /> SCC TB<br /> SCC kém di căn<br /> C tuyến bọc nhú<br /> SCC cao<br /> SCC cao<br /> SCC cao<br /> <br /> Xạ<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> Phân giai đoạn theo bảng phân loại Đại học Pittsburgh, 9/10 bệnh nhân giai đoạn IV. Carcinôm tế<br /> bào gai chiếm 8 trường hợp.<br /> Bảng 3: Phẫu thuật.<br /> Phẫu thuật cắt xương thái dương<br /> 43, nữ<br /> 54, nữ<br /> 33, nữ<br /> 52, nam<br /> 56, nữ<br /> 33, nam<br /> 78, nam<br /> 39, nữ<br /> 48, nam<br /> 68, nữ<br /> <br /> 134<br /> <br /> PT cắt xương thái dương bán phần<br /> PT cắt xương thái dương bán phần<br /> PT cắt xương thái dương bán phần<br /> PT cắt xương thái dương bán phần<br /> PT cắt xương thái dương bán phần<br /> PT cắt xương thái dương bán phần<br /> PT cắt xương thái dương phần ngoài + PT cắt<br /> xương đá bán phần<br /> PT cắt xương thái dương bán phần<br /> PT cắt xương thái dương phần ngoài + PT cắt<br /> xương đá bán phần<br /> PT cắt xương đá bán phần<br /> <br /> Nao<br /> hach<br /> +<br /> +<br /> <br /> Cắt<br /> Cắt lồi<br /> tuyến<br /> cầu<br /> mang tai<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> Thắt<br /> xoang<br /> sigma<br /> -<br /> <br /> Tái tạo<br /> màng<br /> cứng<br /> -<br /> <br /> Tái tạo<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Vạt cơ thon<br /> Vạt cơ thang<br /> Vạt cơ lưng<br /> rộng<br /> Vạt cơ ngực<br /> lớn<br /> Vạt cơ thon<br /> Vạt cơ thon<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Mỡ bụng<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Mỡ bụng<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Để hở<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Để hở<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Trong 10 bệnh nhân, 7 bệnh nhân được phẫu<br /> thuật cắt xương thái dương bán phần, 2 bệnh<br /> nhân được cắt xương thái dương phần ngoài +<br /> cắt xương đá bán phần, và 1 bệnh nhân được<br /> phẫu thuật cắt xương đá bán phần. 7/10 bệnh<br /> nhân được nạo vét hạch trên cơ vai móng, cắt<br /> toàn phần tuyến mang tai, và cắt lồi cầu xương<br /> hàm dưới. Trong 7 bệnh nhân cắt xương thái<br /> dương bán phần, 1 bệnh nhân được thắt xoang<br /> sigma, lấy bỏ vịnh cảnh, lấy bỏ và tái tạo một<br /> phần màng cứng do u xâm lấn. Để tái tạo hố mổ,<br /> vạt tự do cơ thon được sử dụng trong 3 trường<br /> hợp. 2 trường hợp sử dụng mỡ bụng, 2 trường<br /> hợp để hở. 3 trường hợp còn lại sử dụng vạt cơ<br /> thang, cơ ngực lớn và cơ lưng rộng.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 1: CT trước phẫu<br /> thuật.<br /> <br /> Hình 2: CT sau phẫu<br /> thuật.<br /> <br /> Hình 3: Bệnh nhân<br /> trước mổ.<br /> <br /> Hình 4: Bệnh nhân sau<br /> mổ.<br /> <br /> Bảng 4: Biến chứng.<br /> 43, nữ<br /> 54, nữ<br /> 33, nữ<br /> 52, nam<br /> 56, nữ<br /> 33, nam<br /> 78, nam<br /> 39, nữ<br /> 48, nam<br /> 68, nữ<br /> <br /> Phù não<br /> +<br /> -<br /> <br /> VMN<br /> +<br /> -<br /> <br /> Dò DNT<br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> Nhiễm trùng VT<br /> +<br /> -<br /> <br /> Có 1 bệnh nhân xảy ra các biến chứng phù<br /> não, viêm màng não, và dò dịch não tủy qua vết<br /> thương. 1 bệnh nhân khác xảy ra nhiễm trùng<br /> vết mổ.<br /> Bảng 5: Theo dõi.<br /> 43, nữ<br /> 54, nữ<br /> 33, nữ<br /> 52, nam<br /> 56, nữ<br /> 33, nam<br /> 78, nam<br /> 39, nữ<br /> 48, nam<br /> 68, nữ<br /> <br /> Tái phát Theo dõi<br /> 3 tháng 06 tháng<br /> 6 tháng 18 tháng<br /> 14 tháng<br /> 28 tháng<br /> 24 tháng<br /> 24 tháng<br /> 12 tháng<br /> +<br /> 04 tháng<br /> 16 tháng<br /> 06 tháng<br /> <br /> Kết quả<br /> Chết do tái phát tại chổ<br /> Chết do tái phát tại chổ<br /> Sống, không bệnh<br /> Sống, không bệnh<br /> Sống, không bệnh<br /> Sống, không bệnh<br /> Sống, không bệnh<br /> Chết do tái phát tại chổ<br /> Sống, không bệnh<br /> Chết, tái phát tại chổ<br /> <br /> Thời gian bệnh nhân được theo dõi ít nhất là<br /> 6 tháng và lâu nhất là 28 tháng. Trong 10 bệnh<br /> nhân được theo dõi.<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Việc điều trị ung thư tai và xương thái<br /> dương vẫn còn là một thách thức rất lớn đối với<br /> phẫu thuật viên sàn sọ. Vị trí giải phẫu, diễn biến<br /> âm thầm, và mức độ ác tính rất cao không<br /> những làm cho việc chẩn đoán sớm trở nên rất<br /> khó khăn mà việc điều trị cũng khống đem lại<br /> kết quả khả quan.<br /> Rõ ràng, phẫu thuật, xạ trị hoặc phẫu thuật<br /> phối hợp xạ trị là những lựa chọn điều trị.<br /> Những nổ lực điều trị phẫu thuật ung thư tai và<br /> xương thái dương có từ hàng trăm năm nay khởi<br /> đầu là phẫu thuật khoét rỗng đá chũm phối hợp<br /> xạ trị sau mổ cho đến những phẫu thuật lớn hơn<br /> như cắt xương thái dương được thực hiện bởi<br /> Parsons và Lewis từ thập niên 50 thế kỷ trước.<br /> Tuy nhiên, tỉ lệ sống còn không cải thiện và di<br /> chứng phẫu thuật đã làm cho các phẫu thuật<br /> viên chùn bước(3,5,2).<br /> Đối với Việt Nam chúng ta, cho đến những<br /> năm đầu của thế kỷ 21, chúng ta vẫn dung lại ở<br /> <br /> 135<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2