
thống nội dung kiến thức và bài tập theo mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù hợp
với từng đối tượng học sinh do tôi phụ trách.
- Trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn nội dung cơ
bản của tiết dạy, chọn phương pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến thức của bài học
một cách thoải mái, không bị gò bó, thụ động, gây được sự hứng thú học đối với học
sinh. Từ đó đã định ra những kiến thức cần chuẩn bị cho học sinh. Những thao tác tư
duy cần được sử dụng thành thạo, những đơn vị kiến thức cần truyền thụ trao đổi với
các đồng nghiệp trong nhóm, tổ chuyên môn, từng bước thử nghiệm qua từng bài dạy,
chuẩn bị các kiến thức cơ bản cho nội dung bài này. Giảng kỹ các kiến thức đã dạy, đặc
biệt là kiến thức cơ bản, trọng tâm trong những chương trình sinh học THCS.
4. Triển khai thực hiện:
* Thời gian: năm học 2013-2014;
* Phương tiện: Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo, một số đề thi học sinh giỏi
cấp huyện, tỉnh, các sách viết về chuyên đề sinh 9, bài soạn, máy chiếu.
* Quy trình, cách thức: Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu tài liệu, nội dung chương
trình môn học, tôi đã phân dạng các loại bài tập sinh học 9 như sau:
- Dạng bài lai một cặp tính trạng gồm bài toán thuận và bài toán nghịch;
- Dạng bài lai hai cặp tính trạng gồm bài toán thuận và bài toán nghịch;
- Dạng bài tập di truyền liên kết.
Tôi xin phép được trình bày một số kinh nghiệm nhỏ của mình trong việc
hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền nhỏ trong sinh học 9 mà tôi thấy có hiệu quả.
Cụ thể là một số dạng bài toán thuận, bài toán nghịch. Các dạng này có rất nhiều bài tập,
sau đây là một số bài tập điển hình phù hợp với quá trình tiếp thu của học sinh.
MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG
A. LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG.
A.1. Bài toán thuận:
- Đặc điểm của bài: Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P.
Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
- Các bước biện luận: