YOMEDIA
ADSENSE
PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC: NGUYÊN LÝ, CÁCH TIẾN HÀNH VÀ NHẬN ĐỊNH CHẨN ĐOÁN
227
lượt xem 43
download
lượt xem 43
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Phép chẩn bệnh bằng nhiệt độ kinh lạc 1. Nguồn gốc Đo nhiệt độ tỉnh huyệt bằng nhiệt kế điện tử để chẩn đoán bệnh là một bước phát triển của xúc chẩn, do đó không ngoài tứ chẩn của Đông y. Tứ chấn của Đông y là cách gọi tắt bốn phương pháp: Vấn chẩn, vọng chẩn, văn chẩn và thiết chẩn. Thiết chẩn trong tứ chẩn lại chia ra mạch chẩn (bắt mạch) và xúc chẩn (sờ nắn). ...
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC: NGUYÊN LÝ, CÁCH TIẾN HÀNH VÀ NHẬN ĐỊNH CHẨN ĐOÁN
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC: NGUYÊN LÝ, CÁCH TIẾN HÀNH VÀ NHẬN ĐỊNH CHẨN ĐOÁN Phép chẩn bệnh bằng nhiệt độ kinh lạc 1. Nguồn gốc Đo nhiệt độ tỉnh huyệt bằng nhiệt kế điện tử để chẩn đoán bệnh là một bước phát triển của xúc chẩn, do đó không ngoài tứ chẩn của Đông y. Tứ chấn của Đông y là cách gọi tắt bốn phương pháp: Vấn chẩn, vọng chẩn, văn chẩn và thiết chẩn. Thiết chẩn trong tứ chẩn lại chia ra mạch chẩn (bắt mạch) và xúc chẩn (sờ nắn). Sách “Tân biên Trung y học khái yếu” (Nhân dân vệ sinh xuất bản xã - Bắc Kinh - 1974) viết về nội dung xúc chẩn như sau: “Xúc chẩn chủ yếu co nắn ngực bụng để thấy mềm cứng, có đau hay không, có hòn cục hay không; sờ nắn tứ chi để xem có gãy xương, bong gân hay không; sờ nắn da xem mát hay không; sờ nắn kinh mạch xem có phản ứng bệnh lý hay không?... Sờ nắn kinh lạc là sờ ấn các huyệt trên kinh lạc để tìm điểm phản ứng bệnh lý theo phương pháp chẩn đoán trị liệu của kinh lạc ở phép châm cứu đã nói rõ”. 2. Quá trình phát triển a. Từ “Xúc chẩn”: Người xưa khi xúc chẩn ở tứ chi có hai mức như sau: • Sờ cả hai phía lòng bàn tay và mu bàn tay của người bệnh, phân biệt dương cứng (ngoại cảm) hay bệnh âm chứng (nội thương). Phía mu bàn tay nóng hơn là dương chứng (ngoại cảm), bởi vì bệnh ngoại cảm dương chứng thường là khu trú ở dương kinh. Phía lòng bàn tay nóng hơn là âm chứng (nội thương), bởi vì bệnh nội thương âm chứng thường là phát ở âm kinh. • Sau khi đã phân biệt bệnh ngoại cảm hay nội thương, lại tiến thêm một bước, so sánh giữa các ngón tay tìm xem nóng hay lạnh rõ rệt ở ngón nào, từ đó biết được bệnh ở đường kinh nào. Tuy nhiên, cách xúc chẩn này chỉ cho ta biết được đại cương bệnh ngoại cảm hay nội thương, bệnh ở đường kinh nào, còn như mức độ nặng hay nhẹ và tương quan giữa các tạng phủ, kinh lạc phải dựa vào các chẩn khác nữa mới đủ tin dùng. b. Đến “tri nhiệt cảm độ”: Khoảng những năm 60, trong quyển 3, bộ sách Châm cứu học, với tiêu đề “Chẩn đoán học”, do Thượng Hải biên soạn, phát hành, có giới thiệu phép “Tri nhiệt cảm độ” của Xích Vũ người Nhật Bản. Phép này dựa vào sức chịu nóng của các tỉnh huyệt khác nhau để nhận định: Huyệt chịu nhiệt thời gian ngắn trội là đường kinh đó đang có hàn, số lớn đường kinh có thời gian chịu nhiệt tương đương nhau lấy làm trung bình. 4 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC Phép “Tri nhiệt cảm độ” này đã dựa vào một số phương tiện chính xác như: Hương đặc chế có sự ổn định nhiệt lượng để hơ vào huyệt; đồng hồ bấm giây để đo thời gian từ khi đặt hương hơ tới lúc người bệnh chịu không nổi tự rút tay ra. Nhưng nhìn chung, phương pháp còn những cơ sở gây ra sai lạc lớn như: Khoảng cách giữa nguồn nhiệt ở cây hương với các huyệt đo khó có sự đồng đều: thời gian bắt đầu hơ và bắt đầu bấm đồng hồ khó có sự ăn khớp nhau. Ngoài ra kết quả số đo cũng chỉ được tính bằng sự so sánh giữa đa số tương đương với số ở thời gian ngắn trội, với số ở thời gian dài trội, do vậy chỉ có thể theo đó nhận định nét lớn mà thôi. Cũng còn phải kể đến một tác dụng phụ nữa là tất cả các tỉnh huyệt trải qua đo bằng hương, đương