intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp chia lưới tự động cho bài toán mô phỏng chân vịt của tàu thủy

Chia sẻ: Nguyễn Đức Nghĩa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

64
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để có một lưới tốt thích hợp với mô hình tính thì phải xét đến loại lưới, miền lưới, phân bố và độ mịn của lưới, khoảng cách lớp biên… Trong bài viết này chúng tôi sẽ đưa ra cách thức chia lưới tự động trên OpenFoam cho bài toán mô phỏng chân vịt hướng đến tối ưu kết quả mô phỏng. Đây là phương pháp chia lưới không đòi hỏi nhiều kĩ năng về CAD nhờ đó giúp rút ngắn thời gian chia lưới cho bài toán mô phỏng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp chia lưới tự động cho bài toán mô phỏng chân vịt của tàu thủy

27<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 18-02/2016<br /> <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP CHIA LƯỚI TỰ ĐỘNG CHO BÀI TOÁN MÔ<br /> PHỎNG CHÂN VỊT CỦA TÀU THỦY<br /> AUTOMATIC MESH GENERATION FOR NUMERICAL MODELLING AND<br /> SIMULATION OF SHIP PROPELLER<br /> <br /> Bùi Khắc Huy, Phan Quốc Thiện, Ngô Khánh Hiếu<br /> Bộ môn Kỹ thuật Hàng không, Trường Đại học Bách khoa<br /> thanhkhac_1988@yahoo.com, phanquocthien@gmail.com, ngokhanhhieu@hcmut.edu.vn<br /> <br /> Tóm tắt: Chân vịt là bộ phận trực tiếp tạo nên lực đẩy cho tàu thuyền hoạt động, do đó đặc tính<br /> của chân vịt cần phải được nghiên cứu kĩ. Để có được đặc tính của chân vịt thì mô phỏng số là<br /> phương pháp đơn giản và kinh tế nhất. Tuy nhiên muốn được có một lời giải chính xác từ phương<br /> pháp mô phỏng số thì phải xem xét ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó lưới là một yếu tố cực kì<br /> quan trọng. Để có một lưới tốt thích hợp với mô hình tính thì phải xét đến loại lưới, miền lưới, phân<br /> bố và độ mịn của lưới, khoảng cách lớp biên… Trong bài viết này chúng tôi sẽ đưa ra cách thức chia<br /> lưới tự động trên OpenFoam cho bài toán mô phỏng chân vịt hướng đến tối ưu kết quả mô phỏng. Đây<br /> là phương pháp chia lưới không đòi hỏi nhiều kĩ năng về CAD nhờ đó giúp rút ngắn thời gian chia<br /> lưới cho bài toán mô phỏng.<br /> Từ khóa: Mô phỏng số, đặc tính thủy động của chân vịt, lưới cho chân vịt.<br /> Abstract: Ship propellers are parts directly create thrust for vessels, so its characteristics need to<br /> be researched. To obtain the characteristics of a ship propeller, the numerical simulation method is<br /> simple and economical. But in order to have an appropriate interpretation of the numerical simulation<br /> methods, they must consider the impact of many factors, of which the mesh generation is one<br /> extremely important factor. To have a good mesh generation suited for the calculation model should<br /> consider the type of mesh, grid domain, distribution and fineness of the mesh, distance boundary<br /> layer... In this article, we will offer an automatic meshing method on OpenFoam for simulations to<br /> optimize the ship propeller’s simulation. This method does not require much skills of CAD which helps<br /> shorten the time meshing for simulations.<br /> Keywords: Numerical simulation, hydrodynamic properties of ship propeller, mesh generation<br /> <br /> 1. Giới thiệu phải tương ứng với phân bố của vận tốc dòng<br /> Lưới là yếu tố không thể thiếu trong việc và vận tốc quay của chân vịt.