SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TP DI TRUYỀN
MÔN SINH HỌC 9
1. Tên sáng kiến
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN MÔN SINH HỌC 9
2. Mô tả ý tưởng:
a. Hiện trạng và nguyên nhân chủ yếu của hin trạng
* Hin trạng: Qua nhiu m giảng dạy bmôn sinh học cấp trung học cơ si
nhận xét sau:
- Đối với c lớp 6,7,8 kiến thức sinh học tương đối gn gũi với thực tế, học sinh
không mấy khó khăn khi nắm bắt nội dung và làm bài tp.
- Riêng lớp 9 khi tiếp xúc chương trình, học sinh phải đối mặt với một khối ng
kiến thức hoàn mới, riêng phần di truyền và biến d kiến thức rất trừu tượng, hơn nữa
giải được bài tập li là mt đề kkhăn vì sách giáo khoa không cung cp phương pháp
giải cũng như cácng thức. Thực trạng trên thhiện rõ qua kết quả điều tra của tôi đu
năm học 2013 - 2014 ti trường THCS Thượng Lâm như sau:
- Tổng số học sinh: 65 em, trong đó: + Giỏi 01 học sinh = 1,5%
+ Khá 10 học sinh = 15,3%
+ Trung bình 40 học sinh = 61,7%
+ Yếu 14 học sinh = 21,5%
* Nguyên nhân:
- Học sinh ca biết sử dụng thời gian học mt cách hợp lí;
- Phn lớn các em chưa xác định, phân dạng được bài toán nên thường gii sai;
- Do kiến thức sinh học rất trừu tượng, mỗi dạng bài tp khác nhau đều đặc
trưng riêng, không sliên quan vng, phương pháp….Bên cạnh đó nội dung
sách giáo khoa phthông không cung cấp cho các em những công thức cơ bn để giải
bài tập.
- Một do khách quan hin nay là học sinh không hứng tvới môn sinh học
nên vic nắm chắc kiến thức lí thuyết, hiểu rõ ng thức và giải đựơc i tập là một việc
rất khó khăn.
b. Ý tưởng:
- một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học 9 trong nhiều năm liền, i
nhận thy việc vận dụng thuyết học tập của học sinh vào giải các bài tập đặc biệt
bài tập di truyền gặp rất nhiều khó khăn;
- Toán di truyền cấp THCS lại là một trong những kiến thức cơ bản giúp các em học
tốt n chuyên u hơn khi học lên các bc THPT Đi học. Vậy mà học sinh lại gặp
khó khăn trong vấn đề này tđây quả mt điều rất đáng quan m vì liên quan
trực tiếp đến sự phát triển trí tuệ của cả một thế hệ tương lai. Để các emthể nắm chắc
kiến thức, có kĩ năng cơ bản giải một số bài tập phần di truyền n tôi đã mạnh dạn thực
hiện ng kiến Pơng pháp giải bài tập di truyền chương trình sinh học 9”.
3. Nội dung công việc:
- Xác định sở lí luận của vệc phân dạng các bài toán sinh học 9 trong qtrình
dạy học;
- Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thực bản của học sinh lớp 9
trường THCS;
- Xây dng các cách giải bài toán theo từng dạng nhằm giúp học sinh lĩnh hội các
kiến thức một cách vững chắc.
- Để thực hin tốt ng kiến tôi đã nghiên cứu ksách giáo khoa trước khi soạn
bài, đọc các tài liu tham khảo về sinh học nâng cao dành cho giáo viên học sinh ôn
thi học sinh giỏi, tham khảo một số đề thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh, c sách viết về
chuyên đề sinh 9. Kết hợp với cơng trình dy ở các khối lớpi đã biên soạn thành h
thống nội dung kiến thức và i tập theo mạch kiến thức từ dễ đến ksao cho phù hp
với từng đối tượng học sinh do tôi phụ trách.
- Trong qtrình ging dạy i luôn tìm tòi, nghiên cu để lựa chọn nội dung
bản của tiết dạy, chọn pơng pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến thức của bài học
một ch thoi mái, không bgò bó, thđộng, gây được sự hứng thọc đối vi học
sinh. Tđó đã định ra những kiến thức cần chuẩn bcho học sinh. Những thao tác tư
duy cn được sdụng thành thạo, những đơn v kiến thức cần truyền thụ trao đổi với
các đồng nghiệp trong nhóm, tchuyên môn, từng bước thử nghiệm qua từng bài dy,
chuẩn bcác kiến thức bản cho nội dung bài này. Giảng kỹ các kiến thức đã dy, đặc
biệt là kiến thức bản, trọng tâm trong nhng chương trình sinh học THCS.
4. Triển khai thực hiện:
* Thời gian: năm học 2013-2014;
* Phương tiện: Sách giáo khoa,ch bài tập, sách tham khảo, một số đề thi học sinh giỏi
cấp huyện, tỉnh, các sách viết về chuyên đề sinh 9, bài son, máy chiếu.
* Quy trình, ch thức: Qua qtrình giảng dạy, nghiên cu i liu, nội dung chương
trình môn học, tôi đã phân dng các loại bài tập sinh học 9 như sau:
- Dạng bài lai một cặp tính trạng gồm bài toán thuận và bài toán nghịch;
- Dạng bài lai hai cp tính trạng gồm bài toán thuận và bài toán nghịch;
- Dạng bài tp di truyền liên kết.
Tôi xin phép được trình y một số kinh nghiệm nhỏ của mình trong việc
hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền nhỏ trong sinh học 9 mà i thấy hiệu quả.
Cụ thể là một số dạng bài toán thuận, bài tn nghịch. Các dạng này có rất nhiu bài tp,
sau đây là một số bài tập điển hình phợp với quá trình tiếp thu của học sinh.
MỘT SỐ BÀI TP ÁP DỤNG
A. LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG.
A.1. Bài toán thun:
- Đặc điểm của bài: Là dng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P.
Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
- Các bước biện luận:
+ Bước 1: Dựa vào đề bài, qui ước gen trội, gen lặn (nếu có).
+ Bước 2: Từ kiểu hình của P => xác định kiểu gen của P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai, xác định kiểu gen, kiểu hình đời F.
Bài tập 1:
một li động vật, ng đen trội hoàn toàn so với ng trắng. Khi cho con đc
lông đen giao phối vi con cái lông trắng thì kết quả phép lai đó sẽ như thế nào?
Giải
+ Quy ước gen:A lông đen; ang trắng.
+ Cá thể đực lông đen có kiểu gen là: AA hoặc Aa.
+ Cá thể cái lông trắng có kiểu gen là: aa.
+ Sơ đồ lai P.
*Trường hợp 1 P: AA (lông đen) x aa lông trắng
G: A a
F1: Kiểu gen: Aa
Kiểu hình: 100% lông đen
*Trường hợp 2 P: Aa (lông đen) x aa (lông trắng)
G: 1A : 1a a
F1: Kiểu gen 1Aa ; 1aa
Kiu hình: 50% lông đen; 50% lông trắng
Bài tập 2
Ở đậu, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp.
a. Hãy qui ước gen và viết c kiểu gen có thể cho mỗi kiểu hình cặp tính
trạng về chiều cao cây.
b. Hãy lập đồ lai cho mi phép lai dưới đây:
- Bố thân cao, mthân thấp.
- Bmđều có thân cao.
Giải
a. Qui ước gen và kiểu gen.
Theo đề bài, qui ước gen.