BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TRẦN TRỌNG DŨNG NGHIÊN CỨU PHEROMONE GIỚI TÍNH CỦA SÂU ĐỤC TRÁI BƯỞI CITRIPESTIS SAGITTIFERELLA MOORE (LEPIDOPTERA: PYRALIDAE) XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HOÁ HỌC, TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NGOÀI ĐỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT Mã ngành: 62 62 01 12 CẦN THƠ, 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TRẦN TRỌNG DŨNG NGHIÊN CỨU PHEROMONE GIỚI TÍNH CỦA SÂU ĐỤC TRÁI BƯỞI CITRIPESTIS SAGITTIFERELLA MOORE (LEPIDOPTERA: PYRALIDAE) XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HOÁ HỌC, TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NGOÀI ĐỒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT Mã ngành: 62 62 01 12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. TRẦN VŨ PHẾN

CẦN THƠ, 2021

LỜI CẢM TẠ

Để hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân. Tôi xin gửi lời cảm tạ

đến những người đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Xin chân thành cảm ơn PGs. Ts. Trần Vũ Phến đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn

thành luận án.

Xin đặc biệt trân trọng cảm ơn PGs. Ts. Lê Văn Vàng đã nhiệt tình hỗ trợ tôi

trong suốt đề tài.

Xin cảm ơn Ts. Châu Nguyễn Quốc Khánh, Th.s. Dương Kiều Hạnh, Th.s.

Triệu Phương Linh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Xin được gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm, đặc biệt là quý Thầy, Cô và các anh chị trong Bộ môn Bảo vệ Thực vật - Khoa Nông nghiệp và các Thầy Cô của Trường Đại học Cần Thơ, những người đã giảng dạy và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hướng dẫn các chuyên đề trong chương trình NCS.

Xin được gửi lời cảm ơn tới Trường Đại học Nông Nghiệp và Công Nghệ Tokyo (Tokyo University of Agriculture and Technology, Japan) đã hỗ trợ tôi trong quá trình phân tích mẫu.

Xin được gửi lời cảm ơn đến phòng thí nghiệm Hóa sinh 2, bộ môn Hóa học, khoa Khoa học Tự nhiên, trường Đại học Cần Thơ đã hỗ trợ tôi trong quá trình phân tích mẫu tinh dầu sả chanh và tinh dầu tỏi.

Cuối cùng, tôi xin dâng lên Ba Mẹ người đã sinh thành, nuôi dưỡng, động viên tôi. Xin cảm ơn vợ và con gái tôi đã động viên, chia sẻ, giúp thêm động lực cho tôi phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập.

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận án này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng cấp nào khác.

Người hướng dẫn khoa học Tác giả luận án

PGs. Ts. Trần Vũ Phến

Trần Trọng Dũng

ii

TÓM TẮT

Đề tài “Nghiên cứu pheromone của sâu đục trái bưởi Citripestis sagittiferella Moore (Lepidoptera: Pyralidae) xác định cấu trúc hóa học, tổng hợp và đánh giá hiệu quả ngoài đồng” được tiến hành từ tháng được tiến hành từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2018 bao gồm xác định tình hình gây hại và đặc điểm sinh học bằng phương pháp điều tra nông hộ và điều tra trực tiếp trên vườn, xác định cấu trúc hóa học; tổng hợp các thành phần và đánh giá hiệu quả hấp dẫn pheromone giới tính; đánh giá hiệu quả tinh dầu tỏi và tinh dầu sả trong việc làm giảm sự gây hại của sâu đục trái bưởi và đã đạt được một số kết quả như sau: (1) Về tình hình gây hại và đặc tính sinh học, sâu đục trái bưởi xuất hiện ở 100% nông hộ được điều tra. Sự gây hại của sâu đục trái bưởi có xu hướng gia tăng vào mùa nắng và giảm vào mùa mưa trong năm. Thành trùng sâu đục trái Citripestis sagitiferella thuộc dạng ngài. Kích thước thành trùng đực nhỏ hơn thành trùng cái. Trứng sâu đục trái Citripestis sagitiferella có hình dạng dẹt gần như tròn xếp chồng lên nhau giống vảy cá. Ấu trùng sâu đục trái Citripestis sagitiferella gồm 5 tuổi trải qua 4 lần lột xác. Nhộng thuộc lớp nhộng màng. Vòng đời của Citripestis sagitiferella trải qua 4 giai đoạn kéo dài từ 28÷32 ngày. Ngài sâu đục trái bắt cặp vào chiều tối. Trứng thường được đẻ ở vị trị từ 1/3 trái tính từ cuốn trái trở xuống. Ấu trùng tuổi 1 sau khi nở sẽ đục rất nhanh vào lớp vỏ trái bưởi cạnh bên ổ trứng mà không cần di chuyển đi xa. Giai đoạn ấu trùng tuổi 3 trở về sau, thuốc hóa học không còn tác dụng trong phòng trừ loài dịch hại này. (2) Pheromone giới tính của ngài Citripestis sagitiferella là hỗn hợp của các hợp chất E11-14:OAc; Z11-14:OAc và Z9,E11-14:OAc. (3) Về mặt tổng hợp pheromone giới tính, các thành phần E11- 14:OAc, Z11-14:OAc và Z9,E11-14:OAc được tổng hợp thông qua phản ứng Wittig với hiệu suất tổng hợp hai hợp chất Z11-14:OH và E11-14:OH là 86,7% và 89,6% đối với hợp chất Z9,E11-14:OAc. (4) Hiệu quả phòng trừ của pheromone giới tính tổng hợp cho hiệu quả hấp dẫn rất thấp, chưa được như mong đợi. Tuy nhiên, tinh dầu sả chanh và tỏi có tác dụng tốt trong việc phòng trừ. Hiệu quả của các chất quấy rối được chứa trong bọc PE; bọc PE zipper và ống Eppendorf lần lượt là 48,2%; 66,7% và 37% đối với tinh dầu sả chanh và 59,3%; 61,1% và 38,9% đối với tinh dầu tỏi. Trong điều kiện thực nghiệm trên diện rộng tại thời điểm 11 tuần sau khi xử lý tinh dầu sả chanh, tỷ lệ trái bị hại ở nghiệm thức treo bọc PE zipper chứa tinh dầu (20 túi /1000m2) và phun thuốc theo kết quả điều tra từ nông hộ khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5% lần lượt là 3,12% và 2,33%; đồng thời, thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với nghiệm thức không xử lý (6,27%). Về đề xuất: Tiếp tục phối trộn các thành phần chính với các thành phần phụ khác có thể được xác định từ các bộ phận như cánh, thân … nhằm gia tăng hiệu lực ngoài đồng của pheromone sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella. Các số liệu nghiên cứu và ứng dụng của Luận án có thể bổ sung vào tư liệu giảng dạy về Bảo vệ thực vật cho các trường cao đẳng, đại

iii

học và sau đại học. Bên cạnh đó, giải pháp xử lý tinh dầu sả và tinh dầu tỏi sẽ được giới thiệu, chuyển giao cho nông dân để quản lý loài dịch hại này. Trình diễn mô hình sử dụng tinh dầu sả và tinh dầu tỏi trên vườn bưởi chuyên canh giúp người nông dân nhận thức hơn nữa về việc hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu hóa học và thay thế bằng các hóa chất tín hiệu, có hiệu quả kinh tế, an toàn cho môi trường sinh thái và con người.

Từ khóa: Chất quấy rối, diễn biến gây hại, đặc tính sinh học, pheromone giới

tính, sâu đục trái bưởi (Citripestis sagitiferella), tình hình gây hại.

iv

ABSTRACT

(Lepidoptera: Pyralidae)

Thesis “Research about pheromone of citrus moth borer Citripestis identifying chemical structure, sagittiferella Moore synthesizing and evaluating the efficacy under field condition” had been conducted from January 2015 to November 2018. It included farmer and direct survey on the gardens for gaining damage situation and biological characteristic; identifying, synthesizing and evaluating the attraction of its sex pheromone; assessing the efficacy of lemon grass and garlic essential oil for control citrus moth borer. The following results were achieved: (1) For the situation of citrus moth borer’s damage, Citripestis sagitiferella attacked at 100% investigated pomelo gardens. The damaging increased in the sunny but reduced in the rainy season. The adult belonged to the moth. The male adult’s size was smaller than the female adult’s. The eggs had nearly circular flat shape stacked on each other like a fish scale. Larva had 5 ages with 4 times of molting. The pupa belonged to membrance pupa. The life circle of Citripestis sagitiferella lasting 4 periods was around 28÷32 days. The adult of Citripestis sagitiferella emerged and matched at sunset. Egg was laid by cluster and at lower one third position of fruit. Larva at the age of 1 quickly penetrated to the rind of the fruit after emerging. At the age of 3 of the larvae, pesticide had no efficacy to this pest. (2) Sex pheromone of Citripestis sagitiferella was the mixture of 3 components including E11-14:OAc; Z11-14:OAc and Z9,E11-14:OAc. (3) For the pheromone synthesizing, components E11-14:OAc; Z11-14:OAc and Z9,E11-14:OAc were synthesized via Wittg reaction with the efficiency of 86.7% for Z11-14:OH; E11-14:OH and 89.6% for Z9,E11- 14:OAc respectively. (4) For the efficacy of sex pheromone and disruption substances (lemon grass and garlic essential oil), the performance of sex pheromone was low but garlic and lemon grass essential oil was high for control citrus moth borer. The efficacy of discruption substances contained on PE bag; PE zipper bag and Eppendorf tube would be 48.2%; 66.67%, 37% for lemon grass essential oil and 59.5%; 61.1%, 38.9% for garlic essential oil, respectively. Under the trial plots condition, at 11 weeks after application, the damaged fruit incident of treatment hanging with PE zipper bag contained lemon grass esential oil (20 bags/1,000m2) and chemical application following farmer practice were non-significant difference at 5% and were 2.54 and 1.64%, respectively. The damaged fruit incident of these treatments was lower and significant different to compare with untreated treatment (6.27%) at P < 0.05. For the sugestion, the mixing between current sex pheromone and other components identified by anayisy of other organs including body, wings…should be conducted to increase the attraction of sex pheromone. Data from the thesis could be used as the reference for student and post graduated student. Application of lemon grass and garlic essential oil should be introduced and transferred for farmer. Besides, the lemon grass and

v

garlic essential oil should be introduced to demo for farmer as a bio-soultion for control citrus moth borer.

Key words: Biological characteristic, citrus moth borer (Citripestis sagitiferella), damage situation, development situation, disruption substance, sex pheromone.

vi

MỤC LỤC

Chương 1 GIỚI THIỆU

1

1.1 Tính cấp thiết của luận án

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.4 Nội dung nghiên cứu 1.5 Điểm mới của luận án

3 3

1.6 Ý nghĩa của luận án

3

1.6.1 Ý nghĩa khoa học của luận án

3

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án

4

Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1 Tổng quan chung

5

2.1.1 Giới thiệu về cây bưởi

5

2.1.2 Đặc điểm hình thái thực vật

5

2.1.3 Đặc tính sinh thái

6

2.1.4 Canh tác và chăm sóc

6

2.2 Côn trùng quan trọng hại trên cây có múi

7

2.2.1 Sâu đục trái bưởi

7

2.2.2 Sâu đục vỏ trái bưởi

9

2.2.3 Sâu vẽ bùa

9

2.3 Hóa chất tín hiệu 2.3.1 Định nghĩa

10 10

2.3.2 Đặc tính

10

2.3.3 Pheromone giới tính

11

2.3.4. Xác định cấu trúc hóa học của các thành phần pheromone giới tính

kiểu I

15

2.4 Tổng hợp các thành phần pheromone giới tính kiểu I có chứa liên hợp

hai nối đôi trong phân tử

18

vii

2.4.1 Tổng hợp đồng phân E,Z và E,E

18

2.4.2 Tổng hợp đồng phân Z,Z

19

2.4.3 Tổng hợp đồng phân Z,E và E,E

19

2.5 Một số hydrocarbon trong pheromone giới tính của côn trùng

bộ Cánh vảy (Lepidoptera)

20

2.6 Sơ lược một số đặc tính của các hợp chất E11-14:OAc,

Z11-14:OAc và Z9,E11-14:OAc

24

2.6.1 E11-14:OAc

24

2.6.2 Z11-14:OAc

24

2.6.3 Z9,E11-14:OAc 2.7 Tinh dầu sả chanh

25 25

2.7.1 Đặc tính thực vật cây sả chanh

25

2.7.2 Thành phần tinh dầu sả chanh

25

2.8 Tinh dầu tỏi

26

2.8.1 Đặc tính thực vật cây tỏi

26

2.8.2 Thành phần tinh dầu tỏi

26

2.9 Tổng quan về tình hình nghiên cứu về sâu đục trái bưởi; ứng dụng

27

pheromone giới tính và chất quấy rối

27

2.9.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

30

2.9.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

36

Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian, địa điểm và phương tiện

36

3.1.1 Dụng cụ và thiết bị

37

3.1.2 Các hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu

38

3.1.3 Nguồn sâu đục trái bưởi

39

3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu

39

3.2.1 Điều tra thực trạng canh tác tại nông hộ

3.2.2 Điều tra thành phần côn trùng gây hại trên vườn bưởi

39

và diễn biến tỷ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi

40

3.2.3 Khảo sát đặc điểm hình thái, sinh học sâu đục trái bưởi

viii

3.2.4 Ly trích pheromone giới tính của ngài sâu đục trái bưởi

41

3.2.5 Xác định các thành phần pheromone giới tính

của Citripestis sagitiferella

42

3.2.6 Tổng hợp các thành phần pheromone giới tính của

Citripestis sagitiferella

43

3.2.7 Đánh giá khả năng hấp dẫn của pheromone giới tính tổng hợp

đối với ngài Citripestis sagitiferella

46

3.2.8 Khảo sát ảnh hưởng của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi

lên sự gây hại của sâu đục trái cây có múi

48

3.3 Xử lý số liệu

53

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

54

4.1. Điều tra thực trạng canh tác tại nông hộ

54

4.1.1 Thành phần loài côn trùng và nhện gây hại theo phỏng vấn nông hộ

54

4.1.2 Thành phần loài côn trùng và nhện gây hại điều tra trên vườn

54

4.1.3 Nhận biết của nông dân về sâu đục trái bưởi, thời gian xuất hiện,

cỡ trái bị gây hại và thành phần côn trùng gây hại trên vườn

57

4.1.4 Biện pháp phòng trị sâu đục trái bưởi

58

4.1.5 Tỉ lệ gây hại và diễn biến gây hại của sâu đục trái bưởi

59

Citripestis sagitiferella. 4.2 Đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng gây hại của sâu đục trái bưởi

Citripestis sagitiferella 4.2.1 Đặc điểm hình thái của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella

69 69

4.2.2 Đặc điểm sinh học của sâu đục trái Citripestis sagitiferella

75

77

4.2.3 Tập quán sinh sống và triệu chứng gây hại 4.3 Xác định pheromone giới tính của ngài sâu đục trái bưởi

Citripestis sagitiferella bằng phân tích GC-EAD và GC-MS

79

4.3.1 Phân tích GC-EAD mẫu pheromone ly trích và mẫu chuẩn tổng hợp 79

ix

4.3.2 Phân tích GC-MS đối với mẫu pheromone ly trích

80

4.4 Tổng hợp các thành phần pheromone giới tính của

Citripestis sagitiferella

83

4.4.1 Tổng hợp các hợp chất E11-14:OAc và Z11-14:Oac 4.4.2 Tổng hợp các hợp chất Z9,E11-14:OAc

83 88

4.5 Hiệu quả hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với

ngài Citripestis sagitiferella ở điều kiện ngoài đồng

91

4.6 Hiệu quả của một số chất quấy rối đến sự gây hại của

sâu đục trái Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi

95

4.6.1 Sự bay hơi của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi trong các vật liệu chứa

khác nhau ở điều kiện ngoài đồng

95

4.6.2 Hiệu quả của một số chất quấy rối đối với sâu đục trái bưởi

Citripestis sagitiferella ở điều kiện ngoài đồng

98

4.6.3 Hiệu quả của tinh dầu sả trong việc quản lý sâu đục trái bưởi

Citripestis sagitiferella ở điều kiện diện rộng

99

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

102

102

5.1 Kết luận

103

5.2 Đề xuất

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

122

PHỤ LỤC 1

126

PHỤ LỤC 2

151 155 157 159 162 163 164 165

PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6 PHỤ LỤC 7 PHỤ LỤC 8 PHỤ LỤC 9 PHỤ LỤC 10

x

DANH SÁCH BẢNG

Nội dung bảng

Trang

Bảng

2.1

13

2.2 3.1

14 40

Pheromone kiểu I với nhóm chức thông thường của côn trùng bộ cánh vảy. Pheromone kiểu I với nhóm chức lạ của côn trùng bộ cánh vảy Thông tin của các vườn bưởi dùng khảo sát thành phần loài côn trùng gây hại và diễn biến tỷ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi

47 47 47 48 48 49

3.2 Các nghiệm thức bố trí trong Thí nghiệm 1.1. Các nghiệm thức bố trí trong Thí nghiệm 1.2. 3.3 Các nghiệm thức bố trí trong Thí nghiệm 1.3. 3.4 Các nghiệm thức bố trí trong Thí nghiệm 1.4. 3.5 Các nghiệm thức bố trí trong Thí nghiệm 1.5. 3.6 Các nghiệm thức trong thí nghiệm đánh giá hiệu quả của chất 3.7 quấy rối đối với sâu đục trái cây có múi Citripestis sagitiferella. Các nghiệm thức trong thí nghiệm ứng dụng tinh dầu sả (TDS) để quản lý Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi.

3.8 3.9

51 53

Các nghiệm thức trong thí nghiệm đánh giá mật độ treo túi tinh dầu trong phòng trừ sâu đục trái cây có múi Citripestis sagitiferella.

4.1

54

4.2 4.3

56 58

4.4

59

4.5

60

4.6

71

4.7

77

4.8

78

4.9

93

Thành phần loài côn trùng và nhện gây hại trên vườn bưởi Năm roi theo nông hộ được phỏng vấn Thành phần loài côn trùng và nhện gây hại trên cây bưởi Nhận biết của nông hộ đối với sâu đục trái bưởi Biện pháp phòng trị sâu đục trái bưởi của nông hộ Tỷ lệ trái bị hại (%) theo đường kính trái trên các vườn khảo sát Kích thước (mm) của từng giai đoạn phát triển của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella Thời gian phát triển của các giai đoạn sinh trưởng của sâu đục trái Citripestis sagitiferella trong điều kiện phòng thí nghiệm Khả năng sống và phát triển của sâu đục trái Citripestis sagitiferella trong điều kiện phòng thí nghiệm Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực vào bẫy trong thí nghiệm 1 đánh giá khả năng hấp dẫn của mồi pheromone giới

xi

4.10

94

4.11

94

4.12

94

4.13

95

tính tổng hợp đối với Citripestis sagitiferella Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực vào bẫy trong thí nghiệm 2 đánh giá khả năng hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với Citripestis sagitiferella Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực vào bẫy trong thí nghiệm 3 đánh giá khả năng hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với Citripestis sagitiferella Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực vào bẫy trong thí nghiệm 4 đánh giá khả năng hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với Citripestis sagitiferella Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực vào bẫy trong thí nghiệm 5 đánh giá khả năng hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với Citripestis sagitiferella

4.14 Khối lượng bay hơi của dầu tỏi và tinh dầu sả ở các vật liệu

97

4.15

99

4.16

101

chứa khác nhau Tỉ lệ trái bị hại trên vườn thí nghiệm sử dụng tinh dầu sả và dầu tỏi phòng trừ sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella tại Sóc Trăng Tỉ lệ trái bị hại trên vườn thí nghiệm sử dụng tinh dầu sả để quản lý sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi Năm roi tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng

xii

DANH SÁCH HÌNH

Hình

Trang

Nội dung hình

2.1

15

2.2 2.3

16 17

2.4

18

2.5

20

Sơ đồ biểu diễn quy trình tổng quát xác định thành phần và cấu trúc hóa học của pheromone giới tính của côn trùng Sơ đồ hệ thống phân tích GC-EAD. A, GC; B, biểu đồ EAG Sơ đồ biểu diễn sự ion hóa và phân rã phân tử trong phân tích GC-MS theo kiểu va chạm điện tử Sơ đồ phản ứng cộng DMDS và ion phân rã trong phổ khối lượng của dẫn xuất DMDS đối với các thành phần pheromone giới tính có chứa một nối đôi (bên trên) và hai nối đôi không liên hợp (bên dưới) trong phân tử Sơ đồ biểu diễn con đường tổng hợp các hợp chất có chứa liên hợp hai nối đôi với cấu hình Z,E và E,E.

3.1 Một số dụng cụ dùng nuôi sâu trong phòng thí nghiệm 3.2

36 38

Thùng xốp nuôi sâu để thu nhộng sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella

3.3 3.4 3.5

44 45 49

3.6

50

3.7

52

4.1 4.2

60 62

4.3

63

4.4

64

4.5

65

4.6

66

Con đường tổng hợp các hợp chất E11-14:OAc và Z11-14:OAc Con đường tổng hợp hợp chất Z9,E11-14:OAc Tinh dầu sả và tinh dầu tỏi được chứa trong tuýp Eppendorf và túi PE để làm chất quấy rối Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát hiệu quả của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi ở điều kiện ngoài đồng Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát hiệu quả của tinh dầu sả ở điều kiện diện rộng Phần bên trong trái bưởi ở 3 giai đoạn khác nhau Diễn biến tỷ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella tại tỉnh Hậu Giang và Thành phố Cần Thơ Diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella phường Tân Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella tại xã Đông Thạnh của huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (địa điểm 1) Diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella tại xã Đông Thạnh của huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (địa điểm 2) Diễn biến tỉ lệ gây hại của Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi Năm Roi tại xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh

xiii

4.7

67

4.8

69

4.9

71

4.10

72

Long Diễn biến tỉ lệ gây hại của Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi Năm Roi tại ấp Mỹ Phước 1, xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Diễn biến tỉ lệ gây hại của Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi Năm Roi tại ấp Mỹ Thới 1 (Vườn 2, Vườn 3) xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Thành trùng đực và thành trùng cái của ngài Citripestis sagitiferella Trứng sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella trong phòng thí nghiệm

73 74 75 79 80 81

4.11 Các giai đoạn ấu trùng SĐT Citripestis sagitiferella 4.12 Nhộng sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella 4.13 Vòng đời sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella 4.14 Ấu trùng tuổi 1 gây hại trên trái bưởi 4.15 Ấu trùng tuổi 5 gây hại bên trong trái bưởi 4.16 Biểu đồ Sắc ký khí – Điện râu của mẫu pheromone giới tính ly trích từ tuyến pheromone của ngài Citripestis sagitiferella cái và chất chuẩn tổng hợp

4.17 Kết quả phân tích GG-MS pheromone ly trích từ 6 ngài cái. 4.18

82 83

Phân tích GC-MS pheromone ly trích từ 13 ngài cái xử lý với DMDS

86

4.19 Phân tích GC-MS của hỗn hợp các hợp chất (E)-11- tetradecen-1-ol và (Z)-11-tetradecen-1-ol (5a và 5b)

87

4.20 Phân tích GC-MS của hỗn hợp các hợp chất (E)-11-

tetradecenyl acetate

88

4.21 Phân tích GC-MS của hỗn hợp các hợp chất (Z)-11-

tetradecenyl acetate

91

4.22 Phân tích GC-MS của hỗn hợp các hợp chất (9Z,11E)-9,11-

tetradecadienyl acetate

98

4.23 Diễn biến khối lượng mất đi tích lũy của tinh dầu tỏi và tinh

dầu sả ở các vật liệu chứa theo thời gian

98

4.24 Tương quan giữa tốc độ bay hơi của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi với tỷ lệ trái bị Citripestis sagitiferella gây hại trên vườn bưởi Năm roi

xiv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AT

Ấu trùng

BVTV

Bảo vệ thực vật

ctv.

Cộng tác viên

Dl

Dương lịch

DNA

Deoxyribonucleic acid

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐHCT

Đại học Cần Thơ

EAD

Đầu dò điện râu (electroantennogram detector)

EAG

Biểu đồ điện râu (electroantennogram)

et al.

et alia (cộng tác viên)

FID

Đầu dò ion hóa ngọn lửa (flame ionization detector)

GC

Sắc ký khí (Gas chromatography)

GC-EAD

Sắc ký khí - Điện râu (Gas chromatography - electroantennographic detector)

GC-MS

Sắc ký khí-Khối phổ (Gas chromatography-Mass Spectrum)

HQQN

Hiệu quả quấy nhiễu

IPM

Integrated pest management

KDC

Khu dân cư

MS

Phổ khối lượng (Mass Spectrometry)

Mz

phân tử lượng/điện tích

NSKĐ

Ngày sau khi đặt

NT

Nghiệm thức

PCR

Polemerase Chain Reaction

PE

Polyethylene

R

Hệ số tương quan

Hệ số di chuyển (Retardation factor)

Rf

RH

Ẩm độ

xv

RNA

Ribonucleic acid

Rt

Thời gian lưu

SĐT

Sâu đục trái

SKĐB

Sau khi đặt bẫy

sp.

Species (loài chưa rõ tên cùng 1 chi)

spp.

Species plurima (nhiều loài chưa rõ tên cùng 1 chi)

T0C

Nhiệt độ

TDS

Tinh dầu sả

TLC

Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography)

TLGH

Tỉ lệ gây hại

TLTĐTC

Tỉ lệ trái đậu trên cây

Tp.

Thành phố

xvi

Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1 Tính cấp thiết của luận án

Cây có múi được trồng từ rất lâu đời, có phân bố rộng khắp từ Bắc đến Nam và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với nhiều loại cây trồng khác (Huỳnh Trí Đức và ctv., 2006). Tại các tỉnh phía Nam diện tích trồng cây có múi là 83.000 ha (Cục trồng trọt, 2011).

Từ ghi nhận xuất hiện rãi rác trên bưởi Năm roi ở tỉnh Sóc Trăng vào năm 2011, đến năm 2013, Citripestis sagittifrella đã được xem là đối tượng gây hại nghiêm trọng ở khắp các địa bàn trồng bưởi tại ĐBSCL. Nguy hiểm hơn, bên cạnh trái bưởi, Citripestis sagitiferella còn tấn công hầu hết các loại trái cây có múi khác như cam sành, cam xoàn, cam mật, quít đường, chanh núm, chanh giấy, chanh không hạt, hạnh và chúc (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015). Do sâu đục trái bưởi là đối tượng mới xuất hiện và ấu trùng gây hại bên trong trái, biện pháp phòng trị bằng cách phun thuốc bảo vệ thực vật cho hiệu quả không cao. Nông dân thường phải phun thuốc trừ sâu 7 - 10 ngày/lần trong suốt thời gian phát triển của trái để phòng trị sâu đục trái bưởi (Trần Trọng Dũng và ctv., 2017). Để đáp ứng yêu cầu canh tác theo hướng bền vững, nghiên cứu cơ sở giúp xây dựng các chương trình quản lý hiệu quả đối với sâu đục trái bưởi là cần thiết.

Ngăn chặn trưởng thành sinh sản để từ đó ngăn chặn sự gây hại của ấu trùng được xem là biện pháp hiệu quả, cả về mặt kỹ thuật và môi trường, đối với những loài côn trùng gây hại bên trong mô ký chủ (Huỳnh Thị Ngọc Linh và ctv., 2012, Nguyễn Hồng Lĩnh và ctv., 2016). Hiện nay, biện pháp bao trái được áp dụng rộng rãi để quản lý sự gây hại của sâu đục trái trên bưởi. Tuy nhiên, biện pháp bao trái đòi hỏi nhiều công lao động, đồng thời gặp khó khăn đối với những loại trái cây có múi có kích thước nhỏ. Ứng dụng hóa chất tín hiệu để điều chỉnh hành vi của côn trùng trưởng thành, từ đó bảo vệ cây trồng chống lại sự gây hại đang được xem là một trong những công cụ hiệu quả để góp phần thay thế cho thuốc bảo vệ thực vật hóa học (Lê Văn Vàng, 2016).

1

Pheromone giới tính là loại hóa chất tín hiệu được cá thể tiết ra để hấp dẫn sự bắt cặp giao phối của các cá thể khác giới trong loài. Do có nguồn gốc tự nhiên, tính chuyên biệt rất cao và hoạt động ở hàm lượng rất thấp, nên áp dụng pheromone giới tính để quản lý côn trùng gây hại nông nghiệp được xem là giải pháp không độc, bền vững và an toàn (Witzgall et al., 2010). Cho đến nay pheromone giới tính của hơn 650 loài thuộc bộ cánh vảy đã được nghiên cứu (Ando, 2013; El-Sayed, 2014), hầu hết là nhằm ứng dụng trong quản lý côn

trùng gây hại nông/lâm nghiệp bằng các hình thức: Khảo sát diễn biến mật số quần thể, bẫy tập hợp, thu hút và giết trưởng thành, quấy rối bắt cặp (Ando et al., 2004). Theo Witzgall et al., (2010), hàng năm ước tính có hàng chục triệu mồi pheromone được sản xuất để ứng dụng cho việc khảo sát diễn biến mật số quần thể và bẫy tập hợp trên một diện tích ít nhất là 10 triệu hecta, thêm vào đó ít nhất một triệu hecta được áp dụng các kỹ thuật quấy rối bắt cặp và thu hút và giết.

Bên cạnh việc được dùng như một loại thảo dược, tinh dầu sả và tinh dầu tỏi cũng được sử dụng trong bảo vệ thực vật làm thuốc phòng trị côn trùng gây hại cây trồng (Pinheiro et al., 2013; Tripathi et al., 2009). Tinh dầu sả và tinh dầu tỏi cũng được xem là hóa chất tín hiệu (Trần Thanh Thy và ctv., 2016). Đây cũng là một giải pháp sinh học phòng trừ dịch hại đáng lưu ý.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu tình hình gây hại, đặc điểm sinh học và ứng dụng hóa chất tín hiệu nhằm góp phần thay thế thuốc bảo vệ thực vật để quản lý ngài sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella ở ĐBSCL.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Xác định tình hình gây hại và đặc điểm sinh học của Citripestis

sagitiferella ở ĐBSCL.

- Xác định được cấu trúc hóa học và tổng hợp các thành phần pheromone

giới tính của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella.

- Đánh giá được hiệu quả hấp dẫn của pheromone giới tính đối với

Citripestis sagitiferella.

- Đánh giá được hiệu quả của tinh dầu tỏi và tinh dầu sả trong việc làm

giảm sự gây hại của sâu đục trái bưởi.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Pheromone giới tính sâu đục trái bưởi

Citripestis sagitiferella.

2

- Phạm vi nghiên cứu: Xác định cấu trúc hóa học, tổng hợp và đánh giá hiệu quả ngoài đồng pheromone giới tính của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella.

1.4 Nội dung nghiên cứu

Xác định pheromone giới tính của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella: Được thực hiện tại phòng thí nghiệm Sinh thái học Hóa chất, trường Đại học Nông nghiệp và Công nghệ Tokyo – Nhật Bản. Tổng hợp pheromone giới tính được thực hiện tại phòng thí nghiệm Phòng trừ Sinh học thuộc Bộ môn Bảo vệ Thực vật – Khoa Nông nghiêp – trường Đại Học Cần Thơ.

Đánh giá hiệu quả pheromone giới tính ngoài đồng: Được thực hiện tại

các vườn bưởi tại Sóc Trăng, Hậu Giang, Vĩnh Long.

Đánh giá hiệu lực của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi: Được thực hiện tại Sóc Trăng. Do kết quả đánh giá hiệu lực pheromone ngoài đồng chưa được như mong đợi, cụ thể là pheromone giới tính của sâu đục trái bưởi chưa hấp dẫn được thành trùng đực. Nguyên nhân được giả định là trong thành phần pheromone có thể chứa các thành phần phụ khác chưa phát hiện được với máy móc, phương pháp hiện tại. Thực tế, cho đến nay nhiều nghiên cứu về pheromone giới tính trên họ Pyralidae cũng chưa thành công trong đánh giá hiệu lực hấp dẫn ngoài đồng. Bên cạnh đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu cả hướng chất quấy rối (cũng được xem là hóa chất tín hiệu) để bảo đảm khối lượng đề tài.

.1.5 Điểm mới của luận án

- Cung cấp thông tin khoa học về đặc điểm hình thái, sinh học và gây

hại của sâu đục trái bưởi tại các vùng điều tra.

- Là công trình nghiên cứu đầu tiên xác định được thành phần và cấu trúc hóa học của pheromone giới tính sâu đục trái bưởi và đưa ra quy trình tổng hợp các thành phần pheromone giới tính này.

- Bước đầu xác định hiệu quả phòng trừ sâu đục trái bưởi của các chất

quấy rối (tinh dầu sả, tinh dầu tỏi) ở điều kiện ngoài đồng.

1.6 Ý nghĩa của luận án

1.6.1 Ý nghĩa khoa học của luận án

- Xác định và tổng hợp được thành phần pheromone giới tính của sâu

3

đục trái bưởi.

- Xác định được đặc điểm hình thái, sinh học và triệu chứng gây hại của

sâu đục trái bưởi.

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án

- Đặt nền móng ban đầu cho việc điều chế mồi pheromone giới tính

trong phòng trừ loài dịch hại này.

- Khẳng định tính khả thi của biện pháp sinh học là sử dụng các chất

4

quấy rối là tinh dầu sả chanh, tinh dầu tỏi trong phòng trừ sâu đục trái bưởi.

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tổng quan chung

2.1.1. Giới thiệu về cây bưởi

Cây bưởi một trong những loại cây ăn trái có giá trị cao có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á (Morton, 2004). Bưởi có tên khoa học là Citrus maxima (tên khác C. grandis) thuộc giống Citrus, họ Rutaceae được trồng rộng rãi tại Việt Nam (Quoc et al, 2014). Diện tích trồng cây có múi ở Việt Nam khoảng 107.000 ha trong đó bưởi chiếm khoảng 8.000 ha (Puglisi et al., 2017). Đây là một trong những loại cây có giá trị kinh tế cao so với một số loại cây trồng khác (Viet, 2015). Ngoài ra, bưởi là loại thực phẩm rất bổ dưỡng có hàm lượng chất chống oxi hóa cao, rất có lợi cho sức khỏe con người (Toh et al., 2014; Wang et al., 2019). Theo Nguyễn Danh Vàn (2008), tuổi thọ của bưởi có thể lên đến 50 năm. Tuy nhiên, hiện nay do chăm sóc không tốt, một số nhà vườn (chủ yếu nhà vườn chuyên canh) khai thác triệt để bằng cách xiết nước, cho ra hoa trái vụ… để đem lại lợi nhuận cao nên tuổi thọ của bưởi giảm đi rất nhiều. Theo Lê Thanh Phong và Phạm Thành Lợi (2014), tuổi thọ của bưởi Da xanh và bưởi Năm Roi dao động từ 8,9 – 9,1 năm. Wu et al. (2014) cũng cho rằng, chính sự gia tăng diện tích trồng bưởi hiện nay cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng sự tấn công của các loại dịch hại, qua đó cũng góp phần làm giảm năng suất và phẩm chất bưởi.

2.1.2. Đặc điểm hình thái thực vật

5

Bưởi là cây có sự biến động lớn về các đặc tính hình thái như kích thước cây, độ dày vỏ, màu của múi… giữa các loài (Susandarini et al., 2013). Theo Nguyễn Danh Vàn (2008), bưởi thuộc nhóm thân gỗ, cao 5-6 mét. Theo Lim (2012), cây bưởi có kích thước trung bình khoảng 5-6 mét, tuy nhiên có thể đạt tới 13-14 mét. Đây là loài có kích thước lớn nhất trong họ citrus với lá, hoa và trái to. Theo Ancillo và Medina (2015), hoa bưởi có mùi thơm, bao phấn màu vàng, cánh hoa màu trắng. Từ lúc ra hoa đến lúc thu hoạch khoảng 6-7 tháng (Nguyễn Danh Vàn, 2008). Hoa mọc thành từng chùm 4-6 hoa. Đài hoa có 4-5 thùy (Lim, 2012). Theo Seddeek et al. (2017), lá bưởi có dạng hình trứng – mác (ovate-lanceolate), cuống lá có viềng răng cưa, đỉnh có khía, phần “đáy” lá đối xứng, phẳng và bóng. Phần “đỉnh” lá có màu xanh đen hơn và phần “đáy” lá. Kích thước lá chiều rộng từ 2-12 cm, chiều dài 5-15 cm. Cuống lá có dạng cánh, màu xanh, dài 2-4 cm, rộng 2-2,5 cm.

2.1.3 Đặc tính sinh thái

Nhiệt độ: Việt Nam có nhiệt độ thích hợp cho cây bưởi phát triển, về nguyên tắc có thể trồng cây bưởi ở bất kỳ nơi nào, miền Nam cũng như miền Bắc (Vũ Công Hậu, 1996). Nhiệt độ thích hợp cho cây bưởi sinh trưởng và phát triển từ 23-290C, bưởi ngưng sinh trưởng khi nhiệt độ xuống dưới 130C và chết ở nhiệt độ -50C (Võ Hữu Thoại và ctv.,2002). Đối với họ cam quýt, nhiệt độ không những ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây mà còn ảnh hưởng đến phẩm chất trái. Khi chín trong điều kiện nhiệt độ cao sự hình thành các sắc tố carotenoid và antoxian bị trở ngại, vỏ quả không chín vàng, thịt quả trắng lạt. Đối với bưởi và bưởi chùm, màu đỏ không phải có từ sắc tố antoxian mà từ licopen và sắc tố này đòi hỏi nhiệt độ cao. Do đó, vùng nhiệt đới các loại bưởi có màu sắc và càng đi lên các vĩ tuyến cao thì màu sắc nhạt hơn (Vũ Công Hậu, 1996). Do điều kiện vùng nhiệt đới miền Nam Việt Nam, điều hạn chế của bưởi nói riêng và cây có múi nói chung là vỏ trái khi chín có màu xanh đến màu vàng lợt (Vũ Công Hậu, 1996).

Cây bưởi không ưa ẩm độ không khí quá thấp. Trái ngoài rìa tán thường chất lượng không cao bằng trái giữa cây, do ẩm độ nơi đó ổn định hơn. Tuy nhiên, ẩm độ quá cao cũng tạo điều kiện cho bệnh phát triển, nhất là bệnh chảy nhựa thân. Vườn cây ở nơi khô ráo, đủ ánh sáng, bốn phía được che chắn bằng cây chắn gió thường phát triển tốt (Vũ Công Hậu, 1996).

Đất: Đất là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng và giữ nước. Vì vậy, đất nào giữ được một hàm lượng nước ổn định là đất thích hợp cho cây bưởi phát triển tốt (Vũ Công Hậu, 1996). Ngoài ra, đất trồng bưởi phải có tầng canh tác dày ít nhất 0,6 m và thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình. Đất tơi xốp thông thoáng, thoát nước tốt, pH nước từ 5-5,7, có hàm lượng hữu cơ trên 3% không bị nhiễm mặn, mực nước ngầm thấp dưới 0,8m rất thích hợp phát triển (Võ Hữu Thoại và ctv., 2002).

2.1.4 Canh tác và chăm sóc

Chọn giống: Theo Vũ Công Hậu (1996), chọn giống phải chú ý hai điểm

sau:

+ Tính thích nghi với điều kiện khí hậu tại địa phương.

+ Đáp ứng được nhu cầu thị trường.

6

Vì vậy, việc chọn ra cây đầu dòng có năng suất cao, phẩm chất tốt là rất cần thiết. Tiêu chuẩn cây đầu dòng với cây có múi là đại diện cho một giống

mang những đặc tính tốt, đặc trưng so với cây quần thể để thu mắt tháp, cành chiết.

Mật độ trồng: Vũ Công Hậu (1996) cho rằng bưởi nên trồng với khoảng cách 6x6 m. Mật độ trồng ở ĐBSCL riêng đối với cây bưởi là 24-33 cây trên 1.000 m2 là thích hợp (Võ Hữu Thoại và ctv., 2002).

Trồng dày nhất là trồng bằng cành chiết, cây ra trái sớm, thu hoạch sớm nhưng trồng dày độ ẩm trong vườn quá cao, sâu bệnh tập trung, ngọn cây vươn lên cao, bóng râm nhiều. Ở miền Tây Nam Bộ đất thấp, mùa mưa mực nước ngầm lên cao, một phần rễ bị thối, phân hữu cơ không đủ phải bón phân hóa học, thường không cân đối về chất, không thích hợp về lượng, tuổi thọ cây cũng giảm (Vũ Công Hậu, 1996).

Phân bón: Nguồn phân cung cấp cho cây trồng ở dạng hữu cơ và vô cơ. Tuy nhiên, cần cân đối giữa hai loại phân này để tăng tính hiệu quả, đồng thời bảo đảm được sự cân bằng giữa các chất cần thiết cho cây trồng đảm bảo được sức sống, tuổi thọ cây lâu dài, phẩm chất, hình dáng, màu sắc vỏ trái (Nguyễn Thị Ngọc Ân, 1999).

Đối với họ cam quýt, vấn đề phân bón ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất trái bao gồm hình dáng, kích thước trái, trọng lượng trái, cấu trúc vỏ, độ dày vỏ, độ nhẵn và màu sắc của vỏ ngoài hoặc phẩm chất bên trong đặc trưng bằng những yếu tố như lượng nước trái, tổng số chất hòa tan và độ chua (Trần Thượng Tuấn và ctv.,1992).

2.2 Côn trùng gây hại quan trọng trên cây có múi

+ Sơ lược về chi Citripestis:

Chi Citripestis thuộc họ ngài sáng (Pyralidae) được mô tả lần đầu bởi Ragonot vào năm 1893 (Mathew, 2006) gồm nhiều loài gây hại cây ăn quả. Ví dụ loài Citripestis eutraphera tấn công xoài, ấu trùng tấn công và sống ở trong phần thịt và gây rụng trái (Choudhary et al., 2019), được xem là loài dịch hại nguy hiểm trên xoài (Jayanthi et al., 2014), loài còn lại được mô tả là sâu đục trái bưởi (Citripesis sagittiferella) được cho gây hại trên cây có múi.

2.2.1 Sâu đục trái bưởi

2.2.1.1 Phân loại

Sâu đục trái bưởi Citripestis sagittiferella (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị

7

Sen, 2011)

Bộ cánh vảy: Lepidoptera

Họ ngài sáng: Pyralidae

2.2.1.2 Ký chủ và phân bố

Sâu đục trái cây có múi (Citripestis sagittiferela Moore (Lepidoptera: Pyralidae)) được ghi nhận là loài sâu hại nghiêm trọng trên cây có múi có nguồn gốc ở Đông Nam Á, phân bố chủ yếu ở Thái Lan, Malaysia, Singapore, Brunei, Indonesia và Việt Nam (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011; Muniappan et al., 2012). Theo Tổ chức Sức khỏe Cây trồng Úc, loài Citripestis sagitiferella được xếp vào nhóm côn trùng gây hại trên cây có múi với mức tác động kinh tế cao, tương đương với sự gây hại của ruồi đục trái cây (Bactrcera tyroni và Ceratitis capitata) và rầy chổng cánh (Diaphorina citri) (Plant Health Australia, 2014). Tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), sự gây hại của loài Citripestis sagitiferella chỉ được ghi nhận từ tháng 10 năm 2011, bắt đầu trên bưởi Năm Roi tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng, sau đó lan ra nhanh chóng và trở thành đối tượng gây hại quan trọng trên khắp các vùng trồng bưởi. Ngoài các tỉnh ở ĐBSCL (Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, TP Cần Thơ), loài Citripestis sagitiferella còn được ghi nhận gây hại ở các tỉnh Khánh Hòa và Bình Phước.

2.2.1.3 Biện pháp phòng trị sâu đục trái bưởi

8

Sâu đục trái tấn công trái bưởi từ lúc trái còn non cho tới trái chín, gây thiệt hại rất lớn về năng suất và chất lượng thương phẩm (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011). Theo Phạm Tấn Hảo và Lê Quốc Điền (2016), đây là loại dịch hại rất quan trọng được nông dân rất quan tâm, đa số nông dân dùng thuốc trừ sâu cùng một nhóm thuốc nên rất dễ gây ra tình trạng sâu kháng thuốc. Ấu trùng mới nở của loài Citripestis sagitiferella đục vào ăn phá bên trong trái, gây nên hiện tượng xì mủ và rụng trái (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015). Theo Reuther et al. (1989), sâu đục trái bưởi (moth borer) đẻ trứng theo từng cụm hay riêng lẽ ở phần vỏ trái, sau khi nở ấu trùng sẽ tấn công vào vỏ trái, sau đó ấu trùng rụng lông và bắt đầu tấn công vào phần thịt trái. Trong thời gian gây hại, ấu trùng thải phân ra ngoài làm trái bị biến dạng. Loài Citripestis sagitiferella còn được ghi nhận là đối tượng gây hại quan trọng trên trái cam mật, cam sành, cam xoàn, quít đường, chanh núm, chanh không hạt, chanh giấy, hạnh và chúc (Citrus hystrix) (Trần Trọng Dũng và ctv, 2017). Theo Vũ Bá Quan và ctv. (2014) (1), rất nhiều nhà vườn đã xử lý cho bưởi ra trái quanh năm, tạo điều kiện để sâu có thức ăn để phát triển quanh năm. Do sâu đục trái bưởi là đối tượng mới, khó phòng trừ nên nhà vườn chưa có nhiều kinh

nghiệm đối phó với loài dịch hại này, hiện tại nông dân vẫn dựa chủ yếu vào biện pháp hóa học, phun thuốc định kỳ, phun thuốc trên toàn cây dẫn đến tác hại xấu đến môi trường, biện pháp phòng trừ chưa hợp lý nên sâu có điều kiện bùng phát mạnh, trong khi thiên địch chưa được bảo vệ.

2.2.2 Sâu đục vỏ trái bưởi

Theo Nguyễn Đức Thịnh và ctv. (2013), sâu đục trái bưởi (Prays endocarpa) là loài dịch hại quan trọng trên cây bưởi vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Thành trùng cái đẻ trứng vào vỏ trái bưởi, sau khi nở ấu trùng tấn công vào vỏ trái. Bưởi bị tấn công ở cả giai đoạn trái non và trưởng thành, gây thiệt hại lớn cho nhà vườn (Vang et al. 2011). Việc phòng trị sâu đục vỏ trái khó khăn vì sâu chỉ ở ngoài vỏ một thời gian ngắn, sau đó, đục và chui vào bên trong vỏ trái (Vang et al., 2018). Ngoài ra, Cianco và Murkej (2010) cũng cho rằng, việc phòng trị sâu đục vỏ trái chủ yếu là diệt thành trùng vì ấu trùng sống ở bên trong hoa nên thuốc hóa học có hiệu lực thấp do khó tiếp xúc với sâu.

Sâu gây hại nặng trên nhóm cây có múi như: Cam sành, cam mật, chanh,

đặc biệt gây hại nặng trên cây bưởi Năm roi (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015).

Thành trùng hoạt động vào lúc chiều mát, ấu trùng chủ yếu gây hại trên trái, sâu thường tấn công vào giai đoạn trái còn rất nhỏ (ngay sau rụng cánh hoa) làm cho trái bị rụng hoặc tấn công vào giai đoạn muộn hơn làm cho vỏ trái bị u sần, giảm giá trị thương phẩm (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015).

2.2.3 Sâu vẽ bùa

9

Theo Salhi và Mitiche (2009), sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella) là loài dịch hại nguy hiểm tấn công bưởi và các loại cây có múi khác. Theo Hoy và Nguyen (1997), thành trùng cái thường đẻ trứng ở gân giữa lá non xuống phía bên dưới, đôi khi mật số cao thành trùng cái cũng có thể đẻ trứng ở phía trên chóp lá. Ấu trùng vừa nở sẽ tấn công vào biểu bì lá, tạo thành các đường ngoằn ngoèo. Khi tấn công với mật số cao, sâu vẽ bùa có thể làm lá xoắn vặn, giảm khả năng quang hợp, lá chết khô. Theo Arshad et al. (2018), sâu vẽ bùa tấn công lá làm ảnh hưởng đến khí khổng qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến quá trình hô hấp qua lá. Sâu thường tấn công chồi và lá non (Ayabe et al., 2014). Theo Belasque et al. (2005); Das et al. (2014); sự xuất hiện của sâu vẽ bùa có vai trò trong việc gia tăng bệnh do vi khuẩn Xanthomonas axonopodis trên cây

có múi. Ngoài ra, sự xuất hiện của sâu vẽ bùa cũng tương quan chặt chẽ với sự xuất hiện của ốc (Mustafa et al., 2013).

Sâu gây hại rất sớm, trên những lá còn non, sau khi nở sâu đục lòn trong lá để gây hại tạo ra những đường đục ngoằn ngoèo phía dưới biểu bì, lá bị nặng thường cong queo, biến dạng, kích thước lá cũng giảm, khô và rụng đi. Sâu thường tập trung gây hại trên các vườn ươm và các vườn tơ làm chồi ngừng tăng trưởng, là nguyên nhân lan truyền bệnh loét (do vi khuẩn Xanthomonas campestris) (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015).

2.3 Hóa chất tín hiệu

2.3.1 Định nghĩa

Theo Jeong (2005), pheromone là tín hiệu rất chuyên biệt dùng để liên lạc giữa các cá thể cùng loài. Theo Nguyễn Văn Đĩnh (2004), pheromone là những tín hiệu hóa học được côn trùng tiết ra ngoài cơ thể để gây ảnh hưởng lên tập tính và sinh lý những cá thể khác trong cùng một loài. Cho đến nay đã xác định được pheromone của hơn 1.500 loài côn trùng khác nhau. Pheromone được định nghĩa như là chất được cơ thể côn trùng tiết ra và được 1 cá thể thứ 2 cùng loài tiếp nhận bằng những phản ứng rất chuyên biệt (Binder et al., 2009); là biện pháp có triển vọng để quản lý dịch hại thuộc bộ cánh vảy trên cây trồng (Ferrao et al., 1998). Pheromone đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bắt cặp của côn trùng (Kaltenpoth et al., 2007; Majumdar et al., 2013).

2.3.2 Đặc tính

Đa số thành phần hóa học của nhiều pheromone là ester, acid, rượu hoạc những chuỗi dài, thẳng acetate với một liên kết đôi. Pheromone phân tán trong không khí tương đối chậm nhưng duy trì trong thời gian dài và khoảng cách xa (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2009).

10

Pheromone là một chất lỏng, dễ bay hơi trong điều kiện tự nhiên, tốc độ bay hơi và khuếch tán phụ thuộc vào tốc độ gió, sự vận động của dòng khí hay dòng nước, nhiệt độ và ẩm độ. Trong môi trường tự nhiên, pheromone chỉ tồn tại ở một nhiệt độ giới hạn nhất định. Nhìn chung nhiệt độ càng cao, tốc độ khuếch tán và phân hủy của pheromone càng nhanh (Bùi Công Hiển, 2002). Pheromone giới tính có khả năng khuếch tán xa hơn cả (tối đa 2 km) và pheromone đánh dấu đường đi có độ khuếch tán kém hơn. Trong khi các pheromone tập hợp, pheromone giới tính có thời gian lưu trong không khí lâu hơn nhiều lần so với pheromone báo động hay pheromone xua đuổi.

Ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng pheromone trong việc phòng

trừ dịch hại cây trồng

* Ưu điểm

Giảm sử dụng lượng thuốc hóa học tổng hợp, từ đó làm giảm sự ngộ độc và giảm dư lượng thuốc trong môi trường (Hao et al., 1997), ít gây hại cho côn trùng có ích và các sinh vật khác; giảm số lần phun, thời gian phun và giảm giá thành; phát hiện sớm sự xuất hiện của loài, mức độ phát sinh dịch hại làm cơ sở cho dự tính dự báo.

* Nhược điểm

Việc sử dụng pheromone trong phòng trừ côn trùng gây hại còn gặp một số khó khăn như: Chất lượng sản phẩm còn kém, giá cao, thời gian bảo quản để sử dụng ngắn (Bùi Công Hiển, 2002).

2.3.3 Pheromone giới tính

2.3.3.1 Định nghĩa

Pheromone giới tính là một chất hóa học hay hỗn hợp của những chất hóa học được cá thể tiết ra môi trường để hấp dẫn sự giao phối của những cá thể khác giới trong cùng một loài. Do hoạt động như những hóa chất có nguồn gốc sinh học với tính chọn lọc cao và ở nồng độ rất thấp, việc áp dụng pheromone giới tính không để lại dư lượng, thân thiện với môi trường và an toàn đối với sức khỏe của con người. Bên cạnh là đối tượng nghiên cứu của các lĩnh vực như hóa học hữu cơ, hóa chất sinh thái học (chemical ecology) và côn trùng học ứng dụng (Applied Entomology) (Ando et al., 2004). Pheromone giới tính còn là một sự thay thế hiệu quả cho nông dược trong công tác quản lý sâu hại (Gibb et al., 2005) và được đánh giá như là một công cụ hữu hiệu của IPM (Wakamura, 1992; Cardé và Minsk, 1995).

11

Theo Xu et al. (2012), cơ chế tiếp nhận pheromone của côn trùng rất chuyên biệt và phức tạp, cho đến nay vẫn còn một số điều chưa được hiểu rõ. Là một chuỗi những hành vi liên tiếp nhau (Jervis et al, 2007) và có thể có mối liên hệ chặt chẽ với một số yếu tố môi trường hoặc những hành vi khác (Joyce et al, 2014; Deisig et al., 2014; Romero et al. 2014). Theo Feveur (2005), chính cuticular carbon (CH) đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa của pheromone. Theo Liu et al (2013), ngài đực có thể nhận biết chính xác pheromone giới tính tiết ra từ ngài cái bằng cơ quan thụ cảm pheromone (pheromone receptor). Cơ quan thụ cảm pheromone có vai trò quan trọng

trong việc trong quá trình truyền các tín hiệu cảm ứng hoá chất trong các neurone tiếp nhận trong râu (antennae) của ngài đực.

2.3.3.2 Tính đa dạng cấu trúc của các thành phần pheromone giới tính của bộ Cánh vảy (Lepidoptera)

Trong các loài thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera), sự phóng thích pheromone giới tính xảy ra tại một thời gian cụ thể trong ngày tùy thuộc vào loài. Khi phóng thích, trưởng thành cái thường nâng cao vùng bụng, phồng tuyến pheromone kết hợp với cơ quan đẻ trứng ở cuối bụng để phóng thích pheromone với tốc độ vài chục picogram trong mỗi giây. Trưởng thành đực có cùng thời gian hoạt động trong ngày với trưởng thành cái và đáp ứng với pheromone của con cái phát ra. Chúng có khả năng đáp ứng lại với pheromone bằng cách bay đến nơi đầu hướng gió từ hàng chục, thậm chí hàng trăm mét để xác định vị trí (Baker, 2011).

2.3.3.3 Phân loại pheromone

Dựa vào cấu trúc của chuỗi mạch carbon và con đường sinh tổng hợp của nó mà pheromone giới tính bộ Cánh vảy có thể chia thành 3 kiểu: Kiểu I, kiểu II và kiểu khác (Ando et al., 2004). Theo Ando và Yamakawa (2011), hầu hết pheromone là các cấu trúc carbon mạch thẳng được chia ra làm 2 loại (type I và type II).

Pheromone giới tính kiểu I (type I) hầu hết là rượu bậc 1 (primary alcohol) mạch thẳng dài từ 10-18 carbon (C10-C18) và các dẫn xuất acetate và aldehyde của chúng (Ando et al., 2004). Đây là dạng pheromone phổ biến nhất, chiếm khoảng 75% trên tổng số các thành phần pheromone của hơn 500 loài côn trùng cánh vảy đã được xác định (Ando et al., 2004).

a. Pheromone kiểu I với nhóm chức thông thường

(4E,7Z,10Z)-4,7,10-tridecatrienyl (E4,Z7-13:OAc) và

12

Pheromone kiểu I với nhóm chức thông thường là các thành phần pheromone mạch thẳng mang ở đầu mạch các nhóm chức thông thường là hydroxyl (-OH, rượu), formyl (-CHO, aldehyde, Ald) và acetate (CH3CO2-, OAc) (Bảng 2.1). Mạch thẳng với số lượng carbon chẵn do được sinh tổng hợp (biosynthesis) từ các tiền chất là các a xít béo gồm palmitic a xít (C16) và stearic a xít (C18). Tuy nhiên, có một số ngoại lệ, thành phần pheromone với mạch carbon lẻ đã được ghi nhận như các hợp chất (4E,7Z)-4,7-tridecadienyl acetate acetate (E4,Z7,Z10-13:OAc) từ loài sâu đục củ khoai tây (Phthorimaea operculella)

Bảng 2.1. Pheromone kiểu I với nhóm chức thông thường của côn trùng bộ cánh vảy.

(Persoons et al., 1976), hợp chất €-4-tridecenyl acetate (E4-13:OAc) từ loài sâu đinh hại cà chua (Keiferia lycopersicella) (Charlton et al., 1991), hợp chất €-3-tridecenyl acetate (E3-13:OAc) từ loài sâu đục thân thuốc lá (Scrobipalpa heliopa) (Baker et al., 1985), các hợp chất (8E,10Z)- pentadecadienyl acetate (E8,Z10-15:OAc) và €-9-pentadecenyl acetate (E9-15:OAc) từ loài sâu đục trái việt quất (Acrobasis vaccinii) (McDonough et al., 1994) và hợp chất (Z)- 11-heptadecenyl acetate (Z11-17:OAc) từ loài sâu bắp cải (Mamestra brassicae) (Novak et al., 1979).

Loài (Họ)

Thành phần pheromone

Trích dẫn

horii

et al.

(Z)-8-dodecen-1-ol

Cryptophlebia (Tortricidae)

Vang (2005)

(Z8-12:OH)

endocarpa

et al.

Prays (Yponomeutidae)

Vang (2011)

(Z)-7-tetradecenal

(Z7-14:Ald)

b) Pheromone kiểu I với nhóm chức lạ

13

Bảng 2.2 trình bày cấu trúc hóa học của một số thành phần pheromone kiểu I với nhóm chức lạ. Các thành phần pheromone này được xếp vào kiểu I do có cấu trúc mạch carbon tương tự như những pheromone kiểu I thông thường. Đã có 15 loài cánh vảy thuộc các họ Pyraliade, Bucculatrigidae, Saturniidae và Lymantriidae được ghi nhận sản xuất các thành phần pheromone kiểu I với nhóm chức lạ (Ando et al., 2004). Nhóm chức chức lạ bao gồm các hợp chất ynyl (có chứa nối ba trong phân tử) và ester. Đối với các hợp chất ynyl, vị trí nối ba chỉ ghi nhận được ở C11, còn các hợp chất ester thì chủ yếu là nitrate ester (chỉ hiện diện ở họ Bucculatrigidae) và butyrate ester.

Bảng 2.2 Pheromone kiểu I với nhóm chức lạ của côn trùng bộ cánh vảy

Loài (Họ)

Thành phần pheromone

Trích dẫn

funeralis

Millar et al. (2002)

Desmia (Pyralidae)

Hexadec-11-ynal

(≡11-16:Ald)

14-Nitrooxy-tetradec-5-ene

Hall et al. (1992)

Bucculatrix thurberiella (Bucculatrigidae)

(Z9-14:ONO2)

al.,

3-Methyl-butyric acid dec-5-enyl ester

Henderson et (1973)

Nudaurelia 14ran14phi (Saturniidae)

(Z5-1:Oiso Val)

et

Euproctis similes (Lymantriidae)

Yasuda al. (1994)

2-

Methyl-butyric acid 14ran14ph-7-enyl ester

Z7-18:Ome2-But

Loại II (Type II): Bao gồm các polyenyl hydrocarbon chứa 17-23 carbon chứa các nhóm chức epoxy và ketone. Theo Yamamoto et al. (2013), đa số pheromone type II bao gồm các hợp chất 6, 9 dienies; 3, 6, 9 trienies và các nhóm dẫn xuất của epoxy được sinh tổng hợp từ linoleic và linolenic acid. Nghiên cứu của Matsuoka et al. (2008), cũng cho rằng epoxy và dẫn xuất của nó đóng vai trò quan trọng trong pheromone loại II. Theo Yamakawa et al. (2012), pheromone của loài Hyphantria cunea được xác định là Cis-9,10- epoxy-(3Z,6Z)-1,3,6-henicosatriene.

14

Ngoài ra, vẫn có vài trường hợp pheromone được xác định là vừa mang đặc điểm giữa loại I và loại II. Nghiên cứu của Yan et al. (2014) cho thấy pheromone của một số loài trên họ Pyraloidae vừa mang hydrocarbon không no và cả nhóm epoxy. Theo Kanno et al. (2010), pheromone của loài Amyelois transitella cũng chứa cả đặc điểm của pheromone nhóm I (mang nhóm chức aldehyde, alcohol), và mang cả đặc điểm của pheromone nhóm II (chứa cả

nhóm chức epoxy và ketone). Tuy nhiên, những trường hợp này là không phổ biến.

2.3.4 Xác định cấu trúc hóa học của các thành phần pheromone giới tính kiểu I

Hình 2.1 Sơ đồ biểu diễn quy trình tổng quát xác định thành phần và cấu trúc hóa học của pheromone giới tính của côn trùng (nguồn: Lê Văn Vàng, 2016)

15

Hình 2.1 trình bày quy trình tổng quát để xác định thành phần và cấu trúc hóa học của pheromone giới tính của các loài côn trùng bộ Cánh vảy đã được mô tả bởi Lê Văn Vàng (2016). Ấu trùng của các đối tượng nghiên cứu được thu thập từ cây trồng bị xâm nhiễm về nuôi nhân trong phòng thí nghiệm cho đến khi phát triển thành trưởng thành. Tuyến pheromone của ngài cái chưa giao phối được cắt và ngâm trong n-hexane 15 phút để ly trích pheromone. Các thành phần pheromone trong mẫu ly trích được xác định bằng cách 1) Định vị trên biểu đồ sắc ký tổng ion bằng kỹ thuật phân tích Sắc ký khí – Điện râu đầu (Gas Chromatography-Electroantennographic Detection, GC-EAD); 2). Xác định cấu trúc hóa học của các thành phần pheromone đã được định vị bằng cách giải đoán phổ khối lượng, ghi nhận bởi phân tích Sắc ký khí-Khối phổ (GC-MS), của mẫu pheromone ly trích thô (crude extract) và đã qua dẫn xuất (derivative) với dimethyl disulfide (DMDS) hoặc 4-methyl-1,2,4- triazoline-3,5-dione (MTAD); 3) Tổng hợp các thành phần pheromone đã được xác định cấu trúc; 4) Dùng chất tổng hợp làm chất chuẩn để kiểm chứng lại các phân tích GC-EAD và GC-MS; 5) Đánh giá hiệu quả hấp dẫn của pheromone giới tính tổng hợp trong điều kiện ngoài đồng.

2.3.4.1 Phân tích sắc ký khí – điện râu đầu

Hình 2.2 Sơ đồ hệ thống phân tích GC-EAD. A, GC; B, biểu đồ EAG

Côn trùng tiếp nhận tín hiệu mùi bằng những bộ phận tiếp nhận (olfactory receptor), được gọi là sensila, hiện diện chủ yếu trên râu đầu của côn trùng. Khi râu đầu của côn trùng nhận được một tín hiệu kích thích sẽ sản sinh bên trong nó một điện thế. Kỹ thuật Điện râu đầu (Electroantennography), một dạng kỹ thuật điện sinh lý (Electrophysiology), được dùng để ghi nhận sự thay đổi điện thế giữa gốc và đỉnh của râu đầu côn trùng khi nó nhận kích thích (Arn et al., 1975). Tín hiệu điện râu ghi nhận được từ quá trình râu đầu bị kích thích được gọi là đáp ứng điện râu (EAG-response). Do đáp ứng của râu đầu côn trùng đối với các hợp chất mùi là đáp ứng sinh học nên đáp ứng EAG có độ nhạy (sensitivity) và tính chuyên biệt (specificity) rất cao. Trong trường hợp mẫu phân tích là mẫu pheromone giới tính ly trích, các thành phần tạo đáp ứng EAG trong mẫu được xem là thành phần pheromone giới tính.

16

GC-EAD được xem là kỹ thuật dùng để định vị các thành phần pheromone trong mẫu ly trích, cung cấp chính xác các thông số về thời gian lưu (retention time, Rt) và cường độ đáp ứng (response intensity) của râu đầu đối với các thành phần pheromone trong mẫu ly trích. Trong một số truờng hợp tín hiệu ghi nhận từ đầu dò FID của GC được dùng để định lượng (titer) các thành phần pheromone trong mẫu phân tích. Kỹ thuật GC-EAD đã được ứng dụng trọng xác định thành phần và cấu trúc hóa học của 8 loài ngài gây hại cây trồng và một loài ngài thiên địch ở ĐBSCL (Lê Văn Vàng, 2016).

2.3.4.2 Sắc ký khí – Khối phổ

Hình 2.3 Sơ đồ biểu diễn sự ion hóa và phân rã phân tử trong phân tích GC-MS

theo kiểu va chạm điện tử (nguồn: Harwood và Claridge, 1998)

Sắc ký khí – khối phổ (GC-MS) được dùng để ghi nhận phổi khối lượng của các thành phần pheromone giới tính đã được định vị bằng kỹ thuật GC- EAD. Thông qua giải đoán (interpretation) phổ khối lượng, cấu trúc hóa học của các thành phần pheromone giới tính sẽ được xác định. Mẫu ly trích có thể được phân tích trực tiếp bằng kỹ thuật sắc ký khí – khối phổ mà không cần phải qua công đoạn làm tinh khiết (Ando et al., 2004). GC-MS cung cấp chính xác các dữ liệu về thời gian lưu và phổ khối lượng của mẫu. Trong phân tích xác định cấu trúc hóa học của các thành phần pheromone giới tính của côn trùng bộ Cánh vảy, phổ khối lượng ghi nhận từ sự ion hóa (ionization) theo kiểu va chạm điện tử (Electron Impact Mode, EI) ở 70 electron vole (eV) (Hình 2.3) là được sử dụng phổ biến.

2.3.4.3 Mẫu ly trích qua dẫn xuất với DMDS

17

Cấu hình và vị trí của nối đôi giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong những hoạt động sinh học của pheromone. Do đó, xác định vị trí nối là một công đoạn không thể thiếu trong qui trình xác định cấu trúc hóa học của các thành phần pheromone giới tính. Kể từ áp dụng của Buser và cộng sự vào năm 1983 để xác định vị trí nối đôi của các hợp chất (Z)-9-tetradecenyl acetate và (Z)-11- tetradecenyl acetate, hai thành phần pheromone giới tính của loài bướm Adoxophyes orana (Fischer von Rösslerstamm) (Buser et al., 1983), phương pháp dẫn xuất với DMDS đã được sử dụng rộng rãi để xác định vị trí nối đôi của các thành phần pheromone giới tính. Phản ứng cộng của DMDS vào vị trí

nối đôi dưới sự xúc tác của I-ốt (iodine) để hình thành dẫn xuất DMDS được trình bày trong Hình 2.4.

* R1: -(CH2)nOAc; -(CH2)nOH; -(CH2)nAld, -(CH2)nCH3; R2: CH3(CH2)n; n: 1, 2, 3, …

Hình 2.4. Sơ đồ phản ứng cộng DMDS và ion phân rã trong phổ khối lượng của dẫn xuất DMDS đối với các thành phần pheromone giới tính có chứa một nối đôi (bên trên) và hai nối đôi không liên hợp (bên dưới) trong phân tử (nguồn: Lê Văn Vàng, 2016).

Dẫn xuất DMDS cung cấp phổ khối lượng với ion phân tử (M+), các ion phân rã, R1-CH=S+CH3 và R2-CH=S+CH3, được tạo thành do sự phân tách của liên kết C-C tại vị trí gắn vào của nhóm methylthio (S+CH3) rất dễ ghi nhận (luôn hiện diện rõ ràng trên phổ). Từ những ion này ta có thể dễ dàng suy ra vị trí nối đôi của chất tiền dẫn xuất (Hình 2.4). Mặt khác, sự liên kết của nhóm methylthio vào carbon ở vị trí nối đôi là theo một cấu trúc không gian cụ thể. Đối với nối đôi có cấu hình Z (cis) dẫn xuất hình thành dưới dạng threo. Đối với nối đôi có cấu hình E (trans) dẫn xuất hình thành dưới dạng erythreo. Mặc dù, phổ khối lượng của những đồng phân hình học là tương đồng, phân tích bằng cột mao dẫn với pha tĩnh phân cực (polar column) hay không phân cực (nonpolar column) của GC có thể xác định các đồng phân này thông qua thời gian lưu khác nhau của chúng (Buser et al., 1983).

2.4 Tổng hợp các thành phần pheromone giới tính kiểu I có chứa liên hợp hai nối đôi trong phân tử

Hợp chất chứa liên hợp hai nối đôi trong phân tử bao gồm 4 đồng phân hình học là E,E; E,Z; Z,E và Z,Z. Tùy theo cấu hình của nối đôi mà con đường tổng hợp được xây dựng khác nhau.

2.4.1 Tổng hợp đồng phân E,Z và E,E

18

Đã có các nghiên cứu về tổng hợp đồng phân E,Z của các hợp chất chứa liên hợp hai nối đôi bằng con đường tổng hợp, được xây dựng theo hình thức chọn lọc cấu hình của nối đôi, thông qua phản ứng kết hợp chéo (cross

coupling reaction) để tạo thành hợp chất ene-yne, sau đó khử nối ba để tạo thành hợp chất có cấu hình E,Z (Gries et al., 2004; Leal et al., 2005). Tuy nhiên, phản ứng kết hợp chéo sử dụng các hợp chất của chì để làm xúc tác và điều kiện phản ứng tương đối nghiêm ngặt. Nishida et al. (2003) đã tổng hợp các hợp chất C-16 mạch thẳng có chứa một liên hợp hai nối đôi ở các vị trí 3, 5, 4, 6, 5, 7, 6, 8, 7, 9 và 8, 10 bằng con đường thông qua phản ứng Wittig. Tương tự, Uehara et al. (2013) đã sử dụng phản ứng Wittig để tổng hợp đồng phân E,Z và E,E của hợp chất 9,1-pentadecadienal, pheromone giới tính loài ngài Dolbina tancrei.

2.4.2 Tổng hợp đồng phân Z,Z

Đồng phân Z,Z của các hợp chất 4,6-hexadecadienal và 11,13- hexadecadienal đã được tổng hợp thông qua con đường phản ứng Wittig hoặc phản ứng kết hợp chéo để tạo thành các hợp chất ene-yne (-CH=C-C≡C-) và theo sau là phản ứng khử nối ba để tạo thành các hợp chất diene có cấu hình Z,Z (4Z,6Z)-4,6-hexadecadienal và (11Z,13Z)-11,13-hexadecadienal (Nishida et al., 2003; Mori, 2009). Trong khi phản ứng kết hợp chéo để tạo thành hợp chất ene-yne với cấu hình Z của nối đôi, do sự đồng phân hóa (isomerization), đòi hỏi điều kiện phản ứng rất nghiêm ngặt, phản ứng Wittig lại tạo thành đồng thời hai đồng phân hình học Z,Z và Z,E. Uehara et al. (2013) đã tổng hợp hợp chất (9Z,11Z)-9,11-pentadecadienal bằng cách sử dụng phản ứng Cadiot- Chodkiewicz. Trong đó, alkyne được kết hợp với 1-bromo-1-alkyne tạo thành hợp chất conjugated diynes (-C≡C-C≡C-), phản ứng khử nối ba chuyên biệt theo sau tạo thành hợp chất có cấu hình Z,Z.

2.4.3 Tổng hợp đồng phân Z,E và E,E

19

Đồng phân Z,E và E,E của các hợp chất (10E,12E)-hexadecadienal, pheromone giới tính của ngài sâu xanh hai sọc trắng (Diaphania indica) được tổng hợp thông qua phản ứng Wittig (Lê Văn Vàng và Nguyễn Thị Tiện, 2015). Trong con đường tổng hợp này, cấu hình E của vị trí nối ở xa nhóm chức được cố định bằng cách sử dụng các hợp chất (E)-2-alkenal thương mại làm chất phản ứng.

Hình 2.5 Sơ đồ biểu diễn con đường tổng hợp các hợp chất có chứa liên hợp hai nối đôi với cấu hình Z,E và E,E. Chất phản ứng: a, HBr/Toluene/110oC/24 giờ; b, dimethylmethane/LiBr/p-TsOH; c, PPh3/90oC/72 giờ; d, (E)-2-hexenal/n-BuLi/THF; e, 0,5N HCl/methanol/24 giờ; f) 15% AgNO3; PCC/CH2Cl2. [Nguồn: Lê Văn Vàng và Nguyễn Thị Tiện (2015)].

2.5 Một số hydrocarbon trong pheromone giới tính của côn trùng bộ Cánh vảy (Lepidoptera)

Thành phần pheromone của côn trùng bộ Cánh vảy được phân thành Loại I, trong đó bao gồm các hợp chất C10-C18 chứa các nhóm chức alcohol, acetate và aldehyde; Loại II bao gồm các hợp chất hydrocarbon C17-C23 không phân cực hoặc dẫn xuất epoxy của chúng và một số thành phần khác rất khó phân loại (Millar, 2000; Ando et al., 2004; Xiao et al., 2012).

20

- Những hydrocarbon ở lớp biểu bì da được biết đến như là hóa chất tín hiệu của côn trùng (Howard, 1993; Howard và Blomquist, 2005; Xiao et al., 2012). Tuy nhiên, các hydrocarbon này chỉ đảm nhận vai trò mang tín hiệu khi được kết hợp với pheromone giới tính (Xiao et al., 2012); Wang et al (2010). Nghiên cứu của Trần Văn Hiếu và Lê Văn Vàng (2017) cho thấy, thành phần pheromone ly trích được trên tuyến pheromone của ngài cái sâu đục dây khoai lang (Omphisa anastomasalis) bao gồm các hợp chất E10-16:Ald, E14-16:Ald và E10,E14-16:Ald. Tuy nhiên các hợp chất này không hấp dẫn được thành trùng đực. Khi thêm vào thành phần phụ T23 (Z3,Z6,Z9-23:H) được tìm thấy ở thân và cánh, hỗn hợp này đã gia tăng có ý nghĩa thống kê số lượng ngài đực vào bẫy. Các nghiên cứu của Cabbera et al. (2001); El Sayed et al. (2012); Xiao et al. (2012), Yan et al. (2014) cũng cho kết quả tương tự. Ngoài ra, thành phần P23 (Z3,Z6,Z9,Z12,Z15-23:H) cũng được xem là có vai trò làm gia tăng hấp dẫn của các thành phần chính của pheromone trên nhiều loài trên họ Pyralidae (Millar, 2005; Kanno et al., 2010)

Gần đây, trong pheromone giới tính của một số loài thuộc họ Pyralidae (Millar et al., 2005; Strong et al., 2008; Xiao et al., 2012) và họ Crambidae (Cabrera et al., 2001; Gibb et al., 2007; Xiao et al., 2012) được tìm thấy cả kiểu I và kiểu II. Cụ thể:

loài D. abietivorella

- Sâu gây hại cây lá kim, Dioryctria abietivorella (Lepidoptera: Pyralidae): Thành phần pheromone đã được xác định trước đây chỉ có 1 thành phần là Z9,E11-14:OAc. Tuy nhiên, thử nghiệm ngoài đồng của hợp chất này lại cho hiệu quả hấp dẫn rất thấp. Millar et al. (2005) bằng phương pháp GC-EAD và GC-MS đã xác định thêm 1 thành phần phụ có vai trò thiết yếu trong việc hấp dẫn trưởng thành đực là hợp chất hydrocarbon không no Z3,Z6,Z9,Z12,Z15-25:H. Thực nghiệm cho thấy khi sử dụng mồi gồm hỗn hợp 2 thành phần trên ở tỷ lệ acetate:hydrocarbon là 1:5 cho hiệu quả hấp dẫn cao hơn đáng kể so với hợp chất Z9,E11-14:OAc sử dụng đơn lẻ có cùng nồng độ.

- Sâu hại quả hạnh nhân, quả hồ trần và quả óc chó, Amyelois transitella (Lepidoptera: Pyralidae): Thành phần pheromone giới tính của loài này gồm có 4 thành phần: Z11,Z13-16:Ald; Z11,Z13-16:OH; Z11,E13-16:OH và Z3,Z6,Z9,Z12,Z15-23:H. Trong đó, 2 hợp chất Z11,Z13-16:Ald và Z3,Z6,Z9,Z12,Z15-23:H được xác định là các thành phần thiết yếu trong hỗn hợp pheromone giới tính loài này. Hai hợp chất còn lại Z11,Z13-16:OH và Z11,E13-16:OH được xem là các thành phần phụ (Kanno et al., 2010).

- Sâu đục quả cà chua, Neoleucinodes elegantalis (Lepidotera: Crambidae): Thành phần pheromone giới tính ly trích từ tuyến pheromone của loài đã được Cabrera et al. (2001) xác định bằng phương pháp phân tích GC- EAD và GC-MS gồm 5 thành phần: E11-16:OH; Z11-16:OH; E11-16:Ald; E11-16:OAc và Z3,Z6,Z9-23:H (T23). Trong đó, E11-16:OH được xác định là thành phần chính, khi được sử dụng riêng lẻ cho hiệu quả hấp dẫn cao hơn 2 trưởng thành cái chưa bắt cặp. Hợp chất Z3,Z6,Z9-23:H khi được phối trộn với E11-16:OH làm tăng hiệu quả hấp dẫn đối với trưởng thành đực N. elegantalis cao hơn 60 lần so với 2 trưởng thành cái ở tỷ lệ alcohol: hydrocarbon 20:1, nồng độ 1.000 µg. Ba thành phần còn lại (Z11-16:OH; E11-16:Ald và E11- 16:OAc) khi được thêm vào hỗn hợp trên gây ức chế sự hấp dẫn làm giảm đáng kể số lượng trưởng thành đực vào bẫy.

21

- Sâu đục trái xoài, Deanolis sublimbalis (Lepidoptera: Crambidae) gây hại ở Đông Nam Á, Ấn Độ và miền Bắc Australia: Thành phần pheromone giới tính của loài gồm 3 thành phần Z11-16:Ald; Z11-16:OH và Z3,Z6,Z9- 23:H. Không hợp chất nào trong cả 3 hợp chất có khả năng hấp dẫn trưởng thành đực khi được sử dụng đơn lẻ. Hỗn hợp Z11-16:Ald và Z11-16:OH cho

hiệu quả hấp dẫn khá yếu. Z11-16:Ald và Z3,Z6,Z9-23:H (T23) được ghi nhận là 2 thành phần thiết yếu trong việc hấp dẫn trưởng thành đực D. sublimbalis. Ở nồng độ 1.000 µg, tỷ lệ 1:1 hai hợp chất này cho hiệu quả hấp dẫn cao hơn so với trưởng thành cái chưa bắt cặp. Z11-16:OH được ghi nhận không làm tăng số lượng trưởng thành vào bẫy khi được thêm vào hỗn hợp Z11-16:Ald và Z3,Z6,Z9-23:H (Gibb et al., 2007).

- Sâu hại riềng (Alpinia), Conogethes pluto (Lepidoptera: Crambidae): El-Sayed et al. (2012) bằng kỹ thuật GC-MS đã xác định thành phần pheromone giới tính của loài này gồm 6 thành phần với 1 thành phần chính E10-16:Ald và 5 thành phần phụ 16:Ald; Z10-16:Ald; E10-16:Ald; E10,E12- 16:Ald và Z3,Z6,Z9-23:H. Trong đó hydrocarbon không no Z3,Z6,Z9-23:H (T23) được ghi nhận là thành phần phụ cần thiết trong sự hấp dẫn đối với trưởng thành đực C. pluto vì khi vắng mặt hydrocarbon này hỗn hợp các thành phần còn lại cho hiệu quả hấp dẫn không khác biệt so với đối chứng (mồi trống).

- Sâu đục trái cây, Conogethes punctiferalis (Lepidoptera: Crambidae): Pheromone giới tính của loài bao gồm Kiểu I (E10-16:Ald và Z10-16:Ald) và Kiểu II (Z3, Z6, Z9-23:H và Z3, Z6, Z9-27:H) (Xiao et al., 2012).

Trước đây, Konno et al. (1982) đã xác định pheromone giới tính của loài Dichocrocis punctiferalis tại Nhật Bản là hỗn hợp của (E)-10-hexadecenal (E10- 16:Ald) và (Z)-10-hexadecenal (Z10-16:Ald) từ dịch chiết tuyến pheromone của C. Punctiferalis cái.

Bằng kỹ thuật phân tích GC-MS, Xiao et al. (2012) đã xác định được bốn hợp chất trienyl hydrocarbon trong nhóm không phân cực trên lớp sáp của cơ thể trưởng thành C. Punctiferalis bao gồm (3Z,6Z,9Z)-3,6,9-tricosatriene (Z3,Z6,Z9- 23:H) (T23), (3Z,6Z,9Z)-3,6,9-pentacosatriene (Z3,Z6,Z9-25:H), (3Z,6Z,9Z)-3,6,9- heptacosatriene (Z3,Z6,Z9-27:H) và (3Z,6Z,9Z)-3,6,9-nonacosatriene (Z3,Z6,Z9- 29:H). Tuy nhiên, trong số những hydrocarbon được xác định chỉ có hai hợp chất Z3,Z6,Z9-23:H (T23) và Z3,Z6,Z9-27:H làm gia tăng hoạt động của hợp chất pheromone E10-16:Ald và Z10-16:Ald.

22

- Sâu đục dây khoai lang, Omphisa anastomosalis (Lepidoptera: Crambidae): Thành phần pheromone giới tính của O. Anastomosalis bao gồm hợp chất (10E,14E)-10,14-hexadecadienal (E10,E14-16:Ald) là thành phần chính, (E)-10-hexadecenal (E10-16:Ald) và (E)-14-hexadecenal (E14-16:Ald) là thành phần phụ. Tuy nhiên, bẫy mồi với các hợp chất pheromone tổng hợp lại cho hiệu quả hấp dẫn đối với trưởng thành đực O. Anastomosalis kém hơn so với trưởng thành cái chưa bắt cặp ở điều kiện ngoài đồng. Tuy nhiên, đã xác

định được hợp chất hydrocarbon (3Z,6Z,9Z)-3,6,9-tricosatriene (Z3,Z6,Z9- 23:H) (T23) từ tuyến pheromone giới tính của trưởng thành sâu đục dây khoai lang (O. Anastomosalis) từ Việt Nam bằng kỹ thuật phân tích sắc ký khí - khối phổ. Và khi sử dụng mồi phối trộn từ ba hợp chất E10,E14-16:Ald, E10- 16:Ald và Z3,Z6,Z9-23:H với tỷ lệ 1:0,2-1:2 là có khả năng hấp dẫn đối với trưởng thành đực ở Việt Nam. Ngoài ra, hai hợp chất hydrocarbon Z3,Z6,Z9- 21:H và Z3,Z6,Z9-22:H cũng cho hiệu quả hấp dẫn tương tự như đối với Z3,Z6,Z9-23:H, cho thấy tác dụng mạnh mẽ của các hợp chất kiểu II đối với hiệu quả hấp dẫn của pheromone giới tính tổng hợp (Yan et al., 2014).

là (E,E)-10,12- Hexadecadienal và

- Loài Maruca vitrata (Lepidoptera: Pyralidae): Thành phần pheromome được xác định (E,E)-10,12- hexadecadienal. Tuy nhiên, khi sử dụng làm mồi bẫy, pheromone có 2 thành phần này hoàn toàn không hấp dẫn thành trùng đực, chỉ đến khi thêm vào một số thành phần khác như các monounsarurated hexadecanal và một số đồng phân cũa tetradecenyl acetate thì pheromone mới có hiệu quả hấp dẫn thành trùng đực (Downham et al., 2003).

- Loài Ostrinia zealis (Lepidoptera: Pyralidae): Pheromone loài này có 4 +), ngoài ra, thành phần A thành phần đều chứa ion phân tử mz 61 (CH3COOH2 với ion phân tử mz 196 (M+ - 60) cho thấy thành phần A là 14:OAc, thành phần B, C và D có mz 194 (M+ - 60). Tiến hành xác định vị trí nối đôi của thành phần B, C và D với Dimethyl Disulfit (DDMS) và so sánh thời gian lưu, xác định được thành phần B, C và D là Z9-14:OAc, E11-14:OAc và Z11- 14:OAc (Huang et al., 1998; Ishikawa et al., 1999; Sakai et al., 2009).

- Loài sâu đục thân hại bắp (Ostrinia nubilalis): Theo Glover et al., (1989), thành phần pheromone loài này chứa Z11-14OAc và E11-14OAc theo tỷ lệ 98:2; kết quả nghiên cứu của Domingue et al., (2006) cũng khẳng định thành phần pheromone của sâu đục thân hại bắp chứa (Z)-11-tetradecenyl acetate and €-11-tetradecenyl acetate và chất (Z)-12-tetradecenyl acetate đóng vai trò kích thích sự đáp ứng đối với thành phần pheromone trên.

23

- Loài sâu đục quả đậu nành (Etiella zinckenella): Theo Tabata et al. (2008), thành phần của loài Etiella zinckenella ở Hungary và Hy Lạp bao gồm 4 hợp chất (Z)-9-tetradecenyl acetate (Z9-14:OAc), €-11-tetradecenyl acetate (E11-14:OAc), and (Z)-11-tetradecenyl acetate (Z11-14:OAc). Tuy nhiên, thành phần pheromone của loài Etiella zinckenella ở Nhật Bản lại có sự khác biệt, thành phần chính chỉ gồm 3 hợp chất Z9-14:OAc, Z11-14:OAc và E9- 12:OAc.

2.6 Sơ lược một số đặc tính của các hợp chất E11-14:OAc, Z11-14:OAc và Z9,E11-14:OAc

2.6.1 E11-14:OAc

Theo National Library of Medicine (2020), E11-14:OAc có một số đặc

tính như sau:

- Công thức phân tử C16H30O2

(E)-11-Tetradecen-1-ol acetate

(E)-11-Tetradecenyl acetate

(E)-Tetradec-11-enyl acetate

trans-11-Tetradecenyl acetate

- Tên gọi khác:

Theo Chemeo (2020), E11-14:OAc có trọng lượng phân tử 254,41; nhiệt độ nóng chảy 337,160K; nhiệt độ sôi: 4,65,930K; nhiệt độ tới hạn: 818,340K.

2.6.2 Z11-14:OAc

Theo Chemical book (2020), Z11-14:OAc công thức phân tử: C16H30O2

Tên gọi: Z(11) tetradeceden-1-yl-actetate.

Tên gọi khác:

Z-11-TDA

(Z)-11-TDA

Z11-14:OAc;

Z11-14: Acetate

Einecs 243-982-8;cis-11-tetradecenyl

(z)-11-tetradecenyl

11Z-Tetradecenyl acetate.

Trọng lượng phân tử: 254,41, nhiệt độ nóng chảy <250C. Nhiệt độ sôi:

24

316,1±110C.

2.6.3 Z9,E11-14:OAc

Theo Toronto Research Chemicals (2020), Z9,E11-14:OAc có công

thức phân tử C16H28O2. Tên gọi: (9Z,11E)-9,11-Tetradecadienol Acetate

Tên gọi khác:

(Z,E)-9,11-Tetradecadien-1-ol Acetate; 9Z,11E- Tetradecadienyl Acetate; Ferodin SL; Litlure A; Prodlure; cis-9,trans-11- Tetradecadien-1-ol Acetate; cis-9,trans-11-Tetradecadien-1-yl Acetate; cis- 9,trans-11-Tetradecadienyl Acetate

Trọng lượng phân tử: 252,39.

2.7 Tinh dầu sả chanh

Tinh dầu sả chanh từ lâu đã được ứng dụng trong công tác bảo vệ thực vật. Cây sả chanh có tác dụng xua đuổi, phòng trị côn trùng (Avoseh et al., 2015; Annick et al., 2013). Kết quả nghiên cứu của Shivankar và Singh (2005) cho thấy phun dầu sả có hiệu quả trong quản lý sâu đục trái bắp Helicoverpa armigera. Theo Maia và Moore (2011), tinh dầu sả chanh nằm trong nhóm chất xua đuổi côn trùng nhưng rất an toàn cho người.

2.7.1 Đặc tính thực vật cây sả chanh

Cây sả chanh (Cymbopogon citratus) thuộc chi Cymbopogon có 56 loài phân bố ở vùng có khí hậu ấm và nhiệt đới. Sả chanh thuộc loại cỏ đa niên, lá có mùi thơm. Phát hoa có 2 nhánh, phân bố thành chùm (Folorunso và Oyetunji, 2007). Theo Bishoyi et al. (2016), Cymbopogon là chi rất quan trọng thuộc họ Poaceae có giá trị kinh tế cao. Theo Charles (2013), sả chanh thuộc nhóm cỏ đa niên, tăng trưởng nhanh, có thể cao đến 1,5 m, lá dài, thẳng, phiến lá hẹp, rũ xuống với 2 bên mép xù xì, thô ráp. Theo Haque et al. (2018), sả chanh có thể cao tới 1,8 mét, rộng 1,2 mét, lá mọc thẳng từ đất, không có thân, chiều rộng lá từ 1,3 đến 2,5 cm, chiều dài có thể lên đến 1 mét.

2.7.2 Thành phần tinh dầu sả chanh

25

Thành phần của tinh dầu sả chanh được cho là chứa nhiều chất được cho là có tác dụng phòng trị côn trùng. Theo Shah et al. (2011), tinh dầu sả chanh chứa các thành phần chính terpens, alcohols, ketones aldehydes và esters, citral α, β… Theo Kimutai et al. (2017), tinh dầu sả chanh chứa các monoterpene hydrocarbon có tác dụng xua đuổi đối với ruồi cát (sandfly) là tác nhân lan truyền các loại virus nguy hiểm. Theo Sadeh et al. (2017), tinh dầu sả chanh có chứa β-caryophyllene có tác dụng xua đuổi bọ phấn (Besmisia tabaci) gây hại trên cây hương thảo (Rosmarinus officinialis). Brugger et al. (2019) đã xác định được những thành phần của tinh dầu sả chanh bao gồm 13 hợp chất, trong đó các chất chính là neral (31,5%), citral (26,1%), nonan-4-ol

(6,54%), camphene (5,19%), 6-metil-hept-5-en- 2-one (4,36%), citronelal (3,83%), β-caryophyllene (3,26%), citronelol (2,95%), caryophyllene oxide (2,63%), γ-muurolene (2,46%), limonene (2,32%), geranyl acetate (2,27%), và geranial (2,15%). Các thành phần này có tác dụng xua đuổi một số côn trùng gây hại quan trọng, nhưng không gây độc với loài Podisus nigrispinus là thiên địch của nhiều loài thuộc bộ cánh vảy và cánh cứng. Theo Balakrishnan et al. (2015), tinh dầu sả chanh có chứa các thành phần hóa chất thực vật (phytochemical) như tannin, saponin, flavonoid và phenol có khả năng phòng trừ dịch hại trên cây trồng. Theo Kumar et al. (2013) cho thấy, tinh dầu sả chanh khi bay hơi có các chất 1,8-cineole và citral có tác dụng vị độc tiếp xúc giúp phòng trừ rất tốt ruồi nhà (housefly).

2.8 Tinh dầu tỏi

Tương tự sả chanh, tinh dầu tỏi cũng được xem như là một giải pháp tiềm năng sử dụng thay thế các loại thuốc hóa học trừ nhiều loài dịch hại trong đó có côn trùng do đặc tính hiệu lực tương đối ổn định, thân thiện với môi trường (Mossa et al., 2017).

2.8.1 Đặc tính thực vật cây tỏi

Nguồn gốc của cây tỏi hiện nay vẫn chưa được xác định rõ ràng, cây tỏi (Allium sativum) thuộc chi Allium, họ Allicaceae. Củ tỏi chứa 4-12 tép, được bao quanh bởi vài lớp vỏ bọc nối với phần gốc của lá (Kole, 2007). Nguồn gốc chữ Allium bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “aloe” có nghĩa là tránh xa, điều này bắt nguồn từ cơ chế tự bảo vệ bằng mùi của các loài trong chi này (Kole, (2011). Theo Bojnansky và Fargasova (2007), tỏi là cây đa niên, thân cao 25- 100 cm có khoảng 6-12 lá mọc từ củ. Củ hình bán nguyệt, tép hình dạng dẹp 1 bên, bên còn lại có hình dạng tròn đều, kích thước khoảng 2,8 – 3,2 mm x 1,8 x 2,1 mm. Theo Pue và Davey (2007), hoa tỏi phát triển từ đỉnh hoặc ở trong thân, thường hoa sẽ héo và sẽ không sinh ra hạt. Nếu hạt được tạo ra, thường hạt sẽ có màu đen và có hình dạng con nhộng, tuy nhiên hạt vẫn không có khả năng phát triển thành cây mới. Tóm lại, nhìn chung tỏi vẫn là cây nhân giống vô tính qua thân hoặc củ.

2.8.2 Thành phần tinh dầu tỏi

26

Tỏi được xem là thực vật chứa nhiều hợp chất sulfur giàu amino acid (Aslani et al., 2006); flavonoid, phenolic acid (Beato et al., 2011). Chandrasekha et al. (2014); Saha et al. (2006) đã tìm ra trên tỏi có chứa gene lectin (Garlic lectine gene) có tác dụng chống lại côn trùng chích hút và đã chuyển gene này thành công vào lúa để chống rầy nâu (Nilaparvata lugens). Nghiên cứu của Upadhyay và Singh (2012) cũng cho thấy tỏi có khả năng

phòng chống các loại côn trùng chích hút và nhai gặm do chất lectin có khả năng tác động vào một số protein quan trọng trong vòng đời của côn trùng nhai gặm và chích hút như: Alkaline phosphatase (ALP), aminopeptidase-N (APN), cadherin-like, polycalines, sucrase, symbionin… gây ra quá trình rối loại và chết của côn trùng. Ngoài ra, lectin còn di chuyển trong ruột của côn trùng, liên kết với các protein nội bào như cytochrome p450 là protein liên quan đến quá trình trưởng thành và lột xác của côn trùng, khóa chặt protein này, làm cho côn trùng chậm phát triển và chết non. Theo Platta-Rueda et al (2016), tinh dầu tỏi chứa diallyl disulfite có tác dụng xua đuổi loài mọt Tenebrio minito trên thực phẩm kho vựa. Theo Campell et al. (2011); Park et al., (2006) tinh dầu tỏi chứa các chất dyallyl disusulphide, diallyl trisulphide, diallyl tetrasulphite có tác dụng xua đuổi muỗi gây bệnh sốt vàng da.

2.9 Tổng quan tình hình nghiên cứu về sâu đục trái bưởi; ứng dụng pheromone giới tính và chất quấy rối

2.9.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

2.9.1.1 Đặc điểm hình thái, sinh học và gây hại của sâu đục trái cây có múi Citripestis sagitiferella

27

Thành trùng sâu đục trái Citripestis sagitiferella thuộc dạng ngài (Muniapan, 2012), sải cánh khoảng 2,5 cm (Clausen, 1993). Theo Reuther et al. (1989), thành trùng có màu nâu xen với các chấm xám sâu đục trái bưởi có vòng đời (trong điều kiện phòng thí nghiệm ở 270C) khoảng 20 – 28 ngày, trứng nở sau 5 ngày, giai đoạn nhộng kéo dài khoảng 10 ngày, con cái bắt đầu đẻ trứng 2 ngày sau khi vũ hoá (emergence). Theo Batchelor và Webber (1965) vòng đời của sâu đục trái vào khoảng 23 – 30 ngày. Trứng có hình vảy cá, được đẻ rải rác hoặc thành từng cụm trên bề mặt và ở tất cả các giai đoạn của trái (Clausen, 1993). Theo Muniappan (2012), sâu đục trái đẻ trứng ở mặt dưới của trái bưởi, giai đoạn trứng kéo dài khoảng 5-6 ngày, giai đoạn đầu, sâu có màu đỏ nâu, sau đó chuyển qua màu xanh lá cây trước khi hoá nhộng, giai đoạn sâu kéo dài 9-13 ngày, sau đó sâu sẽ đu theo những sợi tơ rơi xuống đất hoá nhộng, sau 10 ngày nhộng sẽ nở. Bướm có chiều dài 2-16 mm, thân có màu vàng hơi đỏ, đầu có màu nâu đen (Brill, 1969). Sau khi nở, ấu trùng đục ngay vào vỏ, sau đó hình thành các đường hầm xuyên qua thịt trái và cả hạt làm mất giá trị thương phẩm của trái (Muniapan, 2012). Các đường hầm này được bao bọc bởi một lớp tơ mỏng, điều này giúp bảo vệ ấu trùng khỏi tác hại của nước dịch bên trong trái (Clausen, 1993).

2.9.1.2 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng pheromone

Do pheromone giới tính là loại hóa chất có nguồn gốc tự nhiên, có tính chuyên biệt cao và hoạt động ở hàm lượng rất thấp, nên áp dụng pheromone giới tính để quản lý côn trùng gây hại trong nông/lâm nghiệp được xem là giải pháp không độc, không để lại dư lượng trên sản phẩm do không phun xịt trực tiếp lên cây trồng, bền vững và an toàn (Pletter, 2002; Gibb et al., 2005). Hàng năm ước tính có hàng chục triệu mồi pheromone (pheromone lure) đã được sản xuất để ứng dụng cho việc khảo sát diễn biến mật số quần thể và bẫy tập hợp trên một diện tích hơn 10 triệu hecta, thêm vào đó hơn một triệu hecta được áp dụng các kỹ thuật quấy rối bắt cặp và thu hút và giết (Witzgall et al., 2010).

Mặc dù đã có một số báo cáo về việc sử dụng trực tiếp ngài cái còn sống làm mồi hấp dẫn để khảo sát mật số quần thể và bẫy hấp dẫn tập hợp (Kamarudin et al., 2010), do hàm lượng pheromone giới tính tự nhiên được tiết ra bởi một ngài cái là rất thấp, dao động trong khoảng vài picogram (pg) đến vài chục nanogram (ng), chỉ một số ít loài có hàm lượng pheromone đạt đến vài microgram (µg) (Ando et al., 2004), nên việc ứng dụng pheromone giới tính của côn trùng là chủ yếu dưới hình thức các hợp chất pheromone tổng hợp.

Bên cạnh là đối tượng nghiên cứu cho ngành hóa học hữu cơ, hóa chất sinh thái học và côn trùng học ứng dụng, pheromone giới tính còn được xem là một công cụ hiệu quả trong quản lý côn trùng gây hại (Ando et al., 2004). Theo ghi nhận của Ando et al. (2004) và Buekens (2012) có thể sử dụng pheromone giới tính với bốn mục đích sau:

a. Phát hiện và theo dõi sự hiện diện của côn trùng gây hại

28

Do có đặc tính chuyên biệt, chỉ hấp dẫn các cá thể trong cùng một loài, và hiệu lực hấp dẫn rất cao, pheromone giới tính được xem là một trong những công cụ hữu hiệu nhất để xác định và dự báo sự hiện diện của loài côn trùng gây hại nào đó. Pheromone được sử dụng để khảo sát thời gian và địa điểm hiện diện của côn trùng gây hại bằng cách đặt bẫy chứa mồi pheromone (Buekens, 2012). Bẫy được đặt ở các khoảng cách đều nhau trên diện rộng với mật độ thấp sao cho không có tác dụng làm giảm mật số quần thể côn trùng nhằm theo dõi, phát hiện sự thiết lập quần thể cũng như sự di cư của các loài dịch hại lớn từ vùng này sang vùng khác (Baker, 2011). Đây là công cụ để phát hiện sớm, xác định thời gian hoạt động của côn trùng, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả các loài gây hại (Buekens, 2012).

b. Khảo sát sự biến động quần thể, dự tính dự báo côn trùng gây hại

Pheromone giới tính được xem là một công cụ hữu hiệu để thay thế cho bẫy đèn và bẫy màu vàng trong việc khảo sát sự biến động mật số quần thể của côn trùng gây hại (Wakamura và Arakaki, 2004). Giai đoạn mới trưởng thành của quần thể một loài ngài gây hại nào đó có thể được phát hiện dễ dàng bằng cách đặt bẫy pheromone (Vang et al., 2006) và như vậy sẽ cung cấp thông tin để đề xuất thời điểm phòng trị đúng lúc và hợp lý.

c. Phòng trị côn trùng gây hại bằng biện pháp bẫy tập hợp

Bẫy tập hợp (mass trapping) là biện pháp sử dụng một số lượng lớn bẫy pheromone để thu hút và giết hết trưởng thành đực trên một vùng không gian cụ thể để ngăn chặn sự bắt cặp giữa trưởng thành đực và trưởng thành cái, dẫn đến giảm mức độ thiệt hại do sâu gây ra xuống mức độ dưới ngưỡng kinh tế. Biện pháp này, đặc biệt hiệu quả đối với việc quản lý côn trùng trong kho vựa thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera). Tuy nhiên, bẫy tập hợp thường không thành công trong việc làm giảm mật số của các loài ngài có tính di động cao và mức độ quần thể lớn (Wakamura và Arakaki, 2004).

d. Phòng trị côn trùng gây hại bằng biện pháp quấy rối sự bắt cặp

Hoạt động tìm bắt cặp ở côn trùng bộ Cánh vảy chủ yếu dựa vào tín hiệu (mùi) của pheromone giới tính do con cái tiết ra. Khi tín hiệu mùi của pheromone bị quấy rối thì các cá thể đực sẽ không tìm được các cá thể cái và ngược lại, như vậy chúng không thể bắt cặp và sinh sản. Phương pháp quấy rối bắt cặp (Mating disruption) là làm tràn ngập vùng không gian của cây trồng với mùi pheromone tổng hợp của loài ngài gây hại để quấy rối tín hiệu pheromone do trưởng thành cái tiết ra nhằm ngăn chặn sự tiếp xúc giữa trưởng thành đực và trưởng thành cái làm cho chúng không thể bắt cặp và sinh sản trên vùng không gian của cây trồng. So với việc sử dụng thuốc trừ sâu, phương pháp quấy rối bắt cặp có tính chọn lọc cao và bảo đảm cho sự tồn tại của thiên địch.

29

Mặt khác, pheromone giới tính đã được chỉ rõ là không gây độc đối với động vật hữu nhũ và không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Đây là biện pháp đang được áp dụng rất rộng rãi ở những nước phát triển. Theo Ando et al. (2004), pheromone giới tính của hơn 20 loài ngài đã được thương mại hóa dưới hình thức chất quấy rối bắt cặp với diện tích áp dụng lên đến 415.300 ha cây trồng, bao gồm bông vải, cây ăn trái, cây trà và cây rừng ở Mỹ, Nhật và Châu Âu vào năm 2002.

Quấy rối sự bắt cặp là một phương pháp tác động lên hành vi nên côn trùng gây hại hiếm khi phát triển được tính kháng. Một minh chứng cho trường hợp này là loài sâu hại nụ bông vải, Pectinophora gossypiella đã được kiểm soát bởi phương pháp quấy rối bắt cặp trong hơn 20 năm mà không hề xuất hiện tính kháng (Ando et al., 2004).

2.9.1.3 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chất quấy rối

a. Tinh dầu sả chanh

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được vai trò của tinh dầu sả chanh trong phòng trừ dịch hại. Udin et al. (2017) cho rằng, tinh dầu sả chanh là biện pháp phòng trừ sinh học giúp phòng trừ được một số côn trùng gây hại trên đậu phọng. Nghiên cứu của Islam et al. (2017) cũng chỉ ra rằng, tinh dầu sả chanh có tác dụng phòng trừ nhện Tropilaelaps clareae trên cây cọ dầu. Salami và Salami (2017) cũng cho rằng, tinh dầu sả chanh có tác dụng xua đuổi loài mọt vòi voi trên bắp (Sitophilus zeamais) hiệu lực có thể kéo dài đến 7 ngày. Theo Tak et al. (2015), tinh dầu sả chanh có tác dụng phòng trừ loài dịch hại Trichoplusia ni trên cây bắp cải nhờ tác động xông hơi và gây độc cho tế bào của loài dịch hại này (ấu trùng).

b. Tinh dầu tỏi

Nhiều nghiên cứu về hiệu lực phòng trừ của tinh dầu tỏi trên côn trùng cũng đã được tiến hành. Theo Sadeghi et al. (2007), chất lectin trong tỏi có tác dụng phòng trừ loài sâu Spodoptera littoralis trên cotton bằng cách ngăn cản sự phát triển, giảm trọng lượng và ngăn cản quá trình lột xác của nhộng. Nghiên cứu của Platta-Rueda et al (2017), tinh dầu tỏi chứa diallyl disulfite có tác dụng xua đuổi loài mọt Tenebrio minito trên thực phẩm kho vựa. Theo Campell et al. (2011); Park et al. (2006) tinh dầu tỏi chứa các chất dyallyl disusulphide, diallyl trisulphide, diallyl tetrasulphite có tác dụng xua đuổi muỗi gây bệnh sốt vàng da.

2.9.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

2.9.2.1 Đặc điểm hình thái, sinh học và gây hại của sâu đục trái cây có múi Citripestis sagitiferella

a. Đặc điểm hình thái

30

+ Thành trùng: Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2015), thành trùng là loài ngài đêm có màu nâu đỏ, chiều dài thân 11 – 13 mm, chiều dài sải cánh 24 – 25 mm, cánh trước có vảy nhỏ, hầu hết có màu nâu vì vậy, mắt thường nhìn thành trùng có màu nâu, tuy nhiên rải rác trên cánh có những đốm vảy trắng

hoặc màu đỏ. Cánh sau có màu nâu nhạt, trên cánh trước, đốm vảy nằm ngay phía phần ngực có màu nâu đen nên khi nhìn từ phía lưng của thành trùng sẽ thấy có 2 vệt màu nâu đen khá đặc trưng. Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011), thành trùng rất nhỏ, trên cánh trước có những vệt màu đậm dọc theo gân cánh. Thành trùng có dạng hẹp và dài do cánh xếp dọc thân mình, dài khoảng 10-12 mm, khi đậu đầu hơi nhô cao và có 2 râu sờ trước mũi. Sải cánh rộng từ 2-3 cm. Cánh trước có màu xám nâu, cánh sau màu trắng.

Trứng được đẻ thành từng ổ trên bề mặt vỏ trái được khoảng 1-1,5 tháng tuổi (đường kính trái từ 2-3 cm trở lên) đến khi thu hoạch. Trứng mới đẻ có màu trắng đục, lúc sắp nở có màu cam đỏ, đường kính trứng khoảng 1 mm, mỗi ổ đẻ từ 3 đến 10 trứng (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).

+ Ấu trùng: Theo Trần Thị Mỹ Hạnh và ctv. (2016), ấu trùng có 4 tuổi trải qua 3 lần lột xác. Hình dạng cơ thể của ấu trùng giữa các tuổi tương tự nhau: Dạng miệng nhai, cơ thể có 12 đốt và đốt cuối, 3 đốt đầu có 3 đôi chân phát triển, cách 2 đốt tiếp theo có 4 đôi chân kém phát triển, nhưng chúng khác nhau về màu sắc, kích thước thân và vỏ. Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2015), sâu có thể tấn công cả trái còn non (đường kính 4 – 5 cm) lẫn trái trưởng thành, do trứng được đẻ trên trái nên ngay sau khi nở ra, sâu sẽ di chuyển và tìm chỗ đục vào bên trong trái, thường vị trí đục vào trái gần nơi trứng được đẻ ra. Để đục vào vỏ trái, sâu non tuổi 1 cần 1,5 – 2 giờ, sau đó sâu mới chui hẳn vào bên trong trái, sâu cắn phần vỏ, sau đó đẩy phần vỏ trái bị cắn và phân ra ngoài. Sâu đẫy sức chui ra khỏi trái và rơi xuống đất để làm nhộng.

+ Nhộng: Nhộng thuộc dạng nhộng màng có phủ tơ bên ngoài, ít khi không có phủ lớp tơ bên ngoài. Nhộng có kích thước 11,55±0,60 mm và chiều rộng 3,13±0,22 mm. Lúc mới hình thành nhộng có màu vàng nâu sau đó chuyển dần sang màu nâu đen. Số đốt bụng nhìn thấy được là 8 đốt, có 6 đôi lỗ thở ở hai bên. Mỗi đốt có nhiều vết lõm tròn. Giữa các đốt có đường màu đen song song với đốt bụng. Phần đầu lớn hơn phần đuôi, đốt cuối có 2 gai nhọn lớn ở hai bên và 4 gai lông nhỏ (Trần Thị Mỹ Hạnh và ctv., 2016). Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004), nhộng được hình thành dưới đất và phát triển trong thời gian từ 7-12 ngày.

b. Vòng đời sâu đục trái bưởi

31

Nhìn chung, vòng đời của sâu đục trái bưởi kéo dài khoảng trên dưới 30 ngày. Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2015), vòng đời sâu đục trái bưởi ở trong khoảng 25-28 ngày. Theo Trần Thị Mỹ Hạnh và ctv. (2016), vòng đời sâu đục trái bưởi kéo dài 28,5 – 38,5 ngày.

c. Cách gây hại

So với sâu đục vỏ trái bưởi (Prays endocarpa), vốn chỉ gây hại trên vỏ nên không ảnh hưởng đến thịt trái (Nguyễn Đức Thịnh và ctv., 2013), sâu đục trái gây thiệt hại nghiêm trọng hơn do quá trình đục vào bên trong gây vết thương cho trái trên cả vỏ lẫn thịt trái nên nấm bệnh, ruồi/dòi xâm nhập vào đường đục làm cho trái bị hư và rụng, vì vậy thiệt hại kinh tế cũng lớn hơn. Theo Nguyễn Minh Hiếu và Trần Thị Thu Hà (2013), sâu mới nở đục ngay vào bên trong vỏ trái, ăn vỏ trái sau đó sâu lớn dần đục sâu vào bên trong để ăn thịt trái. Đường đục của sâu vừa mở đường cho nấm bệnh vừa hấp dẫn ruồi đục quả đến gây hại khiến trái bị thối và rụng sớm. Sâu đục và ăn rất nhanh, sâu ăn và thải phân tạo thành lớp mùn bên ngoài vỏ trái, trái bị hại thường bị xì mủ (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011). Sự gây hại của sâu đục trái trên phần thịt (múi) sẽ làm trái thối rất nhanh và rụng sớm. Tùy theo số lượng sâu gây hại bên trong trái mà trái bị hủy hoại nhanh hay chậm. Có thể có 6-10 con sâu trong một trái (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015).

d. Thời điểm gây hại

Trong mùa nắng, số giờ nắng cao, ẩm độ đất và ẩm độ không khí thấp thì sâu đục trái cây có múi có điều kiện phát sinh và gây hại. Thí nghiệm được thực hiện tại các xã thuộc huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Tỷ lệ trái bị hại cao nhất là 26,32% vào tháng 12/2013 ở vườn hoàn toàn không áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu đục trái thuộc xã Ba Trinh. Vườn bưởi tại xã Trinh Phú và Kế An (không áp dụng biện pháp phòng trừ đối với cây được chọn điều tra) tỷ lệ trái bị nhiễm sâu lần lượt là 16,4% (tháng 3/2013) và 15,75% (tháng 2/2014). Ngược lại, trong mùa mưa vào tháng 5-9 tại xã Ba Trinh tỷ lện trái bị hại biến động từ 0,5-0,8%, xã Kế An là 0-1,85%, xã Trinh Phú 0-0,61% (Vũ Bá Quan và ctv., 2014) (2).

2.9.2.2 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng pheromone tại Việt Nam

32

Từ năm 2001-2004, các thí nghiệm về khả năng hấp dẫn của pheromone đối với một số đối tượng sâu hại trên rau họ thập tự, cà chua, nho, hành tây, hành ta, dưa hấu, lạc và vải thiều được tiến hành tại Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hải Phòng và nhiều địa phương khác (diện tích mỗi điểm triển khai 5-10 ha/vụ). Kết quả ghi nhận được số lượng trưởng thành sâu tơ, Plutella xylostella; sâu ăn tạp Spodoptera litura; sâu xanh, Helicoverpa armigera và sâu xanh da láng, Spodoptera exigua vào bẫy khá lớn (125,8- 139,2 con/bẫy/ngày), riêng sâu đục cuống quả vải, Camellia sinensis thì rất ít (7,6 con/bẫy/ngày) (Lê Văn Trịnh và ctv., 2005). Kết quả nghiên cứu của

Wang et al. (2004) cũng đã khẳng định việc áp dụng bẫy pheromone tập hợp phối hợp với sử dụng thuốc Bacillus thuringiensis (2-3 lần/vụ) trên các ruộng cải bắp và su hào ở miền bắc Việt Nam cho hiệu quả làm giảm mật số P. xylostella cao hơn so với việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học 7 lần/vụ.

Lê Văn Vàng và ctv. (2006) và Vang et al. (2008) đã xác định thành phần pheromone giới tính của ngài sâu đục vỏ trái bưởi, Prays sp. và ngài sâu vẽ bùa cam quít, Phyllocnistis citrella Stainton tại ĐBSCL. Bên cạnh đó pheromone giới tính của ngài sâu đục vỏ trái, P. endocarpa là hợp chất (Z)-7- tetradecenal (Z7-14:Ald) đã được tổng hợp bằng con đường thông qua phản ứng Wittig và theo sau là việc tinh lọc bằng cột sắc ký mở sử dụng hỗn hợp 15% nitrat bạc (AgNO3) trong silica gel làm pha tĩnh (Lê Văn Vàng và ctv., 2006).

Theo Lê Văn Vàng và ctv. (2007) phân tích Gas Chromatography (GC)- Electroantennogram detector (EAD) cho thấy râu đầu trưởng thành đực Conopomorpha litchiella đáp ứng với hai thành phần pheromone (ký hiệu là thành phần I và II) trong mẫu ly trích với cường độ đáp ứng và thời gian lưu lần lượt như sau: 43 μV ở Rt 15,60 phút và 264 μV ở 16,14 phút. Trong phân tích GC-EAD của những hợp chất 16 carbon mạch thẳng tổng hợp, (10Z)-10- hexadecen-1-ol và (7E,11E)-7,11-hexadecadienyl acetate có cùng thời gian lưu với thành phần pheromone I ở 15,60 phút. Tuy nhiên, đáp ứng EAG của (7Z,11Z)-7,11-hexadecadienyl acetate (288 μV) là mạnh hơn rất nhiều so với (10Z)-10-hexadecen-1-ol (183 μV). Một cách tổng quát, giữa những hợp chất được phân tích, râu đầu trưởng thành đực đáp ứng EAG mạnh với acetate (- O2CH3), trong khi đáp ứng yếu hoặc không đáp ứng với rượu (-OH) và aldehyde (-CHO).

33

Vang et al. (2008) qua quá trình nghiên cứu tổng hợp và đánh giá ngoài đồng ở Việt Nam và Nhật Bản đối với 7,11,13-hexadecatrienal – thành phần pheromone giới tính mới được xác định từ trưởng thành sâu vẽ bùa cái, Phyllocnistis citrella đã chỉ ra rằng trưởng thành sâu vẽ bùa đực tại thành phố Cần Thơ, Việt Nam bị hấp dẫn mạnh khi phối hợp 7,11-hexadecadienal và 7,11,13-hexadecatrienal với tỷ lệ 1:3 mà không hề bị thu hút khi chỉ có một thành phần 7,11-hexadecadienal, trong khi ở Nhật Bản thì hiệu quả thu hút trưởng thành đực vào bẫy sẽ giảm khi pha thêm thành phần 7,11,13- hexadecatrienal vào mồi pheromone. Từ đây, Vang et al. (2008) đã khẳng định rằng pheromone giới tính của dòng ngài sâu vẽ bùa, P. citrella tại Việt Nam thì tương tự như dòng ngài sâu vẽ bùa, P. citrella tại Brazil và California; còn

dòng ngài sâu vẽ bùa, P. citrella ở Nhật Bản thì được thiết lập từ một hệ thống truyền đạt thông tin khác biệt từ những dòng khác.

Diễn biến mật số quần thể của ngài sâu vẽ bùa, Phyllocnistis citrella Stainton gây hại cây có múi ở thành phố Cần Thơ và huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang đã được khảo sát bằng biện pháp đặt bẫy pheromone giới tính (Châu Nguyễn Quốc Khánh và ctv., 2009).

Theo Vang et al. (2011) đã xác định pheromone giới tính của Prays endocarpa là hợp chất (Z)-7-tetradecenal (Z7-14:Ald) được chiết xuất từ trưởng thành cái. Trên vườn bưởi, đặt bẫy mồi tổng hợp Z7-14:Ald đã hấp dẫn tốt đối với trưởng thành đực P. endocarpa. Hợp chất tổng hợp Z7-14:Ald được ứng dụng giám sát và kiểm soát loài này trên các vườn bưởi tại tỉnh Vĩnh Long. Việc khảo sát cho thấy lượng trưởng thành luôn hiện diện suốt trong năm với cao điểm vào tháng 12, tháng 3 và tháng 4. Thử nghiệm bẫy tập hợp, sử dụng 20 bẫy trên 0,1 ha vườn bưởi cho hiệu quả hạn chế trái bị hại đạt mức tương tự như sử dụng thuốc trừ sâu (Karate 2.5 EC). Các thử nghiệm quấy rối bắt cặp, sử dụng tuýp nhựa polyethylene (PE) chứa 80 mg hợp chất Z7-14:Ald đặt từ 200-400 tuýp/ha cũng khống chế sự gây hại của loài này như nghiệm thức phun thuốc trừ sâu. Điều này đã chứng minh được tiềm năng sử dụng pheromone để kiểm soát loài này tại Việt Nam.

Trung tâm nghiên cứu Hóa sinh ứng dụng nghiên cứu tổng hợp một số thành phần hóa học các pheromone của mọt hại kho, sâu đục thân mía, sâu xám hại rau màu và một số sâu khác (Trần Kim Qui, 2005 trích dẫn bởi Lê Văn Trịnh, 2007).

thành cái sâu đục

Vang et al. (2012) phân tích GC-MS của dịch chiết từ tuyến pheromone thân cây Mai dương, Carmenta mimosa trưởng (Lepidoptera: Sesiidae) là hợp chất (3Z,13Z)-3,13-octadecadienyl acetate. Ở điều kiện ngoài đồng, mồi tổng hợp chứa nhóm acetate đã thành công trong việc hấp dẫn trưởng thành đực. Bổ sung một lượng nhỏ của nhóm rượu tương ứng không làm giảm số lượng trưởng thành bị hấp dẫn; trong khi một lượng rất nhỏ của dẫn xuất aldehyde hoặc đồng phân (3E,13Z) thêm vào đã ức chế sự hấp dẫn của hợp chất acetate.

34

Tại ĐBSCL, thử nghiệm ngẫu nhiên ngoài đồng bằng các pheromone giới tính tổng hợp đã ghi nhận được chất hấp dẫn giới tính của 19 loài ngài. Trong đó, 4 loài ngài thuộc họ Noctuidae, họ phụ Plusiinae, là những loài ngài sâu hại rau màu. Diễn biến mật số quần thể của 3 trong 4 loài ngài này đã được ghi nhận (Hai et al., 2002).

2.9.2.3 Tinh dầu sả chanh và tinh dầu tỏi

35

Hiện nay, sản xuất nông nghiệp bền vững đang có xu hướng phát triển mạnh, các biện pháp sinh học được áp dụng rộng rãi nhiều nghiên cứu trên dịch trích thực vật như dịch trích tỏi đang được thực hiện và mang lại hiệu quả cao (Lê Thanh Toàn và Mai Hữu Tín, 2020). Bên cạnh đó, tinh dầu sả chanh đã được ứng dụng để diệt côn trùng như là một giải pháp thay thế thuốc hóa học (Nguyễn Thị Quỳnh Trang và ctv., 2020). Theo Nguyễn Thị Hồng Lĩnh và ctv. (2016), tinh dầu sả chanh và tinh dầu tỏi có tác dụng phòng trừ sùng khoai lang Nacoleia sp. Nghiên cứu của Trần Thanh Thy (2016) cũng cho thấy tinh dầu sả chanh và tinh dầu tỏi có tác dụng phòng trị sâu kéo màng (Helula undalis) trên họ Brassica. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Ửng và ctv. (2016) cũng cho thấy dịch trích tỏi có tác dụng phòng trừ bọ vòi voi (Diocalandra frumenti) trên dừa. Đây được xem là giải pháp phòng trị có tiềm năng và thân thiện với môi trường.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thời gian, địa điểm và phương tiện

Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2018.

Địa điểm:

- Phòng thí nghiệm Phòng trừ sinh học và nhà lưới Bộ môn Bảo vệ Thực

vật, khoa Nông nghiệp, Trường ĐHCT; phòng thí nghiệm Sinh thái hóa chất côn

trùng của trường Đại học Nông nghiệp và Kỹ thuật Tokyo, Nhật Bản (Tokyo University of Agriculture and Technology, Japan).

- Các vườn bưởi Năm roi tại xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long; xã Phú Hữu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang và thị trấn An Lạc Thôn,

huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.

3.1.1 Dụng cụ và thiết bị

- Bẫy pheromone bao gồm bảng dính, mái che (Takeda Chemical Ind. Ltd.

Osaka, Nhật Bản).

- Tuýp cao su non (8 mm OD. Aldrich Chemical Co. Ltd).

- Ống cao su non nội địa (đường kính 3 mm, dài 15mm).

- Lọ thủy tinh màu nâu có nắp đậy teflon (thể tích 4mL).

- Paster pipette thủy tinh, micro syringe (dung tích 100 μl, 25 μl).

- Hộp nhựa (hộp lớn có thể tích khoảng 300 mL và hộp nhựa nhỏ có thể tích

khoảng 30 mL), thùng mốp, vải mùng, bọc giấy, bọc nylon để thu mẫu, vợt bắt

Hình 3.1 Một số dụng cụ dùng nuôi sâu trong phòng thí nghiệm

36

côn trùng, đèn pin, mùn cưa thanh trùng, ray dùng để lược mùn cưa.

- Bình tam giác, cốc thủy tinh, ống đong, lọ thủy tinh, cọ quét, kim ghim,

kẹp inox, thước kẻ, bút lông, giấy thấm, bông gòn, kính phóng đại, kính lúp cầm tay, máy ảnh, nhiệt kế, ẩm độ kế.

3.1.2 Các hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu

- Đường sucrose 10%, sodiumsulfate (Na2SO4), canxi chlorua (CaCl2), pyridine, sodiumsulfate (Na2SO4), sodiumthiosulfate (Na2S2O3), Kali cacbonate (K2CO3), iodine (I2), dimethyl disulfide (DMDS), 4-methyl-1,2,4-triazoline-3,5- ione (MTAD).

- Chất phản ứng: 1,10-decanediol, tetrahydropyranyl (THP) ether,

Pyridinium chlorochromate (PCC), n-Butyl lithium (n-BuLi), ethanol, p- toluensulfonic acid monohydrate, nitrat bạc (AgNO3), silica gel,1,9-nonanediol, hexadec-10-yn-1-ol, methoxymethyl (MOM) ether, 1-heptyne, Lithium aluminium hydride (LiAlH4), Lindlar

- Dung môi: n-hexane, benzen, ethyl acetate, ethanol, methyl chloride....

- Các hợp chất tổng hợp: 11- Bromo undecanol; 4.0M HCl; propanal; 9-

Bromo-1-nonanol, (E)-2-pentanal, tetracyanoethylene; (E)-11-tetradecenyl

acetate (E11-14:OAc) và (Z)-11-tetradecenyl acetate (Z11-14:OAc) được tổng

hợp bởi quá trình acetyl hóa của E11-14:OH; Z11-14:OH và Sodium

bis(trimethylsilyl)amide được cung cấp bởi công ty hóa chất Sigma Aldrich (USA); dimethoxymethane (DMM); Lithium bromide (LiBr); p-tolunenesulfonic

acid monohydrate (p-TsOH); Triphenylphosphine (PPh3), sodiumsulfate

(Na2SO4) được cung cấp bởi công ty Wako (Japan); dung dịch 1M n-

butlyLithium in n-hexane (n-BuLi), silica gel được cung cấp bởi công ty Kanto

(Japan). Dung môi n-hexane, benzene, ethyl acetate, tetrahydrofuran (THF),

acetic anhydride, pyridine được cung cấp bởi công ty Merck (Germany); (E)-11-

tretradecen-1-ol (E11-14:OH); (Z)-11-tretradecen-1-ol (Z11-14:OH); (Z)-

dodecenyl acetate (Z9-12:OAc); Z3,Z6,Z9-23: H (T23); (Z,Z,Z,Z,Z)-3,6,9,12,15- pentacosapentaene (Z3,Z6,Z9,Z12,Z15-23: H (P23); (Z)-9-tetradecenyl acetate (Z9-14:OAc); (Z)-11-tetradecenyl acetate (Z11-14:OAc); (E)-11-tetradecenyl acetate (E11-14:OAc); n-tetradecenyl acetate (14:OAc) được cung cấp bởi công ty hóa chất Shin-etsu (Nhật) và phòng Thí nghiệm Sinh thái học Hóa chất, trường Đại học Nông nghiệp và Công nghệ Tokyo- Nhật Bản. Độ tinh khiết các hóa chất

đạt >98% được xác định nhờ kỹ thuật GC-MS trước khi thử ngoài đồng. Tinh

dầu tỏi Tuệ Linh của công ty TNHH Tuệ Linh. Tinh dầu sả là sản phẩm công

37

nghiệp được mua từ Công ty hóa chất Cần Thơ. Theo kết quả phân tích của

phòng thí nghiệm Hóa sinh 2, bộ môn Hóa học, khoa Khoa học Tự nhiên, trường

Đại học Cần Thơ, tinh dầu tỏi có các thành phần chính: Pentanal; Dialyl disulfite; 2,6,10-Trimethyltetradecane; 2,4-Ditert-butylphenyl benzoate;

Butylhydroxytoluen; Methyl p-hydroxbenzoate (phụ lục 4). Tinh dầu sả có các

thành phần chính: α-Limonene; Eucalyptol; (-)-Isopulegol; β-Citronellal; β-

Citronellol; Nerol; Citronellol acetate; Glycerol diacetate; β-Elemene; Geraniol acetate; Germacrene D; β-Selinene; β-Cadinene; Elemol và tau-Cadinol (phụ lục

5).

3.1.3 Nguồn sâu đục trái bưởi

Trái bưởi bị nhiễm sâu đục trái được thu từ những vườn bưởi Năm roi ở các huyện Bình Minh (Vĩnh Long), Châu Thành (Hậu Giang), Càng Long (Trà Vinh)

và Kế Sách (Sóc Trăng) và nhân nuôi tại trường ĐHCT. Trong điều kiện phòng

thí nghiệm, trái bưởi được đặt vào thùng xốp bên dưới lót mùn cưa tiệt trùng dày

khoảng 5 cm để sâu tiếp tục phát triển và hóa nhộng (Hình 3.2). Thùng xốp được

đậy bằng vải mùng. Khi sâu hóa nhộng, nhộng được thu thập 3 ngày/lần, bằng

cách ray lớp mùng cưa. Mỗi nhộng được chuyển vào nuôi riêng trong từng hộp

nhựa nhỏ (thể tích 30 mL), bên trong hộp có một miếng bông gòn ướt để giữ ẩm.

Thành trùng vũ hóa từ nguồn nhộng thu thập này được sử dụng cho các bước

Hình 3.2 Thùng xốp nuôi sâu để thu nhộng sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella

38

nghiên cứu tiếp theo.

3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Điều tra thực trạng canh tác tại nông hộ

Mục tiêu: Nhằm tìm hiểu hiện trạng canh tác bưởi, thành phần côn trùng gây hại đồng thời xác định sự hiểu biết của nông dân về sâu đục trái và tình hình gây hại của sâu đục trái ở các địa bàn khảo sát.

Thời gian: Từ 11/2017 đến 11/2018

Địa điểm: Việc điều tra được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn 90 nông hộ canh tác bưởi tại các tỉnh Hậu Giang (huyện Châu Thành), Sóc Trăng

(huyện Kế Sách) và Vĩnh Long (huyện Bình Minh), mỗi tỉnh điều tra 30 nông hộ

đang canh tác.

Cách tiến hành: Điều tra theo hình thức phỏng vấn theo phiếu câu hỏi đã được soạn sẵn (Phụ lục 3). Yêu cầu đối với nông hộ được phỏng vấn là đang canh tác vườn bưởi với diện tích >2.000 m2 và cây đã cho trái hơn 3 vụ.

3.2.2 Điều tra thành phần côn trùng gây hại trên vườn bưởi và diễn biến tỷ

lệ gây hại của sâu đục trái bưởi

Mục tiêu: Xác định thành phần loài côn trùng gây hại và diễn biến tỷ lệ gây

hại của sâu đục trái bưởi.

Thời gian: Từ tháng 11/2017 đến 11/2018

Địa điểm: Khảo sát được thực hiện tại 6 vườn bưởi gồm 3 vườn bưởi Năm

roi ở huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long và 3 vườn bưởi Da xanh ở thành phố Cần

Thơ và huyện Châu Thanh tỉnh Hậu Giang (Bảng 3.1).

39

Cách tiến hành: Đánh giá tình hình gây hại của sâu đục trái bưởi bằng cách quan sát và ghi nhận sự gây hại trực tiếp trên vườn. Trên mỗi vườn chọn 15 cây bưởi tại 5 điểm (3 cây/điểm) theo đường chéo góc, gồm 4 điểm ở ngoại vi và một điểm trung tâm của vườn (Viện Bảo Vệ Thực Vật, 1997). Quan sát và ghi nhận sự gây hại của sâu đục trái bưởi ở tất cả các trái trên cây theo 3 kích thước của trái: Đường kính trái <5 cm (trái khoảng 1,5 tháng tuổi), đường kính trái 5-10 cm (trái khoảng 1,5-3 tháng tuổi và đường kính trái >10 cm (trái từ 3 tháng tuổi trở lên). Các loài côn trùng và nhện gây hại xuất hiện trên vườn sẽ được quan sát và ghi nhận. Các triệu chứng và đối tượng gây hại chưa xác định sẽ tiến hành thu mẫu và đem về phòng Phòng Trừ Sinh Học – bộ môn Bảo Vệ Thực Vật giám định theo phân loại của Nguyễn Thị Thu Cúc (2015).

Tỷ lệ trái bị hại (TLTBH) được tính theo công thức sau:

TLTBH (%) x 100

Bảng 3.1. Thông tin của các vườn bưởi dùng khảo sát thành phần loài côn trùng gây hại và diễn biến tỷ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi

Vườn

Địa điểm

Giống bưởi Năm roi

Diện tích (m2) 10.000

Mật độ (cây/1.000 m2) 80

Tuổi cây (năm) 19

1.

2.

Năm roi

9.000

50

18

3.

Năm roi

12.000

55

15

4.

Da xanh

3.000

30

6

5.

Da xanh

3.000

25

7

6.

Da xanh

2.500

20

7

Mỹ Hòa, Bình Minh, Vĩnh Long Mỹ Hòa, Bình Minh, Vĩnh Long Mỹ Hòa, Bình Minh, Vĩnh Long Tân Phú, Cái Răng, thành phố Cần Thơ Đông Phú, Châu Thành, Hậu Giang Đông Phú, Châu Thành, Hậu Giang

Sự hiện diện, tần suất xuất hiện (TSXH) của côn trùng gây hại và tỷ lệ gây

hại của sâu đục trái bưởi trên các cây bưởi đánh dấu được ghi nhận 2 tuần/lần

trong suốt một năm. Trong đó TLTBH được tính theo công thức ở Mục 3.2.1 còn

TSXH được tính theo công thức:

TSXH (%) = x 100

TSXH được chuyển đổi sang mức độ phổ biến (MĐPB) (Nguồn: Lương

Thị Duyên và ctv., 2015 có chỉnh sửa):

- (-): Không phổ biến (TSXH = 0).

- (++): MĐPB trung bình, TSXH từ 20 – ≤50%.

- (+++): MĐPB cao, TSXH >50%.

- (+): MĐPB thấp, TSXH ≤ 20%.

3.2.3 Khảo sát đặc điểm hình thái, sinh học sâu đục trái bưởi

Mục tiêu:

- Khảo sát một số đặc điểm hình thái, sinh học và gây hại của sâu đục trái

40

bưởi Citripestis sagitiferella làm nguồn tài liệu nghiên cứu, giảng dạy và làm cơ sở cho việc đưa ra biện pháp quản lý kịp thời cho loài này.

- Nghiên cứu nhằm tạo nguồn ngài trưởng thành cái chưa bắt cặp và xác

định thời gian hiệu quả, phương pháp để ly trích pheromone giới tính của ngài sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella.

Thời gian: Từ tháng 11/2017 đến 11/2018

Địa điểm: Phòng thí nghiệm Phòng trừ Sinh học, Bộ môn Bảo vệ thực vật,

Khoa Nông nghiệp, trường Đại Học Cần Thơ.

Cách tiến hành: Trưởng thành cái của sâu đục trái cây có múi được thu thập từ các vườn bưởi Năm Roi chuyển về Trường Đại học Cần Thơ. Trong phòng thí nghiệm, mỗi trưởng thành cái được nuôi trong một túi giấy, bên trong có treo một miếng bông gòn nhỏ thấm dung dịch mật ong 10% để làm thức ăn. Kiểm tra túi giấy mỗi ngày, ngay sau khi trưởng thành chết, phần thành của túi có trứng được cắt lấy rồi đặt lên mặt ngoài của một mảnh vỏ trái bưởi tươi non khoảng 40 – 0 ngày tuổi (k ch thước khoảng 2 x 3 cm) để trong một ly nhựa (thể tích 300 mL) ở điều kiện phòng thí nghiệm. Ly nhựa được phun nước giữ ẩm mỗi ngày, ấu trùng mới nở được tách ra nuôi riêng trong hộp nhựa trong (thể tích 30 mL) với thức ăn là mẩu trái bưởi Năm Roi tươi non. Hộp được giữ ẩm bằng một miếng bông gòn ướt, vệ sinh và thay mẫu trái bưởi tươi hai ngày/lần. Ấu trùng tuổi cuối bước vào giai đoạn chuẩn bị hóa nhộng được chuyển sang hộp nhựa có kích thước lớn hơn (thể tích 300 mL), phần đáy của hộp có lót một lớp mùn xơ dừa đã được rửa sạch và sát trùng (dày ~3 cm). Trưởng thành mới vũ hóa được ghép cặp và cho đẻ trứng trong túi giấy. Ghi nhận thời gian phát triển ở các giai đoạn của sâu đục trái cây có múi và mô tả hình dạng, đo kích thước của từng giai đoạn phát triển của sâu đục trái cây có múi (Trần Thị Mỹ Hạnh và ctv., 2016 có chỉnh sửa).

Ghi nhận thời gian phát triển ở các giai đoạn, mô tả hình dạng và đo kích

thước của từng giai đoạn phát triển của sâu đục trái cây có múi.

3.2.4 Ly trích pheromone giới tính của ngài sâu đục trái bưởi

Mục tiêu: Cắt và xử lý tuyến pheromone để bảo quản cho quá trình phân

tích.

Thời gian: Từ tháng 11/2015 đến 1/2016

Địa điểm: Phòng thí nghiệm Phòng trừ Sinh học, Bộ môn Bảo vệ thực vật,

Khoa Nông nghiệp, trường Đại Học Cần Thơ.

Cách tiến hành: Pheromone giới tính của sâu đục trái bưởi được ly trích

theo quy trình mô tả bởi Vang et al. (2013). Tuyến pheromone (đốt bụng thứ 8-9)

41

của ngài cái chưa giao phối được cắt vào thời điểm kêu gọi bắt cặp (khoảng từ 19-21 giờ hàng ngày). Sau khi nhanh chóng loại bỏ phần biểu bì dư, tuyến

pheromone được ngâm trong dung môi n-hexane tinh khiết (10 µl/tuyến) trong 15 phút. Sau đó, dịch trích được lọc qua bột Sodium sulfate (Na2SO4), nhồi trong Pasteur pipette, để loại bỏ phần cặn và nước trong mẫu, cho vào lọ thủy tinh chứa

màu nâu có nắp đậy teflon. Lọ chứa được dán nhãn và trữ trong điều kiện lạnh

cho đến khi được gởi đến Phòng thí nghiệm Hóa chất sinh thái học của Trường

Đại học Nông nghiệp và Công nghệ Tokyo (Nhật) để phân tích Sắc ký khí – Điện râu đầu (GC-Electroantennographic detector, GC-EAD) và Sắc ký khí - khối phổ

(GC-MS).

3.2.5 Xác định thành phần và cấu trúc hóa học của pheromone giới tính của

Citripestis sagitiferella

Mục tiêu: Xác định thành phần và cấu trúc hóa học của pheromone giới tính

của ngài sâu đục trái bưởi.

Thời gian: Từ tháng 2/2016 đến tháng 5/2016

Địa điểm: Mẫu pheromone ly trích sẽ được gởi đến phân tích tại Phòng thí

nghiệm Sinh thái học hóa chất, Trường Đại học Nông nghiệp và Công nghệ

Tokyo (Tokyo, Nhật Bản).

Cách tiến hành: Bằng các kỹ thuật phân tích Sắc ký khí – Điện râu đầu

(GC-Electroantennographic detector, GC-EAD) và Sắc ký khí - khối phổ theo

3.2.5.1 Phân tích Sắc ký khí – Điện râu

mô tả của Vang, 2006 (1).

Nhằm định vị các thành phần pheromone giới tính trong mẫu ly trích trên

biểu đồ sắc ký khí, mẫu pheromone ly trích và những chất chuẩn tổng hợp được

phân tích bằng một máy GC-EAD. Trong đó:

- Máy sắc ký khí (GC) là GC HP 5890 series được lắp cột mao dẫn DB-23

(0,25 mm ID x 30 m; J&W Scientific), đầu dò i-on hóa ngọn lửa (flame

ionization detector, FID) và buồng bơm mẫu split/splitless. Nhiệt độ của buồng bơm mẫu được ổn định ở 2200C. Khí mang (carrier gas) là helium. Ở đoạn cuối của cột mao dẫn, một khớp nối hình chữ Y chia luồng khí mang ra làm hai phần bằng nhau, một phần đi về FID và phần còn lại đi qua một bộ phận chuyển nhiệt (2200C) trước khi vào một ống dẫn thủy tinh (đường kính 0,7 cm, bên trong được thổi không khí ẩm ở tốc độ 330 mL/phút) để đến EAD. Để tránh sự ngưng tụ,

42

luồng khí mang của GC được hòa với khí nitrogen ở ngay phía trước khớp nối hình chữ Y. Chương trình nhiệt độ sử dụng cho phân tích được bắt đầu ở 800C,

giữ ở 800C trong 1 phút, tăng lên 2100C ở tốc độ 80C/phút và giữ ở 2100C trong 15 phút.

- EAD bao gồm 2 điện cực bằng bạc bên ngoài được áo một lớp clorua bạc

(AgCl), một bộ phận tiếp nhận, một bộ phận khuếch đại và một bộ phận lọc tín

hiệu. Râu đầu của bướm đực 2–3 ngày tuổi được cắt cẩn thận ở gần gốc và một

đọan ngắn ở đỉnh (tránh làm gãy râu), sau đó lắp vào hai đầu điện cực của EAD đã được làm ướt bằng nước muối sinh lý (giúp tạo sự tiếp xúc điện, giữ cho râu

cố định và kéo dài thời gian hoạt động của râu đầu) (Vang et al., 2005). Tín hiệu

đáp ứng với pheromone từ râu đầu được khuếch đại và lọc trước khi in ra dưới

dạng biểu đồ (EAG).

3.2.5.2 Phân tích Sắc ký khí – Khối phổ

Phổ khối lượng (Mass spectrum) của mẫu pheromone ly trích, các chất

chuẩn tổng hợp được ghi nhận bằng máy liên hợp Sắc ký khí – Khối phổ với GC

HP 6890 series và đầu dò MS (Mass Selective Detector) HP 5973. Sự ion hóa

được thực hiện theo kiểu va chạm ion (EI mode) ở điện thế 70 eV và nhiệt độ 2300C. Phổ khối lượng được đặt trong khoảng m/z từ 40 – 500. Cột sắc ký được dùng trong phân tích là cột mao dẫn DB-23 (capillary column, 0.25 mm ID x 30

trong 1 phút và được lập trình tối thiểu ở 15°C/phút tới 280°C.

m; J&W Scientific). Chương trình nhiệt độ của máy sắc ký dùng cho phân tích mẫu pheromone ly trích và các chất chuẩn tổng hợp là 800C (trong 1 phút), tăng lên 2100C ở tốc độ 80C/phút và giữ ở 2100C trong 15 phút. Dẫn xuất DMDS được ghi nhận bởi máy the HP-5 column (0.25 mm ID, 30 m length, 0.25 μm film thickness; J & W Scientific, Folsom, CA, USA) với nhiệt độ được duy trì ở 100°C

3.2.6 Tổng hợp các thành phần pheromone giới tính của Citripestis

sagitiferella

Mục tiêu: Tổng hợp các thành phần pheromone giới tính của ngài sâu đục

trái bưởi.

Thời gian: Từ tháng 7/2016 đến tháng 11/2016

Địa điểm: Tại phòng thí nghiệm Phòng trừ Sinh học, Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông nghiệp, trường Đại Học Cần Thơ (tổng hợp) và Trường Đại học Nông nghiệp và Công nghệ Tokyo (Tokyo, Nhật Bản) (thẩm định mẫu tổng hợp).

43

Cách tiến hành: Xem các mục 3.2.6.1; 3.2.6.2 và 3.2.6.3

3.2.6.1 Tổng hợp các thành phần pheromone giới tính chứa một nối đôi trong

phân tử (các hợp chất E11-14:OAc và Z11-14:OAc)

Các hợp chất (E)-11-tetradecenyl acetate (E11-14:OAc) và (Z)-11-

tetradecenyl acetate (Z11-14:OAc) được tổng hợp thông qua phản ứng Wittig với

chất phản ứng ban đầu là hợp chất thương mại 11-bromo-undecan-1-ol như trình

Hình 3.3 Con đường tổng hợp các hợp chất E11-14:OAc và Z11-14:OAc.

a) Dimethoxymethane/LiBr/p-TsOH; b) Triphenylphosphine/900C; c) propanal/n-

BuLi/THF; d) 0.5N HCl/MeOH; e; 15%AgNO3 in silica gel; f) Anhydride acetic/pyridine.

bày trong (Hình 3.3).

Sau khi nhóm chức rượu (OH) của hợp chất 11-bromo-1-undecanol (hợp

chất 1) được bảo vệ bằng cách chuyển thành MOM ether (hợp chất 2). Hợp chất 2 được khuấy với triphenylphosphine ở 90oC trong 72 hrs, cho đến khi hình thành hỗn hợp sệt như keo (muối phosphonium, hợp chất 3). Thông qua phản

ứng Wittig dưới điều kiện ba-sơ của n-BuLi trong dung môi THF, muối

44

phosphonium được kết hợp với propanal hình thành hỗn hợp của các hợp chất (E)-11-tetradecen-1-ol MOM (4a) và (Z)-11-tetradecen-1-ol MOM (4b). Loại bỏ sự bảo vệ nhóm chức rượu của MOM ether. Hỗn hợp của các hợp chất (E)-11- tetradecen-1-ol (E11-14:OH) và (Z)-11-tetradecen-1-ol (Z11-14:OH) được phân tách và làm tinh khiết bằng cột sắc ký mở sử dụng hỗn hợp 15% AgNO3 trong silica gel làm pha tĩnh. Tiếp theo acetyl hóa các hợp chất E11-14:OH và Z11- 14:OH thu được các hợp chất E11-14:OAc và Z11-14:OAc.

3.2.6.2 Tổng hợp thành phần pheromone giới tính chứa hai nối đôi liên hợp

trong phân tử (hợp chất Z9,E11-14:OAc) Thành phần pheromone chứa hai nối đôi trong phân tử, hợp chất

(9Z,11E)-9,11-tetradecadienyl acetate (Z9,E11-14:OAc) được tổng hợp bằng con

đường trình bày trong Hình 3.4 Sau khi bảo vệ nhóm chức rượu (OH) của hợp

chất 9-bromo-1-nonanol (hợp chất 1) bằng MOM ether (hợp chất 2). Hợp chất 2 được khuấy với triphenylphosphine ở 90oC trong 72 hrs, cho đến khi hình thành

hỗn hợp sệt như keo (muối phosphonium, hợp chất 3). Thông qua phản ứng

Wittig với (E)-2-pentanal (E2-5:Ald) dưới điều kiện ba-sơ của Sodium

bis(trimethylsily)amide trong dung môi THF để tạo thành hợp chất (9Z,11E)-

9,11-tetradecadien-1-ol MOM (hợp chất 4) (độ tinh khiết của đồng phân Z,E là

94%). Sau khi loại bỏ sự bảo vệ nhóm chức rượu, đồng phân (9E,11E)-9,11-

tetradecadien-1-ol (E9,E11-14:OH) được loại bỏ bằng cách khuấy hỗn hợp với

hợp chất tetracyanoethylene trong dung môi THF trong 12 giờ. Acetyl hóa của

hợp chất (9Z,11E)-9,11-tetradecadien-1-ol (Z9,E11-16:OH) tạo thành hợp chất

Hình 3.4. Con đường tổng hợp hợp chất Z9,E11-14:OAc (nguồn: Uehara et al., 2013)

a) Dimethoxymethane/LiBr/p-TsOH; b) Triphenylphosphine/900C; c) Pentanal/Sodium

bis(trimethylsilyl)amide/THF; d) 0.5N HCl/MeOH; e) Tetracyanoethylene/THF; f) anhydride

acetic/pyridine.

(9Z,11E)-9,11-tetradecadienyl acetate (Z9,E11-14:OAc).

3.2.6.3 Thẩm định cấu trúc hóa học của mẫu tổng hợp

Mẫu tổng hợp của các thành phần hóa học ở mỗi giai đoạn tổng hợp sẽ được gởi đến phòng thí nghiệm Sinh thái học hóa chất, trường Đại học Nông nghiệp và Công nghệ Tokyo để xác định bằng các phân tích GC-MS và NMR

45

(Nuclear magnetic resonance spectrometry).

3.2.7 Đánh giá khả năng hấp dẫn của pheromone giới tính tổng hợp đối với

ngài Citripestis sagitiferella

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả hấp dẫn của pheromone giới tính sâu đục trái

trong phòng trừ sâu đục trái bưởi ở điều kiện ngoài đồng.

Thời gian thực hiện: Từ tháng 11/2017 - 11/2018.

Địa điểm: Các vườn bưởi tại Vĩnh Long, Sóc Trăng và Hậu Giang.

Cách tiến hành: Các thành phần pheromone giới tính tổng hợp sẽ được sử

dụng để điều chế thành mồi pheromone giới tính của ngài sâu đục trái bưởi.

Pheromone giới tính tổng hợp sẽ được pha loãng trong dung môi là n-hexane tinh

khiết để tạo thành dung dịch pheromone giới tính ở nồng độ 10 mg/mL. Dùng microsyinge rút lượng dung dịch tương ứng với hàm lượng thử nghiệm rồi nhồi

vào một tuýp cao su (dài 2 cm, đường kính ~ 0,3 cm). Sau khi được đặt trong tủ

hút 15 phút để dung môi bay hơi, tuýp cao su được gói lại bằng giấy nhôm, dán nhãn và trữ trong ngăn mát của tủ lạnh cho đến khi đưa ra thử nghiệm

Thí nghiệm 1: Xác định hàm lượng các pheromone giới tính thích hợp trong

mồi bẫy pheromone đối với ngài Citripestis sagitiferella.

Mục tiêu: Tìm ra tỷ lệ phối trộn phù hợp nhất giữa các thành phần

pheromone có tác dụng hấp dẫn thành trùng đực trong mồi bẫy.

Địa điểm: Thí nghiệm được bố trí trên các vườn bưởi tại Vĩnh Long, Sóc

Trăng và Hậu Giang.

Cách bố trí: Thí nghiệm bao gồm 5 thí nghiệm (tương ứng Bảng 3.1 đến

3.5) được bố trí độc lập theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố với

các nghiệm thức tương ứng các hợp chất E11-14:OAc, Z11-14:OAc và Z9,E11-

14:OAc với tỉ lệ phối trộn khác nhau, 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại của một

nghiệm thức tương ứng với một bẫy pheromone.

46

Chỉ tiêu ghi nhận: Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực vào bẫy sau mỗi tuần/ lần, chỉ tiêu theo dõi trong vòng 1 tháng.

Bảng 3.2 Các nghiệm thức bố trí trong Thí nghiệm 1.1

Thành phần (mg/tuýp)

Nghiệm thức

Hỗn hợp 1

E11-14:OAc 0,0

Z11-14:OAc 0,0

Z9,E11-14:OAc 0,5

Hỗn hợp 2

0,5

0,0

0,0

Hỗn hợp 3

0,5

0,05

0,0

Hỗn hợp 4

0,5

0,05

0,05

Hỗn hợp 5

0,5

0,0

0,05

Đối chứng âm

0,0

0,0

0,0

Đối chứng dương

01 ngài cái chưa bắt cặp

Bảng 3.3 Các nghiệm thức bố trí trong Thí nghiệm 1. 2

Thành phần (mg/tuýp)

Nghiệm thức

Z11-14:OAc

Z9,E11-14:OAc

T23 (*)

E11- 14:OAc 0,0 0,5 0,5 0,5 0,5 0,0

Hỗn hợp 6 Hỗn hợp 7 Hỗn hợp 8 Hỗn hợp 9 Hỗn hợp 10 Đối chứng âm Đối chứng dương

0,05 0,05 0,05 0,05 0,0 0,0 0,5 0,0 0,0 0,0 0,0 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,0 0,0 01 ngài cái chưa bắt cặp

(*): T23: Z3,Z6,Z9-23:H

Bảng 3.4 Các nghiệm thức bố trí trong Thí nghiệm 1.3.

Thành phần (mg/tuýp)

Nghiệm thức

E11-14:OAc

Hỗn hợp 11

0,5

Z11-14:Oac 0,0

T23 0,05

Hỗn hợp 12

0,5

0,05

0,05

Đối chứng âm

0,0

0,0

0,0

Đối chứng dương

01 ngài cái chưa bắt cặp

47

Bảng 3.5 Các nghiệm thức bố trí trong Thí nghiệm 1.4.

Nghiệm thức

Thành phần (mg/tuýp)

E11-14:OAc

Z9,E11-14:Oac

T23

Hỗn hợp 13

0,5

0,0

0,0

Hỗn hợp 14

0,5

0,05

0,0

Hỗn hợp 15

0,5

0,0

0,05

Đối chứng âm

0,0

0,0

0,0

01 ngài cái chưa bắt cặp

Đối chứng dương

Bảng 3.6 Các nghiệm thức bố trí trong Thí nghiệm 1.5.

Thành phần (mg/tuýp)

Nghiệm thức

E11-14:OAc

P23 (*)

T23

Hỗn hợp 16

0,5

0,0

0,0

Hỗn hợp 17

0,5

0,05

0,0

Hỗn hợp 18

0,5

0,0

0,05

Đối chứng âm

0,0

0,0

0,0

Đối chứng dương

01 ngài cái chưa bắt cặp

(*): P23: Z3,Z6,Z9, Z12,Z15-23: H

3.2.8 Khảo sát ảnh hưởng của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi lên sự gây hại của

sâu đục trái cây có múi

Thí nghiệm 1: Khảo sát tốc độ bay hơi của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi ở

điều kiện vườn bưởi thí nghiệm

Mục tiêu: Nhằm đánh giá tốc độ bay hơi của tinh dầu sả và tinh dâu tỏi với các loại vật liệu chứa khác nhau để áp dụng phòng trừ sâu đục trái bưởi ở điều kiện ngoài đồng một cách hiệu quả.

Thời gian: Từ tháng 01/2018 đến tháng 08/2018.

Địa điểm: Vườn bưởi chuyên canh có diện tích 15.000 m2 tại xã Xuân Hòa,

48

huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng (Hình 3.6).

Cách bố trí: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu

nhiên với 6 nghiệm thức (Bảng 3.7), 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại của một nghiệm thức là 1 túi PE (polyethylene) hoặc 1 ống Eppendorf (dung tích 1,5 ml) đựng 1,4

g tinh dầu sả hoặc tinh dầu tỏi (Hình 3.5). Mỗi lần lặp lại của một nghiệm thức là

.

Hình 3.5. Tinh dầu sả và tinh dầu tỏi được chứa trong tuýp Eppendorf và túi PE để làm chất quấy rối

Bảng 3.7: Các nghiệm thức trong thí nghiệm đánh giá hiệu quả của chất quấy rối

một cây bưởi Năm roi đang cho trái.

Nghiệm

Mô tả

thức

Vật liệu chứa

Chất quấy rối

Ống Eppendorf

Tinh dầu sả

1

2

PE thường

Tinh dầu sả

3

PE zipper

Tinh dầu sả

4

Ống Eppendorf

Tinh dầu tỏi

5

PE thường

Tinh dầu tỏi

6

PE zipper

Tinh dầu tỏi

đối với sâu đục trái cây có múi Citripestis sagitiferella.

Chỉ tiêu ghi nhận: Khối lượng của chất gây nhiễu được cân mỗi ngày cho

49

đến 16 ngày sau khi treo.

15m

KHỐI 2

KHỐI 3

15m

KHỐI 1

NT5

NT1

NT3

7 m

NT4

NT2

NT5

NT2

NT3

NT1

G N Ơ Ư M

G N Ơ Ư M

À H N

NT3

NT4

NT6

NT6

NT5

NT4

NT1

NT6

NT2

ĐƯỜNG ĐÊ BAO

Ghi chú: NT: Nghiệm thức

Hình 3.6 Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát hiệu quả của tinh dầu sả và tinh dầu

tỏi ở điều kiện ngoài đồng (Kế Sách, Sóc Trăng tháng 1/2016)

Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi lên sự

gây hại của sâu đục trái cây bưởi

Mục tiêu: Đánh giá hiệu lực của tinh dầu tỏi và tinh dầu sả chanh trong

phòng trừ sâu đục trái bưởi

Thời gian: Từ tháng 01/2018 đến tháng 08/2018.

Địa điểm: Vườn bưởi chuyên canh có diện tích 15.000 m2 tại xã Xuân Hòa, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng cùng vườn bưởi ở thí nghiệm 1, nhưng ở vị trí khác.

Cách bố trí: Theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Tất cả các nghiệm thức xử lý và đối chứng đều không phun thuốc trừ sâu. Trên các cây bưởi thí nghiệm, trước khi treo chất quấy rối, tiến hành kiểm tra,

50

ghi nhận và loại bỏ toàn bộ trái có trứng sâu và trái bị sâu đục. Chất quấy rối

(Hình 3.5) được cân và ghi nhận khối lượng ngay trước khi được treo ở giữa tán

Bảng 3.8 Các nghiệm thức trong thí nghiệm

lá của cây bưởi vào buổi chiều mát và được thay mới 14 ngày/lần.

Mô tả Nghiệm thức Vật liệu chứa Chất quấy rối

Ống Eppendorf PE thường PE zipper Ống Eppendorf PE thường PE zipper

1 2 3 4 5 6 7 Tinh dầu sả Tinh dầu sả Tinh dầu sả Tinh dầu tỏi Tinh dầu tỏi Tinh dầu tỏi Đối chứng (không treo chất quấy rối)

Chỉ tiêu ghi nhận: Ghi nhận tỷ lệ trái bị hại trên cây ở các thời điểm 7, 14,

21, 28, 35, 42 ngày sau khi treo chất gây nhiễu. Trái có trứng ngài và trái bị sâu

đục trên cây bưởi thí nghiệm được loại bỏ, ngay sau khi ghi nhận chỉ tiêu. Hiệu quả phòng trừ được tính theo công thức:

51

HQ (%) x 100

NHÀ

KHỐI 1

KHỐI 2

KHỐI 3

15m

NT1

NT7

NT4

7m

NT2

NT5

NT6

NT3

NT1

NT2

NT4

NT4

NT7

G N Ơ Ư M

G N Ơ Ư M

O A B Ê Đ G N Ờ Ư Đ

NT5

NT6

NT3

NT6

NT2

NT1

NT7

NT3

NT5

RẠCH

Hình 3.7 Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát hiệu quả của tinh dầu sả ở điều kiện

diện rộng (Thời gian thực hiện: Tháng 1- 8/2016)

Thí nghiệm 3: Ứng dụng tinh dầu sả để quản lý Citripestis sagitiferella

trên vườn bưởi

Mục tiêu: Thí nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của tinh dầu sả đối với việc

phòng trị sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella ở điều kiện diện rộng, từ đó

làm cơ sở để có biện pháp quản lý loài sâu hại này một cách an toàn và bền vững với môi trường.

Thời gian: Từ tháng 04 đến tháng 08 năm 2018.

52

Địa điểm: Thí nghiệm được bố trí trên các vườn trồng chuyên bưởi Năm roi tại ấp Kinh Giữa, xã Kế Thành, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và ấp An Bình, Thị trấn An Lạc Thôn, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Các vườn có cùng độ tuổi 7 năm tuổi đang cho trái có diện tích vườn là >5.000 m2.

Cách bố trí: Thí nghiệm sẽ được bố trí theo hình thức so sánh kiểu thực

nghiệm trên diện rộng (trial plots) gồm 4 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức là một vườn bưởi đang mang trái có diện tích 5.000 m2, sự lặp lại được thực hiện trên lô thí nghiệm của mỗi nghiệm thức. Để tránh sự ảnh hưởng qua lại, các lô thí

Bảng 3.9 Các nghiệm thức trong thí nghiệm đánh giá mật độ treo túi tinh dầu

trong phòng trừ sâu đục trái cây có múi Citripestis sagitiferella.

nghiệm sẽ được cách ly ở khoảng cách ≥300 m (Vang et al., 2011).

Nghiệm thức

1 2 3 4 Mô tả Mật độ treo (túi/1.000 m2) 10 20 Xử lý thuốc theo nông dân (đối chứng dương) Không xử lý thuốc (đối chứng âm)

Túi tinh dầu được treo trên vườn vào thời điểm trái được 4 tuần tuổi (đường

kính >5 cm). Tinh dầu được thay mới 4 tuần/lần. Trên 1 vụ trái tương ứng 3-4 lần

thay túi tinh dầu. Dùng dây màu đỏ đánh dấu cây bưởi được chọn và dây màu

xanh lá đánh dấu phát hoa hình thành trên cây bưởi được chọn ở thời điểm đặt

bẫy. Ghi nhận tỷ lệ trái bị sâu đục trên toàn bộ số trái hình thành từ phát hoa có

đánh dấu trên các cây bưởi được chọn.

Chỉ tiêu ghi nhận:

- Trên mỗi lô thí nghiệm chọn 25 cây bưởi ở 5 vị trí chéo góc, trong đó

chọn 4 cây bưởi cho mỗi điểm ở 4 vị trí xung quanh và cây bưởi cho điểm ở vị

trí trung tâm. Tỷ lệ trái bị đục (TLTBĐ) được tính theo công thức:

TLTBĐ (%) x 100

3.3 Xử lý số liệu

Số liệu điều tra được tổng hợp dưới dạng bảng hoặc đồ thị bằng phần

mềm Microsoft Excel 2010 và phân tích thống kê bằng phần mềm MSTAT-C.

53

Kết quả các khảo sát hiệu lực của pheromone, các chất quấy rối đối với sâu đục trái bưởi được phân tích thống kê bằng one – way ANOVA, và so sánh cặp giữa các bẫy bằng Turkey-Kramer Test với P-value được điều chỉnh giữa các so sánh. Để hạn chế sai số, trung bình được chuyển đổi qua log (x+0.5). Nghiệm thức không bắt được thành trùng được loại ra trong bảng ANOVA. Tất cả phân tích thống kê được tiến hành với R version 3.0.1 (R Development Core Team 2015).

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Điều tra thực trạng canh tác tại nông hộ

Điều tra được tiến hành nhằm mục đích khảo sát tình hình canh tác, thành phần côn trùng, nhện hại xuất hiện, tình hình gây hại của sâu đục trái bưởi cũng như biện pháp phòng trừ trên loài dịch hại này tại Hậu Giang, Vĩnh Long và Sóc Trăng.

4.1.1 Thành phần loài côn trùng và nhện gây hại theo phỏng vấn nông hộ

Bảng 4.1 Thành phần loài côn trùng và nhện gây hại trên vườn bưởi Năm roi theo nông hộ được phỏng vấn. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

Về thành phần côn trùng ghi nhận sâu đục trái là phổ biến nhất. Có 11 đối tượng gây hại trên cây bưởi Năm roi gồm 10 loài côn trùng và 1 loài nhện. Về mức độ phổ biến của dịch hại, sâu đục trái là phổ biến nhất (100%), kế đến là sâu vẽ bùa (53,33%), sâu đục vỏ trái (46,66%) và dòi hại đọt (20%) (Bảng 4.1). Các đối tượng gây hại còn lại có tỷ lệ nông hộ quan sát được ghi nhận dưới 20%. Kết quả này chứng tỏ sâu đục trái là đối tượng gây hại phổ biến trên cây bưởi ở địa bàn khảo sát tại 3 tỉnh Vĩnh Long, Hậu Giang và Sóc Trăng.

Tỷ Lệ nông hộ (%)

Đối tượng gây hại

Vĩnh Long

1. Sâu đục trái 2. Sâu vẽ bùa 3. Sâu đục vỏ trái 4. Dòi hại đọt 5. Ruồi đục trái 6. Nhện đỏ 7. Bù lạch 8. Rệp sáp 9. Rầy mềm 10. Rầy chổng cánh 11. Sâu đục cành

Hậu Giang 100 53,33 46,66 16,66 20 10 16,67 13,33 10 6,67 3,33

Sóc Trăng 100 50 40 20 16,67 26,67 20 16,67 10 6,67 10

Trung bình 100 53,33 46,66 20 18,89 17,78 16,67 13,33 8,89 5,56 4,44

100 56,66 53,33 23,33 20 16,67 13,33 10 6,67 3,33 0

4.1.2 Thành phần loài côn trùng và nhện gây hại điều tra trên vườn

54

Khảo sát 90 vườn bưởi Năm Roi tại huyện Bình Minh (Vĩnh Long), huyện Châu Thành (Hậu Giang) và huyện Kế Sách (Sóc Trăng) đã ghi nhận có 14 loài côn trùng thuộc các bộ Lepidoptera (4 loài), Coleoptera (4 loài), Homoptera (4 loài), Hemiptera (một loài) và Diptera (hai loài) một loài nhện nhỏ (bộ Acarina) gây hại trên cây bưởi (Bảng 4. 2). Sâu đục trái (Citripestis sagittiferella), sâu đục vỏ trái (Prays endocarpa), sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella) và ruồi đục trái (Bactrocera dorsalis) là có mức độ phổ biến (+++). Kết quả này tương đối trùng khớp với Bảng 4.1 (phỏng vấn nông hộ) trên 3 loài phổ biến nhất là sâu đục trái, sâu vẽ bùa và sâu đục vỏ trái và ruồi đục trái. Sự khác biệt ở các loài khác có thể

55

là do tần suất xuất hiện của các loài này không cao nên nông dân không chú ý nhiều. Các loài gồm bù lạch (Scirtothrips dorsalis), rệp muội (Toxoptera citricida), rệp sáp (Pulvinaria polygonata), dòi hại đọt và nhện đỏ có mức độ phổ biến (++); các loài còn lại chỉ có mức độ phổ biến (+). Kết quả này có sự khác biệt với kết quả điều tra của Nguyễn Thị Thái Sơn và Nguyễn Thị Thu Cúc (2007) trên cây có múi ở Cần Thơ, thành phần côn trùng phổ biến nhất là sâu vẽ bùa, bọ xít xanh, rầy mềm và rầy chổng cánh. Sự khác biệt này có thể là do thời điểm điều tra khác nhau nên thành phần dịch hại trên cây cũng khác nhau. Theo Cianco và Mukerji (2010), thành phần sâu hại chính trên cây có múi ở Italy bao gồm rệp sáp, sâu vẽ bùa và ruồi đục trái…Vì vậy, có thể nói rằng thành phần côn trùng trên cây có múi có thể thay đổi tùy theo một số yếu tố như thời điểm điều tra, vị trí địa lý của vườn cây...

Bảng 4. 2 Thành phần loài côn trùng và nhện gây hại trên cây bưởi. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

Tên khoa học Bộ (Họ)

Citripestis sagittiferella Bộ phận gây hại Trái Mức độ phổ biến +++ Lepidoptera (Pyralidae) Tên thông thường 1. Sâu đục trái

Prays endocarpa Trái +++ Lepidoptera (Yoponomeutidae) 2. Sâu đục vỏ trái

Phyllocnistic citrella Lá +++ Lepidoptera (Gracillariidae) 3. Sâu vẽ bùa

Papilio polytes Linnaeus Lá + Papilionidae (Lepidoptera) 4. Bướm phượng lớn

5. Bù lạch ++ Thripidae (Thysanoptera) Scirtothrips dorsalis Hood Hoa, trái non

Lá, đọt ++ Toxoptera citricida (Kirkaldy) Aphididae (Homoptera) 6. Rầy mềm

Lá, đọt + Psyllidae (Homoptera) 7. Rầy chổng cánh Diaphorina citri Kuwayama

8. Rệp sáp Planococcus sp. Rễ + Pseudococcidae (Homoptera)

9. Rệp sáp Đọt + Pulvinaria polygonate Cockerell Coccidae (Homoptera)

Trái + Rhyncochiris humeralis (Thunberg) Pentatomidae (Hemiptera) 10. Bọ xít xanh

Đọt ++ Cecidomyiidae (Diptera) 11. Dòi hại đọt

Trái +++

Tephritidae (Diptera) 12. Ruồi đục trái Bactrocera dosalis Hendel

+ Anoplophora chinensis (Forster) Cerambycidae (Coleoptera) 13. Sâu đục cành

Lá ++ Tetranychidae (Acarina) 14. Nhện đỏ Panonychus citri McGregor

56

Ghi chú: - Chưa xác định tên khoa học; (+) xuất hiện ít, tần suất bắt gặp <15%; (++) xuất hiện trung bình, tần suất bắt gặp 16 – 50%; (+++) xuất hiện rất nhiều, tần suất bắt gặp >50%

4.1.3 Nhận biết của nông dân về sâu đục trái bưởi, thời gian xuất hiện, cỡ

trái bị gây hại và thành phần côn trùng gây hại trên vườn

Kết quả cho thấy sâu đục trái dễ nhận biết ở giai đoạn ấu trùng, sự gây hại có xu hướng cao hơn trong mùa nắng và cỡ trái 5-10 cm là mẫn cảm nhất với loài dịch hại này. 100% nông hộ được phỏng vấn không nhận biết giai đoạn trưởng thành của sâu đục trái bưởi (Bảng 4.3). Điều này là do bướm sâu đục trái ẩn nấp trong tán cây rậm rạp vào ban ngày, chỉ hoạt động vào ban đêm (Vũ Bá Quan và ctv., 2014 (1) trích dẫn từ Lê Quốc Điền, 2013) nên nông dân khó nhận biết được. Tuy nhiên, tất cả nông hộ nhận biết giai đoạn ấu trùng và 27,78% nông hộ nhận biết được giai đoạn trứng của sâu đục trái bưởi (Bảng 4.3) do ấu trùng có kích thước khá lớn so với các loại côn trùng khác, màu sắc nổi bật (Vũ Bá Quan và ctv., 2014) (1) nên nông dân đa phần đều dễ dàng nhận biết giai đoạn này. Giai đoạn ấu trùng rất quan trọng trên trái, mật số ấu trùng tương quan rất chặt chẽ với tỷ lệ trái bị hại (Susila, 2018). Theo Lăng Cảnh Phú và ctv. (2013), ấu trùng tuổi 1 của sâu đục trái đã có khả năng đục sâu vào bên trong trái từ 0,3÷2,5 cm, trung bình 1,3 cm và khi ấu trùng đạt đến tuổi 2 thì trái bị đục không thể phục hồi được. Do đó, các biện pháp tập huấn nhằm giúp nhận biết sớm sự tấn công của sâu đục trái bưởi là rất cần thiết để nông dân có thể phát hiện kịp thời và phòng trị có hiệu quả cao.

57

Có 78,89% nông hộ cho rằng sâu đục trái xuất hiện vào mùa nắng. Kết quả này khá trùng khớp với nghiên cứu của Vũ Bá Quan (2014) (2), tỷ lệ trái bưởi bị sâu đục trái gây hại có tương quan với diễn biến thời tiết, tỷ lệ gây hại ở những tháng mùa nắng là cao hơn so với những tháng mưa. Hầu hết nông hộ được phỏng vấn (90,5%) cho rằng giai đoạn trái bị hại nhiều nhất là trái có đường kính 5÷10 cm (48,9%) và >10 cm (41,6%), chỉ có 9,5% nông hộ cho rằng giai đoạn trái bị hại nhiều nhất là có đường kính <5cm. Mặt khác, 73,33% nông hộ cho rằng tưới nước lên tán lá có hạn chế sự gây hại của sâu đục trái (Bảng 4.3).

Bảng 4.3 Nhận biết của nông hộ đối với sâu đục trái bưởi. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

Tỷ lệ nông hộ (%)

Thông tin ghi nhận

Vĩnh Long Hậu Giang

Sóc Trăng Trung bình

100 0 0 100 73,33 26,67 83,34 3,33 13,33

100 0 0 100 80 20 76,67 3,33 20

100 0 0 100 63,33 36,67 76,67 6,66 16,67

100 0 0 100 72,22 27,78 78,89 4,45 16,66

12,07 46,55 41,38

10 48 42

6,52 52,17 41,31

9,54 48,90 41,56

Nhận biết thành trùng - Không - Có Nhận biết ấu trùng - Không - Có Nhận biết trứng - Không - Có Xuất hiện nhiều vào mùa - Mùa nắng - Mùa mưa - Không rõ Giai đoạn trái bị hại nhiều nhất - <5 cm - 5-10 cm - >10 cm Tưới nước trên tán có hạn chế sâu đục trái bưởi - Không - Có

26,67 73,33

36,67 63,33

16,67 83,33

26,67 73,33

4.1.4 Biện pháp phòng trị sâu đục trái bưởi

58

Về biện pháp phòng trừ sâu đục trái bưởi, tất cả các nông dân và vườn được điều tra đều sử dụng thuốc hóa học. Kết quả ghi nhận cho thấy 100% nông hộ được phỏng vấn đã áp dụng biện pháp phun thuốc trừ sâu để phòng trị sâu đục trái. Trong đó trung bình 86,67% nông hộ áp dụng biện pháp phun ngừa, chỉ 12,2% nông hộ phun thuốc trừ sâu khi thấy trái bị sâu hại với khoảng cách giữa các lần phun là 7÷10 ngày (71,89%). (Bảng 4.4). Kết quả này tương đối trùng khớp với điều tra của Vũ Bá Quan (2014) (1) cho thấy đại đa số là các hoạt chất hóa học được sử dụng trong phòng trừ Citripestis sagitiferella, các hoạt chất sinh học chiếm tỷ lệ rất thấp. Khảo sát của Phạm Tấn Hảo và Lê Quốc Điền (2016) cũng cho thấy có tới 95% hộ nông dân khảo sát đã sử dụng thuốc hóa học trong việc phòng trị sâu đục trái bưởi. Do sự gây hại xảy ra bên trong trái, nên khi thấy được triệu chứng gây hại thì trái đã bị hư và hiệu quả của thuốc không còn, vì vậy nông dân chủ yếu phun thuốc trừ sâu để ngừa sâu đục trái cây có múi. Mặt khác, cũng do sự gây hại bên trong nên nông dân khó xác định hiệu quả của thuốc dẫn đến viêc nông dân phun thuốc với tần suất 7 ÷ 10 ngày/lần trong suốt thời gian cây mang trái, kết quả này cũng khá trùng khớp với điều tra của Vũ Bá Quan và ctv. (2014) (1) cho rằng nông dân thường phun thuốc với số lần phun khoảng 2-4 lần/tháng. Khoảng cách giữa các lần phun có sự khác biệt giữa các địa bàn điều tra. Tại Vĩnh Long, tỷ lệ nông hộ phun thuốc định kỳ 7 ngày/lần chiếm tỷ lệ khá cao

Bảng 4.4 Biện pháp phòng trị sâu đục trái bưởi của nông hộ. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

với 75%, còn tại Sóc trăng tỷ lệ này chỉ là 3,7% và Hậu Giang là 21,43%. Đa số nông dân ở địa bàn Hậu Giang và Sóc Trăng phun ngừa định kỳ 10 ngày/lần và >15 ngày/lần. Trong khi đó tỷ lệ nông hộ ở Vĩnh Long phun thuốc >15 ngày/lần chỉ chiếm 4,17%. Điều này có thể do tại địa bàn Vĩnh Long, cụ thể là ở xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh bưởi Năm roi được trồng chuyên với mức độ thâm canh cao. Phần lớn nông hộ (66,67%) cho rằng sâu đục trái bưởi là đối tượng dễ phòng trị. Các loại thuốc hóa học được nông dân sử dụng để phòng trị sâu đục trái gồm Yamida 10WP (Imidacloprid), Dragon 585EC (Cypermethrin + Chlorpyriphos Ethyl), Ascend 20SP (Acetamiprid), Fentox 25EC (Fenvalerate + Dimethoate), Vitashield 40 EC (Chlorpyriphos), Vibasu 10GR (Diazinon).

Tỷ lệ nông hộ (%)

Thông tin ghi nhận

Trung bình

Vĩnh Long Hậu Giang 100

Sóc Trăng 100

100

100

63,34 36,66

60 40

66,67 33,33

76,67 23,33

100 76,67 20 3,33

100 93,34 6,66 0

100 90 10 0

100 86,67 12,22 1,11

Có phòng trị Sâu đục trái bưởi là đối tượng - Dễ phòng trị - Khó phòng trị Biện pháp phòng trị - Phun thuốc BVTV Thời điểm phun thuốc - Phun ngừa - Thấy trái bị hại - Tỷ lệ cao Khoảng cách giữa các lần phun (ngày/lần) - 7 - 10 - >15

75 20,83 4,17

21,43 42,86 35,71

3,7 51,86 44,44

33,38 38,51 28,11

4.1.5 Tỉ lệ gây hại và diễn biến gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella

4.1.5.1 Tỉ lệ gây hại của Citripestis sagitiferella trên bưởi

Sâu đục trái tấn công trên bưởi ở các giai đoạn khác nhau của trái và giai

đoạn trái 4-5 cm là giai đoạn trái bị tấn công nhiều nhất. Kết quả khảo sát sự gây

hại của sâu đục trái trên bưởi được trình bày ở Bảng 4.5 cho thấy tất cả các vườn bưởi khảo sát gồm 90 vườn, 1.350 cây đều bị sâu đục trái gây hại với mức độ gây hại ở các giai đoạn trái khác nhau là khác nhau và tùy từng địa bàn. Tỷ lệ trái bưởi bị đục là từ 2,28%÷3,63%. Trong đó, địa bàn Sóc Trăng bị sâu đục trái gây hại nặng nhất với tỉ lệ 3,63%, kế đến là Hậu Giang (2,74%) và sau cùng là Vĩnh Long (2,28%). Theo ghi nhận của nhiều nông dân thì có thể do vườn trồng xen nhiều loại cây tạo điều kiện rậm rạp thích hợp cho sâu phát triển và gây khó khăn

trong việc phun thuốc mà sâu gây hại nặng hơn các vườn chuyên canh. Mặt khác,

59

do ở các vườn bưởi chuyên canh ở Vĩnh Long phun thuốc hóa học để ngừa sâu

đục trái bưởi thường xuyên hơn nên tỉ lệ gây hại ít hơn các địa bàn còn lại. Vườn

bưởi trồng chuyên canh thường có chế độ chăm sóc hợp lý hơn về phân bón, tưới nước, bồi bùn… nên việc phòng trừ thường có hiệu quả cao hơn vườn trồng xen

(Vũ Bá Quan và ctv., 2014) (1).

Bảng 4.5 Tỷ lệ trái bị hại (%) theo đường kính trái trên các vườn khảo sát. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

Vĩnh Long

Hậu Giang

Sóc Trăng

Kích thước trái

Tổng số trái

Số trái bị hại

Tỉ lệ %

Tổng số trái

Số trái bị hại

Tỉ lệ %

Tổng số trái

Số trái bị hại

Tỉ lệ %

- <5cm

5.361

68

1,26

8.151

169

2,07

5.533

141

2,54

- 5-10cm

7.267

194

2,66

7.776

261

3,36

7.779

353

4,53

- >10cm

10.812

273

2,52

8.369

236

2,81

11.627

413

3,55

Tổng

23.440

535

2,28

24.296

666

2,74

24.939

907

3,63

Bảng 4.5 cho thấy trái có đường kính 5÷10 cm có tỉ lệ bị hại trung bình là

3,52%, trong tỉ lệ này ở trái có đường kính <5 cm là 1,96% và >10 cm là 2,96%.

Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2015); Lương Thị Duyên và ctv. (2015), sâu có thể

gây hại ở tất cả các giai đoạn phát triển của trái từ rất sớm sau đậu trái đến trái

cận thu hoạch. Kết quả khảo sát cho thấy giai đoạn trái có đường kính từ 5÷10 cm (khoảng 1,5÷3 tháng sau khi đậu trái) là mẫn cảm đối với sâu đục trái so với

các giai đoạn phát triển khác của trái. Điều này có thể giai đoạn trái có đường

kính 5÷10 cm phần thịt trái hình thành khá nhiều, trong khi các múi bưởi cũng

khô và ít nước nên sâu thích tấn công hơn (Hình 4.1). Mặt khác, ở giai đoạn trái

gần thu hoạch các nhà vườn thường quan tâm nhiều hơn nên sẽ phun thuốc kỹ do

đó tỉ lệ gây hại ở giai đoạn trái này giảm đi. Kết quả này cũng khá trùng khớp với

nghiên cứu của Vũ Bá Quan và ctv. (2014) cho rằng giai đoạn trái khoảng 1-2

Hình 4.1 Phần bên trong trái bưởi ở 3 giai đoạn khác nhau

. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018) 60

tháng tuổi là giai đoạn trái bị gây hại nặng nhất.

4.1.5.2 Diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái Citripestis sagitiferella trên các

vườn bưởi

A. Diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella tại thành

phố Cần Thơ và huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

a) Tổng quan

Nhìn chung, tỷ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi cao hơn vào mùa nắng và tương đối thấp hơn vào mùa mưa và diễn tiến tùy thuộc các yếu tố địa điểm, kỹ

thuật canh tác... Một cách tổng quát, kết quả khảo sát ở Hình 4.2 cho thấy diễn

biến tỉ lệ của sâu đục trái trên ba địa điểm khảo sát với 3 cách canh tác khác nhau

tại thành phố Cần Thơ và huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, thấy được sự khác

biệt rõ rệt giữa ba địa điểm.

Tỉ lệ gây hại của sâu đục trái tại 3 vườn đều dưới 25% và tỉ lệ trái bị hại

tăng giảm không ổn định, ở 3 vườn đều có tỉ lệ trái bị hại cao từ cuối tháng

12/2017 đến đầu tháng 6/2018, cao nhất từ cuối tháng 12/2017 đến cuối tháng

2/2018 và tỉ lệ thấp từ đầu tháng 6 đến đầu tháng 9/2018, tỉ lệ thấp nhất vào

tháng 6/2018. Nhìn chung, diễn biến tỷ lệ gây hại này tương đối trùng khớp với

mô tả của Lương Thị Duyên (2014) khi cho rằng tỷ lệ gây hại của sâu đục trái

bưởi đạt cao nhất vào tháng 2-3, sau đó giảm dần và đạt thấp nhất vào khoảng

tháng 6-9.

Mặc dù tỉ lệ gây hại của sâu đục trái ở Hậu Giang tạo thành 4 cao điểm vào

đầu tháng 1 và đầu tháng 2, đầu tháng 3 và cuối tháng 4 nhưng với tỉ lệ gây hại

của các cao điểm đó đều dưới 10% thì ở khu vực Thành phố Cần Thơ tỉ lệ gây

hại lại tạo thành 3 cao điểm cuối tháng 10, cuối tháng 12 và đầu tháng 2 với tỉ lệ

của điểm cao nhất lên đến 24,75%. Điều này cho thấy vùng trồng canh tác tốt,

phun thuốc định kì và trồng xen với cây ăn trái khác (cây xoài) với số lần phun

thuốc >24 lần/năm có kết hợp với dầu khoáng có tỉ lệ sâu đục trái ít hơn nhiều so

với vùng canh tác kém hiệu quả (ít chăm sóc, số lần phun thuốc ít).

Sự gây hại của sâu đục trái bưởi tại phường Tân Phú, thành phố Cần Thơ xảy ra hầu hết quanh năm, còn tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang địa điểm 1 tỉ lệ gây hại chỉ xảy ra chủ yếu vào các tháng cao điểm mùa khô (đầu tháng 1/2018 đến cuối tháng 4/2018), tại địa điểm 2 hầu hết các tháng đều không bị gây hại. Trong đó, tỉ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi tại địa điểm 1 cao hơn 2 điểm

còn lại tại tỉnh Hậu Giang và gần như sâu gây hại tất cả các thời điểm trong năm.

61

Tỉ lệ sâu đục trái trong giai đoạn mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 12) là thấp hơn rất nhiều so với giai đoạn mùa khô (từ tháng giêng đến tháng 5) chứng tỏ tỉ lệ

gây hại của sâu đục trái phụ thuộc nhiều vào lượng mưa. Kết quả này khá trùng

khớp với điều tra thực trạng canh tác nông hộ (Mục 4.1.3) cho thấy đa số nông dân cho rằng sâu đục trái xuất hiện biến vào mùa nắng. Kết quả nghiên cứu của

Vũ Bá Quan (2014) cũng cho rằng, tỷ lệ trái bưởi bị sâu đục trái gây hại có tương

quan với diễn biến thời tiết, tệ gây hại ở những tháng nắng là cao hơn so với

Hình 4.2 Diễn biến tỷ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella tại tỉnh Hậu Giang (HG) và Thành phố Cần Thơ (CT). (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

62

những tháng mưa.

Hình 4.3 Diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella phường Tân Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

b) Diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi tại phường Tân Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ

Tại địa điểm khảo sát tỉ lệ gây hại của sâu đục trái nằm ở mức độ thấp trong

suốt giai đoạn từ khoảng cuối tháng 5 đến cuối tháng 9 với mức trung bình tỉ lệ

gây hại <5%. Đường biểu diễn tỉ lệ bắt đầu tăng vào cuối tháng 9/2018 với tỉ lệ

trung bình 10% sau đó giảm xuống dưới mức 5% từ giữa tháng 11/2018 sau đó

tiếp tục gia tăng tạo thành điểm cao thứ nhất vào cuối tháng 12 với tỉ lệ trung

bình 19,63% giảm xuống vào đầu tháng 1 (13,87%), tiếp tục tăng lên tạo thành

cao điểm thứ 2 với tỉ lệ 24,75% sau đó giảm mạnh đến cuối tháng 2/2018

(14,21%), tiếp tục giảm nhẹ đến đầu tháng 5 (7,33%) rồi giảm xuống đến dưới

5%, sâu hại đục phá nhiều làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ trái của nhà

63

vườn cũng như quá trình trồng bưởi về sau. Nguyên nhân một phần là quá trình canh tác và chăm sóc của nhà vườn, trong quá trình thu thập số liệu 12 tháng cho thấy nhà vườn trồng cây với mật độ cao, chiều cao liếp không hợp lí và ít dọn cỏ trong vườn dẫn đến độ ẩm của vườn cao tạo điều kiện cho sâu hại phát triển.

Hình 4.4 Diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella tại xã Đông Thạnh của huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (địa điểm 1). (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

c) Diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella tại xã Đông Thạnh của huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (địa điểm 1)

Tại xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang cho thấy tỉ lệ gây

hại là rất thấp (luôn nhỏ hơn 5% và đa số là 0%), tháng cao nhất chỉ chiếm 1,1%

đợt cao kết tiếp với tỉ lệ rất thấp đều <1%. Do việc phun thuốc ngừa giữa bưởi và

xoài đều sử dụng các loại thuốc giống nhau nên số lần phun thuốc cho cả hai loại

cây ăn trái này lên đến >30 lần/năm. Các loại thuốc tại địa điểm 1 nhà vườn áp

dụng thuốc hóa học là chủ yếu và các loại thuốc đều thuộc nhóm cúc tổng hợp

64

(Cypermethin) và hầu hết tất cả lần phun đều kết hợp dầu khoáng.

Hình 4.5 Diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella tại xã Đông Thạnh của huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (địa điểm 2). (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

d) Diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella tại xã Đông Thạnh của huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (địa điểm 2)

Đối với vườn 2 từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 12, tỉ lệ gây hại luôn nhỏ hơn

5% nhưng đến đầu tháng 1 tỉ lệ hại tăng nhanh tạo thành cao điểm thứ nhất

(trung bình 10,06%) sau đó giảm nhẹ vào cuối tháng 2 (trung bình tỉ lệ hại là

6,6%) sau đó tăng vào cuối tháng 2 tạo thành cao điểm thứ 2 với tỉ lệ 8,14% rồi

lại giảm mạnh xuống còn 1,57% vào cuối tháng 2, tiếp tục tăng lên vào cuối

tháng 3 (0,83%) giảm xuống vào đầu tháng 4 (0%) đến cuối tháng 4 bắt đầu tăng

tạo thành cao điểm thứ 4 với tỉ lệ 1,1%.

Tại địa điểm 2 diễn biến thất thường của sâu đục trái một phần là do điều

kiện canh tác và quản lý dịch hại của nông dân làm kìm hãm sự gây hại của sâu đục trái giữa các lần điều tra nhất là trong các tháng cao điểm của mùa nắng (từ tháng 1 đến tháng 4).

B. Diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái Citripestis sagitiferella và đường kính trái bị hại trên vườn bưởi Năm Roi tại xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

65

a) Tổng quan

Qua Hình 4.6 cho thấy trong suốt quá trình khảo sát từ ngày 25/11/2017 đến

24/11/2018 trên tất cả các vườn điều tra đều bị sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella gây hại không liên tục. Nhìn chung, tỉ lệ gây hại của sâu đục trái

bưởi Citripestis sagitiferella ở 3 vườn có đường biểu diễn gần giống nhau trên

biểu đồ. Tỉ lệ trái bị đục trái do Citripestis sagitiferella gây hại trung bình trong

Hình 4.6 Diễn biến tỉ lệ gây hại của Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi Năm

Roi tại xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. (Thời gian thực hiện:

Tháng 11/2017 – 11/2018)

suốt giai đoạn khảo sát của Vườn 1 thuộc ấp Mỹ Phước 1 là 4,78% cao hơn so với khu vực ấp Mỹ Thới 1 (gồm Vườn 2 và Vườn 3) lần lượt là 4,06% và 3,25%.

66

Diễn biến tỉ lệ trái bị sâu đục trái Citripestis sagitiferella gây hại có mối tương quan với diễn biến thời tiết. Đồ thị ở Hình 4.6 cho thấy trong 3 địa điểm khảo sát Vườn 1 thuộc ấp Mỹ Phước 1 có tỉ lệ trái bị hại cao nhất, kế đến là Vườn 2 và Vườn 3 thuộc ấp Mỹ Thới 1. Đặc biệt, Vườn 1 có tỉ lệ trái bị hại diễn biến phức tạp nhất trong cả 3 vườn khảo sát vào thời điểm từ đầu 02/2018 đến cuối 04/2018 là tháng cao điểm của mùa nắng, tỉ lệ trái bị hại đạt 2 cao điểm, từ giữa tháng 2 đến đầu tháng 3 có điều kiện thuận lợi cho sâu đục trái phát triển và gây hại nhưng tỉ lệ gây hại của sâu đục trái lại giảm, nguyên nhân là do vào thời gian này nông dân thu hoạch bưởi bán tết dẫn đến nguồn thức ăn cho sâu cạn kiệt. Đặc biệt vào tháng 06/2018 không thấy có sự xuất hiện gây hại của sâu đục trái.

Nguyên nhân tỉ lệ gây hại giảm có thể là do vào thời điểm này có lượng mưa và ẩm độ không khí tăng.

b) Diễn biến tỉ lệ gây hại của Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi Năm Roi tại ấp Mỹ Phước 1, xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Qua biểu đồ Hình 4.7 cho thấy tỉ lệ trái bị sâu gây hại tăng vào mùa khô từ tháng 2 đến tháng 4, lượng mưa thấp nhất chỉ từ 5,2÷17,6 mm/tháng và ẩm độ ở mức thấp nhất trong năm 76÷78%. Do đó, tỉ lệ trái bị sâu gây hại trên vườn có những thời điểm rất cao lần lượt là 9,41%; 7,09% và 7,26% ở các khoảng thời gian là ngày 03/02/2018; 28/04/2018 và 24/11/2018.

Tuy nhiên, từ tháng 5 đến tháng 7 cao điểm của mùa mưa, lượng mưa cao nhất biến động từ 183÷295 mm/tháng và ẩm độ cũng ở mức cao nhất trong năm từ 84-88% khiến tỉ lệ trái bị hại giảm thấp dưới 4%. Đặc biệt, vào tháng 6 không xuất hiện sự gây hại của sâu.

67

Ngoài yếu tố thời tiết tạo điều kiện thuận lợi cho sâu phát triển còn do mật độ cây trồng trên vườn 80 cây/1.000 m2 cao hơn mức khuyến cáo và tuổi cây bưởi đã đạt 19 năm. Theo Vũ Bá Quan (2014) (1), ghi nhận mức độ gây hại của sâu đục trái phụ thuộc vào mật độ cây trồng và tuổi cây bưởi từ 15 năm tuổi trở lên thì vườn bắt đầu lão nên sức khỏe của cây suy kiệt rất dễ bị sâu đục trái tấn công gây hại nặng, kèm theo sự chủ quan của nhà vườn trong phòng trừ sâu đục trái sau một thời gian sâu gây hại ở tỉ lệ không đáng kể. So với tỷ lệ trái bị hại ở địa điểm 1 và địa điểm 2 ở Hậu Giang.

Hình 4.7 Diễn biến tỉ lệ gây hại của Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi Năm Roi tại ấp Mỹ Phước 1, xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

c) Diễn biến tỉ lệ gây hại của Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi Năm Roi tại

ấp Mỹ Thới 1, xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Qua đồ thị ở Hình 4.8 cho thấy diễn biến tỉ lệ gây hại của sâu đục trái

Citripestis sagitiferella ở Vườn 2 và Vườn 3 thuộc ấp Mỹ Thới 1 gần như giống nhau. Vào khoảng thời gian từ đầu tháng 02/2018 cuối tháng 04/2018 là tháng

cao điểm của mùa nắng, cả 2 vườn có tỉ lệ trái bị hại cao nhất ở Vườn 2 lần lượt

là 8,71%; 6,77% và Vườn 3 là 8,57%; 6,53%. Sang khoảng thời gian từ ngày

12/05/2018 đến ngày 18/08/2018 thời tiết mưa nhiều nên cả 2 vườn có tỉ lệ trái

bị hại giảm nhanh dưới 4% và đôi khi không thấy có sự xuất hiện gây hại của sâu

đục trái. Nhìn chung tỉ lệ trái bị hại ở cả 2 vườn đều thấp hơn 9% và thấp hơn so

với Vườn 3 thuộc ấp Mỹ Phước 1. Ở giai đoạn cuối tháng 11/2018 sự gây hại của

sâu đục trái có dấu hiệu tăng trở lại ở Vườn 2 có tỉ lệ là 6,75% và Vườn 3 là

6,57%. Nguyên nhân có thể là do thời tiết chuyển sang mùa khô thuận lợi cho sâu phát sinh phát triển, ngoài ra còn do nhà vườn ngưng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong phòng trừ sâu đục trái sau một thời gian sâu gây hại ở tỉ lệ không đáng kể. So với tỷ lệ trái bị hại ở địa điểm 1 và địa điểm 2 ở Hậu Giang, tỷ lệ trái bị hại ở Vườn 2 và Vườn 3 có xu hướng cao hơn, điều này có thể do vườn 2 và 3 nằm trên vùng chuyên canh, giai đoạn này trên cây tập trung nhiều trái lớn (chuẩn bị thu hoạch vào dịp tết Nguyên đán) là đối tượng ưa thích của sâu đục trái (Vũ Bá Quan và ctv., 2014) (1) và ít trái nhỏ, đây có thể là một trong những

68

nguyên nhân góp phần làm gia tăng tỷ lệ trái bị hại.

Hình 4.8 Diễn biến tỉ lệ gây hại của Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi Năm Roi tại ấp Mỹ Thới 1 (Vườn 2, Vườn 3) xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

Nhìn chung, tỷ lệ trái bị hại ở các vườn bưởi cao vào mùa khô và có xu

hướng thấp hơn vào mùa mưa. Kết quả này trùng khớp kết quả điều tra theo

phương pháp phỏng vấn nông dân (Bảng 4.3) và với khảo sát của Vũ Bá Quan

(2014) (2) cho thấy sự gây hại của sâu đục trái có liên hệ với yếu tố lượng mưa

và ẩm độ. Nghiên cứu của Lương Thị Duyên và ctv. (2015) cũng cho rằng sâu

đục trái bưởi gây hại nặng vào các tháng từ 11 đến tháng 4 (mùa khô) và giảm dần từ tháng 5 đến tháng 11 (mùa mưa).

4.2 Đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng gây hại của sâu đục trái bưởi

Citripestis sagitiferella

Sâu đục trái có dạng ngài, thành trùng rất ít hoạt động vào ban ngày, trứng

được đẻ rải rác theo hoặc theo từng cụm trên trái vào ban đêm, ấu trùng gồm 5 tuổi với 4 lần lột xác. Vòng đời sâu đục trái trung bình 29,4±0,9 ngày bao gồm các giai đoạn trứng, ấu trùng, nhộng, thành trùng. Ấu trùng tuổi 1 sau khi nở đục rất nhanh vào trong trái. Ấu trùng tuổi 3 bắt đầu tấn công vào phần thịt trái. Giai đoạn ấu trùng tuổi 3 trở đi, thuốc hóa học không còn tác dụng đối với sâu đục trái.

4.2.1 Đặc điểm hình thái của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella

Thành trùng: Thành trùng sâu đục trái Citripestis sagitiferella thuộc dạng

69

ngài, khi mới vũ hóa, thành trùng có màu xám đen, sau đó chuyển dần sang màu

nâu xám, cánh trước hơi ửng màu vàng rơm (Hình 4.9). Thành trùng rất ít hoạt

động vào ban ngày, chủ yếu di chuyển vào ban đêm, dưới ánh sáng đèn toàn thân

phủ một lớp vảy có màu ánh bạc. Trưởng thành cái vũ hóa vào khoảng từ 16-18

giờ, con đực vũ hóa ban ngày khoảng từ 14-16 giờ

Thành trùng cái có chiều dài cơ thể trung bình là 12,17±0,77 mm và chiều

rộng sải cánh trung bình là 25,7±1,17 mm. Thành trùng đực có kích thước nhỏ

hơn thành trùng cái với chiều dài cơ thể trung bình là 11,97±0,74 mm và chiều

rộng sải cánh trung bình là 25,6±1,11mm (Bảng 4.6). Kết quả gần như tương tự

với nghiên cứu của Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011) thành trùng sâu

đục trái Citripestis sagitiferella với chiều dài thân từ 10-12 mm, rộng sải cánh từ

20-30 mm và nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh với chiều dài thân 12,29±1,26

mm, rộng 2,97±0,38 mm. Nguyễn Thị Thu Cúc (2015) cũng cho rằng kích thước

thành trùng cái lớn hơn thành trùng đực.

Về cơ bản, hình dạng và màu sắc của thành trùng Citripestis sagitiferella

đực và cái khá giống nhau, chỉ có thể phân biệt được qua quan sát hình dạng của

râu đầu và phân biệt bằng cách quan sát đốt bụng cuối. Râu đầu của thành trùng

Citripestis sagitiferella đực có dạng hình lông chim, trong khi râu đầu của thành

trùng cái có dạng hình sợi chỉ. Bụng của thành trùng cái hơi bầu tròn, lỗ sinh dục

to và rộng, khi hoạt động có thể để lộ tuyến pheromone ra ngoài, bụng của thành

trùng đực thon, đốt bụng cuối của thành trùng đực có một chùm lông mịn (Hình

70

4.9).

Bảng 4.6 Kích thước (mm) của từng giai đoạn phát triển của sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

T0C = 35,530C; RH = 55,73%

Kích thước trung bình (mm)

Giai đoạn

Dài

Rộng

Số cá thể quan sát (con)

Kích thước mảnh đầu

Trứng

40

1,25±0,046

1,25±0,04

Ấu trùng tuổi 1

40

2,07±0,19

0,27±0,03

0,41±0,02

Ấu trùng tuổi 2

40

2,85±0,16

0,41±0,02

0,33±0,06

Ấu trùng tuổi 3

40

4,35±0,47

0,61±0,10

0,50±0,05

Ấu trùng tuổi 4

40

7,31±0,57

0,97±0,10

0,81±0,09

Ấu trùng tuổi 5

40

13,75±1,03

2,01±0,16

1,27±0,14

Nhộng

40

11,35±0,56

3,13±0,32

Dài thân

11,97±0,74

Thành trùng đực

30

Sải cánh

25,56±1,11

Dài thân

12,17±0,77

Thành trùng cái

30

Sải cánh

25,73±1,17

Hình 4.9 Thành trùng đực và thành trùng cái của ngài Citripestis sagitiferella

71

Trứng: Trứng sâu đục trái Citripestis sagitiferella được đẻ rải rác hoặc

thành từng cụm vào ban đêm, có hình dạng dẹt gần như tròn xếp chồng lên nhau giống vảy cá, lúc mới đẻ có màu trắng trong, ướt, vỏ trứng mỏng và dễ vỡ, sau

chuyển dần sang màu trắng sữa rồi chuyển dần sang màu cam hồng, nếu trứng

được thụ tinh sẽ có một chấm đen ở giữa trứng (Hình 4.10). Đường kính trung

bình của trứng là 1,25±0,04 mm (Bảng 4.6). Trứng sắp nở ở rìa trứng có màu cam đậm và chấm đen là phần đầu của ấu trùng cũng phát triển lớn hơn. Mô tả

của Bachelor và Webber (1948) cũng có kết quả tương tự khi cho rằng trứng có

hình vảy cả, được đẻ rải rác hoặc thành từng cụm ở tất cả các kích thước trái.

Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh và ctv. (2016) cho rằng trứng mới đẻ có màu

trắng trong, lúc sắp nở có một chấm đen ở giữa.

Hình 4.10 Trứng sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella trong phòng thí nghiệm. A) trứng mới đẻ; B) trứng 1-2 ngày; C) trứng 2-3 ngày; D) trứng 4÷5 ngày Ấu trùng: Qua kết quả khảo sát cũng ghi nhận được ấu trùng của sâu đục trái Citripestis sagitiferella gồm 5 tuổi trải qua 4 lần lột xác. Màu sắc, kích thước và thời gian phát triển của ấu trùng ở từng tuổi là khác nhau. Kết quả này cũng khá trùng khớp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Cúc (2015); Clausen (1993) cũng cho rằng giai đoạn ấu trùng của Citripestis sagitiferella gồm 5 tuổi.

Ấu trùng tuổi 1: Ấu trùng mới nở có màu cam nhạt, đầu to hơn chiều rộng của thân, đầu có màu nâu đen và có nhiều lông mọc thẳng đứng khi quan sát bằng kính lúp (Hình 4.11). Ấu trùng tuổi 1 có chiều dài trung bình là 2,07±0,27 mm, chiều rộng trung bình 0,27±0,03 mm, chiều rộng trung bình mảnh đầu 0,41±0,02 mm (Bảng 4.6). Kết quả này khá trùng khớp với quan sát của Trần Thị

Mỹ Hạnh và ctv. (2016), ấu trùng tuổi 1 khi mới nở đầu rất to màu cam nhạt, kích

72

thước cơ thể dài 2,57 ±0,40 mm và rộng 0,65±0,15 mm.

Hình 4.11 Các giai đoạn ấu trùng SĐT Citripestis sagitiferella; A) ấu trùng tuổi 1; B) ấu trùng tuổi 2; C) ấu trùng tuổi 3; D) ấu trùng tuổi 4; E) ấu trùng tuổi 5. Ấu trùng tuổi 2: Lúc mới vừa lột xác, ấu trùng tuổi 2 có màu cam hơi ửng

đỏ, sau đó chuyển sang màu đỏ cam, đầu có màu nâu đậm, trên cơ thể cũng có

nhiều lông mọc thẳng đứng như ở ấu trùng tuổi 1 (Hình 4.11). Chiều dài trung bình của ấu trùng tuổi 2 là 2,85±0,16 mm và chiều rộng trung bình là 0,41±0,02

mm, chiều rộng trung bình mảnh đầu là 0,33±0,06 mm (Bảng 4.6). Ấu trùng tuổi

2 có tập tính ăn và hoạt động gần như ấu trùng tuổi 1, nhưng bắt đầu tấn công

mạnh vào phần bên trong của trái bưởi. Kết quả quan sát của Nguyễn Thị Mỹ

Hạnh và ctv. (2016) cho thấy ấu trùng tuổi 2 có màu vàng cam, kích thước cơ thể dài 6,14±0,78 mm; rộng 1,32±0,11 mm. Sự khác biệt về kích thước có lẽ do điều kiện nuôi nhân khác nhau.

73

Ấu trùng tuổi 3: Ấu trùng tuổi 3 có thân màu đỏ, đầu nâu nhạt và cũng có nhiều lông mọc thẳng đứng trên thân (Hình 4.11). Quan sát của Nguyễn Thị Thu Cúc (2015) cũng cho thấy tuổi 3 ấu trùng cũng có màu đỏ hồng quân nhạt. Ở giai đoạn này ấu trùng ăn mạnh hơn, sâu đến phần thịt của trái bưởi, nên kích thước của cơ thể tăng nhanh với chiều dài trung bình là 4,35±0,47 mm và chiều rộng

trung bình là 0,61±0,10 mm, chiều rộng trung bình mảnh đầu là 0,50±0,05 mm (Bảng 4.6).

Ấu trùng tuổi 4: Ấu trùng tuổi 4 có màu đỏ đậm, đầu màu nâu nhạt, có các ngấn dọc theo thân phình to ra và cũng có nhiều lông mọc thẳng đứng (Hình 4.11). Chiều dài trung bình của ấu trùng tuổi 4 là 7,31±0,57 mm và chiều rộng trung bình là 0,97±0,10 mm, chiều rộng trung bình mảnh đầu là 0,81±0,09 mm (Bảng 4.6). Kết quả này có sự khác biệt về kích thước đối với quan sát của Trần

Thị Mỹ Hạnh và ctv. (2016) cho rằng kích thước cơ thể ở tuổi 4 dài 19,36±0,99

mm và rộng 3,30±0,29mm, điều này có thể do điều kiện nuôi nhân khác nhau.

Ấu trùng tuổi 5: Cơ thể có màu đỏ nâu, có nhiều lông mọc thẳng đứng, khi

sắp hóa nhộng cơ thể chuyển sang màu xanh nhạt (Hình 4.11). Chiều dài cơ thể trung bình là 13,75±1,03 mm và chiều rộng trung bình là 2,01±0,16 mm, chiều rộng trung bình mảnh đầu là 1,27±0,14 mm (Bảng 4.6). Lúc này ấu trùng di

chuyển chậm lại, ăn ít và thải phân ít hơn. Trước khi hóa nhộng ấu trùng chuyển

từ màu đỏ nâu sang màu xanh nâu rồi nhanh chóng chuyển sang màu xanh đen,

di chuyển ra ngoài mẫu trái xuống lớp mùn xơ đen bên dưới đáy hộp, nhả tơ kén

kết những hạt xơ dừa lại thành kén để hóa nhộng bên trong. Kết quả này gần như

tương tự với mô tả của Muniapan (2012) cho rằng khi hóa nhộng, ấu trùng tuổi 5

chuyển từ màu đỏ nâu sang màu xanh. Trong phòng thí nghiệm, ấu trùng cuối

tuổi 5 di chuyển ra ngoài trái xuống lớp xơ dừa bên dưới đáy hộp nuôi sâu nhả

một lớp tơ mỏng tạo kén kết những hạt xơ dừa lại ẩn bên trong để chuẩn bị hóa

Hình 4.12 Nhộng sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella

nhộng.

Nhộng: Nhộng thuộc dạng nhộng màng được bao bọc bởi một kén tơ mỏng

74

bên ngoài dính các hạt xơ dừa (trường hợp ghi nhận ngoài vườn là các hạt đất). Khi mới hình thành, nhộng có màu nâu nhạt dần dần chuyển sang màu nâu đậm

khi sắp vũ hóa (Hình 4.12). Chiều dài trung bình là 11,35±0,55 mm và chiều

rộng trung bình là 3,13±0,32 mm (Bảng 4.6). Kết quả này khá trùng khớp với mô tả của Trần Thị Mỹ Hạnh và ctv. (2016) cho rằng nhộng thuộc lớp nhộng màng,

được phủ tơ bên ngoài, kích thước nhộng chiều dài 11,55±0,60 mm và chiều rộng

là 3,13±0,22 mm.

4.2.2 Đặc điểm sinh học của sâu đục trái Citripestis sagitiferella 4.2.2.1 Vòng đời của sâu đục trái Citripestis sagitiferella

Trong điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt độ trung bình 35,530C, ẩm độ trung bình 55,73% vòng đời của Citripestis sagitiferella trải qua 4 giai đoạn gồm:

Trứng, ấu trùng (gồm 5 tuổi), nhộng và thành trùng với chu kỳ sinh trưởng trong khoảng 28÷32 ngày (Hình 4.13) trung bình 29,54±0,90 ngày.

Thời gian từ khi trứng được đẻ đến khi trứng nở dao động trong khoảng

4÷5 ngày (trung bình 4,09±0,22 ngày). Giai đoạn ấu trùng kéo dài khoảng 13÷18

ngày (trung bình 13,44±1,25 ngày). Khá trùng khớp với quan sát của Clausen

(1993) cho rằng giai đoạn trứng kéo dài 5÷6 ngày, ấu trùng kéo dài 14÷19 ngày.

4,09±0,22 ngày

Ấu trùng Trứng

1,85±0,38 ngày 13,44±1,25 ngày

10,13±0,27

Hình 4.13 Vòng đời sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella

ngày Thành trùng Nhộng

75

Trong đó, thời gian phát triển của ấu trùng tuổi 1 kéo dài khoảng 1÷2 ngày (trung bình 1,08±0,27 ngày), tuổi 2 từ 2÷3 ngày (trung bình 2,08±0,24 ngày), tuổi 3 khoảng từ 2÷3 ngày (trung bình 2,05±0,19 ngày), tuổi 4 khoảng từ 3÷4

ngày (trung bình 3,1±0,26 ngày), tuổi 5 khoảng từ 5÷6 ngày (trung bình

5,13±0,29 ngày). Thời gian phát triển của giai đoạn nhộng dao động trong khoảng 10÷11 ngày (trung bình 10,13±0,27 ngày). Kết quả quan sát cũng khá

trùng khớp với nghiên cứu của Muniapan (2012) cho rằng giai đoạn nhộng kéo

dài 10 ngày và Clausen (1993) cho rằng giai đoạn nhộng kéo dài 9÷11 ngày. Giai

đoạn từ khi vũ hóa đến khi thành trùng cái đẻ trứng đầu tiên kéo dài 1÷2 ngày (trung bình 1,85±0,38 ngày).

Thành trùng cái có thời gian sống từ 5÷6 ngày (trung bình là 5,7±0,46

ngày), thành trùng đực có thời gian sống ngắn hơn khoảng 3÷4 ngày (trung bình

là 3,82±0,39 ngày) (Bảng 4.7).

Kết quả khảo sát cho thấy thời gian phát triển các giai đoạn ngắn hơn so với

kết quả nghiên cứu của Srikacha et al. (2012), theo nghiên cứu của tác giả này

thời gian phát triển giai đoạn ủ trứng kéo dài từ 5÷6 ngày, giai đoạn ấu trùng kéo

dài trung bình 14,60±0,52 ngày, thời gian sống của thành trùng đực trung bình

5,71±1,18 ngày, thời gian sống của thành trùng cái trung bình 5,88±1,24 ngày.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Cúc (2015), vòng đời của sâu đục trái

trái bưởi biến động từ 28,5÷38,5 ngày

bưởi Citripestis sagitiferella ngắn hơn, ấu trùng cũng có 5 tuổi và vòng đời biến động từ 25÷28 ngày (T0C = 28÷300C; RH = 75÷85%). Kết quả khảo sát cũng có sự khác biệt với nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh và ctv. (2016), vòng đời sâu (T0C = 26,15±1,180C; đục RH=77,59±3,22, điều này có thể do sự khác biệt ở các điều kiện khảo sát như

76

nhiệt độ và ẩm độ...

Bảng 4.7 Thời gian phát triển của các giai đoạn sinh trưởng của sâu đục trái Citripestis sagitiferella trong điều kiện phòng thí nghiệm

T0C = 35,530C; RH = 55,73%

Thời gian phát triển(ngày)

Giai đoạn phát triển

Số cá thể quan sát (con)

Trung bình

Biến động

Trứng

4,09±0,22

4÷5

40

Ấu trùng tuổi 1

1,08±0,27

1÷2

40

Ấu trùng tuổi 2

2,08±0,24

2÷3

40

Ấu trùng tuổi 3

2,05±0,19

2÷3

40

Ấu trùng tuổi 4

3,10±0,26

3÷4

40

Ấu trùng tuổi 5

5,13±0,29

5÷6

40

Nhộng

10,13±0,27

10÷11

40

Thành trùng đực

3,82±0,39

3÷4

28

Thành trùng cái

5,71±0,46

5÷6

28

Vũ hóa - đẻ trứng

1,85±0,38

1÷2

13

Vòng đời (từ trứng - trứng)

29,54±0,90

28÷32

13

4.2.2.2 Khả năng sống và phát triển của sâu đục trái Citripestis sagitiferella

trong điều kiện phòng thí nghiệm

Qua kết quả Bảng 4.8 cho thấy sâu đục trái Citripestis sagitiferella có khả

năng phát sinh trưởng và phát triển tốt. Ấu trùng tiếp tục phát triển qua các các

tuổi đến giai đoạn nhộng với tỉ lệ hóa nhộng đạt khá cao trung bình là

79,98±3,21%. Tỉ lệ vũ hóa cũng tương đối cao, trung bình là 70,33±5,15%. Như

vậy, trong điều kiện phòng thí nghiệm sâu đục trái vẫn có khả năng sinh trưởng

và tồn tại cao. Khảo sát của Trần Thị Mỹ Hạnh và ctv. (2016) cũng cho thấy

Citripestis sagitiferella có khả năng sinh trưởng và tồn tại cao với tỷ lệ hóa

77

nhộng đạt 90,4%; tỷ lệ vũ hóa 79,82%. Tỷ lệ thành trùng đực và cái theo nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh và ctv. (2016) cũng gần tương tự (58,62% và 41,38% so với (51,2% và 41,8%) (Bảng 4.8).

Bảng 4.8 Khả năng sống và phát triển của sâu đục trái Citripestis sagitiferella trong điều kiện phòng thí nghiệm. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

T0C = 35,530C; RH = 55,73%

Các giai đoạn phát triển

Lần quan sát

Nhộng (con)

Tỉ lệ (%)

TT cái (con)

Tỉ lệ (%)

Ấu trùng (con)

Thành trùng (con)

Tỉ lệ vũ hóa (%)

TT đực (con)

Tỉ lệ hóa nhộng (%)

85,19

23

1

27

17

73,91

10

58,82

7

41,18

80,00

20

2

25

15

75,00

7

46,67

8

53,33

80,00

24

3

30

17

70,83

8

47,06

9

52,94

76,92

20

4

26

14

70,00

8

57,14

6

42,86

77,78

21

5

27

13

61,90

6

46,15

7

53,85

TB

27±1,87 21,6±1,8 79,9±3,2 17±1,8 70,3±5,2 7,8±1,5 51,2±6,3 7,4±1,1 48,8±6,3

4.2.3 Tập quán sinh sống và triệu chứng gây hại

Ngài sâu đục trái Citripestis sagitiferella vũ hóa và bắt cặp vào lúc chiều

tối. Điều này phù hợp với quan sát của Nguyễn Thị Thu Cúc (2015) khi cho rằng

thời gian bắt cặp và hoạt động của thành trùng chủ yếu vào ban đêm. Sau khi bắt

cặp, ngài cái bắt đầu đẻ trứng. Trứng thường được đẻ ở vị trí từ 1/3 trái tính từ

cuốn trái trở xuống, trứng được đẻ thành từng cụm trên trái (4÷22 trứng/ổ). Quan

sát của Batchelor và Webber (1965); Reuther et al. (1989) trên trái bưởi cũng cho

rằng trúng được đẻ đơn độc hay thành nhóm nhỏ trên trái ở các kích thước khác

nhau. Theo quan sát thì tại vị trí đẻ trứng phần vỏ trái mỏng nên sâu non có thể

dễ dàng đục vào phần thịt trái nhanh hơn. Bên cạnh đó, tại vị trí này trứng sâu

cũng có thể tránh được ánh nắng rọi trực tiếp, ít bị thuốc hóa học và nước theo

đường đục của sâu chảy vào bên trong trái.

Ấu trùng tuổi 1 sau khi nở sẽ đục rất nhanh vào lớp vỏ trái bưởi cạnh bên ổ

trứng mà không cần di chuyển đi xa, ấu trùng tuổi 1 và ấu trùng tuổi 2 có kích

thước cơ thể nhỏ nên chỉ đục được phần vỏ bên ngoài của trái bưởi rồi thải phân ra bên ngoài ngay tại vết đục, phân có màu trắng. Quan sát của Reuther et al. (1989); Clausen (1993) cũng cho kết quả tương tự khi cho rằng ấu trùng tuổi 1 tấn công vào vỏ trái và ấu trùng tuổi 2 bắt đầu tấn công vào thịt trái. Nếu phát hiện kịp thời ở giai đoạn gây hại này thì có thể phòng trị hiệu quả bằng thuốc hóa học và trái bưởi có thể phục hồi lại được. Tuy nhiên, do kích thước vết đục của

78

ấu trùng tuổi 1 rất nhỏ nên khó phát hiện ra sự gây hại của chúng ở điều kiện ngoài vườn, thông thường phải đến giai đoạn cuối tuổi 2 thì trên vết đục mới xuất hiện nhựa, lúc này mới có thể nhận biết dễ dàng hơn.

Hình 4.14 Ấu trùng tuổi 1 gây hại trên trái bưởi

Ấu trùng tuổi 3 bắt đầu đục sâu vào phần thịt trái bưởi, đường kính đục to

hơn, thải phân ra ngoài đường đục, phân có màu vàng kem, ẩm ướt, đồng thời vết

thương do sâu gây ra cũng tạo điều kiện cho nấm bệnh xâm nhập gây thối và rụng trái. Khi trái ở trên vườn nông dân có thể xác định được vị trí gây hại dễ dàng do sâu thải phân ra ngoài đường đục và nhựa từ vỏ trái bưởi chảy ra nhiều.

Từ giai đoạn tuổi 3 trở đi, thiệt hại do ấu trùng gây ra không thể phục hồi lại.

Ấu trùng tuổi 4 ăn rất mạnh, chúng có thể ăn vào thịt trái bưởi, thải ra nhiều

phân màu nâu đen. Giai đoạn này nông dân có thể dễ dàng nhận biết được ở điều

kiện ngoài đồng. Tuy nhiên từ giai đoạn tuổi 3 trở về sau thuốc hóa học không

còn hiệu quả trong việc phòng trị và bảo vệ trái đã bị hại. Do đó, cần khuyến cáo

nông dân cắt tỉa và thu gom những trái bị hại và tiêu hủy để phòng ngừa lây lan

và bùng phát dịch trở lại. Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2015); Clausen (1993), ấu

trùng đục thành những đường bên trong trái, đường đục thường được lót bằng

một lớp tơ mỏng có tác dụng bảo vệ ấu trùng trước phần nước bên trong trái.

Theo Clausen (1993), các đường đục này có thể kéo dài theo quá trình phát triển

của ấu trùng và có thể trổ ra một hoặc ra nhiều lổ trên vỏ trái để thảy phân và các

chất thảy khác ra ngoài, đường kính của các lổ này từ 2÷3mm, phân và chất thảy

của ấu trùng tích tụ khá nhiều ở đây. Vì vậy, nông dân có thể dễ dàng quan sát thấy.

Ấu trùng tuổi 5 ăn rất mạnh, thải phân khô dạng mọt cưa màu vàng nâu ở vị trí vết đục trên trái. Ở điều kiện ngoài đồng, ấu trùng tuổi 5 thường được tìm thấy trên những trái bị hại đã rụng xuống đất. Khi sắp hóa nhộng, ấu trùng có màu xanh dương nhạt, di chuyển nhanh, chui ra khỏi trái theo lỗ đục mới để xuống đất

và làm nhộng dưới đất. Theo Clausen (1993), trường hợp bị nhiễm nặng, trái sẽ

rụng trước khi sâu hóa nhộng, nếu tình trạng bị nhiễm nhẹ, trái vẫn sẽ ở trên cây

79

và ấu trùng tuổi 5 sẽ rơi xuống đất và hóa nhộng.

Hình 4.15 Ấu trùng tuổi 5 gây hại bên trong trái bưởi

4.3 Xác định pheromone giới tính của ngài sâu đục trái bưởi Citripestis

sagitiferella bằng phân tích GC-EAD và GC-MS

4.3.1 Phân tích GC-EAD mẫu pheromone ly trích và mẫu chuẩn tổng hợp

Kết quả phân tích GC-EAD cho thấy pheromone của sấu đục trái bưởi là

gồm 3 thành phần chính E11-14:OAc; Z11-14:OAc và Z9,E1-14:OAc. Hình 4.16

trình bày kết quả phân tích GC-EAD của mẫu pheromone ly trích từ một ngài cái

(1,0 FE) của Citripestis sagitiferella và mẫu phân tích chất chuẩn. Râu đầu của

ngài đực đã đáp ứng với 3 thành phần 1, 2 và 3 (Comp. I, Comp. II, Comp. III),

pheromone trong mẫu phân tích ở các thời gian lưu (Rt) 15,0 phút với cường độ

đáp ứng 155 µV; 15,20 phút với cường độ đáp ứng 81 µV và 16,45 phút với

cường độ đáp ứng 175 µV. Đúng như mong đợi, phân tích GC-EAD của chất chuẩn E11-14:OAc; Z11-14:OAc và Z9,E1-14:OAc cho thấy thời gian lưu và

80

cường độ đáp ứng tương tự từ râu đầu của ngài đực so với pheromone ly trích.

Hình 4.16 Biểu đồ Sắc ký khí – Điện râu của mẫu pheromone giới tính ly trích từ

tuyến pheromone của ngài Citripestis sagitiferella cái và chất chuẩn tổng hợp

4.3.2 Phân tích GC-MS đối với mẫu pheromone ly trích

Mặc dù kết quả phân tích GC-EAD pheromone của 1 ngài cái trưởng thành

cho thất sự đáp ứng mạnh ở 3 thành phần (Hình 4.16). Tuy nhiên, kết quả phân

tích GC-MS của pheromone trên 6 ngài cái trưởng thành chỉ phát hiện thành

phần 1 và thành phần 2 trên biểu đồ sắc khí tổng (TIC) ở thời gian lưu 13,292

phút và 13,479 phút với tỷ lệ 99:1, trong khi chưa phát hiện đỉnh của thành phần 3 (Hình 4.17 A). Dấu vết của thành phần 3 được quan sát thấy ở biểu đồ sắc ký tổng ở kết quả phân tích pheromone ly trích của 23 ngài cái trưởng thành (số liệu không thể hiện ở đây). Phổ khối lượng của thành phần 1 về cơ bản tương tự với thành phần 2 với ion đặc trưng ở m/z 61 (CH3COOOH2) và 194 ([M60]+) (Hình 4.17 C) chỉ ra rằng thành phần 1 và 2 là hợp chất acetate mạch thẳng với độ dài

81

14 carbon (tetradecenyl acetate) (Ando et al., 2004). Mặt khác, sự khác nhau về thời gian lưu (Rt) giữa thành phần 1 và thành phần 2 là 0,21 phút trong khi kết

quả phân tích từ cột DB-23 chỉ ra rằng thành phần 1 và 2 lần lượt là hai đồng

phân hình học E và Z của tetradecenyl acetate. Phổ khối lượng của thành phần 3 cho thấy ion phân tử (M+) ở m/z 252, ion đặc trưng m/z 61 ở m/z 192, ít hơn 2 đơn vị so với thành phần 1 và 2, chỉ ra rằng đây là 1 tetradecadienyl actetate

Hình 4.17 Kết quả phân tích GG-MS pheromone ly trích từ 6 ngài cái. (A) Biểu đồ Sắc ký tổng ion (total ion chromatogram), (B) phổ khối lượng của thành phần 1

(Comp. I)(E11-14:OAc, Rt 13.292 min), (C) phổ khối lượng của thành phần 2 (Comp. II) (Z11-14:OAc, Rt 13.497 min) và (D) phổ khối lượng của thành phần 3 (Comp. III)

(Z9,E11-14:OAc, Rt 14.867 min).

(Hình 4.17 D).

Ngoài ra, thời gian lưu của thành phần 3 lâu hơn thành phần 2 là 1,37 phút

đã chỉ ra rằng nối đôi của thành phần 3 là 1 hợp chất mạch thẳng chứa 2 nối đôi

liên hợp (conjugated diene). Vị trí nối đôi của thành phần 1 được xác định bởi

82

phân tích GC-MS với dẫn xuất DMDS qua kết quả thể hiện ở Hình 4.18. Phổ

khối lượng của dẫn xuất (thời gian lưu 31,12 trên biểu đồ sắc ký tổng (TIC) hình 4.18 B cho thấy ion M+ ở m/z và 2 mảnh vỡ ion ở m/z 259 và m/z 89 đã xác nhận

rằng vị trí nối đôi của thành phần 1 nằm ở carbon 11 (C11).

Như mong đợi, thời gian lưu của các chất tổng hợp E11-14:OAc, Z11-

14:OAc và Z9,E11-14:OAc có phổ khối lượng và thời gian lưu lần lượt trùng hợp

với phổ khối lượng của thành phần 1, 2 và 3. Kết quả kiểm tra cho thấy lượng E11-

14:OAc trong pheromone trích xuất từ thành trùng cái đạt khoảng 7ng.

A A

B

B

(Rt 31.12 min).

Hình 4.18 Phân tích GC-MS pheromone ly trích từ 13 ngài cái xử lý với DMDS (A) Biểu đồ sắc ký tổng ion, (B) và phổ khối lượng dẫn xuất DMDS của thành phần 1(Comp. I)

83

Cho đến nay, pheromone giới tính của 93 loài ngài thuộc tổng họ Pyraloidae (35 loài thuộc họ Pyralidae và 58 loài thuộc họ Crambidae) đã được xác định. Trong đó, pheromone giới tính của 27 loài thuộc họ Pyraliade và 11 loài thuộc họ Crambidae là bao gồm các thành phần aldehyde hoặc acetate mạch thẳng có độ dài 14 carbon chứa một hoặc hai nối đôi trong phân tử ở các vị trí carbon thứ 9 (C9), C11 và C12 (Ando, 2018). Kết quả xác định các thành phần pheromone giới tính của Citripestis sagitiferella gồm các hợp chất acetate mạch thẳng dài 14 carbon và chứa nối đôi ở vị trí C9 và C11 là tương thích với pheromone thông thường của các loài cánh vảy thuộc họ Pyralidae. Hơn nữa, việc các thành phần chính như E11-14:OAc,

Z11-14:OAc được tìm thấy với các tỷ lệ khác nhau trong pheromone của loài nhiều

loài thuộc họ Pyralidae như Amyelois transitella (Linn Jr. et al., 2007); Ostrinia zaguliaevi (Huang et al., 1998; Ishikawa et al., 1999; Sakai et al., 2009); loài

Ostrinia nubilalis (Glover et al., 1989; Domingue et al., 2006); loài Etiella

zinckenella (Tabata et al., 2008)… càng khẳng định kết quả này.

4.4 Tổng hợp các thành phần pheromone giới tính của Citripestis sagitiferella

Từ kết quả ghi nhận ở Mục 4.3, các thành phần pheromone giới tính của

C. sagiitiferella gồm các hợp chất E11-14:OAc, Z11-14:OAc và E9,Z11-14:OAc

được tổng hợp hóa học bằng các con đường tổng hợp trình bày trong Hình 3.3 và

Hình 3.4.

4.4.1 Tổng hợp các hợp chất E11-14:OAc và Z11-14:OAc

Các hợp chất (E)-11-tetradecenyl acetate (E11-14:OAc) và (Z)-11-

tetradecenyl acetate (Z11-14:OAc) được tổng hợp bằng con đường thông qua phản ứng Wittig với chất phản ứng ban đầu là hợp chất thương mại 11-bromo-

undecan-1-ol như trình bày trong (Hình 3.3).

4.4.1.1 1-Bromo-11-methoxymethoxy-undecane (2)

Hợp chất 11-bromo-undecan-1-ol (1) (5,0 g; 19,9 mmol) được khuấy cùng

với Lithiumbromide (LiBr; 2,3 g) và para-toluenesulfonic acid monohydrate (p-

TsOH, 317 mg) trong dung môi methoxymethane (DMM, 80 mL) trong 24 giờ.

Phản ứng kết thúc sau đó khi thêm vào 100 mL nước muối bão hòa (dung dịch

NaCl), rồi chuyển vào phễu phân tách. Thêm vào phễu phân tách 100 mL n-

hexane lắc đều, để cho hỗn hợp phân lớp, rồi tách lấy phần hữu cơ (phần nổi bên

trên), tiếp tục thêm vào phễu phân tách 100 mL n-hexane, lắc đều, để cho hỗn

hợp phân lớp, rồi tách lấy phần hữu cơ (lặp lại 3 lần). Phần dung dịch hữu cơ được lọc qua cột thủy tinh có chứa bột Sodiumsulfate (Na2SO4, ~ 20 g) vào bình cầu chứa. n-hexane và DMM trong bình chứa được bay hơi bằng hệ thống cô

quay, phần hỗn hợp còn lại trong bình được tinh lọc bằng cột sắc ký mở sử dụng silica gel làm pha tĩnh thu được hợp chất 1-bromo-11-methoxymethoxy- undecane (2) (MOM-ther, 4,8 g; 16,2 mmol), đạt hiệu suất phản ứng là 81,6%.

- Dữ liệu GC-MS: Thời gian lưu (Rt) 15,82 phút; phổ khối lượng (MS,

m/z): 45 (base); 61; 55; 69; 83; 95; 109; 123; 232 và 295.

84

- Dữ liệu NMR: 1H NMR (ppm): 1,28 (14H, broad); 1,54-1,64 (2H, tt, J = 6,88; 6,67 Hz); 1,80-1,90 (2H, tt, J = 7,13, 7,18 Hz); 3,34 (3H, s); 3,37-3,41 (2H, t, J=6,88 Hz); 3,48-3,53 (2H, t, J=6,63 Hz) và 4.61 (2H, s). 13C NMR (ppm):

26,18; 28,14; 28,72; 29,38; 29,39; 29,43; 29,51; 29,71; 32,81; 34,01; 55,06;

67,84 và 96,35. 4.4.1.2 Các hợp chất (E)-11-tetradecen-1-ol MOM và (Z)-11-tetradecen-1-ol MOM ethers (4a và 4b)

Hỗn hợp của hợp chất MOM-ether (2) (4,8 g; 16,2 mmol) được khuấy cùng với triphenylphosphine (PPh3; 4,3 g) ở nhiệt độ 900C cho đến khi hình thành dạng giống như keo (gum-like) (khoảng 72 giờ). Sau khi để nguội xuống nhiệt độ

phòng, dung môi THF (50 mL) được thêm vào. Đợi cho hỗn hợp tan trong dung

môi hoàn toàn thêm vào từng giọt dung dịch 1.6M butylLithium trong n-hexane

(n-BuLi, 17 mL). Đợi cho đến khi hỗn hợp chuyển sang màu đỏ cam hoàn toàn

(khoảng 15 phút), bình phản ứng được thêm vào từng giọt dung dịch hợp chất

propanal (1,05 g; 18 nmol) trong dung môi THF (1,4 g; 24,1 mmol). Hỗn hợp

được khuấy tiếp tục trong 30 phút, thêm vào 100 mL nước lạnh (nước đá),

chuyển vào phễu phân tách rồi thêm vào 100 mL n-hexane lắc đều và tách lấy

phần hữu cơ như mô tả ở mục bên trên (3 lần). Phần hữu cơ được rửa lần lượt với các dung dịch 1N HCl (100 mL) và NaHCO3 (100 mL) trước khi được lọc qua cột thủy tinh có chứa bột Sodiumsulfate (Na2SO4, ~ 20 g) vào bình cầu chứa. Phần hữu cơ thu được được rửa bằng cách lắc với dung dịch NaHCO3 (100 mL), cô đặc và làm tinh khiết bằng cột sắc ký mở sử dụng silica gel làm pha tĩnh, thu

được hỗn hợp hai đồng phân của hợp chất 14-methoxymethoxy-tetradec-3-ene

(4a và 4b) (2,1 g; 8,19 mmol), đạt hiệu suất phản ứng 50,5%. Dữ liệu GC-MS:

Rt: 4a: 12,30 phút, 4b: 12,54 phút; mz: 45 (base); 55; 69; 82; 95; 111; 125; 135;

149; 224 và 256.

4.4.1.3 Các hợp chất (E)-11-tetradecen-1-ol và (Z)-11-tetradecen-1-ol (5a và 5b)

Hỗn hợp của các hợp chất 4a và 4b (2,1 g; 8,19 mmol) được khuấy tiếp

trong dung dịch 0,5 N HCl trong methanol (100 mL) 24 giờ. Sau khi thêm vào

100 mL n-hexane và 100 mL nước lạnh, hỗn hợp được chuyển sang phễu phân

tách để lắc và tách lấy phần hữu cơ. Phần nước còn lại trong phễu được ly trích tiếp với 30 mL n-hexane (3 lần). Phần hữu cơ và n-hexane ly trích được rửa bằng cách lắc với dung dịch NaHCO3 (100 mL), cô đặc và làm tinh khiết bằng cột sắc ký mở sử dụng silica gel làm pha tĩnh, thu được hỗn hợp của các hợp chất Z11- 14:OH và E11-14:OH (1,51 g; 7,1 mmol) đạt hiệu suất 86,7%. Sự phân tách và tinh lọc tiếp theo bằng cột sắc ký mở sử dụng hỗn hợp 15% AgNO3 trong silica gel làm pha tĩnh thu được hợp chất Z11-14:OH và E11-14:OH với độ tinh khiết

85

>98% (kiểm tra bằng phân tích GC-MS).

- Dữ liệu GC-MS: Rt: 5a: 12,30 phút; 5b: 12,54 phút; MS (mz): 41; 55

(base); 67; 82; 96; 109; 123; 137; 152; 222 và 240.

Hình 4.19 Phân tích GC-MS của hỗn hợp các hợp chất (E)-11-tetradecen-1-ol và (Z)- 11-tetradecen-1-ol (5a và 5b)

- Dữ liệu NMR: 1H NMR (ppm): E11-14:OH: 1,27-1,32 (3H, t, J = 7,44 Hz); 1,60 (14H, broad); 1,85-1,94 (2H, m); 1,96 (1H, s); 2,27-2,37 (4H, m); 3,95- 3,99 (2H, t, J = 6,66 Hz) và 5,67-5,81 (2H, m). 13C NMR (ppm): 14,0; 25,60; 25,73; 29,16; 29,42; 29,50; 29,55; 29,59; 29,64; 32,57; 32,78; 63,06; 129,37 và 131,86; Z11-14:OH: 1H NMR (ppm): 1,10-1,14 (3H, t, J = 7,48 Hz); 1,44 (14H, broad); 1,69-1,78 (2H, m); 2,01 (1H, s); 2,15-2,25 (4H, m); 3,79-3,83 (2H, t, J = 6,57 Hz) và 5,48-5,57 (2H, m). 13C NMR (ppm): 14,4; 20,5; 25,72; 27,9; 29,42; 29,52; 29,55; 29,59; 29,77; 31,1; 32,79; 63,03; 129,34 và 131,53.

4.4.1.4 Các hợp chất (E)-11-tetradecenyl acetate và (Z)-11-tetradecenyl acetate

Hợp chất E11-14:OH (0,5 g; 2,4 mmol) hoặc hợp chất Z11-14:OH (0,5 g; 2,4 mmol) được khuấy trong dung dịch của anhydride acetic (3 mL) và pyridine (30 mL) ở điều kiện nhiệt độ phòng trong 3 giờ. Sau đó, hỗn hợp được thêm vào

50 mL nước lạnh rồi chuyển sang phễu phân tách để ly trích bằng n-hexane (50 mL x 3 lần). Phần hữu cơ và dung môi ly trích được rửa lần lượt với dung dịch 1N HCl (50 mL) và NaHCO3 (50 mL). Sau khi bay hơi toàn bộ dung môi, sản phẩm được tinh lọc bằng cột sắc ký mở sử dụng silica gel làm pha tĩnh thu được

86

hợp chất E11-14:OAc (hoặc Z11-14:OAc), đạt hiệu suất phản ứng 92,3%.

Hình 4.20 Phân tích GC-MS của hỗn hợp các hợp chất (E)-11-tetradecenyl acetate

Dữ liệu GC-MS: Rt: 14,83 phút; MS (m/z): Rt: 12,3 phút (E11-14:OAc);

12,54 phút (Z11-14:OAc); MS (m/z): 43, 55, 68, 82 (base), 96, 109, 123, 138 và

194 (Hình 4.20 và 4.21)

87

- Dữ liệu NMR: E11-14:OAc: 1H NMR (ppm): 1,26-1,31 (3H, t, J = 7,36 Hz); 1,60 (14H, broad); 1,89-1,99 (2H, dt, J = 6,96; 7,01 Hz); 2,25-2,34 (4H, m); 2,37 (3H, s); 4,35-4,40 (2H, t, J = 6,71 Hz) và 5,64-5,82 (2H, m). 13C NMR (ppm): 13,97; 20,98; 25,58; 25,89; 28,58; 29,13; 29,23; 29,47; 29,50; 29,62; 32,55; 64,64; 129,33; 131,85 và 171,23; Z11-14:OAc: 1H NMR (ppm): 0,77-0,82 (3H, t, J = 7,48 Hz); 1,11 (14H, broad); 1,43-1,52 (dt, J = 7,0, 6,9 Hz); 1,82-1,92 (4H, m); 1,89 (3H, s); 3,87-3,91 (2H, t, J = 6,8 Hz) và 5,13-5,21 (2H, m). 13C NMR (ppm): 14,38; 20,49; 21,01; 25,89; 27,07; 28,58; 29,24; 29,26; 29,49; 29,52; 29,76; 64,67; 129,31; 131,52 và 171,28.

Hình 4.21 Phân tích GC-MS của hỗn hợp các hợp chất (Z)-11-tetradecenyl acetate

Con đường tổng hợp sử dụng phản ứng Wittig như giai đoạn then chốt đã

tổng hợp thành công các hợp chất E11-14:OAc và Z11-14:OAc, hai thành phần

pheromone có chứa một nối đôi trong phân tử của ngài Citripestis sagitiferella.

Sự tổng hợp thành công đối với pheromone giới tính của một số loài côn trùng

gây hại cây trồng ở Đồng bằng sông Cửu Long như sâu vẽ bùa cây có múi

(Phyllocnistis citrella), sùng khoai lang (Cylas formicarius), sâu đục trái cây

(Conogethes punctiferalis), sâu xanh hai sọc trắng hại bầu bí dưa (Diaphania

indica), sâu tơ hại cải (Plutella xylostella) (Vang, 2016) và sâu đục trái bưởi

(Citripestis sagittiferella) (Dung et al., 2018). Trong đó, phản ứng Wittig chọn lọc cấu hình Z (Z selective Wittig reaction) thường được chọn để tổng hợp các thành

phần pheromone chứa nối đôi với cấu hình Z (Vang et al., 2008; Phạm Kim Sơn

và ctv., 2012; Châu Nguyễn Quốc Khánh và ctv., 2012; Dung et al., 2018, Chi và Vang, 2018), trong khi phản ứng bắt cặp chéo (Cross coupling reaction) được chọn để tổng hợp các thành phần pheromone chứa nối đôi với cấu hình E (Lâm

88

Minh Đăng và ctv., 2012). Do pheromone giới tính của ngài Citripestis sagitiferella chứa đồng thời hai hợp chất E11-14:OAc và Z11-16:OAc, phản ứng Wittig thông thường được chọn lọc để làm phản ứng then chốt trong con đường tổng hợp cùng sự phân tách và tinh lọc các đồng phân hình học bằng cột sắc ký mở sử dụng 15% AgNO3 trong silica gel làm pha tĩnh. Độ tinh khiết của sản phẩm thu được từ quy trình tổng hợp là >98% khi được kiểm tra bằng phân tích

GC-MS.

Mặt khác, nhằm mục đích gia tăng sử dụng các chất thương mại nhiều hơn để rút ngắn quy trình tổng hợp, chất phản ứng chứa đồng thời các nhóm chức

hydroxyl và halide (hợp chất 11-bromo-1-undecanol) đã được lựa chọn. Do đó

MOM ether được sử dụng như là chất bảo vệ nhóm chức hydroxyl dưới điều kiện

nhiệt độ cao của phản ứng vớp phosphonium ylide (Dung et al., 2018).

4.4.2 Tổng hợp các hợp chất Z9,E11-14:OAc

Hợp chất (9Z,11E)-9,11-tetradecadienyl acetate (Z9,E11-14:OAc) được

tổng hợp bằng con đường tổng hợp trình bày trong Hình 3.4

4.4.2.1 1-Bromo-9-methoxymethoxy-nonane (2)

Hợp chất 9-Bromo-1-nonanol (3,0 g; 13,4 mmol) được khuấy với LiBr

(1,38 g) và p-TsOH (190 mg) trong DMM (60 mL) ở nhiệt độ phòng trong 24

giờ. Các bước tiếp theo của phản ứng được thực hiện tương tự như trình bày ở Mục 4.4.1.1 thu được hợp chất methoxymethyl (MOM) ether (2) (3,09 g; 11,6

mmol) đạt hiệu suất 86,6%.

- Dữ liệu GC-MS: Rt 13,71 phút; Phổ khối lượng (MS, m/z): 45 (base);

61; 55; 69; 81; 95; 109; 123; 235 và 267.

- Dữ liệu NMR: 1H NMR (ppm): 1,29 (10H, broad); 1,52-1,62 (2H, tt, J = 6,88; 6,67 Hz); 1,79-1,88 (2H, tt, J = 7,13; 7,18 Hz); 3,35 (3H, s); 3,37-3,41 (2H, t, J = 6,88 Hz); 3,48-3,52 (2H, t, J = 6,63 Hz) và 4,60 (2H, s). 13C NMR (ppm): 26,14; 28,12; 28,68; 29,28; 29,35; 29,70; 32,79; 33,97; 55,06; 67,80 và 96,36.

4.4.2.2 (9Z,11E)-9,11-tetradecadien-1-ol MOM ether (4)

Hợp chất (2) (3,09 g; 11,6 mmol) được khuấy với triphenylphosphine (3,42 g; 13 mmol) ở 90oC cho đến khi hình thành dạng giống như keo (gum-like material, khoảng 72 giờ). Sau khi để nguội xuống nhiệt độ phòng, bình phản ứng

được thêm vào 50 mL dung môi THF, tiếp tục thêm vào từng giọt dung dịch sodium bis(trimethylsilyl)amide (13 mL). Đợi cho đến khi hỗn hợp trong bình chuyển sang màu đỏ cam và tan hoàn toàn (khoảng 30 phút), dung dịch của hợp chất E2-5:Ald (1,0 g; 11,6 mmol, pha loãng trong 10 mL THF) được cho vào từng giọt, tiếp tục khuấy 30 phút. Phản ứng được kết thúc bằng cách rót vào 100 mL nước lạnh (nước đá) và ly trích bằng n-hexane (100 mL x 3 lần). Phần n-

89

hexane ly trích được rửa lần lượt với dung dịch 1N HCl (100 mL) và dung dịch NaHCO3 bão hòa. Sau khi bay hơi dung môi, phần còn lại trong bình được tinh lọc bằng cột sắc ký mở sử dụng silica gel làm pha tĩnh thu được hợp chất

(9Z,11E)-9,11-tetradecadien-1-ol MOM ether (4) (1,74 g; 6,83 mmol), đạt hiệu

suất 58,9%.

- Dữ liệu GC-MS: Rt 14,02 phút; MS (m/z): 45 (base); 55; 67; 81; 96; 121;

135; 209 và 254.

4.4.2.2 (9Z,11E)-9,11-tetradecadien-1-ol

Hợp chất MOM ether 4 (1,74 g; 6,83 mmol) được khuấy trong dung dịch 0,5N HCl trong methanol (100 mL) ở nhiệt độ phòng trong 12 giờ. Tiếp theo,

100 mL nước được thêm vào bình phản ứng và hỗn hợp được rót vào phễu phân

tách để ly trích bằng n-hexane (100 mL x 3 lần). Phần n-hexane ly trích được rửa lần lượt với dung dịch NaHCO3 bão hòa (100 mL). Sau khi bay hơi dung môi, phần còn lại trong bình được thêm vào 50 mL dung dịch của tetracyanoethylene (150 mg) trong dung môi THF (50mL) và khuấy ở 39oC trong 12 giờ. Sau đó, hỗn hợp được thêm vào 50 mL nước rồi ly trích bằng n-hexane (5 mL x 3 lần).

Sau khi bay hơi dung môi, phần còn lại trong bình được tinh lọc bằng cột sắc ký

mở, sử dụng silica gel làm pha tĩnh, thu được hợp chất (9Z,11E)-9,11-

tetradecadien-1-ol compound (Z9,E11-14:OH) (1,02 g; 4,84 mmol), đạt hiệu suất

70,8%. Độ tinh khiết đồng phân của sản phẩm đạt >99% (kiểm tra bằng GC-MS).

- Dữ liệu GC-MS: Rt 14,95 min; MS (m/z): 41, 55, 67 (base), 82, 95, 109,

121, 192 và 210.

- Dữ liệu NMR: 1H NMR (ppm): 1,02-1,07 (3H, t, J = 7,52 Hz); 1,34 (12H, broad); 1,55-1,64 (2H, tt, J = 6,67 Hz, 6,79 Hz); 2,01 (1H, s); 2,11-2,24

(2H, td, J = 7,36 Hz; 7,26 Hz); 3,64-3,69 (2H, t, J = 6,71 Hz); 5,29-5,37 (1H, dt,

J = 10,08 Hz; 7,52 Hz); 5,68-5,78 (1H, dt, J = 15,05 Hz; 6,58 Hz); 5,94-6,02 (1H, dd, J = 10,96 Hz; 10,88 Hz) và 6,28-6,37 (1H, dd, J = 15,13 Hz; 15,09). 13C NMR (ppm): 13,66; 25,71; 25,88; 27,66; 29,17; 29,37; 29,46; 29,70; 32,77;

63,06; 124,66; 128,58; 130,13 và 136,17.

4.4.2.3 (9Z,11E)-9,11-tetradecadienyl acetate

90

Hợp chất Z9,E11-14:OH (1,02 g; 4,84 mmol) được khuấy trong acetic anhydride (3,0 mL) và pyridine (30 mL) ở nhiệt độ phòng trong 3 giờ, thêm vào 50 mL nước để ngừng phản ứng. Sau đó, hỗn hợp được rót vào phễu phân tách để ly trích bằng n-hexane (50 mL x 3 lần). Phần n-hexane ly trích được rửa lần lần lượt với dung dịch 1N HCl và dung dịch NaHCO3 bão hòa. Sau khi bay hơi dung môi, phần còn lại trong bình được tinh lọc bằng cột sắc ký mở, sử dụng silica gel làm pha tĩnh, thu được hợp chất (Z9,E11-14:OAc) (1,09 g; 4,33 mmol),

đạt hiệu suất 89,6%.

- Dữ liệu GC-MS: Rt 14,83 phút; MS (m/z): 43; 55; 61; 67 (base); 79; 95;

107; 121; 135; 149; 192 và 252 (Hình 4.22)

- Dữ liệu NMR: 1H NMR (ppm): 0,93-0,98 (3H, t, J = 7,48 Hz); 1,24 (12H, broad); 1,35-1,44 (2H, m); 1,98 (3H, s); 2,08-2,20 (2H; td; J = 6,53 Hz;

7,31 Hz); 3,67-3,72 (2H, t, J = 6,7 Hz); 4,90-4,98 (1H; dt; J = 10,79 Hz; 7,52 Hz); 5,29-5,39 (1H; dt; J = 15,10 Hz; 6,57 Hz); 5,55-5,63 (1H; dd; J = 10,92 Hz; 10,88 Hz) và 5,90-5,98 (1H; dd; J = 13,72 Hz; 15,01). 13C NMR (ppm): 13,65; 21,02; 25,87; 27,63; 28,57; 29,13; 29,19; 29,35; 29,66; 31,10; 64,65; 124,65;

Hình 4.22 Phân tích GC-MS của hỗn hợp các hợp chất (9Z,11E)-9,11-tetradecadienyl acetate

128,61; 130,07; 136,16 và 171,28.

91

Con đường tổng hợp sử dụng phản ứng Wittig chọn lọc cấu hình Z của nối đôi đã tổng hợp thành công hợp chất Z9,E11-14:OAc (Hình 3.4). Mặc dù độ tinh khiết đồng phân (isomeric purity) của sản phẩm từ phản ứng chọc lọc (Z selective Wittig reaction, đồng phân Z,Z) chỉ vào khoảng 94%, tuy nhiên, dư lượng của đồng phân E,E (hợp chất (9E,11E)-9,11-tetradecadien-1-ol) đã được

loại bỏ bằng cách khuấy hỗn hợp trong dung dịch của tetracyanoethylene trong dung môi THF. Kết quả phản ứng acetyl hóa của hợp chất (9Z,11E)-9,11- tetradedien-1-ol (độ tinh khiết đồng phân >99% được kiểm tra bởi GC-MS) tạo hợp chất tinh khiết Z9,E11-14:OAc.

Các hợp chất mạch thẳng có chứa hai nối đôi liên hợp (conjugated diene) thường được tổng hợp bằng các con đường tổng hợp chọn lọc, trước tiên, thông qua phản ứng kết hợp chéo (cross coupling reaction) để kết hợp một alkyne với một alkene halide tạo thành hợp chất có chứa liên hợp ene-yne (-CH=C-C≡C-), hoặc phản ứng Cadiot-Chodkiewicz để tạo thành hợp chất chứa liên hợp hai nối ba (conjugated diyne, (-CH=C-C≡C-), phản ứng khử nối ba theo sau sẽ tạo thành hợp chất chứa hai nối đôi liên hợp (Diene compound) (Yadav và Reddy, 2000; Gries et al., 2004; Mori, 2009; Yan et al., 2014). Mặt khác, Nishida et al. (2003) đã tổng hợp các hợp chất C16 mạch thẳng có chứa hai nối đôi liên hợp bằng con đường thông qua phản ứng Wittig với các hợp chất diol được sử dụng làm chất phản ứng ban đầu (starting reagent). Trong con đường tổng hợp, bằng việc chọn lọc chất phản ứng chứa đồng thời cả hai nhóm chức hydroxyl và halide, MOM ether theo đó được chọn làm bảo vệ nhóm chức hydroxyl để đáp ứng với điều kiện nhiệt độ cao ở phản ứng tạo thành phosphonium ylide, qua đó hợp chất thương mại 9-bromo-1-nonanol và E2-5:Ald được sử dụng làm chất phản ứng.

4.5 Hiệu quả hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với ngài

Citripestis sagitiferella ở điều kiện ngoài đồng

Dựa trên các kết quả xác định thành phần và cấu trúc hóa học và tổng hợp

hóa học của pheromone giới tính trình bày ở các Mục 4.1 và 4.2, các hợp chất

E11-14:OAc, Z11-14:OAc và Z9,E11-14:OAc được điều chế thành mồi pheromone giới tính và đánh giá hiệu quả hấp dẫn ngoài đồng. Kết quả cho thấy

92

mồi pheromone chưa hấp dẫn thành trùng đực.

Bảng 4.9 Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực vào bẫy trong thí nghiệm 1 đánh giá khả năng hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với Citripestis sagitiferella. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

Nghiệm thức

Thành phần (mg/tuýp) Z11- 14:OAc

E11- 14:OAc

Z9,E11- 14:OAc

Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực (con/bẫy)

0,0 0,5 0,5 0,5 0,5 0,0

0,0 0,0 0,05 0,05 0,0 0,0

Hỗn hợp 1 Hỗn hợp 2 Hỗn hợp 3 Hỗn hợp 4 Hỗn hợp 5 Đ/c (*) âm Đ/c dương

0,5 0,0 0,0 0,05 0,05 0,0 01 ngài cái chưa bắt cặp

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

(*) Đ/c: Đối chứng

Kết quả Bảng 4.9 cho thấy các hỗn hợp pheromone không có hiệu lực hấp

dẫn ngài đực. Do thành phần pheromone của một số loài khá phức tạp, một số

thành phần cấu tạo nên pheromone của loài được tạo ra từ bên ngoài tuyến

pheromone của các loài này (Wang et al. 2010). Ví dụ trường hợp loài sâu đục

trái cây Conogethes punctiferalis đã được xác định thành phần pheromone

(Konno et al., 1982). Tuy nhiên, sau đó, Xiao et al. (2012) đã tiếp tục nghiên cứu

và xác định thêm rằng chính 2 hợp chất hydrocarbon nằm ở phần biểu bì thành

trùng cái mới có vai trò làm gia tăng hoạt tính của các thành phần của pheromone

được ly trích từ đốt bụng.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy sự hấp dẫn giới tính đối với các loài ngài

thuộc tổng họ Pyraloidea cần bổ sung hydrocarbon chưa no vào thành phần mồi

pheromone giới tính như ở trường hợp các loài Dioryctria abietivorella (Millar et al., 2005), Amyelois transitella (Kanno et al., 2010), Conogethes punctiferalis

(Xiao et al., 2012), Omphisa anastomosalis (Yan et al., 2014) và loài Maruca vitrata (Downham et al., 2003. Việc thiếu nguồn hydrocarbon bổ sung vào thành phần mồi pheromone có thể là nguyên nhân đưa đến hiệu quả hấp dẫn ngoài

93

đồng thấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy, bổ sung thành phần T23 (Z3,Z6,Z9-23:H) và P23 (Z3,Z6,Z9,Z12,Z15-23:H) vào thành phần pheromone đều gia tăng hiệu quả hấp dẫn ngoài đồng (Trần Văn Hiếu và Lê Văn Vàng, 2017; Cabbera et al., 2001; El Sayed et al., 2012); Xiao et al.,2012, Yan et al., 2014; Millar, 2005; Kanno et al., 2010).

Bảng 4.10 Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực vào bẫy trong thí nghiệm 2 đánh giá khả năng hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với Citripestis sagitiferella. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

Thành phần (mg/tuýp)

Nghiệm thức

T23

Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực (con/bẫy)

E11- 14:OAc 0,0 0,5 0,5 0,5 0,5 0,0

Z11- 14:OAc 0,0 0,0 0,05 0,05 0,05 0,0

Hỗn hợp 6 Hỗn hợp 7 Hỗn hợp 8 Hỗn hợp 9 Hỗn hợp 10 Đ/c âm Đ/c dương

Z9,E11- 14:OAc 0,05 0,5 0,05 0,0 0,05 0,0 0,05 0,05 0,0 0,05 0,0 0,0 01 ngài cái chưa bắt cặp

0,0 0,0 0,33 0,0 0,0 0,0 0,0

Bảng 4.11 Số lượng ngài C. sagittiferella đực vào bẫy trong thí nghiệm 3 đánh giá khả năng hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với C. sagittiferella. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

Nghiệm thức

Thành phần (mg/tuýp)

E11-14:Oac

Z11-14:Oac

T23

0,5 0,5 0,0

0,0 0,05 0,0

Hỗn hợp 11 Hỗn hợp 12 Đ/c âm Đ/c dương

0,05 0,05 0,0 01 ngài cái chưa bắt cặp

Số lượng ngài Citripestis sagittiferella đực (con/bẫy) 0,0 0,0 0,0 0,0

Bảng 4.12 Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực vào bẫy trong thí nghiệm 4 đánh giá khả năng hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với Citripestis sagitiferella. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

Nghiệm thức

Thành phần (mg/tuýp)

E11-14:Oac Z9,E11-14:OAc

P23

Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực (con/bẫy)

0,5 0,5 0,5 0,0

0,0 0,05 0,0 0,0

Hỗn hợp 13 Hỗn hợp 14 Hỗn hợp 15 Đ/c âm Đ/c dương

0,0 0,0 0,05 0,0 01 ngài cái chưa bắt cặp

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

94

Bảng 4.13 Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực vào bẫy trong thí nghiệm 5 đánh giá khả năng hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với Citripestis sagitiferella. (Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017 – 11/2018)

Thành phần (mg/tuýp)

Nghiệm thức

E11-14:OAc

P23

T23

Số lượng ngài Citripestis sagitiferella đực (con/bẫy)

0,5 0,5 0,5 0,0

0,0 0,05 0,0 0,0

0,0 0,0 0,05 0,0

Hỗn hợp 16 Hỗn hợp 17 Hỗn hợp 18 Đ/c âm Đ/c dương

01 ngài cái chưa bắt cặp

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

Kết quả ghi nhận ở các Bảng 4.10; 4.11; 4.12 và 4.13 cho thấy mồi pheromone giới tính tổng hợp sau khi thêm một số thành phần phụ T23 và P23 vào vẫn chưa cho hiệu quả hấp dẫn đối với ngài Citripestis sagitiferella đực. Hầu hết các kết quả đánh giá ngoài đồng của các thành phần pheromone giới tính ở các loài thuộc tổng họ Pyraloidae đều cho hiệu quả hấp dẫn rất thấp, cụ thể như trường hợp các loài sâu đục trái đậu Etiella zinckenella (Tóth et al., 1996), loài sâu đục dây khoai lang Omphisa anastomosalis (Wakamura et al., 2010), loài sâu đục trái cây Conogethes punctiferalis (Konno et al., 1982), loài sâu kéo màng Hellula undalis (Arai et al., 1982)…, điều này có thể trong thành phần pheromone của sâu đục trái bưởi còn có một hoặc một vài thành phần phụ nào đó chưa được phát hiện. Ngoài ra, kết quả ở nghiệm thức ngài cái cũng không hấp dẫn thành trùng đực (Bảng 4.9; 4.10; 4.11; 4.12 và 4.13). Do cơ chế bắt cặp của côn trùng rất phức tạp (Xu et al., 2010). Hành vi bắt cặp là một chuỗi các hành vi, yếu tố liên tục và tương tác với nhau: Tìm nơi con cái ở, nhận biết được chính xác vị trí con cái, giao phối… (Jervis et al, 2007). Theo Deisig et al. (2014), pheromone của thành trùng cái tiết ra phải tiếp xúc và tương tác với các thành phần trên cây và sẽ tạo thành một số hợp chất, chính những hợp chất này định hướng cho thành trùng đực tìm tới vị trí chính xác của con cái để bắt cặp. Nghiên cứu của Joyce et al., (2014) trên loài Cotesia flavipes cũng cho kết quả tương tự, pheromone giới tính sau khi được con cái tiết ra phải tiếp xúc được với mô lá, cành của vật chủ, sau đó tín hiệu pheromone mới được khuếch đại lên nhiều lần mới có khả năng dẫn dụ được thành trùng đực. Quan sát của Romero et al. (2014) trên loài Dalbulus maidis cũng chỉ ra rằng, trước khi bắt cặp, một trong những hành vi bắt buộc là thành trùng cái phải di chuyển và vỗ cánh. Vì vậy, trong các thí nghiệm ở mục 4.5, do thành trùng cái được đặt trong lồng, và lồng lại đặt trong bẫy mái che, có thể điều kiện này chưa mô phỏng đầy đủ các yếu tố cần phải có nào đó cho quá trình bắt cặp của sâu đục trái trong điều kiện tự nhiên, đây có thể là nguyên nhân làm cho nghiệm thức ngài cái chưa hấp dẫn được thành trùng đực.

95

Ứng dụng pheromone giới tính như là chất gây nhiễu (mating disruptance) để ngăn chặn sự tiếp xúc giữa thành trùng đực và thành trùng cái, từ đó ngăn chặn sự giao phối, sinh sản và gây hại đã được thực hiện phổ biến đối với côn

trùng gây hại cây trồng thuộc bộ cánh vảy (Ando, et al., 2004; Witzgall, 2010). Gần đây, ghi nhận từ các nghiên cứu ứng dụng hóa chất tín hiệu có khả năng gây nhiễu sự tìm ký chủ để đẻ trứng của thành trùng cái cho thấy hiệu quả cao với giá thành thấp, cụ thể ứng dụng tinh dầu sả và tinh dầu tỏi để gây nhiễu đối với các loài ngài thuộc họ Crambidae như loài sâu kép màng hại cải Hellula undalis (Trần Thanh Thy và ctv., 2016) sâu đục của khoai lang Nacoleia sp. (Nguyễn Thị Hồng Lĩnh và ctv., 2016. Bên cạnh việc nghiên cứu bổ sung hydrocarbon chưa no vào mồi pheromone giới tính để tăng hiệu quả hấp dẫn, để đảm bảo tính hiệu quả của quy trình quản lý, chúng tôi cũng đồng thời nghiên cứu ứng dụng tinh dầu sả và tinh dầu tỏi, các nhóm hợp chất gây nhiễu có nguồn gốc tự nhiên cũng được xem là hóa chất tín hiệu trong việc làm giảm sự gây hại của Citripestis sagitiferella.

4.6 Hiệu quả của một số chất quấy rối đến sự gây hại của sâu đục trái Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi

Thí nghiệm được bố trí trên vườn bưởi tại Kế Sách, Sóc Trăng theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên nhằm đánh giá hiệu quả của các chất quấy rối là tinh dầu sả chanh và tinh dầu tỏi ở điều kiện ngoài đồng.

4.6.1 Sự bay hơi của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi trong các vật liệu chứa khác nhau ở điều kiện ngoài đồng

Thí nghiệm được bố trí trên vườn bưởi tại Kế Sách, Sóc Trăng theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên nhằm đánh giá hiệu quả của các chất quấy rối là tinh dầu sả chanh và tinh dầu tỏi ở điều kiện ngoài đồng. Kết quả cho thấy tinh dầu sả và tinh dầu tỏi có khả năng làm giảm tỷ lệ gây hại của sâu đục trái bưởi trong điều kiện ngoài đồng.

Bảng 4.14 Khối lượng bay hơi của tinh dầu tỏi và tinh dầu sả ở các vật liệu chứa khác nhau. (Thời gian thực hiện: Tháng 1/2018 – 8/2018)

Kết quả trình bày trong Bảng 4.14 cho thấy khối lượng bay hơi/ngày của tinh dầu sả là cao hơn so với tinh dầu tỏi. Trong đó, sự bay hơi ở bọc PE zipper (0,051 g/ngày đối với tinh dầu tỏi và 0,072 g/ngày đối với tinh dầu sả) là gần như tương tự với bọc PE (0,055 g/ngày đối với tinh dầu tỏi và 0,077 g/ngày đối với tinh dầu sả). Khối lượng bay hơi của tinh dầu tỏi và tinh dầu sả ở vật liệu chứa là ống Eppendorf là thấp (0,008 g/ngày đối với tinh dầu tỏi và 0,011 g/ngày đối với tinh dầu sả) hơn có ý nghĩa so với công thức bọc PE zipper. Qua đó, cho thấy khối lượng bay hơi phụ thuộc vào vật liệu chứa.

Khối lượng mất đi (g/ngày)*

Vật liệu

Khối lượng ban đầu (g)

Tinh dầu tỏi

Tinh dầu sả

0,051a

0,072a

1,4 g

Bọc PE zipper

0,055a

0,077a

1,4 g

Bọc PE thường

0,008b

0,011b

1,4 g

Ống Eppendorf

4,84

3,44

CV (%) * Giá trị trong cùng một cột có cùng một chữ cái theo sau không khác biệt ý nghĩa 1% theo phép thử DUNCAN

96

Hình 4.23 Diễn biến khối lượng mất đi tích lũy của tinh dầu tỏi và tinh dầu sả ở các vật liệu chứa theo thời gian. (Thời gian thực hiện: Tháng 1/2018 – 8/2018)

97

Diễn biến tốc độ bay hơi của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi được trình bày ở Hình 4.23 cho thấy khối lượng bay hơi của chất quấy rối tăng dần theo thời gian thí nghiệm ở cả ba vật liệu chứa. Trong đó, bọc PE zipper có khối lượng bay hơi nhiều nhất, tiếp đến là bọc PE thường và sau cùng là ống Eppendorf. Mặt khác, đường biểu diễn thể hiện gần như là đường thẳng qua các thời gian ghi nhận chỉ tiêu cho thấy tốc độ bay hơi (g/ngày) của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi ở các vật liệu chứa là tương đối ổn định.

Hình 4.24. Tương quan giữa tốc độ bay hơi của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi với tỷ lệ trái bị Citripestis sagitiferella gây hại trên vườn bưởi Năm roi. (Thời gian thực hiện: Tháng

1/2017 – 8/2018)

4.6.2 Hiệu quả của một số chất quấy rối đối với sâu đục trái bưởi Citripestis

sagitiferella ở điều kiện ngoài đồng

Hiệu quả của một số chất quấy rối đối với sâu đục trái bưởi Citripestis

sagitiferella ở điều kiện ngoài đồng được xác định dựa trên tỉ lệ trái bưởi bị hại ở

từng nghiệm thức xử lý. Kết quả trình bày trong Bảng 4.15 cho thấy tỉ lệ trái bị

hại ở các nghiệm thức xử lý tinh dầu tỏi và tinh dầu sả (từ 0,7÷3,5%) là thấp hơn

có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng không xử lý (trung bình 5,4%), chứng

tỏ mùi từ tinh dầu tỏi và tinh dầu sả có ảnh hưởng đến sự đẻ trứng của ngài làm

giảm sự gây hại của chúng. Ở thời điểm 2 tuần sau khi treo, công thức tinh dầu

tỏi đựng trong bọc PE thường có tỷ lệ trái bị hại (0,7%) là thấp nhất trong số các

công thức. Tuy nhiên, từ các thời điểm 4 và 6 tuần sau khi treo, tỷ lệ trái bị hại

giữa các công thức tinh dầu tỏi và dầu sả là không khác biệt ý nghĩa. Giữa các

loại vật liệu chứa thì công thức tuýp Eppendorf có tỷ lệ trái bị hại tương đương

với bọc PE thường, nhưng thấp hơn có ý nghĩa so với bọc PE zipper, trong khi trái bị hại ở công thức bọc PE thường và bọc PE zipper không có sự khác biệt có ý nghĩa (Bảng 4.15).

98

Giữa các loại vật liệu chứa thì bọc PE (2,1÷2,2% đối với tinh dầu tỏi và 1,8÷2,8% đối với tinh dầu sả) cho hiệu quả cao hơn so với ống Eppendorf (tỉ lệ gây hại trung bình 3,3% đối với tinh dầu tỏi và 3,4% đối với dầu sả). Như vậy, tốc độ bay hơi ≤0,011 g/ngày cho hiệu quả quấy rối thấp hơn so với tốc độ bay hơi từ 0,72÷0,77 g/ngày (Bảng 4.14).

Bảng 4.15 Tỉ lệ trái bị hại trên vườn thí nghiệm sử dụng tinh dầu sả và tinh dầu tỏi

phòng trừ sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella tại Sóc Trăng. (Thời gian thực hiện: Tháng 1/2018 – 8/2018)

Hiệu quả trung bình (%)

Tỉ lệ (%) trái bị hại ở các tuần sau khi treo

Nghiệm thức

Chất quấy rối (1,4g)

Ống Eppendorf Bọc PE thường Bọc PE zipper Ống Eppendorf Bọc PE thường Bọc PE zipper Đối chứng

Tinh dầu tỏi Tinh dầu tỏi Tinh dầu tỏi Tinh dầu sả Tinh dầu sả Tinh dầu sả -

Số trái quan sát 269 256 239 311 229 286 258

CV (%)

2 tuần 3,3±0,6 b 0,7±0,6 d 2,0±0,6 c 4,0±0,3 b 3,4±0,7 b 2,1±0,6 c 5,3±0,5 a 19,60

4 tuần 6 tuần 3,1±1,5 b 3,5±0,6 b 2,9±0,9 bc 3,0±1,4 b 1,8±1,0 bc 2,4±1,1 b 3,1±0,4 b 3,1±0,6 b 1,7±1,7 bc 3,4±0,3 b 1,3±1,1 c 1,9±0,3 b 5,5±0,4 a 5,4±1,1 a 26,94

53,19

38,9b 59,3bc 61,1bc 37,0b 48,2bc 66,7c 0a 23,08

Mức ý nghĩa

**

*

**

*

Giá trị trong cùng một cột có cùng một chữ cái theo sau không khác biệt ý nghĩa theo phép thử

DUNCAN.* Khác biệt ở mức ý nghĩa 5 %; ** Khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.

Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi lên sự gây

hại của sâu đục trái cho thấy tinh dầu sả và tinh dầu tỏi có hiệu quả trong việc

làm giảm tỷ lệ trái bị đục (Bảng 4.15). Do tinh dầu sả và tinh dầu tỏi được áp dụng theo hình thức tác động bằng mùi (đựng trong các vật liệu chứa) và trái

bưởi được kiểm tra hoàn toàn không bị sâu đục trái xâm nhiễm (những trái có

mang trứng sâu và bị đục đã bị loại bỏ) trước khi xử lý, nên ảnh hưởng của tinh

dầu sả và tinh dầu tỏi là trên hoạt động sinh sản của thành trùng Citripestis

safittiferella. Hiệu quả ảnh hưởng của tinh dầu sả lên sự tìm ký chủ và đẻ trứng

của ngài cái đã được ghi nhận trên các loài sâu hại cây trồng phổ biến ở ĐBSCL

như sâu đục củ khoai lang Nacoleia sp. (Nguyễn Thị Hồng Lĩnh và ctv., 2016;

Nguyễn Minh Luân, 2015) và sâu kéo màng hại cải Hellular undalis (Trần Thanh

Thy và ctv., 2016). Các loài ghi nhận trên, bao gồm Citripestis sagitiferella, đều thuộc tổng họ Pyraloidae, bộ cánh vảy (Lepidoptera).

Hiệu quả làm giảm tỷ lệ trái bị đục dao động trung bình từ 37% đến 67% trong điều kiện ngoài đồng, tùy thuộc vào vật liệu chứa để phóng thích mùi của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi (Bảng 4.15). Mặc dù tỷ lệ trái bị hại ở công thức dùng ống Eppendorf là không khác biệt với công thức bọc PE thường và nghiệm thức bọc PE thường không khác biệt so với công thức bọc PE zipper. Tuy nhiên, tỷ lệ trái bị hại ở công thức ống Eppendorf là cao hơn có ý nghĩa so với công thức bọc

99

PE zipper cho thấy hiệu quả có xu hướng giảm dần từ bọc PE zipper > bọc PE

thường > ống Eppendorf. Điều này có thể do ảnh hưởng bởi tốc độ bay hơi của

tinh dầu sả và tinh dầu tỏi ở các vật liệu chứa. Tốc độ bay hơi ở công thức Eppendorf là thấp hơn so với công thức bọc PE zipper và bọc PE thường (Bảng

4.14). Thêm vào đó, xu hướng tỷ lệ trái bị hại giảm dần từ công thức bọc PE

zipper đến ống Eppendorf cho thấy khi tốc độ bay hơi của tinh dầu sả và tinh dầu

tỏi tăng thì tỷ lệ trái bị hại giảm, hay hiệu quả phòng trừ tăng. Phân tích tương quan giữa tốc độ bay hơi và tỷ lệ trái bị hại cho hệ số tương quan chặt với r =

0,81 (Hình 4.24) chứng tỏ tiềm năng gia tăng hiệu quả phòng trừ bằng cách cải

tiến vật liệu chứa để làm gia tăng tốc độ bay hơi của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi.

4.6.3 Hiệu quả của tinh dầu sả trong việc quản lý sâu đục trái bưởi

Citripestis sagitiferella ở điều kiện thực nghiệm diện rộng (trial plots).

Thí nghiệm được bố trí tại Kế Sách, Sóc Trăng nhằm mục đích đánh giá

hiệu quả phòng trừ sâu đục trái bưởi, được bố trí theo phương pháp thực nghiệm

trên diện rộng (trial plots) nhằm mục đích khảo sát hiệu lực của tinh dầu sả

(TDS) trên diện rộng. Kết quả cho thấy tinh dầu sả có khả năng phòng trị sâu đục

Trăng. (Thời gian thực hiện: Tháng 4/2018 – 8/2018)

trái bưởi ở điều kiện diện rộng. Bảng 4.16 Tỉ lệ trái bị hại trên vườn thí nghiệm sử dụng tinh dầu sả để quản lý sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella trên vườn bưởi Năm roi tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc

Số trái

Tỉ lệ (%) trái bị hại ở các tuần tuổi (tuần)

Nghiệm thức

quan sát

5

10 túi (1,4 g TDS)/1.000 m2 20 túi (1,4 g TDS)/1.000 m2 Xử ký thuốc theo ND

Không xử lý thuốc (Đ/C)

CV (%)

426 2,26 ab 397 2,03 ab 459 1,56 a 411 4,22 c 25,62

39,15

7 3,50 ab 2,78 ab 2,15 a 6,80 c 70,02

9 4,75 c 2,82 a 3,05 ab 7,14 c 40,25

11 4,06 ab 3,12 a 2,33 a 6,27 c 52,89

13 4,68 bc 2,54 b 1,64 a 5,12 c 39,15

Mức ý nghĩa

*

*

*

*

*

Giá trị trong cùng một cột có cùng một chữ cái theo sau không khác biệt ý nghĩa theo phép thử DUNCAN.* Khác biệt ở mức ý nghĩa 5 %.

Hiệu quả ứng dụng của tinh dầu sả trong việc quản lý sâu đục trái bưởi ở các vườn tại huyện Kế Sách tỉnh Sóc Trăng thể hiện qua tỉ lệ % trái bưởi bị hại khảo sát ở mỗi giai đoạn phát triển được trình bày trong Bảng 4.16. Kết quả cho thấy ở giai đoạn bưởi được 5 tuần tuổi, vườn có treo túi tinh dầu sả có tỉ lệ trái bị sâu hại thấp hơn có ý nghĩa so với đối chứng.

100

Giai đoạn trái được 7 tuần tuổi, tỉ lệ trái bị hại ở tất cả các vườn treo túi tinh dầu sả, vườn phun thuốc theo nông dân và đối chứng không phun thuốc đều tăng

lên cụ thể là tỉ lệ trái bị hại ở hai nghiệm thức treo 10 túi tinh dầu sả/1.000 m2 và treo 20 túi tinh dầu sả/1.000 m2 có tỉ lệ trái bị hại tương đương nhau về ý nghĩa thống kê và thấp hơn có ý nghĩa đối với nghiệm thức không phun thuốc.

Giai đoạn trái bưởi được 9 tuần tuổi, tỉ lệ trái bị hại ở vườn treo 10 túi tinh dầu sả/1.000 m2 tăng cao tương đương với đối chứng không phun thuốc, vườn treo 20 túi tinh dầu sả/1.000 m2 có tỉ lệ trái bị hại thấp nhất và khác biệt ý nghĩa hoàn toàn so với đối chứng. Ở 2 vườn áp dụng tinh dầu sả để quản lý sâu đục trái với mật số túi treo trên 1.000 m2 là khác nhau cho nên thời gian để kéo dài hiệu lực quấy rối đối với ngài sâu đục trái sẽ khác nhau (tốc độ bay hơi của mỗi túi

tinh dầu sả ở hai vườn là như nhau).

Giai đoạn trái bưởi được 9 và 11 tuần tuổi, treo 20 túi tinh dầu sả/1.000 m2 cho hiệu quả tương đương với đối chứng phun thuốc của nông dân và tỉ lệ trái bị

hại thấp hơn có ý nghĩa đối với đối chứng không phun thuốc. Giai đoạn trái bưởi

được 1,5÷3 tháng tuổi là giai đoạn trái bị hại trên vườn nhiều nhất và xử lý thuốc

khó khăn, do đặc điểm vị trí đẻ trứng của ngài cái thường từ giữa trái đến đít trái,

thuốc trừ sâu khó tiếp xúc được đến vị trí của trứng và ấu trùng nở ra. Điều này chứng tỏ treo tinh dầu sả với mật số từ 20 túi tinh dầu sả/1.000 m2 trở lên có thể quản lý có hiệu quả đối với sâu đục trái trên vườn. Kết quả này được xem là phù

hợp với nhận định của Nguyễn Thị Thu Cúc (2015) cho rằng dầu sả có hiệu lực tốt trong phòng trị sâu đục trái bưởi.

Kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm Hóa sinh 2, bộ môn Hóa học, khoa

Khoa học Tự nhiên, trường Đại học Cần Thơ cho thấy, thành phần tinh dầu sả

chanh được sử dụng trong thí nghiệm có chứa β citronella (24,4%); β citronellol

(5,33%). Các thành phần này có tác dụng xua đuổi côn trùng và không gây độc

đối với thiên địch (Brugger et al. 2019). Tinh dầu tỏi chứa thành phần pentanal

(1,49%); diallyl disulfite (52,05%); butyl hydroxyltoluen (16,82%). Trong đó,

diallyl disulfite có tác dụng xua đuổi côn trùng (Plata – Rueda, 2017; Campell et

al., 2011; Park et al., 2006). Hơn nữa, kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu lực của tinh dầu sả trên các côn trùng khác (Nguyễn Thị Hồng Lĩnh và ctv., 2016; Trần Thanh Thy và ctv., 2016; Kimutai et al., 2017; Sadeh et al., 2017; Brugger et al., 2019; Kumar et al., 2013…). Tương tự, nhiều tác giả cũng đã khẳng định hiệu lực phòng trừ của tinh dầu sả trên nhiều loại côn trùng (Upadhyay và Singh, 2012; Sadeghi et al., 2008, Chandrasekha, 2014…). Điều này càng minh chứng

101

rõ ràng hiệu lực phòng trừ của tinh dầu sả chanh trên sâu đục trái bưởi

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 Kết luận

- Về tình hình sâu hại và đặc điểm sinh học: Sâu đục trái bưởi xuất hiện ở 100% nông hộ được điều tra. Sự gây hại của sâu đục trái bưởi có xu hướng gia tăng vào mùa nắng và giảm vào mùa mưa trong năm. Thành trùng sâu đục trái Citripestis sagitiferella thuộc dạng ngài. Thành trùng đực có râu đầu hình lông chim, thành trùng cái có râu đầu hình sợi chỉ. Kích thước thành trùng đực nhỏ hơn thành trùng cái. Trứng sâu đục trái Citripestis sagitiferella có hình dạng dẹt gần như tròn xếp chồng lên nhau giống vảy cá. Ấu trùng sâu đục trái Citripestis sagitiferella gồm 5 tuổi trải qua 4 lần lột xác. Nhộng thuộc lớp nhộng màng. Vòng đời của Citripestis sagitiferella trải qua 4 giai đoạn kéo dài từ 28÷32 ngày. Tỉ lệ vũ hóa trung bình là 70,33±5,15%. Ngài sâu đục trái bắt cặp vào chiều tối. Trứng thường được đẻ ở vị trị từ 1/3 trái tính từ cuốn trái trở xuống. Ấu trùng tuổi 1 sau khi nở sẽ đục rất nhanh vào lớp vỏ trái bưởi cạnh bên ổ trứng mà không cần di chuyển đi xa. Giai đoạn ấu trùng tuổi 3 trở về sau, thuốc hóa học không còn tác dụng trong phòng trừ loài dịch hại này.

- Pheromone giới tính của ngài Citripestis sagitiferella là hỗn hợp của các hợp chất E11-14:OAc; Z11-14:OAc và Z9,E11-14:OAc. Hiệu suất của quá trình tổng hợp hai hợp chất Z11-14:OH và E11-14:OH là 86,7% và 89,6% đối với hợp chất Z9,E11-14:OAc.

- Hiệu quả hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với ngài Citripestis sagitiferella ở điều kiện ngoài đồng đạt rất thấp (gần như tất các nghiệm thức đều không có thành trùng đực vào bẫy).

102

- Tinh dầu sả và dầu tỏi có hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ trái bị đục với hiệu quả tương đương nhau. Các chất quấy nhiễu là tinh dầu sả chanh và tinh dầu tỏi cho thấy có hiệu quả làm giảm tỷ lệ gây hại của sâu đục trái ở điều kiện ngoài đồng với hiệu lực dao động trung bình từ 37% đến 67%. Trong đó, kiểu vật liệu chứa bọc PE zipper (0,072g/ngày đối với tinh dầu sả; 0,051 ngày đối với tinh dầu tỏi) cho hiệu quả cao hơn so với ống Eppendorf (0,011 g/ngày đối với tinh dầu sả; 0,008 g/ngày đối với tinh dầu tỏi. Tốc độ bay hơi của tinh dầu sả chanh và tinh dầu tỏi tương quan nghịch với tỷ lệ trái bị hại với r = 0,81. Kết quả thí nghiệm diện rộng trên tinh dầu sả chanh cho thấy tinh dầu sả chanh có hiệu quả trong phòng trừ sâu đục trái bưởi. Nghiệm thức treo 20 túi tinh dầu sả chanh/1000m2 ở giai đoạn 11 tuần sau xử lý có tỷ lệ trái bị hại (3,12%) thấp hơn có ý nghĩa (P ˂ 0,05) so với đối chứng (6,27%) và khác biệt không có ý nghĩa (P ˂ 0,05) so với nghiệm thức xử lý thuốc theo nông dân (2,33%)

5.2 Đề xuất

- Tiếp tục phối trộn các thành phần chính với các thành phần phụ khác có

thể được xác định từ các bộ phận như cánh, thân … nhằm gia tăng hiệu lực ngoài đồng của pheromone sâu đục trái bưởi Citripestis sagitiferella.

- Bước đầu giới thiệu và tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho nông dân đặc

biệt là vùng chuyên canh về cách áp dụng tinh dầu tỏi và đặc biệt là tinh dầu sả

trong phòng trừ sâu đục trái bưởi như trên diện rộng.

- Các số liệu nghiên cứu và ứng dụng của Luận án có thể bổ sung vào tư

liệu giảng dạy về Bảo vệ thực vật cho các trường cao đẳng, đại học và sau đại

học.

103

- Trình diễn mô hình sử dụng tinh dầu sả và tinh dầu tỏi trên vườn bưởi chuyên canh giúp người nông dân nhận thức hơn nữa về việc hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu hóa học và thay thế bằng các hóa chất tín hiệu, có hiệu quả kinh tế, an toàn cho môi trường sinh thái và con người.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ancillo, G. and A. Medina, 2015. Botanical monographs Citrus the botanical garden of the Universitas de Valencia. Universitas of Valencia, 156 pages.

Ando T., 2013. List of sex pheromone. Internet database. http://www.tuat.ac.jp/~antetsu/List_of_Sex_Pheromones(2013.12.09).pdf

Ando T., 2018. database: https://lepipheromone.sakura.ne.jp/lepi_phero_list_eng.html

Ando, T. and R. Yamakawa, 2011. Analyses of lepidopteran sex pheromones by mass spectrometry. Trend in Analytical Chemistry. 30(7): 990-1002

Ando, T., R. Yamakawa. 2011. Analyses of lepidopteran sex pheromones by mass spectrometry. Trends in Analytical Chemistry, 39 (7): 990-1001.

Ando, T., S. Inomata and M. Yamamoto. 2004. Lepidopteran sex pheromone. Topics Current Chemistry, 239:51-96.

Annick, D. B., S. Mangelinck, H. Yedomonhan, P. M. Boko, M. C. Akogbeto, N. D. Kimpe, F. Avlessi and D. C. K. Sohounhloue, 2013. Chemical composition and insecticidal activity of plan essential oils from Benin against Anopheles gambiae (Giles). Parasites & Vectors, 6:337.

Arai, K., Ando, T., Sakurai, A., Yamada, H., Koshihara, T. and Takahashi, N., 1982. Identification of the Female Sex Pheromone of the Cabbage Webworm, Agricultural and Biological Chemistry, 46 (9): 2395-2397.

Arn, H., E. Städler and S. Raucher, 1975. The electroantennographic detector - a selective and sensitive tool in gas chromatographic analysis of insect pheromones. Zeitschrift für Naturforschung, 30 (c): 722-725.

Arshad, M., M. I. Ullah, M. Afzal, H. M. Aati, Y. Iftikhar, J. M. Ochoa and J. E. Foster, 2018. Association of citrus leafminer Phyllocnistiscitrella (Lepidoptera: Gracillariidae) damage with physiological parameters and larval weight in Citrus reticulata. International Journal of Tropical Insect Science, 38 (1): 26–32.

Aslani, M. R., M. Mohri and M. Chekani, 2006. Effect of garlic (Allium sativum) and its chief compound, allicin, on acute lethality of cyanide in rats. Comparative Clinical Pathology.15: 211-213.

Ethnopharmacology, Phytochemistry Species; and

Avoseh, O., O. Oyedeji, P. Rungqu, B. N. Chugag and A. Oyedeji, 2015. Cymbopogon the Pharmacological Importance. Molecules, 20: 7438-7453.

104

Ayabe, Y., T. Minoura and N. Hijii, 2014. Plasticity in resource use by the leafminer moth Phyllocnistis sp. in response to variations in host plant resources over space and time. Journal of Forestry Research, 20:213-221.

Baker, R., Herbert, R.H., Neequaye, N.N. and K.N. Rao, 1985. Sex pheromone of tobacco stem borer, Scrobipalpa heliopa (Lower) (Lepidoptera: Gelechiidae). Journal of Chemical Ecology, 11: 989-998.

Baker, T. C., 2011. Insect Pheromones: Useful Lessons for Crustacean Pheromone Programs?. Chemical Communication in Crustaceans, 531-550.

Balakrishnan, A., V. Priya and G. Gayathri, 2015. Prelimnary Phytochemical Analysis and Antioxidant Activities of Lemongrass and Lavender. Journal of Pharmaceutical Sciences and Research, 7(7): 448-450.

Batchelor and Webber, 1965. The citrus industry. The production of the crop, 2, pages 768.

Beato, V. M., F. Orgaz, F. Mansilla and A. Montano, 2011. Changes in Pheonolic Compounds in Garlic (Allium sativum L.) Owing to the Cultivar and Location of Growth. Plant Foods for Human Nutrition, 66: 218-223.

Belasque, J., Jr., A. L. P. Pedrazzoli, J. R. Neto; P. T. Yamamoto, 2005. TROPICAL LEPIDOPTERA, 8 (Suppl. 1): 1-19. Adult Citrus Leafminers (Phyllocnistis citrella) Are Not Efficient vector for Xanthomonas axonopodis pv citri. Plant Disease; 89(6): 590-594.

Binder, M. D., N. Hirokawa and U. Windhorst (editor), 2009. Encyclopedia of Neuroscience. Electronic publication under ISBN 978-3-540-29678-2 and Print and electronic bundle under ISBN 978-3-540-35857-2, 289 pages.

Bishoyi, A. K., A. Sharma, A. Kavane and K. A. Geetha, 2016. Varietal Discrimination and Generic Variability Analysis of Cymbopogon Using RAPD and ISSR Markers Analysis. Applied Biochemistry Biotechnology, 179: 659-670.

Bojnansky, S. and A. Fargasova, 2007. Atlas of Seeds and Fruits of Central and East-European Flora. Spinger, page 185.

Brill, E., J. L., 1969. Use of pesticide and control of economic pests and diseases in Indonesia. The Neitherlans. Page 74.

Brugger, B., L. C. Matinez, A. P. Rueda, B. M. C. Castro, M. A. Soares, C. F. Wilcken, A. G. Carvalho, J. E. Serrao and J. C. Zanucio, 2019. Bioactivity of the Cymbopogon citratus (Poaceae) essential oil and its terpenoid constituents on the predatory bug, Podisus nigrispinus (Heteroptera: Pentatomidae). Nature, 9 (8358): 1-8.

Buekens, A., 2012. Incineration Technologies. In: R.A. Meyers (Editor). Encyclopedia of Sustainability Science and Technology, page 5452-5453.

105

Bùi Công Hiển, 2002. Pheromone của côn trùng. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. Trang 45-58.

Buser, H. R., H. Arn, P. Guerin, and S. Rauscher, 1983. Determination of double bond position in mono-unsaturated acetates by mass spectrometry of dimethyl disulfide adducts. Analytical Chemistry, 55 (6): 818-822.

Campell, C., R. Gries, G. Khaskin and G. Gries, 2011. Organosulphur constituents in garlic oil elicit antennal and behavioural responses from the yellow fever mosquito. Journal of Applied Entomology. 135: 374–381.

Cabrera, A., A.E. Eiras, G. Gries, R. Gries, N. Urdaneta, B. Miras, C. Badji and K. Jaffe, 2001. Sex pheromone of tomato fruit borer, Neoleucinodes elegantalis. Journal of Chemical Ecology, 27(10): 2097-2107.

Cardé, R.T. and A. K. Minks, 1995. Control of moth pests by mating disruption. Annual Review of Entomology, 40: 559-585.

Chandrasekha, K., M. Vijayalakshmi, K. Vani, T. Kaul and M. K. Reddy, 2014. Phloem-specific expression of the lectin gene from Allium sativum confers resistance to the sap-sucker Nilaparvata lugens. Biotechnology Letters, 36: 1059- 1067.

Charles, J. D., 2013. Antioxidant Properties of Species, Herbs and other Sources. Spinger. New York, page 378.

Charlton, R. E., J.A. Wyman, J.R. McLaughlin, J.W. Du and W.L. Roelofs, 1991. Identification of sex pheromone of tomato pinworm, Keiferia lycopersicella (Wals.). Journal of Chemical Ecology, 17: 175-183.

(Z)11-tetradecent-1-yl acetate. 2020.

Chemeo, 2020. Chemical Properties of trans-11-Tetradecenyl acetate (CAS 33189- https://www.chemeo.com/cid/62-900-3/trans-11-Tetradecenyl%20acetate, 72-9). accessed on 18/08/2020. Chemical book, https://www.chemicalbook.com/ChemicalProductProperty_EN_CB1326451.htm, accessed on 24/8/2020.

Choudhary, J. S., S. S. Mali, B. B. Fand and B. Das, 2019. Predicting the invasion potential of indigenous restricted mango fruit borer, Citripestis eutraphera (Lepidoptera: Pyralidae) in India based on MaxEnt modelling. Current Sicence, 16 (4): 636-642. Châu Nguyễn Quốc Khánh, Trương Thị Mỹ Lộc, Phạm Kim Sơn, Lê Văn Vàng, 2009. Khảo sát sự biến động quần thể của bướm sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella Stainton) bằng bẫy pheromone giới tính ở Tp. Cần Thơ. Tạp chí Trường Đại học Cần Thơ, 11: 80-87.

106

Chi, D. T. and L. V. Vang, , 2018. Synthesis and field examinations of the sex pheromone of the diamondback moth, Plutella xylostella Linnaeus (Lepidoptera:

Plutellidae) in the Mekong Delta of Vietnam. Can Tho University, Journal of Science, 54 (5): 1-6.

Cianco A. and K. G. Mukerji, 2010. Intergrated Management of Anthropod Pests and Insect Borne Diseases. Springer Dordrecht Heidelberg London New York, page 48, 73.

Clausen, C. P., 1993. The citrus insects of tropical Asia. The United States Department of Agriculture, page 6.

Cục trồng trọt, 2011. Hiện trạng và định hướng phát triển cây có múi ở Đông nam bộ và Đồng bằng Sông cửu long. Diễn đàn khuyến nông @ nông nghiệp. Chuyên đề phát triển cây có múi bền vững.

Das, R., B. Mondal, P. Modal, D. C. Khatua and N. Mukherjee, 2014. Biological management of citrus canker on acid lime through Bacillus subtilis (S-12) in West Bengal, India. Journal of Biopesticides, 7: 38-41.

Deisig, N., F. Dupuy, S. Anton and M. Renou. 2014. Insects, 5: 399-422. Domingue, M.J., W. L. Roelof, C. E. Linn Jr. and T. Maker, 2006. Effects of egg- to-adult development time and adult age on olfactory neuron response to emiochemicals in European corn borers. Journal of Insect Physiology. 52: 975–983.

Downham, M. C. A., D. R. Hall, D. J. Chamberlain, A. Cork, D. I. Farman, M. Tamo, D. Dahounto, B. Datinon and S. Daetonah, 2003. Minor components of the sex pheromone of legume podborer: Maruca vitrata Development of an Atractive Blend. Journal of Chemical Ecology, 29 (4): 989-1011.

Dung, T. T., Hanh, D. K. and Vang, L. V., 2018. Selective synthesis of (9Z,11E)- 9,11-tetradecadienyl acetate compound, the sex pheromone component of the citrus fruit borer, Citripestis sagittiferella Moore (Lepidoptera: Pyralidae), damaging pomelo fruits in the Mekong Delta of Vietnam. International Journal of Emerging Technology and Advanced Engineering, 8(12): 111.114. El-Sayed A. M., 2014. The pherobase. Internet database, http://pherobase.com, assessed on 06/09/2014.

A. M., 2012. The pherobase. Internet database,

El-Sayed, http://www.pherobase.com, accessed on 07/05/2012.

Ferrao, P., G. Grides, P. D. C. Wimalaratne, C. T. Maier, R. Gries, K. N. Slessor and J. Li, 1998. Sex pheromone of apply blotch leafmier, Phyllonorycter crataegella and its effect on P. mespilella pheromone communication. Journal of Chemical Ecology, 24 (2): 2059-2076.

107

Feveur, J. F., 2005. Cuticular Hydrocarbons: Their Evolution and Roles in Drosophila Pheromonal Communication. Behavior Genetics, 35 (3): 279-295.

Folorunso, A. E and O. A. Oventuji, 2007. Coparative foliar epidermal studies in Cymbopogon citratus (Sfapf.) and Cymbopogon giganteus (Hochst.,) Chiov. in Nigeria. Notulae Botanicae Horti Agrobotanici Cluj-Napoca, 35 (2): 7-13.

Gibb, A. R., L. E. Jamieson, D. M. Suckling, P. Ramankutty and P. S. Stevens, 2005. Sex pheromone of the citrus flower moth Prays nephelomima: pheromone identification, field trapping trials, and phenology. Journal of Chemical Ecology, 31 (7): 1633-1643.

(Z)-11-hexadecenal and

Gibb, A.R, B. Pinese, D. Tenakanai, A.P. Kawi, P. Ramakutty and D.M. Suckling, (3Z,6Z,9Z)-tricosatriene: Sex pheromone 2007. components of the red banded mango caterpillar Deanolis sublimbalis. Journal of Chemical Ecology, 33: 579-589.

Glover, T. J., N. Perez and W. I. Roflofs, 1989. Pheromone response antagonists in three race of European corn borer. Journal of Chemical Ecology, 15 (3): 863-873.

Gries, R., A. Reckziegel, H. Bogenschütz, H. Kontzog, C. Schlegel, W. Francke, J. G. Millar and G. Gries, 2004. (Z,Z)-11,13-Hexadecadienyl acetate and (Z,E)- 11,13,15-hexadecatrienyl acetate: synergistic sex pheromone components of oak processionary moth, Thaumetopoea processionea (Lepidoptera: Thaumetopoeidae). Chemoecology, 14: 95 - 100.

Hai, T.V., L.V. Vang, P.K. Son, S. Inomata and T. Ando, 2002. Attraction by synthetic lures baited with known Lepidopteran pheromones. Journal of Chemical Ecology, 28 (7): 1473-1481.

leafperforator, Bucculatrix the cotton

Hall, D.R., P.S. Beevor, D.G. Campion, D.J. Chamberlain, A. Cork, R.D. White, A. Almestar and T.J. Henneberry, 1992. Nitrate esters: novel sex pheromone components of thurberiella Busck. (Lepidoptera: Lyonetiidae). Tetrahedron Letters, 33: 4811-4814.

Hao, N. C, N. C. T. H. Giang, N. K. Khoa, N. T. Son, 1997. Synthesis and application of insect attractants in Vietnam. Studies in Environmental Science. 66: 701-710.

Haque, A. B. M., R. Remadevi and M. Naebe, 2018. Lemon grass (Cymbopogon): a review on its structure, properties and applications and recent developments. Celluluse. 25: 5455-5477.

Harwood, L. M and T. D. W. Claridge, 1998. Introduction to Organic Spectrometry. Oxford Science Publication. 92 pages.

108

Henderson, H.E., Warren, F.L., Augustyn, O.P.H., Burger, B.V., Schneider, D.F., Boshoff, P.R., Spies, H.S.C., and H Geertsema, 1973. Isolation and structure of the sex-pheromone of the moth, Nudaurelia cytherea. Journal Insect Physiology, 19: 1257-1264.

Howard, R.W. and G.J. Blomquist, 2005. Ecological, behavioral, and biochemical aspects of insect hydrocarbons. Annual Review of Entomology, 50: 371-393.

Howard, R.W., 1993. Cuticular hydrocarbons and chemical communication. In: D.W. Stanley-Samuelson and D.R. Nelson (Editors). Insect Lipids: Chemistry, Biochemistry and Biology. University of Nevada Press, Lincoln, page 179-226.

Hoy, M. A and R. Nguyen, 1997. Classical biological control of the citrus leafminer Phyllocnistis citrella stainton (Lepidoptera: Gracillariidae): Theory, practice, art and science. Citrus Leafminer Biological Control. Tropical lepidoptera, 8 (1): 1-19.

Huang, Y., H. Honda, Y. Yoshiyasu, S. Hoshizaki, S. Tatsuki and Y. Ishikawa, 1998. Sex pheromone of the butterbur borer, Ostrinia zaguliaevi. Entomologia Experimentalis et Applicata. 89: 281–287.

Huỳnh Thị Ngọc Linh, Châu Nguyễn Quốc Khánh, Nguyễn Thị Huyền Trang, Phạm Kim Sơn và Lê Văn Vàng, 2012. Nghiên cứu điều kiện thích hợp cho việc áp dụng pheromone giới tính của sùng khoai lang, Cylas formicarius Fab., trên đồng ruộng. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ, 21b: 54-64.

Huỳnh Trí Đức, Nguyễn Hữu Thoại và Nguyễn Bảo Toàn, 2006. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây có múi, hướng dẫn về sinh thái. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Trang 17- 80.

Ishikawa, Y., T. Takanashi and Y. Huang, 1999. Comparative studies on the sex pheromones of Ostrinia spp. in Japan: the burdock borer, Ostrinia zealis. Chemoecology 9: 25–32.

Islam, N., M. Amjad, E. Haq, E. Stephen1 and F. Na, 2017. Efficacy of Essential Oils and Formic Acid in the Management of Tropilaelaps clareae in Apis mellifera Linnaeus Colonies in Relation to Honey Production. Pakistan Journal of Agricultural Research, 30 (2): 194-201.

Jayanthi, P. D. K., A. Verghese, P. R. Shashank and V. Kempra, 2014. Spread of indigenous restricted fruit borer, Citripestis eutraphera (Meyrick) (Lepidoptera: Pyralidae) in mango: Time for domestic quarantine regulatory reforms. Pest Management in Horticultural Ecosystems. 20(2): 227-230.

Jeong, P. Y., M. Jung, Y. H. Yim, H. Kim, M. Park, E. Hong, W. Lee, Y. H. Kim, K. Kim and Y. K. Paik, 2005. Chemical structure and biological activity of the Caenorhabditis elegans dauer-inducing pheromone. Nature, 433: 541-544.

Jervis, M. A., 2007. Insect as natural enemies: A practical perspective. Springer pp 748.

109

Joyce, A. L., W. H. White and R. F. Medina, 2014. Host plants impact courtship vibration transmission and mating success of a parasitoid wasp, Cotesia flavipes

(Hymenoptera: Braconidae) Evolution Ecology, 28: 361-372.

Kaltenpoth, M., J. Kroiss and E. Strohm, 2007. The odor of origin: kinship and geographical distance are reflected in the marking pheromone of male eewolves (Philanthus Triangulum F., Hymenoptera, Crabronidae). BMC Ecology, 7: 1-11.

Kamarudin, N., Ahmad, S. N., Arshad, O. and Wahid, M. B, 2010. Pheromone mass trapping of bagworm moths, Metisa planaWalker (Lepidoptera: Psychidae), for its control in mature oil palms in Perak, Malaysia. Journal of Asia-Pacific Entomology, 13: 101-106.

Kanno, H., L. P. S. Kuenen, K. A. Klingler, J. G. Millar and R. T. Cardé, 2010. Attractiveness of a Four-component Pheromone Blend to Male Navel Orangeworm Moths. Journal of Chemical Ecology, 36: 584-591.

Kimutai, A., M. Ngeiywa, M. Mulaa, P. G. N. Njagi, J. Ingonga, L. B. Nyawamu, C. Ombati and P. Ngumbi, 2017. Repellent effects of the essential oils of Cymbopogon citratus and Tagetes minuta on the sandfly, Phlebotomus duboscqi. BMC Research Notes, 10:2-9.

Kole, C., 2007. Genome Mappy and Molecular Breeding in Plants. Springer, page 350.

Kole, C., 2011. Wild Crop Relatives: Genomic and Breeding Resources Vegetable. Springer, page 1.

Konno, Y., K.Arai, K. Sekiguchi and Y. Matsumoto, 1982. (E)-10-hexadecenal, a sexpheromone component of the yellow peach moth, Dichocrocis punctiferalis Gueneé (Lepidoptera: Pyralidae). Applied Entomology and Zoology, 17: 207 - 2017.

Kumar, S., S. Mishra, A. Malik and S. Satya, 2013. Housefly (Musca domestica L.) control potential of Cymbopogon citratus Stapf. (Poales: Poaceae) essential oil and monoterpenes (citral and 1,8-cineole). Parasitology Research, 112: 69–76.

Lăng Cảnh Phú, Nguyễn Văn Dững và Lê Văn Vàng, 2013. Một số đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng gây hại của sâu đục trái bưởi Citripestis sagittiferella (Pyralidea, Lepidoptera). Hội thảo sâu đục trái cây có múi và giải pháp quản lý, 26/4/2013, Cần Thơ, Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông nghiệp và SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ.

Lâm Minh Đăng, Châu Nguyễn Quốc Khánh, Nguyễn Tiến Anh và Lê Văn Vàng, 2012. Tổng hợp (E)-10-hexadecenal và (Z)-10-hexadecenal, thành phần pheromone giới tính của ngài Conogethes punctiferalis bằng các con đường tổng hợp chọn lọc. Tạp Chí Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, 168 - 173.

110

Lê Thanh Phong và Phạm Thành Lợi, 2014. Đánh giá tác động môi trường trong canh tác bưởi (Citrus maxima Merr.) và xoài (Mangifera indica l.) ở Đồng bằng

sông cửu long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học, 31: 39-50.

Lê Văn Trịnh, Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Thị Nguyên và Vũ Thị Sử, 2005. Nghiên cứu sử dụng pheromone giới tính côn trùng trong quản lí dịch hại cây trồng nông nghiệp. Hội nghị côn trùng toàn quốc lần thứ 5 – Hà Nội.

Lê Văn Vàng và Nguyễn Thị Tiện, 2015. Tổng hợp hợp chất (10E,12E)-10,12- hexadecadienal, thành phần pheromone giới tính của một số loài ngài gây hại cây trồng ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 40 (2B): 76-82.

Lê Văn Vàng, Nguyễn Đức Độ và Tetsu Ando, 2007. Đáp ứng điện sinh lý với pheromone ly trích và những hợp chất liên quan của bướm sâu đục gân lá nhãn, Conopomorpha litchiella Bradley (Lepidoptera: Gracillariidae). Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 7: 77-84.

Lê Văn Vàng, 2016. Nghiên cứu và ứng dụng hóa chất tín hiệu của côn trùng trong bảo vệ thực vật ở đồng bằng sông Cửu Long. Trong: Quản lý dịch hại cây trồng thân thiện môi trường. Nhà Xuất Bản Đại Học Cần Thơ, 73-102.

Lê Văn Vàng, Nguyễn Đức Độ, Phạm Kim Sơn, Nguyễn Trọng Nhâm và Lăng Cảnh Phú, 2006. Tổng hợp (7Z)-7-tetradecenal, pheromone giới tính của bướm sâu đục vỏ trái bưởi Prays citri Millière (Lepidoptera: Yponomeutidae). Tuyển tập Hội thảo quốc gia Bệnh cây và Sinh học phân tử, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, trang 134- 141.

Leal, W. S., ·A. L. Parra-Pedrazzoli · K.-E. Kaissling, T. I. Morgan, F. G. Zalom, D. J. Pesak, E. A. Dundulis, C. S. Burks and B. S. Higbee, 2005. Unusual pheromone chemistry in the navel orangeworm: novel sex attractants and a behavioral antagonist. Naturwissenschaften, 92: 139–146.

Lê Thanh Toàn, Mai Hữu Tín, 2020. Hiệu quả của dịch trích thực vật với nấm Colletotrichum sp.gây thán thư trên trái ớt. Tạp chí Khoa học Đại học Huế. 129 (30): 117-129.

Lim, T.K., 2012. Edible Medicinal And Non-Medicinal Plants: Volume 4, Fruits, page 757.

Linn Jr., C. E., M. J. Domingue, C. J. Musto, T. C. Baker and Wl L. Roelofs, 2007. Support for (Z)-11-Hexadecanal as a Pheromone Antagonist in Ostrinia nubilalis: Flight Tunnel and Single Sensillum Studies with a New York Population. Journal of Chemical Ecology, 33: 909–921.

111

Liu, Y., C. Liu, K. Lin and G. Wang, 2013. Functional Specificity of Sex Pheromone Receptors in the Cotton Bollworm Helicoverpa armigera. PloS one, 8 (4): 1-10.

Lương Thị Duyên, Trần Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Huy Cường và Nguyễn Thành Hiếu, 2015. Quản lý sâu đục trái bưởi (Citripestis sagittiferella) gây hại trên cây bưởi (Citrus grandis) bằng biện pháp bao trái tại tỉnh Tiền Giang. Viện Cây ăn quả miền Nam. Kỷ yếu hội nghị Bảo vệ thực vật toàn quốc, 76-85.

Maia, M. F. and S. J. Moore, 2011. Plant-based insect repellents: a review of their efficacy, development and testing. Malaria Journal, 10 (1): S11.

Majumdar, A., S. D. Scott, J. S. Deogun and S. Haris, 2013. Yeast pheromone pathway modeling using Petri nets. BMC Bioinformatics, 15: 1-13.

Mathew, G., 2006. An Inventory of Indian Pyralids (Lepidoptera: Pyralidae). Zoos’ Print Journal, 21(5): 2245-2258.

Matsuoka, K., M. Yamamoto, R. Yamakawa, M. Muramasu, H. Naka, I. Kondo and T. Ando, 2008. Identification of Novel C20 and C22 Trienoic acids from Arcttids and Geometrid and Female Moths that produce Polyenyl Type II Sex pheromone components. Journal of Chemical Ecology, 34: 1437-1445.

McDonough, L.M., Averill, A.L., Davis, H.G., Smithhisler, C.L., Murray, D.A., Chapman, P.S., Voerman, S., Dapsis, L.J., and Averill, M.M, 1994. Sex pheromone of cranberry fruitworm, Acrobasis vaccinii Riley (Lepidoptera: Pyralidae). Journal of Chemical Ecology, 20:3269-3279.

Millar, J. G., G. G. Grant, J. S. McElfresh, W. Strong, C. Rudolph, J. D. Stein, and J. A. Moreira, 2005. (3Z,6Z,9Z,12Z,15Z)-Pentacosapentaene, a key pheromone component of the fir coneworm moth, Dioryctria abietivorella. Journal of Chemical Ecology, 31(5): 1229-1234.

J.G., 2000. hydrocarbons epoxides: Polyene and

second Millar, major class of lepidopteran sex attractant pheromones. Annual Review of Entomology, 45: 575-604.

Millar, J.G., J.S. McElfresh and F.A de Marques, 2002. Unusual acetylenic sex pheromone of grape leaffolder (Lepidoptera: Pyralidae). Journal of Economy Entomology, 95: 692-698.

Mori, K., 2009. New synthesis of (11Z,13Z)-11,13-hexadecadienal, the female sex pheromone of the navel organgeworm. Bioscience Biotechnology Biochemistry, 73(12): 2727 – 2730.

Morton, J. F., 2004. Fruits of warm climates. Creative Resource Systems. Inc. U.S.A., page 147

112

Mossa, A. T. H., S. I. Afia, S. M. M Mohafrash and B. A. A. Awad, 2017. Formulation and characterization of garlic (Allium sativum L.) essesntial oil nanoemulsion and its acaricidal activity on eriophyd olive mites (Acari: Eriophdae). Environmental Science and Pollution Research, 25: 10526-10537.

Muniappan, R., Sherpa, B. M., Carner G. R. and Ooi, P. A-C., 2012. Arthropod pests of horticultural crops in Tropical Asia. Pests of citrus. CABI Publishing, page: 74 – 85.

Mustafa, I., A. B. M. Raza, M. A. Aqeel, H. Amed, M. R. Khan, I. Ahmad and M. Arshad, 2013. Correlation of Citrus Leaf Miner (Phyllocnistis citrella Stainton) with Snail Population in District Sargodha, Punjab, Pakistan. Pakistan Journal of Zoology, 45 (2): 453-458.

Library Medicine, Internet 2020. database,

National https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/E_-11-Tetradecen-1-ol-acetate, accessed on 06/07/2020.

Nguyễn Danh Vàn, 2008. Kỹ thuật canh tác cây ăn trái Cây bưởi. Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. Quyển 1. 72 trang.

Nguyễn Đức Thịnh, Lê Kỳ Ân, Châu Nguyễn Quốc Khánh và Lê Văn Vàng, 2013. Nghiên cứu điều kiện thích hợp cho việc áp dụng bẫy Pheromone giới tính của ngài sâu đục vỏ trái bưởi, Prays endocarpa Meyrick (Lepidoptera: Yponomeutidae). Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 28: 130-136.

Nguyễn Minh Hiếu, Trần Thị Thu Hà. 2013. Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại cây có múi. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Trang 55.

Nguyễn Thị Hồng Lĩnh và Nguyễn Minh Luân, Lê Vĩnh Thúc và Lê Văn Vàng, 2016. Hiệu quả của một số chất xua đuổi đối với trưởng thành sâu đục củ khoai lang Nacoleia sp. (Lepidoptera: Crambidae) trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 3: 107-110.

Nguyễn Thị Hồng Ửng, Nguyễn Thụy Ái Dân, Nguyễn Thùy Dương, Lê Thị Hồng Phương, Đoàn Văn Hùng, Lê Vĩnh Lâm, Trương Thanh Vũ, Thạch Thúy Trang, 2016. Tình hình gây hại của bọ vòi voi Diocalandra frumenti tại các vườn dừa của tỉnh Trà Vinh và kết quả bước đầu về việc sử dụng thiên địch và dịch trích từ thực vật trong phòng trừ bọ vòi voi. Tạp chí Nông nghiệp – Thủy sản, 22:106-113.

Nguyễn Thị Ngọc Ân, 1999. Kỹ thuật trồng, chăm sóc vườn cây và các vấn đề liên quan. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, trang 55.

Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thị Vân, Đỗ Thị Thùy Dung, Đặng Thị Mỹ Linh, Nguyễn Văn Hoàng, Trần Quang Hà, Vũ Minh Nghĩa, Hoàng Ngọc Thúy Quỳnh, Vũ Thu Hà, Lê Quốc Tuấn, Nguyễn Khắc Lực, 2020. Nghiên cứu tác dụng xua, diệt muỗi Aedes của tinh dầu sả. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 2: 44-49.

113

Nguyễn Thị Thái Sơn và Nguyễn Thị Thu Cúc, 2007. Sự đa dạng và phong phú của côn trùng thiên địch trên vườn cam quýt tại một số địa bàn thuộc thành phố Cần Thơ. Tạp chí Thông tin Khoa hoc Trường Đại Học An Giang, 29:2-6.

Nguyễn Thị Thu Cúc, 2009. Côn trùng Nông nghiệp. Phần A: Côn trùng đại cương. Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng. Trường Đại Học Cần Thơ, 286 trang.

Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015. Côn trùng, nhện gây hại cây ăn trái tại Việt Nam và thiên địch. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, 623 trang.

Nguyễn Văn Đĩnh (Chủ biên), Đỗ Tấn Dũng, Hà Quang Hùng, Phạm Văn Lầm, Phạm Bình Quyền và Ngô Thị Xuyên, 2004. Giáo trình Biện pháp Sinh học trong Bảo vệ thực vật. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 178 trang.

Nguyễn Văn Huỳnh & Lê Thị Sen, 2004. Giáo trình côn trùng nông nghiệp, Phần B, Côn trùng gây hại cây trồng chính ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tủ sách Đại Học Cần Thơ, trang 157-158.

Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011. Côn trùng gây hại cây trồng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 286 trang.

Nishida, T., L. V. Vang, H. Yamazawa, R. Yoshida, H. Naka, K. Tsuchida and T. Ando, 2003. Synthesis and characterization of hexadecadienyl compounds with a conjugated diene system, sex pheromone of the persimmon fruit moth and related compounds. Bioscience Biotechnology Biochemistry, 67 (4): 822-829.

armyworm, Mamestra brassicae: identification isolation,

Novak, L., Tóth, M., Balla, J., and Szántay, C., 1979. Sex pheromone of the cabbage and stereocontrolled synthesis. Acta Chimica Academiae Scientiarum Hungaricae, 102:135-140.

Park, I. K., K. S. Choi, D. H. Kim, I. H. Choi, L. S. Kim, W. C. Bak, J. W Choi and S. C Shin, 2006. Fumigant activity of plant essential oils and components from horseradish (Armoracia rusticana), anise (Pimpinella anisum) and garlic (Allium sativum) oils against Lycoriella ingenua (Diptera: Sciaridae). Pest Management Science, 62: 723–728.

Persoons, C. J., S. Voerman, P. E. J. Verwiel, F. J. Ritter, W. J. Nooyen, A. K, Minks, 1976. Entomologia Experimentalis et Applicata. 20(3): 289-300.

Phạm Kim Sơn, Châu Nguyễn Quốc Khánh và Lê Văn Vàng, 2012. Tổng hợp và đánh giá sự hấp dẫn ngoài đồng của pheromone giới tính sùng khoai lang, Cylas formicarius Fab. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 21b: 116-123.

Phạm Tấn Hảo và Lê Quốc Điền, 2016. Hiệu quả một số phương pháp phòng trừ sâu đục trái bưởi (Citripestris sagittiferella Moore). Tạp chí Khoa học Tự nhiên & Công nghệ, 21: 42-47.

114

Pinheiro, P. F., V. T. Queiroz, V. M. Rondelli, A. V. Costa, T. P. Marcellino and D. Pratissoli, 2013. Insecticidal activity of citronella grass esstial oil on Frankiniella schultzel and Myzus persicae. Agricultural Science, 37 (2): 413-454.

Plant Health Australia Ltd (2014) Biosecurity Manual for the Citrus Industry (Version 2.0 December 2014). Plant Health Australia, Canberra, ACT. http://www.planthealthaustralia.com.au/wpcontent/uploads/2015/01/Biosecurity- Manual-for- Citrus-Producers.pdf Plata – Rueda, A., R. C. Maritnez, M. H. D. Santos, F. L. Fernandes, C. F. Wilcken, M. A. Soares, J. E Serrao and J. C. Zanuncio, 2017. Insecticidal activity of garlic essential oil and their constituents against the mealworm beetle, Tenebrio molitor Linnaeus (Coleoptera: Tenebrionidae). Scientific report, 1-11.

Pletter, E., 2002. Insect Pheromone Olfaction: New Targets for the Design of Species- Selective Pest Control Agents. Current Medicinal Chemistry, 9: 1075 - 1085.

Pue, E. C and M. R. Davey, 2007. Biotechnology in Agriculture and Forestry. Springer, page 424.

Puglisi I., A. D. Patrizio, L. Schena, T. Jung, M. Evoli, A. Pane, N. V. Hoa, M. V. Tri, S. Wright, M. Ramsted, C. Olsson, R. Faedda, . M D. S. Lio, , 2017. Two previously unknown Phytophthora species associated with brown rot of Pomelo (Citrus grandis) fruits in Vietnam. PlosOne, doi:10.1371/journal.pone.0172085: 1- 19.

Quoc, L.P.T., L.T.L. Anh, M.V.T.K. Tien and L.T. Trang, 2014. Optimization Of The Pectin Extraction From Pomelo Peels By Oxalic Acid And Microwave. Banat’s Journal of Biotechnology, 9: 67-73.

Rangaswamy, M., Rangaswamy, M., Shepard, B.M., Carner, G.R., Ooi, C.P.A, 2012. Arthropod pests of horticultural crops in Tropical Asia. Gutenberg press limited, Tarxien, Malt, 78 pages.

Reuther W., E C. Calavan, G. E. Carman (1989). The Citrus Industry. University of California, Agriculture and Natural Resources, page 70.

Romero, R. R., D. P. Ascencio, D. G. Benitez, 2014. Courtship Behavior of the Corn Leafhopper Dalbulus maidis (DeLong & Wolcott) (Hemiptera: Cicadellidae). Journal Insect Behavior, 27:804–815. Sadeghi, A., G. Smagghe, S. Broeders, J. P. Hernalsteens, H. D. Greve, W. J. Peumans and E. J. M. V. Dame, 2008. Ectopically expressed leaf and bulb lectins from garlic (Alium sativum L.) protect transgenic tobacco plants against cotton leafworm (Spodoptera littoralis). Transgenic Research, 17: 9–18.

115

Sadeghi, A., G. Smagghe, S. Broeders, J. P.Hernalsteens, H. D. Greeve, W. J. Peumans, Els J. M. V. Dame, 2007. Ectopically expressed leaf and bulb lectins from garlic (Aluminum sativum L.) protect transfenic tobacco plants against cotton leafworm (Spodoptera littoralis). Transgenic research 17:9-18

Sadeh, D., N. Nitzan, A. Shachter, D. Chaimovitsh, N. Dudai and M. Ghanim, 2017 Whitefly attraction to rosemary (Rosmarinus officinialis L.) is associated with volatile composition and quantity. Plos one, 12 (5) :1-18.

Saha, P., P. Majumder, I. D. T. Ray, S. C. Roy, S. Das, 2006. Transgenic rice expressing Allium sativum leaf lectin with enhanced resistance against sap=sucking insect pests. Planta, 223: 1329–1343.

Sakai, R., M. Fukuzawa, R. Nakano, S. Tatsuki, and Y. Ishikawa, 2009. Alternative suppression of transcription from two desaturase genes is the key for species- specific sex pheromone biosynthesis in two Ostrinia moths. Insect Biochemistry and Molecular Biology, 39: 62–67.

Salami, O. S and F. K. O. Samami, 2017. Lemon Grass (Cymbopogon citratus Stapf) Methanol and Ethanol Extracts, a Repellant with Less Insecticidal Effect on Maize Weevils (Sitophilus zeamaisMotschulsky) Infesting Maize (Zea mays) Grains. Plant Gene and Trait 8 (5): 56-60.

Salhi, N. and B. D. Mitiche, 2009. Population Dynamics of the Citrus Leaf Miner, Phyllocnistis citrella (Lepidoptera: Gracillariidae) and its Parasitoids on Marsh Seedless Grapefruit in Algeria Journal Entomology Res. Soc., 11 (1): 5-16

Seddeek, M., F. N. Kirollos, C. G. Mixhwl, M. A. A. Kawy, 2017. Botanical and genetic characterization of Citrus maxima (burm.) Merrill. F. Rutaceae. International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences. 9 (1): 260-272.

Shah, G., R. Shri, V. Panchal, N. Sharma, B. Singh and A. S. Mann, 2011. Scientific basis for the therapeutic use of Cymbopogon citratus, Stapf (Lemon grass). Journal of Advanced Pharmaceutical Technology & Research, 2 (1): 3-6.

Shivankar, V. J. and S. Singh, 2005. Insect pests of citrus and management. Kalyani Publishers, New Delhi, page 122-123.

Srikacha, R.S., S. Srijuntra, B. Manusmonkong, S. Sahaya and K. Jumroenma, 2012. Biology of Citrus Fruit Borer, Citripestis sagittiferella Moore and its control, International Citrus Congress Valencia - Spain, 18th - 23nd, 2012.

Strong, W.B., J.G. Millar, G.G. Grant, J.A. Moreira, J.M. Chong and C. Rudolph, 2008. Optimization of pheromone lure and trap design for monitoring the fir coneworm, Dioryctria abietivorella. Entomologia Experimentalis et Applicata, 126 (1): 67–77.

116

Susandarini, R. S. Subandivash, R. Budi, S. Daryono and L. H. Nugrobo, 2013. Assessment of Taxonomic Affinity of Indonesian Pummelo (Citrus maxima (Burm.) Merr.) Based on Morphological Characters, American Journal of Agricultural and Biological Sciences, 8 (3): 182-190.

Susila, S. A., 2018. Persebaran, Populasi dan Persentase Serangan Citripestis Sagittiferella Moore (Lepidoptera: Pyralidae) di Sentra Pertanaman Jeruk Provinsi Bali. E-Journal Agroekoteknologi Tropika, 7(3): 374-382.

the

Tabata, J., T. Yodosuka, M. Hattori, M. Ohashi, H. Noguchi and H. Sugie, 2008. Sex attractant pheromone of limabean pod borer, Etiella zinckenella (Treitschke) (Lepidoptera: Pyralidae), in Japan. Applied Entomology and Zoology, 43 (3): 351–358.

Tak, J. H, E. Jovel, M. B. Isman, 2015. Contact, fumigant and cytotoxic activities of thyme and lemongrass essential oils against larvae and an ovarian cell line of the cabbage looper, Trichoplusia ni. Journal of Pest Science, 89: 183-193.

Toh, J. J., Khoo, H. E. and , A. Azrina, 2014. Comparison of antioxidant properties of pomelo [Citrus Grandis (L) Osbeck] varieties. International Food Research Journal, 20 (4): 1661-1668.

for innovative

research. on accessed

Toronto Reseach Chemicals, 2020. Product https://www.trc-canada.com/product-detail/?CatNum=T291410, 26/8/2020.

Tóth, M., Talekar, N.S., and Szöcs, G., 1996. Optimization of blends of synthetic pheromone components for trapping male limabean pod borers (Etiella zinckenella Tr.) (Lepidoptera: Phycitidae): Preliminary evidence on geographical differences. Bioorganic and Medicinal Chemítry, 4: 495-497.

Trần Thanh Thy, Lê Văn Vàng, Nguyễn Lộc Hiền và Nguyễn Hữu Minh Tiến, 2016. Nghiên cứu ứng dụng hóa chất tín hiệu để quản lý ngài Hellula undalis Fabricius (Lepidoptera: Crambidae) hại rau cải tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 3: 200-209.

Trần Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Kim Thoa và Nguyễn Thành Hiếu, 2016. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học sâu đục trái bưởi Citripestis sagittiferella Moore (Lepidoptera: Pyralidae) tại Tiền Giang. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai. Viện Khoa Học Nông nghiệp Việt Nam, trang 894-898.

Trần Thượng Tuấn, Trần Văn Hòa, Lê Thanh Phong, Dương Minh và Nguyễn Bảo Vệ, 1992. Cây cam quýt. Cây ăn trái ĐBSCL. Nhà xuất bản giáo dục, trang 5-73.

Trần Trọng Dũng, Phạm Văn Sol, Châu Nguyễn Quốc Khánh, Trần Vũ Phến và Lê Văn Vàng, 2017. Tình hình gây hại, đặc điểm hình thái và sinh học của sâu đục trái Citripestis sagittiferalis gây hại bưởi ở đồng bằng sông cửu long. Tap ch Khoa hoc Trường Đaị học Cần Thơ, 52b: 64-69.

117

Trần Văn Hiếu và Lê Văn Vàng, 2017. Vai trò của hydrocarbon biểu bì trong pheromone giới của sâu đục dây khoai lang, Omphisa anastomosalis Gueneé (Lepidoptera: Crambidae). Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 53b: 97-104.

Tripathi, A. K., S. Upadhay, M. Bhuiyan and B. R. Bhattacharya, 2009. A review on prospect of essential oils as biopesticide in insect-pest management. Academic, 1 (5): 052-063.

Udin II, R. O, K. O. Azzez and A. A Lawal, 2017. Potentials of two bio-pesticides in the control of some field insects pest of Bambara ground nut in Illorin. Ethiopian Journal of Environmental Studies & Management, 10(4): 443 – 450.

Uehara, T., H. Naka, S. Matsuyama, L. V. Vang, T. Ando and H. Honda, 2013. Identification of conjugated pentadecadienals as sex pheromone components of the sphingid moth, Dolbina tancrei. Journal of Chemical Ecology, 39: 1441-1447.

Vang L.V., 2016. Research and application of insect semiochemicals for crop protection in the Mekong Delta of Vietnam. In: Cuc NT and Vang LV (Eds). Environmentally friendly pest management. Can Tho University Press, 75–110 pages.

Vang, L. V., H. N.. Thuy, C. N. Q. Khanh, P. K. Son, Q. Yan, M. Yamamoto, U. Jinbo and T. Ando, 2013. Sex pheromones of three citrus leafrollers, Archip atrolucens, Adoxophyes privatana, and Homona sp., inhabiting the Mekong Delta of Vietnam. Journal of Chemical Ecology, 39:7830789

Vang, L. V., Azharul Islam, M. D., Do, N. D., Hai, T. V., Koyano, S., Okahana, Y., Ohbayashi, N., Yamamoto, M. and Ando, T., 2008. 7,11,13-Hexadecatrienal identified from female moths of the citrus leafminer as a new sex pheromone component: synthesis and field evaluation in Vietnam and Japan. Journal of Pesticide Science, 33(2): 152–158.

Vang, L. V., C. N. Q. Khanh, H. Shibasaki and T. Ando, 2012. Female sex pheromone secreted by Carmenta mimosa (Lepidoptera: Sesiidae), a biological control agent for an invasive weed in Vietnam. Bioscience, Biotechnology and Biochemistry, 76(11): 2153-2155.

Vang, L. V., Inomata, S., Kinjo, M., Komai, F., and Ando, T., 2005. Sex pheromones of five olethreutine species associated with the seedlings and fruits of mangrove plants in the Ryukyu Islands, Japan: Identification and field evaluation. Journal of Chemical Ecology, 31 (4): 859 – 878.

Vang, L. V., N. D. Do, L. K. An, P. K. Son and T. Ando, 2011. Sex Pheromone Components and Control of the Citrus Pock Caterpillar, Prays endocarpa, Found in the Mekong Delta of Vietnam. Journal of Chemical Ecology, 37: 134–140.

118

Vang, L.V., C.N.Q. Khanh, H. Shibasaki and T. Ando, 2012. Female sex pheromone secreted by Carmenta mimosa (Lepidoptera: Sesiidae), a biological control agent for an invasive weed in Vietnam. Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry, 76 (11): 2153-2155.

Vang, L.V., 2006 (1). Studies on the sex pheromones of lepidopteran species istributed in Japan and Vietnam: Identification, field test, and Application for Plant protection. Ph.D thesis. Tokyo University of Agriculture and Technology. Japan.

Vang, L.V., M. Ishitani, F. Komai, M. Yamamoto and T. Ando, 2006. Sex pheromone of the soybean pod borer, Leguminivora glycinivorella (Lepidoptera: Tortricidae): Identification and field evaluation. Applied Entomology and Zoology, 41(3): 507–513.

Vang, L.V., M.A. Islam, N.D. Do, T.V Hai, S. Koyano, Y. Okahana and T. Ando, 2008. 7,11,13-hexadecatrienal identified from female moths of the citrus leafminer as a new sex pheromone component: synthesis and field evaluation in Vietnam and Japan. Journal of Pesticide Science, 33(2): 152-158.

Vang, L.V., P. K. Son and C. N. Q. Khanh, 2018. Monitoring population dynamics of the citrus pock caterpillar (Prays endocarpa) by sex pheromone traps in the Mekong Delta of Vietnam. Can Tho University Journal of Science, 54 (2): 35-39.

Viet, V.H., 2015. Value Chain Analysis and Competitiveness Assessment of Da Xanh Pomelo Sector in Ben Tre, Vietnam. Asian Social Science, 11, 8–19.

Viện Bảo Vệ Thực Vật, 1997. Phương pháp nghiên cứu Bảo Vệ Thực Vật. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội. 100 trang

Võ Hữu Thoại, Huỳnh Trí Đức và Huỳnh Văn Thành, 2002. Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật trồng cây ăn quả cho các tỉnh phía Nam. Viện Cây Ăn Quả Miền Nam, trang 1- 12.

Vũ Bá Quan, Lâm Hồng Vũ và Trịêu Văn Quý, 2014 (1). Hiện trạng canh tác bưởi, tình hình gây hại và biện pháp phòng trừ sâu đục trái Citripestis sagittiferella (Lepidoptera: Pyralidae) tại huyện Kế sách, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 4: 142-148.

Vũ Bá Quan, Lâm Hồng Vũ và Triệu Văn Quý, 2014. Khảo sát diễn biến sự gây hại của sâu đục trái cây có múi (Citripestis sagittiferella Moore) trên cây bưởi tại huyện Kế Sách, Tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 2: 142-153.

Vũ Công Hậu, 1996. Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, trang 100-146.

Wakamura, S. and N. Arakaki, 2004. Sex pheromone components of pyralid moths Terastia subjectalis and Agathodes ostentalis feeding on coral tree, Erithrina variegate: Two sympatric species share common components in different ratios. Chemoecology, 14:181-185.

119

Wakamura, S., 1992. Development in application of synthetic sex pheromone to pest management. Japan Pesticide Information, 61: 26-31.

Wakamura, S., Ohno, S., Arakaki, N., Kohama, T., Haraguchi, D. and Ysui, H., 2010. Identification and field activity of the sex pheromone component of the sweetpotato vine borer moth Omphisa anastomosalis (Lepidoptera: Crambidae), Applied Entomology Zoology, 45(4): 635-640.

Wang, F., J. Lina, L. Xua, Q. Penga, H. Huanga, L. Tonga, Q. Lu, C. Wanga and L. Yanga, 2019. On higher nutritional and medical properties of a carotenoid-rich mutant pomelo (Citrus maxima (L.) Osbeck). Industrial Crops & Products, 127: 142-147.

Wang, H. L., C. H. Zhao, J. G. Millar, R. T. Cadre and C. Lofstedt, 2010. Biosynthesis of Unusual Moth Pheromone Components Involves Two Different Pathways in the Navel Orangeworm, Amyelois transitella. Journal of Chemical Ecology, 36: 535–547.

Wang, X.P, V.T. Le, Y.L. Fang and Z. Ning, 2004. Trap effect on the capture of Plutella xylostella (Lepidoptera: Plutellidae) with sex pheromone lures in cabbage fields in Vietnam. Applied. Entomollogy and Zoogology, 29(2): 303-309

Witzgall, P., P. Kirsch and A. Cork, 2010. Sex Pheromones and Their Impact on Pest Management. Journal of Chemical Ecology, 36:80–100.

Wu, S., K. Shi, Y. Zhu, Z. Li and Q. Mou, 2014. Research on Rapid Propagation of Gongshui Pomelo by Tissue Culture. Agrucultural Science & Technology. 15(5): 765-768.

Xiao, W., S. Matsuyama, T. And, J. G. Millar and H. Honda. 2012 Unsaturated Cuticular Hydrocarbons Synergize Responses to Sex Attractant Pheromone in the Yellow Peach Moth, Conogethes punctiferalis. Journal of Chemical and Ecology, 38: 1143–1150.

Xu, P., A. M. Hooper, J. A. Pickett and W. S. Leal, 2012. Specificity Determinants of the Silkworm Moth Sex Pheromone. PLoS ONE, 7 (9): 2-10.

Yadav, J. S. and Reddy, E. J., 2000. Synthesis of (3E,5Z)-3,5-dodecadienylacetate, the sex pheromone of Phtheochroa cranaodes (Lepidoptera: Tortricidae). Bioscience Biotechnology Biochemistry, 64 (8): 1726 - 1728.

Yamakawa, R., Y. Takubo, H. Shibasaki, Y. Murakami, M. Yamamoto and T. Ando, 2012. Characterization of Epoxytrienes Derived from (3Z,6Z,9Z)-1,3,6,9- Tetraenes, Sex Pheromone Components of Arctiid Moths and Related Compounds. Journal of Chemical Ecology, 38: 1042–1049.

120

Yamamoto, M., R. Maruyama, Y. Murakami, Y. Sakamoto, R. Yamakawa and T. Ando, 2013. Characterization of posticlure and the structure-related sex pheromone and candidates prepared by (6Z,9Z,11E)-6,9,11-trienes epoxidation of

(3Z,6Z,9Z,11E)-3,6,9,11-tetraenes. Analytical and Bioanalytical Chemistry, 405: 7405–7414.

Yan, Q., L. V. Vang, C. N. Q. Khanh, H. Naka and T. Ando, 2014. Reexamination of the Female Sex Pheromone of the Sweet Potato Vine Borer Moth: Identification and Field Evaluation of a Tricosatriene. Journal of Chemical Ecology 40:590–598.

121

Yasuda, T., Yoshii, S., and Wakamura, S. 1994. Identification of the sex attractant pheromone of the browntail moth, Euproctis similis (Fuessly) (Lepidoptera: Lymantriidae). Applied Entomology Zoology, 29:21-30.

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Thiết bị phân tích GC-EAD (Máy Sắc ký GC HP 5890 series được lắp cột mao dẫn DB-23 (0,25 mm ID x 30 m; J&W Scientific)

122

1. Hình phân tích và tổng hợp pheromone giới tính

Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography, TLC) và Phân tách đồng phân E và Z

Tổng hợp pheromone trong phòng thí nghiệm

123

Các giai đoạn của phản ứng Wittig

Sâu đục trái gây hại trên trái giai đoạn 1

Thí nghiệm tinh dầu sả và dầu tỏi được treo trong vườn bưởi.

Sâu đục trái gây hại ở trái giai đoạn 2

Trứng sâu đục trái bưởi bị ong ký sinh

Vết thương bị sâu đục trái gây hại lành lại sau khi phun thuốc hóa học

Thí nghiệm cho thành trùng sâu đục trái bắt cặp trong mùng lưới

124

2. Khảo sát và thí nghiệm ngoài đồng

Ấu trùng và thành trùng sâu đục trái bưởi vừa mới vũ hóa được nuôi trong hộp nhựa

Nhộng sâu đục trái bưởi được nuôi trong hộp nhựa trong phòng thí nghiệm

Trứng không thụ tinh được nuôi trong nhà lưới

Trứng mới đẻ trên trái được thu ngoài đồng

125

PHỤ LỤC 2

Phụ bảng 1 Chỉ tiêu kích thước thành trùng

Chi u ài ải c nh

Chi u ài th n

c th

c

C i

c

C i

1

12,00

13,00

25,00

25,00

2 3

12,50 12,50

12,50 12,50

24,00 27,00

24,00 27,00

4 5

12,00 12,50

12,00 12,50

27,50 25,00

27,50 25,00

6 7

13,00 11,00

13,00 11,00

27,00 27,00

24,00 27,00

8 9

12,00 11,00

13,00 11,00

25,00 27,00

26,50 27,00

10 11

10,00 11,00

10,00 12,00

27,00 25,00

27,00 25,00

12 13

13,00 13,00

13,00 12,00

25,00 24,00

25,00 24,00

14 15

11,50 12,50

11,50 12,50

25,00 25,00

27,00 26,00

16 17

12,00 11,00

12,00 12,00

26,00 25,00

26,00 27,00

18 19

11,00 12,00

11,00 12,00

24,00 27,00

27,00 24,00

20 21

12,00 11,50

13,00 11,50

25,00 24,40

25,00 24,00

22 23

12,00 13,00

12,00 13,00

27,00 24,00

27,00 24,50

24 25

13,00 12,00

13,00 12,00

26,00 26,00

26,00 26,00

26 27

11,50 12,00

11,50 13,00

26,50 24,50

27,00 24,50

28 29

12,50 12,00

12,50 13,00

25,00 26,00

25,00 26,00

30

12,00

12,00

25,00

26,00

TB

11,97

12,17

25,56

25,73

STDEV

0,74

0,77

1,11

1,17

126

Phụ bảng 2 Chỉ tiêu kích thước trứng, nhộng, ấu trùng tuổi 1, ấu trùng tuổi 2

hộng

rứng rộng 1,23 1,21 1,19 1,31 1,31 1,25 1,23 1,28 1,19 1,30 1,18 1,24 1,25 1,25 1,20 1,20 1,34 1,29 1,27 1,28 1,28 1.23 1.21 1.19 1.31 1.31 1.25 1.23 1.28 1.19 1.30 1.18 1.34 1.29 1.27 1.28 1.28 1.23 1.25 1.25 1,25 0,04

Dài 12,00 12,00 11,00 11,00 11,00 11,00 11,00 12,00 11,00 11,00 11,00 11,00 11,00 11,00 11,00 11,00 12,00 12,00 11,00 11,00 11,00 11,00 11,00 11,50 11,50 11,50 11,00 11,00 12,00 11,50 11,00 11,00 13,00 13,00 11,00 11,00 11,00 11,00 12,00 12,00 11,35 0,56

Rộng 3,00 3,00 3,00 4,00 4,00 4,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 4,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,50 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,50 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,13 0,32

ích thước u trùng tuổi 1 u 0,43 0,47 0,50 0,40 0,40 0,40 0,43 0,40 0,47 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,41 0,02

ộng 0,33 0,33 0,33 0,33 0,23 0,23 0,23 0,20 0,27 0,27 0,17 0,27 0,27 0,33 0,27 0,23 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,03

ài 2,00 2,00 1,50 1,83 2,17 1,00 1,50 2,00 2,00 2,33 2,00 2,00 2,00 1,83 2,33 2,33 2,33 2,00 2,17 2,17 2,17 2,17 2,17 2,33 2,17 2,17 2,17 2,00 2,00 2,17 2,17 2,33 2,33 2,17 2,33 1,67 2,00 2,33 2,17 2,17 2,07 0,27

u trùng tuổi u 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,25 0,40 0,30 0,30 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,25 0,30 0,25 0,30 0,25 0,30 0,30 0,25 0,25 0,30 0,25 0,25 0,25 0,30 0,25 0,30 0,25 0,30 0,25 0,25 0,33 0,07

ộng 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,43 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,45 0,45 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,45 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,45 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 0,41 0,02

ài 2,50 2,50 2,75 2,75 3,00 2,75 3,00 2,75 2,75 2,75 2,75 2,75 2,75 2,75 2,75 2,75 2,75 2,75 2,75 2,75 3,00 3,00 3,00 3,00 2,75 3,00 3,00 2,75 3,00 2,75 3,00 3,00 2,75 3,00 3,00 3,25 3,00 2,75 3,00 3,00 2,85 0,16

c th 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 TB STDEV

127

Phụ bảng 3 Chỉ tiêu kích thước ấu trùng tuổi 3, 4, 5.

ích thước

c th

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 TB

Dài 3,50 3,50 3,50 5,00 3,50 3,00 3,50 4,50 4,50 4,50 4,50 4,50 4,50 4,50 4,00 3,50 4,50 4,50 4,50 4,50 4,50 4,50 4,50 4,50 5,00 4,50 4,50 4,50 5,00 4,50 4,50 4,50 4,50 4,50 4,50 5,00 4,50 4,50 4,50 4,50 4,35

u trùng tuổi đ u 0,60 0,50 0,50 0,60 0,40 0,50 0,50 0,60 0,60 0,60 0,40 0,40 0,40 0,40 0,50 0,50 0,40 0,50 0,40 0,60 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50

ộng 0,50 0,40 0,40 0,80 0,40 0,50 0,40 0,60 0,70 0,60 0,50 0,60 0,50 0,50 0,60 0,50 0,50 0,60 0,60 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,60 0,70 0,60 0,70 0,70 0,60 0,70 0,70 0,60 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,61

u trùng tuổi đ u 0,70 0,80 0,60 0,80 0,80 0,70 0,50 0,80 1,00 1,00 0,80 1,00 0,80 1,00 0,80 0,80 0,80 0,80 1,00 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,81

ộng 1,00 1,00 0,80 0,80 1,00 1,00 0,50 0,80 1,20 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,80 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,97

Dài 7,50 7,50 7,50 7,50 7,00 6,00 5,50 6,00 9,00 7,50 7,50 7,50 7,00 7,50 7,00 7,50 6,00 7,50 7,50 7,50 7,50 7,50 7,50 7,50 7,50 7,50 7,00 7,50 7,50 7,00 7,50 7,50 7,50 7,50 7,50 7,50 7,50 7,50 7,50 7,50 7,31

u trùng tuổi đ u 1,20 1,20 1,20 1,50 1,50 1,00 1,20 1,20 1,70 1,50 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,50 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,50 1,50 1,20 1,20 1,20 1,50 1,20 1,50 1,20 1,27

Dài 13,00 13,00 13,00 15,00 14,00 14,00 14,00 14,00 16,00 16,00 13,00 13,00 14,00 15,00 13,00 14,00 14,00 14,00 14,00 15,00 14,00 13,00 13,00 14,00 13,00 15,00 13,00 13,00 14,00 15,00 13,00 16,00 16,00 13,00 14,00 13,00 15,00 13,00 16,00 13,00 13,75

ộng 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 1,80 1,50 2,00 2,70 2,50 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,01

0,47

0,57

STDEV

0,06

0,11

0,09

0,10

1,04

0,15

0,16

128

Phụ bảng Chỉ tiêu thời gian inh trưởng của trứng và c c giai đoạn ấu trừng

hời gian inh trưởng ngà

rứng

4,00 4,00 4,00 4,50 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,50 4,50 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,50 4,50 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 5,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,09 0,22

u trùng tuổi 1 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,08 0,27

u trùng tuổi 2,00 2,00 2,00 3,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,50 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 3,00 2,00 2,50 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,08 0,24

u trùng tuổi 2,00 2,00 2,00 2,50 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 3,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,50 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,05 0,19

u trùng tuổi 3,00 3,00 3,00 3,50 3,00 3,00 4,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,50 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 4,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,50 3,50 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,10 0,26

u trùng tuổi 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 6,00 5,00 5,00 5,00 5,50 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,50 5,50 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 6,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 6,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,50 5,00 5,13 0,29

c th 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 TB STDEV

129

Phụ bảng 5 Chỉ tiêu thời gian inh trưởng giai đoạn nhộng, thành trùng, thành trùng từ khi vũ hóa – đẻ trứng đ u tiên và vòng đời.

hời gian inh trưởng ngà

c th

hành trùng c i ũ hóa - đẻ trứng òng đời

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 TB STDEV

hộng 10,50 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 10,50 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 11,00 10,50 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 10,50 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 11,00 10,50 10,50 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 10,13 0,27

hành trùng đ c 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 3,00 3,00 4,00 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 4,00 3,82 0,39

5,00 6,00 6,00 6,00 5,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 5,00 5,00 6,00 6,00 6,00 5,00 6,00 6,00 6,00 6,00 5,00 6,00 6,00 5,00 6,00 5,00 6,00 6.00 5,71 0,46

2,00 2,00 2,00 1,00 2,00 2,00 1,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 1,85 0,38

29,50 29,00 29,00 29,00 29,50 29,50 28,00 29,50 30,00 29,50 29,50 30,00 32,00 29,54 0,90

130

Phụ bảng 6 Chỉ tiêu tỷ lệ % thành trùng đ c:cái (ấu trừng được thu ngoài đồng)

ỷ ệ %

ỷ ệ %

n uan t 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB

ổng thành trùng 30 35 28 33 36 24 30 40 44 23 32,30

hành trùng đ c 17 17 15 16 19 14 16 18 23 11 16,60

hành trùng c i 13 18 13 17 17 10 14 22 21 12 15,70

43,33 51,43 46,43 51,52 47,22 41,67 46,67 55,00 47,73 52,17 48,32

56,67 48,57 53,57 48,48 52,78 58,33 53,33 45,00 52,27 47,83 51,68

Phụ bảng 7 Chỉ tiêu s ượng trứng và thời gian đẻ trứng của thành trùng c i được nuôi và bắt cặp trong phòng thí nghiệm.

S ượng trứng đẻ

S ượng trứng nở

Thời gian đẻ trứng ngà

Tỷ ệ nở (%)

ẫu quan sát (con) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 TB STDEV

4,00 4,00 5,00 7,00 4,00 6,00 4,00 5,00 3,00 3,00 5,00 5,00 6,00 4,69 1,18

- - - - - - - - - - - - -

2,00 2,00 2,00 1,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 1,00 1,85 0,38

- - - - - - - - - - - - -

131

Phụ bảng 8 Chỉ tiêu s ượng trứng và thời gian đẻ trứng của thành trùng c i được thu ngoài đồng.

S ượng trứng đẻ S ượng trứng nở Tỷ ệ nở %

Thời gian đẻ trứng ngà

ẫu quan sát (con) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB STDEV

15 18 13 18 20 16 16 17 18 20 17,10 2,18

15 16 13 17 18 16 16 14 15 17 15,70 1,49

100,00 88,89 100,00 94,44 90,00 100,00 100,00 82,35 83,33 85,00 92,40 7,39

1,00 1,00 0,50 1,00 1,00 0,50 0,50 1,00 1,00 1,00 0,85 0,24

132

Phụ bảng 9 hành ph n côn trùng và nhện g hại trên vườn theo ghi nhận của nông n tại ỉnh inh Long

STT

u đục tr i

Bù ạch Rệp sáp

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

u đục vỏ trái X X X X X X X X X X X X X X X X

òi hại đọt x x x x x x x

u đục cành

Côn trùng trên vườn hện đỏ x x x X X x x

x x x x

x x x

uồi đục uả x x x x x

chổng cánh x

u vẽ bùa x x x x x x x x x x x x x x x x

133

Phụ bảng 10 hành ph n côn trùng và nhện g hại trên vườn theo ghi nhận của nông n tại ỉnh Hậu Giang

STT

u đục tr i

Bù ạch Rệp sáp

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

u đục vỏ trái X X X X X X X X X X X X X X

u đục cành x

òi hại đọt x x x x x

Côn trùng trên vườn X X X

hện đỏ x x x x

x x x x x

x x x x

uồi đục uả x x x x x x

chổng cánh x xx

u vẽ bùa x x x x x x x x x x x x x x

134

Phụ bảng 11 hành ph n côn trùng và nhện g hại trên vườn theo ghi nhận của nông n tại ỉnh óc răng

Côn trùng trên vườn

STT

hện đỏ Bù ạch Rệp sáp

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

u đục trái x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

u đục vỏ trái X X X X X X X X X X X X

u đục cành x x x

òi hại đọt x x x x x x

x x x

x x x x x x x x

uồi đục uả x x x x x

chổng cánh x x

u vẽ bùa x x x x x x x x x x x x x x x

x x x x x

x x x x x x

135

Phụ bảng 12 Chỉ tiêu tỷ ệ c c giai đoạn tr i bị g hại ghi nhận ở c c vườn bưởi tại ỉnh ĩnh Long

r i giai đoạn 1

r i giai đoạn

r i giai đoạn

vườn

ổng

ổng

Tổng

ổng

tr i bị hại 3 1 7 0 0 2 4 1 0 5 2 4 7 5 2 0 1 1 0 1 2 0 0 2 4 6 3 2 1 2 68 2,27 1,27

294 173 222 147 102 110 190 170 166 142 232 191 358 155 88 125 254 187 192 130 178 167 245 289 190 132 123 143 176 90 5361 178,70

tr i bị hại 6 5 2 8 6 3 9 11 6 13 6 3 13 7 4 6 5 7 4 10 6 4 7 9 5 3 12 4 5 5 194 6,47 2,67

297 305 282 240 136 211 282 294 364 259 219 170 369 263 94 208 272 276 298 212 267 243 143 308 222 232 235 102 207 257 7267 242,23

tr i bị hại 3 8 12 15 13 6 11 14 9 13 8 3 14 10 7 8 9 10 6 12 7 6 8 11 4 6 12 12 8 8 273 9,10 2,52

382 420 430 347 397 321 287 519 419 372 342 283 391 291 425 342 325 342 389 321 432 324 278 311 378 323 511 245 311 354 10812 360,40

ổng tr i giai đoạn tr i bị hại 12 16 24 27 24 17 31 34 24 41 27 22 47 36 28 30 32 36 29 43 36 32 38 46 38 41 54 46 43 45 999 33,30 4,26

973 898 934 734 635 642 759 983 949 773 793 644 1118 709 607 675 851 805 879 663 877 734 666 908 790 687 869 490 694 701 23440 781,33

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 TỔ G TB %

136

Phụ bảng 13 Chỉ tiêu tỷ ệ c c giai đoạn tr i bị g hại ghi nhận ở c c vườn bưởi tại ỉnh Hậu Giang

r i giai đoạn 1

r i giai đoạn

r i giai đoạn

vườn

ổng

ổng

ổng

Tổng

tr i bị hại 6 7 2 5 9 10 5 5 6 7 8 3 4 6 2 3 5 5 2 5 8 8 6 5 4 7 5 10 3 8 169 5,63 2,07

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Ổ G TB %

349 206 248 304 727 242 277 318 309 280 318 124 267 287 224 290 210 278 220 300 234 219 311 212 145 321 224 204 256 247 8151 271,70

tr i bị hại 11 5 8 7 15 12 7 6 10 7 10 10 12 13 9 6 8 7 7 10 10 6 7 12 7 8 8 6 6 11 261 8,70 3,36

239 238 293 266 392 217 228 197 298 267 199 232 295 219 279 289 232 282 235 289 201 245 300 221 178 345 289 276 259 276 7776 259,20

tr i bị hại 5 7 16 6 4 10 8 7 5 2 9 11 5 11 17 10 8 9 5 12 5 7 5 9 10 5 6 7 7 8 236 7,87 2,82

ổng tr i giai đoạn tr i bị hại 22 19 26 18 28 32 20 18 21 16 27 24 21 30 28 19 21 21 14 27 23 21 18 26 21 20 19 23 16 27 666 22,20 2,74

677 845 1234 947 1286 633 796 772 946 825 753 659 648 755 771 857 774 862 725 912 769 760 854 778 579 914 692 825 684 764 24296 809,87

89 401 693 377 167 174 291 257 339 278 236 303 86 249 268 278 332 302 270 323 334 296 243 345 256 248 179 345 169 241 8369 278,97

137

Phụ bảng 14 Chỉ tiêu tỷ ệ c c giai đoạn tr i bị g hại ghi nhận ở c c vườn bưởi tại ỉnh Sóc răng

ổng tr i giai đoạn

r i giai đoạn 1

r i giai đoạn

r i giai đoạn

vườn

ổng

ổng

ổng

ổng

tr i bị hại 19 13 8 14 18 10 11 15 9 15 8 15 6 10 8 8 7 12 11 12 14 13 9 12 16 14 15 10 9 12 353 11,77 4,54

318 231 277 301 235 251 266 223 226 374 198 214 164 310 243 208 312 259 298 348 278 216 200 230 198 298 226 233 334 310 7779 259,30

tr i bị hại 14 8 13 14 14 10 20 20 14 15 14 11 14 12 12 10 8 12 15 14 18 15 11 12 16 12 18 15 20 12 413 13,77 3,55

481 422 439 397 316 462 399 467 339 409 429 397 264 342 320 379 389 382 366 390 412 367 397 430 452 389 324 312 379 376 11627 387,57

tr i bị hại 37 25 26 33 36 25 35 39 25 36 26 28 22 28 25 26 21 31 32 31 36 34 28 26 35 32 38 29 35 27 907 30,23 3,64

1038 829 935 913 710 882 861 837 742 1029 742 769 539 862 742 763 919 838 842 981 890 743 767 809 882 855 762 781 871 806 24939 831,30

tr i bị hại 4 4 5 5 4 5 4 4 2 6 4 2 2 6 5 8 6 7 6 5 4 6 8 2 3 6 5 4 6 3 141 4,70 2,55

239 176 219 215 159 169 196 147 177 246 115 158 111 210 179 176 218 197 178 243 200 160 170 149 232 168 212 236 158 120 5533 184,43

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Ổ G TB %

138

Chỉ tiêu ba hơi của u tỏi g

NT

ật iệu

Hóa chất

1 ngày

5 ngày

7 ngày

9 ngày

13 ngày

15 ngày

1

Bịt nh a kéo

1,4 g u tỏi

0,034±0,005a 0,266±0,034a 0,345±0,032a 0,475±0,025a 0,656±0,037a 0,771±0,037a

2

Bịt nh a thường

1,4 g u tỏi

0,041±0,006a 0,266±0,020a 0,354±0,017a 0,486±0,027a 0,694±0,022a 0,826±0,030a

3

Ống eppen orf

1,4 g u tỏi

0,006±0,002b 0,039±0,002b 0,056±0,002b 0,074±0,003b 0,105±0,000b 0,121±0,002b

CV

17,46

18,60

8,38

6,20

5,05

4,84

139

Phụ bảng 1 rọng ượng ba hơi của u tỏi được b trí .

Chỉ tiêu ba hơi của tinh u ả g

NT

ật iệu

Hóa chất

5 ngày

7 ngày

9 ngày

13 ngày

15 ngày

1

1,4 g tinh u ả

0,449±0,023a 0,522±0,020a 0,672±0,017a 0,903±0,043b 1,081±0,039b

1 ngày 0,124±0,028 a

2

1,4 g tinh u ả

0,498±0,025a 0,585±0,040a 0,728±0,042a 0,968±0,039a 1,154±0,024a

0,134±0,014 a

Bịt nh a dây kéo Bịt nh a thường

3 Ống eppen orf 1,4 g tinh u ả

0,017±0,017b 0,070±0,013b 0,109±0,018b 0,151±0,015c 0,171±0,016c

0,009±0,012 b

CV

21,49

6,53

6,89

5,61

5,13

3,44

140

Phụ bảng 16 rọng ượng ba hơi của tinh u ả được b trí .

141

Phụ bảng 17 Bảng th ng kê trọng ượng b c hơi ga trong 1 ngà của u tỏi . A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 0.002 0.001 44.745 0.0002 Within 6 0.000 0.001 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 0.002 Coefficient of Variation = 17.46% Original Order Ranked Order Mean 1 = 0.03400 A Mean 2 = 0.04067 A Mean 2 = 0.04067 A Mean 1 = 0.03400 A Mean 3 = 0.006333 B Mean 3 = 0.006333 B Phụ bảng 18 Bảng th ng kê trọng ượng b c hơi ga trong ngà của u tỏi. A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 0.110 0.055 41.806 0.0003 Within 6 0.008 0.001 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 0.118 Coefficient of Variation = 18.60% Original Order Ranked Order Mean 1 = 0.2660 A Mean 1 = 0.2813 A Mean 2 = 0.2660 A Mean 2 = 0.2660 A Mean 3 = 0.03900 B Mean 3 = 0.03900 B

142

Phụ bảng 19 Bảng th ng kê trọng ượng b c hơi ga trong 7 ngà của u tỏi A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 0.172 0.086 193.425 0.0000 Within 6 0.003 0.001 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 0.175 Coefficient of Variation = 8.38% Original Order Ranked Order Mean 1 = 0.3453 A Mean 2 = 0.3543 A Mean 2 = 0.3543 A Mean 1 = 0.3453 A Mean 3 = 0.05633 B Mean 3 = 0.05633 B Phụ bảng 0 Bảng th ng kê trọng ượng b c hơi ga trong 9 ngà của u tỏi. A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 0.331 0.165 362.152 0.0000 Within 6 0.003 0.001 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 0.334 Coefficient of Variation = 6.20% Original Order Ranked Order Mean 1 = 0.475 A Mean 2 = 0.486 A Mean 2 = 0.486 A Mean 1 = 0.475 A Mean 3 = 0.074 B Mean 3 = 0.074 B

143

Phụ bảng 1 Bảng th ng kê trọng ượng b c hơi ga trong 1 ngà của u tỏi. A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 0.653 0.326 545.048 0.0000 Within 6 0.004 0.001 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 0.656 Coefficient of Variation = 5.05% Original Order Ranked Order Mean 1 = 0.6560 A Mean 2 = 0.6940 A Mean 2 = 0.6940 A Mean 1 = 0.6560 A Mean 3 = 0.1047 B Mean 3 = 0.1047 B Phụ bảng Bảng th ng kê trọng ượng b c hơi ga trong 1 ngà của u tỏi. A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 0.922 0.461 600.624 0.0000 Within 6 0.005 0.001 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 0.926 Coefficient of Variation = 4.84% Original Order Ranked Order Mean 1 = 0.7707 A Mean 2 = 0.8263 A Mean 2 = 0.8263 A Mean 1 = 0.7707 A Mean 3 = 0.1213 B Mean 3 = 0.1213 B

144

Phụ bảng Bảng th ng kê trọng ượng b c hơi ga trong 1 ngà của tinh u ả . A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 0.029 0.014 39.247 0.0004 Within 6 0.002 0.001 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 0.031 Coefficient of Variation = 21.49% Original Order Ranked Order Mean 1 = 0.124 A Mean 2 = 0.134 A Mean 2 = 0.134 A Mean 1 = 0.124 A Mean 3 = 0.009 B Mean 3 = 0.009 B Phụ bảng Bảng th ng kê trọng ượng b c hơi ga trong ngà của tinh u ả . A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 0.356 0.178 375.304 0.0000 Within 6 0.003 0.001 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 0.359 Coefficient of Variation = 6.53% Mean 1 = 0.449 A Mean 2 = 0.498 A Mean 2 = 0.498 A Mean 1 = 0.449 A Mean 3 = 0.054 B Mean 3 = 0.054 B Phụ bảng Bảng th ng kê trọng ượng b c hơi ga trong 7 ngà của tinh u ả . A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 0.474 0.237 324.225 0.0000 Within 6 0.004 0.001 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 0.478 Coefficient of Variation = 6.89% Original Order Ranked Order Mean 1 = 0.5223 A Mean 2 = 0.5847 A Mean 2 = 0.5847 A Mean 1 = 0.5223 A Mean 3 = 0.06967 B Mean 3 = 0.06967 B

145

Phụ bảng 6 Bảng th ng kê trọng ượng b c hơi ga trong 9 ngà của tinh u ả . A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 0.704 0.352 441.910 0.0000 Within 6 0.005 0.001 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 0.708 Coefficient of Variation = 5.61% Original Order Ranked Order Mean 1 = 0.6717 A Mean 2 = 0.7280 A Mean 2 = 0.7280 A Mean 1 = 0.6717 A Mean 3 = 0.1087 B Mean 3 = 0.1087 B Phụ bảng 7 Bảng th ng kê trọng ượng b c hơi ga trong 1 ngà của tinh u ả . A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 1.239 0.619 517.188 0.0000 Within 6 0.007 0.001 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 1.246 Coefficient of Variation = 5.13% Original Order Ranked Order Mean 1 = 0.9033 B Mean 2 = 0.9680 A Mean 2 = 0.9680 A Mean 1 = 0.9033 B Mean 3 = 0.1507 C Mean 3 = 0.1507 C Phụ bảng 8 Bảng th ng kê trọng ượng b c hơi ga trong 1 ngà của tinh u ả . A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 1.799 0.900 1180.380 0.0000 Within 6 0.005 0.001 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 1.804 Coefficient of Variation = 3.44% Original Order Ranked Order Mean 1 = 1.081 B Mean 2 = 1.154 A Mean 2 = 1.154 A Mean 1 = 1.081 B Mean 3 = 0.1710 C Mean 3 = 0.1710 C

Phụ bảng 9 ỷ ệ tr i bị hại trên vườn thí nghiệ ử ụng tinh u ả và u tỏi phòng trừ u đục tr i bưởi C. sagittiferela tại óc răng

ỷ ệ % tr i bị hại ở c c thời đi au khi treo

NT

ật iệu

Hóa chất

1 tu n

tu n

tu n

tu n

tu n

6 tu n

1 2 3

Ống Eppendorf Bịt thường Bịt kéo

ổng trái quan sát 269 256 239

5,86±0,73ab 3,20±0,82c 5,16±1,18b

3,31±0,55b 0,73±0,64d 2,04±0,61c

3,59±1,56ab 1,94±0,60b 2,15±0,77b

3,08±1,51b 2,88±0,88bc 1,82±0,98bc

2,83±2,45ab 1,23±1,25b 1,28±1,19b

3,47±0,56b 3,01±1,44b 2,41±1,07b

4

Ống Eppendorf

311

5,43±0,50b

4,02±0,28b

2,79±0,50b

3,05±0,42b

3,48±1,02ab

3,11±0,60b

5

Bịt thường

229

5,51±0,47b

3,41±0,69b

3,56±0,76ab

1,67±1,73bc

2,41±1,03ab

3,39±0,28b

6

Bịt kéo

286

3,79±0,16c

2,10±0,60c

2,32±0,79b

1,28±1,12c

2,80±1,41ab

1,89±0,34b

7

i chứng

CV (%) Mức ý nghĩa

1,4 g u tỏi 1,4 g u tỏi 1,4 g u tỏi 1,4 g tinh u ả 1,4 g tinh u ả 1,4 g tinh u ả

258

6,89±0,47a 12,60

5,26±0,47a 19,60

4,82±0,35a 29,00

5,50±0,42a 53,19

5,00±0,92a 53,17

5,36±1,11a 26,94

146

Phụ Bảng 0 Bảng th ng kê tỷ ệ hại của tu n 1 A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 1.674 0.837 2.0116 0.1764 2 Factor A 6 28.030 4.672 11.2250 0.0003 -3 Error 12 4.994 0.416 ----------------------------------------------------------------------------- Total 20 34.698 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 12.60% Original Order Ranked Order Mean 1 = 5.860 AB Mean 7 = 6.883 A Mean 2 = 3.203 C Mean 1 = 5.860 AB Mean 3 = 5.163 B Mean 5 = 5.513 B Mean 4 = 5.430 B Mean 4 = 5.430 B Mean 5 = 5.513 B Mean 3 = 5.163 B Mean 6 = 3.793 C Mean 6 = 3.793 C Mean 7 = 6.883 A Mean 2 = 3.203 C Phụ bảng 1 Bảng th ng kê tỷ ệ hại của tu n A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 0.316 0.158 0.4626 2 Factor A 6 39.844 6.641 19.4491 0.0000 -3 Error 12 4.097 0.341 ----------------------------------------------------------------------------- Total 20 44.257 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 19.60% Original Order Ranked Order Mean 1 = 3.313 B Mean 7 = 5.260 A Mean 2 = 0.7333 D Mean 4 = 4.017 B Mean 3 = 2.033 C Mean 5 = 3.410 B Mean 4 = 4.017 B Mean 1 = 3.313 B Mean 5 = 3.410 B Mean 6 = 2.103 C Mean 6 = 2.103 C Mean 3 = 2.033 C Mean 7 = 5.260 A Mean 2 = 0.7333 D

147

Phụ bảng Bảng th ng kê tỷ ệ hại của tu n A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 0.685 0.343 0.4459 2 Factor A 6 18.979 3.163 4.1157 0.0178 -3 Error 12 9.223 0.769 ----------------------------------------------------------------------------- Total 20 28.888 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 29.00% Original Order Ranked Order Mean 1 = 3.593 AB Mean 7 = 4.817 A Mean 2 = 1.940 B Mean 1 = 3.593 AB Mean 3 = 2.147 B Mean 5 = 3.560 AB Mean 4 = 2.787 B Mean 4 = 2.787 B Mean 5 = 3.560 AB Mean 6 = 2.317 B Mean 6 = 2.317 B Mean 3 = 2.147 B Mean 7 = 4.817 A Mean 2 = 1.940 B Phụ bảng Bảng th ng kê tỷ ệ hại của tu n A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 2.776 1.388 0.6638 2 Factor A 6 30.440 5.073 2.4262 0.0902 -3 Error 12 25.093 2.091 ----------------------------------------------------------------------------- Total 20 58.308 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 53.19% Original Order Ranked Order Mean 1 = 3.077 B Mean 7 = 5.500 A Mean 2 = 2.880 BC Mean 1 = 3.077 B Mean 3 = 1.820 BC Mean 4 = 3.050 B Mean 4 = 3.050 B Mean 2 = 2.880 BC Mean 5 = 1.670 BC Mean 3 = 1.820 BC Mean 6 = 1.283 C Mean 5 = 1.670 BC Mean 7 = 5.500 A Mean 6 = 1.283 C

148

Phụ bảng Bảng th ng kê tỷ ệ hại của tu n A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 2.781 1.390 0.6656 2 Factor A 6 30.468 5.078 2.4310 0.0897 -3 Error 12 25.067 2.089 ----------------------------------------------------------------------------- Total 20 58.316 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 53.17% Original Order Ranked Order Mean 1 = 2.830 AB Mean 7 = 4.997 A Mean 2 = 1.233 B Mean 4 = 3.480 AB Mean 3 = 1.280 B Mean 1 = 2.830 AB Mean 4 = 3.480 AB Mean 6 = 2.793 AB Mean 5 = 2.413 AB Mean 5 = 2.413 AB Mean 6 = 2.793 AB Mean 3 = 1.280 B Mean 7 = 4.997 A Mean 2 = 1.233 B Phụ bảng Bảng th ng kê tỷ ệ hại của tu n 6 A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 1.537 0.769 1.0127 0.3923 2 Factor A 6 21.383 3.564 4.6956 0.0110 -3 Error 12 9.108 0.759 ----------------------------------------------------------------------------- Total 20 32.028 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 26.94% Original Order Ranked Order Mean 1 = 3.467 B Mean 7 = 5.357 A Mean 2 = 3.017 B Mean 1 = 3.467 B Mean 3 = 2.407 B Mean 5 = 3.387 B Mean 4 = 3.110 B Mean 4 = 3.110 B Mean 5 = 3.387 B Mean 2 = 3.017 B Mean 6 = 1.893 B Mean 3 = 2.407 B Mean 7 = 5.357 A Mean 6 = 1.893 B

149

Phụ bảng 6 Bảng th ng kê tỷ ệ hại trung bình A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 0.830 0.415 0.8706 2 Factor A 6 27.131 4.522 9.4913 0.0006 -3 Error 12 5.717 0.476 ----------------------------------------------------------------------------- Total 20 33.678 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 23.08% Original Order Ranked Order Mean 1 = 3.300 B Mean 7 = 5.400 A Mean 2 = 2.200 BC Mean 4 = 3.367 B Mean 3 = 2.067 BC Mean 1 = 3.300 B Mean 4 = 3.367 B Mean 5 = 2.833 BC Mean 5 = 2.833 BC Mean 2 = 2.200 BC Mean 6 = 1.767 C Mean 3 = 2.067 BC Mean 7 = 5.400 A Mean 6 = 1.767 C

150

PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG DÂN TÌNH HÌNH SÂU ĐỤC TRÁI TRÊN CÂY BƯỞI NĂM ROI

gười đi u tra:………………...... gà đi u tra:……/……/ 01……

1. ên nông n:………………………………………….Giới tính: a ữ

. ịa chỉ: Xã ……………Hu ện ……………… ỉnh………. iện thoại:……………...

. ông n có tha gia ớp IPM không: Có Không

. ông n có tha c c buổi hội thảo o công t thu c bảo vệ th c vật tổ chức

không:…. Có Không

. ông n có tha gia vào hội à vườn không: Có Không

6. ông n được hướng ẫn kỹ thuật trồng c đang canh t c từ đ u:

ông n kh c học rường hợp kh c: ………………

I. KỸ THUẬT CANH TÁC 1. ổng iện tích vườn: …………. 2.

- Loại vườn: Chuyên canh

Xen canh. C trồng xen: ………….....

- ỷ ệ c có úi ………. trong vườn xen canh: .…….%, uổi c : ………….. tuổi.

- Giai đoạn c bưởi trong vườn khi đi u tra:

Chưa ang tr i ang ang tr i au thu hoạch

. Gi ng c bưởi hiện đang được trồng nhi u nhất trong vườn:……………………

………………………………………………………………………………………….

- ại ao úc đ u trồng nông n chọn gi ng nà :

ăng uất cao Ít nhiễ u bệnh Chất ượng t t ăn ngon

à gi ng nổi tiếng có gi trị vào thời đi nà

- ông n ua gi ng nà ở đ u:

Mua từ nông dân khác Mua từ trại gi ng tư nh n

đ gi ng Mua của cơ uan ản xuất gi ng rại gi ng, rường, iện

- ông n trồng gi ng nà bằng: Hạt gi ng C gi ng

. Mật độ trồng: Cây cách cây:…………… . , Hàng cách hàng: ……… ………. .

- heo nông n ật độ trồng nà có ảnh hưởng đến tình hình u bệnh trong vườn bưởi

không: Có Không

ại ao:……………………………………………………………………………………

. Biện ph p chă óc:

- ỹ thuật tưới: guồn nước tưới: ông, ao hồ ước ng

* ị trí tưới nước cho c :

151

rên t n ưới g c h c:…………..

* n tưới: Mùa ưa: ……………………….. Mùa nắng: ………………………..

- ông n có à cỏ: hông Có

* ị trí à cỏ: Là ở xung uanh g c Là ạch vườn h c: ……...

* C ch à cỏ: a M ùng thu c. Loại thu c:……………...

* Là cỏ bao nhiêu:………….. n/nă . Loại cỏ chính trong vườn:………………….

- ông n có cắt tỉa cành không: Không Có. Mấ n/nă : ……….

L n 1: …………………...L n : ……………………… L n : ………………………

Lý do cắt tỉa cành:………………………………………………………………………

- ông n có đắp bùn không:

Không Có. Mấ n/nă : …………….

L n 1: …………………...L n : ……………………… L n : ………………………

Lý do đắp bùn:………………………………………………………………………

. Có xử ý ra hoa không: Không Có

- ông n thường xử ý ra hoa vào ùa nào:

Mùa thuận, thời gian:……………. Mùa nghịch, thời gian:………………….

- Phương ph p xử ý:

ùng thu c. Loại thu c: ……………………………………………………………

Phương ph p kh c: …………………………………………………………………

- hời đi xử ý: h ng…………………………………………………………………

- Hiệu uả của việc xử ý ra hoa như thế nào:……………………………………………

……………………………………………………………………………………………..

6. ông n bón ph n cho c bưởi ấ n/nă : ……………....................................

- C c thời đi bón ph n cho c bưởi trong ột ùa vụ:

au thu hoạch uôi đọt Ra hoa Nuôi trái Giai đoạn kh c:…………

- Loại ph n, i u ượng và phương ph p bón ph n cho từng giai đoạn :

………………………………………………………………………………………………

……………….………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

- Có ử ụng phân hữu cơ đ bón cho c bưởi không: Không Có.

Loại ph n: ……………………………….. Li u ượng:……… ……………………………

hời đi bón: ……………………………Phương ph p bón: ……………………………

- Có ử ụng phân bón lá cho c bưởi không:

Không Có.

Loại ph n: ……………………………… ...Li u ượng:…….…… ……………………….

hời đi bón: ………………………….. Phương ph p bón: ……………………………

152

II. SÂU BỆNH

1. Các loại Bệnh hại g hại trên vườn:…………………………………………………

- Bệnh nào g hại uan trong nhất:……………………………………………….…… ….

- Biện ph p phòng trị:…………… .......................................................................................

………………………………………………………………………………………………

2. Các loại sâu hại trên vườn:………………………………………………………………

- Loại u nào g hại uan trong nhất: ………………………………………….………...

- Biện ph p phòng trị: ………….…………………………………………………………..

III. NHẬN THỨC CỦA NÔNG DÂN VỀ SÂU ĐỤC TRÁI BƯỞI

1. ông n đã thấ hiện tượng u đục tr i trên c bưởi ?

Có Chưa

. ếu đã thấ , đặc đi t c nh n g hại:………………………………………………….

u trùng:……………………………………………………………………………………..

Ngài:………………..............................................................................................................

rứng:………………………………………………………………………………………..

3. Giai đoạn tr i nào bị hại nhi u nhất:………… tại ao?:…………………...

. i tượng nà g hại như thế nào? ................................................................................

.................................................................................................................................................

6. Gi ng c bưởi nào nhiễ u đục tr i nặng nhất: ………………………………………

8. rên vườn có nhiễ u đục tr i ko?:………………….bao nhiêu % :…………………

9. u đục tr i xuất hiện nhi u nhất khi nào:……………………………………………

à ngược ại:………………………………………………………………………………

ì ao:……………….............................................................................................................

11. rong vườn tr i thường ra: ồng oạt hông đồng oạt

10. ông n có phòng trị u đục tr i không?: Có Không

- Vì sao?:……………………………………………………………………………………..

- Theo nông n việc phòng trị u đục tr i : Khó Trung bình ễ

12. Có dùng thu c đ phòng trị u đục tr i không: Không Có

- ùng thu c gì?: …………………….............................................................................

- hời đi phun thu c: Phun ngừa hấ ịch hại hi ật cao

hoảng c ch giữa c c n phun:……………………………………………………………..

- Có u n phiên thu c đ phòng trị không?:…………………. hu c gì:: ……………….

1 . Cắt tỉa cành tạo t n có à hạn chế u đục tr i không?: : Không Có

14. Có ùng biện ph p kh c đ phòng trị u đục tr i không: Không Có

- Biện ph p gì?: …………………….............................................................................

153

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH GÂY HẠI SÂU ĐỤC TRÁI TRÊN VƯỜN

- Chọn đi theo đường chéo góc, ỗi đi chọn 3 cây. Quan t và ghi nhận tỷ ệ trái bị hại giai đoạn tr i bị hại)/ tổng tr i quan sát.

Số trái bị hại/ cây

Cây

Tống số trái/ cây

Tổng

Trái GĐ 1

Trái GĐ 2

Trái GĐ 3

1.1

1.2

1.3

2.1

2.2

2.3

3.1

3.2

3.3

4.1

4.2

4.3

5.1

5.2

5.3

Tổng

Ghi chú: Mỗi vườn điều tra 15 cây tại 5 điểm theo đường chéo gốc (3 cây/điểm).

Trái GĐ 1: từ khi rụng cánh hoa - 1,5 tháng tuổi, đường kính ≤ 5 cm.

Trái GĐ 2: trái 1,5 – 3 tháng tuổi, đường kính từ 5 – 10 cm.

Trái GĐ 3: trái ≥ 3 tháng tuổi, đường kính ≥ 10 cm.

154

PHỤ LỤC

155

156

PHỤ LỤC

157

158

PHỤ LỤC 6

Bảng 1: Các loại thuốc điều hòa sinh trưởng được sử dụng trên 3 vườn bưởi Năm Roi tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

STT

Tên thu c

Hoạt chất

Li u ượng

Công dụng

20 g/200 L

5 g/10 L

Kích thích sinh trưởng cây có múi Kích thích sinh trưởng cây có múi

2 Kích phát t hoa – trái Thiên Nông

1 Comcat 150WP Dịch chiết từ cây Lychnis viscaria Ana, 1- AA + β - Naphtoxy Acetic Aci β - N.A.A) + Gibberellic acid – GA3 Gibberellic acid

ProGibb 20TB

3

5 g/200-400 L Kích thích sinh

trưởng cây có múi

Bảng 2: Các loại thuốc trừ bệnh hại được sử dụng trên 3 vườn bưởi Năm Roi tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

STT

ên thu c

Hoạt chất

Li u ượng

Phòng trị

250 ml/200 L Bệnh sẹo

1

Champion 37.5SC COC 85WP

20 g/10 L

Trị sẹo

2

10 g/10 L

Phấn trắng

3

Copper hydroxide Copper oxychloride Kasugamycin 2% (5%)

Kasuran 47WP Kasumin 2SL Kasugamycin

4

20-25 ml/10 L Loét vi khuẩn

(min 70%)

30 g/100 L

5

Nativo 750WG

Loét vi khuẩn

6

35 g/8 L

Antracol 70WP

Tebuconazole 500g/kg + Trifloxystrobin 250g/kg Propined (min 80%)

Loét vi khuẩn

7

30 g/8 L

Anti-xo 200WP

Loét vi khuẩn

8

Bismerthiazol (Sai ku zuo) (min 90%) Sulfur

30 g/10 L

Kumulus 80WG

9

10 g/10 L

Topsin M 70WP

10

Thiophanate – Methyl (min 93%) Trichoderma spp.

4-8 kg/1000 m2

TRICO- HC 108 bào tử/g

1 kg/30 L

Ghẻ sẹo trên cây có múi Ghẻ sẹo trên cây có múi Vàng lá th i rễ do Fusarium solani

159

11

Timan 80WP Mancozed (min

30 g/8 L

85%)

Ghẻ trên cây có múi

12

40 g/16 L

Aliette 80WP, 800WG

Lỡ cổ rễ, th i rễ

Fosetyl- aluminium (min 95%)

Bảng 3: Các loại thuốc trừ côn trùng, nhện được sử dụng trên 3 vườn bưởi Năm Roi tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

STT

ên thu c

Hoạt chất

Li u ượng

Phòng trị

Abamectin

1-1,5 ml/8 L hện đỏ, bọ trĩ, rệp sáp

Abamectin

1 2

5-10 ml/10 L u vẽ bùa, nhện đỏ

3

Abamectin

10-20 ml/16 L u vẽ bùa, nhện

Haihamec 3.6EC Reasgant 1.8EC, 3.6EC Silsau 1.8EC, 3.6EC

đỏ, bọ trĩ 7-10 ml/10 L ệp p

5

Tungmectin 1.9EC, 5EC

3-5 ml/8 L 1-1,5 ml/8 L

u vẽ bùa, nhện đỏ, bọ trĩ

4 Applaud 25SC Buprofezin (min 98%) Emamectin benzoate (Avermectin B 1a 90%+ Avermectin B1b 10%) Emamectin 19g/l

Tasieu 1.9EC

6

3-5 ml/10 L

u cu n , nhện gié, bọ trĩ, u ăn , bọ xít

10-20 ml/16 L u vẽ bùa

7

Silsau super 2.5EC, 3EC, 3.5EC, 4EC

8

Emamectin benzoate (Avermectin B 1a 90%+ Avermectin B1b 10%) E Petroleum

60-80 ml/8 L hện đỏ

SK Enspray 99EC

9 u kho ng

98.8EC

Petroleum Spray oil

10 Actara 25WG

1 g/8 L

Thiamethoxam (min 95%)

60-80 ml/8 L h ng chế ịch hại trên nhi u oại c trồng chổng c nh, rệp, bọ phấn

11 Agia Za 4.5EC Azadirachtin

20 ml/16 L

u vẽ bùa, nhện đỏ, u đục uả

4,5g/lít

12 Kuraba WP, 1.8EC, 3.6EC

hện đỏ, u vẽ bùa, u ăn

Abamectin 0.1% (1.7%), (3.5%) + Bacilus thuringiensis var.kurstaki 1.9% (0.15), (0.1%)

WP: 10-15 g/10 L 1.8EC: 5-10 ml/10 L 3.6EC: 3-5 ml/10 L

160

13 Fenkill 20EC

10-20 ml/16 L u đục trái, sâu

Fenvalerate (min 20%)

đục thân

14 Cyrux 25EC

Cypermethrin (min 25%)

15 Dragon 585EC Cypermethrin

10-15 ml/16 L u ăn , nhện đỏ, rệp, u vẽ bùa, au đục uả Rệp sáp

10 ml/8 L

16 Fentox 25EC

20-30 ml/8 L u ăn , u vẽ

bùa, rệp p

17 SecSaigon 10EC

0,75-1,5 ml/8 L

hện đỏ

18 Sherpa 25EC

10-20 ml/16 L Bọ xít, u cu n

5.5% + Chlorpyriphos Ethyl 53% Feavalerate 3.5% + Dimethoate 21.5% Cypermethrin (min 10%) Cypermethrin 250gr/l

19 Discid 25EC

0,6-1 ml/8 L

Deltamethrin (min 98 %)

Sâu cu n lá, sâu khoang, rệp sáp

161

PHỤ LỤC 7

Danh sách thuốc được sử dụng tại vườn bưởi Da xanh tại Cần Thơ

Hoạt chất

Tên thuốc

Reasgant 5EC Kimcis 10EC

Overagon 695EC

Abamectin Emamectin benzoate 5 g/l + Matrine 5 g/l Chlorpyrifos Ethyl 575g/l + Cypermethrin 100g/l +Fipronil 20g/l

Nurelle d 25/2.5 EC Chlorpyrifos 250 g/l+ Cypermethrin 25 g

Spaceloft 300EC

Alpha-cypermethrin 30g/l + 220g/l Chlorpyrifos Ethyl + Imidacloprid 50g/l

Phụ bảng 7: Danh sách thuốc được sử dụng tại vườn bưởi Da xanh tại địa điểm I - Hậu Giang.

Hoạt chất

Pyridaben 150g/l

Cypermethrin 25% I i ac opri ……100g/

Tên thuốc Alfamite 15EC u kho ng ENSPRAY 99EC Cyrux 25ec CONFIDOR 100SL Phụ bảng 8: Danh sách thuốc được sử dụng tại vườn bưởi Da xanh tại địa điểm II- Hậu Giang.

Tên thuốc

Hoạt chất

Alfacua 10EC

Spaceloft 300EC

Cyrux 25EC Aquinphos 40EC Arivo 25ec Hopsan 75EC Tata 25WG

Alpha-cypermethrin: 10%w/w Alpha-cypermethrin 30g/l + 220g/l Chlorpyrifos Ethyl + Imidacloprid 50g/l Cypermethrin 25% Quinalphos (min 70%) Cypermethrin 25% Phenthoate 450g/l + Fenobucarb 300g/l hia ethoxa : % w/w + Phụ gia và chất ang: 7 % w/w

162

PHỤ LỤC 8

Bảng 4: Bảng thống kê các yếu tố khí tượng tại tỉnh Vĩnh Long từ tháng 11/2017 đến 11/2018 được cung cấp bởi Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Vĩnh Long

Thời gian

Nhiệt độ (ºC)

Độ ẩm (%)

Lượng mưa (mm)

Số giờ nắng (giờ)

11/2017

27,3

86

92,6

162

12/2017

25,9

83

73,2

187,6

01/2018

26

85

37,4

160,4

02/2018

26

78

5,2

238,4

03/2018

27,7

77

5,4

227,9

04/2018

28,7

76

17,6

238,7

05/2018

28,4

84

183,6

207,6

06/2018

27,4

87

295,6

147,6

07/2018

27,3

88

233

155

08/2018

27,2

87

120

152

09/2018

27

89

172

165,9

10/2018

27,7

85

159,4

207,9

11/2018

27,7

83

72

174,7

163

PHỤ LỤC 9

Phụ chương bảng 4: Số liệu nhiệt độ, lượng mưa được cung cấp bởi Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hậu Giang.

Tháng

u n

ộ ẩ

Lượng ưa

hiệt độ trung bình

11 12

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2

28,2 27,4 25,1 25,9 26,3 25 26,1 27 27 28,3 28,7 26,7 27,1 25,9 26,8 26,5 27 26,2 27,4 27 27,2 28,2 28,6 28,9 28,1

83 84 82 87 88 83 85 82 79 78 83 88 89 91 89 90 91 94 91 91 92 88 87 81 83

58 63 51 72 11 0 25 0 2 48 92 104 91 88 15 214 94 127 91 267 136 51 133 115 51

164

PHỤ LỤC 10

Bảng 4: Bảng thống kê các yếu tố khí tượng tại tỉnh Sóc Trăng từ tháng 11/2017 đến 11/2018

Thời gian

Nhiệt độ (ºC)

Độ ẩm (%)

Lượng mưa (mm)

11/2017

27,5

85,9

448,1

12/2017

27,7

82,8

53,3

01/2018

25,6

80,1

110,6

02/2018

26,3

81,4

6,6

03/2018

25,9

76,5

0,2

04/2018

27,5

75,7

0

05/2018

26,8

76,8

0

06/2018

28,3

83,1

166,8

07/2018

28

82

163,1

08/2018

27,2

86,4

353,8

09/2018

27,4

85,5

209,5

10/2018

27,1

85,5

260,2

11/2018

28,1

79,5

149,3

165