Quan hệ Thương mại Việt Mỹ và vấn đề xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ - 7
lượt xem 14
download
Khả năng bán hàng theo phương thức FOB, tham gia hội chợ triển lãm, liên kết mạng lưới bạn hàng trong việc cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh những cố gắng nỗ lực của các doanh nghiệp trong ngành dệt may, Nhà nước vẫn cần hỗ trợ các chính sách về vốn đầu tư, ưu đãi thuế, khuyến khích sản xuất mặt hàng mới. Đối với hàng giày dép: Thị trường Mỹ rất coi trọng các tiêu chuẩn về kỹ thuật đòi hỏi chất lượng rất cao. Hàng hoá phải được phía Mỹ kiểm tra...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quan hệ Thương mại Việt Mỹ và vấn đề xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ - 7
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kế mẫu m ã, khả năng bán hàng theo phương thức FOB, tham gia hội chợ triển lãm, liên kết mạng lưới bạn h àng trong việc cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh những cố gắng nỗ lực của các doanh nghiệp trong ngành d ệt may, Nhà nước vẫn cần hỗ trợ các chính sách về vốn đầu tư, ưu đ ãi thuế, khuyến khích sản xuất mặt h àng m ới. Đối với hàng giày dép: Thị trường Mỹ rất coi trọng các tiêu chuẩn về kỹ thuật đò i hỏi chất lượng rất cao. Hàng hoá phải được phía Mỹ kiểm tra rồi mới chấp nhận cho nhập. Việc ký kết Hiệp định thương m ại vừa qua, Nh à nước chỉ mới tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp, tạo thuận lợi trong quá trình trao đổi thương m ại, còn b ản thân các doanh nghiệp phải tự lo liệu hết các khâu từ việc tìm đối tác, tìm nhu cầu sản phẩm trên th ị trường tới việc thoả thuận giá cả, làm hàng m ẫu...Hiện nay, đã có nhiều doanh nghiệp tìm được đối tác và bắt đ ầu sản xuất hàng m ẫu, chỉ chờ khi Hiệp đ ịnh được thông qua là sẽ xuất khẩu. Một số ít doanh nghiệp da giày có sản phẩm giày xuất khẩu sang thị trường Mỹ hoặc qua đối tác trung gian xuất khẩu sang Mỹ sẽ có đ iều kiện mở rộng, đẩy mạnh sản xuất và tăng kim ngạch xuất khẩu. Phần lớn các doanh nghiệp 100% vốn nước ngo ài có điều kiện xuất khẩu số lượng lớn sang Mỹ sẽ giãn b ớt ở thị trường EU và trước mắt tạo đ iều kiện cho số đông các doanh nghiệp của ta duy trì và phát triển sản xuất, đ ẩy mạnh xuất khẩu vào thị trư ờng EU. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp giày Việt Nam sẽ tiếp tục đ ầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị và nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật để tiếp cận và m ở rộng thị trường vào Mỹ. Hiện nay, ngành Da giày Việt Nam đ ang đứng trước những thách thức lớn, đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các n ước xuất khẩu giày; trong đó đáng chú ý là
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trung Quốc. Trình độ kỹ thuật, quản lý sản xuất chưa cao, chi phí lớn làm cho giá thành cao, đ iều n ày rất bất lợi khi xu ất khẩu vào thị trường Mỹ. Phần lớn các doanh nghiệp của ta còn phụ thuộc vào đối tác gia công nên việc thâm nhập thị trường Mỹ chưa chủ động. Đối với số đông các doanh nghiệp, việc hiểu biết các quy định, các luật trong thương trường Mỹ còn ít. Nếu các doanh nghiệp ngành Da giày không nhanh chóng có kế hoạch đầu tư chiều sâu cải tiến mẫu m ã, xây dựng công nghệ khuôn đúc cho riêng mình thì e rằng khó có thể thâm nhập được vào thị trường Mỹ khó tính nhưng nhiều triển vọng về lâu d ài này. Vì vậy, về lâu dài, đối với sản xuất trong nước cần đẩy mạnh việc chuyển dần từ nhận gia công sang chủ động mua nguyên liệu trong nước đ ể sản xuất h àng xuất khẩu. Nh à nước cần đầu tư xây dựng một số Khu Công nghiệp liên hoàn về ngành thực phẩm và da giày để hỗ trợ nhau và tạo nên hiệu quả kinh tế tối ưu, bao gồm: nh à máy giết mổ, chế biến thức ăn sẵn, chế biến đồ hộp, thuộc da, chế biến sản phẩm da và thiết kế mẫu mốt. Liên doanh với các đối tác nước ngo ài nhưng yêu cầu họ phải từng bước chuyển giao công nghệ... Tổng công ty Da giày Việt Nam đã thành lập và hoạt động được một thời gian; bởi vậy, cần đ úc rút những kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh và đ ề ra phương hướng đ ầu tư phù hợp trong thời gian tới. Tổng công ty Da giày đã và đang đ ầu tư xây dựng mới từ 2 đến 3 nhà máy sản xuất mũ giày phục vụ sản xuất giày xuất khẩu. Các trường hợp đ ầu tư m ở rộng trong ngành giày nên được hưởng ưu đ ãi (theo Lu ật khuyến khích đầu tư trong nước như đối với đ ầu tư xây dựng cơ sở mới).
