intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phòng trừ tổng hợp ruồi đục quả dâu Hạ Châu tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này cung cấp kết quả điều tra hiện trạng canh tác và phòng trừ ruồi đục quả dâu Hạ Châu, kết quả áp dụng quy trình quản lý tổng hợp ruồi đục trái trên cây trồng này ở huyện Phong Điền của dự án nêu trên trong năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phòng trừ tổng hợp ruồi đục quả dâu Hạ Châu tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ

  1. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 Development and application of Bacillus thuringiensis insects in China. Proceeding of the first Vietnam-Sino toxin ELISA kits, Center of Crop Chemical Control, China conference on cotton technology and its Agricultural University, 100094, Beijing, China. industrialization, 13-14 November, 2000, Hochiminh 4. Xia Jingyuan, 2000). Resistance of transgenic City, Viet Nam. Bt cotton to Helicoverpa armigera Hỹbner (Lepidoptera: Noctuidae) and its effects on other Phản biện: GS-TS-NCVCC. Phạm Văn Lầm PHÕNG TRỪ TỔNG HỢP RUỒI ĐỤC QUẢ DÂU HẠ CHÂU TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ Intergrated Pest Management for Fruit Fly in” Dau Ha Chau” at Phong Dien district, Can Tho province 1 2 2 1 Nguyễn Thị Thanh Hiền , Đoàn Thị Hồng Quyên , Nguyễn Thị Kim Tƣơi , Đặng Đình Thắng , 1 1 1 1 Vũ Văn Thanh , Vũ Thị Thùy Trang , Hà Thị Kim Liên , Lê Thị Xuyến Ngày nhận bài: 18.3.2018 Ngày chấp nhận đăng: 24.4.2018 Abstract Dau Ha Chau (Baccaurea ramiflora Lour) is one of the local fruits which not only brings significant income for growers but also is a special well-known brand name of Phong Dien, Can Tho province. However, dau Ha Chau growers in this area are facing to high crop loss caused by fruit fly, a serious insect pest, on this fruit tree. In 2017, An Area Wide-IPM model of 105.15 ha of dau Ha Chau farm was established in Nhon Ai village, Phong Dien district. In the model the combination of three methods including field sanitation, using of male lure (20 traps/ha) and bait application (2 litters/ha); was effectively applied for control of fruit fly. The percentage of damaged fruit at the end of the season was 3.7% in treated orchards and 43.3% in untreated area. Keywords: Dau Ha Chau, fruit fly, protein bait, AW- IPM 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ về ruồi đục quả dẫn đến thiếu cơ sở triển khai khiến hiệu quả giải pháp phòng trừ không đạt Ruồi đục quả họ Tephritidae là một trong như mong đợi. Trước tình hình đó, Sở Công những đối tượng gây hại nghiêm trọng cho sản thương thành phố Cần Thơ và Ủy ban nhân dân xuất nông nghiệp trên toàn thế giới. Chúng tấn Huyện Phong Điền đã kiến nghị Sở Khoa học và công và gây hại cho rất nhiều loại quả cũng như Công nghệ thành phố Cần Thơ nghiên cứu giải rau ăn quả (Allwood and Leblanc,1996). pháp hiệu quả hỗ trợ địa phương phòng trừ ruồi Huyện Phong Điền - thành phố Cần Thơ, với đục quả dâu Hạ Châu. Dự án Khoa học công gần 8.000 ha sản xuất cây ăn quả đã và đang nghệ “Chuyển giao quy trình quản lý tổng hợp mang lại nguồn thu nhập cho người nông dân. ruồi đục trái trên 02 loại cây ăn trái: dâu Hạ Tuy nhiên, hai loại quả chính của huyện là vú Châu, vú sữa tại huyện Phong Điền, TP. Cần sữa và dâu Hạ châu bị ruồi gây hại với tỷ lệ trung Thơ” đã được thực hiện nhằm giới thiệu giải bình là 8% (quả vú sữa) và 10% (quả dâu Hạ pháp quản lý tổng hợp ruồi đục quả phục vụ Châu) (Trạm KN huyện Phong Điền, 2017). Hiện phát triển sản xuất dâu Hạ Châu của huyện nay, một số hộ dân đã thực hiện các biện pháp Phong Điền. phòng chống ruồi như bao quả, treo bẫy tiêu diệt Bài viết này cung cấp kết quả điều tra hiện ruồi đực và phun thuốc hóa học.Tuy nhiên, việc thực hiện không đồng bộ và do hạn chế hiểu biết trạng canh tác và phòng trừ ruồi đục quả dâu Hạ Châu, kết quả áp dụng quy trình quản lý tổng hợp ruồi đục trái trên cây trồng này ở 1. Viện Bảo vệ thực vật . 2 Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công huyện Phong Điền của dự án nêu trên trong nghệ TP. Cần Thơ năm 2017. 9
  2. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ii) Treo 20 bẫy/ha loại chứa chất dẫn dụ 2.1 Vật liệu Methyl eugenol (chất hấp dẫn ruồi đực) từ sau đậu quả 40 ngày. Thay chất dẫn dụ 1 tháng/lần - Bả Protein Ento-pro 150 DD cho đến khi thu hoạch xong. - Chất dẫn dụ Methyl eugenol diệt ruồi đực iii) Phun bả protein (nhằm diệt cả ruồi đực và - Túi nilon, bình bơm đeo vai,… ruồi cái): mỗi ha phun 2 lít bả Ento-pro 150 DD 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu (pha dung dịch: 2 lít Ento-Pro 150 DD + 18 lít 2.2.1. Điều tra khảo sát tình hình chung của nước + 1,6 gram thuốc trừ sâu loại chứa 100% vùng chuyên canh dâu Hạ Châu hoạt chất Fipronil) ở vị trí ¾ tán lá tính từ chóp Thu thập thông tin trực tiếp bằng phiếu điều ngọn hoặc lên thân nơi gần tán lá thấp nhất đối tra gồm 50 câu hỏi. Tổng số lượng là 60 phiếu với cây cao; phun 3 lần/tháng, phun vào các buổi điều tra tại ấp Nhơn Bình và ấp Nhơn Phú (xã sáng sớm. Mỗi điểm phun 50 ml dung dịch pha/ Nhơn Ái, huyện Phong Điền). điểm. Phun bả sau khi đậu quả 40 ngày và dừng Chỉ tiêu thu thập gồm: Diện tích sản xuất, lao phun đợt cuối cùng 10 ngày trước khi thu hoạch động chính, tình hình ruồi đục quả (Tephritidae) Vườn đối chứng (5 ha): Được phòng trừ theo gây hại dâu Hạ Châu và biện pháp phòng chống. tập quán canh tác của nông dân (treo bẫy dẫn dụ 2.2.2. Nghiên cứu phòng trừ ruồi đục quả dâu diệt con đực và phun thuốc hóa học) Hạ Châu Phương pháp đánh giá các vườn thí nghiệm - Địa điểm triển khai: Ấp Nhơn Bình và ấp Nhơn Phú thuộc xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, (i) Theo dõi số lượng ruồi vào bẫy dẫn dụ: TP. Cần Thơ Đếm số lượng ruồi vào 10 bẫy dẫn dụ đặt tại - Thời gian thực hiện từ tháng 6-10/2017 vườn phòng trừ và 3 bẫy ở vườn đối chứng. - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm thực hiện diện Định kỳ thu mẫu ruồi trong bẫy 7 ngày/lần. rộng và không nhắc lại. Các biện pháp phòng trừ áp (ii) Theo dõi tỉ lệ quả bị ruồi gây hại: Thu 10 chùm dụng ở vườn thí nghiệm (diện tích 105,15 ha), gồm: ở một vườn trong mỗi đợt thu, tổng số vườn thu là i) Biện pháp vệ sinh đồng ruộng: Hái và thu 10 vườn/đợt. Các chùm có số lượng quả tương gom đem tiêu hủy quả bị ruồi gây hại. Cách làm: đương nhau, từ 15-25 quả, lấy mẫu 7 ngày/lần × 3 đào hố, rắc vôi bột xung quanh sau đó đổ trái tháng. Qủa thu về theo dõi trong 10 ngày tiếp theo thối, rụng vào hố rồi rắc phủ một lớp vôi bột sau để xác định tỷ lệ số quả bị ruồi gây hại. đó lắp hố nhằm tiêu diệt ấu trùng ruồi; hoặc đem Sơ đồ vùng thí nghiệm phòng trừ ruồi đốt. Dọn cỏ, tỉa cành, chặt bỏ cây tạp trong vườn canh tác nhất là các loài cây ký chủ ưa thích của Vùng phòng trừ tổng hợp ruồi đục quả dâu Hạ ruồi đục quả như Gioi (mận), khế, ổi, cóc, sơri,… Châu trên diện tích rộng 105,15 ha bao gồm có Biện pháp này được thực hiện trong suốt vụ quả 161 hộ tại xã Nhơn Ái huyện Phong Điền, TP. nhằm hạn chế số lượng ruồi phát sinh tại chỗ. Cần Thơ (hình 1) Hình 1: Sơ đồ vị trí mô hình phòng trừ tổng hợp ruồi đục quả dâu Hạ Châu trên diện rộng (xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, TP. Cần Thơ, 2017) 10
  3. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nhưng được trồng khá liền kề nên tạo thành vùng sản xuất khá tập trung. Trong mùa vụ 2016, 3.1. Thực trạng sản xuất dâu Hạ Châu và năng suất của các hộ canh tác dâu Hạ Châu đạt một số cây ăn quả khác của huyện Phong Điền từ 5 tấn/ha đến 42 tấn/ha. Có 72% số hộ đạt Về sản xuất: nhìn chung cây dâu Hạ Châu năng suất trung bình từ 5-10 tấn/ha và 3% hộ được trồng ở địa phương đã lâu năm, đa số các điều tra có năng suất thấp dưới 5 tấn/ha (bảng vườn có độ tuổi trên 5 năm. Việc bán quả dâu Hạ 1), nguyên nhân do đây là những hộ trồng mới, Châu đem lại nguồn thu tốt cho người dân vì thế cây còn tơ nên năng suất chưa cao. Giá bán dâu các chủ vườn đều có xu hướng mở rộng diện Hạ Châu dao động từ 10.000 đồng/kg đến tích trồng qua các năm. Quy mô mỗi vườn không 25.000 đồng /kg. Trong đó, số hộ bán dâu với giá lớn, tỷ lệ số hộ có diện tích từ 2.000 m đến 2 từ 10.000 - 11.000 đồng/kg chiếm tỷ lệ 57%. Có 2 5.000 m chiếm 53% tỷ lệ số hộ có diện tích 20 hộ (tương ứng tỷ lệ 33%) bán được với giá từ 2 vườn từ trên 5.000 m đến 10.000 m chiếm 2 trên 11.000 - dưới 15.000 đồng /kg. Một số ít hộ 34%, tỷ lệ số hộ có diện tích canh tác trên 10.000 (khoảng 10%) bán được sản phẩm với giá từ 2 m chỉ chiếm tỷ lệ là 13% (bảng 1). 15.000 đến 25.000 đồng /kg (bảng 1). Các vườn dâu Hạ Châu dù gần nhà dân Bảng 1. Diện tích canh tác và năng suất của hộ sản xuất tại vùng trồng Dâu Hạ Châu, xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, TP. Cần Thơ (2017) 2 Diện tích canh tác (m ) 2.000 – 5.000 5.000 – 10.000 > 10.000 Tỷ lệ hộ (%) 53 34 13 Năng suất (tấn/ha) 10 Tỷ lệ hộ (%) 5 72 25 Gía bán (đồng/kg) 10000-
  4. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 không đồng bộ đã làm ruồi di chuyển sang vườn 3.2 Diễn biến số lƣợng các loài ruồi đục khác để trú ẩn và rất có thể sẽ quay lại gây hại. quả (Tephritidae) vào bẫy tại hai ấp Nhơn Mặt khác, việc sử dụng khá tùy tiện các thuốc chỉ Bình và Nhơn Phú thuộc xã Nhơn Ái huyện để xua đuổi ruồi đã ảnh hưởng xấu tới không khí Phong Điền, TP. Cần Thơ và kênh nước của người dân trong khu vực. Số lượng ruồi bắt trong bẫy dẫn dụ ở vườn thí Một số hộ đã áp dụng biện pháp treo bẫy diệt nghiệm và vườn đối chứng trong các tháng đầu thí ruồi kết hợp phun thuốc trừ sâu và cho hiệu quả nghiệm khá thấp, trung bình chỉ dưới 15 phòng trừ từ 30 đến 50% (theo đánh giá của ruồi/bẫy/ngày. Thực tế vào thời điểm này chỉ vài người dân). Đáng chú ý hiệu quả này được dựa vườn trồng giống dâu chua có quả chuẩn bị chín, trên quan sát số lượng ruồi bắt trong bẫy. Hoạt dâu Hạ Châu quả còn nhỏ, các quả ký chủ khác chất chính của sản phẩm bẫy đang sử dụng phổ như xoài, khế đang ở giai đoạn quả xanh. Do đó sự biến ở địa phương là Methyl eugenol. Đây là chất hiện diện của ruồi trên cả hai vườn chưa có đột chỉ hấp dẫn con đực của các loài ruồi đục quả biến, vào thời điểm dâu thu hoạch thì số lượng ruồi giống Bactrocera (Allwood and Drew, 1996; tăng rất nhanh và điều này là hoàn toàn phù hợp Keng- Hong Tan and Nishida, 1996) mà không cơ chế điều chỉnh loài (Phạm Bình Quyền, 2006). hấp dẫn con ruồi cái. Trong khi con cái mới là Cụ thể, số lượng ruồi trong bẫy ở vườn thí nghiệm nhân tố trực tiếp đẻ trứng vào quả. Biện pháp sử từ 3,3 ruồi/bẫy (22/8/2018) sau bảy ngày tăng lên dụng bẫy phòng trừ ruồi lại được ghi nhận đặc 31,8 ruồi/bẫy/ngày (29/8/2017) và có đỉnh cao là biệt phù hợp với những vùng biệt lập về địa lý 37,6 ruồi/bẫy/ngày (ngày điều tra 6/9/2017) (hình (Allwood and Drew, 1996), nếu dùng riêng lẻ thì 2). Trong khi đó, số lượng ruồi bắt trong bẫy tại sẽ không thành công (Sabine,1992). vườn đối chứng ở cùng thời điểm quan sát tương Biện pháp vệ sinh đồng ruộng là một trong ứng lần lượt là 9,7 ruồi/bẫy 49 ruồi/bẫy/ngày những biện pháp khá hữu hiệu trong mô hình (29/8/2017) và 53,4 ruồi (6/9/2017). Số lượng ruồi phòng trừ tổng hợp ruồi (Allwood và ctv., 1996). trong bẫy vườn đối chứng tiếp tục tăng cao ở Tuy nhiên, thực tế điều tra tại vùng trồng dâu Hạ những ngày điều tra sau và đạt đỉnh cao là 58,5 Châu của huyện Phong Điền (Cần Thơ) cho thấy ruồi/bẫy/ngày vào 21/9/2017. Đặc biệt đến cuối vụ tỷ lệ giữa hộ có thực hiện vệ sinh và hộ không dâu, trong khi xu hướng chung tại vườn thí nghiệm thực hiện biện pháp vệ sinh là gần bằng nhau. là giảm thì ở vườn đối chứng vẫn biến thiên theo Các điểm thực hiện vệ sinh đồng ruộng kém này hướng tăng. Ví dụ, ở ngày điều tra 27/9 đến 20/10 sẽ là những ổ phát sinh nguồn cho các thế hệ số lượng ruồi trong bẫy trung bình ở vườn thí ruồi đục quả kế tiếp sinh sôi và tiếp tục gây hại. nghiệm tương ứng lần lượt là 11,8; 6,7; 4,7 Do đó, đây chính là một trong những nguyên ruồi/bẫy/ngày thì ở vườn đối chứng là 7,8; 21,0 và nhân khiến cho ruồi đục quả xuất hiện liên tục 9,8 ruồi/bẫy/ngày, cao gấp đôi so với số lượng ruồi quanh năm tại khu vực này. bắt trong bẫy ở vườn thí nghiệm (hình 2). Ruồi/bẫy/ngày 70.0 58.5 60.0 49.0 50.0 37.6 40.0 33.9 31.8 30.0 15.0 14.9 20.0 12.1 10.0 1.6 4.7 9.8 0.0 17 17 17 7 7 7 7 7 7 7 /1 /1 /1 /1 /1 /1 /1 20 20 0/ /6 /6 /7 /8 /8 /9 /9 /1 16 30 14 16 29 14 27 6/ 8/ 20 2/ 4/ Ngày Vườn thí nghiệm Vườn đối chứng Hình 2. Diễn biến số lƣợng ruồi trung bình vào bẫy dẫn dụ ở các vƣờn dâu Hạ Châu thí nghiệm và đối chứng (xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, tháng 6/2017- 10/2017) Ghi chú: ngày TB: trung bình; Công thức 1: vườn mô hình áp dụng theo quy trình quản lý tổng hợp ruồi đục trái; Công thức 2: vườn đối chứng 12
  5. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 Để thấy rõ hơn hiệu quả của các biện pháp gấp hơn ba lần so với vườn thí nghiệm (0,6%; áp dụng trong mô hình, dự án đã tiến hành đánh ngày 7/7/2017) (hình 3). Khoảng cách chênh lệch giá tỷ lệ quả bị hại. Kết quả cho thấy tỉ lệ quả bị này tiếp tục được nới rộng trong tháng Tám khi ruồi gây hại ở ngày điều tra đầu tiên (02/6/2017) tỷ lệ quả bị hại của vườn đối chứng là 13,7% và tương đương nhau giữa vườn thí nghiệm và vườn phòng trừ là 4,9%. Càng về chín rộ (tháng vườn đối chứng (0,6% ở vườn thí nghiệm và 0,5 Chín), sự chênh lệch về tỷ lệ quả bị ruồi gây hại % ở vườn đối chứng). Tuy nhiên chỉ sau 01 thể hiện rất rõ. Cụ thể, ở vườn đối chứng tỷ lệ tháng (tháng Bẩy), khi dâu Hạ Châu bắt đầu chín quả bị hại thấp nhất là 35,9% trong khi vườn thí thì tỷ lệ quả hại ở vườn đối chứng là 2,2% cao nghiệm cao nhất chỉ là 8,1% (hình 3). 60.0 Tỷ lệ hại (%) 48.7 50.0 43.3 40.0 35.9 30.0 26.8 20.0 13.7 4.9 8.1 10.0 3.7 0.5 0.6 2.2 0.0 2/6/2017 23/6/17 14/7/17 11/8/2017 29/8/17 21/9/17 20/10/17 Ngày TLH% Vườn thí nghiệm TLH% Vườn đối chứng Hình 3. Tỷ lệ quả bị ruồi gây hại tại các vƣờn dâu Hạ Châu thí nghiệm và đối chứng (xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, TP. Cần Thơ, 2017) Ghi chú: TLH: Tỷ lệ hại Nhận xét chung sinh. Tuy nhiên, số lượng ruồi thu trong bẫy ở Khi so sánh tổng số ruồi đục quả bắt được ở vườn mô hình vào thời kỳ dâu Hạ Châu chín bẫy dẫn dụ tại các vườn cũng như tỷ lệ quả bị (hình 1) khá cao, đỉnh điểm đạt trung bình 37,6 hại thì vườn đối chứng luôn cao hơn gấp nhiều ruồi/bẫy/ngày (6/9/2018) là điều cần quan tâm. lần so với vườn thí nghiệm (hình 2 và hình 3). Ngoài nguyên nhân là do mô hình mới chỉ được Trong thực tế, biện pháp vệ sinh đồng ruộng thực hiện trong 4 tháng thì chỉ số này cho thấy được thực hiện đồng loạt ở các vườn thí nghiệm, nguy cơ dịch ruồi đục quả ở khu vực là khá cao song lại không đồng đều và không thường xuyên bởi diện tích mô hình chỉ chiếm 15,6 % so với ở vườn đối chứng đã dẫn đến hình thành tụ điểm tổng diện tích 675 ha dâu Hạ Châu của toàn tái phát ruồi. Ở vườn đối chứng, mặc dù người huyện (Trạm khuyến nông huyện Phong Điền, dân có treo bẫy dẫn dụ nhưng bẫy chỉ diệt con 2017). Do đó rất cần sự quan tâm đầu tư của đực, con cái không bị tiêu diệt dẫn đến ruồi vẫn chính quyền và chính người sản xuất trong việc gây hại cho quả. Trong khi đó, ở vườn thí tiếp tục triển khai trên diện rộng các giải pháp nghiệm ngoài việc thực hiện tốt hai biện pháp vệ tổng hợp phòng chống ruồi đục quả. sinh đồng ruộng và treo bẫy còn được bổ sung 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ thêm biện pháp phun bả protein. Như vậy, vườn thí nghiệm cho kết quả tốt nhất là khi mật độ 4.1 Kết luận quần thể ruồi giảm nhờ sự hỗ trợ lẫn nhau của Tại huyện Phong Điền, các vườn dâu Hạ các biện pháp: biện pháp treo bẫy sẽ tiêu diệt bớt Châu được trồng liền kề nhau với diện tích trồng con đực, những con đực còn lại cùng với con cái 2 của mỗi hộ đa số là từ 2000 đến 5000 m ,năng có trên vườn sẽ bị tiêu diệt bởi ăn phải hỗn hợp suất phổ biến ở mức 10-20 tấn/ha. Ruồi đục quả bả protein với thuốc sâu và biện pháp loại bỏ ký xuất hiện quanh năm, người dân đã phun thuốc chủ sẽ ngăn cản không cho nguồn ruồi tái phát BVTV và treo bẫy diệt ruồi song do tỷ lệ hộ 13
  6. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 không tham gia các tổ chức xã hội rất cao (72%) and R.A.I.Drew. tr. 208-211. nên việc tiếp cận thông tin cùng với tính tự phát 2. AllWood A.J. and Drew R.A.I., 1996. trong phòng trừ ruồi dẫn đến hiệu quả thấp. Management of Fruit flies in The Pacific, ACIAR Phòng trừ ruồi đục quả dâu Hạ Châu trên diện 0 proceedings N 76, pp. 111-113, 171 – 178. rộng cần phối hợp ba biện pháp gồm (i) Định kỳ 3. Keng-Hong Tan and R. Nishida, 1996. Sex vệ sinh đồng ruộng bằng cách hái và thu gom Pheromone and Mating competition after Methyl chôn lấp quả bị ruồi gây hại; (ii) Phun điểm định kỳ Eugenol consumption in the Bactrocera dorsalis bả protein sau khi đậu quả 40 ngày và dừng phun complex. In: Fruit fly pests: A world assessment of trước đợt thu hoạch cuối cùng 10 ngày; (iii) Treo their biology and management. Bruce A.McPheron, 20 bẫy dẫn dụ diệt con đực/ha cho hiệu quả khá, Gary J.Steck, 1996. pp.147-153. tỷ lệ quả bị ruồi gây hại ở cuối vụ ở vườn mô hình 4. Nguyễn Thị Thanh Hiền, Lê Đức Khánh, Lê Quang là 3,7%, vườn đối chứng là 43,3%. Khải, Vũ Thị Thuỳ Trang, Trần Thanh Toàn, Trần Thị Thuý Hằng, Đặng Đình Thắng, Lê Công Hoàng, Đào Kim 4.2 Đề nghị Dung, Nguyễn Hữu Quang, Lê Ngọc Thành, 2012. Triển khai giải pháp quản lý ruồi đục quả đồng Nghiên cứu biện pháp quản lý ruồi hại trái thanh long trên loạt cho toàn vùng sản xuất từ khi quả dâu Hạ diện rộng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trái xuất Châu được 40 ngày tuổi. khẩu tại Bình Thuận. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ cấp nhà Mở rộng diện tích ứng dụng kết quả nghiên nước về giải quyết vấn đề cấp thiết tại địa phương. cứu nhằm góp phần thực hiện thành công định 5. Phạm Bình Quyền, 2006. Sinh thái học côn hướng phát triển “Hình thành các tiểu vùng nông trùng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, tr.107-117. nghiệp đặc trưng” của ngành nông nghiệp thành 6. Sabine B.N.E., 1992. Pre-havest control methods. th phố Cần Thơ. International training course 4-15 May 1992 Fruit flies. 7. Trạm khuyến nông huyện Phong Điền, Báo cáo TÀI LIỆU THAM KHẢO năm 2017. 8. UBND thành phố Cần Thơ, Kế hoạch số 23/KH- 1. Allwood A.J. and L.Leblanc, 1996, Losses UBND ngày 27 tháng 02 năm 2017, Xây dựng và phát caused by fruit flies (Diptera: Tephritidae) in seven triển huyện Phong Điền thành đô thị sinh thái. Pacific Island countries”. In: Management of Fruit flies 0 Phản biện: TS. Nguyễn Văn Liêm in The Pacific - ACIAR proceedings N 76. A.J.Allwood HIỆU QUẢ PHÕNG TRỪ TUYẾN TRÙNG SẦN RỄ HỒ TIÊU (Meloidogyne sp.) CỦA CHẾ PHẨM NẤM Paecilomyces lilacinus Efficacy to Control Root-Knot Nematode (Meloidogyne sp.) on Black Pepper of Paecilomyces lilacinus Formulation Nguyễn Thị Hai, Chu Thị Bích Phƣợng và Đinh Thành Hiếu Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 12.05.2018 Ngày chấp nhận đăng: 22.05.2018 Abstract The aim of this study to evaluate the efficiency of Paecilomyces lilacinus formulation on parasitic nematodes Meloidogyne sp. on black pepper. The effects of P. lilacinus on the root-knot nematode were examined in the laboratory and field conditions. Testing in the laboratory indicated that percentage of parasitized female and egg masses were 93.75% and 95.33% respectively at 5 day and 6 days after inoculating of P. lilacinus formulation. Trials in the black pepper field conditions showed the efficacy to control root-knot nematodes on soil was 73.67% in P. lilacinus formulation and 70.08% in carbofuran treated plots. In further, use of P. lilacinus formulations improved plant growth. Slow wilt disease index of black pepper in P. lilacinus plots is lower in control plot and carbosulfan plot. Keywords: Black pepper, Meloidogyne sp., Pacilomyces lilacinus, root-knot nematode 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2