YOMEDIA
ADSENSE
Phổ năng lượng electron và quang phổ hấp thụ của Graphene-Hexagonal Boron Nitride
48
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày tổng quan những nghiên cứu về vật liệu graphene, hexagonal boron nitride (h-BN) và các ứng dụng của những vật liệu này trong kỹ thuật công nghệ nano. Tính toán đặc trưng phổ năng lượng electron và quang phổ hấp thụ của vật liệu graphene và hexagonal boron nitride đơn và đa lớp xen kẽ nhau, dựa trên cơ sở lý thuyết phiếm hàm mật độ có hiệu chỉnh tương tác van-der-Waals.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phổ năng lượng electron và quang phổ hấp thụ của Graphene-Hexagonal Boron Nitride
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 4(29) - Thaùng 6/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phổ năng lượng electron và quang phổ hấp thụ của<br />
Graphene-Hexagonal Boron Nitride<br />
Electron energy spectrum and optical absorption curves of Graphene-Hexagonal Boron Nitride<br />
<br />
TS. Tạ Đình Hiến<br />
Trường Đại học Sài Gòn<br />
<br />
Ph.D. Ta Dinh Hien<br />
Sai Gon University<br />
<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Bài báo trình bày tổng quan những nghiên cứu về vật liệu graphene, hexagonal boron nitride (h-BN) và<br />
các ứng dụng của những vật liệu này trong kỹ thuật công nghệ nano. Tính toán đặc trưng phổ năng<br />
lượng electron và quang phổ hấp thụ của vật liệu graphene và hexagonal boron nitride đơn và đa lớp<br />
xen kẽ nhau, dựa trên cơ sở lý thuyết phiếm hàm mật độ có hiệu chỉnh tương tác van-der-Waals.<br />
Từ khóa: graphene, hexagonal boron nitride, lý thuyết phiếm hàm mật độ, phổ năng lượng electron,<br />
quang phổ hấp thụ<br />
Abstract<br />
In this article was presented overview of research on graphene, hexagonal boron nitride structure<br />
(h-BN) and application of these structures in nanotechnology. The electron energy spectrum and the<br />
optical absorption curves of monolayer graphene, monolayer layer h-BN and multilayer graphene-h-BN<br />
structure were calculated by computational scheme, based on the density functional theory with<br />
dispersion interactions van-der-Waals.<br />
Keywords: graphene, hexagonal boron nitride, density functional theory, electron energy spectrum,<br />
optical absorption spectrum<br />
<br />
<br />
<br />
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu dài cạnh lục giác là 1.46 Å và trên đỉnh lục<br />
và ứng dụng graphene, hexagonal boron giác là nguyên tử Bo (B) và nitơ (N) [3].<br />
nitride Graphene được xếp vào vật liệu bán kim<br />
Graphene là một lớp vật liệu cacbon loại bởi không có bề rộng vùng cấm năng<br />
hai chiều có cấu trúc mạng tinh thể hình lượng và h-BN là vật liệu bán dẫn.<br />
lục giác với chiều dài cạnh là 1.42 Å và Graphene được chế tạo thành công và thu<br />
trên mỗi đỉnh lục giác là một nguyên tử nhận bằng thực nghiệm vào năm 2004, đã<br />
cacbon [1, 2]. Cấu trúc tinh thể graphite thu hút nhiều nhà khoa học và các viện<br />
được cấu tạo từ nhiều lớp graphene và nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu vật<br />
khoảng cách giữa các lớp là 3.35 Å. liệu này về phương diện lý thuyết cũng như<br />
Hexagonal boron nitride cũng có cấu trúc phương pháp chế tạo và ứng dụng bởi<br />
mạng hai chiều tương tự gaphene với độ graphene sở hữu những tính năng đặc biệt<br />
<br />
33<br />
như: tính dẫn nhiệt và dẫn điện cao hơn các khăn trong việc tạo ra hai trạng thái đóng<br />
vật liệu biết đến hiện nay, sự phụ thuộc của và ngắt. Vì vậy tạo ra vùng cấm năng<br />
tính chất điện tử vào các thành phần hóa lượng trong cấu trúc graphene là vấn đề<br />
học được hấp thụ trên bề mặt graphene, bề cấp bách hiện nay trong việc nghiên cứu<br />
rộng vùng cấm năng lượng có thể điều vật liệu này. Đã có những phương pháp<br />
chỉnh được, hiệu ứng Hall lượng tử, độ khác nhau như: tạo khuyết tật cấu trúc bên<br />
dịch chuyển của hạt mạng điện cao, tính trong graphene, liên kết với các nguyên tử<br />
đàn hồi lớn. Với tất cả những tính chất hoạt tính trên bề mặt, và hiệu ứng lượng tử<br />
được liệt kê trên thì graphene rất tiềm năng kích thước.<br />
trong vai trò thay thế vật liệu Silicon trong Với tính cấp bách đó, thì việc tính<br />
chế tạo thành phần linh kiện điện tử và cải toán và khảo sát sự tương tác xen kẽ lẫn<br />
thiện khả năng chịu lực, dẫn điện và dẫn nhau giữa hai lớp vật liệu có cấu trúc tương<br />
nhiệt của các linh kiện điện tử kích thước tự là graphene và h-BN nhằm tìm ra sự<br />
nano mét. Hiện nay mỗi năm có hàng trăm thay đổi tính chất điện tử cũng như vùng<br />
bài báo công bố trên các tạp chí quốc tế về năng lượng của hệ cấu trúc graphene-<br />
nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của vật liệu hexagonal boron nitride là cần thiết.<br />
graphene, trong số đó bài báo [4] trình bày 2. Phương pháp nghiên cứu và tính toán<br />
tổng quát và liệt kê những tính chất lý-hóa Để tính toán phổ năng lượng electron<br />
của graphene, tổng quan về các phương và quang phổ hấp thụ của vật liệu graphene<br />
pháp chế tạo graphene và đồng thời tác giả và hexagonal boron nitride, tôi đã sử dụng<br />
phân tích tiềm năng ứng dụng vật liệu phương pháp tính toán dựa trên lý thuyết<br />
graphene trong tương lai. phiếm hàm mật độ (DFT) [7], áp dụng cho<br />
Ngoài vật liệu hai chiều graphene, các trường hợp cấu trúc tịnh tiến đối xứng.<br />
nhà khoa học [3] đã thành công trong việc Phương pháp tính toán này đã được vận<br />
chế tạo một hoặc nhiều lớp vật liệu h-BN dụng trong gói phần mềm SIESTA [8] và<br />
bằng phương pháp ngưng tụ hóa học trong có bổ sung hiệu chỉnh tương tác van-der-<br />
chân không. Sự thành công này đã kích thích Waals giữa các nguyên tử. Chúng tôi đã<br />
cho việc nghiên cứu và chế tạo vật liệu hai thành công trong việc áp dụng phương<br />
chiều khác như Silicene, Germanene và pháp tính toán này để tính toán phổ năng<br />
MoS2. lượng của cấu trúc nhiều lớp graphene có<br />
Đến ngày nay, các khoa học gia của hấp thụ nguyên tử kim loại kiềm và kết quả<br />
IBM đã chế tạo thành công chip trên nền đã được đăng trên tạp chí Nanotechnologies<br />
graphene và đã tạo ra transitor mới với in Russia [16]. Trong quá trình tính toán đã<br />
chiều dài kênh xử lý dưới 10 nm. Chip tích sử dụng phương pháp xấp xỉ Gradient tổng<br />
hợp trên transitor như vậy đạt được tần số quát (GGA) với phiếm hàm trao đổi tương<br />
5 GHz, so với chip tích hợp trên Silicon quan Perdew–Burke–Ernzerhof [9] và bộ<br />
thông thường thì chưa đạt được. Các đôi hàm cơ sở của các obitals hóa trị có<br />
transitor này hứa hẹn sẽ ứng dụng rộng rãi phân cực (DZP- basic). Sự tương tác giữa<br />
trong sản xuất pin mặt trời và màn hình các nguyên tử ở trong các lớp vật liệu ở<br />
LED trong tương lai [5]. Ngoài ra graphene khoảng cách xa được miêu tả thông qua<br />
còn được ứng dụng trong chế tạo ăng ten phương pháp phiếm hàm mật độ van-der-<br />
thu được tần số 300 GHz [6]. Waals (vdW-DF) [10]. Ảnh hưởng của các<br />
Tuy nhiên graphene là vật liệu bán electron lớp trong gần hạt nhân được tính<br />
kim loại nên còn hạn chế trong việc sử đến nhờ giả thế năng Troullier-Martins<br />
dụng trực tiếp graphene để chế tạo transitor [11] với dạng Kleinman-Bylander [12]. Vị<br />
vì thiếu vùng cấm năng lượng nên gặp khó trí tọa độ các nguyên tử trong ô mạng cơ sở<br />
<br />
34<br />
và chiều dài của các vectơ tịnh tuyến đã và tính toán sự hấp thụ photon của vật liệu<br />
được tối ưu hóa cho đến khi tổng năng graphene và h-BN trong trường hợp sóng<br />
lượng của hệ đạt được giá trị nhỏ nhất. Sự điện từ có phân cực của vectơ điện trường<br />
tối ưu cấu trúc được diễn ra cho đến khi song song với bề mặt các lớp vật liệu.<br />
thành phần tương tác của các lực nguyên tử Quang phổ hấp thụ ( ) thể hiện thông<br />
đạt được nhỏ hơn 0.01 eV/Å. Từ kết quả qua sự phụ thuộc thành phần ảo của độ<br />
tính toán nhận được xây dựng giản đồ năng thẩm điện môi vào năng lượng photon<br />
lượng (k) và mật độ trạng thái của được hấp thụ.<br />
electron ( ) . Sự hấp thụ photon của vật Để tính toán cấu trúc điện tử và quang<br />
liệu gaphene và boron nitride được tính phổ hấp thụ ta phải giải phương trình<br />
toán thông qua phần ảo của hệ số độ thẩm Kohn-sham (1):<br />
điện môi. Trong bài báo, tôi đã nghiên cứu<br />
<br />
<br />
2<br />
e2 ρ(r) <br />
j eV(r) <br />
2<br />
dr Vxc ρ(r) ψ j ε jψ j , (1)<br />
2m e 4πε 0 r r <br />
<br />
ở đây: e và me - điện tích và khối C jμ (k) - ma trận hệ số khai triển; k - vectơ<br />
lượng của electron; ρ(r) ψ j (r) - mật<br />
2<br />
<br />
j<br />
sóng; R n - vectơ chuyển vị. Với phương<br />
độ electron; ψ j (r) - hàm sóng của j- trình (2) thì phương trình (1) sẽ có dạng:<br />
electron; εj – giá trị riêng của toán tử C<br />
ν<br />
jμ <br />
(k) Fνμ (k) εSνμ (k) 0, <br />
Kohn-Sham; V(r) - thế năng được tạo bởi<br />
ν,μ 1,2,...,N,<br />
hạt nhân; Vxc ρ(r) - thế năng trao đổi-<br />
(3)<br />
ở đây Fνμ (k) e ik R n<br />
χ *ν (r) Fˆ χ μ (r R n )<br />
tương quan. n<br />
Để tính toán cấu trúc điện tử của hệ - phần tử ma trận của toán tử Fock;<br />
nhiều nguyên tử có đối xứng tuyến tính thì<br />
hàm sóng electron trong hệ được biểu diễn Sνμ (k) eikR n χ *ν (r) χ μ (r R n )<br />
dưới dạng hàm Block tổng hợp các obitals n<br />
nguyên tử: - tích phân che phủ của các obitals nguyên<br />
tử; N – số electron hóa trị trong ô mạng<br />
ψ j (k, r) C jμ (k) eikR n χ μ (r R n ) , tinh thể mở rộng được sử dụng để tính<br />
(2)<br />
μ n<br />
toán.<br />
ở đây χ μ (r) - obital nguyên tử;<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
35<br />
Hình 1. Sơ đồ thuật toán giải phương trình Kohn-Sham dựa trên lý thuyết phiếm hàm mật độ<br />
<br />
Hệ phương trình (3) được giải bằng cho tính chất điện tử của cấu trúc. Chẳng<br />
phương pháp lặp xấp xỉ. Trên cơ sở giải hạn mật độ trạng thái của electron trong hệ<br />
phương trình (3) ta nhận được những giá trị được biểu diễn theo công thức sau:<br />
đặc trưng cho phổ năng lượng cũng như<br />
<br />
1<br />
η(ε) <br />
VBZ j μ ν n BZ<br />
C jμ (k)C*jν (k)eikR n SRνμn (k)δ(ε ε j (k))dk ημ (A) (ε) (4);<br />
A μ<br />
<br />
<br />
<br />
ở đây: VBZ - thể tích của vùng Brilloiun; ημ (A) (ε) - mật độ riêng phần của các obital<br />
nguyên tử A.<br />
Trên cơ sở biết được các hàm riêng và các giá trị riêng của toán tử Kohn-Sham ta có<br />
thể tính tensơ của phần ảo độ thẩm điện môi dựa trên công thức sau:<br />
e2 fl fl * ˆ η<br />
εαβ (ω) <br />
ε 0 mω2 V l l l m <br />
l Pαl dr l<br />
*ˆ<br />
Pβl dr <br />
(ωl ωl ω) 2 η2<br />
, (5)<br />
<br />
<br />
36<br />
ở đây: V – thể tích phần tử ô mạng cơ Vì cấu trúc có tính tuần hoàn nên ta có thể<br />
sở; f l - sác xuất lấp đầy trạng thái thứ l; l - áp dụng điều kiện biên tuần hoàn lên mẫu<br />
hàm sóng của trạng thái l không có trường 4×4=16 ô cở sở. Điều này tương ứng lấy<br />
tổng 16 điểm đối xứng của vectơ sóng<br />
điện từ ngoài; Pˆ α - hình chiếu của toán tử<br />
k kn1 ,n2 (kể cả điểm k 0 ) trên vùng<br />
xung lượng α; ωl l ; ω – tần số của<br />
Brillouin trong tính toán năng lượng của<br />
trường điện từ ngoài.<br />
cấu trúc:<br />
Thuật toán giải phương trình Kohn-<br />
Sham được minh họa bằng sơ đồ khối trên n1 n<br />
kn1 ,n2 b1 2 b2 , (6)<br />
hình 1. N1 N2<br />
3. Phổ năng lượng electron và<br />
ở đây b1 và b2 là vectơ tịnh tiến<br />
quang phổ hấp thụ của graphene và<br />
hexagonal boron nitrde trong không gian mạng đảo, có liên quan<br />
Để tính toán tính chất điện tử của vật đến vectơ a1 và a2 (hình 2) tương ứng<br />
liệu bằng phần mềm tính toán SIESTA, ai b j ij ( ij - ký hiệu Kronecker), i, j = 1,<br />
bước đầu tiên ta phải xây dựng mô hình<br />
2; n1 - và n2 - số nguyên lấy trong khoản 1<br />
cấu trúc của vật liệu và xác định các thông<br />
số cấu trúc tinh thể. Tối ưu hóa cấu trúc để đến N1 và N2 tương ứng; N1 N2 N 4 -<br />
đạt được cấu trúc bền vững nhất. Trên hình số ô cơ sở trong ô cơ sở mở rộng trên một<br />
2 minh họa ô cơ sở mở rộng của cấu trúc phương truyền.<br />
vật liệu lớp hai chiều graphene và h-BN.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Ô cơ sở mở rộng 4×4 cho cấu trúc mạng hai chiều a) graphene; b) hexagonal<br />
boron nitride; a1 và a2 - vectơ tịnh tiến ô cơ sở; t1 , t2 – vectơ tịnh tiến ô cơ sở mở rộng<br />
Kết quả tính toán về sơ đồ vùng năng năng lượng. Mức thế năng hóa học µ trùng<br />
lượng và mật độ trạng thái của electron tự với giá trị cao nhất của vùng hóa trị, kết<br />
do trong một lớp graphene (hình 3a) và h- quả này phù hợp khá tốt với kết quả nghiên<br />
BN (hình 3b). Vùng hóa trị và vùng dẫn cứu bằng thực nghiệm của graphene. Điều<br />
trên sơ đồ năng lượng của vật liệu này càng khẳng định mức độ tin cậy của<br />
graphene tiếp xúc nhau tại điểm K của phương pháp và phần mềm tính toán.<br />
vùng Brillouin và thiếu vắng vùng cấm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
37<br />
Hình 3. Sơ đồ vùng năng lượng và mật độ trạng thái của electron tự do trong: a) graphene;<br />
b) h-BN; c) Vùng Brillouin của cấu trúc tinh thể có dạng lục giác.<br />
<br />
Đối với h-BN nhận được giá trị vùng chuyển của electron từ vùng hóa trị đến<br />
cấm năng lượng g = 4,5 eV, là một chất vùng dẫn. Đỉnh giá trị cực đại của quang<br />
phổ hấp thụ photon của graphene lần lượt<br />
bán dẫn. Sơ đồ mật độ trạng thái ( ) ,<br />
là E1 = 0.3 eV; E2 = 4.0 eV; E3 = 13.0 eV.<br />
tương ứng với phổ năng lượng electron, thể Trong quang phổ hấp thụ của h-BN ở hình<br />
hiện số trạng thái năng lượng electron có 4b thì dải năng lượng được hấp thụ để<br />
thể có được trong một đơn vị năng lượng. electron dịch chuyển từ vùng hóa trị lên<br />
Trong phần này tôi đã nghiên cứu sự vùng dẫn là ћω = 4.2 ÷ 8.0 eV và ћω > 12<br />
hấp thụ photon của vật liệu graphene và h- eV. Và đỉnh quang phổ hấp thụ là E4 = 5,6<br />
BN trong trường hợp sóng điện từ có phân eV, E5 = 14.0 eV.<br />
cực của véctơ điện trường E song song với Gía trị của điểm cực đại trên quang<br />
bề mặt vật liệu graphene và h-BN. Dựa phổ năng lượng hấp thụ của graphene trong<br />
trên các giá trị riêng và các hàm riêng trong tính toán của tôi là E2 = 4.0 eV, kết quả này<br />
quá trình giải phương trình Kohn-Sham, phù hợp với kết quả của tác giả trong bài<br />
tính toán và xây dựng quang phổ hấp thụ báo [13]. Đối với hexagonal boron nitride<br />
của vật liệu graphene và h-BN, kết quả giá trị điểm cực đại E4 nhận được bởi tôi là<br />
được thể hiện trên hình 4. 5.6 eV, nhỏ hơn 0.2 eV so với kết quả của<br />
tác giả trong bài báo [14] (trong bài báo<br />
này E4 = 5.8 eV).<br />
4. Phổ năng lượng electron nhiều<br />
lớp graphene và hexagonal boron nitrde<br />
xen kẽ nhau<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Quang phổ hấp thụ của vật liệu<br />
graphene (a) và h-BN (b); - phần ảo độ<br />
thẩm điện môi.<br />
Trong quang phổ hấp thụ của Hình 5. Cấu trúc vật liệu hai chiều<br />
graphene ở hình 4a có 2 dải năng lượng graphene-hexagonal boron nitride đan xen<br />
hấp thụ của electron ћω = 0 ÷ 6.0 eV và ћω nhau. E - Vectơ điện trường của trường<br />
= 11÷ 15 eV, tương ứng với sự dịch điện từ ngoài.<br />
<br />
38<br />
Graphene là vật liệu bán kim loại, còn hexagonal boron nitride xen kẽ nhau dựa<br />
h-BN là vật liệu bán dẫn, chúng có cấu trúc trên thuyết phiếm hàm mật độ là cần thiết.<br />
tinh thể giống nhau hình lục giác và hằng Trong phần này tôi nghiên cứu từ 2<br />
số mạng tinh thể khác nhau 2%, vì vậy cấu đến 4 lớp graphene và h-BN xen kẽ nhau,<br />
trúc graphene và h-BN có thể thay thế lẫn khảo sát tất cả các khả năng định hướng<br />
nhau và làm thay đổi được tính chất điện tử cấu trúc có thể để tạo nên cấu trúc hỗn hợp<br />
bên trong của vật liệu. Vì vậy nghiên cứu graphene-h-BN. Trên hình 5 minh họa cấu<br />
sự tương tác cấu trúc và sự thay đổi tính trúc hỗn hợp graphene-h-BN xen kẽ nhau.<br />
chất điện tử của hỗn hợp vật liệu graphene-<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Các cấu trúc của graphene-hexagonal boron nitride; trên hình minh họa số<br />
nguyên tử trong một ô cơ sở; l- số lớp; dấu “ ' ” kí hiệu cho những nguyên tử đối diện<br />
nhau; vòng tròn bên dưới kí hiệu cho nguyên tử có vị trí trùng với vị trí tâm của hình lục<br />
giác của lớp bên cạnh.<br />
<br />
<br />
39<br />
Trước khi tính toán phổ năng lượng và Tôi đã thực hiện tính toán các đặc tính<br />
quang phổ hấp thụ, cấu trúc graphene- năng lượng của nhiều lớp graphene-h-BN<br />
hexagonal boron nitride đã được tối ưu trong tất cả các trường hợp có và không có<br />
hóa trong từng trường hợp cụ thể để đạt sự hiệu chỉnh tương tác van-der-Waals. Kết<br />
được giá trị nhỏ nhất về năng lượng và tính quả tính toán cho thấy năng lượng liên kết<br />
ổn định cấu trúc. Kết quả tính toán cho giữa các lớp tăng thêm 30% trong trường<br />
thấy khoảng cách giữa các lớp graphene và hợp có hiệu chỉnh tương tác van-der-<br />
h-BN phụ thuộc vào dạng định hướng của Waals. Khoảng cách giữa các lớp d giảm<br />
graphene và h-BN, kết quả này minh họa 1% và giá trị mức thế năng hóa học μ tăng<br />
cụ thể trên hình 6. So với khoảng cách giữa lên 1%. Phổ năng lượng electron (k) và<br />
các lớp graphene tinh khiết d = 3.33 Å thì mật độ trạng thái ( ) cũng như quang<br />
giá trị khoảng cách giữa các lớp graphene<br />
phổ hấp thụ ( ) không thay đổi.<br />
và h-BN trong trường hợp CC / N B ;<br />
Trên hình 7 thể hiện phổ năng lượng<br />
CC / BN / CC ; N B / CC / N B ; electron của graphene, h-BN và hỗn hợp<br />
CC / N B / CC / N B không thay đổi nhiều d graphene-h-BN. Tính toán cho thấy sự hình<br />
= 3.31 Å. Trong các trường hợp còn lại thì thành cấu trúc graphene-h-BN xen kẽ nhau<br />
giá trị khoảng cách giữa các lớp tăng từ từ các đơn lớp graphene và h-BN có lợi<br />
3.47 ÷ 3.52 Å. Tất cả các trường hợp trên, hơn về năng lượng. Giá trị năng lương có<br />
giá trị khoảng cách giữa các lớp cạnh nhau lợi này nhận được là ∆Е ≈ 0.13 eV, được<br />
trong một cấu trúc có giá trị bằng nhau, tính cho một cặp nguyên tử (C-C)/(B-N).<br />
ngoại trừ trường hợp N B / CC / B N , Điều này chứng tỏ sự hình thành cấu trúc<br />
graphene-h-BN xen kẽ nhau từ các đơn lớp<br />
trong đó d ( N B) (CC ) = 3.33 Å và graphene và h-BN sẽ là một cấu trúc bền<br />
d (CC ) ( B N ) = 3.51 Å. và ổn định.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Sơ đồ vùng năng lượng và mật độ trạng thái của electron tự do trong: a) graphene;<br />
b) hexagonal boron nitride; c) hỗn hợp graphene-hexagonal boron nitride.<br />
<br />
Mức thế năng hóa học μ, đặc trưng Trong trường hợp đa lớp, nếu lớp graphene<br />
cho công thoát nhiệt động của electron lớp ở bên ngoài thì giá trị thế năng hóa học<br />
ngoài cùng (khả năng bức xạ electron), có giảm 3.62 3.91 eV, nếu lớp<br />
giá trị là 3.65 eV cho graphene đơn hexagonal boron nitride ở ngoài thì<br />
lớp và 2.9 eV cho h-BN đơn lớp. 3.94 4.21 eV. Nhận thấy rằng<br />
<br />
40<br />
mức thế năng hóa học giảm cùng với sự có rằng phổ năng lượng electron của nhiều lớp<br />
lợi về năng lượng khi hình thành cấu trúc graphene-h-BN (hình 7c) là tổng hợp phổ<br />
graphene-h-BN sẽ làm tăng lên công thoát năng lượng của đơn lớp graphene và h-BN.<br />
của electron. Kết quả tính toán cho thấy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 8. Sơ đồ vùng năng lượng của tất cả các khả năng định hướng cấu trúc của hỗn hợp<br />
graphene-boron nitride tại điểm K của vùng Brillouin: a) hai lớp; b) ba lớp; c) bốn lớp.<br />
<br />
Sự hình thành tổ hợp cấu trúc NB / CC / BN ; CC / BN / CC / BN ;<br />
graphene-h-BN trong đó các lớp graphene ; CC / N B / CC / N B<br />
CC / BN /C C / B N <br />
không có vùng cấm năng lượng và h-BN thì thiếu vắng khe năng lượng (hình 8).<br />
có vùng cấm năng lượng lớn, cùng với sự Những giá trị nhận được của việc tính toán<br />
tương tác van-der-Waals làm xuất hiện khe trên phù hợp với kết quả của tác giả trong<br />
năng lượng cỡ 0.01 ÷ 0.05 eV với cấu trúc bài báo [15], trong đó tác giả đã sử dụng lý<br />
CC / BN ; CC / B N ; CC / N B ; thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) với xấp xỉ<br />
B N / CC / B N ; N B / CC / N B . mật độ địa phương (LDA) để nghiên cứu<br />
Đối với cấu trúc BN / CC / BN ; các đặc tính tương tác một lớp graphene<br />
trên bề mặt tinh thể hexagonal boron<br />
N B / CC / B N thì khe năng lượng đạt<br />
nitride. Tuy nhiên sự hình thành khe cấm<br />
được 0.05 ÷ 0.1 eV. Ngoài ra các cấu trúc có lớp năng lượng khá nhỏ cũng cần tính đến ảnh<br />
graphene ở bên ngoài như: CC / BN / CC ; hưởng do sự hạn chế trong lý thuyết phiếm<br />
CC / N B / CC ; CC / BN / CC ; hàm mật độ và hệ quả của quá trình tự hợp<br />
<br />
41<br />
sẽ làm dịch chuyển vùng dẫn xuống giá trị 5. Kết luận<br />
thấp hơn. Thực hiện tính toán phổ năng lượng<br />
electron của cấu trúc đa lớp graphene-h-BN<br />
xen kẽ nhau trên cơ sở lý thuyết phiếm hàm<br />
mật độ có hiệu chỉnh tương tác van-der-<br />
Waals cho thấy rằng cấu trúc này bền và ổn<br />
định. Sự dịch chuyển mức thế năng hóa học<br />
µ về phía năng lượng thấp hơn của cấu trúc<br />
graphene-h-BN hình thành từ các đơn lớp<br />
sẽ làm giảm khả năng bức xạ electron của<br />
cấu trúc đó. Khe vùng cấm năng lượng xuất<br />
hiện hoặc thiếu vắng trong cấu trúc<br />
graphene-h-BN và phụ thuộc vào dạng định<br />
hướng của các lớp. Quang phổ hấp thụ và<br />
cường độ hấp thụ photon của graphene-h-<br />
BN phụ thuộc vào số lượng lớp và dạng<br />
định hướng của các lớp. Kết quả nghiên<br />
cứu giúp các nhà khoa học định hướng<br />
trong tìm kiếm vật liệu mới ứng dụng trong<br />
kỹ thuật nano và micro tương lai.<br />
<br />
Hình 9. Quang phổ hấp thụ của TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
graphene-hexagonal boron nitride a)<br />
1. Novoselov K. S (2005), “Two-dimensional<br />
(CC ) /( BN ) ; b) (CC ) /( BN ) /(CC ) ; c) gas of massless Dirac fermions in graphene”,<br />
( NB) /(CC ) /( BN ) ; e) (CC) /( BN ) /(CC) /( BN ) ; Nature, Vol. 438, 197-200.<br />
ô hình chữ nhật là vùng ánh sáng thấy được. 2. Geim A. K., Novoselov K. S. (2007), “The<br />
Trên hình 9 thể hiện quang phổ hấp rise of graphene”, Nature Materials. Vol .6,<br />
thụ của nhiều lớp graphene-hexagonal 183-191.<br />
boron nitride trong dải năng lượng photon 3. Ariel Ismach [et al.] (2012), “Toward the<br />
14 eV . Quang phổ hấp thụ này là kết Controlled Synthesis of Hexagonal Boron Nitride<br />
quả của sự hấp thụ và dịch chuyển electron Films”, ACS. Nano, Vol. 6, (7), 6378-6385.<br />
từ vùng hóa trị 2pN,C đến vùng dẫn có năng 4. By Yanwu Zhu, Shanthi Murali, Weiwei Cai<br />
lượng electron ε > µ. Quang phổ hấp thụ [et al.] (2010), “Graphene and Graphene<br />
của graphene-hexagonal boron nitride là sự Oxide: Synthesis, Properties, and<br />
kết hợp của quang phổ hấp thụ của Applications”, Advanced Materials, Vol. 22,<br />
graphene và h-BN đơn lớp, trong đó các 3906–3924.<br />
điểm cực đại của quang phổ dịch chuyển 5. S. Bae [et al.] (2010), “Roll-to-roll production<br />
phụ thuộc vào số lượng lớp graphene và h- of 30-inch graphene films for transparent<br />
BN. Vùng hấp thụ năng lượng photon của electrodes”, Nature Nanotechnology, Vol. 5,<br />
graphene-h-BN mạnh nhất là trong vùng 574-578.<br />
hồng ngoại có năng lượng 1.7 eV , và 6. Vladimir Volman [et al.] (2014),<br />
cả trong vùng ánh sáng thấy được. Vì vậy “Radiofrequency Transparent, Electrically<br />
vật liệu graphene-h-BN có tiềm năng trong Conductive Graphene Nanoribbon Thin Films<br />
việc sử dụng để chế tạo các linh kiện điện as Deicing Heating Layers”, ACS. Appl.<br />
tử có độ nhạy sáng cao. Mater. Interfaces, Vol. 6. (1), 298-304.<br />
<br />
42<br />
7. Martin R.M (2004), “Electronic Structure. Pseudopotentials, Physical Review Letters,<br />
Basic theory and practical methods”, New Vol. 48 (20), 1425–1428.<br />
York: Cambridge University Press, 624 p. 13. Sedelnikova O. V, Bulusheva L. G.,<br />
8. Soler J.M. [et al.] (2002), “The SIESTA Okotrub A. V. (2011), “Ab initio study of<br />
method for ab initio order-N materials dielectric response of rippled graphene”,<br />
simulation”, Journal of Physics Condensed The Journal of Chemical Physics, Vol. 134,<br />
Matter, Vol. 14, 2745–2779. 244707.<br />
9. Perdew J.P., Burke K., Ernzerhof M. (1996), 14. Giancarlo Cappellini, Guido Satta (2001),<br />
“Generalized Gradient Approximation Made “Optical properties of BN in cubic and<br />
Simple”, Physical Review Letters, Vol. 77. layered hexagonal phases”, Physical Review<br />
(18), 3865–3868. B, Vol. 64, 035104.<br />
10. M. Dion [et al.] (2004), “Van der Waals 15. Gianluca Giovannetti [et al.] (2007),<br />
Density Functional for General “Substrate-induced band gap in graphene on<br />
Geometries”, Physical Review Letters, Vol. hexagonal boron nitride: Ab initio density<br />
92 (24), 246401. functional calculations”, Physical Review B,<br />
11. Troullier N., Martins J.L. (1991), “Efficient Vol. 76, 073103.<br />
pseudopotentials for plane-wave 16. А.О. Litinskii, Ta Dinh Hien (2011),<br />
calculations”, Physical Review B, Vol. 43 “Energy spectrum of electrons in multilayer<br />
(3), 1993–2006. graphenes doped with atoms of alkaline<br />
12. Kleinman L., Bylander D.M. (1982), metals”. Nanotechnologies in Russia. V.7,<br />
“Efficacious Form for Model (3-4),140-148.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 21/4/2015 Biên tập xong: 20/6/2015 Duyệt đăng: 25/6/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
43<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn