Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT NGUYÊN PHÁT:<br />
KINH NGHIỆM QUA 209 TRƯỜNG HỢP<br />
Huỳnh Quang Khánh*, Trần Quyết Tiến*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên so sánh giữa mổ nội soi và mổ mở trong điều trị u trung thất<br />
là rất ít. Chúng tôi phân tích một nghiên cứu đoàn hệ so sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả<br />
sớm giữa hai phương pháp mổ.<br />
Mục tiêu: Đặc điểm chính đánh giá là thời gian mổ, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu ống<br />
dẫn lưu màng phổi, điểm đau sau mổ, các biến chứng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ tiền cứu từ 7/2010-7/2013 tại khoa ngoại lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Chúng tôi so sánh hai nhóm mổ mở và mổ nội soi cho các bệnh nhân có u lành trung thất hoặc u trung thất ở giai<br />
đoạn sớm. Các yếu tố chu phẫu ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong, tỉ lệ biến chứng như: tuổi, giới, kích thước u, chỉ số<br />
bệnh kèm theo (CCI), phân loại ASA.<br />
Kết quả: Chúng tôi phân tích 209 bệnh nhân u trung thất được mổ điều trị. Nhóm mổ nội soi 113 trường<br />
hợp, nhóm mổ mở 96 trường hợp. Không có tử vong hay chuyển mổ mở. Kết quả: thời gian mổ trung bình (phút)<br />
128,9 (Mở) so với 75,8 (NS), p< 0,0001. Máu mất trung bình (ml) 253,3 (Mở) so với 65,2 (NS), p< 0,0001. Thời<br />
gian hậu phẫu 7,8 ngày (Mở) so với 5,4 ngày (NS), p< 0.0001. Thời gian lưu ống dẫn lưu trung bình (ngày) 3,1<br />
(Mở) so với 2,1 (NS), p< 0.0001. Điểm đau sau mổ 6,6 (Mở) so với 4,5 (NS), p