nhiên phải chịu sự hơ nóng lên, do đó mà có sự kích động không cần thiết, hoặc giả có thể nhân đó gây sai lệch hoạt động kinh khí không cần thiết. c. Ra đời phép chẩn bệnh bằng nhiệt độ kinh lạc Từ năm 1983, tại học viện Quân y, tôi đã dùng nhiệt kế điện tử của Liên Xô, loại máy TĐM- 60 và TZM-1 – Made in USSR để đo nhiệt độ tỉnh huyệt dùng vào chẩn đoán và theo dõi điều trị lâm sàng. Phương pháp này được phát triển từ cách thức tiến hành và huyệt vị mà Xích Vũ đã nêu trong phép “Trị nhiệt cảm độ”, nhưng có những ưu điểm hơn như sau: Máy có độ nhạy và chính xác (đo được chênh lệch 1/100C, do đó nhiệt độ các tỉnh huyệt • lệch nhau 1/10OC là đã biết. • Thời gian đo đủ 24 điểm khoảng 20 phút (hiện nay máy đo do ĐHSP 1 Việt Nam chế tạo chúng tôi đang dùng, chỉ chừng 10 phút). Khoảng thời gian đo càng ngắn càng có lợi cho việc đánh giá tương quan vì ít sự nhiễu công năng do ngoại cảnh gây nên. • Khi lập công thức tính toán, chúng tôi chia riêng chi trên và chi dưới bởi lý lẽ các tỉnh huyệt ở chi trên và chi dưới có khoảng cách đến trung tâm nhiệt của cơ thể khác nhau, do đó còn có tác dụng tìm ra sự phân ly sinh lý và bệnh lý khác nhau giữa nhiệt độ của tỉnh huyệt ở chi trên và chi dưới theo nghĩa lý cổ điển: Thực nhiệt, phải nhiệt tới lòng bàn chân; thực hàn, phải hàn tới lòng bàn tay. • Trong nội bộ từng chi, cách phân định hàn nhiệt của từng đường kinh trong chi được dựa vào sự so sánh với nhiệt độ trung bình của cả chi, không dựa theo đa số, do đó kết quả chẩn đoán bằng các chỉ số phù hợp với Học thuyết tạng phủ và Tạng phủ biện chứng luận trị của lý luận Đông y. Kiểm nghiệm ở người bệnh khi bệnh biến thay đổi, ở người khoẻ khi thay đổi bài tập (vũ thuật, thể dục) thấy số đo nhiệt độ tại tỉnh huyệt kinh lạc và chỉ số tính toán biểu thị hoạt động của công năng kinh khí tương ứng với chứng trạng một cách phù hợp. Do đó, theo số đo và kết quả tính các chỉ số nhiệt độ kinh lạc trên, có thể chẩn bệnh và gọi ra được chứng trạng tương ứng, cho dù không trực tiếp thấy người bệnh. • Kết thúc cuộc đo, do đầu đo đặt lên huyệt vị mức độ vừa phải, không gây phản ứng kích thích ở huyệt vị như hơ hương gây nóng, nên không ảnh hưởng tới tình trạng sẵn có ở người bệnh. 5 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC 3. Cơ sở biện chứng của phép chẩn bệnh bằng nhiệt độ kinh lạc Tứ chẩn của Đông y là một thành tựu có được từ quá trình thực nghiệm lâu đời của các y gia lỗi lạc phương Đông. Khi chẩn bệnh, người thầy thuốc luôn phải vận dụng tứ chẩn để trên cơ sở những dữ liệu thu gom được ấy, tiến hành tổng hợp, phân tích, loại trừ, đạt đến xuyên qua các biện pháp, các hiện tượng để tìm bản chất, tìm mâu thuẫn chủ yếu, như thế mới đi đến quyết định phương hướng và phép chữa bệnh hiệu quả. Cái bản chất, cái mâu thuẫn chủ yếu đó chính là sự mất điều hoà âm dương trong con người, có cơ sở từ sự chênh lệch mức độ hoạt động của các công năng tạng phủ gây nên. Con đường tiếp cận hiểu biết đúng về mức độ hoạt công năng của các tạng phủ thông qua tứ chẩn là quá dài và phức tạp, bởi những biểu hiện chứng trạng thu nhận được rất phong phú và đa dạng, lại đòi hỏi người thầy thuốc cần có nhiều kinh nghiệm bản thân, đã được tiếp xúc với nhiều người bệnh. Trong khi ấy, một quy luật đơn giản của vạn vật là “công sinh nhiệt” cũng được thể hiện trong con người, tức là khi công năng tạng phủ hoạt động tăng thì nhiệt tăng, khi công năng tạng phủ hoạt động giảm thì nhiệt giảm, sự tăng giảm nhiệt độ ấy thể hiện qua tỉnh huyệt bằng quan hệ kinh lạc. Dùng nhiệt kế điện tử để đo nhiệt độ tỉnh huyệt, thông qua nhiệt độ của từng tỉnh huyệt để đánh giá mức độ hoạt động công năng các tạng phủ khác nhau, tức là ta đã đi trên con đường gần nhất, trực tiếp nhất đến bản chất của hiện tượng bệnh tật trong con người. 6 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC Cách vận hành máy đo nhiệt độ kinh lạc 1. Các loại máy • Máy: TM – 60 made in USSR. • Máy: TM – 1 made in USSR. • Máy: NR – 02. • Máy: MDN – 568. • Máy: ABM – Bs. Hoặc các loại máy có cùng công dụng tính năng. Hình 142. Ba thế hệ máy đo nhiệt độ kinh lạc 2. Các thao tác máy • Kiểm tra nguồn điện (pin, hoặc biến thế, nắn dòng), đặt máy cân bằng. • Bật công tắc mở máy, điều chỉnh chuẩn kim (tuỳ theo từng loại máy có hướng dẫn riêng) sau đó tắt máy. • Khi đo, tay trái cầm cần đo đặt vào huyệt, để điểm đầu cần đo có diện tiếp xúc tốt nhất, tay phải mở máy theo dõi kim chỉ nhiệt độ cho tới khi nào kim dừng hẳn hoặc số ngừng nhảy thì đọc số. 7 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC Cách đo nhiệt độ kinh lạc 1. Nguyên tắc chung Nếu đo để chẩn đoán bệnh phải để người bệnh nghỉ ngơi thoải mái 10 phút trước khi đo thì số đo mới thể hiện chính xác tình trạng công năng của tạng phủ. Nếu đo để theo dõi thí nghiệm thì đo ở đối tượng ngay trước và sau khi thí nghiệm, số đo mới thể hiện đúng kết quả của thí nghiệm. 2. Những huyệt cần đo a. Ở tay (chi trên), cả hai tay • Kinh tiểu trường: Thiếu trạch. • Kinh tâm: Thiếu xung. • Kinh tam tiêu: Quan xung. • Kinh tâm bào: Trung xung. • Kinh đại trường: Thương dương. • Kinh phế: Thiếu dương. b. Ở chân (chi dưới), cả hai chân • Kinh bàng quang: Chí âm. • Kinh thận: Nội chí âm. • Kinh đảm: Khiếu âm. • Kinh vị: Lệ đoài. • Kinh can: Đại đôn. • Kinh tỳ: Ẩn bạch. c. Xác định lại các vị trí huyệt Trong số 12 huyệt trên, có 4 huyệt mà vị trí được đổi đi cho thống nhất về tổ chức học, giải phẫu học, do đó mà thống nhất được cơ sở vật chất của huyệt vị. Các huyệt đó là: • Trung xung, vốn ở chính giữa đầu nhọn ngón tay giữa, cách móng tay hơn một phân thốn, nay đổi sang cách cạnh ngoài gốc móng ngón giữa một phân, ở phía áp ngón nhẫn. 8 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC Hình 143. Tên và vị trí các tỉnh huyệt cần đo trên đầu ngón tay và ngón chân • - Nội chí âm, thay cho huyệt Dũng tuyền, nơi đo là cách cạnh trong gốc móng ngón út một phân, ở phía áp ngón chân thứ 4, đối chiều với huyệt Chí âm. d. Huyệt Ẩn bạch và Đại đôn vốn ở chính giữa phía sau gốc móng ngón chân cái hơn một phân, lại sang hai bên hơn một phân, chỗ có chùm lông trước khớp đốt, ngón, nay đo sang cạnh trong và cạnh ngoài gốc móng ngón cái, cách gốc móng hơn một phân. 3. Trình tự do a. Từ trên xuống dưới: Tức là đo ở tay trước, đo chân sau. b. Từ ngoài vào trong: Ở tay thì đo từ kinh tiểu trường, qua tâm, tam tiêu, tâm bào, đại trường, phế; ở chân thì từ kinh bàng quang, qua thận, đảm, vị, can, tỳ. c. Từ trái sang phải: Tức là từng kinh, thì đo huyệt bên trái trước huyệt bên phải đo sau, hoặc đo cả tay trái trước, tay phải sau, chân trái trước, chân phải sau cũng được. 4. Tư thế tay, chân đối tượng đo • Khi đo ở tay thì úp nhẹ hai bàn tay xuống trước mặt các ngón xoè ra, hai bàn tay cách nhau 10cm. • Khi đo ở chân thì để hai bàn chân cách nhau 10cm, bàn chân đặt bằng phẳng, thoải mái. 5. Những điểm đo đầu tiên phải để lâu chừng 2-3 phút là thời gian chờ máy nóng, số đo mới là số đúng. 9 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC Cách ghi số đo nhiệt độ kinh lạc và chỉ số nhiệt 1. Mẫu ghi chép Trước khi đo phải chuẩn bị mẫu ghi chép “Hồ sơ bệnh án chỉ số nhiệt kinh lạc”. Mỗi bệnh nhân phải có một phiếu, ghi đầy đủ vào các mục. Theo mẫu ví dụ sau: PHÒNG CHẨN TRỊ......................................................................................................................... Bệnh án được thiết lập bởi: Lương y; Bác sĩ: ................................................................................ ........................................................................................................................................................ HỒ SƠ BỆNH ÁN - CHỈ SỐ NHIỆT KINH LẠC .............................................................................. Họ và tên:..........................................................Nam, nữ ............................................................... Ngày tháng năm sinh........................................Tuổi:...................................................................... Tình trạng gia đình:......................................................................................................................... Địa chỉ:............................................................................................................................................ Nghề nghiệp: .................................................................................................................................. Tiền căn gia đình: ........................................................................................................................... Tiền căn bản thân: .......................................................................................................................... ........................................................................................................................................................ Bệnh sử và tiền căn tương ứng khi đến khám: .............................................................................. ........................................................................................................................................................ Chứng trạng lâm sàng hiện tại: ...................................................................................................... Thời gian đo nhiệt độ các kinh lạc:.....……………giờ, ngày......……tháng......……năm................. Nhiệt độ môi trường:.........................Độ ẩm môi trường: ............................................................... Chu kỳ kinh (phụ nữ) ...................................................................................................................... Bảng chỉ số nhiệt kinh lạc của người bệnh 1 3 4 5 6 2 7 8 9 10 11 12 Tiểu trường Tâm Tam tiêu Tâm bào Đại trường Phế 1’ 3’ 4’ 5’ 6’ 2’ 7’ 10 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC 8’ 9’ 10’ 11’ 12’ Bàng quang Thận Đảm Vị Can Tỳ 13 Tiểu kết luận, nhận định: ................................................................................................................ Các phép chẩn và xét nghiệm bổ túc: ............................................................................................ Kết luận:.......................................................................................................................................... Điều trị: ........................................................................................................................................... Các yếu tố cần theo dõi .................................................................................................................. Tiến triển và điều chỉnh................................................................................................................... Chú thích: Trong Bảng chỉ số nhiệt kinh lạc của người bệnh (gọi tắt là bảng A) các con số đánh dấu trong các ô trống hay ở đầu các cột dùng để định vị các ô và cột, để tiện diễn giải ý nghĩa của các ô và cột đó. Các ô và cột được đánh số không có dấu phẩy ở trên đầu ghi các thông số của chi trên (tay). Các ô và cột được đánh số có dấu phẩy trên đầu ghi các thông số của chi dưới (chân). Các ô và cột được đánh số như nhau chỉ khác ở dấu phẩy cũng giống nhau về ý nghĩa. Việc sắp xếp các ô và cột như trên nhằm tiện lợi cho việc trực quan để nhận định kết quả. 2. Cách ghi các số đo nhiệt độ kinh lạc Thực hiện theo trình tự đo nhiệt độ kinh lạc như đã trình bày ở trên, ghi các kết quả thu được vào các cột có đánh số: 8 (tay trái), 11 (tay phải), 8’ (chân trái), 11’ (chân phải). Như vậy, cột 8 và 8’ ghi nhiệt độ bên trái của các kinh, cột 11 và 11’ ghi nhiệt độ bên phải của các kinh. - Ví dụ: Ông Lê Quang T, 55 tuổi, cán bộ hưu trí, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội. Bị chứng choáng váng, hoa mắt, đi lại không vững đã 6 tháng nay, có tiền sử bị điện giật ngã sai 2 đốt sống L1 và L2, hiện nay khớp đã vào ổn định. Đo lúc 10 giờ 20 phút ngày 30/6/1984, nhiệt độ môi trường: 29,3oC khô, (không có máy ghi độ ẩm nên gọi là nhiệt độ khô). 11 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC Nhiệt độ của các kinh lạc thu được sau khi đo như sau: 8 9 10 11 12 Tiểu trường 34,0 34,2 Tâm 34,0 35,0 Tam tiêu 34,6 35,2 Tâm bào 35,0 34,9 Đại trường 34,8 35,0 Phế 34,5 35,2 8’ 9’ 10’ 11’ 12’ Bàng quang 33,0 34,0 Thận 34,4 34,3 Đảm 33,2 34,4 Vị 33,8 34,5 Can 34,5 35,2 Tỳ 34,2 34,2 3. Cách tính toán các chỉ số nhiệt a. Ô số 1 và 1’: Là ô ghi nhiệt độ cao nhất của chi đo được ở tay (ô 1) và chân (ô 1’). - Ví dụ: Trong ví dụ trên: • Nhiệt độ cao nhất ở tay là 35,2 ở tam tiêu bên phải và phế bên phải. Ô 1 ghi: 35,2. • Nhiệt độ cao nhất ở chân là 35,2 ở can bên phải. Ô 1’ ghi: 35,2 b. Ô số 2 và 2’: Là ô ghi nhiệt độ thấp nhất của chi đo được ở tay (ô 2) và chân (ô 2’). - Ví dụ: Trong ví dụ trên • Nhiệt độ thấp nhất ở tay là 34,0 ở tiểu trường bên trái. Ô 2 ghi: 34,0. • Nhiệt độ thấp nhất ở chân là 33,0 ở bàng quang bên trái. Ô 2’ ghi: 33,0. c. Ô số 3 và 3’: Là ô ghi hiệu số (chênh lệch) giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất của từng chi (cả tay và chân). Như vậy: Ô3 = Ô1 – Ô2; tương tự Ô3’ = Ô1’ – Ô2’ - Ví dụ: Trong ví dụ trên • Ở tay: 35,2 – 34,0 = 1,2. Ô3 ghi 1,2. • Ở chân: 35,2 – 33,0 = 2,2. Ô3’ ghi: 2,2. 12 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC d. Ô số 4 và 4’: Là ô ghi nhiệt độ trung bình của chi (tay hoặc chân), được tính bằng cách lấy nhiệt độ cao nhất ở tay (hoặc chân) cộng với nhiệt độ thấp nhất ở tay (hoặc chân) rồi chia cho 2. Như vậy: ¤1'+¤2' ¤1'+¤2' Ô4= ; tương tự Ô4’ = 2 2 Ví dụ: Trong ví dụ trên 35,2 + 34,0 • Ở tay: = 34,6. Ô4’ ghi: 34,6. 2 35,2 + 33,0 • Ở chân: = 34,1. Ô4’ ghi: 34,1. 2 d. Ô số 5 và 5’: Là ô ghi sai số giới hạn của chi, được tính như sau: Lấy hiệu số giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất của tay (ô 3) hoặc chân (ô 3’) chia cho 6. ¤3 ¤3' Như vậy: Ô5= ; tương tự Ô5’ = 6 6 - Ví dụ: trong ví dụ trên 1,2 • = 0,2 . Ô5 ghi: 0,2. Ở tay: 6 2,2 • = 0,37 . Ô5' ghi: 0,37. Ở chân: 6 e. Ô số 6 và 6’: Là ô ghi mốc nhiệt độ giới hạn nhiệt (trên), được tính như sau: Lấy nhiệt độ trung bình của tay (ô 4) hoặc chân (ô 4’) cộng với sai số giới hạn của tay (ô 5) hoặc chân (ô 5’). Như vậy: Ô6 = Ô4 + Ô5; tương tự : Ô6’ = Ô4’ + Ô5’ - Ví dụ: Trong ví dụ trên • Ở tay: 34,6 + 0,2 = 34,8. Ô6 ghi: 34,8 • Ở chân: 34,1 + 0,37 = 34,47 ≈ 34,5. Ô6’ ghi: 34,5. g. Ô số 7 và 7’: Là ô ghi mốc nhiệt độ giới hạn hàn (dưới), được tính như sau: Lấy nhiệt độ trung bình của tay (ô 4) hoặc chân (ô 4’) trừ với sai số giới hạn của tay (ô 5) hoặc chân (ô 5’). Như vậy: Ô7 = Ô4 – Ô5; tương tự: Ô7’ = Ô4’ – Ô5’. - Ví dụ: Trong ví dụ trên • Ở tay: 34,6 - 0,2 = 34,4. Ô7 ghi = 34,4 • Ở chân: 34,1 - 0,37 = 33,73 ≈ 33,7. Ô7’ ghi: 33,7 13 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC h. Cột số 9 và 9’: là cột ghi nhiệt độ trung bình của từng kinh, được tính như sau: Lấy nhiệt độ bên trái (cột 8 hoặc 8’) cộng với nhiệt độ bên phải (cột 11 hoặc 11’) của từng kinh rồi chia cho 2. Tính lần lượt hết tất cả các kinh ở tay và chân Cột 8 + Cột 11 Như vậy: Cột 9 = 2 Cột 8’ + Cột 11’ tương tự: Cột 9’ = 2 - Ví dụ: Trong ví dụ trên 34,0 + 34,2 • Kinh tiểu trường: = 34,1. Cột 9 trên hàng ngang của kinh tiểu trường ghi: 34,1. 2 33,0 + 34,0 • Kinh bàng quang: = 33,5. Cột 9’ trên hàng ngang của kinh bàng quang ghi: 33,5. 2 i. Cột số 10 và 10’: Là cột ghi số tương quan; là hiệu số giữa nhiệt độ trung bình của từng kinh trừ đi nhiệt độ trung bình của chi (tay hoặc chân) có kinh tương ứng. Hiệu số này phải thể hiện cả giá trị âm dương (-,+) của chúng. Như vậy: Cột 10 = Cột 9 - Ô4; Tương tự: Cột 10’ = Cột 9’ - Ô4’ - Ví dụ: Trong ví dụ trên • Kinh tiểu trường: 34,1 - 34,6 = -0,5. Cột 10 trên hàng ngang của kinh tiểu trường ghi: -0,5. • Kinh bàng quang: 33,5 – 34,1 = 0,6. Cột 10’ trên hàng ngang của kinh bàng quang ghi: -0,6. k. Cột 12 và 12’: Là cột ghi số chênh lệch (độ dao động) nhiệt độ giữa hai bên trái phải của từng kinh. Bên có nhiệt độ cao trừ đi bên có nhiệt độ thấp hơn của từng kinh. Như vậy: Cột 12 = Cột 8 - Cột 11, hoặc Cột 11 - Cột 8. Tương tự: Cột 12’ = Cột 8’ - Cột 11’, hoặc Cột 11’ - Cột 8’. - Ví dụ: Trong ví dụ trên • + Kinh tiểu trường: Bên trái 34,0, bên phải 34,2, chênh lệch 34,2 – 34,0 = 0,2. Cột 12 trên hàng ngang của kinh tiểu trường ghi: 0,2. • + Kinh tâm bào: Bên trái 35,0, bên phải 34,9, chênh lệch 35,0 – 34,9 = 0,1. Cột 12 trên hàng ngang của kinh tâm bào ghi: 0,1. l. Ô số 13: Là ô ghi hiệu số của nhiệt độ trung bình chi trên trừ nhiệt độ trung bình chi dưới. Hiệu số này phải thể hiện cả giá trị âm dương (-, +) của chúng. Như vậy: Ô13 = Ô4 – Ô4’. - Ví dụ: Trong ví dụ trên • 34,6 – 34,1 = 0,5. Ô 13 ghi: 0,5. 14 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC 4. Ví dụ cụ thể một “Bảng chỉ số nhiệt kinh lạc của người bệnh” Việc ghi các chỉ số nhiệt được thực hiện đồng thời trong quá trình tính toán các chỉ số nhiệt, tính đến đâu ghi đến đó. Ở đây, trình bày một bảng chỉ số nhiệt cụ thể để dễ hình dung. Tuy nhiên đó chỉ là một bảng chỉ số nhiệt kinh lạc chưa đầy đủ, vì chưa thể hiện được tính chất hàn hay nhiệt, biểu hay lý cho từng kinh. Cách phân định hàn, nhiệt, biểu, lý được trình bày ở mục kế tiếp. Ví dụ: Trong ví dụ trên các kết qủa đo và tính toán chỉ số nhiệt được ghi lại như sau: Bảng chỉ số nhiệt kinh lạc của người bệnh (chưa phân định hàn, nhiệt, biểu, lý). 35,2 34,8 0,2 1,2 34,6 34,0 34,4 Tiểu trường 34,0 34,1 - 0,5 34,2 0,2 Tâm 34,4 34,7 + 0,1 35,0 0,6 Tam tiêu 34,6 34,9 + 0,3 35,2 0,6 Tâm bào 35,0 34,95 + 0,35 34,9 0,1 Đại trường 34,8 34,9 + 0,30 35,0 0,2 Phế 34,5 34,85 + 0,25 35,2 0,7 35,2 34,5 0,37 2,2 34,1 34,0 33,7 Bàng quang 33,0 33,5 - 0,6 34,0 1,0 Thận 33,4 33,85 - 0,25 34,3 0,9 Đảm 33,2 33,8 - 0,30 34,4 1,2 Vị 33,8 34,15 + 0,05 34,5 0,7 Can 34,5 34,85 + 0,75 35,2 0,7 Tỳ 34,2 34,20 + 0,10 34,2 0 0,5 15 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC Phân định hàn, nhiệt, biểu, lý và bệnh lý, sinh lý của từng kinh theo chỉ số nhiệt kinh lạc 1. Nguyên lý chung xem xét các chỉ số nhiệt kinh lạc Số đo nhiệt độ ở tỉnh huyệt đầu kinh khác nhau là biểu thị mức độ hoạt động công năng tạng phủ khác nhau. Hoạt động của tạng phủ được thông qua kinh lạc mà biểu thị ra ngoài, nhiệt độ tỉnh huyệt vừa là biểu hiện công năng tạng phủ lại vừa biểu hiện tình trạng thông khí ở kinh lạc. Khi xem xét số liệu (các chỉ số nhiệt kinh lạc) là nắm vững nguyên lý quan điểm biện chứng “âm dương là hai mặt đối lập trong một thể thống nhất” và luận điểm “nhân thân tiểu thiên địa”. Những nguyên lý trên là cơ sở của cách xem xét các chỉ số nhiệt. Việc xem xét các chỉ số nhằm xác định và đánh giá tính chất và mức độ bệnh lý hay sinh lý của từng kinh. Tính chất bệnh lý của từng kinh được xác định dựa vào tính chất hàn hay nhiệt, biểu hay lý của từng kinh. Cách đánh giá xác định tính chất hàn, nhiệt, biểu, lý được trình bày dưới đây. 2. Tiêu chuẩn đánh giá xác định hàn hay nhiệt, biểu hay lý cho từng kinh Ở mỗi kinh thì hai huyệt ở hai bên có thể có nhiệt độ khác nhau nhiều hay ít tuỳ theo tình trạng thông khí khác nhau ở kinh lạc. Các kinh lại có sự khác nhau về nhiệt độ là do khí công năng của tạng phủ có hoạt động khác nhau nên nhiệt cũng khác nhau, vì vậy mức độ được coi là hàn hay nhiệt là do sự so sánh nội bộ của một con người cụ thể, trong con người lại chia ra hai chi (tay, chân) để so sánh trong nội bộ từng chi, là do về tổ chức cơ thể, hai chi xa gần trung tâm tạng phủ khác nhau. Tuy phân ra khác nhau nhưng nguyên tắc so sánh chúng cũng là nội bộ các kinh trong cùng một chi. a. Tiêu chuẩn để phân định hàn, nhiệt Được dựa vào nguyên tắc chia ba, nghĩa là nhiệt độ của kinh (trái hoặc phải) được xem là nhiệt khi nằm trong khoảng 1/3 phía trên của khoảng chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất của chi (tức nằm trong khoảng từ mốc nhiệt độ giới hạn nhiệt đến nhiệt độ cao nhất của chi); được xem là hàn khi nằm trong khoảng 1/3 phía dưới của khoảng chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất của chi (tức nằm trong khoảng từ nhiệt độ thấp nhất đến mốc nhiệt độ giới hạn hàn); được xem là biển đổi sinh lý cho phép khi nằm trong khoảng 1/3 ở giữa của khoảng chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất của chi (tức nằm trong khoảng từ mốc nhiệt độ giới hạn hàn đến mốc nhiệt độ giới hạn nhiệt). Để tiện cho việc trực quan, nhiệt độ nào của các kinh (trái hoặc phải) là nhiệt được đánh dấu “+” ngay trước nhiệt độ đó; là hàn được đánh dấu “-“ ngay trước nhiệt độ đó; là biến đổi sinh lý cho phép thì không đánh dấu. Như vậy: Ô6, 6’ < cột 8, 8’, 11, 11’ ≤ Ô1, 1’: là nhiệt, dấu: +. Ô7, 7’ ≤ cột 8, 8’, 11, 11’ ≤ Ô6, 6’: là biến đổi sinh học cho phép, không có dấu Ô2, 2’ ≤ cột 8, 8’, 11, 11’ ≤ Ô7, 7’: là hàn, dấu: - 16 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC Biểu đồ minh họa như sau: Ô1, 1’: Nhiệt độ cao nhất của chi Phạm vi là nhiệt, dấu + Ô6, 6’: Mốc nhiệt độ giới hạn nhiệt Ô4, 4’: Nhiệt độ trung bình của chi Phạm vi là biến đổi sinh lý cho phép, không có dấu Ô7, 7’: Mốc nhiệt độ giới hạn hàn Phạm vi là hàn, dấu - Ô2, 2’: Nhiệt độ thấp nhất của chi b. Tiêu chuẩn phân định biểu, lý Sau khi đã phân định hàn (đánh dấu -), nhiệt (đánh dấu +) hay là biến đổi sinh lý cho phép (không đánh dấu) cho các chỉ số nhiệt độ bên trái và bên phải của các kinh, dựa vào đó ta phân định biểu, lý cho kinh đó. • Ðược xác định là lý khi nhiệt độ bên trái và phải của kinh đó đều có mang dấu và phải cùng dấu (đều là hàn hoặc nhiệt); tương ứng theo đó là lý hàn (cùng mang dấu - là hàn) hay lý nhiệt (cùng mang dấu + là nhiệt). + Trong trường hợp này, số tương quan (cột 10, 10’) của kinh luôn mang dấu trùng với dấu của nhiệt độ bên trái và phải của kinh (để thể hiện hàn hay nhiệt), giá trị tuyệt đối của số tương quan (trị số không có dấu) luôn lớn hơn sai số giới hạn (Ô5, 5’). • Ðược xác định là biểu khi chỉ có một trong hai bên nhiệt độ bên trái hoặc phải của kinh mang dấu (+ hoặc - và bên còn lại không mang dấu) hoặc cả hai bên nhiệtđộ bên trái và phải đều mang dấu nhưng phải khác dấu (một bên dấu + và một bên dấu -). Và để xác định là biểu hàn hay biểu nhiệt ta căn cứ như sau: + Trường hợp chỉ có một trong hai bên nhiệt độ bên trái hoặc phải mang dấu, dựa vào dấu này ta xác định biểu hàn (dấu -) hay biểu nhiệt (dấu +). Cũng cần phân biệt rõ, biểu đó thuộc bên có nhiệt độ mang dấu. Số tương quan trong trường hợp này luôn ≠ 0 vì có dấu trùng với dấu của nhiệt độ có mang dấu. + Trường hợp cả hai bên nhiệt độ bên trái và phải của kinh đều mang dấu nhưng khác dấu, ta dựa vào dấu của số tương quan để xác định biểu hàn (dấu -) hay biểu nhiệt (dấu +). Biểu này thuộc về bên nào của nhiệt độ mang dấu trùng với dấu của số tương quan. Nếu số tương quan = 0, trong trường hợp này kinh có đồng thời biểu hàn (thuộc bên có nhiệt độ mang dấu-) và biểu nhiệt (thuộc bên có nhiệt độ mang dấu+). 17 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC • Các kinh còn lại có nhiệt độ bên trái và phải không mang dấu là các kinh chỉ có biến đổi sinh lý cho phép. Số tương quan trong trường hợp này có thể = 0 hoặc ≠ 0 và có mang dấu (+ hoặc -). 3. Phân định, đánh giá bệnh lý hay sinh lý cho từng kinh a. Các kinh đã được xác định là lý (nhiệt hay hàn) đương nhiên là các kinh có bệnh lý và cần phải xử trí. Trong trường hợp này, giá trị tuyệt đối của số tương quan thể hiện mức độ nặng nhẹ của bệnh lý (giá trị tuyệt đối càng lớn bệnh lý càng nặng hay là bệnh lý chính), và dấu của số tương quan thể hiện bệnh lý thuộc hàn (dấu -) hay nhiệt (dấu +). b. Các kinh đã được xác định là biểu (hàn hay nhiệt) Ðể xác định xem mức độ biểu đã đến mức là bệnh lý hay chưa, ta dựa vào số tương quan của kinh đó. Ðược xem là bệnh lý khi giá trị tuyệt đối của số tương quan từ gần bằng cho đến lớn hơn sai số giới hạn. Dấu của số tương quan trong trường hợp này, cũng thể hiện bệnh lý đó thuộc hàn hay nhiệt. Khi biểu đã đến mức độ bệnh lý nặng (giá trị tuyệt đối của số tương quan lớn hơn sai số giới hạn quá nhiều) được gọi là “cận lý nhiệt (hay hàn)” hoặc “cận nhiệt (hay hàn)”. Trường hợp giá trị tuyệt đối của số tương quan nhỏ hơn sai số giới hạn hoặc = 0 nhưng có nhiệt độ bên trái và phải trái dấu nhau (dấu + và dấu -, khi đó ta thấy độ dao động nhiệt của kinh ở cột 12, 12’ luôn lớn hơn 2 lần sai số giới hạn) thì cũng được xem là bệnh lý. Kinh có biểu đạt mức bệnh lý cần chú ý theo dõi biến đổi, hoặc nếu cần phải xử trí vào đường kinh đó ở bên có biểu. Các kinh có biểu nhưng chưa đạt đến mức bệnh lý, được xem là biến đổi sinh lý trong phạm vi cho phép. c. Các kinh không thuộc biểu và lý Ðây là các kinh có nhiệt độ bên trái và phải đều không thuộc hàn hay nhiệt (đều không mang dấu). Các kinh này không có bệnh lý, biến đổi nhiệt của kinh nằm trong phạm vi biến đổi sinh lý cho phép. Số tương quan của các kinh này có giá trị tuyệt đối luôn nhỏ hơn sai số giới hạn hoặc =0 và dấu của số tương quan thể hiện biến đổi sinh lý của kinh mang tính hàn hay nhiệt. Như vậy chỉ số “số tương quan” là một chỉ số quan trọng, dựa vào đó để phân định, đã là bệnh lý hay còn ở mức sinh lý, cho biết sự biến đổi của từng kinh và bệnh lý hay sinh lý đó thuộc hàn hay nhiệt. Số tương quan sẽ còn được dùng trong việc theo dõi chuyển biến mức độ bệnh lý hay sinh lý trên các kinh của từng người và lập bảng mô hình chỉ số nhiệt kinh lạc cho từng bệnh chứng (trình bày trong các phần sau). 4. Ví dụ cụ thể Bảng chỉ số nhiệt kinh lạc của người bệnh đầy đủ, có phân định bệnh lý; hàn nhiệt, biểu lý Ví dụ: Trong ví dụ trên, kết quả của việc phân định đánh giá hàn nhiệt, biểu lý, được thể hiện bằng dấu +, - trong bảng, cuối bảng có phần tiểu kết nhận định. 18 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
- CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC Bảng chỉ số nhiệt kinh lạc của người bệnh 35,2 1,2 34,6 0,2 34,8 34,0 34,4 Tiểu -34,0 34,1 -0,5 -34,2 0,2 Tâm 34,4 34,7 +0,1 +35,0 0,6 Tam 34,6 34,9 +0,3 +35,2 0,6 Bào +35,0 34,95 +0,35 +34,9 0,1 Ðại 34,8 34,9 +0,30 +35,0 0,2 Phế 34,5 34,85 +0,25 +35,2 0,7 35,2 2,2 34,1 0,37 34,50 33,0 33,70 Bàng -33,0 33,5 -0,6 34,0 1,0 Thận -33,4 33,85 -0,25 34,3 0,9 Ðảm -33,2 33,8 -0,30 34,4 1,2 Vị 33,8 34,15 +0,05 34,5 0,7 Can 34,5 34,85 +0,75 +35,2 0,7 Tỳ 34,2 34,20 +0,10 34,2 0 0,5 Tiểu kết nhận định: Bệnh nhân Lê Quang T. có: • Lý nhiệt: Tâm bào • Cận nhiệt: Ðại trường, can; • Lý hàn: Tiểu trường. • Biểu nhiệt: Tâm, Tam, Phế (bên phải). • Biểu hàn: Bàng, Thận, Ðảm (bên trái). • Các kinh lạc đang có dao động nhiệt lớn là: + Ðảm : 1,2 + Bàng quang : 1,0 + Thận : 0,9 19 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn