Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

MỤC LỤC

MỞ

PHẦN

ĐẦU…………………………………………………………………...3

1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………..

…….3

2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….

…3

NỘI

PHẦN

DUNG………………………………………………………………...4

CHƯƠNG I: NGUỒN GỐC VÀ Ý NGHĨA CỦA NGÀY TẾT

CỔ TRUYỀN…………………………………………………………..……4

1. Nguồn gốc ngày Tết cổ truyền dan tộc……………………………….

….4

2. Ý nghĩa ngày tết cổ truyền…………………………………………….

…5

ƯƠ

ƯỠ

CH

Ữ NG II: NH NG TÍN NG

Ế Ổ NG TRONG T T C  TRUY N

VI T NAM………………………………………………………………….7

ưỡ

1. Tín ng

ờ ng th  cúng t

ổ ……………………………………………..7

tiên

ữ ề ưỡ ổ ở ệ 1.1. Nh ng đi u ki n hình thành tín ng ờ ng th  cúng t tiên

1.1.1.

ệ Vi tNam… …..7

ề ế ệ Đi u ki n kinh t ­ xã

1.1.2.

h iộ ……………………………………………..7

ế ố ứ ề ệ ậ Đi u ki n nh n th c và các y u t tâm lý

khác………………………8

1.2. Tín ng

2. Tín ng

ưỡ ổ ị ờ ng th  cúng t ế  tiên trong d p T t Nguyên Đán ……………….....9

nưỡ g sùng bái th n ầ

linh…………………………………………..11

2.1. Th  ông Công, ông Táo

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 1

ờ …………………………………………………..11

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

2.2. Th  m i hai v  quan hành khi n và Phán quan

ờ ườ ể ị ………………………....14

2.3. Tín ng

ưỡ ờ ng th  nhiên

th nầ ………………………………………………..15

2.4. Tín ng

2.4.1.

ưỡ ầ ng c u may ……………………………………………………...18

ấ Xu t hành và hái

2.4.2.

l cộ ………………………………………………....18

Xông nhà (xông đ t)ấ

2.4.3.

…………………………………………………19

Chúc

2.4.4.

tế ………………………………………………………………20 t

2.4.5.

xì…………………………………………………………………..21

ễ ắ ọ Đi l ẻ ề  chùa và xin xăm (Mi n B c g i là xin th )

2.4.6.

…………………….22

ữ ầ Xin ch  đ u

xuân………………………………………………….....26

CHƯƠNG III: SO SÁNH TẾT XƯA VÀ TẾT NAY……………………...27

KẾT LUẬN……………………………………………………………………….30

PHÂN

CHIA

CÔNG

VIỆC……………………………………………………….31

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 2

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Tết cổ truyền là dịp lễ quan trọng trong tín ngưỡng người Việt. Nó luôn ở

trong tâm thức và theo suốt cuộc đời mỗi con người, từ lúc còn thơ bé háo hức

chờ manh áo mới, chờ mừng tuổi ngày tết, đến khi trưởng thành lo thực hiện

trọn vẹn nghi lễ tết, và khi về già được an nhàn hưởng tết…Tết cổ truyền đã trở

thành một mỹ tục của Việt Nam, nó không đơn thuần là thời điểm chuyển giao

giữa năm cũ và năm mới hay đơn giản là sự chuyển mùa, hơn thế, Tết mang ý

nghĩa tâm linh và nguồn cội, khiến ta sống sâu sắc hơn, gắn bó hơn với quê

hương, tiên tổ ; chan hòa hơn trong tình thương mến gia đình, đồng loại; dạt dào

hơn trong niềm tin yêu và hy vọng…

Tết cổ truyền là một dịp lễ đặc biệt và đặc trưng những giá trị tín ngưỡng dân

tộc. Tuy nhiên, trong thời đại hội nhập và giao lưu văn hóa toàn cầu, nhiều nét

đẹp văn hóa của nước ngoài đã được du nhập và tiếp thu một cách nhanh

chóng trong khi không ít vẻ đẹp văn hóa Việt có nguy cơ bị rơi vào quên lãng

hoặc không được hiểu theo một cách đúng nghĩa của nó. Nhận thấy điều đó và

thiết nghĩ những giá trị văn hóa của dân tộc ta phải được nghiên cứu và xây

dựng để phát huy và góp phần cải tạo nếp văn hóa ở nước ta. Nhóm chúng tôi

2. Mục đích nghiên cứu

quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu phong tục Tết cổ truyền Việt Nam”.

Nhóm chúng tôi nghiên cứu với mục đích tìm hiểu về những phong tục phổ

biến trong ngày Tết cổ truyền Việt. Qua đó, thấy được ý nghĩa cũng như những

bản sắc văn hóa dân tộc. Từ đó, với vai trò là những sinh viên, chúng tôi sẽ cố

gắng học tập, rèn luyện để bảo vệ những giá trị, nét đẹp dân tộc trong thời kỳ hội

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 3

nhập quốc tế.

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

NỘI DUNG

CHƯƠNG I: NGUỒN GỐC VÀ Ý NGHĨA CỦA NGÀY TẾT CỔ TRUYỀN

1. Nguồn gốc ngày Tết cổ truyền dân tộc

Tết cổ truyền Việt Nam là một lễ hội truyền thống có liên quan đến việc

trồng cấy cây nông nghiệp trong tập tục của người Việt cổ. Cụ thể hơn Tết cổ

truyền (Tết Cả) có từ thời Hồng Bàng, trước cả thời Hùng Vương, trong đó nổi

bật là câu chuyện Lang Liêu gói bánh chưng bánh dày mừng Tết vua Hùng. Điều

đó thể hiện Tết cổ truyền Việt Nam đã có gần 5000 năm.

Tết Nguyên đán đã có từ nhiều thế kỷ trước với bánh chưng, bánh dày là hai

món ăn đặc trưng ngày tết

Theo lịch sử Trung Quốc, nguồn gốc Tết Nguyên Đán có từ đời Tam

Hoàng Ngũ Đế và thay đổi theo từng thời kỳ. Đời Tam đại, nhà Hạ chuộng màu

đen nên chọn tháng giêng, tức tháng Dần. Nhà Thương thích màu trắng nên lấy

tháng Sửu, tức tháng chạp, làm tháng đầu năm. Nhà Chu ưa sắc đỏ nên chọn

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 4

tháng Tý, tức tháng mười một, làm tháng Tết. Các vua chúa nói trên quan niệm

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

về ngày giờ “tạo thiên lập địa” như sau: giờ Tý thì có trời, giờ Sửu thì có đất, giờ

Dần sinh loài người nên đặt ra ngày tết khác nhau.

Đời Đông Chu, Khổng Tử đổi ngày Tết vào một tháng nhất định là tháng

Dần. Đời nhà Tần (thế kỷ 3 TCN), Tần Thủy Hoàng lại đổi qua tháng Hợi, tức

tháng mười. Đến thời nhà Hán, Hán Vũ Đế (140 TCN) lại đặt ngày Tết vào tháng

Dần, tức tháng giêng. Từ đó về sau, không còn triều đại nào thay đổi về tháng

Tết nữa.

Nói thêm về ảnh hưởng của Tết cổ truyền Việt nam lên Trung quốc, Khổng

Tử là bậc tổ sư cho lễ nhạc của Trung Hoa viết trong sách Kinh Lễ như sau: “:”Ta

không biết Tết là gì, nghe đâu đó là tên của một ngày lễ hội lớn của bọn nguời

Man, họ nhảy múa như điên, uống rượu và ăn chơi vào những ngày đó, họ gọi

tên cho ngày đó là “TẾ SẠ” (Tế Sạ là Khổng Tử phát âm chữ Thêts, là lễ hội năm

mới của người Thái đất Phong Châu- TN)

Sách Giao Chỉ Chí cũng có đoạn viết “Bọn người Giao Quận thường tập

trung lại từng phường hội nhảy múa hát ca, ăn uống chơi bời trong nhiều ngày

để vui mừng một mùa cấy trồng mới, chúng gọi ngày đó là Nèn- Thết, không

những chỉ có dân làm nông mà tất cả người nhà của Quan lang, Chúa động

cũng đều tham gia lễ hội này. Chỉ có bọn man di mới có ngày hội mà người trên

kẻ dưới cùng nhau nhảy múa như cuồng vậy, bên ta không có sự Quân thần

điên đảo như thế.”

Hai đoạn trích từ hai cuốn Kinh sử nổi tiếng của Văn hóa Trung Hoa đều

khẳng định Tết của Việt có trước ngày “Tân Niên” Chinese new Year “, Thrếts

Chìn” của người Tần Trung Hoa rất xa và Tết nguyên đán Trung quốc thay đổi

rất nhiều so với Tết gốc của dân tộc Việt. Trong khi đó ngày Tết cổ truyền của

2. Ý nghĩa ngày Tết cổ truyền

dân tộc Việt vốn không thay đổi từ thời thượng cổ cho đến nay.

Tết Nguyên Đán không chỉ thể hiện sự giao giao cảm giữa trời đất và con

người với thần linh trong quan niệm của người phương Đông. Mà thiêng liêng

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 5

hơn cả đó chính là ngày đoàn viên của mọi gia đình. Mỗi khi Tết đến, dù làm bất

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

cứ nghề gì, ở bất cứ nơi đâu đều mong được trở về sum họp dưới mái ấm gia

đình trong 3 ngày Tết, được khấn vái trước bàn thờ tổ tiên, thăm lại ngôi nhà

thờ, ngôi mộ, giếng nước, mảnh sân nhà,… được sống lại với những kỷ niệm

đầy ắp yêu thương của tuổi thơ yêu dấu. “Về quê ăn Tết”, đó không phải là một

khái niệm thông thường đi hay về, mà là một cuộc hành hương về với cội nguồn,

nơi chôn rau cắt rốn.

Tết Nguyên đán là dịp con cháu sum vầy, đoàn tụ bên gia đình thân yêu của

mình

Tết Nguyên đán với ý nghĩa sâu xa và mang tính thiêng, trang trọng là tiễn

đưa năm cũ, chào đón, chúc tụng năm mới sức khỏe con người tốt hơn, sinh kế

khá hơn, hạnh phúc cá nhân – gia đình bền vững hơn và khởi đầu từ ý thức hệ

nông nghiệp, sau dần tỏa rộng trong đời sống con người toàn xã hội, song vẫn

mang ý nghĩa nhân văn tốt đẹp.

Người Việt cho rằng, Tết Nguyên đán là cơ hội để thể hiện đạo lý “Uống

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 6

nước nhớ nguồn” một cách sâu sắc, cụ thể nhất. Giá trị hướng về cội nguồn là

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

giá trị tâm linh, cũng là giá trị tình cảm của người Việt với Tết Nguyên đán. Giá trị

này đã trở thành nếp sống truyền thống tốt đẹp, bền vững.

Người ta tin rằng, vào dịp Tết Nguyên đán, tổ tiên cũng sẽ hiện diện trên

bàn thờ gia tiên, ở nhà thờ họ để chứng kiến lòng thành của con cháu, và từ đó

sẽ phù hộ cho con cháu được khỏe mạnh, làm ăn ổn định và sống hạnh phúc

trong tình yêu thương giữa ông bà, cha mẹ, con cháu, vợ chồng. Đó là ý nghĩa

tâm linh của Tết Nguyên đán.

Khi thắp nén hương, bày mâm cỗ cúng dâng tổ tiên trong dịp Tết Nguyên

đán, người Việt mới thấy thỏa mãn và yên lòng trong cuộc sống tiếp theo khi

bước vào năm mới.

Tết đến, người Việt chuẩn bị mọi điều kiện sống đầy đủ, có đạo đức, có

truyền thống tốt. Chẳng hạn: ăn phải ngon, bổ dưỡng, khác hẳn ngày thường.

Mặc phải đẹp, bất kể lứa tuổi nào, bất cứ giới nào: nam hay nữ, nông dân, thợ,

kẻ sĩ hay chức sắc, lão bà hay lão ông.

Ai cũng thấy như phải gần gũi nhau hơn, nói những điều hay với ngôn ngữ

chọn lọc. Chẳng hạn, Tết là phải chúc mừng nhau: sức khỏe, tuổi tác (trường

thọ), chúc “làm ăn bằng năm, bằng mười năm ngoái”… Có phần ngoa ngôn,

song vẫn êm tai và thực lòng. Cho nên, Tết đến, người ta vui vẻ, dịu hiền, là cơ

hội để hòa giải những bất đồng, “giận đến chết đến Tết cũng thôi”.

Đó là giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ mà người Việt muốn đạt tới và

thường đạt tới. Cho nên, những ngày trong dịp Tết Nguyên đán thực sự là

những ngày vui vẻ, hạnh phúc cho tất cả mọi người.

ƯƠ

ƯỠ

Ế Ổ

CH

Ữ NG II: NH NG TÍN NG

NG TRONG T T C  TRUY N

VI T NAM

ưỡ

1. Tín ng

ờ ng th  cúng t

tiên

1.1.

ữ ề ệ ưỡ ổ Nh ng đi u ki n hình thành tín ng ờ ng th  cúng t tiên ở ệ  Vi tNam.

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 7

ề ệ ế ộ 1.1.1.   Đi u ki n kinh t ­ xã h i:

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ể ằ ưỡ ổ ỉ ự ự ế ố ờ Có th  nói r ng, tín ng ờ ng th  cúng t tiên cùng huy t th ng ch  th c s  ra đ i và

ờ ỳ ị ộ ụ ệ ự ờ ủ ụ ệ ị ộ ể ế phát tri n trong th i k  th  t c ph  h . S  ra đ i c a th  t c ph  h  là k t qu  c a s ả ủ ự

ứ ữ ủ ầ ộ ồ ọ phân công lao đ ng l n th  hai gi a tr ng tr t, chăn nuôi và th  công. Trong ch  đ ế ộ

ị ủ ụ ề ườ ượ ừ ề ế ặ ầ ị ph  quy n, đ a v  c a ng i đàn ông đ ả   c đ t lên hàng đ u, quy n th a k  tài s n

ố ế ố ữ ế ệ ủ ủ ế ắ ọ ị theo dòng h  cha và ti p n i đ n th  h  sau đã c ng c  v ng ch c v  trí c a ng ườ   i

ư ủ ữ ề ả ộ ị đàn ông trong xã h i. Đi u này đúng nh  đánh giá c a Tr nh Đình B y: “Nh ng ng ườ   i

ự ờ ủ ủ ằ ố ổ này, b ng uy tín c a mình đã c ng c  và thiêng liêng hoá s  th  cúng t tiên đã có

ờ ỳ ị ộ ự ề ề ề ẫ ọ   manh nha trong th i k  th  t c m u quy n” (Ni m tin và xây d ng ni m tin khoa h c,

ủ ả ộ ả ể ề ấ ộ tr. 42). Khi trình đ  s n xu t phát tri n, c a c i xã h i làm ra ngày càng nhi u làm

ỹ ượ ệ ấ ề ủ ả ẫ ớ ề ố ộ ớ xu t hi n m t l p tích lu  đ c nhi u c a c i và d n t i có quy n uy chi ph i ng ườ   i

ự ấ ầ ố ộ khác và là m m m ng cho s  phân chia xã h i thành giai c p.

ủ ấ ộ ị ườ Trong xã h i có gia c p, v  trí c a ng ộ   i đàn ông trong gia đình và ngoài xã h i

ượ ủ ơ ở ổ ừ ệ ự ể ố ngày càng đ c c ng c  ­ c  s  đích th c trong quá trình chuy n đ i t ờ  vi c th  cúng

ệ ờ ổ ườ ự ổ t tiên tô tem sang vi c th  cúng t tiên là con ng ề   i th c cùng chung dòng máu. N n

ế ể ể ự ự ấ ồ ạ ộ ệ kinh t ti u nông theo ki u t cung t c p đã t n t i lâu dài trong xã h i Vi t Nam

ộ ơ ở ự ưỡ ổ cũng là m t c  s  cho s  hình thành và duy trì tín ng ờ ng th  cúng t ộ   ỗ  tiên. M i m t

ộ ơ ở ế ộ ậ ụ ả ấ gia đình là m t c  s  kinh t đ c l p, s n xu t và tiêu th . Các thành viên trong gia

ờ ố ẽ ớ ả ấ ấ ắ ặ ộ đình g n bó ch t ch  v i nhau trong lao đ ng s n xu t và trong đ i s ng l y gia đình

là trung tâm.

ế ố ứ ề ệ ậ 1.1.2. Đi u ki n nh n th c và các y u t tâm lý khác:

ứ ứ ề ậ ậ ườ ệ ệ ằ V  nh n th c: Trong nh n th c dân gian, ng i Vi t quan ni m r ng, con ng ườ   i

ừ ắ ừ ầ ầ ầ ầ ồ ệ có 2 ph n: ph n xác và ph n h n. Hai ph n này v a g n bó, v a tách bi ắ   t, chúng g n

ớ ườ ủ ề ể ậ ố ồ bó v i nhau. Khi con ng i còn s ng, h n nh p vào xác đi u khi n hành vi c a con

ườ ườ ồ ờ ủ ế ể ầ ỏ ọ ng i. Khi con ng ụ   i ch t, ph n h n r i kh i xác, th  xác c a h  hoà vào cát b i,

ầ ồ ạ ầ ồ ể ố ở ộ ế ớ Ở ph n h n v n t n t i và chuy n sang s ng m t th  gi i khác (cõi âm). Cõi Âm

ượ ỏ ừ ư ộ ố ươ ề ầ ọ ồ (đ c mô ph ng t ơ    Cõi D ng) m i linh h n đ u có các nhu c u nh  cu c s ng n i

ầ ế tr n th .

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 8

ế ố Các y u t tâm lý khác

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ự ợ ­ S  s  hãi:

ườ ấ ạ ủ ề ặ ộ ố + Trong cu c s ng con ng ơ   i còn g p nhi u khó khăn, r i ro, b t h nh, sa c ,

ỡ ậ ệ ậ ạ ự ủ ể ườ ườ l v n, b nh t t hi m nghèo …luôn đe do  s  bình an c a con ng i. Con ng i còn

ế ự ả ố ặ ả ả ế ớ ề thi u t tin vào chính b n thân khi ph i đ i m t gi ấ i quy t v i các v n đ  trên trong

ộ ố ỡ ủ ủ ự ả ọ ọ ố ế ự   cu c s ng c a chính b n thân h . H  luôn mong mu n có s  giúp đ  c a các th  l c

ế ứ ọ ầ ủ ạ ổ ở ế ớ khác nhau, trong đó h  c n đ n s c m nh c a ông bà t tiên “th  gi i bên kia” che

ỡ ừ ề ở ồ ườ ằ ệ ch , nâng đ . T  quan ni m dân gian v  linh h n, ng ế i ta cho r ng, n u không cúng

ồ ổ ủ ữ ẽ ầ ồ ở ế t linh h n ông bà t tiên đ y đ  thì nh ng linh h n này tr  thành ma đói và s  mang

ộ ố ủ ữ ễ ấ ườ ờ ở ố ồ ạ ủ l i r i ro, qu y nhi u cu c s ng c a nh ng ng i đang s ng. Đ ng th i, ch  đ ế ộ

ề ự ủ ụ ệ ườ ấ ưở ưở ả ph  h  quy n l c c a ng i đàn ông, nh t là gia tr ộ ng, t c tr ng đã làm n y sinh ở

ậ ẫ ả ụ ữ ự ạ ả ợ ỉ ồ   ph  n , con cháu s  quy thu n l n c m giác s  hãi. Tâm tr ng này không ph i ch  t n

ế ả ọ ố ọ ạ ở ợ t i v  và con cháu khi h  đang s ng mà c  khi h  đã ch t.

ộ ố ủ ỗ ườ ề ỗ + Trong cu c s ng c a m i con ng ả   ế i, càng v  già, cái ch t luôn là n i ám  nh

ố ớ ỗ ườ ườ ễ ả ố ọ kinh hoàng đ i v i m i ng i, con ng i không mu n nó di n ra, ngay c  khi h  có

ộ ố ơ ươ ọ ạ ư ế ắ ặ ở cu c s ng n i d ng th  luôn g p khó khăn và tr c tr , nh ng h  l ả ố   i luôn ph i đ i

ặ ớ ự ệ ễ ổ m t v i nó. Th c hi n các l ờ  nghi th  cúng t ỗ    tiên trong không gian thiêng đó, m i

ư ộ ầ ệ ả ượ ế ẩ ấ ậ ị ng ườ ượ i đ c tr i nghi m và cũng nh  m t l n đ c chu n b  tâm th  ch p nh n cái

ế ẹ ả ộ ơ ch t m t cách thanh th n, bình tĩnh và nh  nhàng h n.

ự ọ ế ơ ợ ị ừ ạ ủ ỗ ườ ­ S  kính tr ng, bi t  n: N i lo s  b  tr ng ph t c a con ng ả i không ph i là y u t ế ố

ế ự ủ ế ể ấ ẫ ưỡ ổ duy nh t và ch  y u d n đ n s  hình thành và phát tri n tín ng ờ ng th  cúng t tiên

ườ ệ ế ỉ ườ ả ờ ưỡ ủ c a ng i Vi ợ t. N u ch  vì s  hãi mà con ng i ph i th  cúng thì tín ng ờ ng th  cúng

ể ồ ạ ư ậ ế ố ề ầ ị ổ t tiên đã không th  t n t i lâu b n và đ y giá tr  nhân văn nh  v y. Y u t tâm lý có

ế ị ệ ưỡ ổ ườ ệ vai trò quy t đ nh trong vi c duy trì tín ng ờ ng th  cúng t ủ  tiên c a ng i Vi t là s ự

ế ơ ế ệ ướ ố ớ ả ủ ế tôn kính, bi t  n đ i v i các th  h  tr c, là tình yêu và lòng hi u th o c a con cháu

ẹ ố ớ đ i v i ông bà cha m .

ưỡ ổ ế ị 1.2.  Tín ng ờ ng th  cúng t tiên trong d p T t Nguyên Đán

ế ọ ị ườ ề ủ ể ơ ưở ứ Trong d p T t Nguyên Đán, m i ng i đ u tranh th  đ  đi ch i, th ữ   ngth c nh ng

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 9

ẻ ấ ữ ơ   món ăn ngon. Tuy nhiên, trong không khí vui v   y, không ai quênlàm nh ng mâm c m

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ể ổ ướ ư ề ế chu đáo đ  cúng t tiên, r c ông bà v  ngày 30 T t vàngày mùng 3 đ a ông bà đi.

ề ề ở ộ ố ố ẹ ủ ườ ệ ứ Đi u đó đã tr  thành m t truy n th ng t t đ p c a ng i Vi t Nam. Hàngnăm, c  vào

ề ả ạ ườ ệ ả ộ ườ kho ng ngày 24, 25 tháng Ch p là nhi u gia đình ng i Vi t đi t o m . Ng i ta đi

ạ ộ ử ỏ ạ ữ ấ ồ ố ế thăm vi ng, vun l ặ i nh ng n m m , phát c  d i, ch t cây c i quanh m , s a sang, tu

ữ ườ ộ ủ ữ ầ ố ầ ổ ộ b  m  ph n nh ng ng ả i quá c  trong gia đình, và c  nh ng ph n m  c a các v  t ị ổ

ờ ướ ề ườ ệ ằ ề tiên nhi u đ i tr ố c đó. Truy n th ng tâm linh ng i Vi ớ ế   t tin r ng, khi năm m i đ n

ứ ề ả ượ ữ ệ ẩ ấ ấ ồ ấ ả ọ t t c  m i th  đ u ph i đ ị ụ c chu n b . T c ng  Vi t Nam có câu “cao n m  m m ”.

ạ ủ ử ữ ệ ế ậ ấ ồ ộ Vì v y, s a sang n m m  cũng là m t trong nh ng vi c hi u đ o c a con cái, th ể

ố ớ ấ ậ ổ ệ ọ ụ ả hi n lòng kính tr ng đ i v i đ ng sinh thành, và các b c t ấ  tiên đã khu t. T c t o m ộ

ổ ế ụ ủ ộ ố ườ ệ ề ắ cu i năm, ngoài là m t phong t c ph  bi n c a ng i dân Vi ấ   ọ t kh p m i mi n đ t

ướ ạ ộ ặ ộ ộ ệ ữ n c, còn là m t ho t đ ng mang tính dòng t c rõ nét. Đ c bi ộ ớ   t, nh ng dòng t c l n

ườ ộ ượ ữ ả ấ ụ ể ị ườ th ng có nh ng ngày t o m  đ c quy đ nh r t c  th , th ng ghi trong gia ph  nh ả ư

ủ ề ể ố ộ ộ ở ế ệ ự ệ m t truy n th ng c a dòng t c đ  con cháu ế ụ  các th  h  sau ti p t c th c hi n, cũng

ể ắ ươ ả ắ ế ồ ậ ờ ặ đ  th t ch t tình yêu th ng, đoàn k t đ ng th i cũng mang đ m b n s c văn hóa dân

ộ ỗ ị ề ề ề ả ở ộ ố ố ẹ ủ ộ t c.V  quê t o m  m i d p xuân v  đã tr  thành m t truy n th ng t ộ   t đ p c a dân t c

ủ ả ướ ề ớ ồ ộ ườ ể ệ ta. Đó cũng là th  hi n c a tình c m h ng v  v i ngu n c i. Ng i ta ví: “Cây có

ớ ở ọ ướ ớ ể ộ ậ ồ ố g c m i n  cành xanh ng n, n c có ngu n m i b  r ng sông sâu” là v y.

ư Ca dao x a cũng có câu:

ườ ổ “Con ng i có t có tong

ư ư ộ ồ Nh  cây có c i, nh  sông có ngu n”

ố ớ ư ữ ị ườ ấ ượ Đ i v i c  dân thành th , nh ng ng i đã khu t đ c mai táng trong các nghĩa

ở ậ ườ ữ ệ ườ trang ố  thành ph , do v y th ng khó duy trì vi c nh ng ng i trong gia đình, dòng h ọ

ượ ầ ấ ấ ầ ư ở ớ ư ấ khi khu t núi đ c chôn c t g n gũi, đ m  m v i nhau nh ứ ỗ    thôn quê. Nh ng c  m i

ế ắ ố ườ ế ắ ị ế ị d p cu i năm, khi s p đ n T t Nguyên Đán, ng ờ   i thành th  cũng luôn s p x p th i

ể ế ẹ ầ ộ ườ ủ gian đ  đi thăm vi ng, chăm sóc ph n m  ông bà, cha m , ng i thân c a mình đ  t ể ỏ

ộ ổ ế ế ầ ậ ư ủ ặ lòng hi u thu n. Thăm vi ng ph n m  t tiên cũng là nét đ c tr ng c a văn hóa c ổ

ộ ụ ệ ề ố ừ ủ ạ ờ ộ ở truy n, m t t c l trong “đ o th  ông bà” c a dân t c ta v n t ề    lâu đã tr  thành truy n

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 10

ố ấ ậ ữ ư ế ả th ng. Dù t ộ t b t th  nào đi chăng n a trong cu c m u sinh, dù c  năm bôn ba làm ăn

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ở ơ ề ẫ ư ề ằ ố ỗ ị ả    n i xa, nh ng ch n quay v  v n là gia đình. Nhi u gia đình cho r ng m i d p t o

ộ ị ớ ộ ổ ữ ệ ế ả m  cũng là m t d p giãi bày v i ông bà, t tiên nh ng chuy n đã x y đ n trong năm

ể ọ ờ ổ ề ẩ ớ ả v i c  gia đình, dòng h ; cũng là đ  thành tâm m i ông bà t ị  tiên chu n b  cùng v  ăn

ế ớ T t v i gia đình.

ụ ướ ụ ư ị Do đó, theo sau phong t c này ta có t c r c ông bà vào tr a ngày 30 âm l ch, và

ườ ư ặ ậ ư đ a ông bà, th ng là vào tr a mùng 3 ho c mùng 4, tùy theo t p quán ở ỗ ị    m i đ a

ươ ế ố ỗ ườ ư ễ ph ủ ng, và n p s ng c a m i gia đình. Th ng thì ngày ti n đ a ông bà cũng là ngày

ữ ủ ế ố ơ ọ ỉ ườ ạ cu i cùng c a nh ng ngày ngh  ng i vui T t, m i ng i trong gia đình l i quay tr  v ở ề

ườ ữ ệ ả ậ ớ ớ ộ ố ớ v i cu c s ng th ng nh t, v i nh ng công vi c ph i làm, cùng v i lòng tin là s ẽ

ẻ ể ả ơ ỉ ủ ữ ử ộ ớ đ ượ ổ c t tiên phù h  cho nh ng ngày, s a sang cho m i m , k  c  n i an ngh  c a ông

ườ ắ ọ ỗ ườ ệ ườ ộ bà, ng ờ i thân. S p d n bàn th : Trong m i gia đình ng i Vi t th ng có m t bàn

ờ ổ ả ọ th  t tiên, ông bà (hay còn g i ông V i).

ừ ề ắ ờ ờ ỳ ơ   ặ Tu  theo t ng nhà, cách trang trí và s p đ t bàn th  khác nhau. Bi n, bàn th  là n i

ế ớ ớ ỏ ủ ườ ấ ượ ư ưở t ng nh , là th  gi i thu nh  c a ng i đã khu t. Hai cây đèn t ặ   ng tr ng cho m t

ờ ươ ươ ể ố ứ ặ tr i, m t trăng, h ng là tinh tú. Hai bát h ng đ  đ i x ng, phía sau 2 cây đèn th ườ   ng

ề ấ ớ ỏ ớ ắ   có hai cành hoa cúc gi y, v i nhi u bông nh  bao quanh bông l n. Cũng có nhà c m

ớ ầ ứ ọ ộ ượ ả “cành vàng lá ng c” (m t th  hàng mã) v i c u mong làm ăn đ ả ạ   c qu  vàng, qu  b c,

ấ ấ ầ ướ Ở ữ ụ ụ ầ buôn bán lãi g p 5, g p 10 l n năm tr gi a có tr c “vũ tr ” là khúc tr m h c. ươ   ng

ướ ạ ỷ ươ ươ ữ ề ặ d i d ng khúc khu u, v n lên trong bát h ng. Nhi u gia đình đ t xen gi a đèn và

ươ ể ặ ả ễ ọ ỳ ỗ ề ả h ng là hai cái đĩa đ  đ t hoa qu  l ự ế    g i là mâm ngũ qu  (tu  m i mi n có s  bi n

ả ề ư ủ ạ ả ạ ỗ ướ thiên các lo i qu , nh ng m i lo i qu  đ u có ý nghĩa c a nó), phía tr c bát h ươ   ng

ể ộ ướ ư ướ ặ ở ờ đ  m t bát n c trong, coi nh  n c thiêng. Hai cây mía đ t hai bên bàn th  là đ ể

ụ ố ề ớ ồ ổ ẫ ậ ừ ờ ề ạ ớ các c  ch ng g y v  v i con cháu, d n linh h n t tiên t trên tr i v  h  gi i…

ướ ễ ặ ễ ề ố ụ ỉ ề ử ỉ Tr ờ c bàn th  nghi l truy n th ng, ăn m c l ph c ch nh t , c  ch  nghiêm trang,

ạ ướ ứ ề ạ ớ ọ d n lòng trong s ch h ệ ố ng tâm linh cúng l y, nguy n s ng x ng đáng v i ”b  trên”.

ự ưỡ ầ ạ ứ ề ạ ấ ố ị S  tín ng ả   ng  y đã góp ph n t o thêm giá tr  nhân văn, đ o đ c truy n th ng, b o

ả ắ ự ờ ộ ổ ữ ồ t n và phát huy b n s c dân t c. S  th  cúng t ả  tiên mách b o con cháu gi ạ    gìn đ o

ề ế ủ ố ướ ự ệ lý, n  n p gia phong, s ng tình nghĩa th y chung, tu thân, h ầ   ng thi n. Th c tâm c u

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 11

ỗ ầ ề ự ạ ặ ồ ộ ồ ị ủ   ọ th , yêu đ ng lo i, sâu n ng c i ngu n… D n cúng mâm cao c  đ y. T  t u đông đ .

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ấ ớ ướ ề ệ ẩ ả V i các món n u n ữ ng gia truy n, dâng cúng là nh ng s n ph m nông nghi p. Hoa

ế ấ ạ ế ấ ố ị ướ ươ ượ t i, r u n p g o n u tinh khi t. Bánh trái, ngũ c c, th t gà, heo… N u n ơ   ng th m

ể ấ ặ ờ ế ữ ngon đ t lên cúng trên bàn th . Đ  ông bà yên lòng nhìn th y các cháu con bi t gi gìn

ả ừ ứ ề ầ ả ố ộ truy n th ng ”dĩ nông vi b n” và đem s c lao đ ng c n cù làm ra thành qu  t lòng

ươ ể ạ ủ ề ố ấ đ t quê h ng c a ông cha đ  l ầ   i. Đây chính là nét văn hóa truy n th ng góp ph n

ạ ứ ờ ố ả ầ ườ ư ề ự ư ả ồ b o t n di s n tinh th n và đ o đ c trong đ i s ng con ng i l u truy n t ngàn x a.

2.  Tín ng

nưỡ g sùng bái th n linh

ờ 2.1.      Th  ông Công, ông Táo

ộ ị ầ ổ ượ ẹ ấ ủ ờ a) Th  Công là m t v  th n đ ộ ạ c th  trong gia đình, m t d ng c a M  Đ t, là v ị

ử ầ ộ ố ị ở ạ ọ th n trông coi nhà c a, đ nh đo t h a phúc cho m t gia đình. S ng đâu thì có Th ổ

ở ộ ố ả ấ ổ ế ổ Công đó: "Đ t có Th  Công, sông có Hà Bá". M t s  gi ằ  thuy t cho r ng Th  Công

ự ự ệ ệ ấ ộ ị là m t trong ba v  Táo Quân xu t hi n trong truy n S  tích Táo quân (hay S  tích ba

ầ ườ ệ ế ứ ồ ổ ọ ông đ u rau). Ng i ch ng th  hai là Th  Công (trông coi vi c b p núc, còn g i là vua

ườ ổ ị ứ ử ệ ấ ồ ườ ợ ế b p), ng i ch ng th  nh t là Th  Đ a (trông coi vi c nhà c a), ng i v  là Th  K ổ ỳ

ụ ữ ệ ả ậ ợ (trông coi vi c mua bán, ch  búa cho ph  n  trong nhà và s n sinh v t ngoài v ườ   n).

ộ ố ườ ị ầ ả ấ ằ ổ Tuy nhiên, m t s  ng i cho r ng Th  Công là v  th n cai qu n vùng đ t còn Táo

ỉ ệ ế Quân ch  coi vi c b p núc trong nhà.

ổ ượ ườ ị ầ ấ ọ ổ Th  Công đ ề c nhi u ng i tin là v  th n quan tr ng nh t trong gia đình. T  tiên

ưỡ ụ ượ ờ ổ ở ữ ị có công sinh thành d ng d c nên đ ấ c tôn vinh nh t. Bàn th  t tiên gi a, v  trí

ấ ờ ổ ọ ở ư ọ quan tr ng nh t, bàn th  Th  Công ứ  bên trái, quan tr ng th  hai. Nh ng khi cúng l ễ

ườ ề ả ổ ướ ể ổ ề Ở ổ t tiên, ng ấ i ta đ u ph i kh n Th  Công tr c đ  xin phép cho t tiên v . Nam

ượ ờ ở ướ ấ ả ề ớ ấ ấ ằ ị ổ ộ b , Th  Công đ c thay b ng Ông Đ a và th ề   i đ t (đ t ph i v  v i đ t), nhi u d

ứ ề ừ ấ ầ ọ ọ ị ơ n i còn g i Ông Đ a là Th n Tài (m i th  đ u t đ t mà ra).

ươ ưỡ ệ b) Táo Quân, Táo V ng hay Ông Táo trong tín ng ng dân gian Vi t Nam đ ượ   c

ị ầ ệ ế ả ỗ ườ ượ ờ ở ơ xem là v  th n cai qu n vi c b p núc trong m i nhà và th ng đ c th n i nhà

ố ừ ồ ổ ỳ ủ ị ầ ổ ế b p. Táo Quân có ngu n g c t ổ ị  ba v  th n Th  Công, Th  Đ a, Th  K  c a Lão giáo

ư ượ ệ ị ầ ề ấ ố Trung Qu c nh ng đ c Vi ị ầ   t hóa thành huy n tích "2 ông 1 bà" ­ v  th n Đ t, v  th n

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 12

ị ầ ế ậ ườ ẫ ặ ọ Nhà, v  th n B p núc. Tuy v y ng i dân v n quen g i chung là Táo Quân ho c Ông

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ổ ế ả ủ ế ế ế ấ ị ể Táo do k t qu  c a thuy t tam v  nh t th  (thuy t Ba ngôi) khá ph  bi n trong các tín

ưỡ ủ ế ả ườ ủ ử ng ng, tôn giáo. B p là b n nguyên c a nhà khi ng ề   i nguyên th y có l a và đ u

ấ Ở ệ ề ự ượ ề ồ ự d a trên n n móng là đ t. Vi t Nam, s  tích Táo Quân đ ẩ c truy n kh u, r i ghi

ữ ự ề ế ộ ượ ắ chép, do đó có nh ng s  khác nhau v  tình ti t, n i dung chính đ c tóm t ư t nh  sau:

ọ ị ở ớ ồ ợ Tr ng Cao có v  là Th  Nhi ăn ề    v i nhau đã lâu mà không con, nên sinh ra bu n phi n,

ậ ộ ọ ọ ỏ ợ ị hay cãi c  nhau. M t hôm, Tr ng Cao gi n quá, đánh v . Th  Nhi b  nhà ra đi sau đó

ế ậ ằ ạ ợ ợ ọ ạ ặ g p và b ng lòng làm v  Ph m Lang. Khi Tr ng Cao h t gi n v , nghĩ l i mình cũng

ỗ ề ề ế ạ ợ ọ có l i nên đi tìm v . Khi đi tìm vì ti n b c đem theo đ u tiêu h t nên Tr ng Cao đành

ế ậ ả ọ ị ị ph i đi ăn xin. Khi Tr ng Cao đ n ăn xin nhà Th  Nhi, thì hai bên nh n ra nhau. Th  Nhi

ọ ườ ể ệ ị ỏ ậ ướ r c Tr ng Cao vào nhà, hai ng i k  chuy n và Th  Nhi t ấ    lòng ân h n vì đã trót l y

ắ ặ ở ề ạ ạ ồ ợ ồ ọ ơ Ph m Lang làm ch ng. Ph m Lang tr  v  nhà, s  ch ng b t g p Tr ng Cao n i đây

ả ẩ ả ọ ố ơ ị ườ thì khó gi i thích, nên Th  Nhi b o Tr ng Cao  n trong đ ng r m ngoài v ạ   n. Ph m

ố ố ể ấ ề ề ơ ộ ọ Lang v  nhà li n ra đ t đ ng r m đ  l y tro bón ru ng. Tr ng Cao không dám chui ra

ế ở ự ắ ế ạ ấ ọ ị ị ặ   nên b  ch t thiêu. Th  Nhi trong nhà ch y ra th y Tr ng Cao đã ch t b i s  s p đ t

ế ể ạ ặ ố ơ ả   ủ c a mình nên nhào vào đ ng r m đang cháy đ  ch t theo. Ph m Lang g p tình c nh

ế ấ ấ ờ ợ ế ề ả ố ơ quá b t ng , th y v  ch t không bi t tính sao, li n nh y vào đ ng r m đang cháy đ ể

ồ ủ ị ượ ư ế ợ ượ ượ ế ấ ch t theo v . Linh h n c a ba v  đ c đ a lên Th ế ng Đ . Th ng Đ  th y ba ng ườ   i

ắ ọ ị ề đ u có nghĩa, nên s c phong cho làm Táo Quân, g i chung là: Đ nh Phúc Táo Quân

ư ỗ ườ ữ ộ ệ nh ng m i ng i gi m t vi c:

ệ ế ạ ổ ư ệ   ệ ­ Ph m Lang làm Th  Công, trông coi vi c b p. Danh hi u: Đông Trù T  M nh

ủ ầ Táo Ph  Th n Quân

ổ ị ổ ị ử ệ ệ ọ ạ   ­ Tr ng Cao làm Th  Đ a, trông coi vi c nhà c a. Danh hi u: Th  Đ a Long M ch

Tôn Th nầ

ổ ỳ ệ ệ ợ ị ươ ­ Th  Nhi làm Th  K , trông coi vi c ch  búa. Danh hi u: Ngũ Ph ng Ngũ Th ổ

ứ ầ ườ ệ ệ ạ ị ị ướ Phúc Đ c Chánh Th n Ng i Vi ầ t quan ni m ba v  Th n Táo đ nh đo t ph ứ   c đ c

ướ ứ ủ ủ ữ ệ cho gia đình, ph ạ c đ c này do vi c làm đúng đ o lý c a gia ch  và nh ng ng ườ   i

ờ ườ ị ờ ế ằ ặ ầ ế trong nhà. Bàn th  th ng đ t g n b p, trên có bài v  th  vi ữ t b ng ch  Hán. Hàng

ơ ọ ầ ạ ờ năm, đúng vào ngày 23 tháng Ch p là ngày Táo Công lên ch u tr i nên có n i g i ngày

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 13

ế ễ ườ ệ ằ ưỡ này là "T t ông Công", l cúng có cá chép vì ng i Vi t cho r ng, ông Táo c i cá

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ề ờ ư ể ờ ờ ẽ ố ụ ể ệ ấ chép lên tr i Th i đi m đ a ông Táo v  tr i có l ờ    là cái m c c  th  nh t báo hi u th i

ề ờ ượ ủ ụ ư ế ắ ự ệ gian c a năm cũ đã s p h t. T c đ a ông Táo v  tr i đ c th c hi n vào ngày 23

tháng Ch p.ạ

ẽ ề ờ ề ế ế ầ Theo truy n thuy t, vào ngày này, ông Táo (Táo Công ­ Th n B p) s  v  tr i, trình

ạ ộ ủ ọ ớ ố ộ báo v i Ng c Hoàng các ho t đ ng trong su t m t năm c a gia  ch , c  m t đ ủ ả ặ ượ ẫ   c l n

ư ượ ủ ư ề ắ ậ ầ ỉ ch a đ ề c, và th nh c u th t nhi u may m n v  cho gia ch  Vào ngày đ a ông Táo v ề

ờ ườ ườ ệ ấ ứ ư ế ề ả tr i, ng i ta th ng bày bi n r t nhi u th c ăn trong nhà b p, nh  hoa qu , bánh

ỳ ợ ặ ọ ệ ậ ả ồ ọ ườ ư ế ằ ng t, m  s i…, và đ c bi ề t ph i có th t nhi u đ  ng t vì ng i ta tin r ng nh  th  thì

ỉ ẩ ề ố ẹ ữ ễ ẽ ông Táo s  ch  b m báo nh ng đi u t t đ p cho gia đình mình. L  cúng Táo Quân

ạ ượ ngày 23 tháng Ch p đ ể c coi là mang tính cách chuy n giao năm cũ, đón chào năm

ớ ườ ề ể ẩ ờ ị m i. ng i ta chu n b  chu đáo cho chi u 30 là th i đi m đón ông Công ông Táo tr ở

ớ ễ ậ ụ ệ ề ầ v  tr n gian làm nhi m v  năm m i. l ồ  v t cúng Táo Quân g m có : Mũ ông công ba

ế ộ ỗ c  hay ba chi c (hai mũ đàn ông và m t mũ đàn bà). Mũ đành cho các ông Táo thì có

ư ồ ồ ượ hhai cánh chu n, mũ Táo bà thì không có cánh chu n. Nh ng mũ này đ ứ   c trang s c

ươ ế ỏ ớ ứ s c v i các g ắ ặ ỡ   ữ ng nh  hình tròn lóng lánh và nh ng giây kim tuy t màu s c s c s .

ể ả ệ ườ ượ ộ ỗ ư Đ  gi n ti n, cũng có khi ng ỉ i ta ch  cúng t ng tr ng m t c  mũ ông công (có hai

ồ ạ ế ằ ộ ộ ấỵ cánh chu n) l i kèm theo m t chi c áo và m t đôi hia b ng gi .

ắ ủ ổ Màu s c c a mũ, áo hay hia ông công thay đ i hàng năm theo ngũ hành:

+ Năm hành kim thì dùng màu vàng

ắ ộ + Năm hành m c thì dùng màu tr ng

ủ + Năm hành th y thì dùng màu xanh

ỏ ỏ + Năm hành h a thì dùng màu đ

ổ + Năm hành th  thì dùng màu đen.

ộ ố ữ ấ ằ ồ Nh ng đ  "vàng mã" này (mũ, áo, hia, và m t s  vàng thoi b ng gi y) s  đ ẽ ượ ố   c đ t

ễ ạ ớ ị ườ đi sau l cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Ch p cùng v i bài v  cũ. Sau đó ng ậ   i ta l p

ị ớ ị ở ườ ư ệ bài v  m i cho Táo Quân. Bài v ờ ổ  bàn th  th  Công th ng ghi: “Đông trù t m nh,

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 14

ủ ầ ổ ị ạ ầ ươ ứ ổ Táo ph  th n quân, Th  Đ a long m ch tôn th n, Ngũ ph ng ngũ th  phúc đ c chính

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ử ễ ầ ườ ị ớ ề ố ị th n”. Khi s a l cúng ông Công, ng i ta đ u đ t bài v  cũ, thay bài v  m i. Sau khi

ả ỗ ướ ả ộ ễ l xong thì hoá vàng, hoá luôn c  c  mũ năm tr ố   c và th  m t con cá chép còn s ng

ẽ ể ồ ố ưỡ ụ ư ầ ờ xu ng ao, cá s  hoá r ng đ  ông công c ố ớ   i lên ch u tr i. Theo t c x a, riêng đ i v i

ữ ẻ ườ ộ ữ ộ ộ nh ng nhà có tr  con, ng i ta còn cúng Táo Quân m t con gà lu c n a. Gà lu c này

ồ ớ ậ ớ ớ ứ ụ ể ả ạ ộ ờ ớ   ph i thu c lo i gà c  m i t p gáy (t c gà m i l n) đ  ng  ý nh  Táo quân xin v i

ọ ượ ị ự ứ ế ề ẻ ớ Ng c Hoàng Th ng Đ  cho đ a tr  sau này l n lên có nhi u ngh  l c và sinh khí hiên

ồ ậ ư ể ươ ệ ngang nh  con gà c  v y! Ngoài ra, đ  các ông và các bà Táo có ph ề ầ   ng ti n v  ch u

ờ ở ề ắ ệ ườ ả ố ộ tr i, mi n B c Vi t Nam ng i ta còn cúng m t con cá chép còn s ng th  trong

ướ ụ ư ồ ậ ch u n ề ờ   ẽ ế c, ng  ý "cá hóa long" nghĩa là cá s  bi n thành R ng đ a ông táo v  tr i.

ẽ ượ ề ạ ả Con cá chép này s  sau đó đ ồ c "phóng sinh" (th  ra ao, h  hay sông). T i mi n Trung,

ườ ấ ộ ớ ươ ng ự ằ i ta cúng m t con ng a b ng gi y v i yên, c ầ ủ ng đ y đ .

Ở ề ị ơ ả ườ ấ ằ ỉ mi n Nam thì gi n d  h n, ng i ta ch  cúng mũ, áo và đôi hia b ng gi y. Tùy

ừ ễ ậ ể ườ ễ ặ ớ ả theo t ng gia c nh, ngoài các l v t chính k  trên, ng ặ i ta ho c làm l m n (v i xôi

ấ ấ ộ ễ ớ ầ gà, chân giò lu c, các món n u n m, măng...v...v) hay l ả    chay (v i tr u cau, hoa, qu ,

ễ ư ể ễ ụ ứ ấ ấ ạ gi y vàng, gi y b c..v...v..) đ  ti n Táo Quân. Dù phong t c và cách th c ti n đ a ông

ở ụ ể ề ầ Táo ư  các vúng mi n có ph n khác nhau, nh ng có th  nói t c cúng Ông Táo đã tr ở

ụ ủ ổ ế ề ấ ộ ộ ố ệ nên r t quen thu c và ph  bi n, là m t phong t c c a truy n th ng văn hóa Vi t Nam,

ộ ễ ể ắ ầ ứ ữ ế ổ ủ cũng là m t nghi l chính th c đ  b t đ u cho nh ng ngày t ề t c  truy n c a ng ườ   i

ệ ừ ấ ượ ự ố ớ ờ ố ủ ọ Vi t Nam. T  đó, cũng th y đ c s  trân tr ng c a nhân dân ta đ i v i đ i s ng gia

ệ ế ệ ưỡ ọ ườ ư đình, công vi c b p núc, vi c chăm sóc dinh d ng cho m i ng ứ   i, cũng nh  ý th c

ự ủ ề ế ứ ử ườ ệ ỗ ố ố l i s ng n  n p, cách  ng x  đúng m c c a ng i Vi ề ế ế t m i khi T t đ n xuân v .

ờ ườ ể ị 2.2. Th  m i hai v  quan hành khi n và Phán quan

ụ ệ ổ ề ằ Theo t c l c  truy n thì Giao th a đ ừ ượ ổ ứ c t ch c nh m đón các Thiên binh (12 v ị

ể ọ ị ướ ạ ớ ấ ộ ậ ị Hành khi n). Lúc đó h  đi th  sát d i, r t v i không k p vào t n bên trong nhà i h  gi

ượ ườ ượ ặ ở ử ế ộ ỗ đ c, nên bàn cúng th ng đ c đ t ngoài c a chính m i nhà. H t m t năm, v ị

ạ ớ ể ả ẽ ệ ị Hành khi n cũ đã cai qu n H  gi i trong năm cũ s  bàn giao công vi c cho v  Hành

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 15

ạ ớ ẽ ể ả ố ớ ớ khi n m i đi xu ng s  cai qu n H  gi i trong năm m i.

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ể ẽ ộ ị ở ạ ỗ ị M i năm có m t v , sau 12 năm thì các v  Hành khi n s  luân phiên tr  l i. (Tính

ắ ầ ừ ậ ợ ạ ế ợ ố ị theo th p nh  chi, b t đ u t năm Tý, cu i cùng là năm H i. h t năm H i l i quay tr ở

ạ ươ ớ ẩ ườ ể ướ ạ l i năm Tý v i Đ i v ng hành khi n cu  m i hai năm tr c). Các v  đ i v ị ạ ươ   ng

ượ ươ ị ế ỗ ị ệ ầ ầ n y còn ọ c g i là đ ng nhiên chi th n, m i v  có trách nhi m cai tr  th  gian trong

ỏ ủ ừ ệ ọ ộ ườ ừ ừ m t năm, xem xét m i vi c hay d  c a t ng ng i, t ng gia đình, t ng thôn xã cho

ể ị ậ ộ ố ượ ỗ ị ạ ươ ế ế ừ đ n t ng qu c gia đ  đ nh công lu n t i, tâu lên th ng đ . M i v  đ i v ng hành

ị ạ ươ ộ ị ể ệ ể ệ khi n có m t v  phán quan giúp vi c. V  đ i v ữ   ng hành khi n lo vi c thi hành nh ng

ệ ệ ủ ọ ượ ữ ế ệ ả ị m n l nh c a Ng c Hoàng Th ng đ  và trình lên nh ng vi c x y ra. Còn v  phán

ệ ộ quan thì lo vi c ghi chép công t i.

ễ ứ ươ ạ ươ ể ườ Trong khi làm l cúng Đ c d ng niên đ i v ng hành khi n ng ấ i ta kh n theo

ứ ạ ươ ổ ầ ể ứ đ c Th  th n và Thành Hoàng vì đ c đ i v ổ ầ   ng hành khi n đã giáng lâm thì Th  th n

ế ệ ượ ố ưở ễ ậ ụ và Thành Hoàng có nhi m v  nghênh ti p do đó cũng đ c ph i h ng l ườ    v t. M i

ể ồ ị hai v  hành khi n và phán quan bao g m:

ươ ể ầ 1. Năm Tý: Chu V ng Hành Khi n, Thiên Ôn Hành Binh chi Th n, Lý Tào Phán

quan

ậ ụ ươ ử ệ ể ươ 2. Năm S u: Tri u V ng Hành Khi n, Tam th p l c ph ầ   ng hành Binh chi Th n,

Khúc Tào phán quan.

ươ ụ ể ầ ầ ộ 3. Năm D n: Ng y V ng Hành Khi n, M c Tinh chi Th n, Tiêu Tào Phán quan.

ươ ể ầ ạ ị 4. Năm Mão: Tr nh V ng Hành Khi n, Th ch Tinh chi Th n, Liêu Tào Phán quan.

ở ươ ể ể ầ ỏ 5. Năm Thìn: S  V ng Hành Khi n, H a Tinh chi Th n, Bi u Tào Phán quan.

ươ ứ ể ầ ả ỵ 6. Năm T : Ngô V ng Hành Khi n, Thiên H i chi Th n, H a Tào Phán quan.

ọ ấ ươ ể ầ 7. Năm Ng : T n V ng Hành Khi n, Thiên Hao chi Th n, Nhân Tào Phán quan.

ươ ể ầ ạ ố 8. Năm Mùi: T ng V ng Hành Khi n, Ngũ Đ o chi Th n, Lâm Tào Phán quan.

ề ươ ế ể ầ ố 9. Năm Thân: T  V ng Hành Khi n, Ngũ Mi u chi Th n, T ng Tào Phán quan.

ỗ ươ ự ể ầ ạ ậ 10. Năm D u: L  V ng Hành Khi n, Ngũ Nh c chi Th n, C  Tào Phán quan.

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 16

ấ ệ ươ ể ầ 11. Năm Tu t: Vi t V ng Hành Khi n, Thiên Bá chi Th n, Thành Tào Phán quan.

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ươ ư ễ ể ầ ợ 12. Năm H i: L u V ng Hành Khi n, Ngũ Ôn chi Th n, Nguy n Tào Phán quan.

ư ậ ươ ừ ể ầ ấ ị ạ   Nh  v y, giao th a năm Tân Mão n y là kh n “Tr nh V ng Hành Khi n, Th ch

ầ Tinh chi Th n, Liêu Tào Phán quan”

ưỡ ờ ầ 2.3. Tín ng ng th  nhiên th n

ượ ườ ệ ồ ộ Cây nêu là m t thân cây đ c ng i dân Vi t Nam nói chung, bao g m c  m t s ả ộ ố

ể ố ộ ườ ồ ướ ỗ ị ế dân t c thi u s  và ng i Kinh, đem tr ng tr c sân nhà m i d p t t Nguyên Đán, trên

ậ ụ ể ượ ề ấ ộ ỏ ọ ng n cây đeo m t vòng tròn nh  và treo nhi u v t d ng có tính ch t bi u t ng tùy

ươ ụ ộ ượ ự ụ ầ ớ ị theo đ a ph ng, phong t c, dân t c. Cây nêu đ c d ng v i m c đích ban đ u, theo

ỷ ừ ể ấ ề ừ ề ế ằ truy n thuy t, nh m ngăn ng a không cho qu  t ả    bi n Đông vào đ t li n và bén m ng

ườ ư ụ ờ ị ươ ộ ơ ế đ n n i ng i c  ng . Tuy nhiên, theo th i gian, theo đ a ph ậ   ng, theo dân t c và t p

ủ ộ ả ộ ủ ế ệ ồ ồ ơ quán c a c ng đ ng, ý nghĩa c a vi c tr ng cây nêu ngày T t đã tr i r ng h n.

ệ ổ ự ễ ổ ệ ự * S  tích: Theo Nguy n Đ ng Chi trong Kho tàng truy n c  tích Vi t Nam, s  tích

ượ ắ ộ ấ ướ ư ư ế ỷ cây nêu đ c tóm t t nh  sau: Ngày x a Qu  chi m toàn b  đ t n c và con ng ườ   i

ả ộ ỷ ỷ ỉ ộ ườ ch  làm thuê, ph i n p hoa màu cho Qu . Qu  ngày càng bóc l t Ng i quá tay. Ng ườ   i

ầ ứ ổ ự ứ ầ ậ ỡ ườ ượ ậ quá kh  c c nên c u c u Đ c Ph t giúp đ . Sau vài l n Ng i (đ ỉ ẫ   c Ph t ch  d n)

ể ấ ừ ề ầ ạ ồ ỷ ỷ đánh l a Qu  khi tr ng khoai, lúa, ngô đ  l y ph n thu ho ch v  mình, Qu  đòi l ạ   i

ườ ữ ậ ớ ườ ề ớ ỷ ấ đ t,không cho Ng i làm thuê n a. Ph t bàn v i Ng ế   i đi u đình v i Qu , xin mi ng

ỷ ấ ế ọ ệ ạ ấ ằ đ t b ng bóng chi c áo cà sa treo trên ng n cây tre. Qu  th y không thi t h i gì nên

ậ ể ộ ấ ủ ế ậ ồ đ ng ý. Khi đó Ph t dùng phép thu t đ  bóng chi c áo cà sa đó che ph  toàn b  đ t đai

ỷ ấ ấ ấ ấ ố ế ể ạ ả ộ ỷ khi n Qu  m t đ t ph i ch y ra bi n Đông. Do m t đ t s ng nên Qu  huy đ ng quân

ậ ị ườ ấ ằ vào c ướ ạ p l ỷ ị i. Tr n đánh này bên Qu  b  thua sau khi b  bên Ng i t n công b ng máu

ứ ỏ ỷ ạ ị ể ậ ộ ướ ỷ chó, lá d a, t i, vôi b t... và Qu  l i b  Ph t đày ra bi n Đông. Tr c khi đi, Qu  xin

ươ ộ ượ ế ậ Ph t th ng tình cho phép m t năm đ ầ   ấ ề c vài ba ngày vào đ t li n vi ng thăm ph n

ộ ủ ổ ậ ươ ứ ứ ạ ị m  c a t tiên cha ông. Ph t th ế   ng h i nên h a cho. Do đó, hàng năm, c  vào d p T t

ấ ề ữ ỷ ườ ụ ồ Nguyên đán là nh ng ngày Qu  vào thăm đ t li n thì ng i ta theo t c cũ tr ng cây

ể ế ả ỗ ỷ ườ ư ụ ấ nêu đ  Qu  không bén m ng đ n ch  Ng i c  ng . Trên nêu có treo khánh đ t, có

ở ọ ể ế ắ ộ ọ ỷ ti ng đ ng phát ra khi gió rung đ  nh c nh  b n Qu  nghe mà tránh. Trên ng n cây

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 17

ỷ ợ ứ ể ặ ộ ộ ỏ ườ nêu còn bu c m t bó lá d a ho c cành đa m  hái đ  cho Qu  s . Ngoài ra, ng i ta

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ẽ ướ ề ắ ọ ộ ố còn v  hình cung tên h ng mũi nh n v  phía đông và r c vôi b t xu ng đ t tr ấ ướ   c

ế ể ấ ữ ử ỷ ử c a ra vào trong nh ng ngày T t đ  c m c a Qu .

ư ậ ề ế ổ ệ Nh  v y, trong truy n thuy t, c  tích dân gian Vi t Nam đã lý gi ả ạ i t i sao ngày t ế   t

ả ắ ướ ự ả ế ả ph i c m nêu, ph i treo cành trúc tr c nhà và s  lý gi i đó không đi ngoài tri ế   t thuy t

ể ượ ậ ở ủ ự ấ ữ ệ Ph t giáo và Lão giáo. Cây nêu tr  thành bi u t ng c a s  đ u tranh gi a thi n và ác,

ộ ố ỷ ữ ữ ệ ầ ằ ườ ả gi a thiên th n và qu  d  nh m b o v  cu c s ng bình yên cho con ng i. Ngày t ế   t

ề ờ ấ ầ ườ ầ ữ ủ ả ầ ằ ố th n linh v  tr i, t t nhiên con ng i c n có nh ng "b o b i" c a th n nh m đ ề

ả ố ạ ự ậ ủ ỷ ườ ơ phòng c nh giác, ch ng l i s  xâm nh p c a ác qu  lúc con ng i vui ch i.

ể ặ ộ ồ ộ ệ ể ặ *Đ c đi m: Cây nêu trong c ng đ ng các dân t c Vi t Nam có đ c đi m khá đa

ộ ị ươ ộ ủ ụ ủ ầ ộ ạ d ng tùy thu c đ a ph ng, phong t c, dân t c, giai t ng xã h i c a ch  nhân v.v. Có

ớ ễ ộ ứ ổ ư ề ắ ạ ơ lo i cây nêu mang tính nguyên s , không g n li n v i l ấ    h i mà hình th c c  x a nh t

ấ ở ộ ườ ớ ụ ắ ộ còn th y ồ  c ng đ ng ng i Kinh, v i t c dùng cành tre dài c m trên ru ng sau khi

ệ ấ ườ ế ầ ấ ặ g t. Khi th y d u hi u này, ng i ta bi ủ ộ t là ch  ru ng gi ữ ạ  l i m m lúa cho mùa năm

ể ỳ ệ ể ố ố ớ ả ộ ạ   sau, không th  tu  ti n th  trâu bò vào ăn. Riêng đ i v i dân t c thi u s , cây nêu lo i

ệ ở ộ ở ữ ữ ư ẫ ườ ấ này xu t hi n nh ng vùng r y thu c s  h u cá nhân ch a khai hoang. Ng i ch ủ

ặ ứ ự ố ở ố ư ố ẫ ụ ẫ r y tìm b n cây cao to, ch t đ t ngang thân, d ng b n góc r y nh  b n cái tr và

ữ ề ắ ớ ễ ộ ế ọ g i đó là cây nêu (Kành Dar). Nh ng cây nêu g n li n v i các l ư  h i nh  ngày t ộ   t, h i

ễ ộ ỳ ơ ủ ườ ườ làng, l ứ ầ  h i đâm trâu có hình th c c u k  h n. Cây nêu c a ng i Kinh th ng s ử

ộ ố ạ ư ọ ươ ồ ả ộ ụ d ng m t s  lo i cây h  tre nh  tre, b ng, l ỉ ạ    ô, có đ  cao kho ng 5­6 mét, t a s ch

ể ạ ắ ớ ộ ố ỗ ắ   các  nhánh và lá tre, trong khi đó v i các dân t c thi u s , là lo i cây g  ch c ch n

ượ ẽ ạ ọ ộ ỏ đ ị   c v  quanh thân, có tua đ i. Trên ng n cây treo m t vòng tròn nh  và tùy theo đ a

ươ ứ ư ề ộ ph ng, vòng tròn này bu c nhi u th  khác nhau nh  vàng mã, các lá bùa hình bát quái

ể ừ ươ ầ ượ ứ ồ ệ ằ ơ ỏ ự đ  tr  tà, nhánh x ng r ng, cành lá d a, b u r u b n b ng r m, gi tre đ ng vôi và

ầ ằ ấ ả ờ ả ề ế ấ tr u cau, cá chép b ng gi y, gi ữ i c  v i và nhi u khi là nh ng chi c khánh đ t nung

ự ụ ủ ờ ể ữ ậ ươ t ng t tác d ng c a chuông gió bây gi đ  nh ng khánh đó va đ p nhau kêu leng

ể ố ớ ộ ườ ứ keng trong gió. V i các dân t c thi u s  cây nêu th ng trang trí theo hình th c tô tem

ẳ ạ ọ ườ ỉ giáo trên ng n, ch ng h n ng ậ i Kor trang trí trên đ nh v t tô tem là con chim chèo

ấ ị ữ ụ ư ề ể ậ ẻ b o. Nh ng v t treo trên cây nêu đ u có tác d ng nh t đ nh, nh  cá chép đ  Táo quân

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 18

ươ ệ ượ ự ừ dùng làm ph ề ờ ế ng ti n v  tr i n u cây nêu đ c d ng lên t ả   ạ  23 tháng ch p, bùa ng i

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ấ ể ỷ ế ừ ủ ệ ế ộ tr  tà, ti ng đ ng c a khánh đ t đ  báo hi u cho ma qu  bi ủ t nhà có ch  không đ ượ   c

ễ ấ ườ ễ ỏ ả ự ằ vào qu y nhi u v.v. Ng i Gia rai trong l ạ    b  m  d ng cây nêu làm b ng cây g o,

ườ ề ấ ọ ớ ỏ ộ ồ   trên ng n treo nhi u lá bùa xanh đ  bay ph t ph i theo gió. Dân t c M ng tr ng

ề ạ ớ ượ ở ữ nhi u lo i cây nêu. Ngoài nêu chính (nêu l n) đ ồ c tr ng ề    gi a sân nhà còn có nhi u

ỏ ơ ườ ồ ợ ồ cây nêu khác nh  h n, đ ượ ắ ở ế c c m b p, ngoài v ồ   n, chu ng trâu, chu ng l n, chu ng

ộ gà, đ n thóc.

ườ ườ ư ậ ườ ệ Trên cây nêu, ng i M ng không treo khánh nhà Ph t nh  ng i Vi t mà treo

ụ ả ừ ủ ư ứ ề ằ ấ ố nhi u công c  s n xu t nh  cày, b a, cu c v.v. đan b ng tre n a. Cây nêu c a ng ườ   i

ẳ ằ ọ ộ ạ Hmông làm b ng hai thân cây mai (m t lo i tre) to, già, th ng, còn ng n, có lá xanh,

ứ ạ ứ ữ ặ ớ ồ ị không b  sâu, v i nh ng nghi th c ph c t p khi ch t cây làm nêu, tr ng nêu và bày đ ồ

ướ ượ ể ằ ộ ọ ướ ễ l ấ  kh n tr ả c cây. C  hai cây đ c ch ng bu c đ  ng n cây vút cong h ề ng v  phía

ặ ờ ặ ỏ ơ ọ ồ ượ ắ ộ Tây, phía m t tr i l n. Cây mai nh  h n (g i là cây ch ng) đ ắ   c bu c sát, ch c ch n

ủ ợ ọ ườ ả ả vào cây mai to (cây v ). Trên ng n cây nêu c a ng ế i Hmông treo 3 đ n 5 s i v i lanh

ẹ ấ ộ ờ ỳ ướ ả ả đen (tu  cây nêu cao hay th p) n p cành trúc, bu c thành c ; và phía d i s i v i lanh

ả ầ ụ ự ậ ắ ộ ượ đen còn bu c 2 túm b p ngô, 1 c m lúa, 1 qu  b u n m đ ng r u, ngoài ra còn có

ữ ậ ế ổ ổ ố ề ơ khèn, g y. Trong nh ng ngày t t c  truy n, vào bu i t i trên cây nêu có n i còn treo

ỉ ườ ằ ộ ồ ổ ế ớ m t đèn l ng nh m ch  đ ng cho t tiên bi ế ườ t đ ề ng v  ăn t t v i con cháu.

ộ ế ừ ị ư ồ ườ Trong đêm tr  t ch cũng nh  ngày m ng m t T t ng i dân còn treo bánh pháo t ạ   i

ừ ố ớ ổ ề ớ ổ ỷ ừ cây nêu đ t đón m ng năm m i, m ng t ặ    tiên v  v i con cháu, xua đu i ma qu  ho c

ấ ạ ớ ố ủ ữ ề ầ ộ ề ạ nh ng đi u b t h nh c a năm cũ, c u mong m t năm m i t ắ   t lành. T i mi n B c

ệ ườ ượ ườ ự ạ ị Vi t Nam cây nêu th ng đ c ng i Kinh d ng vào ngày 23 tháng Ch p âm l ch, là

ề ờ ệ ằ ừ ừ ớ ớ ngày Táo quân v  tr i, v i quan ni m r ng chính t chính vì t ngày này cho t i đêm

ỷ ườ ừ ắ ặ ơ ộ ẻ ề ấ giao th a, v ng m t Táo công, ma qu  th ễ   ng nhân c  h i này l n v  qu y nhi u.

ự ọ ị ễ ỡ Ngày d ng cây nêu g i là lên nêu, và ngày 7 tháng giêng âm l ch, ngày làm l d  cây

ạ ọ ố ườ ườ ồ nêu xu ng, g i là ngày h  nêu. Ng ạ   i M ng tr ng cây nêu vào ngày 28 tháng Ch p

ủ ị ườ ắ ệ ượ âm l ch, trong khi đó cây nêu c a ng i Hmông vùng Tây B c Vi t Nam đ ự   c d ng

ễ ộ ặ ầ ệ ầ ầ ế trong l h i G u tào (c u phúc ho c c u m nh) t ổ ứ ừ  ch c t ngày 3 đ n ngày 5 tháng

ở ị ượ ự ư ừ ớ ỷ giêng âm l ch. Nguyên kh i cây nêu đ c d ng v i ý nghĩa tr  ma qu , nh ng ý nghĩa

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 19

ự ủ ồ ộ ệ ầ ơ ộ th c c a cây nêu trong c ng đ ng các dân t c Vi ế ả ộ t Nam d n tr i r ng h n th .

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ồ ễ ủ ờ ớ ự Theo th i gian, cùng v i s  phong phú c a các đ  l ọ  treo trên ng n cây, cây nêu

ượ ấ ớ ờ ụ ố ề ưỡ ặ ờ ủ ờ ầ đ c coi là cây vũ tr  n i li n đ t v i tr i, do tín ng ng th  th n m t tr i c a các

ộ ổ ơ ổ ủ ứ ứ ề ườ ệ ự ế dân t c c  s , hàm ch a ý th c v  lãnh th  c a ng i Vi t. D ng nêu ngày t t bao

ể ừ ồ ổ ụ ụ ầ ả ờ ỷ ồ g m trong nó c  các d ng ý đ  tr  ma, qu , th  ph ng th n linh và vong h n t tiên,

ị ộ ữ ừ ủ ữ ế ề ấ ộ ệ ả t o tr  nh ng đi u x u xa c a năm cũ. Trong xã h i th  t c, chi m h u nô l thì cây

ộ ộ ư ể ồ ộ ườ ư ủ ẳ ị ị nêu bi u tr ng cho m t c ng đ ng t c ng ộ   ự i, kh ng đ nh đ a v c c  trú c a c ng

ễ ộ ố ế ủ ể ậ ồ đ ng đó. Trong các l ứ ộ    h i, cây nêu là tiêu đi m t p trung, c  k t c a tâm th c c ng

ố ớ ư ộ ố ệ ắ ớ ị ị ồ đ ng. Ð i v i c  dân nông nghi p, nông l ch luôn g n bó v i cu c s ng, đ nh hình

ờ ụ ả ạ ễ ộ ể ể ờ ố ờ ấ th i v  s n xu t và sinh ho t, l h i. Th i đi m cu i năm là th i đi m nông nhàn,

ị ướ ẩ ạ ộ ơ ượ ự chu n b  b c vào các ho t đ ng vui ch i. Khi cây nêu đ c d ng lên, t ấ ả ọ   t c  m i

ạ ộ ừ ề ạ ệ ố ự ậ ế ạ ho t đ ng khác đ u d ng l i. Nó t o nên th  cân bình tuy t đ i trong s  v n hành

ữ ổ ớ ườ ả ộ ơ ồ thay đ i gi a năm cũ và năm m i. Con ng i yên tâm vui ch i, c  c ng đ ng sinh

ề ủ ữ ư ủ ẻ ạ ườ ộ ho t vui v , quên đi nh ng  u phi n c a năm cũ. Cây nêu c a ng i dân t c thi u s ể ố

ượ ự ể ế ầ ự ễ ộ ầ đ c d ng lên đ  cáo t th n linh d  l h i đâm trâu, c u mong mùa màng t ươ ố   t. i t

ạ ặ ả ộ ộ ớ ọ V i con trâu c t ch t bu c ph i ch y vòng quanh cây nêu và m i thành viên trong

ậ ồ ả ả ộ c ng đ ng hòa nh p vào l ễ ế  t ộ    linh thiêng khi nh y múa xung quanh, ph n ánh m t

ế ề ự ậ ươ tri t lý v  s  v n hành âm d ng.

ủ ườ ế ươ Cây nêu c a ng i Kinh cũng mang tri t lý âm d ố ạ   ữ ng thông qua nh ng con s  L c

ư ị ượ ể ệ ể ượ ọ ẻ th  và các qu  Kinh d ch đ c th  hi n qua các bi u t ng treo trên ng n cây.

ể ượ ư ự ề ề ế ấ Ngày x a, cây nêu là bi u t ng cho s  uy quy n, nhà nào có quy n th  nh t là nhà đó

ụ ệ ấ ồ ế ầ có cây nêu cao nh t. Hi n nay, phong t c tr ng cây nêu ngày t ấ t đã d n m t đi trong

ườ ệ ệ ạ ờ ượ ế ớ ụ ồ ộ c ng đ ng ng i Vi t th i hi n đ i, và đ ơ c thay th  v i t c ch i cành hoa đào, hoa

ế ắ ặ ỉ ạ ộ ố mai ngày t t, bày trong nhà. Cây nêu ch  còn b t g p lác đác t i m t s  vùng quê, trong

ể ố ồ ượ ắ ộ ộ ộ c ng đ ng các dân t c thi u s  vùng th ng du B c B  hay Tây Nguyên

ưỡ 2.4. Tín ng ầ ng c u may

ấ ộ 2.4.1. Xu t hành và hái l c

ầ ấ ầ ườ ượ ự ệ ỏ Xu t hành là l n đi ra kh i nhà đ u tiên trong năm, th ng đ c th c hi n vào

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 20

ố ầ ớ ể ủ ả ắ ướ ngày t t đ u tiên c a năm m i đ  đi tìm may m n cho b n thân và gia đình. Tr c khi

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ấ ườ ạ ả ọ ờ ươ xu t hành, ng i ta ph i ch n ngày Hoàng đ o, gi ạ  Hoàng đ o và các ph ng h ướ   ng

ặ ượ ỉ ầ ế ề ạ ấ ầ ầ ắ ố ể t t đ  mong g p đ c các quý th n, tài th n, h  th n... T i mi n B c, n u xu t hành

ễ ườ ệ ụ ẻ ấ ể ộ ộ ề ra chùa hay đ n. Sau khi l bái, ng i Vi t còn có t c b  l y m t cành l c đ  mang

ấ ấ ướ ụ ộ ỏ ộ ộ ề v  nhà l y may, l y ph c. Đó là t c hái l c. Cành l c là m t cành đa nh  hay cành

ữ ạ ẩ ộ ộ ở ụ ề đ , cành si... là nh ng lo i cây quanh năm t ươ ố i t t và n y l c. T c hái l c ơ    các n i

ụ ưở ộ ủ ậ ầ ớ ề đ n, chùa ng  ý xin h ộ   ng chút l c c a Th n, Ph t ban cho nhân năm m i. Cành l c

ườ ề ắ ở ụ ề ề ắ ờ ớ th ng đem v  c m ộ    bàn th . Khác v i mi n B c, mi n Trung không có t c hái l c

ờ ế ề ố ở ề ẫ ữ ầ đ u năm nh  th  mà cây c i trong các đ n chùa mi n Trung v n gi nguyên lá xanh

ố ả ế bi c su t c  mùa xuân.

ề ờ ừ ả ầ ậ ễ Trong nhi u nhà th  Công giáo, t kho ng đ u th p niên 80, sau thánh l Minh

ồ ạ ổ ứ ộ ờ ộ ế niên M ng m t T t Nguyên Đán, t i gian cung Thánh có t ch c hái l c L i Chúa nh ư

ữ ể ậ ộ ộ ờ ừ ố ừ m t ki u h i nh p văn hóa. Nh ng câu L i Chúa trích t Kinh Thánh, đa s  t Tân

Ướ ỗ ượ ế ấ ị ế ấ ỡ ộ ạ c, m i câu đ c vi t trên mi ng gi y, kích c  không nh t đ nh, cu n tròn l i treo

ộ ườ ế trên m t cành cây, th ề ng là cành mai hay cành đào. Li n sau khi hát bài k t thúc thánh

ỗ ườ ự ấ ộ ộ ở ộ ễ l Minh niên, m i ng i lên t ọ   ư ể  tay hái l y m t cu n, nh  ki u hái l c cây, m  ra đ c

ệ ả ầ ầ ờ L i Chúa ghi trong đó, trong lòng th m c u nguy n cho b n thân, cho gia đình và cho

ữ ườ ộ ơ ề ồ ọ ờ nh ng ng i thân, r i đem v  dán lên bàn th  hay m t n i trang tr ng trong gia đình.

ể ồ ả ỗ ườ ẽ ố ắ ạ ủ ề Đ  r i c  năm m i ng ố i trong gia đình s  c  g ng s ng theo đi u răn d y c a câu

ờ L i Chúa đó.

2.4.2. Xông nhà (xông đ t)ấ

ệ ấ ừ ờ ở ệ ề ườ ệ ồ L  xông đ t đã có t lâu đ i Vi t Nam. Nhi u ng ộ   i quan ni m ngày M ng m t

ươ ầ ớ ộ ớ ộ “ Khai tr ặ   ng” m t năm m i. V i ngày đ u tiên trong năm này có m t ý nghĩa đ c

ệ ắ ầ ệ ộ ọ bi ả   t trang nghiêm. Vì ngày đó b t đ u m t năm nên m i công vi c làm trong kho ng

ồ ề ế ả ồ ưở ự ữ ấ ọ 24 ti ng đ ng h  đ u có  nh h ấ ng tr n năm. S  xông đ t, xu t hành nh ng c  ch ử ỉ

ữ ờ ả ẩ ề ẩ ầ ọ ầ đ u tiên, nh ng l i nói đ u năm là đi u mà ai cũng ph i c n ngôn c n tr ng. Trong t ấ   t

ấ ượ ụ ệ ế ơ ọ ừ ử ả ọ c  m i vi c có t c xông đ t đ c coi là quan tr ng h n h t. Ngay t n a đêm sau l ễ

ừ ấ ộ ườ ớ ố ẹ ộ giao th a đánh d u m t năm đã qua, nh ng cho m t năm m i t ế t đ p đ n, nhà ở

ượ ư ớ ổ ớ ứ ả đ c coi nh  hoàn toàn đ i m i, ng ườ ướ i b c chân t ấ ẽ i xông đ t s  là s  gi ự  do s  may

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 21

ư ế ắ ọ ườ ỹ ề ự ứ ắ ẩ ậ m n đ a đ n! Do đó, m i ng i đã cân nh c k  v  nhân ph m, ch c ph n, s  giàu

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ư ề ầ ậ ạ ườ ế ầ sang, cũng nh  v  tính tình, h n v n khi mong c u ng i đ n xông nhà ngày đ u năm

ệ ọ ế ả ả ơ ưở ủ ệ ệ là h  tr ng h n c . Chính vì nghĩ đ n  nh h ấ ng c a vi c xông đ t đên vi c làm ăn

ố ớ ậ ấ ả ậ ọ ườ ế ầ cho c  năm, nên các b c cao niên r t th n tr ng đ i v i ng i đ n đ u tiên trong ngày

ể ọ ạ ọ ự ố ặ ố Nguyên Đán đ  long tr ng mang l i giúp h  s  t ớ t lành su t năm m i. M c dù đã tính

ư ậ ẫ ườ ấ ế ờ ộ ấ ấ ướ ự toán nh  v y, v n có ng i khách b t ng  đ c xu t đ n xông đ t tr ạ   c s  ng c

ủ ả ể ự ữ ệ ộ ượ nhiên c a c  gia đình và làm xáo tr n nh ng toan tính không th  th c hi n đ ộ   c m t

ự ệ ể ề ữ ư ả ố ế   cách chính xác nh  ý mong mu n. Tuy nhiên đ  đ  phòng nh ng s  ki n này x y đ n,

ỉ ở ử ề ặ ơ ổ trong bu i sáng tinh m  các c a ngõ đ u đóng ch t và ch  m  khi nào ng ườ ượ   c i đ

ọ ớ ch n t ấ i xông đ t mà thôi.

ườ ế ấ ườ ỉ ế ế ườ ừ Ng i đ n xông đ t th ng ch  đ n thăm, chúc t t ch ng năm m i phút ch ứ

ủ ủ ệ ầ ọ ượ không ở ạ  l i lâu, c u cho m i vi c trong năm c a ch  nhà cũng đ ả c trôi ch y thông

ố ườ ề ấ ượ ướ su t. Ng i đi xông đ t xong có ni m vui vì đã làm đ ệ c vi c ph c, ng ườ ượ   c i đ

ấ ướ ưở ẽ ắ ạ ố xông đ t cũng sung s ng vì tin t ng gia đ o mình s  may m n trong su t năm t ớ   i.

ờ ư ứ ọ ỉ ỉ Theo nhà nghiên c u văn hoá Thái Kim Đ nh: “th i x a ch  có 2 cách ch n ng ườ ố   i t t

ẻ ấ ầ ườ ọ ọ ườ vía xông đ t ngày đ u năm. K  làm quan, ng i có h c ch n ng ổ   ấ i xông đ t có tu i

ố ớ ổ ớ ụ ộ ủ ả ườ ợ h p tu i v i ch  nhà và ph i là đàn ông tr  c t trong gia đình. Đ i v i ng i dân lao

ề ơ ơ ẻ ạ ả ấ ọ ố ả ộ đ ng thì đ n gi n h n nhi u. Ng ườ ượ i đ c ch n xông đ t ph i kho  m nh, t t tính và

ế ả ả ấ ưở ủ ệ ấ ậ gia c nh kh m khá, hoà thu n. Chính vì nghĩ đ n  nh h ng c a vi c xông đ t liên

ọ ự ế ề ả ắ ộ ố ườ ấ quan đ n m i s  may m n trong cu c s ng cho c  năm nên nhi u ng ậ   i r t th n

ọ ọ ườ ấ ớ ọ ẽ ố tr ng khi ch n ng i xông đ t v i mong mu n h  s  mang l ạ ự ố i s  t ố   t lành trong su t

ỗ ơ ệ ớ ỗ ỗ ườ ề ả c  năm m i.” Dù tâm ni m m i n i, m i gia đình, m i ng ư   i đ u khác nhau nh ng

ấ ầ ư ở ượ ư ế ủ ứ ọ ỏ ằ ụ t c xông đ t h u nh đâu cũng đang đ c coi tr ng. Nh  th  đ  ch ng t r ng c ổ

ế ượ ấ ườ ấ ộ ọ ệ l xông đ t ngày T t đ ọ c m i ng i coi là quan tr ng nh t trong m t năm. Nên xem

ẵ ả b ng tính s n sau đây :

ỵ ớ ậ ạ ớ ổ ỷ Tu i Giáp h p v i K  mà k  v i Canh – M u.

ổ Ấ ạ ỵ ớ ớ Tu i ỷ t h p v i Canh mà k  v i Tân – K .

ỵ ớ ạ ớ ổ Tu i Bính h p v i Tân mà k  v i Nhâm – Canh.

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 22

ỵ ớ ạ ớ ổ Tu i Đinh h p v i Nhâm mà k  v i Quý – Tân.

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ỵ ớ ậ ạ ớ ổ Tu i M u h p v i Quý mà k  v i Giám – Nhâm.

ỵ ớ Ấ ỷ ạ ớ ổ Tu i K  h p v i Giáp mà k  v i t – Quý.

ớ Ấ ạ ổ ỵ ớ Tu i Canh h p v i t mà k  v i Bính – Giáp.

ỵ ớ ạ ớ ổ Ấ Tu i Tân h p v i Bính mà k  v i Đinh – t.

ỵ ớ ậ ạ ớ ổ Tu i Nhâm h p v i Đinh mà k  v i M u – Bính.

ỵ ớ ạ ớ ổ ỷ ậ Tu i Quý h p v i M u mà k  v i K  – Đinh

2.4.3. Chúc t tế

ể ắ ữ ế ả ọ ờ ế ườ Đ  g n k t tình c m gia đình, h  hàng , làng xóm nh ng l i chúc t t th ứ   ng là s c

ọ ướ ẻ ề ắ ộ ề ố ặ kho , phát tài phát l c, g p nhi u may m n, m i ữ   c mu n đ u thành công…; nh ng

ườ ặ ủ ủ ạ ộ ỏ ng i năm cũ g p r i ro thì đ ng viên nhau “tai qua n n kh i” hay “c a đi thay ng ườ   i”

ấ ọ ướ ề ự ố ồ nghĩa là trong cái h a cũng tìm th y cái phúc, h ng v  s  t ộ   t lành. Sáng m ng M t

ế ọ ưở ể ễ ổ T t còn g i là ngày Chính đán, con cháu t ụ ọ ở  h p ộ  nhà t c tr ng đ  l T  Tiên và

ế ậ ưở ớ ớ ứ chúc t t ông bà, các b c huynh tr ệ ng. Theo quan ni m, c  năm m i t ỗ i, m i ng ườ   i

ổị ở ậ ộ ồ ọ ộ ế tăng lên m t tu , b i v y ngày m ng M t T t là ngày con cháu “chúc th ” ông bà và

ụ ườ ư ậ ớ các b c cao niên (ngày x a, các c  th ng không nh  rõ ngày tháng sinh nên ch  bi ỉ ế   t

ế ế ổ T t đ n là thêm 1 tu i).

2.4.4. Lì xì

ế ườ ả ườ ớ ườ Lì xì ngày T t (phát âm theo ng i Qu ng Đông: lishi): ng i l n th ặ ng t ng tr ẻ

ữ ề ấ ộ ỏ ỏ ồ ớ ọ ờ em ti n b  trong m t bao gi y đ , hay “h ng bao”, g i là “lì xì” v i nh ng l i chúc

ừ ớ ổ ồ ố ồ ề   m ng ăn no, chóng l n. Theo c  tích Trung Qu c thì trong “h ng bao” có 8 đ ng ti n

ượ ặ ướ ố ứ ẻ ể ấ ổ (là Bát Tiên hoá thân) đ c đ t d i g i đ a tr ễ   ỷ ế  đ  xua đu i qu  đ n qu y nhi u.

ữ ế ườ ớ ườ ề ẻ ả ặ Vào nh ng ngày T t ng i l n th ộ ng t ng cho tr  con m t kho n ti n nho nh , b ỏ ỏ

ấ ẹ ườ ượ ư ỏ trong phong bao màu đ  in hoa văn r t đ p th ng có ý nghĩa t ng tr ng cho may

ố ể ạ ừ ệ ề ắ ộ ọ ổ m n và tài l c, g i là ti n m ng tu i. Truy n dân gian Trung Qu c k  l i, ngày x a ư ở

ề ả ấ ộ ộ ố ồ   Đông H i có m t cây đào to, có r t nhi u yêu quái s ng trong b ng cây, nào là h  ly

ư ể ạ ộ ố tinh, chu t tinh, sói già… Chúng luôn mu n ra ngoài đ  gây h i, nh ng bình th ườ   ng

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 23

ầ ữ luôn có các th n tiên ở ạ ớ  h  gi i canh gi chúng nên không con nào thoát ra ngoài đ ượ   c.

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ễ ớ ư ừ ấ ả ầ ả ề ờ ể ề ạ Nh ng h  t i đêm giao th a, t t c  th n tiên đ u ph i v  tr i đ  phân công l ệ   i nhi m

ơ ộ ự ế ụ ủ ị ầ ể ệ ụ v , th  là lũ yêu tinh có c  h i t do nhân lúc chuy n giao nhi m v  c a các v  th n.

ơ ộ ộ ọ ườ ệ ấ ạ Nhân c  h i đó, có m t lo i yêu quái g i là con Tuy th ng xu t hi n vào đêm giao

ừ ể ẻ ậ ủ ẻ ế ầ th a đ  xoa đ u tr  con đang ng  khi n lũ tr  gi ẽ ị ệ   t mình, khóc thét lên và s  b  b nh

ứ ả ữ ế ể ả ẩ ặ ớ ỏ ố s t cao ho c ng  ng n. Vì th  nh ng gia đình có con nh  ph i th c c  đêm đ  canh

ộ ầ ấ ạ ị không cho con Tuy h i con mình. M t l n, có m y v  tiên đi ngang nhà kia, hóa thành

ỗ ứ ữ ữ ề ẻ ẹ ằ ồ ồ ề ấ   nh ng đ ng ti n n m bên ch  đ a tr . Cha m  chúng đem gói nh ng đ ng ti n  y

ả ỏ ữ ề ế ạ ợ ồ ỏ vào v i đ . Khi con Tuy đ n, nh ng đ ng ti n lóe sáng, nó s  hãi b  ch y. Phép l ạ

ồ ứ ế ế ề ườ ạ ỏ ề ữ ế này lan truy n ra, r i c  T t đ n, ng i ta l i b  ti n vào trong nh ng chi c túi màu

ề ượ ừ ề ề ế ộ ọ ổ ẻ ỏ ặ đ  t ng cho tr  con. Ti n đó đ c g i là ti n m ng tu i. M t truy n thuy t khác k ể

ổ ắ ụ ặ ồ ừ ề ừ ằ r ng, t c t ng ti n m ng tu i b t ngu n t ố   ườ  hoàng cung nhà Đ ng (Trung Qu c).

ươ ạ ừ ề Năm đó, D ng Quý Phi sinh h  hoàng t ử ượ , đ ườ c tin m ng vua Đ ng Huy n Tôn đích

ộ ố ươ ế ạ ấ ỏ ươ   thân đ n thăm và ban cho D ng Quý Phi m t s  vàng b c gói trong gi y đ . D ng

ừ ừ ừ ề ế ế ặ Quý Phi coi đó v a là ti n m ng, v a là chi c bùa Hoàng đ  ban t ng con tr  đ  tr ẻ ể ừ

ượ ồ ạ ừ ề ộ ệ tà. Vi c này đ c đ n đ i ra ngoài, t cung đình lan r ng ra dân gian, nhi u ng ườ ắ   i b t

ướ ặ ư ặ ừ ề ộ ừ ọ ch ắ ầ c t ng ti n m ng và cũng b t đ u coi nh  t ng món l c tr tai h a, mang l ạ   i

ề ề ẻ ắ nhi u đi u may m n cho tr  con.

ổ ở ụ ữ ừ ừ ờ ầ ứ Theo nh ng nghiên c u khác, t c m ng tu i ố  Trung Qu c đã có t đ i T n. Vào

ờ ườ ỉ ỏ ể ộ ợ ề ộ th i gian đó, ng i ta dùng m t s i ch  đ  đ  xâu ti n thành m t xâu theo hình con

ể ở ế ặ ườ ặ ạ ố ẻ ề ọ ồ r ng ho c thanh ki m đ chân gi ề   ng ho c c nh g i tr  em. Xâu ti n đó g i là ti n

ế ố ọ ủ ườ ố ư Áp Tu  gi ng nh  cách g i c a ng ề   i Trung Qu c ngày nay, có nghĩa là món ti n

ẻ ớ ừ ứ ướ ứ ẻ ượ ượ ộ ể ượ ổ m ng cho đ a tr , v i mong c đ a tr  đ ề c ti n, đ c l c có th  v t qua tu i đó

ề ố ữ ư ắ ở ừ ố ổ ớ v i nh ng đi u t t lành và may m n. X a kia, ề  Trung Qu c, ti n m ng tu i th ườ   ng

ề ể ệ ắ ồ ỏ ộ ờ ổ ố là m t vòng đ  xâu 100 c c ti n đ ng, bi u hi n cho l i chúc s ng lâu trăm tu i. Ngày

ổ ầ ừ ề ượ ư ứ ỏ nay, ti n m ng tu i đ u năm, còn có ý nghĩa t ắ   ng tr ng cho s c kh e, may m n,

ạ ượ ặ ả ữ ấ ằ ỏ ỏ thành đ t đ c cho vào phong bao b ng gi y đ  ho c v i nhung đ , có nh ng trang trí

ườ ư ữ ạ ạ mang nghĩa cát t ng, h nh phúc và nh ng câu chúc, an lành, phát đ t nh  “Hòa gia

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 24

ọ ườ bình an”, “Kim ng c mãn đ ạ ự ư ng”, “V n s  nh  ý”…

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ế ậ ặ ượ ặ ọ ồ ề Vì v y, t ng ti n Áp Tu  còn đ c g i là t ng H ng Bao. Ở ệ  Vi ố   t Nam, lì xì v n

ữ ề ề ấ ặ ồ ỏ ồ ỉ ch  là nh ng đ ng ti n xu b  trong phong bao gi y h ng đi u, ho c trang trí vàng son

ườ ớ ặ ủ ữ ẻ ẻ ể ắ ắ b t m t mà ng i l n t ng cho tr  con đ  chúng có cái r ng r ng trong nh ng ngày

ế ế ườ ủ ẻ ể ề ấ ậ ổ T t vì ti ng c i c a tr  con có th  xua đu i đi u x u. Vì v y lì xì cũng có ý nghĩa

ụ ệ ở ộ ố ị ầ ớ ươ ườ ầ c u may, c u phúc trong năm m i. Theo t c l m t s  đ a ph ng thì ng i nh ỏ

ổ ườ ớ ừ ừ ơ ỗ ị tu i không lì xì ng i l n h n, vì v a không đúng ý nghĩa, v a b  cho là “h n”. Tuy

ở ơ ụ ặ ở ệ ườ ỏ ổ ư nhiên, ngày nay, t c lì xì đã c i m  h n, đ c bi ữ t nh ng ng ậ   i nh  tu i nh ng đã l p

ể ừ ữ ư ẹ ậ ậ ổ gia đình, đã có thu nh p thì có th  m ng tu i cho nh ng b c cao niên nh  cha m , ông

ụ ứ ể ắ ỏ bà, đ  chúc t ng may m n, s c kh e, bình an.

ễ ắ ọ 2.4.5. Đi l ẻ ề  chùa và xin xăm (Mi n B c g i là xin th )

ữ ề ấ ầ ị ườ ẩ Trong nh ng ngày đ u năm âm l ch r t nhi u ng i thích đi l ễ ở ề    các lăng t m, đ n

ụ ể ấ ổ ồ ộ chùa đ  cúng bái và xin xăm nh t là vào bu i sáng m ng m t, phong t c này th ườ   ng

ượ ớ ụ ệ ế ướ ấ ộ đ c ti n hành chung v i t c l ọ  ch n h ộ   ng xu t hành và hái l c. Xin xăm là m t

ứ ẻ ờ ấ ướ ữ ề hình th c tin vào các th  xăm có ghi l i s m báo tr c đi m lành hay d  trong năm và

ườ ầ Ở ễ ẻ ẻ ư ụ ụ ắ ố ố th ầ ng c n có th y bàn xăm. mi n B c có t c "b c qu  th " gi ng nh  t c "xin

ở ườ ộ ễ ọ ồ ẻ ẻ ằ ọ ấ ẻ ộ xăm" phía Nam. Ng i xin th  dâng m t l m n r i ch n l y m t qu  th  b ng tre

ế ẻ ẻ ườ ữ ắ ộ ọ ừ ể vi t ch  Hán. Trên qu  th  th ng ghi m t câu văn ng n g n rút t đi n tích Trung

ấ ổ ườ ể ậ ẻ ề ộ ờ ị ứ Hoa c . Căn c  câu văn  y, ng i xin th  có th  lu n ra "ti n đ nh" cu c đ i mình

ồ ậ ế ể ạ ầ ả trong năm đó. N u không thông th o Hán Văn, có th  thuê th y đ  lu n gi i giúp.

ườ ườ ỏ ẻ ữ ằ ờ ướ Ngày nay, ng i ta th ng b  th  tre và thay vào đó b ng nh ng t ữ ố    b m in ch  qu c

ữ ớ ờ ạ ẵ ắ ự ướ ộ ỉ ng  v i l i gi ả ượ i đ c so n s n. D i con m t t ơ    nhiên, xin xăm ch  là m t trò ch i

ủ ư ướ ưỡ ầ ộ ỉ may r i, nh ng d ắ i con m t tín ng ng, xin xăm là m t cách th nh th n ý.

ố ườ ứ ắ ọ ố ế Đa s  ng i dân, khi xin xăm là nh m vào ý nghĩa th  hai này. H  mu n bi ầ t th n ý

ệ ươ ẻ ẻ ậ ậ ề ờ ố v  đ i s ng, gia đình, công vi c làm ăn, t ng lai h u v n… Xăm là qu  th  xin ở

ể ươ ừ ể ế ệ ủ ữ ọ ệ ề đ n chùa đ  đoán t ng lai… ( theo T  đi n ti ng Vi t c a Vi n Ngôn ng  h c ­ Hà

ụ ệ ộ ạ ế N i 1994) T c l xin xâm, xin keo t ụ   i Lãng Ông Bà Chi u: Xin xâm và xin keo là t c

ổ ế ộ ở ủ ứ ề ạ ệ l ph  bi n r ng rãi ậ  Mi n Nam. T i đình Phú Nhu n, đình Phong Phú, Th  Đ c…

ị ễ ụ ạ ở ố có t c xin xâm trong d p l Kì Yên. T i chùa Mari Yammane (Bà Thâm) s  45 đ ườ   ng

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 25

ươ ử ụ ị ở Tr ng Công Đ nh, Sài Gòn và chùa núi B u Long, Biên Hòa, có t c xin xâm, đây

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ộ ố ị ư ụ ạ ể ừ ấ còn có m t s  v  s  c  chuyên bàn xâm. Riêng t i Lăng Ông Bà Chi u, đã t r t lâu,

ấ ị ụ t c xin xâm và xin keo r t th nh hành.

a)Xin Xâm

ở ướ ườ ả ướ Xâm ọ  đây g i là T ng Quân Linh Sám ( xâm th ng) và T  t ng Quân Hoàng

ươ ươ ắ ự ố ớ ộ ỉ Tiên L ng Ph ng ( xâm thu c). V i con m t t ơ    nhiên, xin xâm ch  là m t trò ch i

ủ ư ướ ưỡ ỉ may r i, nh ng d ắ i con m t tín ng ầ ng, xin xâm là th nh Th n ý. Chính vì ý nghĩa

ứ ậ ằ ươ ể ỉ th  hai này mà h ng ngày đã thu hút khách th p ph ng t ớ ễ i l bái và xin xăm đ  th nh

ạ ể ạ ạ ườ ầ Th n ý t i Lăng Ông Bà Chi u. *Phân lo i: Có 2 lo i : Xâm th ố ng và xâm thu c

ườ ­ Xâm th ng:

ướ ố ừ ồ ớ ọ + G i là t ng Quân Linh Sám, g m có 100 lá xâm, đánh s  t 1 t i 100. XÂm

ườ ế ư ự ướ ả ệ ề ổ ạ ạ ầ ậ th ng cho bi t Th n ý v  b n m ng, gia đ o, m u s , c i g , b nh t ầ t, c u tài,

ấ ộ ệ ấ ầ c u quan, xu t hành, ki n cáo và m t tr m.

ườ ộ ố ấ ứ ể + Xâm th ng cũng có th  phân chia theo m c đ  t t x u khác nhau: Theo bà

ư ư ủ ộ ộ ị ượ ế L  Th  Mu i, th  kí lâu năm c a H i Th ng Công Quý T , thì 100 lá xâm trong

ượ ạ ượ ỏ ầ ạ ố ướ t ng Quân Linh Sám đ c chia ra 3 lo i Xâm th ng, màu đ , l lo i xâm t ấ   t nh t.

ạ ố ạ ươ ạ Xâm trung, màu cam, là lo i t t trung bình Xâm h , màu vàng t i, là lo i không t ố   t

ự ế ế ắ ỉ ườ ế Trên th c t , n u ch  quan sát theo màu s c, ng i ta không bi t chính xác trong 100 lá

ở ố ấ xâm đây, có bao nhiêu lá xâm t ỏ   t và bao nhiêu lá xâm x u. Lí do là ngoài 3 màu đ ,

ươ ữ ậ ẫ ồ cam, vàng t i, còn l n vào đó nh ng lá xâm màu h ng, màu vàng đ m. Khác v i l ớ ố   i

ầ ươ ỉ ữ ư ẳ phân chia trên đây, th y bàn xân L ng Siêu c  sĩ cho r ng ch  nh ng nhà chuyên môn

ề ứ ộ ố ấ ủ ế ị ề ẩ ớ m i có th m quy n quy t đ nh v  m c đ  t ắ ủ   t x u c a lá xâm. Theo ông, màu s c c a

ừ ể ầ ợ ỉ ườ lá xâm không đáng k , ch  có Th n ý ghi trên lá xâm thích h p cho t ng tr ợ   ng h p

ớ ươ ư ướ ể m i đáng k  mà thôi. L ng Siêu c  sĩ phân chia 100 lá xâm trong T ng Quân Linh

ư ượ Sám ra nh  sau: Xâm th ng 38 lá (1,2,8,9,10,11,9,21,22,24,30,32,40,45,50,54,55,57,58)

xâm trung 50 lá (3, 5,12, 13, 16, 18,20 ,23, 26, 27, 28, 29, 31, 33, 34, 35, 36, 37, 39, 41, 42,

43,   44,   46,   51,   52,   53,   56,   61,   62,   63,   67,   71,   72,   73,   76,   77,   81,   82,

ạ 83,84,85,86,88,90,91,94,95) ,Xâm h  12 lá (4,6,14,15,17,25,38,47,49,59,70,96)

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 26

­ Xâm thu c: ố

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ả ướ ọ ươ ươ ồ Còn g i là T  t ng Quân Hoàng Tiên L ng Ph ỉ ộ   ng, cũng g m 100 lá ch  m t

ệ ố ấ ố ừ ớ ố ế màu vàng, không phân bi t x u, đánh s  t t t 1 t i 100. Xâm thu c cho bi ầ t Th n ý

ứ ệ ậ ạ ậ ươ ể ề ọ v  m i th  b nh t t. *Cách xin Xâm: T i Lăng Ông, khách th p ph ng có th  xin

ạ ươ ề ệ ặ ẫ xâm t ệ   ệ i Nhà H ng, Trung Đi n ho c Tây Đi n. Tuy nhiên v n có nhi u khách thi n

ư ừ ệ ầ ớ ầ ệ ể tín có lên g n Chánh Đi n đ  xin xâm, ch ng nh  càng t i g n Chánh Đi n thì càng

ề ầ ọ ượ ả ứ ầ ầ g n th n linh và càng có nhi u hi v ng đ ọ   c Th n Linh c m  ng vào lá xâm. D c

ườ ươ ự ắ ắ ố theo hai bên t ng nhà h Ố   ng g n 50 khoen s t tròn làm giá đ ng 50  ng xâm.  ng

ỗ ố ẻ ằ ạ ỏ ự xâm màu b c, dài 0m50. Trong m i  ng đ ng 100 th  xâm b ng tre vót m ng tanh,

ố ừ ớ ẻ ầ ỗ đánh s  t 1 t ề ố ẻ ằ   i 100. M i th  dài 0m20, ngang 0m01, trên đ u cùng đ  s  th  b ng

ữ ế ướ ố ườ ướ ẻ ệ ỗ ch  nho, k  bên d i là s  th ng, d ố ủ ố i cùng m i th  là s  c a  ng xâm. Vi c xin

ể ẻ ạ xâm có th  chia ra 2 giai đo n: Xin qu  và bàn xâm:

ẻ ẻ ­ Xin qu  th :

ườ ướ ễ ầ ậ ồ Thông th ng, tr ẻ c khi xin qur th , khách xin xâm l Th n 4 l y, 3 vái, r i qu ỳ

ồ ệ ư ế ắ ặ ố ộ ố ẩ   ho c ng i b t xu ng chi u, hai tay đ a cao  ng xâm lên mà l c m t cách kính c n.

ẻ ạ ủ ố ế ộ Ti ng các th  ch m vào thành phía trong c a  ng xâm kêu lách cách. Khi m t qu  th ẻ ẻ

ặ ậ ạ ẹ ẻ ậ ầ ố ớ ớ r t ra ngoài, khahcs xá nh  vài xá ho c l y t Th n 4 l y và nh  kĩ s  cái th  xâm đã

ế ấ ế ờ ườ ữ ọ ườ ớ r t ra ngoài  y, n u không bi ả t ch  ph i nh  ng i khác đ c giùm. Tr ợ ng h p có t ừ

ắ ầ ạ ẻ ở ẹ ể ầ ớ hai th  tr  lên r t ra ngoài, khách xã nh  đ  xin Th n cho phép b t đ u l i. Khi đã

ượ ẻ ẻ ầ ườ ế ụ ẽ ớ đ c Th n ban cho 1 qu  th ,thông th ng khách ti p t c xin keo ( s  nói t i sau) đ ể

ế ế ắ ầ ơ ượ ộ ẽ ộ bi ữ t ch c Th n ý h n n a. n u xin keo mà đ ươ cm t Âm, m t D ng, khách s  vui

ạ ạ ầ ồ ừ ờ ấ ộ ỉ ị m ng l y t th n r i đi xin t ả  gi y bàn xâm. Th nh tho ng có v  khách xin m t lúc

ẻ ẻ ữ ẻ ề ộ ạ   nhi u qu  th ,  m t cho minh, còn nh ng th  khác là xin giùm cho bà con. Riêng lo i

ố ườ ớ ẻ ẻ ẻ ẻ ế ả xâm thu c, ng ẻ ẻ i l n ph i xin 3 qu  thr, thi u niên 2 qu  th , tr  em 1 qu  th .

ườ ­ Bàn xâm th ng:

ượ ẻ ẻ ể ấ +Sau khi xin đ c qu  th , khách đi sang Tây Lang đ  xin gi y bàn xâm. Trên

ệ ự ố ớ ộ ự ỗ ệ ườ t ng Tây Lang có treo 10 k  d ng xâm, đánh s  tù 0 t i 9. M i k  có 10 h c đ ng lá

ứ ự ụ ườ ợ ế ớ ầ ở ế xâm, x p th  t hàng ch c. Tr ng h p khách không bi ữ t ch  thì t i qu y góc

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 27

ườ ỡ ố ượ ế phòng xin ng ề ạ i phát xâm giúp đ . Riêng v  lo i xâm thu c, các lá xâm đ c x p th ứ

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ộ ủ ầ ộ ự t trong m t cái t có 100 h c, kê phía trong qu y. Khhachs không đ ượ ự c t tiên t ớ   i

ườ ụ ấ ấ ả ứ ề ả ấ l y, ph i xin ng i ph  trách l y cho. Tuy nhiên, t ễ   t c  các th  xâm đ u phát mi n

phí.

ể ụ ụ ộ ượ ế ố + Đ  ph c v  bá tánh , H i Th ng Công Quý T  đã phát hành 2 cu n sách bàn

ộ ố ế ằ ữ ệ ộ ằ ữ ự xâm vào năm 1949 : m t cu n vi t b ng ch  Vi ố   t, m t b ng ch  Hán. Th c ra cu n

ổ ợ ấ ả ự ầ sách bàn xâm 216 trang n y là t ng h p nguyên văn t t c  100 lá xâm đ ng trong các

ứ ờ ầ ộ ệ ở k Tây Lang Khách căn c  vào l i bàn trên lá xâm mà lãnh h i Th n ý.

ộ ượ ư ứ ằ ầ ấ ộ + N i dung các lá xâm đ c trình b y b ng m t hình th c duy nh t nh  sau:

ỗ ế ặ ướ ặ ế ướ ố ứ ự ẻ M i lá xâm vi t 2 m t: M t tr c vi t: T ng Quân Linh Sám, s  th  t qu  xâm,

ơ ấ ộ ứ ễ ả ệ ầ ằ ầ ồ m t bài th  th t ngôn t tuy t di n t Th n ý g m 3 ph n: Nguyên văn b ng ch ữ

ặ ầ ị ờ ế ứ ự ầ Hán, ph n phiên âm và ph n d ch nghĩa. M t sau: Là l i bàn xâm vi t theo th  t nh ư

ư ự ướ ả ệ ạ ạ ổ ậ ấ ầ ầ sau: b n m ng, gia đ o, m u s , c i g , b nh t ệ   t, c u tài, c u quan, xu t hành, ki n

ấ ả ữ ấ ộ ờ ắ ắ ơ ồ ặ cáo, m t tr m. T t c  nh ng l i bàn có tính chung là v n t t, m  h , n ng v  ph ề ươ   ng

ệ ề ạ ậ ườ ế ố ủ ơ ứ di n luân lí, đ o đ c. Vì v y, nhi u ng ố i mu n bi t rõ lá s  c a mình h n nên đã

ầ ả ả thuê các th y bàn xâm gi ng gi i thêm cho.

*Bàn xâm thu c: ố

ố ế ằ ữ ế ấ ầ ặ ườ ệ ­ Xâm thu c vi ộ t b ng ch  Hán trên m t m t gi y, h u h t ng i Vi ọ   t không đ c

ượ ướ ả ờ ườ ọ đ ặ c, ph i nh  ho c thuê m n ng i đ c giúp.

ỏ ơ ố ườ ộ ồ ộ ố ­ Lá xâm thu c nh  h n lá xâm th ng, n i dung g m m t bài thu c, m t l ộ ờ   i

ặ ờ ứ ề ạ ề ệ ưỡ ầ khuyên v  luân lí đ o đ c ho c l i khuyên v  vi c tính d ế ng. H u h t khách khi

ượ ỏ ề ỏ ưở ứ ượ ẽ đ c h i đ u t ra tin t ng sâu xa Đ c Th ỗ   ể ng Công linh hi n s  ban cho m i

ườ ệ ộ ậ ủ ả ướ ng ố i m t bài thu c đúng b nh t t c a mình. T  T ng Quân Hoàng Tiên L ươ   ng

ươ ữ ồ ớ ố ờ Ph ng g m 100 lá xâm v i 100 bài thu c, kèm theo nh ng l ệ   i khuyên cho bách b nh

ở ủ ọ ẹ ạ ườ ớ ả ặ  đ  m i tình tr ng n ng nh  khác nhau. Ng ế   i l n ph i xin 3 lá xâm, thanh thi u

niên 2 lá và con nít 1 lá.

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 28

b) Xin keo

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ể ế ề ị ắ ầ Sau khi xin xâm, nhi u v  khách xin keo đ  bi ơ ữ t ch c Th n ý h n n a. Tuy nhiên có

ư ế ỏ ữ ằ ố ị ồ nh ng v  khách không mu n xin keo vì cho r ng nh  th  t ra cong h  ngghi linh xâm

ủ ụ ư ầ ả ố ướ ươ ủ c a th n. Xin keo cũng ph i theo th  t c gi ng nh  xin xâm. Tr ế c h t, đ ng s ự

ồ ệ ồ ấ ế ế ả ặ ố ỗ ỳ ệ   ph i qu  ho c ng i b t xu ng chi u xã vài cái, r i l y 2 mi ng g  hình bán nguy t,

ư ế ệ ặ ẳ ộ ỗ ộ ặ m i mi ng có m t m t ph ng và m t m t vòng, đ a lên ngang trán, mi ng lâm râm

ấ ấ ườ ể ế ơ ố ầ c u kh n. Kh n xong, ng ặ   ỗ i xin keo buông 2 mi ng g  ra đ  cho r i xu ng m t

ế ế ượ ặ ằ ươ ử ặ ấ ộ chi u. N u đ ứ c 1 m t b ng và m t m t vòng., t c 1 Âm (ng a), 1 D ng (x p), có

ẻ ầ ậ ươ ượ ự ậ nghĩa là Th n đã xác nh n qu  xâm đ ư ậ   ầ ng s  đã xin. Đ c Th n ý xác nh n nh  v y,

ươ ự ế ứ ậ ạ ừ ặ ỳ ế ả ậ đ ẽ ng s  h t s c vui m ng s  qu  ho c đúng mà l y t 4 l y. n u mà keo lên c  hai

ặ ằ ươ ư ứ ầ ậ ả ặ m t b ng, t c 2 Âm ho c 2 D ng nghĩa là Th n ch a xác nh n cho nên ph i xin keo

ạ ầ ữ l i l n n a.

ữ ầ 2.4.6. Xin ch  đ u xuân .

ỗ ở M i năm hoa đào n

ấ ạ ồ L i th y ông đ  già

ầ ấ ỏ ự ầ B y m c t u gi y đ

ườ ố Bên ph  đông ng i qua

(Vũ Đình Liên)

ầ ườ ữ ệ ề ệ ầ ắ ớ Đ u năm th ng g n v i vi c c u xin nh ng đi m lành, vi c lành trong ao ướ   c

ườ ữ ộ ươ ề ơ ữ ấ ủ c a con ng i qua nh ng cu c hành h ộ   ng v  n i linh thiêng nh t. Xin ch  là m t

ạ ộ ữ ệ ấ ở ề ơ trong nh ng ho t đ ng tâm linh  y. Vi c mang ý nghĩa này có ắ    nhi u n i trên kh p

ấ ướ ọ ừ ắ ừ ượ ẳ ệ ề m i mi n đ t n c. T  B c chí Nam, t xuôi lên ng c, ch ng phân bi t giàu nghèo,

ườ ắ ặ ữ ươ ặ ở ự ủ sang hèn... ta th ng b t g p nh ng g ố ng m t gi ng nhau s  thành tâm c a ng ườ   i

ữ ướ ườ ữ ư ữ ữ ẫ ạ xin ch  tr c ng i cho ch . Ngày x a là ch  Nho, ngày nay v n là ch  Nho, l i có

ồ ả ồ ả ữ ữ ọ ữ ầ ố ọ ồ thêm c  ch  Ta n a. Các th y đ  Hán h c và Qu c ng  h c tha h  th  h n theo nét

ặ ạ ườ ủ ượ ử ữ bút mà t ng l i cho ng i xin cái tâm, cái tài c a mình đ ộ   c g i qua nét ch  và n i

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 29

ủ ữ ướ ệ ủ ườ ữ ư ỉ ườ dung c a ch  theo c nguy n c a ng i xin. Ch a có ai bán ch , ch  có ng i mua

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

ữ ể ấ ườ ữ ẫ ư ộ ế ơ ệ ưở gi y đ  xin ch . Ng i cho ch  v n có l c nh ng tinh t h n. Vi c t ư ng nh  không

ườ ạ ể ệ ượ ủ ệ bình th ư ng nh ng l i th  hi n đ c nét thanh tao c a công vi c.

ả ề ả ậ ệ ầ ồ ị ệ ụ Các th y đ  không ph i b n b u và h  l y vào chuy n giá c , ti n nong đ  đ ể ủ

ữ ẻ ệ ệ ệ ả thanh th n và toàn tâm trong công vi c cho ch  mang v  thánh thi n này. Vi c xin ch ữ

ộ ở ị ụ ẹ ủ   ầ đ u năm lâu nay đã có và ngày m t th nh hành, nó đang tr v thành phong t c đ p c a

ườ ệ ề ế ế ỗ ộ ệ ễ ạ ộ ở ng i Vi t Nam m i đ  xuân v  T t đ n. T i Hà N i, vi c này di n ra ơ   ề  nhi u n i:

ộ ố ầ ữ ố ủ ế ồ ườ trong nhà riêng c a m t s  th y đ  có ti ng văn hay ch  t t, trên đ ố ơ ng ph  n i có

ề ả ộ ườ ạ ẻ ấ ượ ỗ ướ kho ng hè r ng rãi và nhi u ng i qua l i. Ch  có v   n t ấ ng nh t là tr c sân

ố ườ ế ả ắ ớ ườ ệ Mi u Văn, kho ng hè ph  đ ạ ng Bà Tri u, đo n giao c t v i đ ư   ầ ng Tr n H ng

ỉ ộ ữ ữ ẹ ầ ạ ộ ướ Đ o... Xin ch  là m t nét đ p văn hóa c n phát huy. .Ch  m t ch  treo tr ặ c m t mà

ố ớ ờ ố ề ạ ứ ữ ườ ụ ể ẽ có ý nghĩa v  đ o đ c và đ i s ng đ i v i nh ng con ng ị ơ   i c  th  s  giá tr  h n

ữ ề ờ ỗ nhi u nh ng l i nói sáo r ng.

CHƯƠNG III: SO SÁNH TẾT XƯA VÀ TẾT NAY

Qua các thư tịch người xưa để lại và qua lời kể các cụ cao niên thì Tết ngày

xa xưa có nhiều điểm khác ngày nay.

Phong tục gói bánh chưng làm bánh dày đã có từ thời các vua Hùng mở

nước, do chàng hoàng tử Lang Liêu để lại. Phong tục ấy vẫn được duy trì cho

đến ngày nay.

Tết đến, nhà ai cũng phải gói bánh chưng Tết, nào vo gạo, đãi đỗ, mổ lợn,

mua lá dong rừng, chẻ lạt giang, và hì hục luộc bánh suốt đêm, ngọn lửa cháy

bùng bùng, người ngồi canh bánh là trai thanh gái lịch hẹn nhau, sát vai nhau

suốt đêm bên bếp lửa, mặc kệ ngoài trời dù mưa phùn gió bấc hay cái rét tái tê...

Sáng hôm sau vớt bánh, bóc chiếc bánh đầu tiên đặt lên bàn thờ dâng lên

tiên tổ ông bà tỏ lòng thành kính biết ơn.

Có câu ca dao nói về phong tục Tết: "Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ/Cây nêu

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 30

tràng pháo bánh chưng xanh."

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

Gần Tết, ngoài đình trồng cây nêu cao nhất làng, ngoài chùa trồng cây

phướn, các gia đình cũng trồng cây nêu bằng cây tre cao và thẳng nhất của bụi

tre nhà mình, trên đó treo lá cờ ngũ sắc, con chim chiếc lá bằng sứ, quả chuông

nhỏ cùng những giải lụa màu.

Đến ngày mùng 7 Tết gọi là ngày khai hạ mới hạ nêu, coi như đã song một

cái Tết để bắt tay vào lao động, ai về quê ăn Tết thì lại ra đi tiếp tục công việc

của mình những chốn xa xôi.

Cứ Tết đến, dăm ba nhà chung nhau ngả một con lợn để chia nhau ăn Tết,

tục đó gọi là "ăn đụng". Vì thế mà có món thịt mỡ. Bởi thịt mỡ dễ ngấy, nên rau

cỏ trồng ra, trong đó có loại hành củ đem nén vừa chua vừa mặn, từ hàng tháng

trước Tết.

Trên mâm cỗ Tết có đĩa dưa hành nõn bóc trắng tinh xen lẫn màu vàng rực

rỡ, nó sẽ giòn sần sật giữa hai hàm răng, làm cái ngấy của thịt mỡ phải tiêu tan.

Ngày Tết, trong nhà có mâm cỗ Tết, có bánh chưng xanh, có dưa hành vàng,

thì cũng không thể thiếu được đôi câu đối trên hai cột nhà, có khi sơn son thếp

vàng, có khi trên lụa đỏ và bình dân hơn cả chỉ là những tờ giấy hồng điều được

dọc ra, viết những lời hay, ý đẹp và treo lên vách.

Phong tục chơi câu đối đỏ có từ rất lâu đời, từ khi ông cha ta biết viết chữ, cả

chữ Hán và chữ Nôm.

Trong nhà ngoài sân đều sạch sẽ khang trang, thì cũng không thể thiếu được

những tràng pháo chuột của những em bé thơ ngây, chỉ chơi trong ba ngày Tết,

vừa vang rền vừa thơm mùi khói pháo.

Tết còn rất nhiều những phong tục hay và đẹp. Ngày gần Tết phải tổng vệ

sinh toàn bộ từ nhà đến sân và lối ngõ. Có câu tục ngữ: "Đầu năm mua muối,

cuối năm mua vôi" là nói về chuyện đó.

Đầu năm không thể sang hàng xóm xin mấy hạt muối. Còn cuối năm mua vôi

để lấy nước vôi quét các bức vác đã qua một năm mua gió nắng nôi, còn dùng

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 31

nước vôi hoặc vôi bột rắc ra sân ra ngõ, không chỉ rắc như reo hạt mà còn vẽ

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

thành các hình như tròn tượng trưng cho trời, vuông tượng trưng cho đất, vẽ cả

cung tên với mũi tên chỉ ra ngoài nhằm xua đuổi mọi loại tà ma, không cho

chúng đến quấy nhiễu.

Kiêng không nói tục, không làm đổ vỡ, không dám mắng các em thơ, phải có

người vào xông nhà thì người trong nhà mới được ra khỏi nhà, gọi là "xuất hành"

tùy theo người chủ nhà và cách tính tuổi mà đi về nam hay sang bắc, đi theo

hướng đông hay tây...

Tục mừng tuổi cũng có từ lâu, không phải là kiểu cho tiền vào phong bao đỏ,

gọi là lỳ xì, kiểu này nguyên của người Trung Hoa với Hoa Kiều.

Còn ở Việt Nam, mừng tuổi bằng những đồng xu, đồng hào hoặc những tờ

bạc còn mới tinh, và đưa tận tay người được mừng tuổi. Khá giả hơn, có khi

mừng tuổi bằng tất cả những loại tiền từ to đến nhỏ, để mong người nhận sang

năm mới sẽ có thể thu nhận được tất cả những loại tiền như thế.

Từ chiều mùng một, các vãi già đã lên chùa lễ Phật, các cụ ông ra đình thắp

nhang trước Thánh.

Những ngày Tết đều là ngày vui, đi thăm nhau, chúc Tết nhau, rồi đánh đu,

đánh cờ người, hát chống quân, đi đốt pháo, xem chọi gà, đánh tam cúc điếm...

Một nét đặc biệt của Tết xưa là sum họp. Ai đi đâu thì cũng có về sum họp gia

đình, thăm họ hàng, quê hương. Cha mẹ mong con, anh chị em mong nhau, đến

hàng xóm cũng hỏi thăm, nếu có người về thì cũng chia sẻ niềm vui ấy...

Trải qua bao nhiêu biến thiên, một thời bao cấp khó khăn, Tết vẫn được duy

trì ở mức có thể, để ai cũng có Tết, không từng bừng thì cũng phấn chấn.

Ngày nay, đời sống kinh tế của nhiều nhà đã khấm khá hơn, thành thị không

còn lo cái ăn, cái mặc quá vất vả. Không cần chắt bóp hàng tháng trời để lo từng

tí một.

Chiều ba mươi Tết, cầm máy nói, alô vài câu là đủ đầy hàng Tết (đương

nhiên là phải có tiền) vì vậy mà còn rất ít gia đình gói bánh chưng, người ta mua

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 32

dăm bảy chiếc là xong. Thế là mất đi những đêm luộc bánh chưng tràn đầy

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

không khí Tết. Chỉ còn việc nhỏ là ít nhà ai còn mua lá cây rau mùi già đun nước

tắm, người ta dùng mỹ phẩm, nước hoa cho tiện.

Mấy ngày Tết, các thành phần trong gia đình còn coi thường việc sum họp, từ

mâm cổ tất niên đến mâm cỗ cúng sáng mùng một. Nhiều người rủ nhau đi nhà

hàng, đi hát, đi dự những trò chơi mới từ nước ngoài du nhập vào. Cũng ít ai còn

ăn những món "thịt mỡ" như trước nữa. Có người chuốc rượu nhau đến say xỉn,

mà toàn là rượu đắt tiền, coi lãng phí như một chuyện thông thường.

Phong tục cúng bái tổ tiên, nay có gia đình đơn giản đi nhiều nhưng có nơi lại

phục hồi một cách thái quá, phục hồi cả cái hay lẫn điều dở, trong đó cả bói

toán, dị đoan.

Tiền mừng tuổi là để chia vui ngày xuân, mong cho nhau làm ăn tấn tới,

mừng nhau vừa được thêm một tuổi trời. Tuy nhiên tục lệ này cũng có lúc bị

người ta lạm dụng, cho tiền vào phong bao, một số tiền nào đó để đút lót, trả ơn,

mong nhờ cậy sau này chứ không phải là niềm vui nho nhỏ và vô tư.

Lâu nay đã thành một nét mới. Các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ

Chí Minh, Huế, Hải Phòng chẳng hạn, đêm giao thừa, người người tụ họp nhau

quanh một quảng trường nào đó có độ rộng lớn để đón giao thừa, nghe thơ chúc

Tết của Bác Hồ hoặc của Chủ tịch nước rồi về xông nhà cho gia đình mình, với

những mốt quần áo sang trọng và đẹp đẽ và có khi còn quái dị lạ lùng nữa,

nhưng vì là ngày Tết, nên không ai nói gì nhau...

Tết của ngày nay, mâm cỗ không còn là quan trọng nhất nữa. Người ta coi

chơi Tết quan trọng như ăn Tết, có khi còn quan trọng hơn ăn Tết.

Ngày nay, dù có thay đổi gì chăng nữa thì ngày Tết vẫn được duy trì tính dân

tộc, bởi người Việt Nam sống có ân nghĩa, thủy chung, tôn trọng những truyền

thống dân tộc.

Đó cũng là một điều đáng trân trọng dù ngày nay đã có không biết bao nhiêu

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 33

thay đổi trong đời sống từ văn hóa đến chính trị và kinh tế.

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

KẾT LUẬN

Theo quy luật của Tạo hóa, mỗi lần Tết đến xuân về, đất trời lại đem đến cho

con người và vạn vật luồng sinh khí mới. Không khí thiêng liêng của Tết Nguyên

Đán, của mùa xuân khiến lòng người rạo rực, háo hức một niềm vui, niềm tin

vào cuộc sống, vào tương lai.

Ngày Tết Nguyên đán Việt Nam thật là tuyệt diệu, là vẻ đẹp của văn hoá Việt,

đúng như một nhà thơ đã viết:

"Ai cũng hồn nhiên, ai cũng đẹp

Tết đem thân ái đến muôn nhà

Chuyện cũ dài dòng xin nhắc lại

Chúc nhau Ngày Tết đẹp như hoa!

--- Hải Dương ---

Tết Nguyên Đán đối với người phương Đông chúng ta rất thiêng liêng. Những

phong tục đẹp trong dịp Tết thể hiện truyền thống văn hóa, văn minh cần được

các thế hệ sau trân trọng gìn giữ và phát huy, nhất là trong thời buổi giao lưu, hội

nhập với thế giới hiện nay, bởi đó là linh hồn, là bản sắc độc đáo của dân tộc

Việt Nam chúng ta.

Những bậc phụ huynh, những người làm công tác giáo dục, công tác văn

hóa phải là những người đi đầu và làm gương trong việc giữ gìn và phát huy

những nét đẹp ấy trong nếp sống ngày Tết của người Việt. Và tất cả mọi thành

viên trong xã hội cũng phải nêu cao ý thức này. Có như thế đất nước ta mới có

thể càng ngày càng tiến bộ, càng ngày càng văn minh, hạnh phúc.

Trong quá trình thực hiện đề tài còn rất nhiều những sai sót. Kính mong cô

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 34

cũng như các bạn đọc đóng góp ý kiến, bổ sung để đề tài có thể hoàn thiện hơn.

Những Phong Tục Trong Ngày Tết Cổ Truyền Việt Nam

PHÂN CHIA CÔNG VIỆC:

Thành viên Công Việc

Huỳnh Ngọc Thanh Xuân: Phần mở đầu, Chương I

Trịnh Văn Công: Chương II

Hồ Ngọc Tuấn: Chương II

Trần Lê Anh Quốc: Chương III, Kết Luận

Nguyễn Minh Hoàng: Chương III, Kết Luận

GVHD Trương Thị Mỹ Châu

Trang 35

Nguyễn Trần Tấn Phát: Trình bày, chỉnh sửa tiểu luận