<br /> giải một bài toán mô phỏng số. Trước hết Để có một kết quả mô phỏng chính xác<br /> lưới định hình cho miền tính toán và dạng thì việc trước tiên ta phải mô hình hóa được<br /> hình học của vật thể được nghiên cứu. Mỗi hình học của đối tượng cần khảo sát (trong<br /> bước giải của phương pháp số đều tính trên trường hợp này là chân vịt tàu thủy) trên máy<br /> các phần tử của lưới. Và các biên lưới là nơi tính một cách chính xác nhất so với hình học<br /> đặt các điều kiện biên mô tả các tính chất vật thật của vật thể. Theo đó, với các thông số<br /> lý của vật thể và môi trường tác động lên lưu đặc trưng hình học của chân vịt khảo sát<br /> chất trong miền. Do đó lưới quyết định tốc được nếu chân vịt khảo sát tuân theo một<br /> độ hội tụ của bài toán, độ chính xác của chuẩn thiết kế phổ biến hiện có thì hoàn toàn<br /> phương pháp rời rạc hóa và thuật giải, thời có thể đánh giá được tổng thể đặc trưng hoạt<br /> gian thực thi của máy tính. động của nó. Tuy nhiên với kỹ thuật gia công<br /> Để có một lưới tốt thì cần phải xem xét chân vịt dựa trên các phương pháp truyền<br /> các yếu tố sau: mật độ và phân bố lưới, dạng thống như đúc, mài… hiện nay thì việc đảm<br /> phần tử, độ xiên lệch (skewness), tỉ lệ của bảo được sự tuân thủ đặc tính hình học theo<br /> diện tích và thể tích của cell (aspect ratio), một chuẩn thiết kế hiện có là rất khó. Điều<br /> tính chất và phân bố lớp biên. Và để thỏa này dẫn đến nhu cầu đánh giá lại đặc tính<br /> mãn các yêu cầu về lưới cho bài toán mô hoạt động của chân vịt thực tế hoặc bằng<br /> phỏng chân vịt tàu thủy thì phân bố của lưới thực nghiệm, hoặc bằng phương pháp tính<br /> toán mô phỏng số. Đối tượng đề cập trong<br /> 28<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 18, Feb 2016<br /> <br /> <br /> bài viết này là mô hình chia lưới tự động phù Để hạn chế các ảnh hưởng của biên thì<br /> hợp cho chân vịt tàu thủy phục vụ bài toán lưới có kích thước tối thiểu như hình 2.<br /> mô phỏng số để đánh giá đặc tính hoạt động Khoảng cách tối thiểu từ biên dòng đi vào<br /> của chân vịt thực tế. đến chân vịt là 3D (với D là đường kính của<br /> Mẫu chân vịt tàu thủy áp dụng trong bài chân vịt), khoảng cách tối thiểu từ chân vịt<br /> viết là một chân vịt ba lá cánh bằng đồng có đến biên mà dòng đi ra là 4D và đường kính<br /> đường kính 400 mm hiện dùng khá phổ biến tối thiểu của miền ngoài là 4D cho lưới hình<br /> cho các tàu thủy nội địa. Hình 1.a thể hiện trụ có trục là trục của chân vịt [4].<br /> hình ảnh thực tế của mẫu chân vịt tàu thủy<br /> được chọn là đối tượng khảo sát, Hình 1.b là<br /> hình học 3D của mẫu chân vịt này sau khi sử<br /> dụng phương pháp khảo sát biên dạng không<br /> tiếp xúc với thiết bị NextEngine 3D Scanner<br /> và xử lý dữ liệu đám mây điểm quét với phần<br /> mềm đồ họa 3D chuyên dụng. Các kết quả<br /> phân tích từ [1] cho thấy mẫu chân vịt này có Hình 2. Kích thước tối thiểu của toàn miền lưới<br /> đặc trưng hình học khá tương đồng với chuẩn<br /> thiết kế Wageningen B3.60 [2][3] ở hai tiêu Miền quay chứa toàn bộ chân vịt bên<br /> chí là phân bố của tỉ số (c/D).(Z/AE/AO) và trong và có cùng trục quay với chân vịt và có<br /> phân bố của tỉ số a/c theo vị trí bán kính kích thước tối thiểu được mô tả như hình 3.<br /> (r/R). Tuy nhiên, tiêu chí phân bố của tỉ số Không để miền quay quá nhỏ sẽ thiếu chính<br /> b/c theo r/R lại sai biệt khá lớn. Do đó, để có xác do ảnh hưởng của xoáy lớn khi càng gần<br /> thể đánh giá được đặc tính hoạt động của chân vịt. Tuy nhiên nếu kích thước miền<br /> chân vịt này, mô hình 3D của nó (xem Hình quay quá lớn sẽ làm tăng thời gian tính toán.<br /> 1.b) sẽ được sử dụng để tạo lưới cho bài toán Điều kiện biên có thể thiết lập như hình 4<br /> mô phỏng số. và dựa vào đó để tách biên cho lưới.<br /> Ở các phần tiếp theo của bài viết, trình tự<br /> xây dựng mô hình lưới cho chân vịt khảo sát<br /> với công cụ tạo lưới tự động của OpenFoam<br /> sẽ được mô tả chi tiết.<br /> 2. Phương pháp chia lưới tự động cho<br /> hình học 3D của chân vịt tàu thủy<br /> 2.1. Xây dựng miền mô phỏng cho Hình 3. Kích thước tối thiểu của miền quay<br /> chân vịt tàu thủy<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Chân vịt tàu thủy nội địa phổ biến trong nước<br /> Hình 4. Các biên của miền mô phỏng của chân vịt<br /> Để mô phỏng chân vịt tàu thủy thì<br /> 2.2. Tạo lưới cho hình học 3D của<br /> phương pháp số yêu cầu phân chia lưới thành<br /> chân vịt tàu thủy với OpenFOAM<br /> hai miền riêng biệt để áp vào các hệ tham<br /> chiếu khác nhau. Hai miền này sẽ có một OpenFOAM [5] hỗ trợ chia lưới với<br /> miền quay chứa chân vịt và một miền không phần tử có thể với hình dạng bất kì. Một<br /> quay cho phần không gian còn lại. Và như phần tử lưới chia bởi OpenFOAM có thể có<br /> vậy sẽ xuất hiện một mặt biên chung giữa hai số mặt tùy ý và mỗi mặt có thể có số cạnh<br /> miền lưới này. tùy ý. Hình dạng tự do của phần tử lưới tạo<br /> 29<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 18-02/2016<br /> <br /> <br /> cho OpenFOAM khả chia lưới linh hoạt và sở nên có dạng càng gần dạng lập phương<br /> lưới có thể bao quanh hình dạng bất kì. Điều càng tốt. Kích thước mỗi cạnh phần tử lập<br /> này khiến cho việc chia lưới chân vịt trở nên phương vào khoảng 0.1D đến 0.3D. Nếu<br /> dễ dàng và tiết kiệm thời gian hơn vì bản kích thước phần tử cơ sở càng nhỏ thì lưới<br /> thân hình học của chân vịt khá phức tạp. Tuy lớn và thời gian tạo lưới cũng như tính toán<br /> nhiên sẽ khó khăn để điều khiển các tính chất cũng sẽ lâu hơn.<br /> của lưới do quá trình chia lưới là hoàn toàn<br /> tự động theo các thông số điều khiển mà<br /> người dùng đặt vào.<br /> Các bước chia lưới tự động bằng<br /> OpenFOAM:<br /> 2.2.1. Chuẩn bị hình học<br /> Để định hình các miền lưới thì trước tiên<br /> cần đưa vào các bề mặt định dạng .stl hoặc Hình 6. Quá trình bắt lưới từ lưới cơ sở<br /> .obj. Trong bài báo này định dạng .stl được 2.2.3. Bắt hình học và chia lưới tự<br /> sử dụng vì định dạng này phổ biến và hầu động bằng snappyHexMesh<br /> như phần mềm CAD đều hỗ trợ xuất hình<br /> Có 3 phần chính mô tả quá trình tạo lưới<br /> học ở định dạng này. Để OpenFOAM đọc<br /> tự động với OpenFOAM bằng module<br /> được thì định dạng .stl phải như bên dưới:<br /> snappyHexMesh là xây dựng lưới, bắt hình<br /> solid name<br /> facet normal ni nj nk học và tạo lớp biên. Các đặc trưng của lưới<br /> outer loop được mô tả trong file system/<br /> vertex v1x v1y v1z snappyHexMeshDict có định dạng như sau:<br /> vertex v2x v2y v2z<br /> vertex v3x v3y v3z castellatedMesh true;<br /> endloop snap true;<br /> endfacet addLayers true;<br /> endsolid name geometry<br /> {<br /> Như mô tả trên hình 5, các bề mặt file_name.stl<br /> OuterCylinder bao phủ toàn miền tính và { type triSurfaceMesh;<br /> name file_name; }<br /> InnerCylinder phân định miền quay và miền zone_name.stl<br /> không quay. Chân vịt cũng được nhận diện { type triSurfaceMesh;<br /> bằng một bề mặt dạng .stl hoặc .obj và nằm name file_name; }}<br /> castellatedMeshControls<br /> gọn trong InnerCylinder. Kích thước và vị trí { ...global properties...<br /> của các bề mặt này thỏa mãn các kích thước features<br /> về miền tính toán đã đề cập ở phần trên. (<br /> { file "edge_name.eMesh";<br /> level integer_number;});<br /> refinementSurfaces<br /> { surface_name<br /> { level (min max);}<br /> zone_name<br /> { level (min max);<br /> cellZone zone_name;<br /> Hình 5. Các bề mặt hình học cần có cho miền lưới faceZone zone_name;<br /> của chân vịt celZoneInside inside;}}<br /> resolveFeatureAngle phi;<br /> 2.2.2. Tạo lưới cơ sở bằng blockMesh refinementRegions<br /> Công cụ blockMesh trong OpenFOAM { surface_name.stl<br /> { mode distance;<br /> được sử dụng để tạo ra một lưới cơ sở để đựa levels ( (distance1 level1)<br /> vào đó các bước nhận dạng hình học và làm (distance2 level2));}<br /> mịn lưới. Lưới cơ sở có dạng như hình 6 (a) zone_name<br /> { mode inside;<br /> vừa chứa phần OuterCyliner bên trong và có levels ((min max));}}<br /> các phần tử lưới rất thô. Các phần tử lưới cơ locationInMesh (x y z);<br /> allowFreeStandingZoneFaces false;}<br /> 30<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 18, Feb 2016<br /> <br /> snapControls Rex là số Reynolds tương ứng chiều dài<br /> { ...snap control parameters ...}<br /> addLayersControls x.<br /> { layers Do dạng hình học của chân vịt khá phức<br /> { "boundary_name"<br /> { nSurfaceLayers n;}}<br /> tạp nên việc chia lưới tự động không đảm<br /> ...layerProperties ...} bảo lớp biên sẽ được tạo ra trên toàn bộ diện<br /> meshQualityControls tích. Do đó kích thước nhỏ nhất của phần tử<br /> { ...mesh quality control parameter ...}<br /> debug ...;<br /> lưới trong trường hợp này nên tương đương<br /> mergeTolerance ...; với kích thước của bề dày lớp biên để cho<br /> Quá trình bao gồm làm mịn các vùng ứng xử của dòng gần bề mặt chân vịt thỏa<br /> lưới theo cấp độ định trước, cắt các phần tử mãn các giới hạn của mô hình tường (wall<br /> và kéo giãn lưới cho khớp với các mặt hình function). Dựa trên kích thước này có thể<br /> học đưa vào và tạo lớp biên. Một cách đơn tính toán để đưa ra cấp độ làm mịn phù hợp<br /> giản có thể tạo lưới với hai vùng tách biệt từ lưới cơ sở. Theo đó, tại các góc cạnh đại<br /> như lưới ở hình 7 (a). Tuy nhiên đằng sau diện cho hình học của chân vịt mà cần giữ<br /> chân vịt, dòng rất rối do đó yêu cầu lưới phải đúng hình học thì lưới cũng cần được chia<br /> được chia mịn hơn. Do đó chúng tôi đề nghị mịn như trên hình 8.<br /> mô hình lưới như hình 8 (b). Cách chia lưới<br /> như vậy cũng giúp cho việc chuyển lưới giữa<br /> các vùng mượt mà hơn giúp tăng độ chính<br /> xác cho kết quả mô phỏng.<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8. Làm mịn lưới tại các góc của chân vịt và<br /> vùng không gian gần chân vịt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Mặt cắt toàn miền lưới của chân vịt<br /> Trên bề mặt của chân vịt thì lưới cần<br /> được chia mịn vì vận tốc quay của chân vịt<br /> tương đối lớn. Độ mịn của lưới phải thỏa<br /> mãn tính chất của lớp biên. Việc ước lượng<br /> kích thước của phần tử lưới có thể được thực<br /> hiện bằng công thức gần đúng dưới đây [6]:<br /> x U o x<br />   0.382 1/5 , Re x <br /> Re x <br /> Với:<br />  là chiều dày lớp biên;<br /> x là chiều dài đặc trưng của dòng trên<br /> chân vịt;<br /> Uo là vận tốc lớn nhất khi so sánh vận<br /> tốc dòng tự do và vận tốc dài của đầu mút<br /> chân vịt;<br />  là khối lượng riêng của chất lỏng;  là<br /> Hình 9. Các thông số khi kiểm tra lưới<br /> độ nhớt động lực học của chất lỏng;<br /> 31<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 18-02/2016<br /> <br /> <br /> Lưới sau khi tạo thỏa mãn hầu hết các và công nghệ, Đại học Quốc gia Tp.<br /> tiêu chuẩn lưới của OpenFOAM (xem hình HCM, K7-2015, 110-116.<br /> 9) và sẵn sàng để chạy bài toán mô phỏng với [2] J.S. Carlon (1994), Marine Propeller<br /> chính chương trình mã nguồn mở này. and Propulsion, Butterworth –<br /> 3. Kết luận Heinemann Ltd.<br /> Trong bài báo này, trình tự cơ bản nhất [3] Nguyễn Đức Ân, Nguyễn Bân (2005),<br /> của việc tạo lưới tự động với chương trình Lý thuyết tàu thủy (tập 2), Hà Nội, NXB.<br /> OpenFOAM đã được đưa ra thông qua mô Giao thông vận tải.<br /> hình 3D của mẫu chân vịt tàu thủy nội địa. [4] S. Subhas, V F Saji, S. Ramakrishna and<br /> Phương pháp tạo lưới tự động có rất nhiều H. N Das (2012), CFD Analysis of a<br /> thông số cần phải điều khiển nên không thể Propeller Flow and Cavitation,<br /> làm chủ hết tất cả quá trình chia lưới. Tuy International Journal of Computer<br /> nhiên với cách thức như bài báo vừa nêu việc Applications (0975-8887), Volume 55.<br /> có thể tạo ra một lưới tốt thỏa mãn các tiêu<br /> [5] DFM Europe, DOFI User Guide.<br /> chuẩn và vẫn đảm bảo được các tính chất về<br /> hình học và động học chất lỏng là hoàn toàn [6] Schlichting, H. (1979), Boundary-Layer<br /> có thể. Sau khi có các kết quả mô phỏng thì Theory, McGraw Hill, New York,<br /> việc chia lưới sẽ được phát triển để có những U.S.A.<br /> đánh giá chi tiết hơn. [7] Bùi Khắc Huy, Khảo sát đặc tính lực<br /> Lời cảm ơn đẩy chân vịt của tàu sông nhỏ, báo cáo<br /> luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật<br /> Công trình được thực hiện tại Trường<br /> Hàng không, Trường Đại học Bách<br /> Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia Thành<br /> khoa, Đại học Quốc gia Tp. HCM,<br /> phố Hồ Chí Minh thông qua đề tài nghiên<br /> 01/2016.<br /> cứu cấp Đại học Quốc gia loại B năm 2015<br /> (mã số: B2015-20-01)  Ngày nhận bài: 22/12/2015<br /> Ngày chấp nhận đăng: 06/01/2016<br /> Tài liệu tham khảo<br /> Phản biện: PGS.TS. Vũ Ngọc Bích<br /> [1] Ngô Khánh Hiếu, Lê Tất Hiển (2015),<br /> Đặc trưng hình học và đặc tính thủy ThS. Lê Văn Toàn<br /> động lực chân vịt phương tiện thủy nội<br /> địa cỡ nhỏ, Tạp chí Phát triển khoa học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2