intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nẹp vít cuống cung qua da kết hợp hàn xương liên thân đốt điều trị trượt đốt sống thắt lưng cùng độ II

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng cùng độ II bằng phẫu thuật nẹp vít cuống cung qua da và hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp. Đánh giá tỉ lệ nắn chỉnh trượt sau phẫu thuật, và tỉ lệ hàn xương sau 6 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nẹp vít cuống cung qua da kết hợp hàn xương liên thân đốt điều trị trượt đốt sống thắt lưng cùng độ II

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM PHẪU THUẬT NẸP VÍT CUỐNG CUNG QUA DA KẾT HỢP HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG CÙNG ĐỘ II Nguyễn Hữu Huỳnh Hải1, Lê Viết Thắng2, Võ Thành Toàn1 TÓM TẮT 25 1 BN yếu thoáng qua rễ L5. Có sự cải thiện đáng Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị trượt đốt kể mức độ đau (VAS) lưng và đau rễ trước mổ sống thắt lưng cùng độ II bằng phẫu thuật nẹp vít (6,97±1,02 và 7,79±0,5) so với thời điểm ra viện cuống cung qua da và hàn xương liên thân đốt (3,34±0,48 và 2,55±0,63) và tiếp tục cải thiện tại qua lỗ liên hợp. Đánh giá tỉ lệ nắn chỉnh trượt sau thời điểm 6 tháng (2,34±0,64 và 1,59±0,63). Có phẫu thuật, và tỉ lệ hàn xương sau 6 tháng. 52% (15BN) được nắn chỉnh hoàn toàn, 48% nắn Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: chỉnh về độ 1. Chiều cao đĩa đệm tăng từ Hồi cứu mô tả hàng loạt ca trượt đốt sống thắt 6,72mm trước mổ lên 11mm sau mổ. % trượt từ lưng-cùng độ 2 được phẫu thuật xâm lấn tối thiểu 31,29% giảm xuống 8,5%. Khoảng cách trượt từ hàn xương liên thân đốt cột sống thắt từ 05/2020 12,05mm giảm xuống 3,4mm; Các thông số này đến 12/2023 tại Bệnh viện Thống Nhất TPHCM. sau mổ so với thời điểm 6 tháng thì thay đổi Đánh giá lâm sàng và hình ảnh học trước mổ, sau không đáng kể. Có 90,7% vít đúng vị trí và 8,6% mổ lúc ra viện và sau 6 tháng. vít vượt qua 2 bờ thân sống. Có 36,6% lành Kết quả: 29 bệnh nhân được theo dõi, có tỉ xương tốt, 58,5% lành xương khá, 4,9% lành lệ nữ/nam là: 4,88. Tuổi trung bình là 53,66 ± xương trung bình theo Bridwell. Kết quả tốt và 9,76. Khuyết eo là 62% và do thoái hóa là 38%. rất tốt đạt 93,1%; khá là 6,9%; không có BN nào Trượt đốt sống xảy ra nhiều nhất ở tầng L4 có kết quả xấu theo MacNab sau 6 tháng. chiếm 58,6%, tầng L5 chiếm 37,9%. Có 59% Kết luận: Phẫu thuật nẹp vít cuống cung qua (17BN) được phẫu thuật 1 tầng, 41% phẫu thuật da kết hợp hàn xương liên đốt điều trị TĐS thắt 2 tầng. Thời gian mổ trung bình là 157 phút, lưng cùng độ 2 cho kết quả tốt. Là phương pháp lượng máu mất trung bình là 125ml. Có 3,4% an toàn, hiệu quả, nên được triển khai rộng rãi. (1BN) bị rách màng cứng, 1 BN bị tổn thương rễ Từ khóa: phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn S1 bên trái do vít bắt vào bờ trong chân cung và xương liên đốt, trượt đốt sống thắt lưng-cùng độ II. 1 Khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh viện Thống Nhất SUMMARY TP.HCM PERCUTANEOUS PEDICLE SCREW 2 Khoa Y, Bộ môn Ngoại Thần Kinh, Đại học Y AND TRANSFORAMINAL Dược TP.HCM INTERBODY FUSION FOR Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Huỳnh Hải TREATMENT OF GRADE II ĐT: 0973333204 LUMBOSACRAL Email: hainguyendr.vn@gmail.com SPONDYLOLISTHESIS Ngày nhận bài: 3.9.2024 Objectives: Evaluating the results of Ngày phản biện khoa học: 28.10.2024 treatment of grade II lumbosacral Ngày duyệt bài: 1.11.2024 154
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 spondylolisthesis with percutaneous pedicle both edges of the vertebral body. There were screw and transforaminal interbody fusion. 36.6% grade I bone healing, 58.5% grade II bone Evaluating the rate of slip correction after healing, and 4.9% grade III bone healing surgery, and the rate of bone fusion after 6 according to Bridwell. Good and very good months. results reached 93.1%; average was 6.9%; No Methods: Retrospectively describes a series patient had a bad outcome according to MacNab of grade 2 lumbosacral spondylolisthesis cases after 6 months undergoing minimally invasive transforaminal Conclusions: Percutaneous pedicle screws lumbar interbody fusion from May 2020 to and transforaminal interbody fusion for treatment December 2023 at Thong Nhat Hospital, Ho Chi of grade II lumbosacral spondylolisthesis have Minh City. Clinical and imaging evaluation good results. It is a safe, effective method that before surgery, after surgery at discharge and should be widely deployed. after 6 months. Keywords: minimally invasive Results: 29 patients were followed, with a transforaminal lumbar interbody fusion, grade II female/male ratio was 4.88. The average age was lumbosacral spondylolisthesis 53.66 ± 9.76 years. Spondylolysis was 62% and degenerative spondylolisthesis was 38%. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Spondylolisthesis occurs most often at the L4 Năm 2003, Foley là người đầu tiên mô tả level with 58.6%, and the L5 level with 37.9%. kỹ thuật ít xâm lấn hàn xương liên đốt qua lỗ There was 59% (17 patients) had 1-level surgery, liên hợp, và ngày nay nó đang trở nên ngày 41% had 2-level surgery. The average surgery càng phổ biến[4]. Nghiên cứu trên 12 bệnh time was 157 minutes, the average blood loss nhân, với thời gian theo dõi sau mổ từ 3 đến was 125ml. There were 3.4% (1 patient) with a 12 tháng, tác giả nhận xét phương pháp này tear of the dura mater, 1 patient with damage to ít làm tổn thương mô mềm và các cơ cạnh the left S1 root due to a screw attached to the sống. Đồng thời, rod được đặt đúng với vị trí medial border of the pedicle and 1 patient with như khi mổ mở giúp tăng khả năng chịu lực transient weakness of the L5 root. There was a và hạn chế các biến chứng liên quan đến significant improvement in preoperative back dụng cụ. and radicular pain (VAS) (6.97±1.02 and Trong khoảng một thập niên trở lại, với 7.79±0.5) compared to the time of discharge sự phát triển của nhiều công cụ hỗ trợ phẫu (3.34±0.48 and 2.55±0.63) and continued to thuật cột sống như: máy C-arm 3D, nẹp vít improve at 6 months (2.34±0.64 and 1.59±0.63). chân cung qua da, hệ thống ống nong hàn 52% (15 patients) were completely corrected, xương liên thân đốt qua đường lỗ liên hợp, 48% were corrected to grade 1. The disc height kính vi phẫu, khoan mài cao tốc… chỉ định increased from 6.72mm before surgery to 11mm mổ xâm lấn tối thiểu bắt vít chân cung qua after surgery. % slippage from 31.29% decreased da ngày càng được mở rộng, đặc biệt là trong to 8.5%. Sliding distance from 12.05mm reduced trượt đốt sống (TĐS) độ II, III. Trên thế giới to 3.4mm; These parameters after surgery đã có những nghiên cứu về phương pháp compared to 6 months did not change này, phần nào chứng minh được tính hiệu significantly. There were 90.7% of screws in the quả và những lợi thế của nó trong trượt đốt correct position, and 8.6% of the screws crossed sống, đặc biệt đã có những nghiên cứu phẫu 155
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM thuật trượt đốt sống độ nặng bằng phương • Tiêu chuẩn chọn bệnh: (1) BN trên 18 pháp xâm lấn tối thiểu[2],[9],[10]. Tuy nhiên tuổi. (2) Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ở nước ta các nghiên cứu về phương pháp TĐS đoạn thắt lưng –cùng độ II theo phân này còn rất ít và các cơ sở triển khai phẫu loại Meyerding dựa vào thăm khám lâm sàng thuật này chưa nhiều. kết hợp với chẩn đoán hình ảnh đầy đủ (X Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả điều trị quang quy ước, X quang động và cộng cho bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng, đặc hưởng từ cột sống thắt lưng). (3) Được phẫu biệt là trượt đốt sống thắt lưng độ II, chúng thuật bằng phương pháp bắt vít qua da và tôi tiến hành đề tài: “Phẫu thuật nẹp vít hàn xương liên đốt qua lỗ liên hợp cuống cung qua da kết hợp hàn xương liên • Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Đã phẫu thuật thân đốt điều trị trượt đốt sống thắt lưng cùng ghép xương sau bên trước đó. (2) TĐS kèm độ II” với hai mục tiêu: các bệnh lý khác của cột sống như, bệnh lý 1. Đánh giá kết quả điều trị trượt đốt gây mất cân bằng, thay đổi cấu trúc giải phẫu sống thắt lưng cùng độ II bằng phẫu thuật cột sống nhiều tầng như vẹo cột sống, dị tật nẹp vít cuống cung qua da và hàn xương liên cột sống, u, nhiễm trùng cột sống. (3) BN có thân đốt qua lỗ liên hợp. kèm các tình trạng nhiễm trùng, thai kỳ, rối 2. Đánh giá tỉ lệ nắn chỉnh trượt sau phẫu loạn đông máu, suy gan nặng, suy thận nặng, thuật, và tỉ lệ hàn xương sau 6 tháng. suy hô hấp. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đối tượng và phương pháp nghiên Qua 29 trường hợp trượt đốt sống thắt cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca được chẩn lưng cùng độ 2, được điều trị bằng phẫu đoán trượt đốt sống thắt lưng độ II được điều thuật nẹp vít cuống cung qua da kết hợp hàn trị bằng bắt vít chân cung qua da và hàn xương liên đốt tại khoa Ngoại Thần kinh, xương liên thân đốt, tại khoa Ngoại Thần Bệnh viện Thống Nhất. kinh- Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh từ 05/2020 đến 12/2023. Bảng 1: Đặc điểm chung Biến Giá trị (%) Tuổi 53,66 ± 9,76 Giới Nam 5 (17%) Nữ 24 (83%) Vị trí trượt L3 1 (3,4%) L4 30 (58,6%) L5 11 (37,9%) Nguyên nhân TĐS Khuyết eo 18 (62,1) Thoái hóa 11 (37,9) 156
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Tăng % trượt trên X quang động Có 22 (75,9%) Không 7 (24,1%) Điện cơ Giảm dẫn truyền 16 (55,2%) Bình thường 13 (44,8%) Có mối liên quan giữa nguyên nhân TĐS thống kê với p= 0,028 (Phép kiểm Fisher với vị trí trượt, nhóm TĐS do thoái hóa thì vị Exact test). Xquang động đánh giá sự mất trí trượt chủ yếu ở L4 chiếm 81,8%, trượt đốt vững cột sống cho thấy có 75,9% tăng tỉ lệ sống có khuyết eo thì vị trí trượt ở L5 nhiều trượt. Có 55,2% BN có giảm dẫn truyền trên hơn với 55,6%. Sự khác biệt này có ý nghĩa điện cơ. Bảng 2: Kết quả phẫu thuật Đặc điểm lâm sàng N (%) Số tầng được phẫu thuật Một tầng 17 (59%) Hai tầng 12 (41%) Thời gian mổ (phút) 157,4 ± 24,2 Lượng máu mất (ml) 125,2 ± 6,7 Biến chứng Rách màng cứng 1 (3,4%) Vít lệch chân cung 1 (3,4%) Tổn thương rễ thoáng qua 1 (3,4%) Mức độ nắn chỉnh trượt Về độ 0 15 (52%) Về độ 1 14 (48%) Mức độ liền xương sau mổ 6 tháng theo Bridwell (tầng) Lành xương tốt 15 (36,6%) Lành xương khá 24 (58,5%) Lành xương trung bình 2 (4,9%) Kết quả điều trị sau 6 tháng theo MacNab Rất tốt 11 (37,9%) Tốt 16 (55,2%) Khá (6,9%) Có 1 BN (3,4%) bị rách màng cứng, chảy trị nội khoa và phục hồi hoàn toàn tại thời dịch não tủy, được xử trí đắp màng cứng điểm ra viện. Có 1 BN (3,4%) bị tổn thương nhân tạo và chèn áp lức bằng spongel, sau rễ S1 bên trái do vít bắt vào bờ trong chân mổ không có biến chứng dò dịch não tủy, vết cung. Trường hợp này sau mổ đau rễ S1 bên mổ lành tốt. Một BN bị yếu thoáng qua rễ L5 trái nhiều, sức cơ 4/5. BN được chụp CT với gập lưng cổ chân có sức cơ 4/5, do căng scan cho thấy vít S1 bên trái vào bờ trong rễ sau nắn chỉnh trượt L5S1. BN được điều 157
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM chân cung và phải phẫu thuật lần 2 để chỉnh tầng lành xương trung bình, chiếm 4,9%. vít và phục hồi hoàn toàn sau 3 tháng. Không có ca nào lành xương kém (khớp giả). Tổng số tầng phẫu thuật hàn xương là 41 Tính chung, 93,1% BN (bao gồm những BN tầng (17 ca 1 tầng và 12 ca 2 tầng) trong đó có MacNab rất tốt và tốt) có thể trở lại được 15 tầng lành xương tốt, chiếm 36,6%. 24 với công việc trước kia. tầng lành xương khá, chiếm 58,5%, chỉ có 2 Biểu đồ 1: Kết quả trước và sau mổ Có sự cải thiện đáng kể mức độ đau IV. BÀN LUẬN (VAS) lưng và đau rễ trước mổ so với thời Các tác giả trong nước đều có chung điểm ra viện và tiếp tục cải thiện tại thời nhận định là bệnh lý TĐS do thoái hóa và điểm 6 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống khuyết eo đều gặp ở nữ nhiều hơn nam, trong kê, p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trên 7000 phim XQ cũng cho thấy mức độ kéo dọc trục dọc theo quá trình nắn trượt[8]. mất chiều cao đĩa đệm cũng có thể cùng tồn Nghiên cứu cũng cho thấy mức độ căng lớn tại với trượt đốt sống[5]. TĐS có mối tương nhất đối với rễ thoát xảy ra trong nửa sau của quan đáng kể với góc đĩa nhiều hơn chiều quá trình nắn trượt và mức độ kéo căng giảm cao đĩa. Đối với điện cơ ghi nhận 16 BN khi làm tăng độ cong cột sống thắt lưng. Các (55,2%) bất thường dẫn truyền thần kinh cơ. nghiên cứu đều cho thấy mức độ đau cải Theo Min Cheol Chang mặc dù tổn thương thiện rõ rệt sau mổ, trong đó mức độ đau rễ rễ thần kinh do TĐS có giảm biên độ dẫn giảm nhiều hơn. truyền, nhưng giá trị trung bình biên độ dẫn Về KQ nắn chỉnh trượt, 52% được nắn truyền không giảm đến mức độ bệnh lý nên tỉ chỉnh hoàn toàn (về độ 0), 48% nắn chỉnh về lệ bất thường dẫn truyền trên điện cơ không độ 1. Rajakuma phẫu thuật MIS-TLIF cho 29 cao, vì vậy độ nhạy khoảng trên 50%[3]. BN trượt độ 2 và 7 BN trượt độ 3 và đã nắn Hầu hết các nghiên cứu đều ghi nhận tai trượt hoàn toàn cho kết quả rất tốt sau 2 năm biến trong mổ chủ yếu là rách màng cứng. theo dõi[9]. Do đó khả năng nắn chỉnh được Dựa trên các tài liệu trước đây, tỷ lệ rách hết trượt đối với TĐS độ 2 là khả thi. Tuy màng cứng khi phẫu thuật thắt lưng dao động nhiên, TĐS thắt lưng độ thấp vấn đề quan từ 1 đến 10,5%. Tổn thương rễ thoát ra lỗ trọng là giải ép rễ và làm cứng, còn việc nắn liên hợp ở tầng trượt, đặc biệt là rễ L5 là mối chỉnh trượt nhằm mục đích gián tiếp giúp quan tâm lớn khi xem xét nắn trượt mà giải ép rễ thần kinh, làm rễ không bị kéo không giải ép hoàn toàn phía sau của rễ TK. căng quá mức do trượt, tăng diện ghép Biến chứng này hay gặp sau nắn chỉnh ở xương liên thân đốt. TĐS độ cao (độ 3,4), hiếm gặp trong TĐS độ Mức độ hàn xương của phẫu thuật xâm thấp (độ 1,2). Trong nghiên cứu của chúng lấn tối thiểu được cho là thấp hơn so với mổ tôi, 1BN bị căng rễ thoáng qua có tỉ lệ TĐS hở vì chuẩn bị khoang đĩa trong mổ hở tốt là 47% với khoảng cách trượt là 17mm. hơn, cũng như có thể hàn xương sau bên tăng Jeong nghiên cứu 40 BN TĐS độ 2,3,4 được cường trong mổ hở, điều này không thể làm phẫu thuật xâm lấn tối thiểu và hàn xương trong mổ MIS-TLIF[7]. qua lỗ liên hợp ghi nhận có 2/40 BN (5%) bị tổn thương căng rễ thoáng qua, 2 BN này có V. KẾT LUẬN TĐS độ 3[6]. Cơ chế chính xác của tình trạng Phẫu thuật nẹp vít cuống cung qua da kết căng rễ sau nắn trượt vẫn chưa rõ nhưng một hợp hàn xương liên đốt điều trị TĐS thắt nghiên cứu của Petraco kiểm tra sức căng lưng cùng độ 2 mang lại nhiều ưu điểm: ít dọc theo rễ thần kinh L5 trong quá trình nắn đau, ít mất máu, đi lại được sớm sau mổ và trượt đốt sống độ cao phát hiện ra rằng rễ tỷ lệ biến chứng thấp. Khả năng nắn chỉnh thần kinh bị kéo căng do sự trượt ra trước trượt hoàn toàn là khả thi. Tỷ lệ liền xương của đốt sống trên, khiến dây thần kinh bị và kết quả điều trị chung sau mổ 6 tháng căng ra trong quá trình nắn trượt, có thể do mức tốt và rất tốt là trên 90%. Là phương làm tăng chiều cao đĩa đệm hoặc tăng lực pháp an toàn, nên được triển khai rộng rãi. 159
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM TÀI LIỆU THAM KHẢO High Grade Spondylolisthesis: Technique to 1. Phạm Vô Kỵ. (2018). Nghiên cứu ứng dụng Achieve Spontaneous Reduction. Korean J phẫu thuật xâm lấn tối thiểu điều trị trượt đốt Spine, 12(4), 251-255. sống thắt lưng một tầng. Học viện Quân Y. 7. Kim, C. H., Easley, K., Lee, J.-S., Hong, 2. Arvind, G., & Shrikant, S. (2020). A Novel J.-Y., Virk, M., Hsieh, P. C., & Yoon, S. T. Technique for Reduction of Spondyloptosis (2020). Comparison of Minimally Invasive with Minimal Access Surgery (MIS-TLIF): Versus Open Transforaminal Interbody A Case Report. Journal of Minimally Lumbar Fusion. Global Spine J, 10(2_suppl), Invasive Spine Surgery and Technique, 5(2), 143S-150S. 69-71. 8. Petraco, D. M., Spivak, J. M., Cappadona, 3. Chang, M. C., & Park, D. (2021). Findings J. G., Kummer, F. J., & Neuwirth, M. G. of Electrodiagnostic Studies in Moderate to (1996). An anatomic evaluation of L5 nerve Severe Lumbar Central Spinal Stenosis- stretch in spondylolisthesis reduction. Spine Electrodiagnostic Studies in Lumbar Central (Phila Pa 1976), 21(10), 1133-1138; Spinal Stenosis. Healthcare (Basel), 9(2) discussion 1139. 4. Foley, K. T., Holly, L. T., & Schwender, J. 9. Rajakumar, D. V., Hari, A., Krishna, M., D. (2003). Minimally invasive lumbar Sharma, A., & Reddy, M. (2017). Complete fusion. Spine (Phila Pa 1976), 28(15 Suppl), anatomic reduction and monosegmental S26-35. fusion for lumbar spondylolisthesis of Grade 5. Hipp, J. A., Grieco, T. F., Newman, P., II and higher: use of the minimally invasive Patel, V. V., & Reitman, C. A. (2022). “rocking” technique. Neurosurgical Focus Factors in measuring lumbar FOC, 43(2), E12. spondylolisthesis with reference data from 10. Rampersaud, N. A., & Quraishi • Y, R. NHANES-II. (2013). Minimal access bilateral 6. Jeong, S. H., Kim, H. S., & Kim, S. W. transforaminal lumbar interbody fusion. Eur (2015). Mini-open PLIF for Moderate to Spine J, 22, 1707–1713. 160
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0