intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phổ tán xạ raman

Chia sẻ: Doan Quang Vinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

515
lượt xem
105
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phổ học (Spectroscopy) là phương pháp đo và phân tích bức x ạ đi ện từ đ ược hấp thụ hoặc phát xạ khi các điện tử, phân tử, nguyên tử, ion ...trong mẫu do dịch chuyển từ một mức năng lượng cho phép này đên này đến một mức năng lượng cho phép khác Bức xạ điện tử sẽ tạo ra lưỡng cực dao động với tần số f0 trong phân tử. Lưỡng cực sẽ phát hoặc tán xạ bức xạ có tần số f0. Đây là hiệu ứng tán xạ Rayleigh. Trong phổ Raman, bức xạ này bị...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phổ tán xạ raman

  1. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51  Phổ tán xạ raman 1 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  2. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 A . Mở đầu Phổ học (Spectroscopy) là phương pháp đo và phân tích bức x ạ đi ện từ đ ược hấp thụ hoặc phát xạ khi các điện tử, phân tử, nguyên tử, ion ... trong mẫu đo dịch chuyển từ một mức năng lượng cho phép này đến một mức năng lượng cho phép khác. Việc xác định thành phần hoá học, cấu trúc, và các tính chất vật lý, hóa h ọc cũng như hình thái học trên bề mặt, và trong lòng khối có ý nghĩa r ất quan tr ọng trong nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật như công ngh ệ vi điện tử, quang đi ện tử, công nghệ vật liệu mới ... Không chỉ ứng dụng trong các phòng thí nghiệm, ngày nay các phương pháp cũng như các thiết bị đã có rất nhiều cải tiến đáng kể và chúng dần dần được sử dụng rộng rãi trong cả các lĩnh vực công nghiệp để kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, xác định các tính chất quan trọng trong chế tạo vật liệu mới. Có thể nói các phương pháp phân tích ngày càng có nhi ều ứng dụng rộng rãi và cơ bản trong rất nhiều lĩnh vực. Các phương pháp phân tích, kiểm tra rất phong phú và đa dạng. Căn cứ vào những hướng nghiên cứu cụ thể, người sử dụng có thể lựa ch ọn một hoặc m ột vài phương pháp để áp dụng. Tuy nhiên trong phổ học, không có một phương pháp nào là vạn năng cho nên người nghiên cứu đôi khi ph ải sử dụng rất nhi ều phương pháp khác nhau để tìm thông tin mong muốn từ vật li ệu. Đó chính là lý do tại sao các nhà khoa học cũng như các nhà công nghệ phải biết nhiều phương pháp khác nhau. Trong phạm vi tiểu luận này, tôi xin trình bày ngắn gọn v ề nh ững nguyên tắc, lý thuyết, cấu tạo, hoạt động và một số ứng dụng của phổ kế tán xạ Raman. Do trình độ hạn chế cũng như thời gian có hạn nên bài ti ểu lu ận không 2 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  3. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 thể tránh khỏi thiếu sót, tuy vậy tôi cố gắng trình bày vấn đề m ột cách logic, đầy đủ, cung cấp thông tin cơ bản, logic vấn đề và ngu ồn thông tin đ ể b ạn đ ọc có thể tìm hiểu thêm. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Trung đã tận tình h ướng dẫn, cung cấp tài liệu và giúp đỡ tôi hoàn thành bài tiểu luận này. 3 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  4. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 B.Cơ sở lý thuyết Hiệu ứng Raman được nhà vật lý học Ấn Độ C. V. Raman tìm ra năm 1928. Nguyên nhân chính của hiệu ứng này là do các dao động rung, xoay của phân tử làm thay đổi mức năng lượng của chúng, do đó ánh sáng tới sẽ tán xạ các tần số khác với tần số của ánh sáng kích thích. Với hiệu ứng này, Raman đã được nhận giả Nobel vật lý năm 1930 Hiệu ứng Raman dựa trên cơ sở tán xạ không đàn h ồi của ánh sáng khi chi ếu vào mội trường vật chất. Trong trường hợp pho ton ánh sáng t ới có năng l ượng nhỏ (không đủ để kích thích điện tử) thì nó có thể bị tán xạ theo các cách sau: + Tán xạ đàn hồi + Tán xạ không đàn hồi: Truyền năng lượng cho hạt khác. - Lấy năng lượng từ phân tử. - Dưới đây chúng ta sẽ xét kỳ hơn về các loại tán x ạ này, cũng nh ư ứng d ụng của chúng để chế tạo phổ kế tán xạ Raman 4 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  5. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 Hình 1: Tán xạ Raman thu được khi kích thích phân tử bằng Laser I. Lý thuyết cổ điển: Theo lý thuyết cổ điển, khi các phân tử nằm trong điện trường, các điện tử sẽ bị dịch chuyển tương đối so với hạt nhân và tạo ra lưỡng cực điện. Nếu cường độ điện trường nhỏ, momen lưỡng cực tạo thành tỉ lệ thuận với cường độ điện trường: µi = α E Trong đó: α là hệ số tỉ lệ đặc trưng cho sự phân cực của phân tử. - E là cường độ điện trường cân bằng - f 0 l à t ầ n s ố bứ c xạ - Trong phân tử phân cực, đám mây điện tử dễ bị lệch, điện trường dao động sẽ tạo nên momen lưỡng cực dao động cùng tần số. Bức xạ sinh ra được biểu diễn như sau: E = E0 cos(2π tf 0 ) 5 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  6. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 Bức xạ điện tử sẽ tạo ra lưỡng cực dao động với tần s ố f 0 trong phân tử. Lưỡng cực sẽ phát hoặc tán xạ bức xạ có tần s ố f 0. Đây là hiệu ứng tán xạ Rayleigh. Trong phổ Raman, bức xạ này bị loại bỏ. Xây dựng công thức tán xạ cho trường hợp phân tử hai nguyên tử. To ạ đ ộ dọc theo trục dao động tại thời điểm t là: qv = q0 cos(2π tf 0 ) Nếu sự phân cực thay đổi trong quá trình dao động, biên độ dao động sẽ được tính theo công thức: �α � α = α 0 + � �qν � qν � 0 �α � α = α 0 + � �qν cos(2π tfν ) � qν � 0 Hình 2: Sự tán xạ Rayleigh, Raman Stock; Raman AntiStock Nếu bức xạ có tần số f0 tương tác với phân tử thì ta có: µi = α E = α E0 cos(2π tf 0 ) 6 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  7. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 �α � µi = α 0 E0 cos(2π tf 0 ) + � �E0 q0 cos(2π tfν )t cos(2π tf 0 ) � qν � 0 � α �E q � α �E q µi = α 0 E0 cos(2π tf 0 ) + � � 0 0 cos 2π t ( f 0 + fν ) + � � 0 0 cos 2π t ( f 0 − fν ) � qν � 2 � qν � 2 0 0 Trong công thức trên thành phần thứ nhất đặc trưng cho tán xạ Rayleigh có tần số tán xạ là f0. Thành phần thứ hai đặc trưng cho tán xạ Raman Stock có tần s ố tán x ạ là f0 + f v . Thành phần thứ hai đặc trưng cho tán xạ Raman AntiStock có tần s ố tán xạ là f0 - fv. Cũng từ công thức trên ta thấy tán xạ Raman chỉ xuất hiện khi �α � � � 0 , nghĩa là sự phân cực của phân tử ph ải thay đổi trong quá trình dao �qν � 0 động. II. Lý thuyết lượng tử: Lý thuyết lượng tử giải thích hiện tượng tán xạ Raman thông qua giải bài toán nhiễu loạn: Toán tử Hamitonien gồm hai số hạng, H=H0+H’, trong đó H0 là số hạng cơ bản, còn H’ là số hạng nhiễu loạn do tác động của chùm ánh sáng tới gây nên. Ban đầu, giải bài toán H=H0, tìm ra hàm sóng ở trạng thái cơ bản của phân tử. Sau đó, thêm các thành phần nhiễu loạn bậc 1, bậc 2…tương ứng với các bổ chính về năng lượng, cho đến khi nhận được hàm sóng mới, mô tả trạng thái dao động rung và dao động xoay ở trạng thái kích thích. 7 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  8. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 Năng lượng của mỗi dao động rung sẽ bị lượng tử hóa theo biểu thức sau: Ev= hf(v+1/2) (6) f: tần số dao động rung v: số lượng tử rung (v = 0,1,2,…) Như minh họa bằng hình về bên ta thấy: Khi chưa có tác dụng trường điện từ của ánh sáng, mức năng lượng được xem là suy biến. Dưới tác dụng của trường điện từ, các mức năng lượng tách ra thành các mức suy biến, phụ thuộc vào số lượng tử moment quay MJ. Photon tới kích thích điện tử từ mức J nào đó, chuyển lên các mức cao hơn, sau đó trở về mức J (tán xạ Rayleigh) hoặc J+1 , J-1 (tán xạ Raman), tức là năng lượng photon bị thay đổi tương đương với thay đổi tần số. Nếu từ mức J chuyển về mức J+1, photon mất năng lượng, có nghĩa tần số bị giảm, bước sóng tăng (dịch chuyển Stockes-hay còn gọi là dịch chuyển đỏ). Nếu từ mức J+1 chuyển về mức J, năng lượng photon tăng, tần số tăng, bước sóng giảm ( dịch chuyển anti-Stockes- hay còn gọi là dịch chuyển xanh) Như vậy, tán xạ Raman Stockes sinh ra từ quá trình biến đỏi bắt đầu từ mức năng lượng cơ bản và kết thúc ở mức năng lượng cao hơn. Còn tán xạ anti- 8 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  9. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 Stockes bao gồm sự dịch chuyển từ mức năng lượng cao hơn tới mức năng lượng rung thấp hơn. Ở nhiệt độ phòng phần lớn các phân tử rung ở trạng thái cơ bản. Suy ra, xác suất tán xạ anti-Stockes thấp hơn. Cường độ phổ Raman Stockes mạnh hơn, nên thường được dùng trong nghiên cứu phổ Raman. Điều kiện tán xạ Raman Do bảo toàn moment góc nên dịch chuyển Raman chỉ xảy ra khi thỏa mãn quy tắc lựa chọn: ΔJ=0,±1. Để làm rõ hơn quy tắc chọn lọc này ta xét bài toán xây dựng mô hình dao động rung và xoay của phân tử. Mỗi chất có cấu trúc phân tử với số phối trí, đa giác phối trí, độ dài liên kết, và năng lượng liên kết khác nhau. Ta xây dựng mô hình moment quán tính và moment góc cho các loại phối trí này. Moment quán tính Xem phân tử như chất điểm và gắn hệ trục tạo độ Decarte vào chất điểm. Gọi moment quán tính so với các trục Ox, Oy, Oz tương ứng là Ix, Iy, I z. Ta quy các kiểu cấu trúc về 5 mô hình: Diatomics (Phân tử hai nguyên tử giống nhau, số phối bằng 1): mA mB 2 R = µR2 I= (7) m Linear Rotors (số phối trí bằng 2) ( m R − mC R ') 2 (8) I = mA R + mC R −A 2 '2 m I = 2 mA R 2 (9) 9 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  10. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 Symetric Rotors (đối xứng) I P = 2mA R 2 (1 − cosθ ) (10) mA I ⊥ = mA R 2 (1 − cosθ ) + ( mB + mC ) R 2 (1 + 2 cos θ ) m (11) mC R ' � �� 1/ 2 1 � � � �3mA + mB ) R '+ 6mA R � ( 1 + 2 cos θ ) � � ( + m� 3 � �� I P = 2m A R 2 (1 − cosθ ) (12) mA mB 2 I ⊥ = mA R 2 (1 − cosθ ) + R (1 + 2 cos θ ) m (13) I P = 4m A R 2 (14) I ⊥ = 2mA R + 2mC R ' 2 2 (15) Spherical Rotors 10 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  11. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 I = 4mA R 2 (17) 8 I = mA R 2 3 (16) Ansymetric Rotors Moment góc Moment góc Ia được xác định như sau: Ja= Iaωa. Vì thế mà năng lượng J A2 J B 2 J C 2 E= + + (18) 2 I A 2I B 2 IC Sperical Rotors: J A2 + J B 2 + J C 2 J 2 E= = (19) 2I 2I J ( J + 1)h2 Thay J bởi 2 (20) 2 2 h h E = J ( J + 1) , hcB = (21) 2I 2I E=hcBJ(J+1) , J=0,1,2,3…. (22) Symectric Rotors: 11 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  12. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 Jb2 + Jb2 J a2 J 2 − J a2 J a2 E= + = + 2J⊥ 2JP 2J⊥ 2JP J a 2 �1 1 �2 = +� − J �a 2J⊥ � J P 2 J⊥ � 2 (23) Thay J2 bởi J ( J + 1)h2 , thay Ja2 bởi K 2 h2 F ( J , K ) = BJ ( J + 1) + ( A − B ) K 2 (24) Trong đó: J=0,1,2…K=0,±1,…±J h h A= , B = 4π cJ 4π cJ P ⊥ (25) Linear Rotors: F(J)=BJ(J+1) với J=0,1,2… (26) Điều kiện tán xạ Raman 12 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  13. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 Theo mô hình xây dựng trên, ứng mỗi mức năng lượng, có thể có (2J+1) định hướng moment quay. Kết hợp với giá trị của K, ta được mức năng lượng là suy biến bậc (2J+1) với K=0 và suy biến bậc 2(2J+1) với K0. Khí có tác dụng của trường điện từ (chùm photon), các mức năng lượng tách ra. Photon tương tác với phân tử. Kích thích phân tử từ một mức J nào đó và trở về mức J khác phải tuân theo quy tắc chọn lọc : ΔJ=Jcuối-Jđầu=0,±1 Yều cầu chọn lọc đối với J xuất phát từ định luật bảo toàn moment góc. Chứng minh quy tắc chọn lọc theo cơ học lương tử. Từ yêu cầu µ jf − µ ji = 0 (27), dẫn đến yêu cầu tích phân: µ fi , z YJi / Y1,0 / YJf 0 (28) π 2π �Y Y � * Y 0 (29) Ji 1,0 Jf 00 Dẫn đến ΔJ=0,±1 (30) Ví dụ với phân tử NH3: 13 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  14. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 III. Hệ số phân cực trong tán xạ Raman Hệ số phân cực được xác định theo công thức; µi = α E Trong đó α là tensor phân cực bao gồm các thành phần theo các hưỡng, y, z - của hệ toạ độ Đecac Cường độ điện trường theo một hướng có thể tạo nên các lưỡng cực thành phần theo các hướng x, y, z được xác định theo các công thức: µ x = α xx Ex + α xy E y + α xz Ez µ y = α yx Ex + α yy E y + α yz Ez µ z = α zx Ex + α zy E y + α zz Ez Hoặc: µ = α E Thông thường: α ij = α ji Việc nghiên cứu hệ số phân cực để phát triển và được ứng dụng rất hiệu quả để khảo sát tán xạ bởi chất lỏng. Có hai tính ch ất b ất bi ến c ủa tensor phân cực (hằng số không kể đến hướng của phân tử). 1/ Giá trị trung bình của α 2/ Độ định hướng γ α = 1/ 3(α xx + α yy + α zz ) 14 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  15. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 γ = 1/ 2 � xx − α yy ) 2 + (α yy − α zz ) 2 + (α zz − α xx ) 2 � 6(α xy 2 + α yz 2 + α zx 2 ) (α + � � Một trong những kết quả từ tính đối xứng của tensor phân cực là tạo được ánh sáng tán xạ tự phát có tính chất phụ thuộc theo h ướng. Điều này đ ược biểu diễn bởi tensor tán xạ trung bình, áp dụng cho trường hợp hệ phân tử sắp xếp ngẫu nhiên theo các hướng không trật tự, nếu nó ch ỉ ch ứa có m ột ph ần b ất biến tensor phân cực của các nguyên tử riêng rẽ. Tensor tán xạ trung bình đ ược biểu diễn như sau: α ii 2 = α xx 2 = α yy 2 = α zz 2 = (45α 2 + 4γ 2 ) / 45 α ij 2 = α xy 2 = α yz 2 = α zx 2 = γ 2 /15 Khi các phân tử của tensor tán xạ trung bình bất biến, toạ độ x, y, z có thể được chọn cho phù hợp. Về cơ bản một hệ phân tử phức tạp không trật t ự được biểu diễn như một hệ phân tử sắp xếp theo hướng thông qua tensor trung bình theo các trục khi làm thực nghiệm và α = α . Có hai dạng tán xạ theo hướng: 1/ Tán xạ đẳng hướng: Thành phẩn α ii 2 sẽ đóng vai trò chính và hiện tượng tán xạ là do các lưỡng cực có cùng hướng với hướng của vector cường độ điện trường của bức xạ kích thích. 2/ Tán xạ dị hướng: Thành phẩn α ij2 sẽ đóng vai trò chính. Tán xạ bởi lưỡng cực có h ướng trong mặt phẳng vuông góc với hướng của vector cường độ điện trường của bức xạ kích thích. 15 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  16. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 Thông thường góc tán xạ là 90, do đó trong thực nghiệm các dụng cụ thường được bố trí theo hình sau Hình 4: Sơ đồ bố trí các dụng cụ trong thiết bị đo phổ Raman Cường độ của tia tán xạ tỷ lệ thuận với bình phương của momen lưỡng cực tạo thành, khi đó cường độ của tán xạ đẳng hướng: I z = k α ij2 Ex 2 Cường độ tán xạ dị hướng: I z = k α ij2 E y 2 Hệ số khử cực: α ij2 γ 2 /15 Iy Q= = 2 = I z α ii 45α 2 + 4γ 2 IV. Cường độ phổ Raman: Ta tiếp tục nghiên cứu cường độ phổ Raman theo lý thuy ết phân c ực c ủa Placzek. Lý thuyết này sử dụng phương pháp gần đúng Born-Oppeheimer và xét 16 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  17. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 tới tần số ánh sáng kích thích có giá trị nhở h ơn rất nhi ều t ần s ố dao đ ộng đi ện tử của phân tử không xoắn có mức năng lượng cơ bản đơn. Tổng cường độ của vạch Raman Stoke của tần số dịch f tán xạ trong toàn góc khối 4pi bởi phân tử định hướng ngẫu nhiên bị nhiễu lo ạn bởi bức x ạ đi ện từ và dịch từ trạng thái dao động m tới loại n: 27 π 5 2 (α ij ) mn = 2 4 I 0 ( f0 − f )4 I mn 3C ij Trong đó: I0 là cường độ chùm tia tới. - α ij là phần tử của tensor phân cực được mở rộng như một hàm của - toạ độ dao động Qmn thu được bằng khai triển Taylor - α α ij mn = α ij �γ n dt + γm γ mQmnγ n dt Qmn � Hình 5: Phân bố cường độ phổ của các phổ Rayleigh, Raman Stock và Raman AntiStock 17 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  18. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 Ta thu được cường độ của N phân tử: 2 � α ij � 24 π 3 hI 0 N ( f 0 − f ) 4 =24 I mn �� 3 C µ f (1 − e − hf / kBT ) �Q � ij Trong đó: C là hằng số - 24 π 3 K= 2 4 - 3C µ là khối lượng quy về của phân tử dao động - KI 0 N ( f 0 − f ) 4 � 2 45α + 7γ 2 � = Và I mn - − hf / k BT � � µ f (1 − e ) V. Lý thuyết Raman cộng hưởng: Biểu thức cường độ cho thấy cường độ vạch Raman phụ thuộc vào tensor phân cực. Sử dụng ký thuyết nhiễu loạn bậc 3 phụ thuộc vào thời gian thu được biểu thức của các phần tử của tensor phân cực liên quan đến các tr ạng thái đi ện tử của phân tử. Tổng lấy theo toàn bộ các trạng thái kích thích của phân tử từ loại p đ ến loại q theo; �M j ) gp hpq ∆f ( M i ) qq ( M i ) gp hpq ∆f ( M j ) qg � ( 1 α ij = + � � � f p − f 0 )( f q − f s ) ( f p + f 0 )( f q + f s ) � h ( pq Trong đó: g là trạng thái cơ bản - 18 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  19. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 Mi; Mj là momen lưỡng cực điện dịch chuyển theo hướng i và j giữa - các mức nói trên. hpq ∆f là thông số liên quan đến dao động liên kết trạng thái loại - p và loại q bởi dao động rung với tần số f. f0 là tần số dao động kích thích - (Các số hạng nhỏ dần được bỏ đi vì tránh cho các mẫu s ố b ằng 0 khi f -> fp) Khi f -> fp giá trị của phần tử tensor phân cực tăng mạnh, xuất hiện c ộng hưởng. Đây là điều kiện cộng hưởng và làm tăng cường độ Raman lên vài bậc. Có hai dạng hiệu ứng Raman cộng hưởng: 1/ Hiệu ứng Raman trước cộng hưởng (Pre-Resonance Raman Effect PRRE) 2/ Hiệu ứng Raman cộng hưởng (RRE) PRRE được quan sát khi tần số bức xạ kích thích nằm giữa vùng tần số thấp và cao nhưng không dưới vùng dao động rung của dải hấp th ụ đi ện t ử bao gồm cả vùng tần số tán xạ Raman, Khi bức xạ tới có tần số nằm trong vùng tần số dao động rung của cấu trúc ta sẽ quán sát được RRE. Tồn tại hai nhóm chính của sự phụ thuộc tần số tương ứng với đi ều ki ện cộng hưởng, trong đó chỉ có một mức điện tử là quan trọng p = f và tr ường h ợp p khác f Trường hợp p =q áp dụng cho các mode dao động rung đối x ứng hoàn toàn: 2 �f p 2 + f 0 2 ) � ( I iα ( f 0 − f i ) � 2 = FA4 4 2� �f p − f 0 ) � ( 19 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
  20. Ngô Hồng Băng – VLĐT – VLKTK51 Trường hợp sau áp dụng cho các dao động rung có các đ ối x ứng bao g ồm 2 trạng thái điện tử: 2 � ( f p f s + f02 ) � I iα 4( f 0 − f i ) � 2 = FB 4 4 2� �f p − f 0 )( f q − f 0 ) � 2 2 ( Trong hầu hết các hệ xuất hiện ít nhất 2 trạng thái đi ện t ử trong quá trình 4 cộng hưởng cho nên dùng FB rộng rãi hơn. Sự tăng cường cộng hưởng là rất lớn cho các chế độ dao động liên quan tới cấu trúc rung của vạch hấp thụ. Để vẽ một cách chính xác cường độ Raman của phổ phản hồi bằng phổ kế f4 thích hợp nhất là sử dụng một tiêu chuẩn chung ngược với t ần s ố kích thích thường gọi là profile kích thích. Vậy hình vẽ mode dao động rung liên k ết với dịch chuyển điện tử cơ bản sẽ gấp đôi vạch h ấp th ụ. Bằng cách này s ẽ nhận được thông tin giá trị về phân bố và cấu trúc dao động từ phổ điện tử. Xét về mặt lý thuyết, các phân tử tự do không thuộc nhóm đối xứng lập phương có bậc tự do bằng 3 hoặc cao hơn có trạng thái đi ện t ử không suy bi ến. Sử dụng phương pháp Raman trước cộng hưởng cho phép xác định được tính đối xứng của trạng thái điện tử không suy biến liên quan đến tính cộng hưởng. VI. Phân biệt phổ Raman và phổ hồng ngoại; Phổ Raman và phổ hồng ngoại khác nhau ở qui tắc lựa chọn cũng nh ư trong bản chất vật lý. 20 Viện VLKT - ĐHBK Hà nội
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2