YOMEDIA
ADSENSE
Phối hợp đồng bộ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Việt Nam khi khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng phát
117
lượt xem 14
download
lượt xem 14
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết đã gợi ý những khuyến nghị nhằm tăng cường sự phối hợp đồng bộ hơn nữa giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển vượt bậc, trở thành một nền kinh tế lớn trong khu vực.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phối hợp đồng bộ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Việt Nam khi khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng phát
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 30 (55) - Thaùng 7/2017<br />
<br />
<br />
<br />
Phối hợp đồng bộ giữa chính sách tài khóa và<br />
chính sách tiền tệ của Việt Nam khi khủng hoảng<br />
tài chính toàn cầu bùng phát<br />
Coordination between the fiscal policy and monetary policy in Vietnam since the<br />
global financial crisis<br />
<br />
TS. Võ Đức Toàn,<br />
Trường Đại học Sài Gòn<br />
<br />
Vo Duc Toan, Ph.D.,<br />
Saigon University<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Từ khi khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng phát, kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, sự phối hợp<br />
đồng bộ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là giải pháp vĩ mô quan trọng nhằm hạn chế<br />
những khó khăn để đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển trở lại. Mặc dù trong thời gian qua sự phối hợp<br />
giữa hai chính sách đã có những dấu hiệu tích cực, tuy nhiên, vẫn còn nguy cơ bất ổn đối với nền kinh<br />
tế Việt Nam trong thời gian tới, như là lạm phát có dấu hiệu tăng trở lại, nợ công đang đến ngưỡng cho<br />
phép của Quốc Hội. Trên cơ sở các phân tích, bài viết đã gợi ý những khuyến nghị nhằm tăng cường sự<br />
phối hợp động bộ hơn nữa giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để tạo điều kiện cho nền kinh<br />
tế Việt Nam tiếp tục phát triển vượt bậc, trở thành một nền kinh tế lớn trong khu vực.<br />
Từ khóa: phối hợp đồng bộ, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ.<br />
Abstract<br />
Since the global financial crisis broke out and Vietnam's economy encountered many difficulties, the<br />
synchronized coordination between fiscal and monetary policies has been an important macro solution<br />
to limit difficulties and boost Vietnam's economy. Although the coordination between the two policies<br />
has shown positive signs, there are still risks for the Vietnamese economy in the future, such as the<br />
rebounding of rising inflation, the approaching of public debt to the threshold allowed by Congress. On<br />
the basis of the analysis, the paper suggests some recommendations in order to strengthen further<br />
coordination between fiscal and monetary policies to facilitate the economic development in Vietnam,<br />
becoming a major economy in the region.<br />
Keywords: synchronous coordination, fiscal policy, monetary policy<br />
<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề mục tiêu kinh tế vĩ mô tối ưu gồm tăng<br />
Chính sách tài khóa và chính sách tiền trưởng kinh tế và ổn định giá cả, hai chính<br />
tệ là hai công cụ ổn định kinh tế vĩ mô sách này cần có sự phối hợp đồng bộ và bổ<br />
quan trọng ở mọi quốc gia và có mối liên sung cho nhau. Việc phối hợp đồng bộ sẽ<br />
hệ phụ thuộc lẫn nhau. Để đạt được các được điều chỉnh nhằm ứng phó linh hoạt<br />
<br />
17<br />
PHỐI HỢP ĐỒNG B GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN T CỦA VI T NAM…<br />
<br />
<br />
hơn đối với thực trạng của nền kinh tế kinh tế – xã hội của đất nước trong từng<br />
trong và ngoài nước. Hai văn bản Luật thời kỳ nhất định. Các mục tiêu đó là Phát<br />
Ngân hàng Nhà nước và Luật Ngân sách triển kinh tế, gia tăng sản lượng, tạo công<br />
Nhà nước là cơ sở pháp lý quan trọng cho ăn việc làm và kiểm soát lạm phát.<br />
sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách tiền tệ Ở Việt Nam Chính sách tài khóa do<br />
và chính sách tài khóa thông qua việc xây Bộ tài chính thực hiện, Ngân hàng Nhà<br />
dựng và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ nước thực thi Chính sách tiền tệ. Trong<br />
mô trong từng thời kỳ. Nền kinh tế Việt một nền kinh tế hội nhập đầy biến động,<br />
Nam đã trải qua cuộc khủng hoảng tài việc thực thi chính sách tài khóa có thể tác<br />
chính toàn cầu từ năm 2008, dẫn đến động xấu đến mục tiêu chính sách tiền tệ<br />
những bất ổn kéo dài nhiều năm tiếp theo và ngược lại, vì vậy việc phối hợp đồng bộ<br />
về kinh tế vĩ mô. Đến nay, có thể nói nền giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền<br />
kinh tế Việt Nam đã có những dấu hiệu tệ là hết sức cần thiết để đạt được mục tiêu<br />
phát triển tích cực, đánh dấu một thời kỳ chung của quốc gia trong mỗi thời kỳ phát<br />
phát triển mới, có được như vậy không thể triển. Sự đồng bộ của hai chính sách thể<br />
không nói đến đó là sự phối hợp đồng bộ hiện ở chỗ khi thực thi chính sách này<br />
giữa chính sách tài khóa và chính sách về không làm giảm tính thực thi của chính<br />
tiền tệ trong thời gian qua. sách kia mà hai chính sách có sự cộng<br />
2. Phối hợp đồng bộ giữa chính sách hưởng với nhau, tạo ra một tổng lực để đạt<br />
tài khóa và chính sách tiền tệ mục tiêu chung một cách hiệu quả nhất.<br />
Chính sách tài khóa là hệ thống các Nếu hai chính sách phối hợp không đồng<br />
quan điểm, chủ trương, biện pháp hình bộ thì việc thực thi chính sách này sẽ làm<br />
thành và sử dụng ngân sách nhà nước. giảm tính thực thi của chính sách kia, do<br />
Trong đó chính sách thuế, phí và lệ phí đó không tạo ra được một tổng lực để đạt<br />
đóng vai trò quan trọng trong việc hình các mục tiêu chung và hệ quả của nó sẽ<br />
thành nguồn thu cho ngân sách. Bên cạnh làm bất ổn kính tế - xã hội của một quốc<br />
chính sách thuế, phí và lệ phí, việc huy gia, đặc biệt là những quốc gia có mô hình<br />
động ngân sách thông qua các hình thức Ngân hàng trung ương trực thuộc chính<br />
phát hành giấy tờ có giá trong và ngoài phủ, Việt Nam là một quốc gia theo mô<br />
nước sẽ thu hút sự tham gia của công hình này.<br />
chúng và nhà đầu tư. Ngoài ra nhà nước 3. Thực trạng phối hợp đồng bộ giữa<br />
cũng cần tận dụng những nguồn vốn ưu đãi chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ<br />
từ các tổ chức và các nước trên thế giới để Việt Nam<br />
phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Từ khi khủng hoảng bùng phát năm<br />
Một vấn đề quan trọng nữa là bố trí nguồn 2008, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng<br />
vốn huy động được hướng vào việc phát được các mục tiêu đồng bộ, đúng hướng và<br />
triển kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả, phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội từng<br />
tiết kiệm, đảm bảo an ninh quốc phòng. thời kỳ: sử dụng chính sách tài khóa và<br />
Chính sách tiền tệ là tổng hòa những chính sách tiền tệ chặt chẽ nhằm kiềm chế<br />
phương thức mà Ngân hàng Trung ương lạm phát, ngăn chặn sự suy giảm phát triển<br />
thông qua các hoạt động của mình tác động kinh tế, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, cơ<br />
đến khối lượng tiền trong lưu thông, nhằm cấu hệ thống ngân hàng và đẩy mạnh tốc<br />
phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu độ phát triển kinh tế.<br />
<br />
<br />
18<br />
VÕ ĐỨC TOÀN<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Chỉ tiêu lạm phát từ năm 2008 – 2016 và kế hoạch năm 2017<br />
25%<br />
<br />
20% 19.87% 18.13%<br />
<br />
<br />
15%<br />
11.75%<br />
<br />
10%<br />
6.81%<br />
4.74% 5.00%<br />
6.04%<br />
5% 6.52%<br />
0.63%<br />
1.84%<br />
0%<br />
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017<br />
<br />
Nguồn: Tổng cục Thống Kê, Ngân hàng Nhà nước<br />
<br />
Giai đoạn từ 2008 đến 2011 nền kinh hạn từ 12 tháng trở lên, tỷ lệ dự trữ bắt<br />
tế Việt Nam ở trong tình trạng lạm phát buộc là 5%; hạn chế tăng trưởng tín dụng<br />
cao, do đó, Chính phủ đã xác định nhiệm và cung tiền; cắt giảm đầu tư, tiết kiệm triệt<br />
vụ của giai đoạn này là tập trung chủ yếu để chi tiêu, chỉ tập trung đầu tư những công<br />
vào việc kiểm soát lạm phát. Chính sách tài trình mang tính cấp thiết có tác động đến<br />
khóa và tiền tệ trong giai đoạn này được phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc<br />
thực hiện theo hướng thắt chặt thông qua phòng. Từ năm 2012 đến nay lạm phát đã<br />
các biện pháp như tăng lãi suất, quy định được kiềm chế, năm 2014 và 2015 lạm<br />
trần lãi suất huy động, tăng lãi suất chiết phát ở mức khá thấp, hay còn gọi là thiểu<br />
khấu, tái cấp vốn; tăng dự trữ bắt buộc, phát, điều này cho thấy những biện pháp<br />
theo Quyết định số 187/2008/QĐ-NHNN phối hợp đồng bộ giữa chính sách tài khóa<br />
ngày 16/1/2008, đối với VND không kỳ và chính sách tiền tệ đã có tác dụng tạo tiền<br />
hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng, tỷ lệ dự đề cho một giai đoạn phát triển mới đối với<br />
trữ bắt buộc là 11%, đối với tiền gửi có kỳ nền kinh tế Việt Nam.<br />
<br />
Biểu đồ 2: Chỉ tiêu lãi suất từ năm 2008 – 2016 và kế hoạch năm 2017<br />
20%<br />
<br />
15%<br />
<br />
10%<br />
<br />
5%<br />
<br />
0%<br />
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017<br />
Lãi suất cơ bản 8.50% 8.00% 9.00% 9.00% 9.00% 9.00% 9.00% 9.00% 9.00% 9.00%<br />
Lãi suất tái chiết khấu 7.50% 6.00% 7.00% 13.00% 7.00% 7.00% 4.50% 4.50% 4.50% 4.50%<br />
Lãi suất tái cấp vốn 9.50% 8.00% 9.00% 15.00% 9.00% 5.00% 6.50% 6.50% 6.50% 6.50%<br />
<br />
Nguồn: Tổng cục Thống Kê, Ngân hàng Nhà nước<br />
<br />
19<br />
PHỐI HỢP ĐỒNG B GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN T CỦA VI T NAM…<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2 cho thấy giai đoạn 2008 đến nay chỉ 4,5%; lãi suất tái cấp vốn cũng<br />
2011 lãi suất cơ bản đã được điều chỉnh được điều chỉnh tăng từ 9,5% năm 2008<br />
tăng từ 8,5% lên 9% và giữ nguyên cho lên 15% năm 2011 và sau đó giảm, hiện<br />
đến nay, đây là lãi suất tham chiếu cho các nay là 6,5%. Như vậy, khi đạt được mục<br />
quan hệ tín dụng trong nền kinh tế; lãi suất tiêu kiềm chế lạm phát, từ năm 2012 Ngân<br />
tái chiết khấu điều chỉnh tăng từ 7,5% năm hàng Nhà nước đã nới lõng chính sách tiền<br />
2008 lên 13% năm 2011 và giảm dần đến tệ để hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế.<br />
<br />
Biểu đồ 3: Chỉ tiêu tăng trưởng M2, tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng huy động<br />
vốn từ năm 2008 – 2016 và kế hoạch năm 2017<br />
45%<br />
<br />
40%<br />
<br />
35%<br />
<br />
30%<br />
<br />
25%<br />
<br />
20%<br />
<br />
15%<br />
<br />
10%<br />
<br />
5%<br />
<br />
0%<br />
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017<br />
<br />
Tăng trưởng M2 20.31% 28.99% 33.30% 12.07% 18.46% 18.51% 17.69% 16.23% 18.38% 18.00%<br />
<br />
Tăng trưởng tín dụng 23.38% 39.57% 32.43% 14.70% 8.85% 12.51% 14.16% 17.29% 18.71% 18.00%<br />
<br />
Tăng trưởng huy động 22.84% 29.88% 36.24% 12.39% 17.87% 19.78% 15.15% 14.31% 18.38% 16.23%<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Tổng cục Thống Kê, Ngân hàng Nhà nước<br />
<br />
Tăng trưởng M2, tăng trưởng tín từ mức 32,43% xuống còn 14,7%, hiện<br />
dụng là một trong những nguyên nhân nay duy trùy trong giới hạn từ 17% đến<br />
làm cho lạm phát cao giai đoạn 2008 đến 20%, có thể nói đây là mức phù hợp đối<br />
2011, để kiểm soát lạm phát từ năm 2011 với thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện<br />
Ngân hàng Nhà nước đã giảm mạnh tăng nay, đảm bảo được vấn đề kiềm chế lạm<br />
trưởng M2 từ mức 33,3% năm 2010 phát và kích thích tăng trưởng kinh tế<br />
xuống còn 12,07%, tăng trưởng tín dụng bềnh vững.<br />
<br />
Biểu đồ 4: Chỉ tiêu tỷ lệ bội chi ngân sách và nợ công so với GDP từ năm 2008 – 2016<br />
và kế hoạch năm 2017<br />
70%<br />
60.30%<br />
60% 52.90% 54.20% 64.00% 64.98% 65.00%<br />
50.80%<br />
50%<br />
51.70% 50.10%<br />
40% 44.30%<br />
30%<br />
20%<br />
10% 6.90% 5.50% 4.40% 5.36% 6.60% 5.69% 5.30% 4.95% 3.50%<br />
4.58%<br />
0%<br />
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017<br />
Bội chi NSNN so với GDP Nợ công so với GDP<br />
Nguồn: Tổng cục Thống Kê, Ngân hàng Nhà nước<br />
<br />
20<br />
VÕ ĐỨC TOÀN<br />
<br />
<br />
Một vấn đề lo ngại hiện nay là tỷ lệ bội lệ bội chi ngân sách bao nhiêu không quan<br />
chi ngân sách so với GDP năm sau tăng hơn trọng mà vấn đề là hiệu quả trong việc sử<br />
năm trước, năm 2008 là 44.3%, đến năm dụng ngân sách, nếu chúng ta có công cụ<br />
2016 là 64.98% và dự kiến năm 2017 là hữu hiệu để đánh giá hiệu quả sử dụng ngân<br />
65%, đây là tỷ lệ trần nợ công cho phép của sách thì hoàn toàn có thể điều chỉnh tỷ lệ nợ<br />
Quốc hội Việt Nam. Tỷ lệ bội chi ngân sách công và tỷ lệ bội chi ngân sách một cách<br />
so với GDP năm 2008 là 4.58%, cao nhất là linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ phát triển<br />
năm 2009 với tỷ lệ 6.9%, đến năm 2016 là kinh tế ở Việt Nam, với thực trạng kinh tế<br />
4.95% và dự kiến năm 2017 là 3.5% đây là hiện nay, việc tăng đầu tư vào nền kinh tế là<br />
tín hiệu tốt, đảm bảo tỷ lệ bội chi ngân sách cần thiết để kích thích tăng trưởng kinh tế<br />
so với GDP không vượt quá 5% theo yêu sau thời gian khủng hoảng, với mục tiêu<br />
cầu của Quốc hội. Vấn đề trần nợ công và tăng trưởng kinh tế năm 2017 là 6.7% và<br />
bội chi ngân sách đã được các chuyên gia còn cao hơn nữa cho những năm sau thì<br />
kinh tế và Quốc hội bàn rất nhiều trong thời việc cho phép tỷ lệ nợ công và tỷ lệ bội chi<br />
gian qua, tuy nhiên những con số chúng ta ngân sách kịch trần thậm chí nới trần là việc<br />
đưa ra cũng chỉ mang tính cảnh báo chứ nên xem xét, đồng thời phối hợp đồng bộ<br />
chưa khẳng định được điều gì, theo quan với các chỉ tiêu của chính sách tiền tệ để<br />
điểm cá nhân tôi con số tỷ lệ nợ công và tỷ làm động lực cho phát triển.<br />
<br />
Biểu đồ 5: Số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2008 – 2016 và ước tính<br />
năm 2017<br />
44 42 42 42 42<br />
42<br />
39<br />
40 38 38<br />
38<br />
35 35 35<br />
36<br />
34<br />
32<br />
30<br />
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017<br />
<br />
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước<br />
<br />
Hoạt động tái cấu trúc hệ thống ngân tên Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), vốn<br />
hàng diễn ra mạnh mẽ từ năm 2011 đến điều lệ năm 2011 của SCB tăng lên gần<br />
nay, nhằm lành mạnh hóa và tăng cường 10,600 tỷ đồng, vươn lên đứng thứ 6 trong<br />
năng lực tài chính cho hệ thống ngân hàng, số các Ngân hàng TMCP ở thời điểm này.<br />
tránh đổ vỡ hệ thống ngân hàng từ đó góp Thương vụ tiếp theo là Ngân hàng Nhà<br />
phần phát triển kinh tế Việt Nam. Hà Nội – Habubank (HBB) sáp nhập vào<br />
Thương vụ hợp nhất đầu tiên là năm Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB), vào<br />
2011, ba ngân hàng gồm Ngân hàng Sài năm 2012.<br />
Gòn, Việt Nam Tín Nghĩa và Ngân hàng Cuối năm 2013 thương vụ sáp nhập<br />
Đệ Nhất hợp nhất và cùng thống nhất lấy Ngân hàng Đại Á (DaiABank - DAB) vào<br />
<br />
21<br />
PHỐI HỢP ĐỒNG B GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN T CỦA VI T NAM…<br />
<br />
<br />
Ngân hàng Phát triển Tp.HCM (HDBank) đã nhận sáp nhập Ngân hàng TMCP Phương<br />
được chính thức công bố, sau sáp nhập cũng Nam (SouthernBank), tăng vốn lên hơn<br />
nâng vị trí Ngân hàng từ 18 lên 12 từ cuối 16,400 tỷ đồng.<br />
năm 2013 với vốn điều lệ 8,100 tỷ đồng. Trong năm 2015 các ngân hàng: Ngân<br />
Các thương vụ tiếp theo chủ yếu diễn hàng Đại Dương (Oceanbank), Ngân hàng<br />
ra trong năm 2015. Ngày 21/7/2015, Ngân Xây Dựng (VNCB), Ngân hàng Dầu Khí<br />
hàng Nhà nước đã có Quyết định số Toàn Cầu (GPBank) cũng đã hoàn toàn<br />
1391/QĐ-NHNN chấp thuận sáp nhập thuộc về Nhà nước sau những thương vụ<br />
Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông mua lại bắt buộc với giá 0 đồng và chuyển<br />
(MDB) vào Ngân hàng TMCP Hàng Hải thành ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một<br />
Việt Nam (Maritime Bank). Quyết định thành viên.<br />
này có hiệu lực từ ngày 12/8/2015, nâng Như vậy tính đến nay, có 35 ngân hàng<br />
vốn điều lệ của Ngân hàng lên 11,750 tỷ thương mại, trong đó có 4 ngân hàng<br />
đồng, vượt qua Ngân hàng Quân Đội thương mại Nhà nước sở hữu 100% vốn và<br />
(MBB) và Ngân hàng Á Châu (ACB) lên 31 Ngân hàng TMCP, theo chủ trương của<br />
đứng thứ 7. Cuối tháng 5/2015 Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước và Chính Phủ, từ<br />
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 2017 tiếp tục cơ cấu lại hệ thống ngân hàng<br />
chính thức nhận sáp nhập Ngân hàng Phát để giảm số lượng ngân hàng xuống ở mức<br />
triển Nhà Đồng Bằng Sông Cữu Long và thấp nhất có thể nhằm tăng năng lực tài<br />
tăng vốn lên gần 31,500 tỷ đồng. Cuối chính và đảm bảo an toàn hệ thống Ngân<br />
tháng 10/2015 Ngân hàng TMCP Sài Gòn hàng Việt Nam tạo điều kiện cho phát triển<br />
Thương Tín (Sacombank) cũng hoàn tất kinh tế trong thời gian tới.<br />
<br />
Biểu đồ 6: Chỉ tiêu tăng trưởng GDP từ năm 2008 – 2016 và kế hoạch năm 2017<br />
8%<br />
6.42% 6.68% 6.70%<br />
7% 5.98%<br />
6% 5.66% 5.42%<br />
6.24% 6.21%<br />
5%<br />
5.40%<br />
4% 5.25%<br />
3%<br />
2%<br />
1%<br />
0%<br />
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017<br />
<br />
Nguồn: Tổng cục Thống Kê, Ngân hàng Nhà nước<br />
<br />
Sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách 4.66% trong năm 2008 lên cao nhất là<br />
tài khóa và chính sách tiền tệ trong thời 6.68% năm 2015 và dự kiến năm 2017 là<br />
gian qua đã kiềm chế được lạm phát, lạm 6.7%, có thể nói đó là nhờ sự phối hợp<br />
phát đã nằm trong ngưỡng an toàn (lạm đồng bộ giữa chính sách tài khóa và chính<br />
phát phải thấp hơn tốc độ tăng trưởng sách tiền tệ trong thời gian qua.<br />
GDP). Tốc độ tăng GDP đã tăng từ mức Một vấn đề không kém quan trong là<br />
<br />
22<br />
VÕ ĐỨC TOÀN<br />
<br />
<br />
sự hỗ trợ tháo gỡ khó khăn của Chính Phủ Thứ hai, kiểm soát thu, chi ngân sách<br />
đối doanh ngiệp, người lao động, đặc biệt kết hợp với chính sách tín dụng nhà nước<br />
là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn để đảm bảo tỷ lệ nợ công so với GDP<br />
từ 2008 đến nay, đã thúc đẩy quá trình sản không vượt quá 65% và tỷ lệ bội chi ngân<br />
xuất kinh doanh và tăng tổng cầu trong nền sách so với GDP không vượt quá 5%. Thu,<br />
kinh tế. Trong đó đáng chú ý là chính sách chi ngân sách cần có tính kỹ luật cao<br />
miễn giảm, hoãn thuế thu nhập doanh nhưng phải đảm bảo tính linh hoạt và chủ<br />
nghiệp từ năm 2008 đến 2012, thuế Thu động của các đơn vị sử dụng ngân sách,<br />
nhập doanh nghiệp cũng đã giảm mức thuế chính sách tín dụng nhà nước cần tính toán<br />
suất phổ thông từ mức 25% xuống 22% từ kỹ phải đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả.<br />
ngày 01/01/2014 và theo mức 20% từ ngày Thứ ba, cần tiếp tục cải cách thủ tục<br />
01/01/2016, áp dụng mức thuế suất 20% từ hành chính để giảm bớt chi phí cho xã hội,<br />
ngày 01/7/2013 đối với doanh nghiệp có đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan<br />
quy mô vừa và nhỏ. Đối với người lao đến hoạt động kinh doanh của người dân<br />
động, thuế Thu nhập cá nhân cũng đã được và doanh nghiệp; cần xây dựng các kênh<br />
nâng mức khởi điểm chịu thuế cho bản cung cấp thông tin kinh tế - tài chính minh<br />
thân từ 4 triệu đồng/tháng lên 9 triệu bạch, chính xác và nhanh; tăng cường tiếp<br />
đồng/tháng, nâng mức khấu trừ gia cảnh xúc của lãnh đạo các cơ quan chức năng<br />
cho người phụ thuộc từ mức 1.6 triệu với doanh nghiệp và dân doanh để có sự hỗ<br />
đồng/tháng lên 3.6 triệu đồng/tháng. trợ kịp thời khi cần thiết.<br />
4. Khuyến nghị Thứ tư, cần ổn định và minh bạch các<br />
Thứ nhất, trong từng thời kỳ phát triển chính sách, chính sách sau phải tạo điều<br />
kinh tế cần xác định cụ thể mục tiêu kinh tế kiện thuận lợi hơn chính sách trước, để<br />
vĩ mô ưu tiên. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô đảm bảo sự yên tâm đầu tư sản suất kinh<br />
cần ưu tiên trong thời gian tới là kiềm chế doanh của doanh nghiệp và dân doanh.<br />
lạm phát thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP Công tác tuyên truyền pháp luật, chính<br />
từ 1% đến 2%; đảm bảo tốc độ tăng trưởng sách của Nhà nước cũng nên quan tâm hơn<br />
GDP năm sau cao hơn năm trước; kiểm nữa, nhằm hạn chế tối đa sự vi phạm pháp<br />
soát nợ công; giữ ổn định lãi suất thị luật của doanh nghiệp và dân doanh vì<br />
trường (lãi suất huy động không quá không nắm và hiểu được pháp luật và<br />
7%/năm, lãi suất cho vay không quá chính sách của Nhà nước.<br />
10%/năm) để giảm chi phí tài chính cho Năm là, trong bối cảnh ngày càng hội<br />
doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho nhập sâu rộng, Chính Phủ cần tăng cường<br />
doanh nghiệp phát triển để đảm bảo đến giám sát dòng vốn đi vào và đi ra để đảm<br />
năm 2020 Việt Nam có ít nhất 1.000.000 bảo tính cân đối từ đó ổn định được môi<br />
doanh nghiệp, trong đó chú trọng hỗ trợ trường kinh tế vĩ mô, tránh những biến<br />
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp động bất lợi đối với thị trường chứng<br />
khởi nghiệp. Trên cơ sở các mục tiêu đó khoán, tỷ giá hối đoái và cán cân thanh<br />
Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước cần toán quốc tế.<br />
phối hợp đồng bộ chính sách tài khóa và Thứ sáu, tiếp tục cơ cấu hệ thống ngân<br />
chính sách tiền tệ một cách linh hoạt và hàng, giảm số lượng ngân hàng xuống mức<br />
chặt chẽ hơn. thấp nhất có thể, tập trung công tác xử lý<br />
<br />
23<br />
PHỐI HỢP ĐỒNG B GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN T CỦA VI T NAM…<br />
<br />
<br />
tài sản đảm bảo đề giảm nợ xấu đưa dòng ngưỡng cho phép của Quốc Hội. Chính vì<br />
vốn vào nền kinh tế phụ vụ cho hoạt động vậy, trong thời gian tới cần có sự phối hợp<br />
sản xuất kinh doanh. động bộ hơn nữa giữa chính sách tài khóa<br />
5. Kết luận và chính sách tiền tệ để đảm bảo nền kinh<br />
Qua những phân tích ở trên, có thể tế Việt Nam tiếp tục có những phát triển<br />
thấy rằng sự phối hợp đồng bộ giữa chính vượt bậc trở thành một nền kinh tế lớn<br />
sách tài khóa và chính sách tiền tệ từ năm trong khu vực.<br />
2008 đến nay đã đạt được những thành quả TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nhất định: (i) đã giúp nền kinh tế Việt Nam<br />
1. Nguyễn Viết Lợi (2016), “Phối hợp chính<br />
thoát khỏi khủng hoảng và suy thoái kinh<br />
sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở việt nam<br />
tế; (ii) đã kiểm soát được lạm phát đưa tỷ giai đoạn 2011-2015 và giải pháp đến năm<br />
lệ lạm phát từ 19.87% năm 2008 xuống 2020”, Tạp chí Tài chính kỳ 1+2 tháng<br />
còn 4.74% năm 2016; (iii) tốc độ tăng 1/2016.<br />
trưởng tín dụng đã được kiểm soát trong 2. Bộ tài chính, http://www.mof.gov.vn/.<br />
giới hạn phù hợp; (iv) tỷ lệ nợ công và tỷ lệ 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,<br />
bội chi ngân sách được kiểm soát trong https://www.sbv.gov.vn/.<br />
giới hạn an toàn; (v) kinh tế có dấu hiệu 4. Tạp chí Tài chính, http://tapchitaichinh.vn/.<br />
tăng trưởng trở lại. Tuy nhiên, vẫn còn 5. Tổng cục Thống kê Việt Nam,<br />
nguy cơ bất ổn đối với nền kinh tế Việt http://www.gso.gov.vn/.<br />
Nam trong thời gian tới, như là lạm phát có 6. Viện chiến lược và Chính sách tài chính,<br />
dấu hiệu tăng trở lại, nợ công đang đến http://nif.mof.gov.vn/.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 04/6/2017 Biên tập xong: 15/7/2017 Duyệt đăng: 20/7/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
24<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn