intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi cắt lách tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An: Chỉ định và kỹ thuật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đưa ra kết luận chỉ định cắt lách nội soi điều trị các bệnh lý về cơ quan tạo máu, bệnh lý nội tại của lách là phương pháp an toàn, tỷ lệ thành công cao. Phẫu thuật thường có kết quả sau mổ tốt góp phần hiệu quả trong điều trị các bệnh về máu và cơ quan tạo máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi cắt lách tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An: Chỉ định và kỹ thuật

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH liver resection for hepatocellular carcinoma". oncologic and clinical outcomes of Asian Journal of Surgery, 33(4), pp.168-172. laparoscopic liver resection for hepatocellular 8. Kim S. J., Jung H. K., Lee D. S., Yun S. S., carcinoma". Annals of surgical treatment and Kim H. J. (2014), "The comparison of research, 86(2), pp.61-67. PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT LÁCH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN: CHỈ ĐỊNH VÀ KỸ THUẬT Nguyễn Huy Toàn1 , Lê Anh Xuân1 , Phạm Minh Tuấn1 , Nguyễn Văn Hương1 , Cù Nam Thắng1 TÓM TẮT 17 Tai biến chung trong mổ 3(13,6%); biến chứng rò Đặt vấn đề: Các nghiên cứu về phẫu thuật cắt tụy 1(4,5%), thuyên tắc tĩnh mạch lách 1(3,2%). lách nội soi (PTNSCL) vẫn chưa được thực hiện Kết quả sau mổ tốt 18(90%); trung bình 2(10%) nhiều ở các cơ sở ngoại khoa, đặc biệt là các bệnh xấu. Kết luận: Chỉ định cắt lách nội soi điều trị viện tuyến tỉnh. Xuất phát từ thực tế nghiên cứu và các bệnh lý về cơ quan tạo máu, bệnh lý nội tại điều trị tại bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An của lách là phương pháp an toàn, tỷ lệ thành công mong muốn góp phần nghiên cứu chỉ định và kỹ cao. Phẫu thuật thường có kết quả sau mổ tốt góp thuật nhằm đưa lại kết quả tốt về cắt lách nội soi phần hiệu quả trong điều trị các bệnh về máu và phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cơ sở y tế cơ quan tạo máu. hiện nay. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô Từ khóa: Cắt lách nội soi, Phẫu thuật cắt tả cắt ngang trên 22 bệnh nhân được phẫu thuật lách, Kỹ thuật cắt lách. nội soi cắt lách tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa SUMMARY Nghệ An từ tháng 1/2020 đến tháng 06/2023. Kết LAPAROSCOPIC SPLENECTOMY AT THE quả: Có 22 bệnh nhân 16 nam (72,7%) và 6 nữ NGHE AN GENERAL FRIENDSHIP (27,3%); độ tuổi trung bình 37,54 ±12,25 (18 - 66 HOSPITAL: INDICATIONS AND tuổi). Kích thước lách trung bình 12,31  3,06 (7- TECHNIQUES Introduction: Studies on laparoscopic 20,2); chỉ định cắt lách: U lách 09(40,9%), nang splenectomy (LS) are still limited in surgical lách 06(27,3%), bệnh máu 03(13,6%). Tỷ lệ phẫu facilities, particularly in provincial hospitals. Based thuật thành công 20(90,9%) trong đó cắt lách toàn on the research and treatment practice at Nghe An bộ 19(86,4%), cắt lách kèm lách phụ 1(4,5%); General Friendship Hospital, this study aims to kiểm soát động mạch lách trước rốn lách 13(65%). contribute to the development of indications and techniques to achieve optimal outcomes for laparoscopic splenectomy, appropriate to the 1 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An current circumstances and healthcare conditions. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Huy Toàn Methods: A retrospective cross-sectional study was SĐT: 0946254777 conducted on 22 patients who underwent Email: drhuytoan@yahoo.com laparoscopic splenectomy at Nghe An General Ngày nhận bài: 29/8/2024 Friendship Hospital from January 2020 to June 2023. Results: The study included 22 patients, 16 Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 males (72.7%) and 6 females (27.3%), with an Ngày duyệt bài: 02/10/2024 104
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 average age of 37.54 ± 12.25 years (range: 18-66 bệnh viện lớn đã thực hiện được kỹ thuật này years). The average spleen size was 12.31 ± 3.06 như bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch cm (range: 7-20.2 cm). Indications for splenectomy Mai, Bệnh viện Bình Dân... Tuy vậy, các were splenic tumors (9 cases, 40.9%), splenic cysts nghiên cứu về PTNSCL vẫn chưa được thực (6 cases, 27.3%), and hematological disorders (3 hiện nhiều ở các cơ sở ngoại khoa, đặc biệt là cases, 13.6%). The success rate of surgery was các bệnh viện tuyến tỉnh. Xuất phát từ thực tế 90.9%, with total splenectomy performed in 19 cases (86.4%) and splenectomy with accessory nghiên cứu và điều trị tại bệnh viện hữu nghị spleen removal in 1 case (4.5%). Splenic artery đa khoa Nghệ An mong muốn góp phần control before the splenic hilum was achieved in 13 nghiên cứu chỉ định và kỹ thuật nhằm đưa lại cases (65%). Intraoperative complications occurred kết quả tốt về cắt lách nội soi phù hợp với in 3 cases (13.6%), including pancreatic fistula (1 hoàn cảnh và điều kiện cơ sở y tế hiện nay. case, 4.5%) and splenic vein thrombosis (1 case, 3.2%). Postoperative outcomes were good in 18 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cases (90%) and moderate in 2 cases (10%), with Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 22 bệnh no poor outcomes reported. Conclusion: nhân được phẫu thuật cắt lách nội soi tại Bệnh Laparoscopic splenectomy is a safe and highly viện HNĐK Nghệ An từ tháng 1 năm 2020 successful procedure for treating hematologic đến tháng 6 năm 2023. disorders and intrinsic splenic diseases. It typically Tiêu chuẩn lựa chọn results in favorable postoperative outcomes and is - Bệnh nhân có chỉ định cắt lách. an effective treatment option for blood-related and splenic disorders. + Bệnh lý về máu: Xuất huyết giảm tiểu Keywords: laparoscopic splenectomy, cầu, bệnh lý huyết sắc tố, thiếu hụt enzym... splenectomy surgery, splenectomy techniques. + Bệnh u lách: u lympho, u nang... + Áp xe lách. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân được lựa chọn để thực hiện phẫu Kể từ cuối những năm 80, các kỹ thuật thuật nội soi cắt lách dựa trên các tiêu chí: phẫu thuật xâm lấn tối thiểu đã được sử dụng + Kích thước lách thăm khám trên lâm rộng rãi cho nhiều ca phẫu thuật trong phẫu sàng không to quá độ II (lách to vượt quá bờ thuật tổng quát. Do đó, cắt lách nội soi từ sườn  4cm) và dọc lách trên siêu âm  22cm. năm 1991 khi được Delaitre và Maignien mô + Bệnh nhân không có bệnh lý nội khoa tả lần đầu tiên đã được chấp nhận rộng rãi là kèm theo nặng nề (ASA  III), không có rối một kỹ thuật an toàn và khả thi cho hầu hết loạn đông máu. các trường hợp cắt lách [1]. Chỉ định thường + Bệnh nhân không có tiền sử phẫu thuật gặp nhất của PTNSCL là các bệnh lý về máu lớn ở tầng trên ổ bụng, chống chỉ định phẫu và hệ thống tạo máu, bao gồm các bệnh lý thuật nội soi. của tiểu cầu như xuất huyết giảm tiểu cầu - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. huyết khối, giảm tiểu cầu tự miễn trong đó Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, Nghiên cứu được thiết kế theo phương chiếm từ 40-70% trong nhiều nghiên cứu. pháp hồi cứu, mô tả hàng loạt ca bệnh. Chỉ định thường gặp tiếp theo là các bệnh lý Các bước phẫu thuật thiếu máu huyết tán, hồng cầu hình cầu, một Quá trình phẫu thuật được tiến hành số bệnh lý khác có chỉ định PTNSCL ít gặp trong 5 bước: Tư thế bệnh nhân đầu cao chân hơn như cường lách, hội chứng Evans, hội thấp nghiêng phải 40-45 độ. chứng Felty, nang lách, u lách, nhồi máu Bước 1: Đặt Trocar lách, áp xe lách [2],… Ở Việt Nam, một số 105
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Trocar đầu tiên 10 mm vào vị trí dưới rốn sau phẫu thuật, thời gian hậu phẫu; kết quả hoặc lệch trái trên đường trung đòn trái (tùy phẫu thuật. vào kích thước lách) Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng - Trocar thứ 2: 5mm, đặt vùng thượng vị, phần mềm SPSS 20.0. ngay dưới mũi ức lệch sang trái. Đạo đức trong nghiên cứu - Trocar thứ 3: 10 mm, đặt dưới bờ sườn Nghiên cứu đã được hội đồng đạo đức trái khoảng giữa bờ sườn và mào chậu, trên nghiên cứu y sinh học Bệnh viện HNĐK đường nách trước. Nghệ An thông qua nhằm đảm bảo tính đạo - Trocar thứ 4: nếu cần, 5mm, đặt ra sau đức, khoa học và khả thi. nhất, bờ trước xương sườn thứ 11. Bước 2: Thăm dò ổ bụng: tìm lách phụ, đánh giá tình trạng tổn thương lách và các cơ quan khác, tình trạng hạch và dịch ổ bụng. Bước 3: Giải phóng dây chằng quanh lách Giải phóng đại tràng góc lách, dây chằng quanh lách, dây chằng lách thận, Cắt dây chằng hoành lách, dây chằng vị lách. Những nhánh của mạch vị ngắn được tách riêng và kẹp bằng hem-o-lok, nhánh nhỏ có thể đốt điện. Dây chằng vị lách ở sát phình vị thường rất ngắn, cần phẫu tích riêng, tỷ mỉ và hạn chế đốt điện ảnh hưởng tới phình vị dạ dày. Bước 4: Kiểm soát cuống lách Hình 1. Vị trí trocas và tư thế Tìm động mạch lách ở bờ trên tụy xa rốn lách, kẹp bằng hem-o-lok động mạch trước. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phẫu tích tìm kẹp riêng tĩnh mạch lách sau. Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm Bước 5: Lấy bệnh phẩm, đóng bụng, dẫn lưu 2023 tại khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Chỉ tiêu nghiên cứu: Chỉ số BMI, Hữu nghị Đa khoa Nghệ An, chúng tôi có 22 ASA; phân độ lách lớn, kích thước lách bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt lách trên siêu âm; các chỉ định cắt lách; phương trong đó Có 22 bệnh nhân 16 nam (72,7%) pháp phẫu thuật; phương pháp kiểm soát và 6 nữ (27,3%); độ tuổi trung bình 37,54 cuống và đường lấy bệnh phẩm; Tai biến ±12,25 (thấp nhất là 18, cao nhất là 66 tuổi). trong mổ và chuyển mổ mở; Biến chứng Chỉ số khối cơ thể và ASA Bảng 1. Chỉ số BMI và ASA BMI n % Gầy 1 4,5 X±SD: 20,46 ±1,5 ̅ Bình thường 21 95,5 Min: 17, Max: 22,8 Tổng 22 100 ASA n % Độ I 8 36,4 Độ II 13 59,1 Độ III 1 4,5 Tổng 22 100 106
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Phân độ lách to và kích thước lách trên siêu âm Bảng 2. Phân độ lách to và kích thước lách Phân độ lách to n % Bình thường 7 31,8 Độ 1 10 45,5 Độ 2 5 22,7 Tổng 22 100 Kích thước lách SA n % 7cm ≤ SA < 11cm 7 32,3 11cm ≤ SA< 15cm 10 51,6 15 cm ≤ SA< 22 cm 5 16,1 Tổng 22 100 Kích thước lách trung bình 12,31  3,06 X±SD Range(cm) ̅ (7-20,2) Tổn thương lách trên cận lâm sàng Bảng 3. Chỉ định cắt lách Chỉ định n % Bệnh máu 3 13,6 Nang lách 6 27,3 U lách 9 40,9 Áp xe lách 4 18,2 Tổng 22 100 Phương pháp phẫu thuật Bảng 4. Phương pháp phẫu thuật NS hoàn toàn Chuyển mở Phương pháp phẫu thuật n % n % Cắt lách toàn bộ 19 86,4 2 9,1 Cắt lách toàn bộ kèm lách phụ 1 4,5 0 0 Tổng 20 90,9 2 9,1 NS hoàn toàn Chuyển mở Số lượng trocar n % n % 3 lỗ 2 9,1 0 0 4 lỗ 17 77,3 0 0 5 lỗ 1 4,5 2 9,1 Tổng 20 93,6 2 9,1 Phương pháp kiểm soát cuống và đường lấy bệnh phẩm Bảng 5. Phương pháp kiểm soát cuống và đường lấy bệnh phẩm Phương pháp kiểm soát cuống lách n % Kiểm soát Động mạch lách trước rốn lách 13 65 Kiểm soát Động mạch lách tại rốn lách 7 34 Tổng 20 100 Đường lấy bệnh phẩm n % Đường trocar rốn kéo dài 14 70 Đường Pfannenstiel 6 30 Tổng 20 100 107
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Tai biến trong mổ và lý do chuyển mổ mở Bảng 6. Tai biến trong mổ và chuyển mổ mở Tai biến trong mổ n % Rách bao lách 2 9,1 Tổn thương mạch rốn lách 1 4,5 Nguyên nhân chuyển mổ mở n % Chảy máu do tổn thương tĩnh mạch lách 1 4,5 Viêm dính vào đại tràng, rốn lách 1 4,5 Biến chứng sau phẫu thuật Bảng 7. Biến chứng sau phẫu thuật, thời gian hậu phẫu Biến chứng sau mổ n % Xử trí Huyết khối tĩnh mạch lách 1 4,5 Thay băng Rò tụy 1 4,5 Nội khoa Viêm phổi 1 4,5 Nội khoa Tử vong 0 0 - Ngày X±SD (ngày) Min ̅ Max Thời gian hậu phẫu 6,8 ± 2,39 4 15 Kết quả phẫu thuật Thời gian phẫu thuật trung bình 77,3 ± 15,25 phút ngắn nhất 50 phút dài nhất 125 phút. Biểu đồ 1. Kết quả phẫu thuật IV. BÀN LUẬN như thành bụng dày, mỡ mạc nối trong ổ Trong thời gian từ tháng 01/2020 đến bụng nhiều, và đặc điểm giải phẫu nằm sâu 06/2023, chúng tôi phẫu thuật nội soi cắt lách trong ổ bụng của lách. Những trường hợp cho 22 bệnh nhân, tỷ lệ mổ nội soi thành này thì mổ nội soi thường có ưu thế hơn so công là 90,9%. BMI trung bình của các bệnh với mổ mở: trong mổ phẫu thuật nội soi kết nhân là 20,46, trong đó nhỏ nhất là 17 và lớn hợp với tư thế thích hợp giúp có phẫu trường nhất là 22,8, không có bệnh nhân nào thừa rộng hơn, sau mổ giảm được các nguy cơ về cân - béo phì. Các bệnh nhân béo phì, hoặc nhiễm trùng do vết mổ nhỏ hơn. rối loạn phân bố mỡ ở các trường hợp dùng 4.1. Chỉ định cắt lách corticoid lâu ngày ở những bệnh nhân có Bệnh lý về máu lành tính: Trong nghiên bệnh máu luôn gây trở ngại cho phẫu thuật, cứu có 3 trường hợp bệnh máu được chỉ định đặc biệt là phẫu thuật cắt lách với các lý do cắt lách, đó là 2 trường hợp tan máu – 108
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thalassemia và 1 trường hợp xuất huyết giảm thư. Tuy vậy, trong một số trường hợp nhất tiểu cầu. Corticoids được giới thiệu từ năm định, cắt lách có thể được áp dụng để ngăn 1950 để điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu tự sự gia tăng của tế bào hạt và giảm triệu miễn, cho đến nay vẫn được sử dụng là thuốc chứng của lách to gây ra như căng bụng, cảm đầu tay trong điều trị xuất huyết giảm tiểu giác đầy tức chán ăn hay để chẩn đoán giai cầu nguyên phát [3]. Tuy nhiên, chỉ 20 - 40% đoạn trong trường hợp bệnh lách ác tính, mặc đạt được sự đáp ứng ổn định. Hơn nữa, ở dù trường hợp bệnh lách ác tính có thể chẩn những bệnh nhân sử dụng corticoid kéo dài, đoán bằng các phương tiện khác. biến chứng đái tháo đường, béo phì, xuất U nang lách, áp xe lách: Ngày nay, việc huyết tiêu hóa cao gấp 2 lần, cũng như nhồi sử dụng các nghiên cứu hình ảnh đang phát máu cơ tim, loãng xương cao gấp 3 lần so triển và cùng với sự cải thiện của các công cụ với những người có cùng độ tuổi và giới tính. chẩn đoán như siêu âm bụng và chụp cắt lớp Vì những lý do trên mà cắt lách vẫn là sự lựa vi tính, đã góp phần làm tăng tỷ lệ mắc u nang chọn ưu tiên khi điều trị nội khoa không đạt lách mà trước đây vẫn chưa được chẩn đoán. được hiệu quả lâm sàng. U nang lách có thể được phân loại thành ba U lách: Bệnh lý ác tính có nguồn gốc loại lớn; u nang nhiễm trùng (áp xe hoặc nang nguyên phát từ lách thường rất hiếm, chủ yếu nang sán), u nang không ký sinh trùng (bẩm là u thành mạch lympho, u mạch máu ác tính sinh hoặc sau chấn thương) hoặc u nang ác như hemangiosarcoma hay u lympho ác tính. tính. Trong nghiên cứu này chúng tôi gặp 6 Phần lớn u lách là do di căn như u melano ác (27,3%) nang lách và 4 (18,2%) áp xe lách. tính hay ung thư buồng trứng [4]. Nhiều 4.2. Kỹ thuật cắt lách bệnh ác tính liên quan đến lách đòi hỏi cắt Nghiên cứu của chúng tôi có 20 trường lách để chẩn đoán cũng như điều trị. Đối với hợp mổ nội soi hoàn toàn, trong đó có 1 những trường hợp bệnh lý ác tính cần cắt trường hợp cắt kèm lách phụ. Tư thế bệnh lách, PTNSCL nên được áp dụng. Bệnh lý ác nhân được áp dụng 100% các trường trong tính thường kèm theo tuổi cao, lách to, trong nghiên cứu này là tư thế nghiêng phải 40-45o, một số trường hợp lách quá to có thể đòi hỏi có gối độn vùng dưới sườn phải cao lên. Sự kỹ thuật phức tạp hơn, nhưng vẫn có thể khả kết hợp tư thế nằm nghiêng và kê gối làm tăng thi đối với các phẫu thuật viên giàu kinh khoảng cách bờ sườn và mào chậu, đẩy lách nghiệm. Chỉ định cắt lách trong bệnh máu ác ra nông hơn, tạo ra một trường mổ rộng thuận tính như rối loạn tăng sinh tủy, bệnh tăng lợi cho việc tiếp cận, phẫu thuật và xử trí sinh dòng lympho như bệnh bạch cầu dòng thương tổn. Tư thế này giúp bộc lộ rốn lách rõ lympho mạn tính với lách rất to, bệnh bạch ràng vì dạ dày và đại tràng bị kéo ra bởi trọng cầu tế bào lông, u lympho lách với tế bào lực [5]. Đường tiếp cận phụ thuộc vào kỹ lympho có lông. Khi cắt lách nhằm chẩn thuật viên, kích thước lách, đặc điểm lâm sàng đoán hay phân loại giai đoạn của bệnh, lách của bệnh nhân và tình trạng bệnh phối hợp. lấy ra cần nguyên vẹn để làm giải phẫu bệnh. Trong 20 trường hợp phẫu thuật cắt lách Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 9 bệnh nội soi thành công, có 2 trường hợp (chiếm nhân u lách được phẫu thuật và kết quả sau 9,1%) dùng 3 trocar khi mổ, 17 trường hợp mổ có 4 trường hợp có giải phẫu bệnh kết (chiếm 77,3%) dùng 4 trocar khi mổ, 1 quả ác tính, tất cả đều là u lympho. Ngày trường hợp (chiếm 4,5%) dùng 5 trocar khi nay, chỉ định cắt lách trong bệnh máu ác tính mổ. Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Bắc [6], giảm đáng kể do sự phát triển của chuyên tác giả sử dụng 4 trocar cho 8 TH, 10 TH còn ngành huyết học, chẩn đoán hình ảnh và ung lại là 3 trocar. Trocar đầu tiên được đặt bằng 109
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH phương pháp mở của Hasson, vị trí đặt trocar sau khi đã giải phóng toàn bộ dây chằng này ở ngay trên rốn, đường trắng giữa. quanh lách, chúng tôi tiến hành phẫu tích và Trocar thứ 2: 5mm, đặt vùng thượng vị, ngay kiểm soát mạch lách tại rốn lách. Thời gian dưới mũi ức lệch sang trái, trocar thứ 3: 10 mổ của phương án này nhanh hơn. mm, đặt dưới bờ sườn trái khoảng giữa bờ Kẹp đông mạch lách trước rốn lách: Đối sườn và mào chậu, trên đường nách trước. với lách có kích thước lớn hơn (được đánh giá Trocar thứ 4, đặt ở đầu trước xương sườn thứ trước mổ qua siêu âm, cắt lớp vi tính và quan 11. Đây là trocar được đặt muộn nhất, được sát trong mổ), sau khi giải phóng dây chằng dùng để luồn dưới cuống lách, nâng lên khi quanh lách, chúng tôi tiến hành bóc tách động phẫu tích vào rốn lách hoặc để hút rửa phẫu mạch lách trước khi động mạch đi vào rốn trường và cho lách vào túi lấy ra. Tuy xu thế lách. Phương án này thực hiện ở 13 (65,5%). chung hiện nay là giảm thiểu tối đa sang Một TH phải chuyển mổ mở do tổn thương chấn cho bệnh nhân cũng như nhu cầu thẩm tĩnh mạch lách. Thời gian mổ lâu hơn nhưng mỹ, nhưng chúng tôi không quan niệm số có vẻ hạn chế được lượng máu mất.Chúng tôi trocar ít hay nhiều phản ánh trình độ phẫu thấy rằng việc tách động mạch từ phía trước, thuật viên mà hiệu quả công việc phải đặt lên ngay ở bờ trên tụy không quá khó khăn, lách hàng đầu, phẫu thuật phải thuận lợi và an có kích thước lớn thì động mạch thường lớn toàn. Chúng tôi thường chọn vị trí trocar thứ và dễ nhận biết. Đối với các trường hợp lách 4 trùng với vị trí định dẫn lưu hố lách. Đối có kích thước lớn, kiểm soát động mạch lách với những trường hợp lách to, vị trí chọc từ phía trước, ở bờ trên tụy có nhiều lợi ích. trocar cũng có thể thay đổi linh hoạt vì kích Kiểm soát động mạch từ phía sau (sau thước lách to có thể làm xoay và che lấp hệ khi cắt dây chằng lách – thận, tác giả kẹp mạch máu ở rốn lách cũng như làm giảm động – tĩnh mạch lách ngay) cũng được nhắc khoảng không phẫu tích. Chúng tôi đặt trocar đến bởi các tác giả như Bai Ji [7]. Đường vào đầu tiên thường ở dưới cực dưới lách khoảng từ phía sau phù hợp cho những bệnh nhân 4cm, theo chúng tôi đây là vị trí tối ưu, nếu béo vì việc cắt dây chằng vị-lách trở nên khó đặt thấp hơn quan sát cuống lách sẽ rất khó khăn hơn ở những người béo. Cắt dây chằng khăn, nếu đặt cao hơn thì lại bị hạn chế phẫu lách-đại tràng sau đó là dây chằng lách-thận trường do lách to. có ít mỡ hơn qua đó bộc lộ cuống lách dễ Trong phẫu thuật cắt lách nội soi, xử lý dàng hơn. Tuy nhiên đường vào này lại kém cuống lách là thì khó khăn nhất, việc phẫu hiệu quả hơn ở những bệnh nhân lách to do tích đòi hỏi phải cẩn thận tỷ mỷ. Chảy máu thiếu không gian thao tác. trong thì này là nguyên nhân thường gặp nhất Vì lý do kinh tế, trong nghiên cứu này phải chuyển mổ mở, có một bệnh nhân trong chúng tôi không có trường hợp nào sử dụng nghiên cứu của chúng tôi phải chuyển mổ Stapler. Tất cả các bệnh nhân đều sử dụng mở vì lý do này. Hem-o-lok để kẹp mạch. Việc phẫu tích đều Về mặt kỹ thuật, chúng tôi thực hiện 2 dùng dao điện đơn cực, kết hợp với dao siêu cách kiểm soát cuống lách. âm trong những năm gần đây. Có 2 trường Kẹp mạch lách tại rốn lách - đi trực tiếp hợp cần khâu tăng cường do chảy máu rỉ rả ở vào cuống lách: Được thực hiện 7 trường đuôi tụy. hợp, trong đó tất cả các trường hợp đều tách Trong tất cả các trường hợp phẫu thuật, riêng động mạch và tĩnh mạch lách. Phương không có trường hợp nào phải truyền máu, án này được áp dụng cho các trường hợp lách không có trường hợp nào tử vong. Chúng tôi có kích thước bình thường và to vừa. Cụ thể, 110
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 gặp 2 tai biến trong mổ đó là rách bao lách và Như vậy, kết quả của phẫu thuật do rất tổn thương mạch máu phải chuyển mổ mở. nhiều yếu tố góp phần tạo nên, trong đó phải Nghiên cứu của chúng tôi gặp 1 trường kể đến các yếu tố gây khó khăn cho phẫu hợp chảy máu do rách tĩnh mạch lách trong thuật: lách to, bệnh lý đòi hỏi phải cắt lách, quá trình phẫu tích. Trường hợp này tĩnh trình độ và kinh nghiệm phẫu thuật viên. Bên mạch lách dãn lớn và nằm khuất sau đuôi cạnh đó, thể trạng và sức đề kháng của bệnh tuỵ nên quá trình phẫu tích rất khó khăn, khi nhân, điều trị, theo dõi và tiên lượng diễn chảy máu đã áp dụng cầm máu tạm thời biến sau mổ của nhân viên y tế cũng góp bằng kẹp clip và khâu buộc nhưng không phần không nhỏ. hiệu quả, chúng tôi đã quyết định chuyển mổ mở để xử trí. V. KẾT LUẬN Một số tai biến trong mổ khác không ghi Chỉ định cắt lách nội soi điều trị các bệnh nhận trong nghiên cứu của chúng tôi, nhưng lý về cơ quan tạo máu, bệnh lý nội tại của đã được nhiều tác giả báo cáo như thủng cơ lách là phương pháp an toàn, tỷ lệ thành công hoành, chảy máu từ các vị trí khác, tổn cao. Phẫu thuật thường có kết quả sau mổ tốt thương tạng xung quanh như dạ dày, tuỵ,… góp phần hiệu quả trong điều trị các bệnh về Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hùng và CS máu và cơ quan tạo máu. tại Bệnh viện Việt Đức 2006 -2007, trong số 20 bệnh nhân cắt lách nội soi (với các TÀI LIỆU THAM KHẢO nguyên nhân khác nhau), có 2 trường hợp 1. B Delaitre and B. Maignien, “Splenectomy chảy máu trong mổ nhưng đều xử lý được by the laparoscopic approach. Report of a qua nội soi. Chand và cộng sự [8] báo cáo tỷ case,” Press. Med, 20(44), p. 2263, 1991. lệ chấn thương tụy gặp 15% hay gặp là tăng 2. S. Bonnet, A. Guédon, J. A. Ribeil, F. amylase máu đơn độc – biến chứng nhỏ, dịch Suarez, J. Tamburini, and S. Gaujoux, quanh tụy, áp xe tụy, dịch dẫn lưu giàu “Indications and outcome of splenectomy in amylase, đau sau mổ không điển hình. hematologic disease,” J. Visc. Surg., 154(6), Có 2 bệnh nhân trong nghiên cứu của pp. 421–429, 2017, doi: 10.1016/ chúng tôi phải chuyển mổ mở: 1 trường hợp j.jviscsurg.2017.06.011. do rách tĩnh mạch lách trong quá trình phẫu 3. D. Provan, D. M. Arnold, J. B. Bussel, B. tích bó mạch lách đã nêu trên và 1 trường H. Chong, and N. Cooper, “Updated hợp xe lách gây dính nhiều vùng rốn lách và international consensus report on the đại tràng góc lách, kết hợp với ổ bụng hẹp do investigation and management of primary bệnh nhân có thể trạng nhỏ nên rất khó khăn immune thrombocytopenia,” Blood Adv, khi phẫu tích bằng nội soi. 3(22), pp. 3780–3817, 2019. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu của 4. P. J. Klinger, S. L. Smith, B. J. chung tôi đều đạt kết quả tốt hoặc trung bình, Abendstein, and R. A. Hinder, “Hand- không có trường hợp nào có biến chứng, di assisted laparoscopic splenectomy for chứng nặng nề hoặc tử vong. Trong tổng số isolated splenic metastasis from an ovarian 22 bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội carcinoma: a case report with review of the soi cắt lách, có 2 trường hợp phải chuyển mổ literature,” Surg Laparosc Endosc, 8(1), pp. mở, 3 trường hợp có biến chứng sau mổ 49–54, 1998. nhưng ở mức độ nhẹ và được điều trị khỏi 5. A. Garzi et al., “Laparoscopic splenectomy : bằng nội khoa. postero-lateral approach,” Translational Medicine, 20(3), pp. 9–12, 2019. 111
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2