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để đầu tư thì không bắt buộc phải có vốn tự có tương đương 30% khoản vay. Đề nghị hạ mức này xuống 10% hoặc bãi bỏ hoàn toàn điều kiện này. Ngân hàng sẽ tư th ẩm định dự án đ ầu tư và cho vay dựa trên những tính toán về hiệu quả đầu tư. Đối với hàng thu ỷ sản: Theo các chuyên gia, để có thể trụ vững ở thị trường này, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ hải sản Việt Nam sẽ phải không ngừng nâng cao ch ất lượng bởi hệ thống kiểm soát chất lư ợng của Mỹ rất ngặt nghèo, sự cạnh tranh giữa các sản phẩm cùng lo ại nhập từ nước khác là vô cùng quyết liệt. Về chất lượng, theo quy định của Mỹ, tất cả các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài vào Mỹ, đặc biệt là các m ặt h àng th ực phẩm chế biến, trong đó có hàng thu ỷ sản, đ ều phải qua khâu kiểm tra chất lượng rất chặt chẽ của Cơ quan Kiểm soát chất lư ợng thực phẩm và dư ợc phẩm Mỹ (FDA). Mặt khác, riêng đối với mặt hàng thu ỷ sản, Mỹ chỉ áp dụng tiêu chu ẩn hệ thống kiểm soát HACCP (chương trình kiểm soát vệ sinh an toàn chất lượng của riêng nước này), chứ không chấp nhận bất cứ một tiêu chu ẩn nào khác, kể cả tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng được coi là rất khắt khe của Liên minh Châu âu (EU). Chính vì vậy, hiện chỉ có 25 doanh nghiệp Việt Nam xây dựng được tiêu chuẩn chế biến thủy, hải sản theo chương trình HACCP có thể xuất sang thị trư ờng Mỹ, trong khi đó có rất nhiều doanh nghiệp khác mặc dù đã được EU đưa vào danh sách nhóm 1 (được xuất trực tiếp sản phẩm thuỷ hải sản sang toàn bộ 15 n ước EU m à không cần kiểm tra), nhưng vẫn không đ ược thị trường này chấp nhận. Ngay cả khi đặt chân vào thị trường Mỹ, h àng Việt Nam vẫn phải cạnh tranh quyết liệt với rất nhiều sản phẩm của các nước khác như Thái Lan và các nước AESAN khác cùng có mặt trên thị trường
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com này. Theo một số doanh nghiệp đã và đang có m ặt trên th ị trường Mỹ, nếu xét về chất lư ợng, hàng thu ỷ, hải sản của Việt Nam ho àn toàn không thua kém so với các nước khác, song do phải chịu thuế suất đầu vào cao (20- 40%), nên giá thành bị đội lên quá cao, khiến sức cạnh tranh của hàng Việt Nam bị giảm đáng kể. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải xây d ựng cho được tiêu chuẩn hệ thống kiểm soát chất lượng theo chương trình HACCP. Nhưng đó mới là “ tiêu chuẩn đầu vào”. Điều quan trọng là các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động tìm hiểu đầy đủ các thông tin về thị trường cũng như thị hiếu của khách hàng M ỹ, trên cơ sở đó xuất những mặt hàng vừa có lợi thế so sánh cao so với các nước khác, vừa được người tiêu dùng chấp nhận để duy trì khả n ăng cạnh tranh của m ình”. Bộ Thuỷ sản và các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội chế biến thuỷ sản đã xác định rõ là để đẩy mạnh xu ất khẩu thuỷ sản, trước hết phải nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời phải tăng cường xúc tiến thương m ại đ ể mở rộng thị trư ờng. Ngành thu ỷ sản đ ã sớm đi đ ầu trong việc xây dựng và áp dụng các hệ thống mới về quản lý chất lượng sản phẩm như để từng bước thay thế các phương thức kiểm soát chất lượng truyền thống. Từ năm 1991, thu ỷ sản Việt Nam đã tiếp cận với hệ quản lý chất lượng của Mỹ đối với hàng thu ỷ sản và coi đ ây là m ột trong những điều kiện quan trọng nhất để đ ẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang các thị trường lớn và khó tính như Mỹ, EU. Cụ thể, Bộ thuỷ sản đ ã có quy định là từ ngày 1/1/2000, tất cả các cơ sở chế biến thuỷ sản trong nước bắt buộc phải áp dụng các tiêu chuẩn n ày.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài các m ặt h àng truyền thống như đ ã n êu trên, kh ả năng xu ất khẩu phần mềm máy tính hay những phần mềm cho thương mại điện tử cũng là m ặt hàng có nhiều triển vọng mà ta với Mỹ có những tương đồng phù hợp lợi ích cả hai b ên. Nhà nước cần có các biện pháp mạnh mẽ khuyến khích các công ty Việt Nam sang Mỹ tiếp cận thị trường trong lĩnh vực n ày. Thị phần của th ương mại đ iện tử ở Mỹ đang trên đ à tăng trưởng mạnh và trong một số năm tới có thể lên đến hàng ngàn t ỷ USD mỗi n ăm. II.các giảI pháp từ phía nhà nước . Để hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu, Nh à nước cần tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho kinh doanh, hình thành hành lang pháp lý song phương và đ a phương... Đối với riêng th ị trường Mỹ, Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ sau để giúp các doanh nghiệp tiến vào thị trường này: 2. Cải cách hệ thống ngân hàng. Ngành ngân hàng Việt Nam là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế, nổi bật là đẩy lùi n ạn lạm phát phi m ã, ổn định giá trị đồng tiền, ổn đ ịnh kinh tế vĩ mô, làm nòng cốt trong huy đ ộng vốn, đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp để chuyển dịch cơ cấu sản xuất, linh hoạt đáp ứng nhu cầu thị trường ở quy mô lớn hơn trong và ngoài n ước, hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng Mỹ trong quan hệ đại lý ngân hàng như vay vốn ngoại tệ, điều tra khách hàng Mỹ, xác nhận L/C, thanh toán quốc tế...đ ể hỗ trợ và phục vụ có hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia kinh doanh với Mỹ, đ ẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ. Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, chúng ta cần hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, từng bư ớc nâng dần tỷ lệ tín dụng so với GDP lên ngang bằng các nước
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trong khu vực (tỷ lệ n ày của Việt Nam hơn 32%, các nước khoảng 50%). Hạ thấp chỉ tiêu về chi phí nghiệp vụ trên tài sản “Có” xuống tương đương với mức bình quân của khu vực (tỷ lệ n ày của Ngân h àng Thương m ại Việt Nam là 9%, các nước trong khu vực khoảng 2,5 -3%). Tiếp đến là hình thành các thị trường chứng khoán để đ áp ứng nhu cầu thu hút vốn trong và ngoài nước; tận dụng các nguồn tài trợ thương mại, nguồn vốn vay của các ngân hàng nước ngoài để cho các doanh nghiệp vay kinh doanh sản xuất và xu ất khẩu. Và cuối cùng là lành m ạnh hoá hệ thống tài chính tiền tệ, cơ cấu lại các ngân h àng yếu kém, tăng cường tiềm lực tài chính, khả năng cạnh tranh và sức đề kháng của ngân h àng trước những biến động của thị trường trong nước và quốc tế. 2. Tăng cư ờng quản lý nhà nước về xúc tiến thương m ại. Bộ Thương m ại và một số bộ ngành có liên quan cần th ành lập các nhóm nghiên cứu thị trường Mỹ, tập trung vào các vấn đ ề nh ư môi trư ờng pháp luật, hàng hoá, kinh doanh, giá cả, phương thức tiếp cận thị trường Mỹ để giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam . Để vào được thị trường Mỹ, các doanh nghiệp không những phải nắm vững nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng và đảm bảo sản phẩm có sức cạnh tranh về chất lượng cũng nh ư giá cả, mà còn ph ải thông thạo hệ thống pháp luật Mỹ, nắm được hệ thống quản lý xuất nhập khẩu cũng như hạn ngạch của Mỹ. Mỹ có một hệ thống pháp luật về thương m ại vô cùng rắc rối và phức tạp. Bộ luật Thương m ại (Uniform Commerical Code) được coi như xương sống của hệ thống pháp lu ật về thương m ại. Vì vậy, các doanh nghiệp rất cần những thông tin hỗ trợ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com này từ phía Nhà nước, đặc biệt các doanh nghiệp chưa xuất khẩu sang thị trường Mỹ lần n ào và chuẩn bị thâm nhập thị trư ờng này. Ho ạt động xúc tiến th ương mại nhằm phát triển sản xu ất và xuất khẩu trên cơ sở giảm chi phí về thời gian và tiền của cho các doanh nghiệp, cụ thể gồm các giải pháp sau: - Đưa vào Website những thông tin có giá trị thương mại để quảng cáo cho các doanh nghiệp và hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ. Tập hợp các nhu cầu xuất khẩu của Mỹ sang Việt Nam, đảm bảo hàng hoá nhập khẩu là công ngh ệ tiên tiến và mang lại hiệu quả cao cho phát triển kinh tế đất nước. - Tổ chức hội chợ triển lãm theo nhu cầu của các doanh nghiệp Việt Nam và Mỹ muốn thâm nhập th ị trường của nhau và chuẩn bị các phương án làm ăn lâu dài sau khi có Quy chế Tối huệ quốc. - Tổ chức mạng lưới du lịch Việt Nam - Mỹ một cách có hiệu quả, phục vụ tốt các nhu cầu của giới kinh doanh và du khách, trong đó tổ chức các chuyến đi khảo sát thị trường cho các doanh nghiệp. - Thành lập Quỹ xúc tiến thương m ại do Nh à n ước và doanh nghiệp cùng đóng góp. Qu ỹ này lập tài khoản riêng không n ằm trong ngân sách của Bộ tài chính, chuyên dùng cho mục đ ích xúc tiến thương mại. Để thúc đ ẩy xuất khẩu, ngoài các biện pháp và chính sách chung, đối với thị trường Mỹ cần lập hệ thống các trung tâm thương mại tại một số thành phố lớn như NewYork, Los Angeles, San Francisco, Chicago...tạo cầu nối và giảm chi phí giao dịch cho các công ty Việt Nam . Các trung tâm này có thể do Nh à n ước ta bảo trợ hoặc kết hợp với các công ty Mỹ và Việt kiều, hoặc kết hợp giữa một số doanh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nghiệp mạnh trong nước sang mở các phòng trưng bày, giao dịch giới thiệu và ký hợp đồng. Để hoạt động xúc tiến thương mại gặt hái được th ành công, Việt Nam cần tăng cường khả năng tiếp cận với các thông tin thương m ại. Chính những thông tin thương m ại n ày cho phép một chuyên gia có thể chuyển một tiềm n ăng xu ất khẩu thành một hoạt động giao dịch kinh doanh thực sự. Đó là thiết lập các mối quan h ệ trong kinh doanh, thông tin về các kênh phân phối, hiếu biết về bản chất của cạnh tranh trong nước và nước ngoài và cuối cùng là sở thích của ngư ời tiêu dùng. Về vai trò của Đại diện thương mại ở nước ngoài, họ là phương tiện quan trọng tạo điều kiện cho các cơ sở xuất khẩu tiếp cận với những thông tin thương mại. Việt Nam cần tập trung tìm cách tăng cường hệ thống đó. Việc bố trí đội ngũ tu ỳ viên thương mại là một h ình thức đ ầu tư tốn kém nhưng không thể không có và chúng ta cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho việc thiết lập các Ban Đại diện thương mại của mình ở nước ngo ài. 3. Thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu (HTXK). Mục tiêu chính của Quỹ HTXK là trợ giúp các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển xuất khẩu nhưng không có đ iều kiện tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng do không có tài sản thế chấp. Quỹ HTXK sẽ đứng ra bảo lãnh các khoản vay, cung cấp các khoản tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu để các doanh nghiệp đầu tư công nghệ hiện đ ại và bảo đ ảm vốn lưu động. II. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong quan h ệ kinh tế-thương mại Việt-Mỹ, Nh à nước chỉ có tác dụng tạo ra một khuôn khổ pháp lý ổn định và môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp. Việc tận dụng và phát huy đ ược những lợi thế của mình hay không là phụ thuộc vào các doanh nghiệp. Sau đây là các giải pháp đối với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu: 1. Giải pháp về vốn. Thành lập các tập đoàn công ty lớn hoặc liên kết các công ty có quy mô nhỏ đ ể sản xuất và xu ất khẩu nh ững mặt hàng chủ lực trên quy mô sản xuất lớn, có khả năng cạnh tranh cao, tạo ra nguồn cung cấp h àng hoá xuất khẩu ổn đ ịnh và lâu dài, đáp ứng được nhu cầu đ ặt hàng nhanh với số lượng lớn của các đối tác Mỹ. Thực tiễn cho thấy đối với mặt hàng dệt may, Mỹ không đ ặt đơn hàng lẻ. Một đơn hàng của Mỹ có thể lên tới cả triệu sản phẩm mà thời gian cung ứng h àng lại rất nhanh. Do vậy, cần đưa năng lực sản xuất của các doanh nghiệp ngành may lên cao và cần liên kết lại nhằm đủ sức thực hiện một đ ơn hàng. Quy mô sản xuất của ta hiện nay còn quá nhỏ đ ể có thể cạnh tranh vì sản xuất còn phân tán theo vùng và sản xuất thủ công là chính nên giá thành còn cao, chất lượng chư a đồng đều và sức cạnh tranh kém. Để khắc phục nhược đ iểm này, chúng ta cần tổ chức lại sản xuất ở quy mô hợp lý, kết hợp sử dụng lao động lành ngh ề và giản đ ơn, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, đưa hệ thống sản xuất của ta vào định hướng xuất khẩu các loại h àng hoá mà các đối tác n ước ngoài cần chứ không phải dựa vào những gì mình có, cố gắng tận dụng phát huy những lợi thế so sánh của mình đ ể tăng khả năng xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để có quy mô sản xuất lớn hai yếu tố chính là vốn và thị trường. Vì vậy việc thu hút vốn là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh nhưng nếu thiếu thị trường thì cũng không thể tăng quy mô sản xuất. Trung bình một công ty quy mô vừa ở Mỹ vào khoảng 100 triệu USD doanh số. Các công ty d ưới mức này th ường liệt vào dạng nhỏ. Các công ty siêu quốc gia cũng đ ang trên đường hội nhập và đang có xu th ế sáp nhập để nâng cao sức cạnh tranh trên th ị trường thế giới. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, về vốn cần phát huy nội lực là chính, đồng thời có thể dựa vào nguồn vốn của các ngân hàng trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính, các nguồn viện trợ, các khoản vay ngắn, trung và dài hạn, các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ho ặc tiếp cận vốn trên thị trư ờng chứng khoán. Kinh doanh càng phát triển sẽ tích luỹ được nhiều vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng đầu tư chiều sâu, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Về thị trường, các doanh nghiệp phải dựa một phần lớn vào h ệ thống to àn cầu mới giải quyết được trên cơ sở hội nhập tiểu khu vực, khu vực, châu lục, liên châu lục và toàn cầu, tăng khả năng cạnh tranh của h àng hoá trên cơ sở giá thành hạ, chất lượng cao thì mới có khả năng mở rộng, giữ vững và phát triển thị trường. Sau khi Hiệp đ ịnh thương m ại Việt- M ỹ có hiệu lực, cánh cửa thị trường Mỹ sẽ đư ợc mở rộng với các h àng hoá xuất khẩu nếu như các doanh nghiệp của ta có khả năng sản xuất được các mặt hàng đ ạt tiêu chuẩn chất lượng được phía bạn chấp nhận, giá cả mang tính cạnh tranh. 2. Nâng cao kh ả năng cạnh tranh của hàng hóa.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mỗi doanh nghiệp cần đ ặt lên hàng đ ầu mục tiêu nâng cao ch ất lượng h àng hóa của mình, từ đó n âng sức cạnh tranh của hàng hóa. Cùng với việc nâng cao chất lượng là việc giảm giá thành, đa dạng hóa mẫu m ã, cải tiến bao bì ... sao cho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Mỹ. Các doanh nghiệp không thể đổ lỗi cho thiếu vốn hay thiết bị lạc hậu đ ể biện hộ cho khả năng cạnh tranh yếu kém của hàng hó a của mình bởi vì còn rất nhiều yếu tố khác cũng tác đ ộng vào sức cạnh tranh của sản phẩm như các yếu tố vĩ mô (tỷ giá hối đoái, lãi su ất, thuế khóa) và các yếu tố vi mô (quy trình sản xuất, kinh nghiệm quản lý của từng doanh nghiệp). Vì vậy trong tình hình hiện nay, do các nguồn vốn còn h ạn hẹp, các doanh nghiệp cần chủ động vạch ra chiến lược cạnh tranh dài h ạn cho hàng hóa của m ình bằng cách tạo ra nét độc đ áo cho sản phẩm dựa trên khả năng cắt giảm chi phí bình quân trong ngành cũng như hợp lý hóa quy trình sản xuất. Trong điều kiện quốc tế hoá hiện nay, nền sản xuất nhỏ như ở Việt Nam có những đ iểm lợi thế tương đối là giá nhân công rẻ và có th ể đ ầu tư thêm công ngh ệ để dần nâng cao chất lượng sản phẩm, nh ưng cũng phải thấy rằng chỉ có thể làm thuê gia công và làm vệ tinh cho các công ty lớn m à thôi. Muốn vươn lên tự chủ cần phải tính đ ến quy mô sản xuất hợp lý, cần có vốn, nhân lực, công nghệ và thị trường là những yếu tố quan trọng nhất. 3. Chủ động thực hiện tốt công tác thị trường, thông tin, tiếp th ị. Các doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các thông tin, trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với thị trường thế giới thông qua Hội thảo khoa học, hội chợ triển lãm, đẩy mạnh tiếp thị đ ể kịp thời nắm bắt được nhu cầu của th ị trường, bám sát và tiếp cận được tiến bộ của thế giới trong sản xuất
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh doanh, chủ động tìm b ạn hàng, thị trường, ký hợp đồng, tổ chức sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu và th ị hiếu thị trường, tránh tư tưởng ỷ lại vào các cơ quan quản lý Nhà nước hoặc trông chờ trợ giá, trợ cấp. Việc tham gia các hội chợ triển lãm nhất là ở nư ớc ngo ài có th ể gặp khó khăn về kinh phí do giá thuê gian hàng đ ắt. Vì vậy các doanh nghiệp có thể chủ động nắm bắt thông tin qua Thương vụ Việt Nam tại nước sở tại hoặc Cục Xúc tiến thương mại thuộc Bộ Thương mại hoặc nối mạng Internet để từ đó có thể tìm được những bạn hàng tin cậy, nắm bắt được tương đối chính xác nhu cầu thị trường đối với hàng hóa của m ình cũng nh ư khả năng cung cấp của thị trường đó, giá cả, chất lượng cho những mặt hàng mà doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu đ ể phục vụ sản xuất và kinh doanh trong nước. Trư ớc khi ra quyết định xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ, một bước quan trọng không thể bỏ qua là ph ải nghiên cứu kỹ thị trường và đánh giá nghiêm túc thực lực của doanh nghiệp, sức cạnh tranh của sản phẩm, khả năng tiếp thị và tiềm lực tài chính. Việc lựa chọn đúng hình thức xuất khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhanh chóng có chỗ đứng trên thị trường đầy tiềm n ăng này. Để vào được thị trường Mỹ các doan h nghiệp có thể xuất khẩu gián tiếp qua đ ại lý. Khi đ ã quyết định xuất khẩu h àng hoá sang Mỹ, phương án tối ưu là ph ải vạch ra được chiến lược để thực hiện xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp sẽ giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được toàn bộ quá trình xu ất khẩu, thiết lập được quan hệ trực tiếp với mạng lưới tiêu thụ và người tiêu dùng. Tổng kết kinh nghiệm của các công ty nước ngoài cho thấy, con đường tiến tới chinh phục thị trư ờng Mỹ là phải biết sử dụng các đại diện bán hàng, đ ại lý, nh à
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quan hệ Thương mại Việt Mỹ và vấn đề xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ - 4
12 p | 117 | 19
-
Quan hệ Thương mại Việt Mỹ và vấn đề xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ - 8
10 p | 84 | 10
-
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và những vấn đề đặt ra với Việt Nam
9 p | 62 | 10
-
Phản ứng chính sách của Úc trước sự trỗi dậy của Trung Quốc
9 p | 89 | 7
-
Hoạt động thương mại giữa Việt Nam với các nước Âu, Mỹ trong thời kỳ khai thác thuộc địa lần thứ nhất 1897-1914
6 p | 35 | 4
-
Những xu hướng trong quan hệ Thái Lan – Mỹ dưới thời tổng thống Joe Biden
9 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn