i

MỤC LỤC

MỤC LỤC .......................................................................................................... i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ...... 17

1.1 CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

CÔNG LẬP ............................................................................................... 17

1.1.1 Khái niệm, đặc trƣng và vai trò của các cơ sở giáo dục đại học công lập .......................................................................................... 17 1.1.2 Chi phí đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học công lập ......... 22 1.1.3 Phân loại chi phí đào tạo đại học ................................................. 27

1.2 QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC

ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ............................................................................. 33

1.2.1 Bản chất của quản lý chi phí đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học công lập ............................................................................. 33 1.2.2 Mục tiêu của quản lý chi phí đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học công lập ............................................................................. 35 1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi phí đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học công lập .................................................................................... 36 1.2.4 Phƣơng pháp quản lý chi phí đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học công lập ............................................................................. 37 1.2.5 Nội dung quản lý chi phí đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học công lập .................................................................................... 39 1.2.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi phí đào tạo các cơ sở giáo dục đại học công lập ..................................................................... 49

1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ................................................ 57

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi phí đào tạo của các cơ sở giáo dục

ii

đại học một số nƣớc trên thế giới ......................................................... 57 1.3.2 Một số bài học kinh nghiệm quản lý chi phí đào tạo cho các cơ sở giáo dục đại học công lập Việt Nam ........................................... 69 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..................................................................... 73

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ........... 74

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

Ở VIỆT NAM ........................................................................................... 74 2.1.1 Hệ thống giáo dục đại học công lập ở Việt Nam ......................... 74 2.1.2 Phân loại các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam ........ 80 2.1.3 Cơ chế tự chủ tài chính của các cơ sở giáo dục đại học công lập Việt Nam hiện nay .......................................................................... 85

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CÁC CƠ SỞ

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ................................ 87 2.2.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................. 87 2.2.2 Bộ máy quản lý chi phí và chế độ kế toán áp dụng ..................... 89 2.2.3 Công tác xây dựng và quản lý chi phí đào tạo theo dự toán và định mức chi ..................................................................................... 93 2.2.4 Tổ chức nhận diện, phân loại chi phí ........................................... 98 2.2.5 Quản lý chi phí đào tạo theo các nội dung chi........................... 100 2.2.6 Tổ chức xác định chi phí đào tạo ............................................... 112 2.2.7 Phân tích thông tin chi phí và đánh giá ..................................... 116 2.2.8 Quản lý chi phí đào tạo thông qua các công cụ: kiểm tra, giám sát và công khai tài chính ........................................................... 119

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ

ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ......................................................................................... 122 2.3.1 Những mặt đã đạt đƣợc .............................................................. 122 2.3.2 Những bất cập và nguyên nhân ................................................. 126 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................... 138

Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ................................................................................................... 140

3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ..................................................................................................... 140

iii

3.1.1 Mục tiêu, định hƣớng phát triển giáo dục đại học công lập Việt Nam ............................................................................................. 140 3.1.2 Quan điểm về quản lý chi phí đào tạo các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam trong thời gian tới, tầm nhìn đến năm 2030 ................. 142 3.1.3 Dự báo các nhân tố tác động đến quản lý chi phí đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập trong thời gian tới ..................... 146 3.1.4 Những yêu cầu về giải pháp quản lý chi phí đào tạo đại học công lập trong thời gian tới ................................................................. 151

3.2 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VIỆT NAM TRONG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ......................................................................................... 153 3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình và chất lƣợng quản lý chi phí đào tạo ..................................................................................... 154 3.2.2 Nhóm giải pháp tăng cƣờng tính công khai tài chính và tự kiểm tra, giám sát nội bộ ..................................................................... 163 3.2.3 Nhóm giải pháp hƣớng tới quản lý chi phí giáo dục đại học công lập theo mô hình quản lý chi phí của doanh nghiệp .................. 167 3.2.4 Thăm dò mức độ cần thiết của các giải pháp ........................... 185

3.3 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP – CÁC KIẾN NGHỊ

ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ..................................... 188 3.3.1 Cơ chế tự chủ của các cơ sở GDĐH công lập ........................... 188 3.3.2 Thay đổi cơ chế cấp phát và sử dụng ngân sách cho các cơ sở giáo dục đại học công lập ............................................................... 190 3.3.3 Hoàn thiện chính sách học phí và chia sẻ chi phí đào tạo ....... 191 3.3.4 Xây dựng định mức chi phí đào tạo tƣơng ứng với mỗi cấp chất lƣợng đào tạo ............................................................................... 192 3.3.5 Nâng cao hiệu quả đầu tƣ thông qua việc quy hoạch lại và giảm bớt quy mô giáo dục đại học ...................................................... 194 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................... 196 KẾT LUẬN ................................................................................................... 197

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

ĐỀ XUẤT NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU DIỄN GIẢI

ABC Chi phí theo hoạt động (Activity Based

costing)

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và đào tạo

Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và đầu tƣ

Thẻ điểm cân bằng (Balanced scorecard) BSC

Cán bộ viên chức CBVC

Chất lƣợng đào tạo CLĐT

Chi phí đào tạo CPĐT

Cơ sở vật chất CSVC

Chƣơng trình mục tiêu CTMT

Đại học công lập ĐHCL

Giáo dục đại học GDĐH

GD-ĐT Giáo dục đào tạo

Tổng thu nhập quốc nội GDP

Hành chính sự nghiệp HCSN

Hoạt động sự nghiệp HĐSN

HEFC Hội đồng tài trợ giáo dục đại học cho Vƣơng

quốc Anh

OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

KBNN Kho bạc Nhà nƣớc

KHCN Khoa học công nghệ

v

KT-XH Kinh tế xã hội

KTNN Kiểm toán Nhà nƣớc

KTTT Kinh tế thị trƣờng

NCKH Nghiên cứu khoa học

NSNN Ngân sách Nhà nƣớc

SNCL Sự nghiệp công lập

SNCT Sự nghiệp có thu

SXKD Sản xuất kinh doanh

TCTC Tự chủ tài chính

TNTT Thu nhập tăng thêm

TSCĐ Tài sản cố định

TTLT Thông tƣ liên tịch

QCCTNB Quy chế chi tiêu nội bộ

Universitas 21 Một mạng lƣới trƣờng đại học quốc tế

thành lập năm 1997

UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của

Liên hiệp quốc

UBND Ủy ban nhân dân

WB Ngân hàng thế giới

XDCB Xây dựng cơ bản

XHCN Xã hội chủ nghĩa

XHH Xã hội hóa

vi

DANH MỤC BẢNG

Số hiệu Nội dung bảng Trang

Bảng 1.1: Chi phí học tập tại một số trƣờng đại học ở Anh năm 2013 .......... 60

Bảng 1.2: Chi NSNN cho giáo dục của một số nƣớc năm 2015 .................... 66

Bảng 1.3: Suất đầu tƣ đào tạo đại học so với GDP đầu ngƣời năm 2012 ...... 67

Bảng 1.4: Học phí thƣờng niên của các trƣờng đại học hàng đầu thế giới năm 2013- 2014 ............................................................................................... 68

Bảng 2.1: Số lƣợng các cơ sở giáo dục đại học công lập qua các năm .......... 75

Bảng 2.2: Số lƣợng giảng viên cơ hữu các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập phân bổ theo vùng tính đến năm 2015 ..................................... 76

Bảng 2.3: Tỷ lệ sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên tính theo các vùng năm học 2014-2015 ......................................................................................... 79

Bảng 2.4: Các cơ sở giáo dục đại học công lập Việt Nam phân bổ theo vùng tính đến năm học 2015-2016 .................................................................. 81

Bảng 2.5: Quy mô đào tạo đại học chính quy theo nhóm ngành năm 2010 ... 83

Bảng 2.6: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ....................................................... 88

Bảng 2.7: Chi phí đào tạo từ các nguồn kinh phí của các đơn vị giai đoạn 2011-2016 ...................................................................................................... 101

Bảng 2.8: Chi phí đào tạo của các đơn vị giai đoạn 2011-2016 - theo hệ đào tạo ........................................................................................................... 103

Bảng 2.9: Chi phí đào tạo giai đoạn 2011-2016 của các đơn vị - theo nhóm mục chi ................................................................................................ 104

Bảng 2.10: Chi tiết chi đào tạo đại học năm 2016 của trƣờng đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh – thống kê theo nhóm mục và mục chi ..... 107

Bảng 2.11: Chi tiết chi đào tạo đại học năm 2016 của trƣờng đại học Đà Lạt – thống kê theo nhóm mục và mục chi ................................................... 109

Bảng 2.12: Chi phí đào tạo một sinh viên đại học hàng năm theo nhóm ngành năm 2010 ............................................................................................ 113

Bảng 2.13: Chi phí thực tế và chi phí hợp lý đào tạo đại học của các

vii

nhóm ngành năm 2010 .................................................................................. 115

Bảng 2.14: Tính toán hiệu quả tài chính lớp Bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm .............................................................................................................. 117

Bảng 2.15: Tình hình thực hiện công khai của 55 cơ sở GDĐH công lập ... 120

Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá phƣơng thức quản lý chi phí và công tác kiểm tra, giám sát nội bộ tại các cơ sở GDĐH công lập ..... 122

Bảng 3.1: Mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí ......................... 176

Bảng 3.2: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động SXKD của đơn vị trực thuộc ..... 177

Bảng 3.3: Mẫu báo cáo tổng hợp thu, chi hoạt động đào tạo ....................... 179

Bảng 3.4: Mẫu báo cáo tổng hợp chi phí hoạt động nghiên cứu khoa học ... 181

Bảng 3.5: Bảng các chỉ tiêu đo lƣờng và đánh giá hiệu quả hoạt động bằng phƣơng pháp thẻ điểm cân bằng ........................................................... 184

Bảng 3.6: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các giải pháp ......................... 186

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số hiệu Nội dung biểu đồ Trang

Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng phân bổ ngân sách của nƣớc Anh cho giáo dục đại học theo các lĩnh vực, năm học 2014-2015 .................................................... 61

Biểu đồ 2.1: Số lƣợng các cơ sở GDĐH công lập qua các năm ..................... 75

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giảng viên các cơ sở giáo dục đại học công lập năm học 2016-2017 phân theo trình độ .................................................................. 78

Biểu đồ 2.3: Số sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên năm học 2014-2015 phân theo vùng ................................................................................................ 79

Biểu đồ 2.4: Các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam phân bổ theo vùng tính đến năm học 2015-2016 ........................................................................... 82

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ đào tạo đại học chính quy theo nhóm ngành năm 2010 ... 84

Biểu đồ 2.6: Chi phí đào tạo từ các nguồn kinh phí của các đơn vị giai đoạn 2011-2016 - Các đơn vị trong mẫu tại phụ lục 1 ................................. 102

Biểu đồ 3.1: Mức độ “rất cần thiết” của các giải pháp ................................. 188

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu Nội dung sơ đồ Trang

Sơ đồ 2.1: Phân cấp quản lý các cơ sở GDĐH công lập. ............................... 74

1

MỞ ĐẦU

I. Tính cấp thiết của đề tài

Giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ chiều sâu, đầu tƣ cho sự phát triển bền vững của cá nhân và đất nƣớc. Cùng với quá trình đổi mới của đất nƣớc, hệ thống GDĐH Việt Nam đã đạt đƣợc một số kết quả quan trọng, là nơi cung cấp chủ yếu nguồn nhân lực trình độ cao cho hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nƣớc. Đã có nhiều mô hình các cơ sở giáo dục đại học chất lƣợng ngày càng cao, trình độ quản lý của các cơ sở giáo dục và đào tạo cũng ngày càng đƣợc nâng lên.

Quá trình đổi mới toàn diện GDĐH Việt Nam, tài chính trong các cơ sở GDĐH là một trong những vấn đề quan trọng đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý mang tính đột phá. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định rõ phƣơng hƣớng đổi mới chính sách tài chính phát triển giáo dục và đào tạo, đó là: “Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và đào tạo theo hƣớng xác định đầy đủ chi phí dạy và học, chia sẻ hợp lý trách nhiệm chi trả giữa Nhà nƣớc, xã hội và ngƣời học;... Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về giáo dục, đào tạo; từng bƣớc xây dựng nền giáo dục hiện đại, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc...”.

Bên cạnh việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo đại học là yêu cầu phải có những đổi mới về phƣơng thức quản lý, đặc biệt là quản lý về tài chính và CPĐT phù hợp đối với mỗi loại hình đào tạo. Xã hội hóa giáo dục, đòi hỏi giáo dục và đào tạo cũng phải đƣợc coi là một loại hình dịch vụ, nhƣng không phải là dịch vụ thông thƣờng mà là loại hình dịch vụ đặc biệt. Đây là một dịch vụ đặc biệt, vì nó liên quan đến sản phẩm tiếp nhận tri thức của con ngƣời, liên quan đến chính sách và đến toàn xã hội. Với quan điểm đào tạo là một dịch vụ, vấn đề đặt ra là phải quản lý đƣợc chi phí của dịch vụ đó. Bên cạnh đó, gắn với quan điểm GDĐH là một loại hình dịch vụ, thì cũng cần phải tính toán đƣợc hiệu quả hoạt động của dịch vụ này.

Nói đến đổi mới tài chính GDĐH, từ trƣớc đến nay ngƣời ta chỉ thƣờng nhấn mạnh cải cách ở các mặt: Đa dạng hóa nguồn tài chính; Nâng cao hiệu

2

quả sử dụng NSNN; Đầu tƣ hợp lý cho sinh viên; Tăng cƣờng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo... Tuy nhiên, vấn đề cơ bản để giải quyết hầu hết các cải cách trên lại nằm ở việc phải quản lý hiệu quả CPĐT ngay tại chính các cơ sở GDĐH. Điều đó thể hiện qua các mặt:

+ Trong điều kiện tự chủ tài chính hiện nay, để tăng cƣờng hiệu quả sử dụng các khoản kinh phí, hƣớng tới việc bền vững tài chính nhất thiết đòi hỏi các cơ sở GDĐH phải nâng cao hiệu quả quản lý CPĐT.

+ Quản lý hiệu quả CPĐT tại các cơ sở giáo dục đại học sẽ cho phép so sánh CPĐT giữa các đơn vị, so sánh chi phí giữa các chƣơng trình đào tạo với các vùng địa lý khác nhau, đặc biệt là so sánh giữa các cơ sở giáo dục có cùng nhóm ngành đào tạo, đồng thời giúp các cơ sở GDĐH công lập tính toán chính xác mức độ đóng góp của sinh viên khi đƣợc phân cấp tự chủ về tài chính.

+ Quản lý hiệu quả CPĐT tại các cơ sở GDĐH sẽ giúp cho Nhà nƣớc có đƣợc căn cứ để đề ra các giải pháp cụ thể và có hiệu quả trong điều chỉnh cơ cấu đào tạo đại học theo yêu cầu thực tiễn của tình hình phát triển, thông qua tăng hay giảm khoản hỗ trợ của NSNN và phân loại mức độ tự chủ tài chính của các cơ sở GDĐH công lập;

+ Trong điều kiện các cơ sở GDĐH đang đƣợc giao tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, để xác định đƣợc giá dịch vụ đào tạo thì phải xác định đƣợc CPĐT cần thiết. Điều quan trọng là CPĐT đó có thực sự hợp lý và cần thiết hay không? và chi phí đó có phù hợp với mức chất lƣợng đƣợc kỳ vọng hay không? Đối với các cơ sở GDĐH, khi đƣợc giao quyền tự chủ về tài chính thì học phí là nguồn tài chính quan trọng nhất. Chính vì vậy, bên cạnh việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, xây dựng “thƣơng hiệu” cho riêng mình thì việc quản lý hiệu quả CPĐT đại học là một bài toán mà tất cả các cơ sở giáo dục đều muốn thực hiện nhằm có đƣợc cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc xác định mức thu học phí phù hợp, vừa có thể bù đắp đƣợc CPĐT vừa có tính thuyết phục cao để đƣợc xã hội và ngƣời học chấp nhận.

Trên thực tế có thể tồn tại nhiều mức CPĐT một sinh viên đại học tuỳ thuộc vào chất lƣợng đào tạo, quy mô đào tạo, ngành nghề đào tạo... của mỗi

3

cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, với một mức chất lƣợng đào tạo phù hợp hoặc ở mức cao thì CPĐT tối đa hay tối thiểu cho mỗi sinh viên sẽ là bao nhiêu và cơ cấu của CPĐT nhƣ thế nào là hợp lý. Điều này đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu cụ thể để có cơ sở khoa học vững chắc và có biện pháp quản lý CPĐT phù hợp trong các cơ sở GDĐH. Do vậy, việc quản lý hiệu quả CPĐT đại học công lập, đặc biệt trong cơ chế tự chủ tài chính là vấn đề mang tính cấp thiết của các cơ sở GDĐH công lập trong giai đoạn hiện nay.

Nghiên cứu chọn đề tài “Quản lý chi phí đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ xuất phát từ những lí do nêu trên.

II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích: Tìm ra những quan hệ ràng buộc giữa CPĐT đại học công lập với các nhân tố ảnh hƣởng; đƣa ra quy trình, nội dung quản lý, bộ máy tổ chức quản lý và những tác động qua lại giữa hệ thống quản lý và tự chủ tài chính của tổ chức GDĐH công lập. Qua đó gợi ý những chính sách kiểm soát chi phí đào tạo trong các cơ sở GDĐH công lập.

Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, việc nghiên

cứu của đề tài đặt ra nhiệm vụ chủ yếu sau:

Thứ nhất, Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập, đặc biệt quản lý CPĐT trong điều kiện tự chủ tài chính. Từ đó xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu của luận án.

Thứ hai, Đánh giá thực trạng quản lý chi phí đào tạo của các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam trên cơ sở những vấn đề lý luận đã đƣợc xây dựng. Từ đó, có những gợi ý chính sách.

Thứ ba, Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi phí đào tạo của

các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam.

Để thực hiện đƣợc các mục đích nghiên cứu trên, luận án cần giải quyết đƣợc các câu hỏi nghiên cứu sau:

Câu hỏi nghiên cứu:

1) Nội hàm và các vấn đề của quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công

4

lập là gì (Bản chất, mục tiêu, nội dung quản lý, nguyên tắc quản lý, các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý CPĐT?)

2) Quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập có tác động nhƣ thế nào đến hoạt động và mục tiêu phát triển của các cơ sở GDĐH? Mối quan hệ và tác động qua lại của quản lý CPĐT đại học với tự chủ tài chính, với giá dịch vụ đào tạo và chất lƣợng đào tạo?

3) Thực trạng và những vấn đề hiện nay của quản lý CPĐT trong các cơ sở GDĐH công lập nhƣ thế nào? Việc quản lý CPĐT đại học trong các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam hiện nay đã hợp lý chƣa, có điều gì bất cập?

4) Các giải pháp nào đƣợc thực hiện để hoàn thiện quản lý chi phí đào tạo tại các cơ sở GDĐH công lập trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính thời gian tới?

III. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu

Luận án sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý CPĐT của các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam (không bao gồm những cơ sở GDĐH có cơ chế đặc thù riêng nhƣ những trƣờng quân đội, những trƣờng thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng…).

 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH đại học, từ đó đƣa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập trong điều kiện tự chủ tài chính.

- Về không gian: Luận án nghiên cứu việc quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập. Luận án sử dụng số liệu thu thập từ phiếu khảo sát tại các cơ sở GDĐH, số liệu thống kê của Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính, đồng thời sử dụng số liệu trên website phần công khai thông tin của các cơ sở GDĐH công lập. Luận án cũng tìm hiểu các trƣờng đại học của một số quốc gia tiêu biểu đã thành công trong công tác quản lý CPĐT đại học để rút ra kinh nghiệm đối với các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam.

5

- Về thời gian:

Luận án sử dụng số liệu từ năm 2011 đến năm 2016 để phân tích, đánh giá thực trạng và rút ra kết luận, đề xuất các giải pháp. Ngoài ra tác giả cũng sử dụng số liệu một số năm trƣớc đó để đánh giá, so sánh và đƣa ra các nhận xét cho cả một quá trình.

IV. Phƣơng pháp nghiên cứu

Xuất phát từ mục đích và câu hỏi nghiên cứu của luận án, tác giả sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp thống kê kế toán, thống kê phân tích, phân tích so sánh và tổng hợp, phƣơng pháp suy luận, phƣơng pháp dự báo. Ngoài ra, luận án cũng thực hiện khảo sát để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý CPĐT đại học và những bất cập của việc chƣa xác định đƣợc CPĐT trong việc giao quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH công lập. Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả thực hiện phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý CPĐT đại học để tìm ra các mối quan hệ tƣơng tác, và là định hƣớng để tìm kiếm các công cụ định lƣợng trong nghiên cứu CPĐT. Đồng thời tác giả cũng sử dụng các số liệu đã đƣợc thống kê để phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành CPĐT đại học thời gian qua, qua đó thấy đƣợc sự biến động của các chỉ tiêu cần phân tích.

Tác giả thực hiện thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau

nhƣ:

- Nguồn thông tin thứ cấp:

+ Những vấn đề lý luận đã đƣợc đúc rút trong sách, giáo trình chuyên ngành; các số liệu thống kê đã đƣợc công bố, các báo cáo tổng hợp từ Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính. Việc làm này nhằm đƣa ra cơ sở lý luận, trên cơ sở đó phân tích thực trạng quản lý CPĐT của các cơ sở GDĐH.

+ Thu thập và hệ thống hoá các tài liệu của các tác giả ngoài nƣớc, nhằm đúc rút những kinh nghiệm giải quyết vấn đề mà các nƣớc đã thực hiện.

+ Hệ thống hoá các văn bản pháp quy liên quan trực tiếp đến quản lý CPĐT đại học ở Việt Nam, từ đó có những đề xuất phù hợp trong thời gian tới.

- Nguồn thông tin sơ cấp: Thực hiện khảo sát một số cơ sở GDĐH công

6

lập mang tính tiêu biểu đại diện cho các khối trƣờng, vùng miền và lĩnh vực đào tạo.

Đối tƣợng khảo sát là lãnh đạo đơn vị, trƣởng bộ phận Tài chính – Kế toán, kế toán viên, giảng viên giảng dạy các chuyên ngành về kinh tế trong các cơ sở GDĐH công lập.

Tác giả thiết kế bảng hỏi với các câu hỏi liên quan đến thực trạng quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập và các nhận định, ý kiến của ngƣời đƣợc khảo sát, sau đó xin ý kiến các nhà khoa học và chuyên gia để hoàn thiện. Để hiểu rõ kết quả khảo sát và bản chất của quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập trong điều kiện tự chủ tài chính, tác giả thiết kế những câu hỏi gợi ý, câu hỏi mang tính chất đánh giá và nhận định. Dựa vào thông tin đã thu thập tác giả tổng hợp, phân tích kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.

V. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Luận án mong muốn sẽ đạt đƣợc những ý nghĩa sau:

 Về mặt khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập, nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý CPĐT đại học và việc quản lý CPĐT đại học phù hợp trong điều kiện giao quyền tự chủ tài chính cho các cơ sở GDĐH. Luận án cũng đi vào nghiên cứu và tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về vấn đề quản lý CPĐT đại học.

 Về mặt thực tiễn: Luận án vận dụng những vấn đề lý luận để làm rõ việc quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập; tham khảo kinh nghiệm nƣớc ngoài về quản lý CPĐT đại học; đề xuất việc tính phí linh hoạt theo từng ngành đào tạo, từng loại hình đào tạo của mỗi cơ sở GDĐH trên cơ sở đo đƣợc năng lực thu hút tƣơng đƣơng với mức phí của mỗi đơn vị, đồng thời đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả kiểm soát và quản lý CPĐT gắn liền với cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam.

VI. Một số điểm mới của luận án

Luận án hy vọng sẽ đạt đƣợc những điểm mới sau:

- Luận án sẽ là công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam trong cơ chế TCTC cả về mặt lý thuyết và thực tiễn.

7

- Đánh giá có hệ thống thực trạng quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập trong thời gian sắp tới trong cơ chế tự chủ tài chính.

- Xây dựng mô hình quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập theo

mô hình quản lý chi phí của doanh nghiệp.

Giả thiết nghiên cứu

Giả thiết nghiên cứu là nếu đƣa ra đƣợc phƣơng án quản lý CPĐT đại học tối ƣu, phù hợp với các cơ sở GDĐH công lập trong cơ chế TCTC; xác định đƣợc những trọng tâm giải pháp quản trị chi phí sẽ cho ra đƣợc cơ chế quản lý đảm bảo chất lƣợng đầu ra thỏa mãn đƣợc các mục tiêu phát triển, TCTC trong điều kiện hiện nay và xu hƣớng tƣơng lai đối với các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam.

VII. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án bao gồm ba chƣơng:

Chƣơng 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi phí đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập.

Chƣơng 2. Thực trạng quản lý chi phí đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam.

Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi phí đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam.

8

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

I. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

Cơ chế phát triển giáo dục đào tạo là sự tác động tổng hợp của tất cả các yếu tố, các chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, tạo nên khuôn khổ pháp lý và động lực cho sự phát triển giáo dục. Xét về phƣơng diện kinh tế và xã hội, đầu tƣ cho giáo dục đào tạo có cả ý nghĩa cá nhân và ý nghĩa xã hội. Đối với mỗi cá nhân đó là đầu tƣ cho nâng cao năng lực và kỹ năng lao động của bản thân; đối với nền kinh tế xã hội đó là sự đầu tƣ cho nguồn nhân lực, nguồn vốn con ngƣời của dân tộc. Vì vậy, chi phí đầu tƣ cho giáo dục đƣợc cả Nhà nƣớc, xã hội, nhà trƣờng, mỗi gia đình và cá nhân quan tâm. Tuy nhiên, chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý CPĐT của các cơ sở GDĐH, mà chủ yếu là các công trình nghiên cứu chung về lĩnh vực tài chính giáo dục, hoặc chỉ mới đề cập đến một khía cạnh nào đó liên quan đến CPĐT đại học.

Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế, sự thay đổi chức năng của các chủ thể gắn liền với các vấn đề nhƣ chi phí giáo dục đào tạo, cấp tài chính cho giáo dục đào tạo, cơ chế quản lý và cung ứng hàng hóa dịch vụ giáo dục đào tạo…. đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành cơ chế phát triển giáo dục đào tạo, sản xuất và cung ứng hàng hóa dịch vụ giáo dục đào tạo. Đó là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt là đối với các cơ sở GDĐH.

Lý thuyết về tài chính công đƣợc phát triển và chú ý ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trƣờng và có hội nhập sâu rộng với thế giới. Quản lý tài chính đối với GDĐH cũng là một bộ phận của nền tài chính công, chịu sự điều tiết, chi phối bởi những cơ chế, quy định chung của quản lý Nhà nƣớc nhƣng cũng có những đặc trƣng riêng biệt xuất phát từ vai trò và vị trí quan trọng của cơ sở giáo dục đại học trong xã hội. Đổi mới cơ chế hoạt động tài chính GDĐH là một nội dung quan trọng trong Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận số 37- TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”. Đây là vấn đề thu hút và nhận

9

đƣợc sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý trong nƣớc. Các công trình khoa học trong lĩnh vực này khá phong phú với ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngƣợc nhau tùy theo cách tiếp cận. Các bài báo, tạp chí bàn về vấn đề tài chính công và quản lý chi tiêu công cho lĩnh vực giáo dục đào tạo rất phong phú; đối tƣợng nghiên cứu khá rộng và nhiều giải pháp đƣợc đề xuất mang tính định hƣớng cho toàn bộ hệ thống.

Trƣớc tiên phải kể đến các bài báo, nhƣ: “Tự chủ học phí gắn với đào tạo chất lượng cao và trách nhiệm xã hội của các trường đại học công lập” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hƣơng đăng trên tạp chí đại học Quốc gia Hà Nội - Tập 27, Số 3-2011 [76], tác giả đã đƣa ra nhận định: việc thu học phí tƣơng xứng với trang trải CPĐT của các chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn về tài chính cho các trƣờng đại học công lập khi thực hiện cung cấp dịch vụ đào tạo chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu xã hội; Bài báo “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn Văn Áng, Nguyễn Anh Tuấn và Phạm Thị Minh Thảo đăng trên tạp chí Khoa học giáo dục - Số 36, tháng 9 năm 2008 [75] đã khẳng định sự cần thiết của việc xác định chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam, đề xuất việc tính CPĐT cho một ngƣời học bằng cách cộng các khoản chi phí từng bộ phận tính cho từng đối tƣợng ngƣời học; Hay bài báo “Chi phí, lợi ích đầu tư cho giáo dục đại học Việt Nam và lộ trình cải cách học phí theo nhóm ngành” của tác giả Phùng Xuân Nhạ và Phạm Xuân Hoan đăng trên Tạp chí Phát triển Kinh tế số 264, tháng 10-2012 [77]. Mặc dù đã đề cập tới mối quan hệ giữa mức thu học phí và trang trải chi phí, nhƣng tác giả (Nguyễn Thị Thu Hƣơng) chƣa đề xuất phƣơng thức quản lý phù hợp để trang trải chi phí đào tạo nhƣ thế nào cho hợp lý; hoặc mới chỉ đề cập đến sự cần thiết xác định chi phí đào tạo và mối liên quan của chi phí đào tạo với mức học phí, chƣa đề cập đến việc chi phí đào tạo đại học nhƣ thế nào là phù hợp và vấn đề tăng cƣờng quản lý chi phí đào tạo sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hiệu quả quản lý tài chính tại các trƣờng đại học (Phùng Xuân Nhạ và Phạm Xuân Hoan); đồng thời cơ sở của việc xác định chi phí đào tạo (theo phƣơng án của nhóm tác giả Nguyễn Văn Áng và các cộng sự) đƣa ra ở đây chƣa phản ánh đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí đào tạo thực tế, và cũng chƣa đề cập tới vấn đề quản lý CPĐT.

10

Các công trình nghiên cứu mang tính hệ thống, khá toàn diện về tài chính các cơ sở GDĐH phải kể đến các luận án tiến sĩ. Đây cũng là nhóm công trình đồ sộ về số lƣợng và nghiên cứu khá toàn diện về các vấn đề liên quan đến cơ chế quản lý tài chính nói chung, tài chính cho giáo dục nói riêng. Năm 2008, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Anh Thái với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học ở Việt Nam” [73] đã tập trung phân tích nội dung cơ chế chính sách để quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học nói chung, với các đề xuất: tạo nguồn tài chính đa dạng cho đào tạo, xây dựng cơ chế kiểm soát, chính sách học phí, học bổng, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý đối với các trƣờng đại học. Tuy nhiên, tác giả không đi vào luận giải sâu sắc cách thức thực hiện, trong đó vấn đề mấu chốt để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính này là phải quản lý tốt CPĐT, để từ đó đƣa ra các quyết định đóng góp của ngƣời học phù hợp với tình hình đào tạo tại mỗi trƣờng chƣa đƣợc tác giả đề cập tới; Hay luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thị Thanh Thủy năm 2012 với đề tài “ uản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam” [74] đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về quản lý tài chính, đƣa ra quan điểm mới về quản lý tài chính các trƣờng đại học công lập. Trong đó, đặt ra mục tiêu quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học công lập là tăng thu, tiết kiệm chi, tăng tích lũy hƣớng đến bền vững tài chính gắn với chất lƣợng đầu ra. Luận án nhấn mạnh quản lý tài chính các trƣờng đại học công lập theo hƣớng tự chủ tài chính cần đƣợc chú trọng trong điều kiện hạn hẹp về NSNN. Luận án đã đề xuất khái niệm mới về tự chủ tài chính các trƣờng đại học công lập, trong đó nhấn mạnh tự chủ tài chính đối với các trƣờng đại học công lập nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thu đủ bù đắp chi phí tƣơng ứng với chất lƣợng đào tạo, hƣớng tới bền vững tài chính. Tuy nhiên luận án chƣa đề cập tới việc mức thu nhƣ thế nào là đủ bù đắp chi trong các cơ sở GDĐH, trong đó vấn đề mấu chốt là tăng cƣờng hiệu quả quản lý CPĐT để có cơ sở so sánh chi phí và hiệu quả quản lý giữa các cơ sở giáo dục; Năm 2012, tác giả Trần Đức Cân với luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường Đại học công lập ở Việt Nam” [70] đã đề cập tới việc có ba nhân tố tác động tới cơ chế tự chủ tài chính của trƣờng đại học công lập, đó là: (1)Mục tiêu phát triển giáo dục đại học, chẳng hạn muốn tạo ra sự cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân

11

sách, giảm gánh nặng chi ngân sách cho giáo dục đại học, tăng sự minh bạch, trách nhiệm giải trình trƣớc xã hội… thì cần tăng quyền tự chủ cho các trƣờng; (2)Cơ chế, chính sách tài chính của Nhà nƣớc nhƣ mô hình tài chính cho GDĐH công lập, hệ thống pháp luật đi kèm, năng lực quản lý của cơ quan chủ quản; (3)Cơ chế tài chính do mỗi trƣờng xây dựng thông qua qui chế chi tiêu nội bộ có đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả hay không…, nó phụ thuộc vào mô hình, năng lực quản lý của nhà trƣờng. Tác giả cũng đi vào phân tích cơ chế TCTC từ góc độ trƣờng đại học công lập. Nêu ra những thuận lợi, khó khăn, đánh giá hiệu quả ban đầu của cơ chế tới việc tạo và sử dụng nguồn thu, trách nhiệm giải trình tài chính trƣớc xã hội, khả năng tự chủ tài chính của các trƣờng. Cụ thể là tác động tới cơ chế phân bổ ngân sách cho các trƣờng, mức thu học phí, khả năng tạo nguồn tài chính từ bên ngoài, qui mô, cơ cấu, sự đa dạng, hiệu quả sử dụng nguồn thu, vốn ngân sách cấp, qui định việc cung cấp thông tin tài chính cho các cơ quan liên quan, cho ngƣời học, đẩy mạnh xã hội hóa. Tác giả cũng đề cập tới việc Nhà nƣớc cần đổi mới cơ chế TCTC nhƣ thế nào để thúc đẩy hoạt động tạo nguồn thu, nâng cao hiệu quả sử dụng, trách nhiệm giải trình tài chính của trƣờng đại học công lập, đối với các trƣờng đại học công lập để thực hiện tốt cơ chế tự chủ tài chính cần điều kiện gì. Tác giả đã đề cập đến rất nhiều vấn đề liên quan đến TCTC trƣờng đại học công lập, tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu của đề tài nên vấn đề quản lý chi phí đào tạo và chi phí đào tạo nhƣ thế nào là phù hợp để có cơ sở giao quyền và mức độ tự chủ tài chính cho các trƣờng thì không đƣợc tác giả đề cập tới.

Những công trình nghiên cứu tƣơng đối gần với lĩnh vực nghiên cứu của luận án phải kể đến các đề tài nghiên cứu khoa học. Ngay từ năm 1992, tác giả Lƣu Đình Mạc – Viện nghiên cứu đại học và giáo dục chuyên nghiệp đã có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Giá thành đào tạo lao động kỹ thuật” [68]. Tác giả đã đƣa ra phƣơng pháp luận và phƣơng pháp tính giá thành đào tạo lao động kỹ thuật với quan điểm tính toán đúng giá thành đào tạo một lao động kỹ thuật sẽ giúp cho ngành giáo dục đào tạo hiểu đúng đƣợc mức chi phí bỏ ra để đào tạo một lao động kỹ thuật, qua đó sẽ giúp cho việc: xác định mức đầu tƣ hợp lý (giá trị của đầu vào); quản lý chi tiêu trong quá trình đào tạo, đảm bảo chất lƣợng đào tạo, đồng thời phấn đấu giảm những chi

12

tiêu không hợp lý; là cơ sở hình thành khung giá các hợp đồng đào tạo. Có thể nói ngay tại thời điểm nghiên cứu (năm 1992), tác giả đã thấy đƣợc tầm quan trọng của việc xác định và quản lý chi phí đào tạo là vấn đề mấu chốt cho việc quyết định đầu tƣ phù hợp và quản lý tài chính hiệu quả trong các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, đề tài cũng mới chỉ dừng lại ở việc tính giá thành đào tạo lao động kỹ thuật trên cơ sở chọn mẫu một số trƣờng để đƣa ra đề xuất, chƣa có cái nhìn tổng thể chung và chƣa đƣa ra phƣơng án chung quản lý chi phí đào tạo đại học; Đề tài cấp bộ năm 2005 của tác giả PGS.TS Vũ Duy Hào – Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân với tiêu đề “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập khối kinh tế ở Việt nam” [67]. Nội dung nghiên cứu của tác giả đƣợc xác định là cơ chế quản lý tài chính và chỉ nghiên cứu trong phạm vi các trƣờng đại học công lập khối kinh tế. Trên cơ sở đó tác giả đã khảo sát, phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế và nguyên nhân trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề quản lý chi phí đào tạo cũng chƣa đƣợc tác giả đề cập tới trong đề tài; Năm 2009, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của PGS.TS Nguyễn Văn Áng “Xác định chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam” [65] đã tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của xác định chi phí đào tạo, các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam. Thông qua việc tính toán chi phí đào tạo thực tế của 4 trƣờng đại học, đó là đại học Bách khoa Đà N ng, đại học Nông nghiệp Hà Nội, đại học Sƣ phạm Hà Nội và đại học Kinh tế quốc dân, tác giả đã đƣa ra đề xuất phƣơng pháp tính toán và xác định CPĐT đại học ở một số trƣờng đại học Việt Nam. Tuy đã đề cập khá cụ thể các yếu tố ảnh hƣởng đến CPĐT, nhƣng đề tài cũng mới chỉ dừng lại ở việc xác định CPĐT trên cơ sở 4 trƣờng đại học để đƣa ra đề xuất xác định CPĐT cho 4 trƣờng, trong khi 4 trƣờng này chƣa thể đại diện hết cho các loại hình đào tạo, chuyên ngành đào tạo, yếu tố vùng miền… vì vậy chƣa có cái nhìn tổng thể chung và chƣa đƣa ra đƣợc phƣơng án quản lý CPĐT trên cơ sở xác định đƣợc CPĐT, đặc biệt trong cơ chế tự chủ tài chính của các trƣờng đại học nhƣ hiện nay;

13

Trong năm 2009, GS.TS Mai Ngọc Cƣờng cũng có đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ“Điều tra thực trạng và khuyến nghị giải pháp thực hiện tự chủ về tài chính ở các trường đại học Việt Nam”[66] đã tập trung đánh giá thực trạng các điều kiện tự chủ tài chính của các trƣờng đại học công lập hiện nay; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các trƣờng đại học công lập; đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các điều kiện tự chủ tài chính trong các trƣờng công lập. Đây là một công trình đồ sộ về số lƣợng và nghiên cứu khá toàn diện vấn đề liên quan đến TCTC. Tuy nhiên, theo tác giả TCTC là một trong những phƣơng cách để tăng cƣờng quản lý tài chính và chia sẻ gánh nặng với Nhà nƣớc về trách nhiệm của các đối tƣợng khác trong xã hội về phát triển sự nghiệp giáo dục. Song một trong những điểm cơ bản để có thể tự chủ đƣợc thì cần quản lý tài chính nhƣ thế nào, xây dựng quy trình quản lý CPĐT ra sao, tiêu chí để đánh giá một trƣờng đại học công lập có khả năng tự chủ hay không thì trong đề tài chƣa đƣợc tác giả đề cập tới.

II. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài

Ở nƣớc ngoài cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu có giá trị, gần với lĩnh vực của đề tài. Quản lý tài chính công là nội dung nghiên cứu xuất phát từ các nƣớc có nền kinh tế phát triển, lý thuyết về tài chính công không ngừng đƣợc bổ sung và hoàn thiện. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nhƣ: bài báo “Finance, Management, and Costs of Public and Private Schools in Indonesia” của nhóm tác giả Estelle James, Elizabeth M. King and Ace Suryadi – Bộ Văn hóa và Giáo dục, Indonexia đăng trên tạp chí Economics of Education Review, tháng 10 năm 1996 [90], đã đi vào so sánh hiệu quả của quản lý tài chính giáo dục khối công lập và khối dân lập. Bằng việc điều tra, phân tích số liệu của những vấn đề liên quan nhƣ: chi phí, hiệu quả của nó tƣơng ứng với mức chi phí bỏ ra, thu nhập của cán bộ công nhân viên chức trong các trƣờng học, số sinh viên đƣợc tuyển dụng sau khi tốt nghiệp các trƣờng dạy nghề, cao đẳng và đại học,… để đƣa ra những giải pháp khắc phục tình trạng quản lý tài chính ở khối các trƣờng dân lập mang lại hiệu quả hơn khối các trƣờng công lập;

Nghiên cứu của nhóm tác giả Michael F. Middaugh, Rosalinda Graham

14

và Abdus Shahid (đại học Delaware - Hoa Kỳ) về vấn đề chi phí và hiệu quả giảng dạy “Cost and efficiency of teaching” [94]. Đây là nghiên cứu theo đề xuất của Viện Khoa học Giáo dục NCES năm 2003. Hoạt động của NCES nhằm giải quyết vấn đề nhu cầu dữ liệu về giáo dục, là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy, hoàn chỉnh và chính xác các chỉ số về tình trạng và xu hƣớng giáo dục. Số liệu của NCES đƣa ra thƣờng mang tính kịp thời, hữu ích, có tính chất lƣợng để Bộ Giáo dục Hoa Kỳ, Quốc hội, thậm chí các quốc gia hoạch định chính sách giáo dục. Báo cáo tập trung vào những vấn đề liên quan trực tiếp đến chi phí giảng dạy, và các yếu tố ảnh hƣởng đến chi phí giảng dạy. Các nguồn dữ liệu cho phân tích này là số liệu liên quan đến giảng dạy và chi phí của đại học Delaware, trên cơ sở so sánh chi phí 4 năm tại đại học Delaware và các trƣờng đại học ở Hoa Kỳ, nghiên cứu chi phí theo phân loại ngành hoặc theo lĩnh vực hoạt động. Kết quả của nghiên cứu đƣa ra, đó là sự khác biệt trong chi phí giảng dạy giữa các trƣờng đại học đƣợc xác định bởi chi phí trực tiếp cho mỗi giờ giảng dạy cho sinh viên; các yếu tố phụ ảnh hƣởng đến chi phí là các thể chế, xếp loại trƣờng… Nghiên cứu cũng đƣa ra mức chi phí đào tạo giữa các ngành khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đƣa ra các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí đào tạo mà không thể đƣa ra đƣợc một mô hình chi phí toàn bộ, nghĩa là không đề cập đến những chi phí gián tiếp, chi phí phân bổ, và cũng chƣa đề cập tới vấn đề quản lý chi phí đào tạo.

Bài báo “For-profit higher education: an assessment of costs and benefits” của tác giả Stephanie Riegg Cellini (đại học Washington – Hoa Kỳ) đăng trên Tạp chí National Tax Journal năm 2012 [100]. Trên cơ sở phân tích số liệu đầu tƣ cho giáo dục đại học trong hai năm tại Hoa Kỳ, bài báo đã đƣa ra những đánh giá về chi phí của xã hội và lợi ích mang lại của ngành giáo dục. Tác giả đƣa ra con số ƣớc tính của ngƣời dân phải nộp thuế hàng năm cho chi phí đào tạo một sinh viên, từ đó cũng đề xuất mức trợ cấp hoặc cho vay phù hợp để hỗ trợ học tập cho sinh viên. Tác giả cũng đƣa ra nhận xét về việc các trƣờng cộng đồng công cộng, chi phí đào tạo ít tốn kém hơn và đóng góp của ngƣời học cũng ít hơn, và việc cắt giảm đầu tƣ NSNN cho giáo dục có thể sẽ làm ảnh hƣởng tới việc mở rộng các đại học cộng đồng. Tác giả cũng đề xuất việc khi nghiên cứu về lợi nhuận của giáo dục, cần có những

15

đánh giá chi tiết về chi phí và lợi ích từ một nền giáo dục phi lợi nhuận đem lại. Tuy nhiên, những bài báo nói trên, chúng ta mới chỉ đƣợc kế thừa ở các vấn đề liên quan đến quản lý giáo dục chung chung, chỉ mới đề cập tới sự tƣơng quan giữa chi phí đào tạo với học phí mà chƣa đi vào nghiên cứu và đƣa ra phƣơng án quản lý hiệu quả chi phí đào tạo trong các cơ sở GDĐH.

III. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và nh ng vấn đề đ t ra cho đề tài luận án

Dƣới nhiều giác độ khác nhau, những công trình khoa học kể trên mới dừng lại ở mức độ tập trung phân tích và tìm ra cách thức để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính giáo dục. Trong đó, đa số bàn đến vấn đề quản lý tài chính, vấn đề tự chủ tài chính trong các cơ sở GDĐH, sự cần thiết xác định CPĐT đại học, song đi sâu vào nghiên cứu phƣơng thức và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả quản lý CPĐT đối với các cơ sở GDĐH công lập, đặc biệt trong cơ chế TCTC còn vắng bóng.

Hơn nữa, khi giáo dục Việt Nam đã hội nhập quốc tế thì cần phải đƣa ra sự chuẩn hóa trong nguyên tắc quản lý về giáo dục để làm cơ sở dễ dàng cạnh tranh với các tổ chức từ nƣớc ngoài vào. Cần thấy rõ bản chất, vai trò của các cơ sở GDĐH công lập trong nền kinh tế thị trƣờng hội nhập quốc tế, trong đó nhà trƣờng là đơn vị cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Song muốn nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo tƣơng xứng phải có nguồn kinh phí để đáp ứng. Quản lý CPĐT không hiệu quả là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc không nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo. Mặt khác, nhƣ phần tính cấp thiết của đề tài đã đề cập, lựa chọn nghiên cứu tại các cơ sở GDĐH công lập, vì: thứ nhất, đây là những đơn vị có nguồn kinh phí hoạt động đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có nguồn NSNN; thứ hai, các cơ sở GDĐH công lập là những tổ chức đào tạo, giảng dạy có bề dày lịch sử về nghiệp vụ quản lý kinh tế, tài chính, là những đơn vị cần phải đi tiên phong trong việc quản lý tài chính và có những ứng dụng nhất định từ mô hình của Nhà nƣớc nghiên cứu. Tuy vậy, hiệu quả quản lý tài chính đối với các cơ sở GDĐH công lập chƣa đƣợc tƣơng xứng với những chi phí bỏ ra, chƣa có những đánh giá sự phù hợp của mức CPĐT đại học,... Lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý chi phí đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở

16

Việt Nam” để giải quyết một số vấn đề trên.

Từ những đánh giá về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nhƣ trên, luận án đặt ra nhiệm vụ hệ thống hoá, chọn lọc, phát triển những khái niệm và vấn đề lý luận về quản lý CPĐT đại học công lập ở Việt Nam; tham khảo kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới; phân tích thực trạng quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH đại học công lập ở Việt Nam để từ đó đề xuất hoàn thiện quản lý CPĐT đại học trong thời gian sắp tới. Đồng thời đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả đầu tƣ NSNN cho giáo dục đại học và tăng cƣờng hiệu quả quản lý tài chính tại các cơ sở GDĐH đại học thông qua việc quản lý hiệu quả CPĐT đại học.

17

Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

1.1 CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

CÔNG LẬP

1.1.1 Khái niệm, đặc trƣng và vai trò của các cơ sở giáo dục đại học công

lập

1.1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của các cơ sở giáo dục đại học công lập

Trƣớc tiên cần khẳng định các cơ sở GDĐH công lập là đơn vị SNCL,

vì vậy nó cũng mang những đặc trƣng chung của các đơn vị SNCL.

Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị SNCL là sản phẩm có tính phục vụ, không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc trong một lĩnh vực nhất định. Những sản phẩm đó khi tiêu dùng thƣờng có tác dụng lan toả.

Luật Giáo dục Đại học năm 2012 [22] quy định “cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm chi thƣờng xuyên”.

Khái niệm, mô hình và địa vị pháp lý của cơ sở GDĐH công có sự khác nhau trong hệ thống GDĐH ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên khái niệm về cơ sở GDĐH công lập có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: “Cơ sở GDĐH công lập là các cơ sở giáo dục do chính quyền thành lập và quản lý. Nguồn kinh phí đảm bảo cho các cơ sở GDĐH công lập hoạt động phụ thuộc vào chính sách đầu tƣ tài chính và mức độ xã hội hóa nguồn lực dành cho giáo dục đại học của mỗi quốc gia”.

Hệ thống GDĐH ở các nƣớc đƣợc tổ chức theo đặc trƣng của mỗi quốc gia, phù hợp với bối cảnh thực trạng, mục tiêu của chính sách GDĐH và nguồn lực dành cho GDĐH. Mục tiêu giáo dục của mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào chế độ chính trị và quan điểm phát triển giáo dục của quốc gia đó. Mục tiêu của giáo dục ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay là: “Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc

18

phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; Đào tạo ngƣời học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tƣơng xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trƣờng làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân [22].

Sự phát triển về KT-XH của mỗi quốc gia gắn liền với sự phát triển của tri thức, của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Trong đó không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các cơ sở GDĐH trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho xã hội. Cơ sở GDĐH công lập là một bộ phận của hệ thống GDĐH, vì vậy nó cũng có những đặc trƣng giống nhƣ bất kỳ một cơ sở GDĐH nào trong xã hội, đó là:

+ Cơ sở GDĐH là chủ thể tham gia nền KT-XH nhƣng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra các sản phẩm vật chất mà đóng góp vào quá trình này thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm của cơ sở GDĐH có đầy đủ tính chất kinh tế giống nhƣ các loại sản phẩm dịch vụ hàng hóa khác vì quá trình sản xuất dịch vụ GDĐH đòi hỏi phải tiêu hao các nguồn lực khan hiếm. Sản phẩm của các cơ sở GDĐH cũng đƣợc kết tinh từ quá trình lao động của cả ngƣời dạy và ngƣời học.

+ Quá trình hoạt động của cơ sở GDĐH xét về bản chất là quá trình sản xuất tiêu hao lao động sống và lao động vật hóa để tạo ra sản phẩm dịch vụ. Cơ sở GDĐH tạo ra sản phẩm dịch vụ trong quá trình tƣơng tác giữa ngƣời dạy và ngƣời học. Lực lƣợng sản xuất bao gồm ngƣời thầy, trang thiết bị, giáo cụ, giáo trình,… trong đó ngƣời thầy có vai trò đặc biệt quan trọng. Quá trình giảng dạy buộc ngƣời thầy phải tiêu hao sức lao động của mình và sử dụng tiêu hao các công cụ khác phục vụ giảng dạy. Ngƣời thầy tác động trực tiếp đến ngƣời học bằng cách truyền đạt kiến thức, hƣớng dẫn kỹ năng, rèn luyện ý thức,... Đồng thời với quá trình đó, ngƣời học đƣợc tiếp nhận các “dịch vụ” mà ngƣời thầy đã cung cấp.

Quá trình cung ứng dịch vụ đồng thời với quá trình tiêu hao dịch vụ. Điều này tạo nên đặc điểm của sản phẩm dịch vụ GDĐH là kết quả lao động không tách rời bản thân ngƣời thực hiện.

+ Quá trình hoạt động của cơ sở GDĐH diễn ra chịu sự tác động của các yếu

19

tố về điều kiện sản xuất nhất định giống nhƣ bất kỳ quá trình sản xuất của một đơn vị kinh tế nào khác. Tuy nhiên, nó có đặc điểm là không phụ thuộc nhiều vào các điều kiện địa lý tự nhiên mà phụ thuộc nhiều vào các điều kiện xã hội ở môi trƣờng mà nó hoạt động.

Hoạt động GDĐH của cơ sở GDĐH chịu ảnh hƣởng bởi các quan điểm, ý chí chủ quan của ngƣời quản lý. Các yếu tố này tác động qua việc dành sự đầu tƣ cho hoạt động GDĐH hay không, trong đầu tƣ cho hoạt động GDĐH thì ƣu tiên cho hoạt động nào nhất, giải quyết các vấn đề nảy sinh của thị trƣờng GDĐH ra sao. Ngoài ra, các yếu tố về trình độ phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, văn hóa xã hội là các yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động của cơ sở GDĐH qua nhu cầu sử dụng sinh viên đƣợc đào tạo, sử dụng các kết quả nghiên cứu của cơ sở GDĐH, phát triển và bảo tồn các thành tựu văn hóa.

Hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ của mỗi cơ sở GDĐH còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố nội lực của bản thân cơ sở GDĐH. Chất lƣợng, năng lực của đội ngũ giảng viên, các điều kiện về CSVC, trang thiết bị, học liệu,… là yếu tố quyết định đến chất lƣợng quá trình giảng dạy cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho xã hội.

1.1.1.2 Vai trò của các cơ sở giáo dục đại học công lập trong hệ thống giáo dục đại học

Đối với GDĐH, ngoài hiệu quả tài chính, còn cần phải xét đến hiệu quả KT-XH. Hiện nay, các cơ sở giáo dục đa dạng hóa rất nhiều loại hình đào tạo với chất lƣợng cao thấp khác nhau. Việc đa dạng hóa này, có thể có hiệu quả về mặt tài chính đối với cơ sở đào tạo, nhƣng chƣa chắc đã có hiệu quả đối với xã hội khi chƣa rõ mức độ phù hợp của đầu ra đối với nhu cầu của thị trƣờng. Giải quyết bài toán kết hợp hài hòa giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả KT-XH chỉ có thể là các cơ sở GDĐH công lập.

Giáo dục và đào tạo là cách thức quan trọng quyết định cải thiện chất lƣợng, lực lƣợng lao động, tăng tích luỹ vốn cho con ngƣời, đặc biệt là về mặt kiến thức. Do vậy, nó sẽ tạo điều kiện phát triển các công nghệ mới và là nguồn để duy trì sự tăng trƣởng kinh tế. Ngày nay, yếu tố khoa học công nghệ đƣợc đánh giá cao trong quá trình phát triển của các nƣớc. Tăng trƣởng kinh tế dài

20

hạn phụ thuộc rất nhiều vào sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ. Song sự thay đổi của công nghệ lại chịu sự tác động mạnh mẽ của sự thay đổi về chất lƣợng lao động. GDĐH, trong đó các cơ sở GDĐH công lập với vai trò tiên phong, định hƣớng, không chỉ dạy những kỹ năng mới, tốt hơn mà còn đào tạo ra những ngƣời có khả năng theo dõi các xu hƣớng phát triển của công nghệ, đánh giá đƣợc những thích ứng của công nghệ đối với triển vọng phát triển của đất nƣớc.

Các cơ sở GDĐH công đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của nhiều quốc gia. Ở bất kỳ quốc gia nào, hệ thống GDĐH cũng đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế xã hội, trong đó, hệ thống các cơ sở GDĐH công lập đóng vai trò chủ đạo trong quá trình định hƣớng phát triển cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế thị trƣờng.

Hệ thống các cơ sở GDĐH công lập đóng vai trò quan trọng đối với sự

phát triển KT-XH của mỗi quốc gia, thể hiện qua các mặt:

+ Sự ra đời và hoạt động của các cơ sở GDĐH công lập thể hiện vai trò của Nhà nước đối với GDĐH: Nhà nƣớc thông qua các hoạt động của cơ sở GDĐH công lập để điều tiết các nguồn lực xã hội sao cho có hiệu quả nhất, từ đó điều tiết cơ cấu đào tạo nhân lực hợp lý, duy trì và phát triển giáo dục đào tạo. Thông qua các cơ sở GDĐH công lập, Nhà nƣớc muốn đầu tƣ nhằm đảm bảo lợi ích công về GDĐH. Lợi ích này lan tỏa ra toàn xã hội, đảm bảo tất cả mọi ngƣời đều có cơ hội bình đẳng tiếp cận với GDĐH.

Cơ sở GDĐH công lập là nơi triển khai các chính sách đầu tƣ phát triển GDĐH của mỗi quốc gia. Các cơ sở GDĐH công lập thuộc sở hữu Nhà nƣớc, đƣợc chính phủ hoặc chính quyền ở các địa phƣơng cấp ngân sách để triển khai các chính sách phát triển GDĐH của chính quyền các cấp. Ở Việt Nam các cơ sở GDĐH công lập đƣợc Nhà nƣớc giao kinh phí, tài sản, CSVC để thực hiện các mục tiêu và chính sách ƣu tiên đầu tƣ cho giáo dục đào tạo của đất nƣớc, đặc biệt là các chính sách xã hội: đào tạo cử tuyển, học bổng chính sách, trợ cấp học tập…

Cơ sở GDĐH công lập giữ vai trò định hƣớng cho hoạt động và sự phát triển của hệ thống GDĐH của quốc gia. Các cơ sở GDĐH công lập định hƣớng cho phát triển các chƣơng trình đào tạo bằng cách bổ sung, hoàn thiện

21

các chƣơng trình đã có s n, xây dựng các chƣơng trình đào tạo mới phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, định hƣớng cho NCKH thông qua việc xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh, duy trì các hƣớng nghiên cứu cơ bản, triển khai các hƣớng nghiên cứu mới,...

Cơ sở GDĐH công lập có sứ mạng đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lƣợng cao, NCKH và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nƣớc. Trong hệ thống GDĐH, các cơ sở GDĐH công lập có lợi thế hơn các cơ sở GDĐH tƣ thục về điều kiện đảm bảo chất lƣợng nhƣ đội ngũ cán bộ, CSVC, học liệu, thƣ viện để thực hiện đƣợc các sứ mạng nêu trên.

+ Cơ sở GDĐH công lập góp phần thúc đẩy sự hình thành cơ cấu của nền kinh tế quốc dân: GDĐH góp phần đáng kể vào việc làm tăng qui mô vốn nhân lực cho mỗi ngành. Nhà nƣớc thông qua việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch đào tạo dài hạn cho mỗi cơ sở GDĐH công lập, mỗi ngành để từ đó điều tiết và phân bổ vốn nhân lực có trình độ cao cho từng lĩnh vực. Thông qua việc phân bổ chỉ tiêu cho phép tuyển chọn đầu vào mỗi ngành đại học, Nhà nƣớc sẽ điều tiết nhân lực ở các ngành trong xã hội. Đồng thời với các ngành cần ƣu tiên, khuyến khích, các địa bàn vùng xâu vùng xa cần nhân lực trình độ cao, Nhà nƣớc có thể thực hiện các mục tiêu này thông qua các chính sách đối với các cơ sở GDĐH công lập nhƣ: không thu học phí đối với sinh viên sƣ phạm; ƣu đãi điểm chuẩn khi thi tuyển sinh vào cao đẳng, đại học theo khu vực; thực hiện đào tạo hệ cử tuyển…

+ Các cơ sở GDĐH công lập góp phần tích cực trong việc thiết lập sự công bằng xã hội: Công bằng xã hội đƣợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm rất nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực khác nhau đều phải giải quyết, trong đó một lĩnh vực cũng rất cần phải có sự công bằng xã hội đó là GDĐH. Ở bậc GDĐH, công bằng về giáo dục là làm sao phải đảm bảo quyền đƣợc tham dự học đại học của mọi ngƣời trong xã hội không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo.... Vấn đề công bằng đƣợc tập trung vào việc mở rộng và nâng cao việc học cho phụ nữ ở mọi lĩnh vực, đặc biệt đối với ngành khoa học và công nghệ; đồng thời tạo môi trƣờng thuận lợi để những ngƣời học có hoàn cảnh khó khăn có đủ điều kiện cần thiết để có thể tham gia học tập và học có kết quả cao ở bậc đại học. Để thực hiện đƣợc các vấn đề này chỉ có thể là các cơ

22

sở GDĐH công lập.

Để thực hiện tốt các vai trò nói trên, vấn đề đặt ra cho các cơ sở GDĐH công lập là phải có nguồn lực tài chính đủ lớn để cải cách nâng cao chất lƣợng, phát huy hiệu quả hỗ trợ, định hƣớng của các cơ sở GDĐH đối với xã hội. Trong khi nguồn NSNN còn hạn hẹp, mức hỗ trợ từ Nhà nƣớc cho các cơ sở GDĐH công lập còn ở mức thấp thì Nhà nƣớc nên giao quyền TCTC ở mức độ cao cho các đơn vị. Có nhƣ thế các cơ sở GDĐH công lập mới có thể chủ động tìm kiếm, khai thác, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo và tiến tới xuất khẩu GDĐH ra thị trƣờng quốc tế.

Nhƣ vậy, cơ sở GDĐH công lập chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong xã hội và trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức toàn cầu, trách nhiệm của cơ sở GDĐH công lập ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của đất nƣớc. Đồng thời các cơ sở GDĐH công lập có tính tự chủ rất cao trong các hoạt động chuyên môn, trong phƣơng thức tổ chức quản lý và đào tạo,… Nhận thức về vai trò, sứ mạng và đặc điểm của cơ sở GDĐH là nền tảng để hoạch định chính sách GDĐH, quyết định một cơ chế quản lý phù hợp để các cơ sở GDĐH công lập hoạt động thực sự có chất lƣợng, đáp ứng đƣợc nhu cầu và kỳ vọng của cả xã hội.

1.1.2 Chi phí đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học công lập

1.1.2.1 Quan niệm về chi phí đào tạo đại học

Chi phí là thƣớc đo về khối lƣợng nguồn lực đƣợc sử dụng cho một mục đích nhất định. Theo quan điểm kinh tế chính trị của K.Marx: chi phí sản xuất là toàn bộ lao động sống và lao động vật hóa tiêu hao trong quá trình sản xuất. Lao động sống là lao động của ngƣời công nhân trực tiếp tiêu hao trong quá trình làm việc; lao động vật hóa là các lao động đã đƣợc tích lũy dƣới dạng các nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào và các tƣ liệu sản xuất khác phục vụ quá trình sản xuất. Trong hoạt động GDĐH lao động sống có thể đƣợc hiểu chính là lao động của giảng viên và của các cán bộ quản lý, chuyên viên; lao động vật hóa là các yếu tố đảm bảo điều kiện cho việc học tập của sinh viên và hoạt động giảng dạy của cơ sở giáo dục.

Chi cho đào tạo đại học và chi phí đào tạo đại học là hai khái niệm khác nhau. Chi cho đào tạo của các cơ sở GDĐH là các khoản chi mà các cơ sở

23

GDĐH bỏ ra để thực hiện một công việc nào đó (nhƣ chi mua TSCĐ, chi lƣơng CBVC…), trong khi CPĐT đại học chỉ bao gồm chi phí tính cho một khoảng thời gian nào đó hoặc xác định cho đối tƣợng cụ thể nào đó (nhƣ chi phí khấu hao/hao mòn TSCĐ, chi phí đào tạo một lớp học trong một năm…).

Từ những lập luận trên có thể hiểu, CPĐT trong các cơ sở GDĐH là các hao phí về lao động của giảng viên và cán bộ viên chức cùng với các hao phí về điều kiện đảm bảo cho việc học tập của sinh viên và hoạt động giảng dạy, đào tạo của cơ sở GDĐH tính trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm tài chính hoặc một năm học), để các cơ sở GDĐH đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể và hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.

CPĐT đại học có thể đƣợc xem xét, nghiên cứu dƣới nhiều góc độ: Chi phí của Nhà nƣớc; Chi phí của cơ sở GDĐH; Chi phí của ngƣời học... Với mỗi góc độ nghiên cứu, CPĐT lại có nội dung, bản chất và quy mô khác nhau:

+ Dƣới góc độ của Nhà nƣớc, CPĐT bao gồm toàn bộ các khoản chi mà NSNN chi trả, đầu tƣ cho đào tạo đại học. Dƣới góc độ này, CPĐT chủ yếu đƣợc tập trung cho các cơ sở GDĐH công lập. Đó là những khoản chi phí về tiền lƣơng, phụ cấp, dịch vụ công cộng, vật tƣ hóa chất, chi nghiệp vụ chuyên môn phục vụ giảng dạy, chi XDCB, đầu tƣ CSVC...; và cả những chi phí gián tiếp nhƣ chi bồi dƣỡng chuyên môn, chi tuyên truyền, đào tạo lại...

+ Dƣới góc độ của ngƣời học, CPĐT đƣợc hiểu là những chi phí mà ngƣời học phải tiêu dùng để có đƣợc toàn bộ giá trị hàng hóa và dịch vụ liên quan đến quá trình học của mỗi ngƣời. Trong quá trình tham gia học tập tại các cơ sở GDĐH, ngoài việc ngƣời học phải trả học phí, lệ phí cho cơ sở giáo dục nơi theo học, ngƣời học còn phải trả các khoản tiền liên quan trực tiếp đến quá trình học nhƣ chi phí tài liệu, học liệu... và chi trả các khoản chi tiêu liên quan đến đời sống, ăn, ở, sinh hoạt phí.

+ Dƣới góc độ của cơ sở GDĐH, CPĐT là toàn bộ những khoản chi phí hợp lý cần thiết cho việc duy trì và phát triển hoạt động đào tạo của đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định có thể đƣợc tính theo một năm hoặc một khóa học. Đó là các khoản chi của các cơ sở GDĐH cho đầu tƣ CSVC; các khoản chi tiền lƣơng, chi vật tƣ hàng hóa, dịch vụ công cộng, chi nghiệp vụ

24

chuyên môn và các khoản chi cho các hoạt động thƣờng xuyên khác.

Quản lý CPĐT đại học đƣợc nghiên cứu trong luận án này đƣợc giới hạn ở quản lý chi phí của cơ sở GDĐH công lập. Dƣới góc độ này, luận án sẽ đi vào nghiên cứu việc quản lý CPĐT của các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam trong điều kiện thực hiện cơ chế TCTC.

Trong các cơ sở cơ sở GDĐH công lập, mọi hoạt động đều nhằm phục vụ cho mục tiêu và nhiệm vụ chính là đào tạo. Do vậy các khoản chi phí đều là các CPĐT và phải đƣợc quản lý chặt chẽ, hiệu quả. Nhiệm vụ của nhà quản lý là cần xác định đƣợc những nội dung chi phí nào là trọng yếu, cần tập trung với mức độ, thời gian và tỷ lệ là bao nhiêu trên tổng số chi phí sẽ chi ra. Đối với các cơ sở GDĐH công lập ở nƣớc ta, định mức CPĐT của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng lớn đến các khoản, định mức chi cho các hoạt động đào tạo và qua đó cũng ảnh hƣởng đến điều kiện đảm bảo cho đào tạo và ảnh hƣởng đến CPĐT. Đồng thời các định mức đó cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo.

1.1.2.2 Mối quan hệ giữa học phí và chi phí bình quân giáo dục đại học

Học phí là khoản tiền mà ngƣời học phải nộp cho cơ sở giáo dục để bù đắp chi phí đào tạo. Theo đó học phí cần đƣợc thu đúng, thu đủ, phù hợp với tính chất ngành đào tạo, nhu cầu của thị trƣờng đối với nguồn nhân lực và phù hợp với khả năng chi trả của ngƣời học, đƣợc xã hội chấp nhận.

Chi phí bình quân GDĐH đƣợc xác định trên cơ sở lấy tổng chi phí của cơ sở GDĐH chia cho các chỉ tiêu nhƣ số lƣợng ngƣời học thực tế hoặc số lƣợng ngƣời học quy đổi. Chi phí bình quân GDĐH tỷ lệ thuận với CPĐT. Xét về bản chất thì chỉ tiêu chi phí bình quân cũng giống nhƣ chỉ tiêu giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của GDĐH là một loại “hàng hóa” đặc biệt. Những sản phẩm này đƣợc cung cấp bởi các cơ sở GDĐH hoạt động hoàn toàn không phải vì lợi nhuận, nhƣng việc cung cầu các hàng hoá này vẫn chịu sự điều tiết của quy luật cung cầu. Chính vì vậy khi học phí đƣợc thu theo cơ chế giá thị trƣờng thì học phí chính là giá dịch vụ giáo dục.

Chi phí bình quân GDĐH là chỉ tiêu hết sức quan trọng để xác định và so sánh CPĐT giữa các cơ sở GDĐH với nhau, so sánh với quy định của Nhà

25

nƣớc để thấy CPĐT có bù đắp đƣợc hao phí lao động của các đơn vị đã bỏ ra hay không.

Các cơ sở GDĐH rất đa dạng, khác nhau về quy mô, về điều kiện đảm bảo chất lƣợng giảng dạy … nên CPĐT cũng khác nhau. Các cơ sở GDĐH phải mất chi phí thì mới tạo ra sự khác biệt đó, nhƣng không phải tất cả các sự khác biệt đó đều đem lại lợi ích cho ngƣời học. Vấn đề quan trọng là để đƣợc hƣởng sự khác biệt đó, yếu tố nào ngƣời học cần phải trả tiền và phải trả bao nhiêu là hợp lý.

Đối với ngƣời học, học phí chính là một phần chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng CPĐT của ngƣời học. Khi ngƣời học tự bỏ thêm chi phí cho GDĐH của chính họ thì họ sẽ phải tính toán đến hiệu quả thu đƣợc lợi ích là bao nhiêu (Ví dụ: Nếu thụ hƣởng chƣơng trình đào tạo tốt, học trƣờng có thƣơng hiệu… sẽ thuận lợi cho việc có việc làm và thu nhập cao hơn sau khi tốt nghiệp…). Về phía các cơ sở GDĐH cũng phải đánh giá, so sánh giữa hiệu quả đầu tƣ vào GDĐH với hiệu quả đầu tƣ vào các lĩnh vực khác để có đƣợc những nhận định chính xác hơn về hiệu quả thực của ngƣời học đầu tƣ cho việc học của chính họ, từ đó sẽ có thêm cơ sở khoa học để điều chỉnh chính sách học phí: nếu hiệu quả đối với ngƣời học rất cao thì nên tăng học phí, nếu hiệu quả đối với ngƣời học thấp thì nên xem xét điều chỉnh giảm học phí.

Khi các cơ sở GDĐH quyết định tăng đầu tƣ (tăng chi phí) cho hoạt động đào tạo của mình, sẽ có 2 nhóm chi phí: (i) nhóm những khoản chi phí làm tăng chất lƣợng đào tạo đƣợc ngƣời học s n sàng chi trả (ví dụ nhƣ nâng cao khả năng xin việc); (ii) nhóm những khoản chi phí làm tăng chất lƣợng đào tạo nhƣng ngƣời học không s n sàng chi trả (ví dụ chi phí hoạt động khoa học công nghệ, chi phí bài báo trên tạp chí quốc tế). Từ đó các cơ sở GDĐH có quyết định những khoản đầu tƣ nào nên tính vào học phí, những khoản đầu tƣ nào nên bù đắp từ NSNN hoặc từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Những khoản chi phí này làm tăng chất lƣợng đào tạo, dù ngƣời học không mong muốn chi trả, nhƣng xét về dài hạn hoàn toàn lại có thể là những yếu tố xác định chất lƣợng giáo dục trong cơ chế tự chủ. Đây cũng chính là những yếu tố mang tính hàng hóa công, là những yếu tố không thể áp dụng quy tắc xã hội

26

hoá.

Từ những phân tích trên cho thấy, giá thành dịch vụ đào tạo đƣợc xác định bởi CPĐT và chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi CPĐT, hay nói cách khác CPĐT là cơ sở hình thành nên chính sách giá dịch vụ GDĐH. Còn học phí của các cơ sở GDĐH đƣợc xây dựng theo hƣớng đáp ứng đƣợc CPĐT cần thiết để đảm bảo chất lƣợng đào tạo và phải phù hợp với khả năng chi trả của ngƣời dân, phù hợp với tăng trƣởng kinh tế. Chính vì vậy quản lý CPĐT trong các cơ sở GDĐH cần hƣớng đến mục tiêu giá dịch vụ đào tạo của cơ sở giáo dục có thể đƣợc thị trƣờng chấp nhận.

1.1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí đào tạo và chất lượng đào tạo đại học

CPĐT của các cơ sở GDĐH thực chất là một hàm chi phí chịu sự ảnh hƣởng và tác động của các điều kiện cần thiết đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đào tạo, mục tiêu đào tạo, đặc biệt là sự kỳ vọng về chất lƣợng đào tạo. Khó có thể với CPĐT thấp lại có một CLĐT cao, tuy nhiên không phải cứ CPĐT nhiều thì có CLĐT cao. Vấn đề quan trọng là các cơ sở GDĐH phải xác định mức chất lƣợng cần đạt đƣợc căn cứ trên khả năng và điều kiện thực hiện.

Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, chất lƣợng của sản phẩm, dịch vụ có mối liên hệ mật thiết với chất lƣợng của các yếu tố đầu vào sản xuất và chất lƣợng, trình độ, kỹ năng… của ngƣời lao động tham gia sản xuất. Trong khi đó, chất lƣợng của cả hai yếu tố trên đƣợc thể hiện qua giá trị và giá cả của nó mà nhà sản xuất phải bỏ chi phí ra mới mua đƣợc. Vì vậy, có thể thấy chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ có mối quan hệ mật thiết theo xu hƣớng đồng chiều với các chi phí sản xuất. Các sản phẩm, dịch vụ có chất lƣợng cao đòi hỏi chi phí sản xuất phải cao hơn. GDĐH là một hoạt động kinh doanh dịch vụ, vì vậy mối quan hệ đồng chiều giữa chất lƣợng sản phẩm dịch vụ với chi phí cũng không phải là ngoại lệ với giáo dục đào tạo, đặc biệt là GDĐH.

Trên thực tế, việc đo lƣờng CLĐT là một vấn đề phức tạp vì sản phẩm của dịch vụ giáo dục đào tạo là vô hình, CLĐT đƣợc đánh giá không chỉ bởi sinh viên là những ngƣời trực tiếp nhận dịch vụ, mà nó còn đƣợc đánh giá bởi phụ huynh, các tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội – nơi mà các sản phẩm của dịch vụ giáo dục đào tạo đóng góp cho sự phát triển của nền KT-XH.

27

Không phải khi nào tăng các khoản chi cho GDĐH cũng làm tăng CLĐT hoặc CLĐT tăng tƣơng ứng với tăng CPĐT vì chi phí chỉ là một trong những yếu tố cần thiết để gia tăng CLĐT mà không phải là yếu tố duy nhất. Tăng CPĐT sẽ làm tăng tƣơng ứng CLĐT chỉ khi nào có sự phối hợp đồng bộ các nhân tố khác nhau dựa trên nền tảng quan trọng cấu thành chất lƣợng giáo dục và các cơ sở GDĐH có đầy đủ kinh phí đảm bảo cho việc tăng chi phí này. Phƣơng án tối ƣu của vấn đề quản lý CPĐT mà mỗi cơ sở GDĐH cần hƣớng tới là làm sao để CPĐT thực tế bằng với CPĐT hợp lý, trong đó:

+ CPĐT thực tế là chi phí mà cơ sở giáo dục chi ra trong một khoảng thời gian nhất định để phục vụ các hoạt động giáo dục đào tạo của đơn vị.

+ CPĐT hợp lý là chi phí đủ cho các hoạt động giáo dục đào tạo tƣơng ứng với mức chất lƣợng cần đạt đƣợc, đó là chi phí bình quân sẽ phát sinh đối với các cơ sở GDĐH để đào tạo một sinh viên đạt đƣợc một mức chất lƣợng nào đó.

Để có cơ sở so sánh và đƣa ra phƣơng án quản lý CPĐT tối ƣu thì CPĐT hợp lý và CPĐT thực tế phải đƣợc xác định cùng trong một khoảng thời gian theo một năm hoặc một khóa học. CPĐT hợp lý phụ thuộc vào mức CLĐT cụ thể. Nếu mục tiêu CLĐT cao thì CPĐT hợp lý phải tăng lên và ngƣợc lại. CPĐT thực tế có thể khác so với CPĐT hợp lý do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân chính là do công tác quản lý chi phí. Nếu công tác quản lý chi phí không hiệu quả, lãng phí thì CPĐT thực tế sẽ tăng lên và ngƣợc lại.

Cấp CLĐT không chỉ ảnh hƣởng đến mức chi phí cao hay thấp mà còn ảnh hƣởng đến việc mở rộng hay thu hẹp các khoản mục chi phí. Cấp CLĐT càng cao thì khoản mục chi phí có xu hƣớng mở rộng và ngƣợc lại. Ngoài ra, các khoản mục chi phí còn phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất, thời gian, phƣơng thức đào tạo của các cơ sở GDĐH, của các ngành và chuyên ngành đào tạo.

1.1.3 Phân loại chi phí đào tạo đại học

Việc phân loại chi phí của cơ sở GDĐH tùy thuộc vào đặc điểm của các khoản chi, phụ thuộc vào tính chất phát sinh và mức độ tham gia của các khoản chi, phụ thuộc vào đặc điểm của việc khai thác và sử dụng của mỗi

28

khoản chi... Dƣới góc độ CPĐT của các cơ sở GDĐH, CPĐT có thể đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau. Trong phạm vi của luận án, tác giả chỉ giới thiệu một số cách phân loại CPĐT liên quan trực tiếp đến vấn đề quản lý CPĐT mà luận án đề cập tới.

1.1.3.1 Chi phí thường xuyên và chi phí không thường xuyên

Đây là cách phân loại theo tính chất phát sinh của các khoản chi phí,

theo đó CPĐT gồm có chi phí thƣờng xuyên và chi phí không thƣờng xuyên.

- Chi phí thường xuyên:

Chi phí thƣờng xuyên trong các cơ sở GDĐH công lập gồm các khoản chi hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, phục vụ cho công tác thu học phí và lệ phí, nhƣ: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản phụ cấp lƣơng; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.

Kinh phí cho chi thƣờng xuyên của các cơ sở GDĐH công lập đƣợc sử dụng từ nguồn NSNN cấp và nguồn ngoài NSNN đối với các khoản chi theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao và một phần từ nguồn thu sự nghiệp đối với các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp có thu.

- Chi không thường xuyên,

Chi không thƣờng xuyên là những khoản chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ không thƣờng xuyên. Trong các cơ sở GDĐH công lập, chi không thƣờng xuyên gồm:

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

+ Chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;

+ Chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia;

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nƣớc đặt hàng;

+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài theo quy định;

29

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;

+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nƣớc quy định (nếu có);

+ Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nƣớc ngoài;

+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

Trong một cơ sở GDĐH công lập, để duy trì hoạt động chắc chắn phải có những chi phí thƣờng xuyên. Riêng chi phí không thƣờng xuyên có thể có hoặc không, tùy theo tình hình và đặc điểm hoạt động của đơn vị. Với cách phân nhóm chi phí nhƣ trên sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý chi từ nguồn NSNN tại các cơ sở GDĐH công lập, nhƣng lại không phù hợp với đặc điểm của một số khoản chi cũng nhƣ đặc điểm khai thác kết quả của khoản chi trong mỗi nhóm. Ví dụ, chi về mua sắm và sửa chữa TSCĐ có thể dùng cả kinh phí thƣờng xuyên và kinh phí không thƣờng xuyên và nội dung chi này có đặc điểm hoàn toàn khác các khoản chi còn lại trong nhóm đó...

1.1.3.2 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

Đây là cách phân loại chi phí dựa trên mức độ tham gia của các khoản

chi. Theo cách phân loại này, CPĐT đƣợc phân loại cụ thể nhƣ sau:

- Chi phí trực tiếp

Chi phí trực tiếp trong các cơ sở GDĐH công lập là những chi phí cho những công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đào tạo nhƣ chi phí tiền lƣơng, tiền công cho giảng viên, cán bộ viên chức; chi phí CSVC phục vụ cho giảng dạy học tập và những chi phí duy trì cho hoạt động bình thƣờng của ngƣời học: chi vật tƣ thực tập, tài liệu học tập…

- Chi phí gián tiếp

Chi phí gián tiếp là các chi phí chung mang tính chất ảnh hƣởng lâu dài nhƣ chi cho học tập nâng cao trình độ chuyên môn, chi tuyên truyền, đào tạo lại... của các cơ sở GDĐH. Đây là những khoản chi mang tính chất lâu dài, có

30

ý nghĩa cho sự phát triển trong tƣơng lai.

Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị cơ sở GDĐH công lập, giúp nhà quản lý tìm ra các nội dung chi nào cần chú trọng, nội dung chi nào cần giảm bớt. Đặc biệt trong trƣờng hợp kinh phí của các cơ sở GDĐH còn hạn chế, cần tìm ra những khoản chi nào cần thiết, phải ƣu tiên để từ đó nhà quản lý hoạch định chiến lƣợc về nguồn, số lƣợng và thời gian cho các hạng mục chi, nhất là đối với các khoản chi gián tiếp.

1.1.3.3 Chi phí đào tạo cần thiết và chi phí đào tạo thực tế

- Chí phí đào tạo cần thiết

CPĐT cần thiết là chi phí đủ cho các hoạt động giáo dục đào tạo tƣơng ứng với mức chất lƣợng cần đạt đƣợc. Hay nói cách khác, đó là chi phí bình quân sẽ phát sinh đối với các cơ sở GDĐH để đào tạo một sinh viên đạt đƣợc một chất lƣợng nào đó. Điều đó đồng nghĩa với việc CPĐT cần thiết phụ thuộc vào mức chất lƣợng đào tạo cụ thể. Nếu mục tiêu chất lƣợng đào tạo cao thì CPĐT cần thiết phải tăng lên và ngƣợc lại. Đối với một số cơ sở GDĐH công lập có chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao thì chắc chắn CPĐT cho các chƣơng trình này cũng phải cao hơn các chƣơng trình đại trà.

- Chi phí đào tạo thực tế

CPĐT thực tế là các khoản chi phí mà cơ sở GDĐH chi ra trong kỳ để phục vụ các hoạt động giáo dục đào tạo của đơn vị. Chi phí đào tạo thực tế có thể khác so với chi phí đào tạo cần thiết do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhƣ: do công tác quản lý chi phí, do biến động bởi giá cả... Nếu công tác quản lý chi phí không hiệu quả, lãng phí thì CPĐT thực tế sẽ tăng lên và ngƣợc lại.

Với những đặc điểm trên, để đạt hiệu quả chi phí thì theo tác giả, mục tiêu quản lý CPĐT đặt ra cho các cơ sở GDĐH công lập là tìm ra phƣơng án quản lý tối ƣu để CPĐT thực tế bằng với CPĐT cần thiết.

1.1.3.4 Chi phí đào tạo bình quân

CPĐT bình quân là chi phí đƣợc xác định bằng cách lấy tổng chi phí trong một khoảng thời gian nhất định chia cho tổng số sinh viên của cơ sở GDĐH công lập tham gia học tập trong khoảng thời gian đó. Số lƣợng sinh viên có thể tính theo số sinh viên thực tế hoặc số sinh viên quy đổi. Tuy

31

nhiên, do mức chi phí cho từng hệ đào tạo, từng loại hình đào tạo khác nhau là khác nhau: CPĐT tiến sĩ khác với CPĐT thạc sĩ hoặc đào tạo đại học; CPĐT sinh viên chính quy khác với CPĐT sinh viên hệ đào tạo thƣờng xuyên; CPĐT sinh viên học tại cơ sở giáo dục khác với CPĐT sinh viên khi đi thuê địa điểm đào tạo..., nên CPĐT bình quân cần đƣợc xác định trên số sinh viên quy đổi mới đảm bảo đƣợc tính chính xác.

Việc tính toán đƣợc CPĐT bình quân sẽ cho phép so sánh CPĐT giữa các ngành, so sánh CPĐT giữa các cơ sở GDĐH với nhau và cho thấy tỷ lệ đầu tƣ từ NSNN đối với các cơ sở GDĐH công lập đã hợp lý hay chƣa.

1.1.3.5 Chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp

- Chi phí cố định (định phí)

Chi phí cố định là các khoản chi phí không thay đổi phụ thuộc vào quy mô đào tạo. Đối với các cơ sở GDĐH công lập, chi phí cố định là các khoản chi phí không thay đổi dù đơn vị có thay đổi quy mô đào tạo, nhƣ: chi phí hao mòn tài sản, chi lƣơng cơ bản...

- Chi phí biến đổi (biến phí)

Chi phí biến đổi là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô đào tạo. Đối với các cơ sở GDĐH công lập, chi phí biến đổi là các khoản chi phí phụ thuộc vào quy mô đào tạo của đơn vị. Quy mô đào tạo tăng hay giảm sẽ làm cho chi chí này cũng tăng hoặc giảm theo, nhƣ: chi vƣợt giờ của giảng viên, chi phí làm ngoài giờ của cán bộ viên chức, chi phí văn phòng phẩm...

- Chi phí hỗn hợp

Đây là những khoản chi phí có cả yếu tố cố định và yếu tố biến đổi. Thông thƣờng ở mức độ hoạt động cơ bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện định phí, khi vƣợt khỏi mức độ hoạt động cơ bản thì chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí và định phí. Trong thực tế, chi phí hỗn hợp bao gồm: chi phí chung, chi phí quản lý… Các nhà quản lý muốn kiểm soát chi phí cần phải tách chi phí hỗn hợp ra thành chi phí cố định, chi phí biến đổi bằng việc sử dụng các phƣơng pháp: cực đại - cực tiểu, hồi quy bội, đồ thị phân tán, phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất.

Trên thực tế, trong các cơ sở GDĐH công lập việc phân biệt chi phí cố

32

định và chi phí biến đổi cũng chỉ mang tính chất tƣơng đối. Ví dụ, số lƣợng phòng học, máy móc phục vụ giảng dạy học tập nhƣ hiện trạng của cơ sở GDĐH chỉ vừa đủ để đào tạo số sinh viên hiện có, nhƣng khi số sinh viên của cơ sở giáo dục tăng lên gấp đôi, hoặc thậm chí chỉ cần tăng khoảng 20% thì bắt buộc đơn vị phải đầu tƣ thêm CSVC, trang thiết bị máy móc để phục vụ cho việc đào tạo số sinh viên tăng thêm này. Khi này, chi phí về tài sản sẽ không thể cố định nhƣ ban đầu mà chắc chắn phải tăng lên. Hoặc trong một số trƣờng hợp, không phải cứ quy mô đào tạo tăng thì CPĐT sẽ tăng theo, ví dụ chi phí của cơ sở GDĐH hầu nhƣ không thay đổi nếu sinh viên một lớp tăng từ 25 sinh viên lên 30 sinh viên. Chính vì vậy mà còn có chi phí hỗn hợp là những chi phí có cả yếu tố cố định và yếu tố biến đổi. Thông thƣờng ở mức độ hoạt động cơ bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện định phí, khi vƣợt khỏi mức độ hoạt động cơ bản thì chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí và định phí.

1.1.3.6 Chi phí khoán

Chi phí khoán (hay còn gọi là khoán chi) là khoản chi phí đƣợc cố định cho thực hiện một công việc nào đó, mà nhà quản lý kỳ vọng ngƣời thực hiện chi tiêu sẽ không chi quá số tiền khoán đó. Định mức chi khoán thƣờng thấp hơn các định mức chi theo hóa đơn, chứng từ. Chi phí khoán thƣờng đƣợc sử dụng trong các điều kiện thực hiện tiết kiệm chi, nhằm đơn giản các bƣớc thủ tục kiểm soát chi và chứng từ chi, vừa giảm chi phí. Các khoản chi có thể áp dụng chế độ khoán là các khoản chi thƣờng xuyên tại đơn vị, trên cơ sở những chi phí cho các hoạt động đã diễn ra nhiều lần để đơn vị xây dựng mức chi khoán, nhƣ: Công tác phí, văn phòng phẩm, nhiên liệu, điện thoại, điện, nƣớc…

Những khoản chi thƣờng xuyên không áp dụng theo hình thức chi phí khoán thì sẽ chi theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Việc áp dụng hình thức chi phí khoán hay chi phí theo hóa đơn, chứng từ phải đƣợc quy định cụ thể trong QCCTNB của đơn vị hoặc quy định bởi văn bản pháp quy của các ban ngành chức năng.

1.1.3.7 Chi phí về tài sản cố định

Đối với các cơ sở GDĐH công lập, để phục vụ cho các hoạt động của đơn vị chắc chắn cần có các TSCĐ. Theo quy định của chế độ kế toán hiện

33

hành, hàng năm các cơ sở GDĐH công lập sẽ tính hao mòn của TSCĐ. Thời gian hao mòn mỗi loại tài sản phụ thuộc vào loại tài sản, vào tính chất sử dụng và quy định của chế độ kế toán Nhà nƣớc hiện hành... Các cơ sở GDĐH công lập ở nƣớc ta, trong thời gian qua chƣa trích khấu hao TSCĐ mà chỉ phản ánh hao mòn, trong khi thực tế chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng CPĐT của đơn vị.

Trong điều kiện TCTC, hƣớng tới giao tự chủ toàn phần cho các cơ sở GDĐH công lập thì việc tính toán chi phí về tài sản trong CPĐT và đƣa vào giá phí đào tạo là việc làm cần thiết tại các cơ sở GDĐH công lập.

1.1.3.8 Chi phí hàng năm.

Theo chế độ tài chính đối với các cơ sở GDĐH công lập hiện nay, chi phí hàng năm của các cơ sở GDĐH có thể phân thành các loại nhƣ: chi phí thƣờng xuyên và chi phí không thƣờng xuyên; Hoặc chi phí biến đổi và chi phí cố định… Trong quá trình tập hợp chi phí hàng năm, để xác định các nhóm chi phí trong tổng chi của mỗi cơ sở GDĐH công lập một cách hợp lý cần tách chi phí mua sắm và sửa chữa lớn TSCĐ để tính khấu hao theo chế độ hiện hành; Phần chi phí thƣờng xuyên hàng năm còn lại thƣờng đƣợc phân bổ hết trong năm đó. Riêng đối với các chi phí không thƣờng xuyên cũng cần tính toán thống kê cụ thể những chi phí nào sẽ tính vào chi phí hàng năm, chi phí nào cần loại bỏ.

Việc phân nhóm này tƣơng đối phù hợp với cơ chế tài chính của các cơ sở GDĐH công lập ở nƣớc ta hiện nay, vì vậy cũng rất thuận lợi cho các cơ sở GDĐH trong việc tổng hợp tài liệu tài chính phục vụ cho xác định CPĐT đại học. Đồng thời cách phân nhóm này cũng phù hợp với chế độ phân bổ chi phí theo độ dài thời gian sử dụng, theo độ bền của tài sản...

1.2 QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI

HỌC CÔNG LẬP

1.2.1 Bản chất của quản lý chi phí đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại

học công lập

Hoạt động quản lý đƣợc định nghĩa: quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [1, tr9]. Còn theo học thuyết về

34

quản lý của các nhà quản trị học hiện đại nhƣ: Taylor, Herry Fayol, Harold Koontz,… có thể khái quát nhƣ sau: quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo yêu cầu của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong môi trƣờng biến đổi.

Bản chất của quản lý tài chính trong mọi tổ chức nói chung là giống nhau. Tuy nhiên, do đặc thù của mỗi ngành nên nó có những nét cơ bản riêng. Theo học thuyết quản lý tài chính của mình, Ezara Solomon cho rằng: “Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch hành động, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tƣơng lai nhằm đạt đƣợc mục tiêu cụ thể tăng giá trị cho đơn vị đó”[91].

Việc sử dụng nguồn tài chính công phải đảm bảo đƣợc mục tiêu vừa nâng cao ý thức trách nhiệm của những ngƣời đƣợc hƣởng hàng hoá dịch vụ công cộng và những ngƣời cung ứng hàng hoá đó; vừa chia sẻ gánh nặng ngân sách cho Chính phủ, đồng thời thể hiện sự quán triệt quan điểm xã hội hoá trong GDĐH xét trên giác độ huy động nguồn tài chính đầu tƣ cho hoạt động này.

Nói đến quản lý tài chính công là nói đến sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, đó là sự tác động bằng các công cụ quản lý, các phƣơng pháp hành chính, tổ chức kinh tế và bằng hệ thống luật pháp. Trong đó chi tài chính công là quá trình Nhà nƣớc sử dụng nguồn tài chính đã tập trung đƣợc vào ngân sách Nhà nƣớc và các quỹ tài chính Nhà nƣớc ngoài ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ của mình [6, tr30]. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, chi tài chính Nhà nƣớc vừa mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, lại vừa có tính chất hoàn trả trực tiếp.

Quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập là một nội dung của quản lý tài chính công. Đó là việc quản lý ngay tại đơn vị, vì vậy nó còn mang đặc thù của công tác quản trị nội bộ, nghĩa là nó cung cấp thông tin cho các nhà quản lý của đơn vị để đƣa ra các quyết định quản lý, điều hành ngay tại các cơ sở GDĐH công lập.

35

Với cách lập luận trên, theo tác giả, quản lý CPĐT của các cơ sở GDĐH công lập là việc các cơ sở GDĐH công lập sử dụng các công cụ quản lý, các biện pháp tổ chức, hành chính, thông qua chế độ tài chính hiện hành và căn cứ vào định mức chi để kiểm soát các hoạt động chi cho đào tạo tại đơn vị mình. Đó là việc các cơ sở GDĐH công lập vận dụng các phƣơng pháp quản lý kết hợp với các phƣơng pháp hành chính, tổ chức hành chính và bằng hệ thống pháp luật để thu thập, kiểm tra, giám sát, xử lý thông tin về chi phí, giúp các nhà quản trị đƣa ra quyết định trong quá trình hoạt động nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra một cách tốt nhất. Xét theo góc độ kinh tế, quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Mục đích quản lý CPĐT ở đây là làm sao với mức chi phí hợp lý nhất sẽ đem lại hiệu quả đào tạo cao nhất, từ đó đƣa ra đƣợc phƣơng án thu học phí phù hợp nhất vừa đảm bảo nguồn thu của cơ sở giáo dục, vừa đƣợc xã hội chấp nhận.

1.2.2 Mục tiêu của quản lý chi phí đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại

học công lập

Trong điều kiện thực hiện cơ chế TCTC, để đảm bảo khả năng tài chính bền vững và hiệu quả cho các cơ sở GDĐH công lập thì nhất thiết các cơ sở GDĐH công lập phải quản lý tốt CPĐT. Đối với các cơ sở GDĐH công lập, việc quản lý tài chính nói chung và quản lý CPĐT nói riêng chính là nhằm mục tiêu đạt đƣợc hiệu quả hoạt động tối ƣu. Hiệu quả hoạt động liên quan đến việc cung cấp các đầu ra của dịch vụ công với một chất lƣợng nhất định ở mức chi phí hợp lý. Hiệu quả hoạt động xem xét mối quan hệ giữa đầu vào và kết quả thực hiện nhiệm vụ ở cấp độ đầu ra.

Hoạt động của các cơ sở GDĐH công lập không chịu nhiều sức ép của thị trƣờng nhƣ hoạt động của các doanh nghiệp, sản phẩm của GDĐH mang nhiều tính chất ngoại ứng nên khó đo lƣờng cụ thể kết quả thực hiện nhiệm vụ ở kết quả đầu ra. Chính vì thế nếu để tiết kiệm chi, các cơ sở GDĐH công lập thực hiện kiểm soát quá chặt chẽ các yếu tố đầu vào, sẽ không khuyến khích các đơn vị quản lý chi phí hƣớng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ, quá đặt nặng vào việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nƣớc chứ không tính đến việc sử dụng sao cho hiệu quả nguồn vốn.

Trong cơ chế TCTC hiện nay, các cơ sở GDĐH công lập đƣợc quyền

36

chủ động sử dụng nguồn lực với những gì họ cảm thấy phù hợp nhất và đảm bảo trách nhiệm giải trình kết quả. Trong điều kiện hoạt động có tính đến sự cạnh tranh giữa các cơ sở GDĐH, quản lý CPĐT đại học có xu hƣớng tăng cƣờng hiệu quả hoạt động bằng cách chuyển dịch sự tập trung kiểm soát chi tiêu từ đầu vào sang kết quả thực hiện nhiệm vụ, từ kiểm soát chi tiêu vào việc gì sang chi tiêu để đào tạo ra những sản phẩm gì cho phù hợp với nhu cầu của ngƣời học và xã hội. Để đạt đƣợc mục tiêu đầu ra, các cơ sở GDĐH phải tìm cách sử dụng nguồn tiền tiết kiệm, đảm bảo số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ thời gian, quy trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Đồng thời khi đƣợc chủ động sử dụng nguồn kinh phí, các cơ sở GDĐH sẽ cố gắng lựa chọn đƣợc tập hợp đầu vào tối ƣu cho cả các hoạt động hiện tại và các kế hoạch hoạt động tiếp theo. Nhà nƣớc sẽ thực hiện giám sát trên số lƣợng và chất lƣợng dịch vụ mà các cơ sở GDĐH công lập cung cấp.

1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi phí đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học

công lập

- Nguyên tắc phù hợp: Việc quản lý CPĐT cần bố trí bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị cũng nhƣ trình độ của ngƣời quản lý. Ngoài ra, cũng cần dựa trên mục đích quản lý để lựa chọn các nội dung quản lý cho phù hợp.

- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Đây là nguyên tắc quan trọng, đặc biệt trong việc chi tiêu tài chính công, là tiêu thức cơ bản khi xác lập các biện pháp quản lý. Quản lý CPĐT phải vừa đảm bảo tránh lãng phí, bộ máy cồng kềnh kém linh hoạt, vừa đảm bảo hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra. Phải đảm bảo quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, xây dựng định mức, thƣờng xuyên phân tích, kiểm tra, kiểm soát.

- Nguyên tắc trọng yếu: việc quản lý CPĐT phải chú trọng đến các vấn đề mang tính trọng yếu, hƣớng đến mục tiêu hoạt động chính của cơ sở giáo dục. Phải xác lập đƣợc thứ tự ƣu tiên các khoản chi, xác định cơ cấu chi phù hợp với nhiệm vụ đƣợc giao và phù hợp với mức độ cần thiết của các nội dung chi.

- Nguyên tắc khách quan: Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, mọi đơn vị hoạt động đều bị ảnh hƣởng và chịu sự chi phối bởi các quy luật khách quan

37

nhƣ quy luật cung – cầu, giá trị…, đòi hỏi các đơn vị luôn phải đổi mới và nâng cao trình độ quản lý để phù hợp với những tác động của các quy luật khách quan này.

1.2.4 Phƣơng pháp quản lý chi phí đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại

học công lập

1.2.4.1 Quản lý chi phí theo phương pháp kế toán truyền thống

Theo phƣơng pháp kế toán truyền thống, chi phí sẽ đƣợc quản lý theo các yếu tố đầu vào, trong đó chi phí sản xuất là toàn bộ lao động sống (lao động của con ngƣời trực tiếp tiêu hao trong quá trình làm việc) và lao động vật hóa tiêu hao trong quá trình sản xuất (các lao động đã đƣợc tích lũy dƣới dạng các nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào và các tƣ liệu sản xuất khác phục vụ quá trình sản xuất).

Hoạt động giáo dục đào tạo trong cơ sở GDĐH phải bù đắp đƣợc các chi phí đã bỏ ra để bảo đảm duy trì và tiếp tục phát triển mở rộng hơn. Để thực hiện đƣợc điều này, đòi hỏi các chi phí trong quá trình đào tạo phải đƣợc hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các chi phí thực tế đã phát sinh, nhằm xác định chính xác định mức chi phí để đầu tƣ tƣơng xứng với chất lƣợng mong muốn, cũng nhƣ làm căn cứ để chia sẻ chi phí hợp lý cho các đối tƣợng có lợi ích liên quan.

Theo đặc thù của quản lý tài chính công, các chi phí cho GDĐH đƣợc phân thành chi phí thƣờng xuyên và chi phí đầu tƣ. Các chi phí thƣờng xuyên đảm bảo cho quá trình đào tạo đƣợc duy trì nhƣ chi phí lƣơng của cán bộ viên chức, chi phí điện, nƣớc, tài liệu, giáo trình, hóa chất, thực tập thực tế của sinh viên... Chi phí đầu tƣ là chi phí mua sắm trang thiết bị, đầu tƣ xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn… Trong GDĐH, chất lƣợng của quá trình đào tạo vừa có mối liên hệ mật thiết với chất lƣợng của các yếu tố đầu vào nói trên, vừa chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi chất lƣợng của đội ngũ cán bộ giảng viên (trình độ đào tạo, kỹ năng nghề nghiệp, sức khỏe, lòng nhiệt huyết…).

Quản lý chi phí theo phƣơng pháp truyền thống sẽ giúp cho các nhà quản lý thực hiện quản lý các khoản chi phí theo yếu tố đầu vào, nhƣng lại không giúp họ biết đƣợc các chi phí trong tổng số hoặc xác định chi phí cho từng đầu ra riêng rẽ.

38

1.2.4.2. Quản lý chi phí theo hoạt động

Phƣơng pháp quản lý chi phí theo hoạt động – phƣơng pháp ABC (Activity Basic Costing) dựa trên mô hình quản lý chi phí mà ở đó mọi khoản chi tiêu của đơn vị sẽ đƣợc xem xét chi tiết tới từng nhân tố tạo ra chi phí đó nhƣ sản phẩm, dịch vụ, kênh phân phối và khách hàng.

Theo Charles Thomas Horngren (1926-2011) thì phƣơng pháp ABC là sự cải tiến phƣơng pháp kế toán truyền thống, tính các chi phí tập trung vào các hoạt động cụ thể nhƣ là các đối tƣợng chi phí cơ bản. Hệ thống tính giá dựa trên cơ sở hoạt động là tập hợp chi phí cho từng hoạt động và phân bổ chi phí cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên mức độ sử dụng các hoạt động đối với sản phẩm hay dịch vụ đó. Phƣơng pháp ABC đƣợc các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng để kiểm soát hoạt động, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế.

ABC hiểu một cách đơn giản là một phƣơng pháp quản lý chi phí của đầu ra. Áp dụng phƣơng pháp ABC sẽ giúp nhà quản lý biết đƣợc để thực hiện các công việc nào đó sẽ cần chi phí bao nhiêu. Phƣơng pháp ABC sẽ giúp quy đổi phí tổn đầu vào nhƣ tiền lƣơng, chi phí điện, nƣớc, khấu hao tài sản, vật tƣ, công cụ… thành các đầu ra. Phƣơng pháp ABC cũng sẽ cho phép xác định các chi phí của đầu ra là gì, chi phí của mỗi đầu ra là gì và cách tính toán để xác định các chi phí này. Theo mô hình này, phí tổn và chi phí không đồng nghĩa với nhau. Phí tổn phát sinh khi các nguồn lực đƣợc sử dụng; chi phí đƣợc tính toán để thể hiện phí tổn với tƣ cách là các công việc hay đầu ra. Phí tổn và chi phí bằng nhau về tổng số nhƣng không phải là một.

Bên cạnh đó, với đặc tính của GDĐH là loại hình hoạt động có đặc điểm lợi ích công, nên cần có vai trò của Nhà nƣớc trong quản lý chi phí GDĐH. Nhà nƣớc thể hiện vai trò thông qua việc ban hành các định mức, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật liên quan đến đào tạo đại học, ban hành các chế độ chính sách đối với ngƣời lao động hoạt động trong lĩnh vực GDĐH..., từ đó đảm bảo chi phí, giá cả dịch vụ đào tạo đại học đƣợc phản ánh đúng, đầy đủ, tƣơng xứng với chất lƣợng dịch vụ do cơ sở GDĐH cung cấp.

Trong cơ chế TCTC, rất cần thiết các thông tin công khai, minh bạch về quản lý tài chính. Chính vì thế, không chỉ đội ngũ lãnh đạo mà tất cả

39

CBVC của các cơ sở GDĐH đều mong muốn quản lý các khoản chi phí một cách rõ ràng và minh bạch. Vì vậy, sử dụng phƣơng pháp ABC để xác định chính xác chi phí đơn vị của các đầu ra công việc là điều rất cần thiết. Từ đây có thể tính ra các định mức đo lƣờng kết quả các hoạt động hoặc áp dụng để làm thế nào giảm đƣợc các chi phí của một đầu ra hay chi phí đào tạo một sinh viên; hiểu rõ nguồn và nguyên nhân lãng phí dẫn đến các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng để từ đó giảm đi hoặc loại bỏ.

1.2.5 Nội dung quản lý chi phí đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học

công lập

1.2.5.1 Xây dựng hệ thống văn bản pháp quy

Trong các cơ sở GDĐH công lập, các văn bản về quản lý chi phí chính là cái khung, các quy định mà CBVC phải tuân theo khi tƣơng tác với nhau. Việc xây dựng các văn bản pháp quy của các cơ sở GDĐH công lập phải trong khuôn khổ khung thể chế của Nhà nƣớc. Các cơ sở GDĐH phải xây dựng các văn bản pháp lý: Các định mức kinh tế kỹ thuật; các văn bản pháp quy về chế độ thƣởng, phạt khi thực hiện các nội dung chi…

Định mức là một trong những căn cứ quan trọng để tổ chức tốt công tác quản lý hoạt động chi thƣờng xuyên của cơ sở GDĐH. Trong quản lý các khoản chi, nhất thiết phải có định mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tƣợng cụ thể. Nhờ đó mà các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể thuộc quá trình chi thƣờng xuyên. Định mức chi còn là cơ sở quan trọng để lập dự toán chi, cấp các khoản chi, giám sát tình hình sử dụng và quyết toán. Định mức chi của các cơ sở GDĐH công lập phải trên cơ sở các văn bản quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Định mức chi phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan, vừa đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. Các định mức phải đƣợc xây dựng một cách khoa học từ việc phân loại đối tƣợng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức. Ngoài ra, định mức chi phải có tính thực tiễn cao, nghĩa là nó phải phản ánh đƣợc mức độ phù hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt động và khả năng kinh phí của đơn vị.

Trong cơ chế TCTC, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thƣờng xuyên đƣợc giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, các cơ sở GDĐH

40

công lập đƣợc giao quyền tự chủ có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức trong đơn vị thực hiện và Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện kiểm soát chi. Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cƣờng công tác quản lý.

1.2.5.2 Tổ chức bộ máy quản lý chi phí

Tổ chức bộ máy quản lý chi phí trong các cơ sở GDĐH công lập là việc sắp xếp, bố trí, phân công công việc cho những ngƣời làm công tác quản lý chi phí trong đơn vị, sao cho bộ máy quản lý phù hợp với quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị đó. Ngoài ra, cũng cần phải xem xét đến trình độ quản lý của cả lãnh đạo và ngƣời thực hiện để đạt đƣợc hiệu quả trong công việc cung cấp thông tin về kế toán, tài chính phục vụ quản lý của các đơn vị.

Trong các cơ sở GDĐH công lập, công tác quản lý tài chính bao gồm quản lý các khoản thu, chi kinh phí của các đơn vị. Xét về mặt cơ cấu tổ chức, các kế toán viên chính là một bộ phận của bộ máy quản lý tài chính. Vì vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán cũng chính là một trong những nội dung chính của việc tổ chức bộ máy quản lý chi phí của các cơ sở GDĐH. Để phù hợp với mỗi mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính, các cơ sở GDĐH công lập căn cứ vào điều kiện cụ thể về số lƣợng nhân sự, tiêu chuẩn và phân công nhân sự trong bộ máy của đơn vị mình để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính nói chung, hay bộ máy quản lý chi phí nói riêng cho phù hợp.

- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính kết hợp với công tác kế hoạch: Theo mô hình này, bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế hoạch đƣợc kết hợp trong cùng một bộ phận kế toán của cơ sở GDĐH công lập. Đơn vị quản lý tài chính của cơ sở GDĐH đồng thời thực hiện cả hai công việc là kế toán tài chính và công tác kế hoạch.

Mô hình kết hợp này phù hợp với các cơ sở GDĐH công lập có quy mô vừa và nhỏ, dễ điều hành kết hợp trong công việc và sử dụng thông tin, đồng

41

thời giảm chi phí về nhân sự. Tuy nhiên, việc kết hợp này đòi hỏi các nhân sự tham gia công tác quản lý tài chính phải có trình độ nhất định, am hiểu về cả chuyên môn tài chính lẫn công tác kế hoạch.

- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính độc lập với công tác kế hoạch: Theo mô hình này, bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế hoạch độc lập nhau. Mô hình này thƣờng đƣợc vận dụng ở các cơ sở GDĐH công lập có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh nhiều, với ƣu điểm tách biệt thông tin giữa tài chính và kế hoạch nên công việc không bị chi phối bởi những ý kiến chủ quan, tính chuyên môn hóa cao. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của mô hình này là dễ dẫn đến việc thiếu và khó khái quát thông tin của hai phân hệ với nhau, phát sinh chi phí do phải tổ chức hai bộ phận độc lập.

1.2.5.3 Xây dựng quy trình quản lý chi phí

Việc quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập thƣờng hƣớng tới các tiêu chí hiệu quả tiết kiệm và phù hợp. Việc quản lý CPĐT của các cơ sở GDĐH phải thực hiện quản lý ở rất nhiều nội dung, nhƣ: Lập kế hoạch; thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát và đánh giá.... Đồng thời, phải xác định đƣợc CPĐT trên một sinh viên, là cơ sở xây dựng nên mức học phí hợp lý của mỗi cơ sở GDĐH công lập.

a. Lập kế hoạch

Trong bất kỳ một hoạt động nào của các cơ sở GDĐH cũng đều cần có kế hoạch trƣớc khi triển khai thực hiện: kế hoạch tuyển sinh; kế hoạch tốt nghiệp; kế hoạch liên kết đào tạo, kế hoạch phát triển trung, dài hạn... Các kế hoạch này thƣờng đƣợc xây dựng vào đầu năm học và đƣợc đặt mục tiêu hàng năm, hoặc xây dựng theo giai đoạn 5 năm, 10 năm... Đối với kế hoạch tài chính nói chung và kế hoạch sử dụng kinh phí nói riêng tại các cơ sở GDĐH, thƣờng đƣợc xây dựng theo năm dƣơng lịch, phù hợp với chế độ quản lý NSNN và chế độ báo cáo tài chính.

Hàng năm, các cơ sở GDĐH công lập phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan chủ quản cấp trên. Căn cứ để lập dự toán, đó là: kế hoạch hoạt động, chiến lƣợc phát triển; số lƣợng cán bộ viên chức; số lƣợng sinh viên; khả năng huy động các nguồn thu và nhu cầu kinh phí hoạt động... Đối với các

42

khoản chi đầu tƣ, mua sắm, sửa chữa sử dụng nhiều kinh phí, để chủ động trong việc sử dụng nguồn lực tài chính, ngoài việc lập dự toán chi gửi cơ quan chủ quản cấp trên, các cơ sở GDĐH công lập phải có kế hoạch chi tiêu ngay từ đầu năm, chi tiết cho từng hạng mục chi với số kinh phí dự kiến cụ thể theo từng nội dung chi, là cơ sở để Kho bạc kiểm soát chi phí khi có phát sinh.

b. Thực hiện kế hoạch

Thực hiện kế hoạch hay còn gọi là chấp hành dự toán là việc thực hiện kế hoạch chi theo định mức đã đƣợc duyệt nhƣng cần chú ý đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, đầy đủ, kịp thời, tránh gây lãng phí, tuân thủ đúng chính sách chế độ nhằm nâng cao hiệu quả KT-XH của mỗi khoản chi. Đơn vị phụ trách tài chính phải thƣờng xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của đơn vị, bàn bạc tham mƣu với lãnh đạo của cơ sở GDĐH để điều chỉnh kịp thời dự toán chi trong phạm vi cho phép, hƣớng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các chế độ theo đúng chính sách và quy chế quản lý tài chính của đơn vị.

Trong cơ chế TCTC, các cơ quan chủ quản cấp trên khi giao dự toán cho các cơ sở GDĐH cũng luôn để các cơ sở GDĐH đƣợc chủ động trong các mục, khoản mục chi. Để quản lý hiệu quả CPĐT, ngoài việc chấp hành đúng dự toán, các cơ sở GDĐH còn phải linh hoạt, chủ động đối với các nội dung chi của mình, tùy theo nhu cầu phục vụ hoạt động và theo kế hoạch và chiến lƣợc phát triển của đơn vị. Để thực hiện tốt và hiệu quả vấn đề này, đòi hỏi không chỉ đơn vị tài chính mà chủ tài khoản của cơ sở GDĐH cũng phải rất am hiểu công tác quản lý tài chính để vận dụng một cách nhanh nhạy và đúng quy định.

Để thực hiện kế hoạch chi một cách hiệu quả, các cơ sở GDĐH phải

thực hiện đồng thời các công tác sau:

b1. Nhận diện, phân loại chi phí

Một trong những nội dung quan trọng của quản lý chi phí là việc các nhà quản lý phải tiến hành nhận diện và phân loại chi phí. Có nhiều cách nhận diện chi phí, mỗi cách sẽ cung cấp cho nhà quản lý những bản chất khác nhau nhằm kiểm soát chi phí dễ dàng và hiệu quả hơn:

43

- Nhận diện chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tƣợng chịu chi phí: Theo cách nhận diện này chi phí có thể phân thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Nhận diện theo cách này có ý nghĩa đối với nhà quản lý trong việc xác định phƣơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tƣợng chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp lý. Trong trƣờng hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ thì phải lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tƣợng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Việc phân loại chi phí này là căn cứ để tính giá thành dịch vụ đào tạo, đặc biệt là giá thành từng loại hình dịch vụ đào tạo đối với các cơ sở giáo dục có nhiều loại hình đào tạo khác nhau.

- Nhận diện chi phí theo mối quan hệ với mức độ kiểm soát của nhà quản lý: Nhận diện theo cách này giúp cho nhà quản lý tăng cƣờng kiểm soát các khoản chi phí không kiểm soát đƣợc, cố gắng biến các khoản chi phí không kiểm soát đƣợc thành chi phí kiểm soát đƣợc. Theo cách này chi phí bao gồm hai loại là chi phí kiểm soát đƣợc và chi phí không kiểm soát đƣợc.

Chi phí kiểm soát đƣợc là những chi phí mà nhà quản lý có thể tác động và thay đổi chúng: chi phí nhân công, mua sắm...

Chi phí không kiểm soát đƣợc là những chi phí mà nhà quản lý không thể thay đổi và tác động đến trong ngắn hạn: Chi phí do biến động giá, do thiên tai...

- Nhận diện chi phí theo mối quan hệ của chi phí với kế hoạch hoạt động: Việc nhận diện chi phí này có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản lý khi lựa chọn phƣơng án đầu tƣ để đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất. Theo cách nhận diện này có các chi phí sau:

+ Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất đi vì chọn phƣơng án hành động này thay cho phƣơng án hành động khác.

+ Chi phí chìm: là chi phí mà đơn vị vẫn phải chịu cho dù lựa chọn bất kỳ một phƣơng án hoạt động nào.

+ Chi phí tránh đƣợc: là khoản chi phí mà nhà quản lý có thể giảm đƣợc khi thực hiện quyết định phƣơng án hoạt động tối ƣu.

44

+ Chi phí không tránh đƣợc: là chi phí mà tổ chức phải chịu cho dù nhà quản lý có lựa chọn các phƣơng án hành động hay không.

- Nhận diện chi phí theo mức độ của hoạt động: Việc nhận diện này giúp nhà quản lý kiểm soát đƣợc chi phí, đƣa ra các quyết định quan trọng trong hoạt động nhƣ chọn phƣơng án tối ƣu… Với phƣơng thức nhận diện này, chi phí ban đầu phải xếp thành 1 trong 3 dạng: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.

- Nhận diện chi phí theo chức năng hoạt động: Việc nhận diện chi phí theo chức năng hoạt động giúp cho nhà trƣờng có thể xác định rõ vai trò, chức năng của từng khoản mục chi phí trong quá trình hoạt động của đơn vị.

b2. Tổ chức các phương pháp xác định chi phí đào tạo

Nhƣ đã trình bày ở các phần trƣớc, CPĐT đại học đƣợc xem xét, nghiên cứu dƣới nhiều góc độ: Chi phí của ngƣời học; Chi phí của cơ sở GDĐH; Chi phí của xã hội; Chi phí của Nhà nƣớc. Với mỗi góc độ nghiên cứu chúng có nội dung, bản chất và quy mô khác nhau. CPĐT đại học đƣợc nghiên cứu trong đề tài này đƣợc giới hạn ở chi phí của cơ sở GDĐH. Dƣới góc độ của cơ sở GDĐH, một cách tổng quát nhất, CPĐT cho một ngƣời học là toàn bộ giá trị hàng hóa và dịch vụ đã hao phí cho việc đào tạo ngƣời học đó trong một thời gian nhất định, thƣờng là trong một năm hoặc trong một khóa học.

Để đảm bảo công tác quản lý chi phí đạt đƣợc hiệu quả tại cơ sở GDĐH, các phƣơng pháp xác định chi phí cho các đối tƣợng chịu chi phí cần đƣợc chú trọng. Một số phƣơng pháp xác định CPĐT trong các cơ sở GDĐH công lập nhƣ: xác định CPĐT theo quá trình, xác định CPĐT theo đơn đặt hàng hoặc xác định CPĐT dựa trên cơ sở hoạt động (phƣơng pháp ABC).

- Xác định CPĐT theo quá trình:

Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng ở các đơn vị sản xuất sản phẩm, dịch vụ qua nhiều bƣớc chế biến, sản phẩm có tính đồng nhất cao, không có sự khác biệt giữa các lần sản xuất. Các khoản chi phí phát sinh đƣợc tập hợp theo địa điểm phát sinh nhƣ các phòng, ban. Trong các cơ sở GDĐH, có thể áp dụng phƣơng pháp xác định chi phí theo quá trình khi nhà quản lý cần xác định chi phí cho một sinh viên theo từng chuyên ngành, cho một khóa

45

học, cho một bộ phận, đơn vị học trình (hoặc tín chỉ).

Hiện nay, các cơ sở GDĐH công lập đang đào tạo nhiều hệ, nhiều bậc nhƣ: hệ đào tạo chính quy, hệ vừa học vừa làm, từ xa…, đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng… Để xác định chi phí cho một chuyên ngành, một sinh viên… , có thể quy đổi về cùng một loại hình đào tạo. Ví dụ, nếu xác định chi phí cho một sinh viên nói chung trong toàn đơn vị thì các sinh viên ở các loại hình đào tạo, có thể quy đổi về sinh viên chính quy theo một hệ số thống nhất và hợp lý. Ngoài ra tại các cơ sở GDĐH, trong một năm thƣờng phát sinh nhiều loại chi phí khác nhau. Cần xác định những chi phí nào sẽ đƣợc đƣa vào để tính tổng chi phí trong năm, chi phí nào cần loại ra không tính. Ngoài ra trong các cơ sở GDĐH lại có rất nhiều đối tƣợng ngƣời học, vì vậy sẽ tính tổng ngƣời học nhƣ thế nào trong khi có nhiều loại hình đào tạo, có nhiều hệ đào tạo khác nhau. Để xác định CPĐT trong các cơ sở GDĐH sẽ phải thống nhất một số vấn đề trong phƣơng pháp thu thập và tính toán số liệu.

Hoặc có thể tính toán CPĐT cho 01 ngƣời học trong 01 năm tại mỗi nhóm ngành:

Về bản chất CPĐT là những hao phí cần thiết cho việc duy trì và phát triển hoạt động giáo dục và đào tạo trong các cơ sở giáo dục, vì vậy nó phải đƣợc bù đắp một cách thỏa đáng từ các nguồn kinh phí khác nhau. Hiện nay ở nƣớc ta, CPĐT đƣợc bù đắp từ các nguồn nhƣ: nguồn NSNN; nguồn học phí; nguồn đóng góp của xã hội, các khoản tài trợ viện trợ...

- Phƣơng pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng:

Phƣơng pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng đƣợc áp dụng cho những loại hình dịch vụ đào tạo thực hiện theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của từng khách hàng riêng biệt.

46

Theo phƣơng pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng, kế toán tổ chức ghi chép và tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng. Các khoản chi phí trực tiếp sẽ đƣợc ghi nhận thẳng cho từng đơn đặt hàng, các khoản chi phí gián tiếp sẽ đƣợc phân bổ theo một tiêu thức hợp lý và có hệ thống. Việc phân bổ chi phí gián tiếp có thể sử dụng tỷ lệ phân bổ thực tế hoặc tỷ lệ phân bổ dự toán. Để đơn giản cho quá trình phân bổ chi phí và cung cấp thông tin chi phí kịp thời cho nhà quản lý, tỷ lệ phân bổ dự toán thƣờng đƣợc sử dụng nhiều hơn để phân bổ chi phí gián tiếp.

- Phƣơng pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động:

Đây là phƣơng pháp tính giá theo hoạt động (Activity-Based Costing- ABC) Phƣơng pháp xác định chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC) sẽ giúp cho việc phân bổ chi phí gián tiếp hợp lý hơn và chi phí gián tiếp đƣợc phân bổ chính xác hơn. Theo phƣơng pháp ABC, các chi phí đƣợc tập hợp theo từng hoạt động rồi phân bổ cho các sản phẩm, dịch vụ, đơn đặt hàng theo mối quan hệ giữa các hoạt động với việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ theo các yếu tố dẫn dắt chi phí. Hơn nữa, thông qua việc xác định chi phí cho đối tƣợng hoạt động sẽ giúp nhà quản lý trong các cơ sở GDĐH công lập thực hiện quản lý chi phí theo từng hoạt động.

b3. Phân tích thông tin và đánh giá

Trong quá trình quản lý một đơn vị, các nhà quản lý luôn luôn phải đối mặt với việc lựa chọn các phƣơng án để hành động, các phƣơng án hành động đó bao gồm những quyết định ngắn hạn và dài hạn. Để ra quyết định lựa chọn phƣơng án hành động trong tập hợp nhiều phƣơng án có thể sử dụng, nhà quản lý cần phải phân tích và đánh giá các thông tin để chọn phƣơng án có hiệu quả tốt nhất.

Quyết định dài hạn là những quyết định thƣờng có thời hạn trên một năm tài chính hoặc năm học đối với các cơ sở GDĐH. Các quyết định dài hạn thƣờng liên quan đến vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng, đầu tƣ nâng cao trình độ CBVC, chịu sự chi phối bởi các yếu tố về chính sách chế độ của Nhà nƣớc, xu hƣớng phát triển GDĐH trong nƣớc và quốc tế, đồng thời phụ thuộc vào khả năng tài chính ngay tại đơn vị… Do vậy, việc phân tích, đánh giá thông tin để có các quyết định đầu tƣ, chi phí hợp lý và hiệu quả là rất quan trọng.

47

c. Kiểm tra, giám sát, quyết toán và công khai các khoản chi

c1. Kiểm tra, giám sát và quyết toán các khoản chi

Mục đích của công việc này là tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi, từ đó rút ra những ƣu, nhƣợc điểm trong quản lý để có biện pháp khắc phục. Ngoài các báo cáo cho các cấp theo quy định của chế độ kế toán, các đơn vị cần có báo cáo nội bộ theo đặc thù hoạt động để phục vụ cho công tác quản lý tài chính tại ngay đơn vị mình. Công việc cụ thể đƣợc tiến hành là kiểm tra, quyết toán các khoản chi. Trong quá trình kiểm tra, quyết toán các khoản chi phải chú ý đến các yêu cầu cơ bản sau:

+ Đảm bảo nội dung chi đã có trong dự toán;

+ Sự phù hợp về loại chứng từ, số lƣợng chứng từ cần thiết;

+ Tính chính xác, trung thực, kịp thời của các chứng từ;

+ Nội dung ghi trong chứng từ phải rõ ràng, dễ hiểu.

+ Các nội dung chi phải đúng định mức trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị hoặc các văn bản pháp quy hiện hành.

Khi các yêu cầu trên đƣợc tôn trọng đầy đủ thì công tác quyết toán sẽ đƣợc tiến hành thuận lợi. Đồng thời, nó sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích đánh giá quá trình chấp hành dự toán một cách chính xác, trung thực và khách quan.

Song song với quá trình thanh, quyết toán các khoản chi tại các đơn vị phải luôn đảm bảo công tác kiểm soát chi và nêu cao vai trò của kiểm toán nội bộ. Theo định nghĩa của The IIA (Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ): “Kiểm toán nội bộ là một chức năng độc lập, khách quan nhằm đảm bảo và tƣ vấn các hoạt động đã đƣợc thiết kế nhằm gia tăng giá trị và cải thiện các hoạt động trong một tổ chức. Kiểm toán nội bộ giúp một tổ chức thực hiện đƣợc các mục tiêu thông qua việc mang lại phƣơng pháp tiếp cận có hệ thống và quy tắc nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả của các quy trình quản trị rủi ro, kiểm soát và quản trị.” Kiểm soát chi phí không có nghĩa là cắt giảm tối đa chi phí, quản lý và kiểm soát để chi đúng, chi đủ. Kiểm soát chi là khâu đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý CPĐT, nó liên quan trực tiếp đến mức thu và nguồn thu. Kiểm soát chi cũng cần phải thực hiện thƣờng xuyên,

48

liên tục và kịp thời để đƣa ra những biện pháp hiệu chỉnh đạt đƣợc mục đích cuối cùng của việc chi.

Kiểm soát chi một cách thƣờng xuyên là một trong những nhân tố có ảnh hƣởng quan trọng đến công tác quản lý CPĐT của các cơ sở GDĐH. Kiểm soát thƣờng xuyên nhằm thực hiện việc giám sát, kiểm tra liên tục hàng ngày đối với các hoạt động sử dụng kinh phí phát sinh để từ đó phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm chính sách, kỷ luật tài chính. Hoạt động này có tác dụng phòng ngừa những sai sót một cách hữu hiệu, trên cơ sở đó thúc đẩy hoàn thành các kế hoạch chi tiêu, tổ chức và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn thu, đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi có hiệu quả đáp ứng yêu cầu của quản lý Nhà nƣớc và phát triển KT-XH.

Mỗi khoản mục CPĐT có những đặc điểm riêng và có phƣơng thức hình thành khác nhau. Do vậy, để có thể quản lý đƣợc CPĐT cần xem xét để hoàn thiện từng biện pháp quản lý cụ thể. Chẳng hạn với việc hình thành TSCĐ thì quản lý chi phí này chủ yếu tập trung vào việc xác định nhu cầu thực sự của tài sản này, quản lý khâu mua sắm, sử dụng tài sản... Đối với chi phí chuyên môn và cho các hoạt động hỗ trợ chủ yếu tập trung vào việc xác định chi phí cần thiết và định mức chi tiêu. Đối với chi phí lƣơng và các khoản nhƣ lƣơng cần tập trung vào các biện pháp định mức lao động, cơ cấu lao động. Đặc biệt là đối với cơ cấu lao động giữa khối giảng viên và khối hành chính phục vụ cần bảo đảm hợp lý. Lao động trong nội bộ mỗi khối cũng cần đảm bảo hợp lý. Ví dụ trong khối giảng viên, cần đảm bảo để các chuyên ngành đều có thể hoàn thành khối lƣợng công việc thực tế trong đơn vị, tránh tình trạng có chuyên ngành thiếu, có chuyên ngành thừa giảng viên.

c2. Công khai chi phí

Xã hội hóa giáo dục, đi đôi với giao quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH đòi hỏi phải có những thông tin công khai để xã hội cùng kiểm tra, giám sát và có những đánh giá nhất định đối với các cơ sở GDĐH, đồng thời tại mỗi cơ sở GDĐH cũng phải thực hiện tốt công tác công khai để CBVC cùng kiểm tra, giám sát và có những ý kiến góp ý điều chỉnh kịp thời. Công khai để giúp các cơ sở GDĐH nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo sự phát triển bền vững tại mỗi đơn vị.

49

Thực hiện công khai của các cơ sở GDĐH công lập nhằm nâng cao tính minh bạch, phát huy dân chủ, tăng cƣờng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở GDĐH trong quản lý nguồn lực và đảm bảo chất lƣợng giáo dục. Các cơ sở GDĐH phải thực hiện niêm yết các biểu mẫu công khai dự toán, quyết toán thu chi tài chính, tình hình sử dụng kinh phí, dự toán NSNN.

Đối với việc công khai các khoản chi, các cơ sở GDĐH phải công khai các khoản chi theo từng năm học: các khoản chi lƣơng, chi bồi dƣỡng chuyên môn, chi hội họp, hội thảo, chi tham quan học tập trong nƣớc và nƣớc ngoài; mức thu nhập hàng tháng của giáo viên và cán bộ quản lý (mức cao nhất, bình quân và thấp nhất); mức chi thƣờng xuyên/1 ngƣời học; chi đầu tƣ xây dựng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị; Chính sách và kết quả thực hiện chính sách hàng năm về trợ cấp và miễn, giảm học phí đối với ngƣời học thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách xã hội.

1.2.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi phí đào tạo các cơ sở giáo

dục đại học công lập

Quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập chịu ảnh hƣởng của rất nhiều nhân tố. Đánh giá hoạt động quản lý CPĐT cũng nhƣ tăng cƣờng hiệu quả quản lý các khoản chi phí của các cơ sở GDĐH công lập, vấn đề quan trọng là phải tìm hiểu, đánh giá và phân tích đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý CPĐT của các cơ sở GDĐH. Để quản lý CPĐT phù hợp với quy mô và đặc thù của từng cơ sở, cần nhận biết tác động của các nhân tố, từ đó đƣa ra những phƣơng thức cũng nhƣ nội dung quản lý thích hợp nhất trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Với lập luận đó, tác giả xin đề cập tới hai nhóm nhân tố ảnh hƣởng sau:

1.2.6.1 Nhóm nhân tố vĩ mô

a. Môi trƣờng pháp lý

Cơ sở GDĐH công lập là một đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động tài chính mang tính chất tuân thủ và thực hiện theo các quy định của văn bản pháp quy. Vì vậy môi trƣờng pháp lý là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến quản lý CPĐT của các cơ sở GDĐH công lập.

Quản lý CPĐT đối với đơn vị SNCL nói chung và các cơ sở GDĐH

50

công lập nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng phải thực hiện để nâng cao nguồn lực tài chính của đơn vị SNCL, đó là căn cứ để các đơn vị sự nghiệp xây dựng QCCTNB. Vì vậy, nếu chính sách của Nhà nƣớc tạo điều kiện để các cơ sở GDĐH công lập phát huy tính chủ động, sáng tạo thì đó sẽ là động lực nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động quản lý CPĐT của mỗi đơn vị.

Trong cơ chế quản lý của Nhà nƣớc hiện nay, Nhà nƣớc quản lý gần nhƣ tất cả các dịch vụ xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Các cơ sở GDĐH công lập khi sử dụng các nguồn kinh phí (kể cả kinh phí từ NSNN cấp lẫn kinh phí từ thu sự nghiệp của đơn vị) cũng hoàn toàn theo quy định của Nhà nƣớc. Vì vậy các văn bản pháp lý quyết định và ảnh hƣởng rất nhiều đến CPĐT của các cơ sở GDĐH.

b. Tình hình kinh tế xã hội của quốc gia

Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi

phối bởi các chƣơng trình phát triển KT-XH của Nhà nƣớc.

Trong nền KTTT, Nhà nƣớc tổ chức, duy trì hoạt động sự nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Để thực hiện các nhiệm vụ này, trong mỗi thời kỳ Nhà nƣớc có các chủ trƣơng, chính sách, có các chƣơng trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định nhƣ: chƣơng trình xóa mù chữ, chƣơng trình phòng chống AIDS, chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, chƣơng trình nâng cao trình độ ngoại ngữ trong giáo dục quốc dân… Các chƣơng trình này chỉ có Nhà nƣớc với vai trò của mình, thông qua các đơn vị SNCL để thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả, nhằm mang lại lợi ích cho ngƣời dân. Khi thực hiện những chủ trƣơng này của Nhà nƣớc, chắc chắn CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập cũng có những thay đổi nhất định.

Những thay đổi điều kiện KT-XH và chính sách chi tiêu công cho các đơn vị sự nghiệp là những yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý CPĐT trong các cơ sở GDĐH công lập. Đứng trƣớc mỗi sự biến động của môi trƣờng KT-XH, Nhà nƣớc phải có những chính sách mới nhằm phát triển đất nƣớc phù hợp với tình hình mới dẫn đến những thay đổi về nhiều mặt, trong đó có phƣơng thức quản lý, cơ chế hoạt động. Ngày nay, dƣới tác động của quá trình công nghiệp hóa và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, các đơn vị sự nghiệp phải áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ. Việc đổi mới

51

thiết bị và phát triển hàng hóa dịch vụ mới đòi hỏi các đơn vị phải thực hiện cơ chế một cách linh hoạt để mang lại hiệu quả, tiết kiệm chi phí.

Đối với các cơ sở GDĐH, sự tác động của tiến bộ khoa học và công nghệ ngày càng thể hiện rõ nét. Những nhân tố trƣớc đây đƣợc xem là phù hợp với yêu cầu quản lý nay không còn thích hợp và đòi hỏi phải có những cải cách, đổi mới. Mục tiêu của đổi mới là nâng cao chất lƣợng đào tạo, nâng cao tính thích ứng và tính công bằng trong quá trình đào tạo.

Yếu tố lao động và việc làm cũng đang có những thay đổi và tác động quan trọng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, trƣớc yêu cầu phát triển của một nền kinh tế tri thức, nhu cầu về lực lƣợng lao động của xã hội đang có những thay đổi về lƣợng và phân hóa về chất. Bên cạnh đội ngũ lao động tay nghề cao đƣợc đào tạo trong các trƣờng dạy nghề, nhu cầu về lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo qua trình độ đại học và sau đại học, các nhà khoa học, các chuyên gia bậc cao ngày càng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu học tập của xã hội, hệ thống giáo dục ở hầu hết các nƣớc đều phải mở rộng quy mô để tiếp nhận ngày càng nhiều đối tƣợng vào học. Kết quả là số lƣợng các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ngày càng tăng lên, đồng thời sự dịch chuyển các ngành nghề đào tạo cũng diễn ra mạnh mẽ theo xu hƣớng đáp ứng nhu cầu của nền KT-XH.

Chính vì những lý do trên, trong quá trình quản lý, các cơ sở GDĐH công lập cần theo sát xu hƣớng phát triển mọi mặt của đất nƣớc. Mục tiêu của việc đổi mới cơ chế, chính sách quản lý giáo dục, trong đó có cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý CPĐT nói riêng là nâng cao chất lƣợng của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

1.2.6.2 Nhóm nhân tố vi mô

a. Chiến lƣợc phát triển và quy mô đào tạo của cơ sở giáo dục đại học

Chiến lƣợc phát triển của mỗi cơ sở GDĐH công lập khác nhau tại các thời điểm khác nhau sẽ chi phối đến việc quản lý CPĐT cũng khác nhau. Tùy theo các lĩnh vực ƣu tiên phát triển, các cơ sở GDĐH sẽ có kế hoạch đầu tƣ kinh phí để đạt mục tiêu phát triển đó. Vấn đề quan trọng là các cơ sở GDĐH công lập cần vạch rõ chiến lƣợc phát triển trong dài hạn để đƣa ra quy trình

52

đầu tƣ và quản lý CPĐT đạt hiệu quả cao hơn. Theo đuổi những mục tiêu, chiến lƣợc khác nhau, mỗi cơ sở GDĐH sẽ có kế hoạch quản lý CPĐT khác nhau. Ví dụ: Để đạt đƣợc mục tiêu mở rộng quy mô đào tạo thì các cơ sở GDĐH công lập vừa phải đầu tƣ CSVC giảng đƣờng, máy móc thiết bị, vừa phải có chiến lƣợc nâng cao trình độ giảng viên, tăng cƣờng giảng viên ở các lĩnh vực, các ngành mà đơn vị hƣớng tới. Nhƣ vậy, chi phí để thực hiện các công việc này cũng sẽ tăng lên.

Quản lý CPĐT đối với các đơn vị sự nghiệp nói chung, các cơ sở GDĐH công lập nói riêng sẽ tuân theo các quy định khác nhau căn cứ vào quy mô, cấp quản lý, từ đó quyết định đến việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Quy mô mỗi cơ sở GDĐH cũng ảnh hƣởng tới các quan hệ tài chính khác nhau trong đơn vị nhƣ việc xác định hình thức và phƣơng pháp huy động các nguồn tài chính cho giáo dục và đào tạo hay việc phân phối chênh lệch thu chi hàng năm của đơn vị. Đối với các đơn vị công lập, quy mô lớn hay nhỏ sẽ ảnh hƣởng tới mức chi tiêu của đơn vị. Chính vì vậy, khi có sự thay đổi của quy mô hoạt động và mô hình tổ chức thì đơn vị cũng cần có sự điều chỉnh cơ chế quản lý CPĐT cho phù hợp.

Với các cơ sở GDĐH công lập có quy mô lớn, nguồn kinh phí lớn, họ dễ dàng trong việc quyết định đầu tƣ nâng cấp và sử dụng các thiết bị một cách tiết kiệm, hiệu quả; nâng cao trình độ giảng viên, cải cách tiền lƣơng; thuận lợi trong việc thu hút nhân lực, giảng viên có trình độ cao; nâng cao kỹ năng giảng dạy bằng các trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo. Tuy nhiên, quy mô lớn cũng rất dễ dẫn đến bộ máy quản lý cồng kềnh và việc kém linh hoạt trong thay đổi quản lý CPĐT. Ngƣợc lại các cơ sở GDĐH công lập có quy mô nhỏ lại có lợi thế hơn trong việc dễ dàng thích ứng với những thay đổi về chính sách hoặc nhu cầu của thị trƣờng lao động, nhƣng lại khó có thể trang bị những trang thiết bị hiện đại và áp dụng công nghệ cao, khó có thể có đội ngũ giảng viên cơ hữu trình độ cao,… do đó, cũng gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy.

Quy mô đào tạo là một trong những tiêu chí quan trọng phản ánh năng lực đào tạo của một cơ sở GDĐH. Đối với cơ sở GDĐH công lập, quy mô đào tạo đƣợc xác định bằng tổng số sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh (quy đổi)

53

thuộc các hệ đào tạo đang học tập, nghiên cứu của cơ sở đó.

CPĐT bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định. Quy mô đào tạo tăng sẽ làm cho CPĐT tăng theo, đặc biệt là các CPĐT biến đổi. Các CPĐT cố định cũng sẽ tăng nhƣng với tốc độ ít hơn, nhƣ: chi phí về phòng học, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập... Nếu xét về tổng thể khi quy mô đào tạo tăng, giảm sẽ ảnh hƣởng đến các khoản chi phí biến đổi, nhƣng không ảnh hƣởng đến chi phí cố định nếu quy mô đào tạo thay đổi không nhiều. Tuy nhiên, khi quy mô đào tạo tăng đến một giới hạn nào đó cũng sẽ ảnh hƣởng đến một số khoản chi phí cố định, nhƣ: phải tăng thêm phòng học, máy móc thiết bị phục vụ học tập và giảng dạy... Điều đó có nghĩa là quy mô đào tạo tăng sẽ làm tăng CPĐT, nhƣng mức độ tăng không tƣơng đƣơng nhau. Mức tăng của quy mô đào tạo có xu hƣớng tăng nhanh hơn mức tăng của CPĐT. Một số cơ sở GDĐH, khi quy mô đào tạo tăng quá nhanh nhƣng CSVC hoặc số giảng viên cơ hữu không đáp ứng kịp, mặc dù CPĐT bình quân trên đầu sinh viên giảm nhƣng sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo. Vì vậy, tiết kiệm CPĐT nhƣng phải đảm bảo chất lƣợng đào tạo mới là mục tiêu cần hƣớng tới của nhà quản lý.

b. Trình độ quản lý, cơ chế quản lý và tổ chức bộ máy quản lý của mỗi

cơ sở GDĐH công lập

Cơ chế quản lý trong các cơ sở GDĐH hợp lý sẽ giảm đáng kể CPĐT. Điều đó đƣợc thể hiện qua việc: bố trí nhân sự hợp lý, khoa học, cải tiến bộ máy quản lý, kiểm soát tốt chất lƣợng lao động, có chính sách khuyến khích lao động hợp lý và kịp thời; Có cơ chế giám sát các khoản chi hiệu quả, tiết kiệm; Có chính sách đầu tƣ CSVC hợp lý, hiệu quả, không lãng phí dàn trải.... Tất cả những vấn đề đó sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quản lý CPĐT của đơn vị.

Trình độ quản lý của lãnh đạo đơn vị mà cụ thể là hiệu trƣởng có tác động rất lớn tới cơ chế quản lý CPĐT tại đơn vị đó. Thủ trƣởng đơn vị là ngƣời có vai trò quan trọng trong việc xây dựng QCCTNB, quyết định tới việc xây dựng dự toán, quy định mức chi và trích lập quỹ của đơn vị. Do vậy, quản lý CPĐT nhƣ thế nào, hiệu quả hoạt động ra sao cũng bị tác động rất lớn bởi quan điểm và trình độ quản lý của lãnh đạo đơn vị.

Thực trạng cho thấy, trong thời kỳ bao cấp bộ máy quản lý cơ sở

54

GDĐH công thƣờng cồng kềnh, do đó hiệu quả hoạt động của các bộ phận kém. Tuy nhiên, cùng với sự đổi mới của cơ chế thị trƣờng, khi các nƣớc đang phát triển đƣợc học tập và tiếp nhận kiến thức từ các nƣớc phát triển kéo theo việc sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý tại các cơ sở GDĐH công cũng đƣợc cải tiến, sự tinh giản biên chế, khả năng phối hợp giữa các bộ phận trong cơ sở GDĐH công lập cũng đƣợc cải thiện, song hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý CPĐT nói riêng thì vẫn ở mức hạn chế.

Các chính sách, quy chế tài chính nội bộ trong mỗi cơ sở GDĐH công lập liên quan tới tất cả các bộ phận của bộ máy quản lý. Các bộ phận này hoạt động tƣơng tác với nhau để cùng thực hiện chức năng quản lý chung, trong đó có quản lý CPĐT. Bộ phận tài chính của một cơ sở thƣờng quản lý hầu hết hoạt động thu chi, tuy nhiên, việc quản lý nhƣ thế nào nhiều khi lại do bộ phận khác đảm nhiệm. Ngoài ra, các chính sách về thu chi trong nội bộ đơn vị không chỉ do bộ phận tài chính quyết định. Các bộ phận khác trong bộ máy quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc tƣ vấn cho lãnh đạo đơn vị ra các quyết sách thích hợp. Sự yếu kém của một bộ phận sẽ ảnh hƣởng rất nhiều tới hiệu quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính của các bộ phận khác. Vì vậy để quản lý hiệu quả CPĐT đòi hỏi các đơn vị chức năng trong mỗi cơ sở GDĐH phải hoàn thành tốt vai trò tham mƣu, và đặc biệt là lãnh đạo cơ sở GDĐH cũng phải am hiểu, có những quyết sách hợp lý, tránh lãng phí nhƣng phải đạt đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.

c. Ngành, nhóm ngành, cơ cấu ngành và thời gian đào tạo.

Các ngành và nhóm ngành đào tạo khác nhau sẽ có CPĐT khác nhau. Do đặc thù mỗi ngành có những đặc điểm riêng về thời gian, nội dung, phƣơng pháp đào tạo và có những đòi hỏi về điều kiện hỗ trợ cho đào tạo sẽ khác nhau: Các ngành tự nhiên, công nghệ sẽ có nhu cầu cao về chi phí đầu tƣ thực tập, thực hành, phòng thí nghiệm; các ngành xã hội sẽ cần đi thực tập, thực tế; một số ngành nông, lâm nghiệp ngoài việc học trên giảng đƣờng sẽ cần diện tích đất đai nhất định cho sinh viên thực tập trên cây trồng, vật nuôi..., vì vậy CPĐT mỗi ngành sẽ không giống nhau.

Theo yêu cầu về chất lƣợng đào tạo và đặc thù đào tạo nên một số ngành khác nhau sẽ có thời gian đào tạo khác nhau. Ở nƣớc ta, thời gian đào

55

tạo các ngành kinh tế, xã hội là 4 năm; các ngành kỹ thuật từ 4,5 đến 5 năm và ngành y, dƣợc thƣờng là 6 năm. Thời gian đào tạo khác nhau dẫn đến CPĐT cũng khác nhau, thời gian đào tạo càng dài thì CPĐT càng tăng: Thời gian đào tạo càng dài, các chi phí về lƣơng, tiền công, máy móc thiết bị, giảng đƣờng, các chi phí phục vụ giảng dạy và học tập... cũng tăng lên. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng trong trƣờng hợp CPĐT tính theo khóa học, còn nếu CPĐT tính theo năm học thì vấn đề này chỉ đúng khi tăng cƣờng độ đào tạo (sinh viên học vƣợt tín chỉ...). Nhƣ vậy, thời gian đào tạo, cơ cấu ngành và chuyên ngành của các cơ sở GDĐH cũng ảnh hƣởng đến CPĐT và quản lý CPĐT.

d. Chất lƣợng đào tạo.

Chất lƣợng đào tạo có quan hệ chặt chẽ với CPĐT. Chất lƣợng đào tạo tăng lên đòi hỏi kinh phí đầu tƣ cho các điều kiện đảm bảo cho GDĐH cũng tăng lên nhƣ tăng đầu tƣ cho CSVC, trang thiết bị máy móc, tăng thù lao, tiền công cho ngƣời lao động...

Một số cơ sở GDĐH công lập khi thực hiện chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao đã phải đầu tƣ thêm CSVC, máy móc thiết bị, phòng thí nghiệm, phòng thực hành và bố trí những giảng viên có học hàm học vị, uy tín, kinh nghiệm tham gia giảng dạy. Tuy nhiên, không phải khi nào tăng các khoản chi cho GDĐH cũng làm tăng chất lƣợng đào tạo hoặc chất lƣợng đào tạo tăng tƣơng ứng với tăng CPĐT vì chi phí chỉ là một trong những nhân tố cần thiết để gia tăng chất lƣợng đào tạo mà không phải là nhân tố duy nhất. Chỉ khi nào có sự phối hợp đồng bộ các nhân tố khác nhau dựa trên nền tảng quan trọng cấu thành chất lƣợng giáo dục và có đầy đủ kinh phí đảm bảo thì tăng CPĐT sẽ làm tăng tƣơng ứng chất lƣợng đào tạo.

e. Quy mô và trình độ giảng viên.

Trên thực tế, số giảng viên cơ hữu của các cơ sở GDĐH công lập càng nhiều, trình độ học hàm học vị càng cao thì các khoản chi phí cho tiền lƣơng, đảm bảo đời sống CBVC, đào tạo bồi dƣỡng chuyên môn... của đơn vị sẽ càng tăng; mặt khác tiền lƣơng chi trả cho các giảng viên có trình độ cao cũng cao hơn ..., những vấn đề này sẽ làm tăng CPĐT. Ngƣợc lại nếu số giảng viên ít thì các chi phí này sẽ giảm hoặc đơn vị mời giảng nhiều thì thay vì phải chi lƣơng và các khoản phụ cấp hàng tháng, cơ sở GDĐH sẽ chỉ phải trả chi phí

56

theo từng đợt mời giảng, sẽ làm cho CPĐT giảm đi.

Sản phẩm của dịch vụ GDĐH không chỉ là loại sản phẩm dịch vụ có lợi ích cho toàn xã hội, mà còn là loại sản phẩm đặc biệt vì giá cả dịch vụ biến động không theo một tỷ lệ nhất định với năng suất lao động. Đối với những sản phẩm thông thƣờng, với việc sử dụng máy móc và công nghệ mới, ngƣời ta có thể sản xuất cùng một đơn vị sản phẩm với cùng một chất lƣợng với chi phí thấp hơn. Còn đối với sản phẩm GDĐH, không thể tăng hiệu quả giảng dạy bằng cách tăng năng suất lao động của ngƣời giảng viên nhƣ tăng năng suất của một cái máy và càng không thể tăng số sinh viên tính trên một cán bộ giảng dạy nếu không muốn giảm chất lƣợng đào tạo. Ngƣợc lại, muốn tăng chất lƣợng giảng dạy cần giảm số sinh viên trên một cán bộ giảng dạy, tăng các trang thiết bị phục vụ giảng dạy, đồng thời phải tăng thời gian đào tạo bồi dƣỡng giảng viên… và cuối cùng là tăng CPĐT nói chung.

Một trong những tiêu chí để đánh giá, kiểm định chất lƣợng cơ sở GDĐH là tỷ lệ số sinh viên/giảng viên, trong đó có những quy định tỷ lệ tối đa số sinh viên/giảng viên (quy đổi) để đảm bảo chất lƣợng đào tạo của các cơ sở GDĐH. Với một lƣợng sinh viên nhƣ nhau, nếu đơn vị nào tỷ lệ sinh viên/giảng viên càng cao thì đơn vị đó đã sử dụng ít giảng viên hơn, quá tiết kiệm CPĐT và ngƣợc lại. Nhƣ vậy, quy mô và trình độ của giảng viên cũng là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến CPĐT của các cơ sở GDĐH công lập.

f. Cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học

Bất kỳ một đơn vị nào muốn hoạt động đƣợc cũng đều phải có các trang thiết bị, tài sản. Trong các khoản chi phí của một cơ sở GDĐH công lập, chi phí cho đầu tƣ CSVC thƣờng chiếm tỷ lệ lớn nhất. Đó là khoản đầu tƣ XDCB, mua sắm mang tính chất lâu dài, nhƣ: Trụ sở, giảng đƣờng, máy móc thiết bị cho công tác giảng dạy và quản lý, phòng thí nghiệm... Nhìn chung đó là những tài sản của đơn vị và chiếm tỷ trọng lớn trong CPĐT của các cơ sở GDĐH. Vì vậy việc đầu tƣ đúng mục đích và sử dụng hiệu quả CSVC đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm CPĐT tại mỗi cơ sở GDĐH công lập.

g. Các yếu tố khác

Các nhân tố nhƣ: Nhiệm vụ đƣợc giao hàng năm, yếu tố vùng miền, số

57

lƣợng sinh viên mỗi lớp học, phƣơng pháp dạy và học... cũng góp phần ảnh hƣởng đến CPĐT.

Mỗi cơ sở GDĐH công lập hàng năm đều phải thực hiện nhiệm vụ do Nhà nƣớc giao, ngoài ra còn phải tận dụng CSVC để mở rộng hoạt động sự nghiệp. Hàng năm các cơ sở GDĐH phải chấp hành những chỉ tiêu đào tạo, cụ thể là chỉ tiêu tuyển sinh đƣợc giao, đồng thời còn phải thực hiện những hoạt động NCKH, thực hiện các đề tài và chƣơng trình do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giao cho. Khối lƣợng nhiệm vụ đƣợc giao tác động trực tiếp đến mức chi của đơn vị. Bên cạnh đó, nhiệm vụ nhiều hay ít ảnh hƣởng đến khả năng mở rộng thêm hoạt động sự nghiệp của đơn vị, dẫn đến sự thay đổi trong mức thu sự nghiệp.

Ngoài ra, còn có những yếu tố khác cũng tác động đến CPĐT, nhƣ: yếu tố cùng miền (tại các thành phố lớn, giá cả hàng hóa thƣờng cao hơn so với các vùng nông thôn hay đô thị nhỏ, làm ảnh hƣởng đến giá cả đầu vào của CPĐT); Sĩ số sinh viên trong mỗi lớp học hay số môn học, số tín chỉ phải tích lũy trong quá trình học, phƣơng pháp dạy và học... cũng ảnh hƣởng đến CPĐT: số lƣợng sinh viên/lớp cao sẽ giảm CPĐT, số tín chỉ sinh viên phải tích lũy nhiều làm cho số tiết học tăng và tăng CPĐT; phƣơng pháp dạy và học sử dụng nhiều thiết bị, công nghệ thông tin cũng làm CPĐT tăng lên...

1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi phí đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học

một số nƣớc trên thế giới

Để đảm bảo khả năng chi trả cho hoạt động đào tạo, hiện nay các cơ sở GDĐH ở các nƣớc trên thế giới nhận đƣợc kinh phí hoạt động từ nhiều nguồn khác nhau, nhƣ: Kinh phí NSNN cấp; Lệ phí, học phí; Kinh phí phân bổ cho nghiên cứu hoặc hỗ trợ cho các dự án nghiên cứu từ các nguồn khác nhau; Nguồn thu từ các hợp đồng NCKH, chuyển giao công nghệ, hợp đồng đào tạo, dịch vụ tƣ vấn, bản quyền...; Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ trong khuôn viên cơ sở GDĐH phục vụ giảng viên, sinh viên và cộng đồng; Nguồn thu từ tài trợ, viện trợ...

58

Cơ cấu của các nguồn kinh phí nói trên thay đổi rất nhiều giữa các nƣớc. Chẳng hạn, hầu hết các cơ sở GDĐH ở các nƣớc đang phát triển, nguồn kinh phí hoạt động của họ chủ yếu là từ NSNN, thu từ học phí và lệ phí không đáng kể. Ngay cả ở một vài nƣớc phát triển, nếu không có nhiều hoạt động nghiên cứu thì để đảm bảo CPĐT, các cơ sở GDĐH chủ yếu dựa vào hai nguồn thu chính – từ NSNN và học phí. Để tăng cƣờng khả năng tài chính, các cơ sở GDĐH của các nƣớc đang có xu hƣớng đa dạng hóa nguồn kinh phí hoạt động từ đóng góp của ngƣời học, của các tổ chức, cá nhân và từ các hoạt động chuyển giao công nghệ.

Về nguyên tắc, nghiên cứu tài chính đại học và quản lý CPĐT ở các nƣớc trên thế giới có thể tìm hiểu càng nhiều cơ sở GDĐH ở nhiều nƣớc, càng có thể rút ra đƣợc nhiều bài học cả về lý luận lẫn thực tiễn. Trong khuôn khổ chuyên đề này, tác giả tìm hiểu kinh nghiệm quản lý tài chính, quản lý CPĐT đại học của các trƣờng ở một số nƣớc trên thế giới để rút ra những bài học thực tiễn cho quản lý CPĐT ở các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam.

1.3.1.1 Quản lý tài chính của các cơ sở giáo dục đại học một số nước trên thế giới

1. Vƣơng quốc Anh.

Kể từ khi tăng 3 lần học phí đại học công lập, đến nay Vƣơng quốc Anh có những trƣờng đại học có mức học phí thuộc hàng cao nhất thế giới. Trong khi trƣớc đây học phí tại Anh tƣơng đối thấp, thì nay các trƣờng đại học công lập thu từ 9.500 đến 40.000, thậm chí có trƣờng lên tới gần 60.000 bảng Anh/năm. Học phí ở Anh không chỉ để đảm bảo chi phí cho các hoạt động bài giảng, hội nghị và bài thực hành mà còn cho phép sinh viên đƣợc các quyền: tham khảo sách, tài liệu ở thƣ viện; sử dụng hệ thống máy tính hiện đại; dùng các tiện ích thể thao; nhận đƣợc sự hỗ trợ của giáo viên và đội ngũ nhân viên trong trƣờng và đƣợc vào, ra phòng nghe nhạc, xƣởng phim… trong trƣờng. Tại các trƣờng đại học danh giá ở Anh, đây là mức hàng năm các sinh viên bản xứ và các quốc gia châu Âu phải trả.

Thông qua chƣơng trình cho vay của chính phủ, sinh viên Anh có thể mƣợn trƣớc một khoản và trả lại trong vài năm sau khi hoàn thành khóa học và đi làm. Nền giáo dục của Vƣơng Quốc Anh là một trong những nền giáo

59

dục đƣợc đánh giá cao và thành công nhất. Sinh viên học tập tại các trƣờng đại học của Vƣơng Quốc Anh luôn đƣợc trang bị các kiến thức để phát triển khả năng làm việc độc lập, khả năng sáng tạo của mình. Bằng cấp của Vƣơng Quốc Anh đƣợc công nhận và đánh giá cao trên toàn thế giới nhờ chất lƣợng giáo dục cao. Các trƣờng đại học của Vƣơng Quốc Anh luôn chịu sự quản lý khắt khe của Chính phủ về chất lƣợng theo những tiêu chuẩn nhất định. Các tiêu chuẩn về chất lƣợng giáo dục của Vƣơng Quốc Anh luôn đứng ở vị trí hàng đầu thế giới, phƣơng pháp giáo dục không chỉ là quá trình thu nhận thông tin một chiều mà luôn có sự phản hồi, kiểm nghiệm các kiến thức trên cơ sở môi trƣờng học tập đƣợc đầu tƣ rất lớn với đầy đủ trang thiết bị hiện đại; Hệ thống giảng viên luôn đƣợc kiểm định, đánh giá chất lƣợng định kỳ. Để đạt đƣợc chất lƣợng GDĐH ở chuẩn mực cao nhƣ vậy, đƣơng nhiên CPĐT cũng phải tƣơng đồng.

Vấn đề đặt ra là các CPĐT này đƣợc xác định theo phƣơng thức nào để cả sinh viên trong và ngoài nƣớc đều có cơ hội học tập, thụ hƣởng môi trƣờng giáo dục đỉnh cao này. Ở các trƣờng đại học của Vƣơng Quốc Anh, CPĐT là chỉ tiêu nội bộ của mỗi trƣờng và hầu nhƣ không đƣợc công khai.

Phƣơng thức xác định mức học phí tại các trƣờng đại học của Vƣơng Quốc Anh thƣờng đƣợc xây dựng trên cơ sở ngành đào tạo và đặc thù của khối ngành đào tạo cơ bản. Tƣơng ứng với CPĐT của các ngành học khác nhau, học phí của hầu hết các trƣờng đại học của Vƣơng Quốc Anh đƣợc xác định cho từng ngành đào tạo cụ thể. Trong một trƣờng đại học, các ngành đào tạo khác nhau thƣờng có mức CPĐT khác nhau và vì vậy học phí cũng không giống nhau. Bên cạnh việc xác định mức học phí theo từng ngành học, ở một số trƣờng mức học phí còn đƣợc xác định chung cho một khối ngành dựa trên đặc thù của phƣơng pháp đào tạo đối với từng khối ngành đó. Thông thƣờng, học phí đƣợc xác định cho ba khối cơ bản: khối ngành học không có phòng thí nghiệm, khối ngành có phòng thí nghiệm và khối ngành về khám và điều trị bệnh. Đối với khối ngành trong quá trình đào tạo cần có phòng thí nghiệm hoặc phòng thực hành song song với quá trình học lý thuyết nhƣ các ngành về: môi trƣờng, khoa học trái đất, kỹ thuật cơ khí, chế tạo máy, công nghệ thông tin, nghệ thuật… học phí thƣờng cao hơn so với khối ngành đào tạo không cần phòng thí nghiệm; còn với khối ngành liên quan đến khám và điều

60

trị bệnh thì ngay trong quá trình đào tạo sinh viên không những học lý thuyết trên lớp mà còn phải thực hành tại các bệnh viện, phòng khám, phòng thí nghiệm… do vậy, học phí quy định cho khối ngành này thƣờng là cao nhất.

Cho dù xác định học phí theo từng ngành hay theo đặc thù của phƣơng pháp đào tạo đối với khối ngành, thì học phí tại các trƣờng đại học của Anh không những phản ánh đƣợc các chi phí cần thiết để đạt đƣợc chất lƣợng đào tạo chuẩn mực, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lƣợng nghiêm ngặt của các cơ quan quản lý và kiểm định chất lƣợng các trƣờng đại học mà còn phản ánh cả các chi phí liên quan mà sinh viên đƣợc thụ hƣởng trong quá trình học tập cũng nhƣ giá trị, uy tín của bằng cấp nhận đƣợc.

Theo nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi nhà cung cấp thanh toán trực tuyến Ukash (nƣớc Anh) so sánh chi phí mà một sinh viên phải chi trả khi theo học tại các trƣờng đại học hàng đầu tại Vƣơng quốc Anh nhƣ sau:

Bảng 1.1: Chi phí học tập tại một số trƣờng đại học ở Anh năm 2013

STT

Trƣờng đại học

Học phí (£/khóa)

Đại học Edinburgh Heriot-Watt

1

28.761

2

Đại học Edinburgh

31.210

3

Đại học St Andrews

33.603

4

Đại học Kent

35.344

5

Đại học East Anglia

41.604

6

Đại học Birmingham

41.727

7

Đại học Warwick

41.790

8

Đại học York

42.793

9

Đại học Leicester

43.139

10

Đại học Lancaster

43.938

11

Đại học Cambridge

47.997

12

Đại học Oxford

50.540

13

Đại học College London

53.822

61

STT

Trƣờng đại học

Học phí (£/khóa)

14

Đại học London

53.954

15

Đại học Kinh tế London

59.152

Nguồn: Ukash (England), 2013

015%

004%

Giảng dạy

041%

Nghiên cứu

Chuyển giao tri thức

Khác

040%

Nguồn: HEFC (2014)

Nghiên cứu này dựa trên việc so sánh 9 yếu tố bao gồm học phí, chi phí trong nghiên cứu, tiền thuê nhà, tiền ăn uống và các sinh hoạt phí khác… và kết quả cho thấy những ngôi trƣờng nằm ở London luôn có mức phí cao hơn rất nhiều so với các trƣờng đại học nằm ở ngoại ô. Điều này cho thấy ở Anh, yếu tố vùng miền cũng ảnh hƣởng lớn đến CPĐT, làm ảnh hƣởng đến chi phí tham gia học tập của sinh viên. Các trƣờng đại học ở Anh nhận nguồn ngân sách chính phủ, do Hội đồng tài trợ GDĐH cho Vƣơng quốc Anh phân bổ hàng năm. Các khoản hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng ngân sách của nƣớc Anh cho GDĐH.

Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng phân bổ ngân sách của nƣớc Anh cho giáo dục đại học theo các lĩnh vực, năm học 2014-2015

2. Trung Quốc.

Ở Trung Quốc, GDĐH là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình hiện đại hóa đất nƣớc. Các trƣờng đại học của Trung Quốc đào tạo các trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ, bao gồm các bộ môn khoa học toàn

62

diện, đa hình thức với thời gian đào tạo là 4 năm, một số ngành là 5 năm.

Trung Quốc khẳng định GDĐH là nòng cốt trong công cuộc hiện đại hoá. Các trƣờng đại học là nơi đào tạo chuyên gia có trình độ chuyên môn cao trên nhiều lĩnh vực. GDĐH ở Trung Quốc có nhiều loại hình khác nhau đã đem lại nguồn nhân lực có trình độ cao trong hầu hết các lĩnh vực. Thời gian qua, cùng với sự vƣơn lên mạnh mẽ về kinh tế, Trung Quốc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực phát triển giáo dục. Trong đó GDĐH đƣợc coi là điển hình với những tiến bộ vƣợt bậc. Nếu nhƣ ở thập niên 1980, chỉ có khoảng từ 2% đến 3% học sinh tốt nghiệp phổ thông hàng năm tại Trung Quốc là vào đƣợc đại học, thì đến năm 2003, tỷ lệ này đã tăng lên 17%. Năm 2006, tại Trung Quốc, số sinh viên tốt nghiệp đại học là khoảng 4 triệu sinh viên. Năm 2015, con số này là 6,5 triệu sinh viên tốt nghiệp ra trƣờng trong một năm.

Tỷ lệ sinh viên vào đại học đã lên tới đỉnh điểm. Những khoản tiền khổng lồ đã và đang đƣợc Trung Quốc đổ vào việc nghiên cứu giáo dục, kể cả các đầu tƣ tƣ nhân. Số môn học liên tục đƣợc bổ sung. Tất cả để nhằm đảm bảo rằng sinh viên sau khi ra trƣờng sẽ là lực lƣợng đi đầu thực sự trong nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên điều này cũng vẫn còn khó khăn đối với một bộ phận ngƣời dân bởi gánh nặng về học phí, nhất là đối với các vùng nông thôn, vùng núi của Trung Quốc. Nếu nhƣ năm 1989, mức học phí bình quân của sinh viên Trung Quốc mới chỉ khoảng 200 NDT/năm, đến năm 1995 là 800 NDT/năm; song đến năm 2006, con số này đã là gần 10.000 NDT - chỉ gần 10 năm mà học phí đại học của Trung Quốc đã tăng lên hơn mƣời hai lần. Và năm 2015, mức học phí học đại học trung bình ở Trung Quốc là 20.000 NDT

Tại Trung Quốc, học phí cho từng ngành học khác nhau cũng khác nhau. Từ năm 2000, học phí cho các ngành khác nhau dao động từ 3.000 NDT đến 5.000 NDT mỗi năm tùy thuộc vào CPĐT cho các ngành học nhiều hay ít. Chẳng hạn về đào tạo giáo viên, đào tạo trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, khoa học hàng hải thì phí đào tạo ít hơn. Các ngành khác nhƣ ngoại ngữ và y học thì học phí cao hơn, riêng các ngành văn hóa nghệ thuật phải trả học phí cao nhất.

Hiện nay, tỉ lệ GDP đầu tƣ công của Trung Quốc cho tất cả các cấp học

63

đều thấp hơn tiêu chuẩn quốc tế, nhất là cho trung học phổ thông và đại học. Để tính toán các khoản CPĐT, Trung Quốc cũng thực hiện việc quy đổi sinh viên các hệ đào tạo về một hệ chuẩn. Tỷ lệ quy đổi sinh viên các hệ đào tạo khác nhau về tƣơng đƣơng sinh viên hệ tập trung chính quy ở các trƣờng đại học Trung Quốc rất khác biệt so với các trƣờng đại học Việt Nam. Trên thực tế ở nƣớc ta trong những năm giai đoạn 2000 đến 2008, tỷ lệ quy đổi là một sinh viên hệ tại chức bằng 0,5 sinh viên hệ tập trung chính quy. Trong khi đó từ trƣớc năm 2008 ở Trung Quốc tỷ lệ đó là 1-1. Còn hiện nay, khi mà Trung Quốc hạ tỷ lệ quy đổi xuống 1-0,25 thì trong nghiên cứu của các dự án ở nƣớc ta trƣớc đây, đã đề xuất tỷ lệ một sinh viên hệ tại chức bằng 0,73 sinh viên hệ tập trung chính quy.

Cũng nhƣ các trƣờng đại học Thanh Hoa và Đại học Bắc Kinh, Đại học Nhân dân Trung Hoa là một trong những trƣờng ĐHCL lớn và có danh tiếng ở Trung Quốc. Do vậy, phần lớn trong tổng chi phí hàng năm đều đƣợc Nhà nƣớc Trung Quốc đầu tƣ. Hầu hết các CSVC, trang thiết bị hiện có của Đại học Nhân dân Trung Hoa nhƣ các công trình kiến trúc trong khuôn viên của trƣờng hiện nay; toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị, các phƣơng tiện vận tải chung… của Đại học Nhân dân Trung Hoa đều đƣợc đầu tƣ bởi NSNN Trung Quốc. Một số ít tài sản đƣợc hình thành trong những năm gần đây có nguồn vốn từ ngoài NSNN nhƣ từ sự đóng góp của ngƣời học, từ các nguồn thu khác của Đại học Nhân dân Trung Hoa, từ các nhà đầu tƣ và các tổ chức xã hội khác.

Nhƣ vậy có thể nói rằng: Phần lớn tài sản của các trƣờng đại học công ở Trung Quốc đều đƣợc hình thành từ nguồn ngân sách của Nhà nƣớc; chi thƣờng xuyên hàng năm cũng đƣợc cấp bởi NSNN; Học phí của ngƣời học cũng mới chỉ là một phần CPĐT tại các trƣờng đại học. Hiện nay tại các trƣờng đại học ở Trung Quốc, các nguồn thu cũng đang dần đƣợc đa dạng hóa bên cạnh nguồn thu chính từ NSNN.

3. Nƣớc Mỹ

Theo OECD (2013), tỉ lệ chi tiêu công cho GDĐH tại Mỹ là 1%, thấp hơn mức bình quân của các nƣớc OECD. Do Mỹ là Nhà nƣớc liên bang nên tài chính cho GDĐH đƣợc phân bổ theo ba cấp: chính quyền liên bang, chính

64

quyền bang và chính quyền địa phƣơng.

Ở Mỹ, rất nhiều các trƣờng đại học tƣ thục hệ hai năm và trƣờng đại học cộng đồng đã đƣợc mở ra để cung cấp hai năm giáo dục bậc đại học, không giống nhƣ các trƣờng đại học và viện đại học truyền thống, nơi đa số sinh viên hoàn thành bốn năm học để lấy bằng và nơi có nhiều sinh viên tiếp tục học thêm chƣơng trình sau đại học từ một đến ba năm ở các trƣờng sau đại học. Các viện đại học cung cấp các khóa học bốn năm là các cơ sở tƣ thục hoặc công lập phụ thuộc vào sự hỗ trợ tài chính của chính phủ. Các trƣờng và viện đại học tƣ thục dựa nhiều vào số tiền học phí thu đƣợc từ sinh viên. Các chính quyền tiểu bang tài trợ cho các hệ thống viện ĐHCL quy mô lớn, theo đó bảo đảm cơ hội GDĐH cho phần lớn dân chúng s n lòng và hội đủ điều kiện về mặt học thuật để theo học. Trong số những ngƣời Mỹ từ 25 tuổi trở lên, 52,6% có đi học đại học, 27,2% có bằng đại học, và 9,6% có bằng sau đại học. Nguồn kinh phí cho các trƣờng đại học ở Mỹ rất lớn, bao gồm nguồn kinh phí từ NSNN, nguồn thu học phí của ngƣời học, đóng góp của cộng đồng và bản thân trƣờng đại học. Nguồn thu lớn của các trƣờng ĐHCL ở Mỹ chủ yếu từ NSNN chiếm khoảng 51%, từ nguồn thu học phí của sinh viên chiếm khoảng 18%, thu từ đóng góp cộng đồng và thu khác của trƣờng chiếm khoảng 31% .

Ở nƣớc Mỹ, thu học phí của sinh viên đƣợc xem là một giải pháp chủ yếu nhằm chia sẻ CPĐT giáo dục đại học. Học phí đại học đƣợc tính toán sao cho có thể bù đắp đáng kể các chi phí hoạt động của nhà trƣờng và các chi phí do lạm phát gây ra. Vì vậy, mức học phí ở các trƣờng đại học của Mỹ luôn thay đổi theo xu hƣớng tăng lên.

Ở Mỹ hiện có khoảng 3.900 trƣờng đại học, trong đó có khoảng trên 1.800 trƣờng tƣ do những ngƣời không có chuyên môn về học thuật điều hành và trên 1.800 trƣờng công lập. Hệ thống các trƣờng tƣ thục có tiêu chuẩn cao chủ yếu tuyển chọn sinh viên thuộc tầng lớp thƣợng lƣu trong xã hội, đồng thời, cũng có loại trƣờng dành cho sinh viên nghèo. Có một số trƣờng đại học tƣ thục nổi tiếng đã đào tạo ra nhiều nhân tài kiệt xuất nhƣ Harvard, Yale, Columbia, Stanford. Tuy nhiên, ở các trƣờng này, sinh viên phải đóng kinh phí mỗi năm cũng rất cao (khoảng 20.000USD/năm trở lên).

65

4. Hàn Quốc

Một điểm quan trọng của chính sách phân bổ NSNN của Hàn Quốc là không phân biệt trƣờng công lập hay tƣ thục. Ở Hàn Quốc, nhiều trƣờng đại học tƣ thục nhƣng phát triển với quy mô lớn và thu hút số lƣợng lớn du học sinh quốc tế, điển hình là đại học Hayang. Ngân sách Chính phủ cho các dự án đƣợc phân bổ thông qua cạnh tranh. Quy trình lựa chọn cạnh tranh bắt đầu bằng việc các trƣờng đại học nộp các bản đề xuất dự án cho Chính phủ. Một hội đồng xét duyệt sẽ đánh giá kế hoạch dự án và xem xét cách thức các trƣờng đại học đã đạt đƣợc mục tiêu để có những tiến bộ mang tính phát triển. Chính phủ lựa chọn những dự án xuất sắc nhất và cung cấp các khoản hỗ trợ tài chính cho trƣờng đại học thực hiện dự án đó.

Theo OECD (2013), tỉ lệ chi tiêu công cho GDĐH của Hàn Quốc là 0,7% GDP trong khi mức chi trung bình của OECD là 1,1%. Trợ cấp từ Bộ Giáo dục Hàn Quốc chiếm khoảng 70% trợ cấp Chính phủ cho GDĐH, phần còn lại đến từ các Bộ khác do bên dƣới những Bộ này cũng có những trƣờng đại học trực thuộc. Hàng năm các trƣờng đƣợc đánh giá và đo lƣờng khả năng cung cấp chất lƣợng giáo dục của các trƣờng đại học để nhận đƣợc hỗ trợ tài chính. Các trƣờng đại học đƣợc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhƣ số lƣợng cán bộ giảng dạy, CSVC và thiết bị nghiên cứu, số lƣợng các luận văn và nghiên cứu, điều tra về mức độ hài lòng của sinh viên, đánh giá khóa học và nhận xét của hội đồng chuyên gia.

Ngoài ra, Hàn Quốc còn áp dụng các chính sách ƣu tiên cho ngƣời học bằng cách “học trƣớc, trả sau”, cho sinh viên vay tiền của Bộ Giáo dục, cho vay không tính lãi suất hoặc cho vay đƣợc Chính phủ bảo đảm.

1.3.1.2 Chi NSNN cho giáo dục so với GDP của các nước

Chi NSNN cho giáo dục và đào tạo ở Anh chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nƣớc phát triển (6,2% GDP), trong khi Pháp 5,9% và Mỹ 5,4%. Việt Nam có tỷ lệ NSNN chi cho giáo dục đào tạo cũng tƣơng đối cao (5,73% GDP). Tỷ lệ NSNN chi cho giáo dục đào tạo của Việt Nam chỉ thấp hơn Anh, Pháp trong nhóm nƣớc phát triển và cao hơn cả Canada, Mỹ, Đức (Bảng 1.2)

66

Bảng 1.2: Chi NSNN cho giáo dục của một số nƣớc năm 2015

Tỷ lệ chi cho giáo

STT

Nƣớc

dục, đào tạo trong GDP (%)

Vƣơng quốc Anh

1

6,20%

2

Pháp

5,90%

3

Brasil

5,80%

4

Argentina

5,80%

5

Việt Nam

5,73%

6

Canada

5,50%

7 Mỹ

5,40%

8 Mexico

5,20%

9

Đức

5,10%

10

Tây Ban Nha

5,00%

11

Italy

4,50%

Nguồn: UNESCO/UIS WEI, WB, OECD, 2015.

1.3.1.3 Suất đầu tư đào tạo đại học so với GDP đầu người

Suất đầu tƣ cho đào tạo đại học so với GDP đầu ngƣời ở Việt Nam rất cao (gấp hơn 2 lần so với ở Mỹ và Úc). Tuy nhiên, con số này mới chỉ phản ánh về tỷ lệ đầu tƣ cho giáo dục đại học so với số thu nhập của ngƣời dân mỗi nƣớc, còn về số tuyệt đối thì kết quả lại khác. Do thu nhập đầu ngƣời ở Việt Nam còn ở mức thấp nên suất đầu tƣ thực tế tính cho 1 sinh viên đại học hiện nay cũng vẫn đang còn ở mức thấp (khoảng 16 triệu đồng/1 sinh viên, tƣơng đƣơng 750 USD/sinh viên/năm; trong khi ở Mỹ khoảng 20.000 USD/sinh viên/năm).

67

Bảng 1.3: Suất đầu tƣ đào tạo đại học so với GDP đầu ngƣời năm 2012

Tỷ lệ 1 suất đầu tƣ

STT

Nƣớc

đào tạo đại học so với GDP đầu ngƣời (%)

1 Mỹ

20,08%

2

Pháp

37,00%

3

Phần Lan

37,00%

4

Úc

20,00%

5

Nhật

24,10%

6

Hồng Kong

30,30%

7

Campuchia

27,00%

8 Malaysia

60,90%

9

Việt Nam

41,24%

Nguồn: OECD, 2012.

1.3.1.4 Mức học phí một số trường đại học hàng đầu thế giới và xếp hạng của Universitas 21 về giáo dục Đại học

Nghiên cứu của Danny Byrne (Mỹ) về học phí bậc đại học đang ngày càng tăng cao ở các trƣờng đại học hàng đầu thế giới nhƣ sau: để lấy đƣợc tấm bằng từ một trong những trƣờng đại học này mức chi trả của sinh viên có thể lên đến $182.000, đó là giá của tấm vé 4 năm đại học tại đại học Chicago, hạng 9 trên bảng xếp hạng QS World University Rankings 2013/2014. Với mức $45.324/năm, Đại học Chicago đứng đầu trong 10 trƣờng đại học có học phí đắt nhất thế giới. Đại học Yale xếp thứ hai với $43.100/năm, đại học Stanford với $42.690/năm. Trƣờng đƣợc đánh giá cao nhất thế giới, MIT, với học phí $36.000/năm và Havard khoảng $40.000/năm. Những con số này phản ánh sự gia tăng đáng kể trong chi phí giáo dục bậc cao trên thế giới sau khủng hoảng tài chính. Học phí của các trƣờng Top 10 thế giới vào khoảng $31.000/năm.

68

Bảng 1.4: Học phí thƣờng niên của các trƣờng đại học hàng đầu thế giới năm 2013- 2014

Học phí (USD/

STT

Trƣờng đại học

năm)

1 Massachusetts Institute of Technology (MIT)

36.000

2

Harvard University

38.891

3

University of Cambridge

14.000

4

University College London (UCL)

14.000

5

Imperial College London

14.000

6

University of Oxford

14.000

7

Stanford University

42.690

8

Yale University

43.100

9

University of Chicago

45.324

39.990

10

California Institute of Technology (Caltech)

Nguồn: http://thetreeacademy.edu.vn/general-news

Bảng trên liệt kê học phí đại học hàng năm cho sinh viên bản xứ tại 10 trƣờng đại học hàng đầu (Bảng này không bao gồm hỗ trợ tài chính và chi phí khác nhƣ thuê nhà, thực phẩm và sách).

Xếp hạng dựa trên một dự án nghiên cứu của Universistas 21, có trụ sở tại Anh, và đƣợc tiến hành tại Viện Khoa học ứng dụng và Nghiên cứu Xã hội Melbourne, thuộc Đại học Melbourne, cho thấy: Mỹ đƣợc xếp hàng đầu thế giới về GDĐH và sau đại học trong bảng xếp hạng mới nhất của mạng lƣới giáo dục quốc tế Universitas 21 công bố năm 2012. Các nƣớc tiếp theo trong Top 10 xếp thứ tự lần lƣợt là Thụy Điển, Canada, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy sỹ, Na-uy, Úc, Hà Lan và Anh.

Bảng xếp hạng là kết quả phân tích của 20 yếu tố đánh giá đƣợc chia thành 4 nhóm chính: nguồn kinh phí, đầu ra, mức độ liên kết và môi trƣờng làm việc, và số liệu thu thập từ 48 quốc gia và lãnh thổ. Mục đích của nghiên cứu là nhấn mạnh tầm quan trọng của việc các quốc gia cần tạo ra một môi trƣờng tốt cho các tổ chức GDĐH và sau đại học, nhằm đóng góp cho sự phát

69

triển kinh tế và văn hóa, cung cấp môi trƣờng giáo dục chất lƣợng cao cho sinh viên và tăng tính cạnh tranh giữa các trƣờng trong việc thu hút sinh viên quốc tế.

1.3.2 Một số bài học kinh nghiệm quản lý chi phí đào tạo cho các cơ sở

giáo dục đại học công lập Việt Nam

1.3.2.1 Nhận xét

Ngày nay, khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia, thì các nƣớc trên thế giới đều ý thức đƣợc rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội.

Nhìn tổng thể cho thấy mức đầu tƣ cho GDĐH tính trên GDP của các quốc gia có tăng lên, tuy vậy vẫn không đáp ứng đƣợc với tốc độ tăng nhanh của số lƣợng sinh viên theo học và nhu cầu xã hội đƣợc tiếp cận GDÐH. Hầu hết các trƣờng đại học của các quốc gia trên thế giới đang ở tình trạng thiếu hụt ngân sách và không thể chỉ trông chờ vào nguồn kinh phí đƣợc cấp từ NSNN. Mặc dù các quốc gia đều cho rằng, đầu tƣ cho GDÐH là đầu tƣ nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực bậc cao nhƣng họ đang đứng trƣớc các lựa chọn trong các vấn đề ƣu tiên phải đầu tƣ cho phát triển và an sinh xã hội, ví dụ: phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, đầu tƣ cho y tế, phúc lợi cho ngƣời nghèo... Việc đa dạng hoá nguồn thu cho các cơ sở GDĐH là xu thế tất yếu diễn ra trên khắp thế giới.

Qua tìm hiểu CPĐT đại học thông qua nghiên cứu học phí tại một số trƣờng đại học ở Anh, Mỹ và Hàn Quốc, cũng nhƣ tại Trung Quốc, cho thấy CPĐT đại học ở các nƣớc này đều đƣợc xác định theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo. Do vậy học phí đại học cũng đƣợc xây dựng theo ngành hoặc chuyên ngành. Tại đại học Nhân dân Trung Hoa, là trƣờng ĐHCL lớn và danh tiếng ở Trung Quốc, học phí hàng năm cũng chiếm khoảng hơn 40% tổng chi phí đào tạo một sinh viên. Để chia sẻ bài toán về tài chính GDĐH, các trƣờng đại học trên thế giới đều hƣớng đến xu hƣớng đa dạng hóa các nguồn tài chính cho nhà trƣờng ngoài phần cấp từ NSNN và học phí của ngƣời học.

Hiện nay chi phí đầu tƣ cho một sinh viên ở Việt Nam là quá thấp do nguồn lực quốc gia thấp và khả năng của phần đông gia đình cũng thấp.

70

GDĐH Việt nam đang là mô hình với các cơ sở GDĐH công lập chiếm đa số với gần 90% sinh viên đang học trƣờng công. Các trƣờng ĐHCL tự chủ một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên ở nƣớc ta (là dạng trƣờng ĐHCL chiếm tỷ lệ lớn nhất), học phí cho một sinh viên khoảng 7 đến 8 triệu đồng/năm (tức khoảng 350 USD). Trong khi đó học phí của một sinh viên nhiều nƣớc từ 15.000-32.000 USD/năm. Với học phí của sinh viên học trong nƣớc nhƣ hiện nay, các cơ sở GDĐH công lập của nƣớc ta phải nỗ lực rất lớn để có chất lƣợng đào tạo đảm bảo. Đầu tƣ tài chính cho một sinh viên thấp mà yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một đòi hỏi khó thực hiện.

Những nƣớc giàu có, chính sách phúc lợi xã hội tốt, ổn định (nhƣ ở Tây Âu, Bắc Âu) thì thực hiện miễn phí học đại học. Một số nƣớc rất nghèo, chỉ đủ ngân sách chi cho quân sự, an ninh, y tế… cũng miễn học phí nhƣng hạn chế số ngƣời có quyền tiếp cận GDĐH. Các nƣớc còn lại thì tìm vị trí trung gian với chính sách cụ thể về CPĐT đại học, đóng góp học phí hợp lý từ ngƣời học trong trƣờng công, trƣờng tƣ và mức độ tín dụng sinh viên.

Với chi phí cho GDĐH nhƣ hiện nay, cộng cả tiền cấp từ NSNN, có thể nói các cơ sở GDĐH Việt Nam đang dạy đại học với chi phí gần nhƣ thấp nhất thế giới. Vấn đề học phí, hay nói rộng hơn là vấn đề tài chính cho GDĐH bao giờ cũng phức tạp. Mỗi quốc gia giải quyết vấn đề này theo một cách, theo cách nào thì sẽ quyết định hình thái của hệ thống GDĐH quốc gia nhƣ một hạ tầng xã hội nhƣ thế. Ở Việt Nam trong điều kiện hiện tại có thể tăng học phí và chấp nhận học phí chênh lệch để cách biệt giữa các cơ sở GDĐH có chất lƣợng khác nhau.

Ở Việt Nam, thu nhập của đại đa số ngƣời dân còn thấp, không có khả năng đóng học phí cao. Tuy nhiên, số lƣợng sinh viên du học nƣớc ngoài ngày càng nhiều hơn. Nhƣ vậy sự phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn, đòi hỏi phải có chính sách học phí sát thực tế. Khi cải cách tài chính GDĐH theo hƣớng tăng chi phí đơn vị và học phí, nếu không có những giải pháp đi kèm thì vấn đề công bằng xã hội sẽ khó đƣợc thực hiện, ngƣời nghèo không thể cho con đi học. Tuy nhiên, để giải quyết vấn đề này, kinh nghiệm của thế giới cho thấy giải pháp hợp lý nhất là phải xây dựng các “quỹ cho sinh viên vay vốn”. Với ngƣời nghèo phải tăng cƣờng chính sách xã hội nhƣ: Nhà nƣớc cho

71

vay với điều kiện vay dễ dàng hơn, học phí có nhiều mức khác nhau từ giảm đến miễn và học phí ở từng trƣờng cũng khác nhau. Trƣờng có chất lƣợng cao, uy tín, dễ tìm việc sau khi tốt nghiệp sẽ có học phí cao hơn.

1.3.2.2 Bài học kinh nghiệm quản lý chi phí đào tạo cho các cơ sở giáo dục đại học công lập Việt Nam

Quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam có mối quan hệ mật thiết và bị ảnh hƣởng trực tiếp bởi mô hình quản lý Nhà nƣớc về tài chính trong các lĩnh vực công. Qua thực tiễn tại một số quốc gia trên thế giới về quản lý CPĐT trong lĩnh vực GDĐH, có thể rút ra bài học kinh nghiệm đối với các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam nhƣ sau:

- Trong cùng một cơ sở đào tạo, CPĐT cho các ngành học khác nhau là khác nhau. Không thể có chất lƣợng đào tạo cao khi chi phí đầu tƣ cho giáo dục đào tạo không tƣơng xứng.

- CPĐT đại học ở các nƣớc này đều đƣợc xác định theo ngành/chuyên ngành đào tạo, theo đó học phí cũng đƣợc xác định theo từng ngành/chuyên ngành.

- Một số yếu tố cần quan tâm khi xem xét công thức phân bổ tài chính cho GDÐH bao gồm: Giá thành giảng dạy (khác nhau giữa các nhóm ngành); Cơ sở vật chất cần thiết; Hỗ trợ học tập (thƣ viện và các dịch vụ khác); Trợ cấp cho nghiên cứu…

- Tự chủ GDĐH và tự chủ thu chi là hai khái niệm khác nhau. Tự chủ trong quản trị một cơ sở GDĐH không có nghĩa là không nhận tiền từ ngân sách. Các trƣờng đại học ở Anh, Mỹ, Hàn Quốc hiện nay vẫn nhận ngân sách, nhƣng tính tự chủ rất cao, ngƣợc lại các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam mặc dù đã phân loại theo mức độ hỗ trợ từ ngân sách nhƣng tự chủ vẫn còn rất hạn chế. Cần phải xác định rõ mục tiêu của các chính sách không chỉ nhằm giảm gánh nặng ngân sách, không chỉ là tăng tự chủ cho các cơ sở GDĐH công lập, mà quan trọng hơn là nâng cao chất lƣợng GDĐH đồng thời đảm bảo quyền đi học sau phổ thông của ngƣời dân.

- Các nƣớc đều có cải cách về hoạt động chi tiêu NSNN dành cho GDĐH trên nguyên tắc: tự chủ đại học và hạn chế NSNN dành cho GDĐH. Để tiến tới bền vững tài chính đại học, ngay tại mỗi cơ sở GDĐH công lập của Việt Nam

72

phải có kế hoạch và chiến lƣợc tạo nguồn, đảm bảo khả năng đáp ứng chi tiêu tại ngay đơn vị mình.

- Để đạt dần tới mặt bằng GDĐH chung của thế giới, để thoát khỏi thực trạng “học phí thấp, chất lƣợng thấp” thì CPĐT đại học tối thiểu của các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam phải tăng lên. Tuy nhiên, do phụ thuộc vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tăng trƣởng thu nhập, tăng chi ngân sách nên có thể áp dụng hình thức Nhà nƣớc không đầu tƣ đại trà mà chỉ tăng chi ngân sách vào một số ít cơ sở GDĐH công lập, ít khoa cần thiết, đồng thời tăng cƣờng các nguồn hỗ trợ học bổng, tín dụng cho các đối tƣợng cần hỗ trợ.

- Thực hiện phân bổ kinh phí cho các cơ sở GDĐH công lập trên cơ sở cạnh tranh và dựa trên kết quả đầu ra. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát quản lý tài chính tại các cơ sở GDĐH công lập. Sử dụng kiểm toán độc lập bên ngoài và nội bộ đánh giá các hoạt động và CPĐT của cơ sở GDĐH và công bố rộng rãi để tăng tính tự chịu trách nhiệm của các cơ sở GDĐH công lập.

- Đào tạo đại học của chúng ta hiện nay từ 4-6 năm là dài so với khung thời gian chung của các trƣờng đại học trên thế giới. Thời gian đào tạo dài làm tăng chi phí đào tạo, giảm cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên, gây thiệt thòi cho sinh viên tốt nghiệp khi tham gia thị trƣờng lao động trong thời kỳ hội nhập.

73

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Quản lý CPĐT của các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam là một vấn đề phức tạp nhƣng rất quan trọng với mỗi cơ sở GDĐH. Mục tiêu cuối cùng của quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập là xác định chi phí cần thiết gắn với kết quả đầu ra trong đào tạo, tiết kiệm chi phí, tránh thất thoát, tăng tích lũy hƣớng đến bền vững tài chính. Với nội dung chi tiết liên quan đến việc quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập đƣợc trình bày trong chƣơng 1, tác giả đã tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề cơ bản về quản lý chi phí đào tạo của các cơ sở GDĐH công lập dƣới góc độ cơ sở lý luận. Tác giả đã làm rõ đƣợc một số vấn đề sau:

1. Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý CPĐT, luận án đƣa ra quan điểm về quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập trên cơ sở nghiên cứu những đặc trƣng cơ bản của GDĐH.

2. Nghiên cứu những nội dung của quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập. Tiến hành xây dựng đƣợc một số chỉ tiêu đánh giá quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập gắn với chất lƣợng đầu ra.

3. Ngoài ra, những phân tích trong chƣơng 1 cho thấy, quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập chịu chi phối của nhiều nhân tố vi mô và nhân tố vĩ mô. Nếu nắm bắt đƣợc cơ chế tác động của từng nhân tố tới quản lý CPĐT sẽ dẫn đến việc quản lý CPĐT đối với các cơ sở GDĐH công lập chặt chẽ hơn, toàn diện hơn và luôn đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là CPĐT hợp lý phù hợp với chất lƣợng đào tạo.

4. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý CPĐT của các trƣờng đại học một số nƣớc trên thế giới, tác giả cũng đã đúc rút, tổng kết đƣợc một số bài học cho các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam.

Toàn bộ nội dung đƣợc trình bày trong chƣơng 1 là cơ sở để vận dụng nghiên cứu thực trạng quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam ở chƣơng 2.

74

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

Ở VIỆT NAM

2.1.1 Hệ thống giáo dục đại học công lập ở Việt Nam

Hệ thống các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam hiện nay đƣợc tổ chức rất đa dạng. Quản lý các cơ sở GDĐH công lập không chỉ có Bộ GD&ĐT mà còn có các bộ, ngành trung ƣơng, các UBND tỉnh/thành phố cùng tham gia quản lý, đan xen trong phƣơng thức quản lý và điều hành và đƣợc phân thành hai hệ thống cơ bản: (i) các cơ sở GDĐH công lập chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ GD&ĐT; (ii) các cơ sở GDĐH công lập chịu sự quản lý của cả Bộ GD&ĐT và Bộ chủ quản hoặc 2 đại học quốc gia.

Sơ đồ 2.1: Phân cấp quản lý các cơ sở GDĐH công lập.

Bộ GD&ĐT

Bộ LĐTB&XH

Bộ, ngành TW khác

UBND tỉnh, thành phố

Các trƣờng cao đẳng nghề

Các trƣờng Đại học

Các trƣờng Cao đẳng

75

Nguồn tài chính từ NSNN dành cho các cơ sở GDĐH công lập hiện nay đƣợc phân bổ và quản lý theo các quy định chung của hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc, đồng thời tuân theo các nguyên tắc và phƣơng thức thực hiện khác nhau của các Bộ, cơ quan chủ quản (sẽ đƣợc đề cập chi tiết ở phần 2.2 của luận án).

GDĐH Việt Nam có bƣớc phát triển nhanh chóng, mở rộng về quy mô và số lƣợng các cơ sở GDĐH đƣợc thành lập mới, trong đó có các cơ sở GDĐH công lập. Nếu nhƣ năm học 2000-2001 chỉ có 57 cơ sở GDĐH công lập, thì số cơ sở GDĐH công lập tăng lên 138 vào năm học 2010-2011 và 163 vào năm học 2015-2016. Các cơ sở GDĐH công lập đƣợc phân bổ ở hầu hết các vùng, miền trên cả nƣớc với nhiều lĩnh vực đào tạo khác nhau.

Bảng 2.1: Số lƣợng các cơ sở giáo dục đại học công lập qua các năm

Năm học

2000- 2001

2004- 2005

2010- 2011

2011- 2012

2012- 2013

2013- 2014

2014- 2015

2015- 2016

2016- 2017

57

71

138

150

153

156

159

163

170

Số cơ sở GDĐH công lập

Nguồn: Bộ GD&ĐT

Biểu đồ 2.1: Số lƣợng các cơ sở GDĐH công lập qua các năm

Số lƣợng các cơ sở GDĐH công lập tăng nhanh qua các năm học, đƣợc thể hiện rõ tại biểu đồ 2.1. Năm học 2016-2017, số các cơ sở GDĐH công lập

76

gấp 2,98 lần số cơ sở GDĐH công lập tại thời điểm năm học 2000-2001. Việc tăng nhanh số cơ sở GDĐH, đặc biệt là các cơ sở GDĐH công lập sẽ tạo điều kiện cho ngƣời dân thực hiện quyền đƣợc tham gia học tập, nâng cao trình độ dân trí, tuy nhiên cũng đặt ra cho xã hội nói chung và ngành GDĐT nói riêng bài toán về kinh phí đào tạo và chất lƣợng đào tạo.

Hiện tƣợng một địa phƣơng vừa có cơ sở GDĐH công lập vừa có cơ sở GDĐH dân lập là rất phổ biến, hoặc các tỉnh lân cận nhau nhƣng mở các cơ sở GDĐH cùng ngành, cùng lĩnh vực đào tạo. Trƣớc tình trạng này, cần phải đƣợc sắp xếp, phân công lại nhiệm vụ đào tạo cho hợp lý ở mỗi địa phƣơng, thậm chí có thể sáp nhập hoặc giải thể một số cơ sở GDĐH hoạt động không hiệu quả, chất lƣợng đào tạo thấp hoặc quy mô đào tạo quá nhỏ. Việc tăng nhanh về số lƣợng, quy mô đào tạo đại học thời gian qua nhƣng chƣa tƣơng xứng với chất lƣợng đào tạo, chƣa có phƣơng án tối ƣu giải quyết đƣợc việc làm cho sinh viên tốt nghiệp vẫn là bài toán cần đƣợc giải đáp trong thời gian tới.

 Đội ngũ giảng viên

Bảng 2.2: Số lƣợng giảng viên cơ h u các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập phân bổ theo vùng tính đến năm 2015

Số lƣợng giảng viên

Tỷ lệ %

Đại học

STT

Vùng miền

Thạc sĩ

theo vùng

GS, PGS

TSKH, TS

Tổng cộng

và trình độ khác

1 Miền núi phía Bắc

77

428

4.172

2.875

7.552

10,22%

Đồng bằng sông Hồng

2

18.021

1.423

3.728

8.863

32.035

43,37%

Bắc trung bộ và

3

ĐH miền Trung

189

886

6.478

3.794

11.347

15,36%

4

Tây nguyên

687

601

1.350

1,83%

6

56

5 Đông Nam bộ

446

1.860

8.665

4.645

15.616

21,14%

77

Số lƣợng giảng viên

STT

Vùng miền

Tỷ lệ % theo

GS,

TSKH,

Tổng

Thạc sĩ

Đại học và trình

vùng

PGS

TS

cộng

độ khác

Đồng bằng sông

6

Cửu Long

124

420

3.092

2.334

5.970

8,08%

Tổng cộng

2.265

7.378 41.115

23.112

73.870 100,00%

Tỷ lệ % về chức danh

trình độ

3,07%

9,99% 55,66%

31,29% 100,00%

Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ GD&ĐT

Theo quy mô phát triển đào tạo đại học, tổng số giảng viên các cơ sở GDĐH công lập cũng tăng dần qua các năm (năm học 2015-2016 là 55.401 ngƣời, gấp 2,73 lần so với năm học 2000-2001).

Đánh giá chung cho thấy đội ngũ giảng viên các cơ sở GDĐH, cao đẳng công lập nƣớc ta thời gian qua tăng nhanh cả về số lƣợng và trình độ, đặc biệt là trình độ tiến sĩ và thạc sĩ. Nhà nƣớc cũng đã quan tâm chú trọng và có những chính sách ƣu tiên để nâng cao trình độ, đời sống của giảng viên đại học: Chế độ ƣu đãi ngành, tăng cƣờng trình độ ngoại ngữ, tin học cho giảng viên các cơ sở GDĐH công lập thông qua các dự án, CTMT…

Tổng số giảng viên cơ hữu trong các cơ sở GDĐH, cao đẳng công lập tính đến năm 2015 là 73.870 giảng viên, trong đó số giảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên là 50.758 giảng viên, chiếm tỷ lệ 68,7%. Thời gian qua, các cơ sở GDĐH công lập đã chú trọng nâng cao trình độ giảng viên nên tỷ lệ giảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, số giảng viên có trình độ cao chủ yếu tập trung tại các cơ sở GDĐH công lập lớn, có bề dày về quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học, trong đó tập trung chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể năm 2015, trong số 2.265 giáo sƣ, phó giáo sƣ của cả nƣớc thì có 1.423 giáo sƣ và phó giáo sƣ của các cơ sở GDĐH, cao đẳng thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng (chiếm 62,8%), 446 giáo sƣ và phó giáo sƣ ở các cơ sở GDĐH, cao đẳng thuộc vùng đông Nam Bộ (chiếm 19,7%).

78

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giảng viên các cơ sở giáo dục đại học công lập năm học 2016-2017 phân theo trình độ

Các vùng miền núi phía Bắc, Tây Nguyên số lƣợng giảng viên có học hàm giáo sƣ, phó giáo sƣ còn thấp. Đây cũng là một khó khăn để các cơ sở GDĐH đóng chân trên các địa bàn này nâng cao năng lực và chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên trẻ cũng nhƣ mở thêm ngành nghề mới, góp phần đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các địa phƣơng, tăng quy mô đào tạo của các cơ sở GDĐH trong vùng miền.

 Tình hình sinh viên:

Cùng với quy mô phát triển các cơ sở GDĐH công lập trên cả nƣớc, số sinh viên các cơ sở GDĐH công lập cũng tăng nhanh qua các năm. Nếu quy đổi sinh viên hệ đào tạo thƣờng xuyên theo tỷ lệ 1 sinh viên hệ đào tạo thƣờng xuyên bằng ¼ sinh viên hệ chính quy, sẽ tính toán đƣợc số sinh viên quy đổi trên một giảng viên theo bảng 2.3, trong đó vùng Đông Nam bộ có tỷ lệ sinh viên trên 1 giảng viên cao nhất (37 sinh viên/1 giảng viên, cao hơn gần 2 lần vùng có tỷ lệ thấp nhất là miền núi phía Bắc với 16 sinh viên/1 giảng viên), tiếp theo là vùng Bắc trung bộ và các đại học miền Trung (29 sinh viên/1 giảng viên). Vùng miền núi phía Bắc có tỷ lệ sinh viên/1 giảng viên thấp nhất (16 sinh viên/1 giảng viên), đồng thời đây cũng là vùng có tỷ lệ sinh viên hệ đào tạo thƣờng xuyên thấp nhất (bằng 19,9% số sinh viên hệ chính quy).

79

Bảng 2.3: Tỷ lệ sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên tính theo các vùng năm học 2014-2015

Số lƣợng sinh viên

Số lƣợng

Số sinh viên quy

Hệ đào tạo

Tổng số

STT

Vùng miền

Hệ chính

quy

giảng viên

đổi trên 1 giảng viên

thường xuyên

sinh viên quy đổi

1 Miền núi phía Bắc

114 831

22 853

120 544

7 552

16

746 575

195 992

795 573

32 035

25

Đồng bằng sông Hồng

2

Bắc trung bộ và ĐH miền Trung

3

302 956

91 288

325 778

11 347

29

4

Tây nguyên

31 386

11 384

34 232

1 350

25

5 Đông Nam bộ

542 015

112 449

570 127

15 616

37

Đồng bằng sông

6

Cửu Long

130 896

61 317

146 225

5 970

24

Tổng cộng

1 868 659

495 283

1 992 480

73 870

Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ GD&ĐT

Biểu đồ 2.3: Số sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên năm học 2014-2015 phân theo vùng

80

2.1.2 Phân loại các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam

Với mỗi tiêu chí phân loại cơ sở GDĐH công lập khác nhau sẽ ảnh hƣởng khác nhau đến CPĐT. Trên một khía cạnh nào đó, không tính đến ảnh hƣởng của các yếu tố khác, thì quy mô đào tạo càng lớn sẽ làm cho CPĐT giảm xuống, hoặc CPĐT ở thành phố lớn sẽ cao hơn ở các tỉnh (do ảnh hƣởng của giá cả), hoặc CPĐT theo ngành nghề đào tạo khác nhau sẽ khác nhau… Những vấn đề này đã đƣợc tác giả đã đề cập đến trong chƣơng 1 của luận án. Trong phần này, tác giả sẽ đề cập tới việc phân loại cơ sở GDĐH công lập theo các tiêu chí: Phân loại theo quy mô đào tạo; Phân loại theo vùng miền; Phân loại theo ngành đào tạo.

2.1.2.1 Phân loại cơ sở giáo dục đại học công lập theo quy mô đào tạo

Một trong những cách phân loại hệ thống cơ sở GDĐH công lập giúp quá trình quản lý GDĐH hiệu quả hơn, đó là tiêu chí phân loại theo quy mô đào tạo.

Nghị định số 73/2015/NĐ-CP quy định rõ các tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở GDĐH gồm: Quy mô, ngành nghề và các trình độ đào tạo; cơ cấu các hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ; chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu khoa học; kết quả kiểm định chất lƣợng giáo dục. Tại Việt Nam, việc phân loại theo quy mô có thể chia thành đại học trọng điểm quốc gia và đại học không trọng điểm.

Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam là những đại học (cấp quốc gia và cấp vùng), trƣờng đại học, và học viện hàng đầu của quốc gia. Hiện nay, ở Việt Nam có 19 cơ sở GDĐH đƣợc chọn xây dựng thành đại học trọng điểm quốc gia bao gồm 2 đại học quốc gia, 5 đại học vùng theo lãnh thổ, và 12 trƣờng đại học, học viện theo các lĩnh vực và ngành trọng điểm quốc gia. Số lƣợng các cơ sở GDĐH công lập còn lại do chƣa đáp ứng đƣợc các điều kiện là đại học trọng điểm đƣợc xếp vào các đại học có quy mô vừa và nhỏ.

Về cơ bản, các cơ sở GDĐH công lập trọng điểm phân bố ở tất cả các miền trên cả nƣớc, một số lĩnh vực chỉ có một cơ sở GDĐH công lập duy nhất thì tập trung ở thủ đô Hà Nội, thuận lợi cho việc đánh giá và chỉ đạo của Nhà nƣớc, sự lựa chọn của ngƣời học trong khả năng tiếp cận với những cơ sở GDĐH công lập lớn dễ hơn về khoảng cách địa lý.

81

Theo kế hoạch của Chính phủ, sẽ xây dựng các cơ sở GDĐH nghiên cứu trọng điểm quốc gia có trình độ đào tạo và nghiên cứu tiên tiến làm đầu tàu cho sự phát triển mạng lƣới các cơ sở GDĐH Việt Nam. Về đội ngũ giảng viên sẽ có trình độ tiến sĩ >75%. Đại học trọng điểm quốc gia đƣợc chính phủ ƣu tiên giao quyền tự chủ nhƣ: đƣợc tự in và cấp bằng tiến sĩ; đƣợc toàn quyền cử cán bộ đi học nƣớc ngoài, trừ những trƣờng hợp du học bằng NSNN; đƣợc chủ động mời và tiếp nhận giảng viên, sinh viên nƣớc ngoài đến học và giảng dạy; đƣợc đề xuất mở những ngành đào tạo chƣa có trong danh mục đào tạo. Bên cạnh đó, Hiệu trƣởng sẽ quyết định ngân sách đầu tƣ thiết bị và XDCB mà không phải thông qua Bộ GD&ĐT.

2.1.2.2 Phân loại cơ sở giáo dục đại học công lập theo vùng miền

Hệ thống các cơ sở GDĐH công lập đƣợc phân bổ theo các vùng nhằm đào tạo nhân lực trình độ cao cho các địa phƣơng, các ngành, góp phần điều chỉnh cơ cấu về ngành nghề và đặc biệt tạo điều kiện thuận tiện cho ngƣời học đƣợc tiếp cận giáo dục đào tạo ở bậc học cao. Cơ cấu ngành nghề đào tạo của các cơ sở GDĐH trên từng vùng cơ bản đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển KT-XH của mỗi vùng. Việc thành lập mới các cơ sở GDĐH công lập đã bám sát quy hoạch của Thủ tƣớng Chính phủ và chiến lƣợc quy hoạch phát triển KT-XH của các vùng kinh tế trọng điểm và các địa phƣơng. Các điều kiện thành lập cơ sở GDĐH công lập đƣợc đảm bảo ở mức độ cao hơn về diện tích đất, tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ, thạc sỹ và vốn đầu tƣ. Số cơ sở GDĐH thành lập mới trong các năm gần đây đã chú ý đến huy động vốn từ các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển GDĐH ngoài công lập.

Các cơ sở GDĐH, cao đẳng công lập đƣợc phân bổ khắp 63 tỉnh thành

phố trực thuộc Trung ƣơng theo 6 vùng nhƣ bảng 2.4 dƣới đây:

Bảng 2.4: Các cơ sở giáo dục đại học công lập Việt Nam phân bổ theo vùng tính đến năm học 2015-2016

STT

Vùng miền

Tỷ lệ %

Số cơ sở giáo dục đại học công lập

1

Miền núi phía Bắc

12

7,36%

2

Đồng bằng sông Hồng

75

46,01%

82

STT

Vùng miền

Tỷ lệ %

Số cơ sở giáo dục đại học công lập

3

Bắc Trung bộ và ĐH miền Trung

29

17,79%

4

Tây nguyên

2

1,23%

5

Đông Nam bộ

34

20,86%

6

Đồng bằng sông Cửu Long

11

6,75%

Tổng cộng

163

100,00%

Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ GD&ĐT

Biểu đồ 2.4: Các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam phân bổ theo vùng tính đến năm học 2015-2016

Tính đến năm học 2015-2016 cả nƣớc có 163 cơ sở GDĐH công lập (bao gồm các trƣờng thành viên của 2 Đại học Quốc Gia và 3 Đại học vùng là đại học Thái Nguyên, Huế, Đà N ng). Do đặc thù quá trình phát triển các cơ sở GDĐH công lập nƣớc ta gắn liền với các giai đoạn phát triển của đất nƣớc qua các thời kỳ, đặc biệt là các giai đoạn trong chiến tranh, giai đoạn phát triển kinh tế theo định hƣớng cơ chế tập trung bao cấp và thời kỳ chuyển đổi kinh tế theo định hƣớng thị trƣờng, nên mạng lƣới các cơ sở GDĐH công lập sau nhiều lần điều chỉnh đến nay vẫn chƣa thật hợp lý giữa các vùng, các địa

83

phƣơng.

Các cơ sở GDĐH công lập đƣợc tập trung nhiều ở các thành phố lớn nhƣ: Hà Nội (thuộc vùng đồng bằng sông Hồng với 75 cơ sở , chiếm 46,01% số cơ sở GDĐH công lập cả nƣớc), Đà N ng (thuộc vùng Bắc Trung bộ và Đại học miền Trung - 29 cơ sở chiếm 17,79%) và Thành phố Hồ Chí Minh (thuộc vùng Đông Nam bộ - 34 cơ sở chiếm 20,86%).

2.1.2.3 Phân loại cơ sở giáo dục đại học công lập theo nhóm ngành đào tạo

Phân loại các cơ sở GDĐH theo nhóm ngành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là một trong những cơ sở để xây dựng nên các định hƣớng, chính sách cho GDĐH, mà một trong những chính sách đang đƣợc Nhà nƣớc áp dụng là chính sách thu học phí theo nhóm ngành đào tạo. Đặc biệt một số cơ sở GDĐH tổng hợp đào tạo nhiều ngành học có mức CPĐT cho các ngành học là khác nhau sẽ áp dụng nhiều mức trần học phí khác nhau tƣơng ứng với mỗi ngành đào tạo của cơ sở GDĐH. Vì vậy bên cạnh việc phân loại cơ sở GDĐH công lập theo ngành đào tạo, cần phải phân loại cơ cấu sinh viên theo nhóm ngành. Nghiên cứu quy mô và cơ cấu sinh viên theo nhóm ngành để thấy đƣợc xu hƣớng và nhu cầu đào tạo của xã hội nhằm từng bƣớc điều chỉnh cơ cấu ngành nghề theo hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng và của cả nƣớc, quy hoạch đào tạo theo hƣớng tăng cƣờng các ngành học cần khuyến khích và hạn chế những ngành học xã hội không cần đến hoặc đang dƣ thừa.

Hàng năm, các cơ sở GDĐH có trách nhiệm báo cáo biến động số lƣợng và trình độ giảng viên, biến động về đất đai, số lƣợng sinh viên… Rất tiếc khi tiếp cận với số liệu thống kê tại Bộ GD&ĐT, do thời gian gần đây các cơ sở GDĐH không báo cáo số liệu thống kê đầy đủ theo ngành đào tạo nên tác giả phải sử dụng nguồn số liệu từ năm 2010.

Bảng 2.5: Quy mô đào tạo đại học chính quy theo nhóm ngành năm 2010

STT

Nhóm ngành

Số lƣợng sinh viên hệ chính quy

Tỷ lệ % so với tổng số

1

Khoa học tự nhiên

32.796

3,33%

2

Khoa học xã hội

112.798

11,46%

3

Kỹ thuật công nghệ

304.459

30,93%

84

STT

Nhóm ngành

Số lƣợng sinh viên hệ chính quy

Tỷ lệ % so với tổng số

Sƣ phạm

96.745

9,83%

4

Luật, Kinh tế - Tài chính

333.225

33,85%

5

Nông, lâm, ngƣ

45.387

4,61%

6

Y dƣợc

39.793

4,04%

7

Nghệ thuật - thể dục thể thao

19.195

1,95%

8

Tổng cộng

984.398

100,00%

Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ GD&ĐT

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ đào tạo đại học chính quy theo nhóm ngành năm 2010

Bảng 2.5 và biểu đồ 2.5 cho thấy số lƣợng sinh viên theo học một số ngành khá cao nhƣ nhóm ngành Luật, Kinh tế - Tài chính chiếm tỷ lệ 33,85%, nhóm ngành Kỹ thuật công nghệ 30,93% trong khi nhóm ngành nông-lâm- ngƣ chỉ chiếm tỷ lệ 4,61%, thể hiện xu hƣớng chuyển dịch của nền KT-XH từ nền kinh tế nông lâm nghiệp sang SXKD, công nghiệp và hoạt động dịch vụ.

Các cơ sở GDĐH văn hóa nghệ thuật thể dục, thể thao có số lƣợng sinh viên ít. Các cơ sở GDĐH đào tạo nguồn nhân lực cho nhóm nông - lâm ngƣ đƣợc phân bổ hợp lý ở tất cả các vùng của cả nƣớc, nhất là ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, đều có cơ sở GDĐH nông nghiệp

85

trọng điểm với năng lực đào tạo và tiềm năng NCKH hàng đầu cả nƣớc về nông nghiệp. Các cơ sở GDĐH ở một số địa phƣơng có lợi thế về du lịch cũng đã mở các ngành về lĩnh vực này, kịp thời đáp ứng nhu cầu xã hội. Các cơ sở GDĐH thuộc địa phƣơng đa số mới đƣợc thành lập từ năm 2000 trở lại đây đã giúp các tỉnh, thành phố chủ động đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của địa phƣơng. Các cơ sở GDĐH này tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ trên cơ sở nâng cấp từ các trƣờng cao đẳng sƣ phạm và một số trƣờng cao đẳng kinh tế – kỹ thuật địa phƣơng.

Nhìn chung cơ cấu ngành nghề đào tạo hiện nay trong các cơ sở GDĐH đã phản ánh phần nào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu đào tạo xã hội, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của các lĩnh vực trong nền KTTT theo định hƣớng XHCN ở nƣớc ta. Tuy nhiên, việc kéo dài tình trạng sinh viên tập trung theo học nhiều ở một số ngành nhƣ Luật, Tài chính, Kinh tế… và không mặn mà với các ngành khoa học tự nhiên, nông- lâm-ngƣ… sẽ dẫn đến hiện tƣợng mất cân đối ngành nghề trong xã hội, đòi hỏi Nhà nƣớc và các cơ sở GDĐH công lập cần có những biện pháp và chính sách phù hợp để khắc phục tình trạng này.

2.1.3 Cơ chế tự chủ tài chính của các cơ sở giáo dục đại học công lập Việt

Nam hiện nay

Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc đổi mới cơ chế quản lý đối với các đơn vị SNCL, ngày 14 tháng 02 năm 2015, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ký ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL với nhiều điểm mới so với Nghị định số 43/2006/NĐ-CP trƣớc đây. Mục tiêu ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, đó là: Đổi mới toàn diện, tái cơ cấu các đơn vị sự nghiệp công; Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp, bao gồm cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Theo đó, tự chủ tài chính của các cơ sở GDĐH công lập đƣợc phân theo 4 mức độ chính: Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ; Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên; Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên; Đơn vị do Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên.

86

Các cơ sở GDĐH công lập càng tự chủ cao về tài chính thì đƣợc tự chủ cao trong triển khai thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy nhân sự và phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính; Xóa bỏ bao cấp qua giá, từng bƣớc tính đủ chi phí; Nhà nƣớc hỗ trợ trực tiếp cho các đối tƣợng chính sách sử dụng dịch vụ sự nghiệp công; đổi mới phƣơng thức chi từ ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp theo hƣớng tăng cƣờng thực hiện phƣơng thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công dựa trên hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lƣợng của từng loại hình dịch vụ công, đồng thời tạo khung pháp lý để các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ ban hành các Nghị định quy định về cơ chế tự chủ đối với các lĩnh vực cụ thể phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực.

Cơ chế TCTC mới đã quy định cụ thể về giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công, danh mục dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời phân định dịch vụ sự nghiệp công của các cơ sở GDĐH công lập có sử dụng kinh phí NSNN và dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN, cụ thể:

+ Đối với loại dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN thì các cơ sở GDĐH công lập đƣợc tự xác định giá dịch vụ theo nguyên tắc thị trƣờng;

+ Đối với loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN thì Nhà

nƣớc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công và Nhà nƣớc định giá;

Đồng thời quy định lộ trình (từ 2016-2020) tính giá dịch vụ sự nghiệp công để phù hợp với khả năng của NSNN và thu nhập của ngƣời dân; Đối với các cơ sở GDĐH công lập tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phải thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng trong quá trình hoạt động của đơn vị. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý và pháp luật chuyên ngành, trƣờng hợp cần thiết, các Bộ, cơ quan Trung ƣơng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thành lập Hội đồng quản lý đối với các cơ sở GDĐH công lập còn lại.

Hội đồng quản lý quyết định về chiến lƣợc, kế hoạch trung hạn và hàng năm của đơn vị; quyết định chủ trƣơng đầu tƣ mở rộng hoạt động, thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc; quyết định chủ trƣơng lớn về tổ chức, nhân sự; thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị để trình

87

cấp có thẩm quyền quyết định; thông qua báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, việc triển khai quy chế dân chủ, quyết định các vấn đề quan trọng khác của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thƣờng xuyên (nếu có), các cơ sở GDĐH công lập đƣợc trích lập các quỹ theo trình tự nhƣ sau: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ ổn định thu nhập, quỹ khen thƣởng, phúc lợi và quỹ khác.

Để quản lý chi tiêu của đơn vị, các cơ sở GDĐH công lập ban hành QCCTNB, quy định các khoản chi, mức chi trong khả năng tài chính của đơn vị mình. Việc giao thêm quyền tự chủ về quản lý nhƣ trên nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở GDĐH công lập có thể thực hiện hiệu quả về TCTC, và chắc chắn sẽ thuận lợi cho việc tăng hiệu quả quản lý CPĐT. Tuy nhiên, cũng đòi hỏi các cơ sở GDĐH một cơ chế hoạt động năng động, hiệu quả, phù hợp với cơ chế tự chủ mới và có cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh nhằm tạo nguồn tài chính bền vững.

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CÁC CƠ SỞ GIÁO

DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM

2.2.1 Mô tả mẫu nghiên cứu

Để đi vào tìm hiểu thực trạng quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập, tác giả phân tích trên cơ sở thông tin thống kê thu thập đƣợc từ phiếu điều tra khảo sát và số liệu thống kê của các Bộ nhƣ Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT... Đặc biệt, để đi sâu vào phân tích số liệu nghiên cứu về CPĐT đại học tại các cơ sở GDĐH công lập, tác giả đã chọn mẫu ra 35 đơn vị tiêu biểu theo cách chọn mẫu phân tầng, đại diện cho các lĩnh vực đào tạo, nhóm ngành đào tạo, các vùng miền với những đặc thù khác nhau: trƣờng đơn ngành, trƣờng đa ngành…, đảm bảo đƣợc tính khoa học trong quá trình chọn mẫu [Phụ lục 1].

Trong quá trình phân tích thực trạng, cùng với số liệu tổng hợp chung để giúp ngƣời đọc có cái nhìn toàn diện, tác giả sẽ đi vào phân tích chi tiết số liệu của các đơn vị trong mẫu để đánh giá cụ thể tình hình thực tế tại các cơ sở

88

GDĐH công lập. Trƣớc khi đi vào phân tích chi tiết thực trạng quản lý CPĐT của đơn vị, tác giả mô tả về mẫu nghiên cứu nhƣ bảng 2.6 dƣới đây:

Bảng 2.6: Đ c điểm của mẫu nghiên cứu

STT

Loại cơ sở GDĐH công lập

Số đơn vị

Tỷ lệ % trong mẫu

Phân loại cơ sở GDĐH công lập theo lĩnh vực đào tạo

1

Luật và kinh tế

5

14,29%

2

Sƣ phạm

8

22,86%

3

Kỹ thuật và công nghệ

4

11,43%

5

Văn hóa, thể thao, ngoại ngữ

3

8,57%

5

Nông lâm thủy sản

3

8,57%

6

Đa ngành

12

34,29%

Phân loại cơ sở GDĐH công lập theo vùng, miền

1

Miền núi phía Bắc

2

5,71%

2

Đồng bằng sông Hồng

15

42,86%

3

Bắc Trung bộ và ĐH miền Trung

5

14,29%

5

Tây nguyên

2

5,71%

5

Đông Nam bộ

9

25,71%

6

Đồng bằng sông Cửu Long

2

5,71%

Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở dữ liệu của Phụ lục 1

Trong 35 cơ sở GDĐH công lập đƣợc chọn, phân bố cho 6 lĩnh vực đào tạo, có 12 cơ sở đào tạo đa ngành chiếm 34,29%; 8 cơ sở đại học sƣ phạm công lập chiếm 22,86%, khối văn hóa-thể thao-ngoại ngữ bằng với số đơn vị nông lâm thủy sản (mỗi loại có 3 trƣờng) chiếm 8,57%, 5 cơ sở đào tạo về luật và kinh tế chiếm 14,29%, số các cơ sở đào tạo kỹ thuật và công nghệ là 4 trƣờng chiếm 11,43%. Các đơn vị cũng đƣợc lựa chọn phân bổ ở cả 6 vùng miền, trong đó: Miền núi phía Bắc 2 đơn vị chiếm 5,71%; Đồng bằng sông Hồng 15 đơn vị chiếm 42,86%; Bắc Trung bộ và đại học miền Trung 5 đơn vị chiếm 14,29%; Tây Nguyên 2 đơn vị chiếm 5,71%; Đông Nam bộ 9 đơn vị chiếm 25,71%; Đồng bằng sông Cửu Long 2 đơn vị chiếm 5,71%.

89

2.2.2 Bộ máy quản lý chi phí và chế độ kế toán áp dụng

2.2.2.1 Bộ máy quản lý chi phí

Trong các cơ sở GDĐH công lập, Hiệu trƣởng là chủ tài khoản chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động của đơn vị, trong đó có hoạt động thu chi tài chính. Cùng tham gia vào quá trình quản lý tài chính của cơ sở GDĐH công lập là các đơn vị có liên quan nhƣ các phòng, khoa, ban và các tổ chức nhƣ công đoàn, thanh tra… Việc quản lý tài chính đối với Ban Giám hiệu và các cá nhân có liên quan thƣờng là kiêm nhiệm, không phải là công việc chính.

Tham gia trực tiếp vào công tác quản lý chi phí tại các cơ sở GDĐH công lập là cán bộ phòng tài chính hoặc ban tài chính (sau đây gọi chung là phòng tài chính). Các cơ sở GDĐH công lập đƣợc khảo sát hiện đang áp dụng tổ chức mô hình kế toán tập trung để thích hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị mình. Theo mô hình này các đơn vị đều có phòng tài chính, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do nhân sự thuộc phòng này thực hiện. Đồng thời theo đặc điểm và quy mô hoạt động quản lý, hiện đa số các cơ sở GDĐH công lập đang thực hiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính kết hợp với công tác kế hoạch, các phòng tài chính đảm nhiệm luôn công tác xây dựng kế hoạch, trên cơ sở phối kết hợp với các đơn vị, bộ phận trong cơ sở GDĐH.

Các cơ sở GDĐH công lập đều có qui định, phân công công tác cụ thể trong phòng tài chính nhƣ sau: Trƣởng phòng/phó trƣởng phòng (ban); Kế toán tổng hợp; kế toán chi tiết từng bộ phận: kế toán tài sản, kế toán ngân hàng kho bạc, kế toán học phí, kế toán lƣơng, kế toán tiền mặt…

Để phù hợp với đặc điểm, tích chất hoạt động của mình, các cơ sở GDĐH công lập thực hiện tổ chức công tác kế toán đáp ứng theo các yêu cầu sau đây:

+ Tuân thủ chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp

thuộc lĩnh vực giáo dục;

+ Phù hợp với các đặc điểm tổ chức quản lý của cơ sở GDĐH;

+ Phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các kế toán và tình

hình trang thiết bị các phƣơng tiện phục vụ cho hoạt động quản lý tài chính;

90

+ Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về tình hình quản lý thu, chi,

tình hình sử dụng kinh phí, tài sản của đơn vị.

Các nhiệm vụ nhƣ xây dựng định mức và dự toán chi phí đƣợc phân công với sự kết hợp giữa phòng tài chính với các bộ phận chức năng khác nhƣ: quản lý đào tạo, quản trị thiết bị, tổ chức cán bộ, khoa học công nghệ, các khoa chuyên môn... Trên cơ sở về định mức hiện vật và lao động đƣợc thực hiện ở các bộ phận chuyên môn, phòng tài chính xây dựng định mức và dự toán giá trị. Tuy nhiên, các công việc này chỉ đƣợc phân công cho một hoặc hai ngƣời thực hiện trong một số công việc và thời điểm nhất định. Các công việc nhƣ thiết lập hệ thống báo cáo nội bộ, phân tích chi phí... ở mức độ chuyên sâu phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý ra quyết định chƣa đƣợc các cơ sở GDĐH công lập chú trọng, mà thƣờng do lãnh đạo phòng tài chính hoặc kế toán tổng hợp thực hiện khi có nhu cầu.

Phòng tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra thƣờng xuyên và có hệ thống việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính trong cơ sở GDĐH công lập; dự thảo các văn bản về công tác kế toán tài chính; trực tiếp quản lý về mặt tài chính các đơn vị có thu trực thuộc; tổ chức hƣớng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về công tác kế toán tại các đơn vị đó, đồng thời kiểm soát các báo cáo do đơn vị trực thuộc nộp lên, từ đó tham mƣu cho lãnh đạo đơn vị về các chế độ chính sách cần điều chỉnh đối với từng đơn vị trực thuộc. Định kỳ, phòng tài chính có trách nhiệm lập báo cáo tài chính gửi các đơn vị có thẩm quyền để báo cáo và đề nghị đƣợc phê duyệt quyết toán.

2.2.2.2 Chế độ kế toán áp dụng của các cơ sở giáo dục đại học công lập

Các cơ sở GDĐH công lập từ năm 2006 đến năm 2017 áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 và Thông tƣ số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài chính.

Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và Thông tƣ số 185/2010/TT-BTC quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán, hệ thống báo cáo tài chính. Chế độ kế toán cũng quy định rõ các nội dung, cách

91

ghi chép các chứng từ, biểu mẫu và thời hạn báo cáo. Các biểu mẫu chứng từ kế toán đƣợc phân định rõ thành hai loại: bắt buộc và hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho các đơn vị trong việc bổ sung, thiết kế các mẫu biểu phù hợp theo đặc thù hoạt động của đơn vị, ngành.

Các cơ sở GDĐH công lập thực hiện chế độ báo cáo tài chính cho các cấp và các hình thức công khai tài chính theo quy định; chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý tài chính.

Trong mỗi cơ sở GDĐH công lập, kinh phí hoạt động gồm nhiều nguồn khác nhau. Hiện tại, CPĐT trong các cơ sở GDĐH đƣợc hạch toán theo từng nguồn kinh phí, hạch toán chi tiết theo từng chƣơng, loại, khoản, mục, tiểu mục theo mục lục ngân sách. Các nội dung chi trong các cơ sở GDĐH công lập đƣợc phân vào các nhóm mục chi tƣơng ứng, chủ yếu với các nhóm mục chi sau: Chi thanh toán cho cá nhân; Chi về hàng hóa, dịch vụ; Chi hỗ trợ và bổ sung; Chi đầu tƣ vào tài sản; Chi đầu tƣ XDCB và các khoản chi khác. Cụ thể:

+ Chi thanh toán cho cá nhân đƣợc phản ánh từ mục 6000 đến mục 6400, bao gồm: Lƣơng, phụ cấp lƣơng, khen thƣởng, phúc lợi, học bổng sinh viên, các khoản đóng góp theo lƣơng và các khoản thanh toán khác cho cá nhân. Đây là các khoản chi bù đắp hao phí lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho đội ngũ giáo viên, cán bộ nhân viên của đơn vị. Trong thực tế, chi cho cá nhân hàng năm đều có xu hƣớng tăng lên nhƣng vẫn chƣa đảm bảo tƣơng xứng với sức lao động của cán bộ, giảng viên vì vậy việc tăng cƣờng đầu tƣ cho giáo dục và các chính sách ƣu đãi đối với giảng viên là rất cần thiết.

+ Chi hàng hóa dịch vụ đƣợc phản ánh từ mục 6500 đến mục 7000 bao gồm: Dịch vụ công cộng; hội nghị, công tác phí; chi đoàn ra, đoàn vào; chi phí thuê mƣớn; chi nghiệp vụ chuyên môn… Các khoản chi này tạo điều kiện và ảnh hƣởng trực tiếp đến đào tạo của các cơ sở GDĐH, phần nhiều phụ thuộc vào quy mô đào tạo và đây là các khoản chi nhằm đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy, giúp cho giảng viên truyền đạt kiến thức chuyên môn cho sinh viên một cách có hiệu quả. Chính vì vậy, có thể nói đây là khoản chi có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng đào tạo, đòi hỏi ngoài việc chi đúng, chi đủ phải đáp ứng tính

92

kịp thời và cần phải quản lý chi một cách tiết kiệm, có hiệu quả.

+ Chi hỗ trợ và bổ sung đƣợc phản ánh từ mục 7100 đến mục 7400: Trong nhóm mục này, các cơ sở GDĐH chủ yếu phát sinh nội dung chi ở mục 7150 - Chi về công tác ngƣời có công với cách mạng và xã hội (chi các khoản hỗ trợ, trợ cấp cho sinh viên).

+ Nhóm mục chi khác (từ mục 7500 đến mục 8150), bao gồm: Các khoản chi phí, lệ phí, chi trích lập các quỹ, tiếp khách... Các khoản chi này đƣợc các đơn vị quản lý kiểm tra chặt chẽ, tránh thất thoát làm giảm hiệu quả sử dụng kinh phí tại đơn vị.

+ Chi đầu tƣ vào tài sản đƣợc phản ánh từ mục 9000 đến mục 9100: Gồm các khoản chi cho việc đầu tƣ mua sắm tài sản (hữu hình hoặc vô hình), đó là các khoản chi mua sắm trang thiết bị giảng dạy, đảm bảo CSVC phục vụ cho việc giảng dạy và học tập; hoặc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Đây là khoản chi cần đƣợc ƣu tiên, vì nó đảm bảo điều kiện cho giảng dạy, học tập, tuy nhiên đòi hỏi phải đƣợc quản lý chặt chẽ và hiệu quả cả trong quá trình đầu tƣ lẫn triển khai sử dụng.

+ Chi đầu tƣ XDCB đƣợc phản ánh từ mục 9200 đến mục 9400, phản ánh các khoản chi phí cho một công trình từ lúc chuẩn bị đầu tƣ đến lúc hoàn thành quyết toán đƣa vào sử dụng. Đây là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tài chính của các cơ sở GDĐH công lập, có tính chất đầu tƣ mang tính lâu dài. Khoản chi phí này luôn đƣợc Nhà nƣớc quan tâm xiết chặt quản lý, thƣờng xuyên ban hành, sửa đổi và điều chỉnh các văn bản quy định quản lý, hƣớng dẫn liên quan. Khoản chi này luôn phải áp dụng đúng các định mức, quy chuẩn của Nhà nƣớc, kể cả với các đơn vị tự đảm bảo kinh phí bằng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.

Ngoài việc chi trực tiếp từ nguồn, các cơ sở GDĐH công lập còn thực hiện trích và chi từ các quỹ. Có bốn loại quỹ, đó là: Quỹ khen thƣởng; quỹ phúc lợi; quỹ ổn định thu nhập và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Ở mỗi giai đoạn khác nhau, mức độ, nội dung, cơ cấu chi NSNN cho sự nghiệp đào tạo có sự khác nhau và tỉ trọng giữa các nhóm chi phụ thuộc vào những nhân tố ảnh hƣởng nhƣ số lƣợng sinh viên đào tạo, mục tiêu về đào tạo nguồn nhân lực, mức độ phát triển của KT-XH.

93

2.2.3 Công tác xây dựng và quản lý chi phí đào tạo theo dự toán và định

mức chi

2.2.3.1 Công tác xây dựng và chấp hành dự toán chi phí

1. Xây dựng dự toán

Xây dựng dự toán chi phí là một công tác quan trọng của các cơ sở GDĐH công lập. Qua khảo sát cho thấy 100% các cơ sở GDĐH công lập đã tiến hành xây dựng dự toán chi. Công tác xây dựng dự toán đƣợc tiến hành bởi nhiều bộ phận đơn vị của các cơ sở GDĐH công lập, trong đó phòng tài chính là đơn vị chịu trách nhiệm chính. Quá trình lập dự toán tại các cơ sở GDĐH công lập thƣờng đƣợc phân thành hai bƣớc, gồm xây dựng dự toán về lƣợng và sau đó là xây dựng dự toán về giá trị.

- Bƣớc 1: Xây dựng dự toán về lƣợng

Công việc này đƣợc thực hiện bởi các phòng ban chức năng nhƣ: tổ chức cán bộ, đào tạo, quản lý khoa học, quản trị thiết bị, các khoa chuyên môn… , thực hiện lập dự toán về các mặt: nhân sự, chỉ tiêu tuyển sinh, kế hoạch tốt nghiệp, kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ, kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị phục vụ quản lý và giảng dạy… Lãnh đạo và nhân sự tại các phòng ban chuyên môn, các khoa chịu trách nhiệm xây dựng dự toán về lƣợng.

- Bƣớc 2: Xây dựng dự toán về giá trị

Dự toán của các cơ sở GDĐH công lập đƣợc xây dựng trên cơ sở cân đối tổng nguồn thu, tổng nhu cầu chi của toàn đơn vị, sau đó phân bổ cho từng nhiệm vụ, đƣợc thực hiện bởi phòng tài chính. Trong đó:

+ Dự toán thu, chi đƣợc xây dựng hàng năm, thƣờng quý 2 hoặc quý 3 năm trƣớc các đơn vị sẽ tiến hành xây dựng dự toán thu, chi cho năm sau. Dự toán đƣợc lập cho cả các hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao và các hoạt động không thƣờng xuyên dự kiến sẽ phát sinh của các cơ sở GDĐH công lập. Dự toán sau khi lập sẽ đƣợc gửi cho các cơ quan chủ quản phê duyệt, cấp phát ngân sách (nếu có) trƣớc khi thực hiện.

+ Căn cứ để các cơ sở GDĐH công lập xây dựng dự toán: Các văn bản quy định của Nhà nƣớc; quy chế CTNB; chiến lƣợc, kế hoạch phát triển của đơn

94

vị và các số liệu đã xây dựng đƣợc ở bƣớc 1.

+ Dự toán thu đƣợc các cơ sở GDĐH công lập xây dựng chi tiết cho từng năm theo từng nguồn kinh phí, theo từng loại hình đào tạo, dựa trên cơ sở số lƣợng sinh viên và mức thu học phí dự kiến; kế hoạch hoạt động đào tạo, khoa học công nghệ, dịch vụ… và định mức cho từng nhiệm vụ.

+ Dự toán chi đƣợc các cơ sở GDĐH công lập xây dựng chi tiết hàng năm trên cơ sở cân đối nguồn thu và chi. Dự toán chi đƣợc xây dựng chi tiết theo từng nhiệm vụ nhƣ nhiệm vụ đào tạo, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học..., chi tiết cho từng hệ đào tạo: sau đại học, đại học, cao đẳng… Trong mỗi nhiệm vụ, dự toán lại đƣợc xây dựng chi tiết theo nội dung, cụ thể: chi thanh toán cá nhân, chi nhiệm vụ chuyên môn, chi mua sắm, chi khác… chi tiết theo từng khoản mục và từng mục chi. Các khoản chi đƣợc xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi năm trƣớc, dự kiến kế hoạch hoạt động của năm tới để lập dự toán cho từng nội dung chi.

Ngoài ra, các cơ sở GDĐH công lập còn tiến hành lập kế hoạch chi trung hạn và dài hạn, đặc biệt là xây dựng kế hoạch về chi đầu tƣ XDCB. Đa số các cơ sở GDĐH công lập không thực hiện công việc này thƣờng xuyên mà thƣờng tiến hành theo yêu cầu của đơn vị quản lý cấp trên hoặc theo các giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm. Tuy nhiên, do các cơ sở GDĐH công lập là đơn vị sự nghiệp công lập nên hoạt động chịu ảnh hƣởng rất lớn từ các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc: các thay đổi về chính sách học phí, lệ phí, các quy định về tuyển sinh, về đầu tƣ mua sắm công… nên các kế hoạch chi trung và dài hạn của các cơ sở GDĐH công lập thƣờng chỉ mang tính định hƣớng, khó đảm bảo tính chính xác đối với các kế hoạch cho thời gian dài hạn.

2. Chấp hành dự toán

Theo kế hoạch dự toán đã đƣợc cơ quan chủ quản phê duyệt, các cơ sở GDĐH công lập tiến hành sử dụng kinh phí để đáp ứng cho các nhu cầu hoạt động của nhà trƣờng. Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện kiểm tra giám sát thƣờng xuyên việc chấp hành dự toán của các cơ sở GDĐH công lập thông qua việc kiểm tra từng khoản chi do các đơn vị thanh toán qua kho bạc.

95

Từ khi áp dụng cơ chế tự chủ đối với các cơ sở GDĐH công lập, trong quá trình sử dụng kinh phí đối với nguồn kinh phí chi thƣờng xuyên, NSNN chỉ quản lý cấp chi tiết đến Loại, Khoản chi phí, các cơ sở GDĐH công lập đƣợc chủ động điều chỉnh linh hoạt trong các mục và nhóm mục chi, đƣợc chủ động chuyển số dƣ kinh phí chi thƣờng xuyên sang năm sau sử dụng tiếp. Việc đổi mới này đã tạo thuận lợi rất nhiều cho các cơ sở GDĐH công lập trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu chi, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí của các đơn vị.

Đối với kinh phí không thƣờng xuyên các cơ sở GDĐH công lập phải luôn bám sát và chi theo các nội dung đã đƣợc duyệt. Nguồn kinh phí này nếu không sử dụng hết trong năm phải làm thủ tục xin chuyển sang năm sau sử dụng tiếp, nếu không đƣợc phê duyệt thì phải nộp trả NSNN.

Trên thực tế việc chấp hành dự toán tại các cơ sở GDĐH công lập vẫn còn một số tồn tại, nhƣ:

+ Việc chấp hành dự toán của các cơ sở GDĐH công lập chịu ảnh hƣởng rất nhiều bởi các quy định, chính sách của Nhà nƣớc, đặc biệt là việc chấp hành dự toán thu. Một số năm nếu trong năm Nhà nƣớc ban hành văn bản quy định mới về mức thu học phí, lệ phí (Năm 2015 – Nghị định số 86 về thu học phí; hoặc quy định mới về phƣơng thức thu lệ phí tuyển sinh và thi tốt nghiệp trung học phổ thông trong năm các năm 2015, 2016…), số thu thực tế về học phí và lệ phí những năm này của các cơ sở GDĐH công lập có biến động rất lớn so với dự toán đƣợc giao từ đầu năm. Nhiều đơn vị dự toán thu sự nghiệp khác đƣợc giao không sát thực tế, một số năm dự toán giao quá cao, số thực hiện chỉ đạt 25%->30% dự toán giao. Điều này cho thấy công tác dự toán chƣa sát với thực tế, vẫn mang tính hình thức và chịu ảnh hƣởng nhiều bởi các chính sách chế độ của Nhà nƣớc.

+ Việc sử dụng kinh phí không thƣờng xuyên và các nguồn kinh phí đầu tƣ, dự án thƣờng triển khai vào cuối năm, ảnh hƣởng đến việc bố trí NSNN và hiệu quả đầu tƣ;

+ Các cơ sở GDĐH công lập chƣa chú trọng tới cơ cấu chi giữa các nhóm mục chi. Chi cho con ngƣời vẫn đƣợc ƣu tiên và chiếm tỷ lệ lớn, chi cho nghiệp vụ chuyên môn, đào tạo, thực hành chƣa đƣợc chú trọng và chiếm tỷ

96

lệ nhỏ, đặc biệt là từ nguồn thu sự nghiệp tại các đơn vị;

+ Theo chủ trƣơng chung, một số năm (2011, 2013, 2015) sau khi đƣợc giao dự toán NSNN các cơ sở GDĐH công lập đƣợc giao tiết kiệm chi. Tuy nhiên để đảm bảo thực hiện đƣợc kế hoạch hoạt động, trong khi một số nội dung chi mang tính chất bắt buộc phải đảm bảo phục vụ hoạt động thƣờng xuyên, vì vậy thay vì chi ở phần NSNN cấp, đơn vị phải chuyển sang chi từ nguồn tự có. Nhƣ vậy thực chất của tiết kiệm chi chỉ là việc điều chỉnh chi từ nguồn ngân sách cấp sang chi từ nguồn tự có của đơn vị.

2.2.3.2 Công tác xây dựng và quản lý chi phí theo định mức chi

Xây dựng định mức chi phí là một công việc cần thiết và quan trọng đối với các cơ sở GDĐH công lập. Nhà nƣớc ban hành các văn bản, định mức chi để quản lý nguồn tài chính cho giáo dục và đào tạo ở cấp vĩ mô. Các văn bản, định mức này đƣợc sửa đổi, điều chỉnh hàng năm trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT, Bộ KH&ĐT và các ban ngành liên quan. Trên cơ sở các văn bản quy định và khả năng tài chính của đơn vị, các cơ sở GDĐH công lập xây dựng các định mức chi tiêu thông qua việc ban hành QCCTNB. 100% các cơ sở GDĐH công lập đƣợc khảo sát đã xây dựng và ban hành QCCTNB. Các định mức chi trong QCCTNB thƣờng đƣợc xây dựng theo nội dung chi phí phát sinh thực tế tại đơn vị, là cơ sở để thực hiện và quản lý các khoản chi.

Các cơ sở GDĐH công lập thành lập ban hoặc tổ tƣ vấn để tham mƣu, đề xuất ban hành, chỉnh lý QCCTNB trên cơ sở lấy ý kiến góp ý từ CBVC và các đơn vị trực thuộc. Tham gia ban tƣ vấn thƣờng là các chuyên gia từ nhiều bộ phận khác nhau cùng hợp tác xây dựng QCCTNB nhƣ: phòng tổ chức, đào tạo, tài chính, công đoàn… và đại diện từ các khoa chuyên môn.

Định mức chi phí đƣợc các cơ sở GDĐH công lập xây dựng trong

QCCTNB gồm hai loại là các định mức về lƣợng và các định mức về tiền.

- Các định mức về lƣợng bao gồm các quy định về định mức giờ nghĩa vụ và quy đổi giờ chuẩn của giảng dạy, NCKH; các quy định về khối lƣợng công việc của các chức danh cụ thể…

- Các định mức về tiền đƣợc xây dựng trên cơ sở sau khi đã xây dựng đƣợc các định mức về lƣợng và căn cứ vào khả năng tài chính của đơn vị. Định mức

97

về tiền tại các cơ sở GDĐH công lập thƣờng gồm các quy định về nhiều nội dung chi khác nhau. Nhìn chung, các định mức chi do các cơ sở GDĐH công lập xây dựng có thể phân thành các nhóm nhƣ sau:

+ Nhóm định mức chi cho CBVC: Các định mức chi về tiền lƣơng, tiền công, thu nhập tăng thêm, làm ngoài giờ, giờ giảng vƣợt…

+ Nhóm định mức chi về quản lý hành chính nhƣ: Định mức chi công tác phí, điện thoại, văn phòng phẩm, hội thảo hội nghị, định mức xăng xe… Trong thực tế, đây cũng là nhóm định mức chi đƣợc các đơn vị áp dụng hình thức khoán chi nhiều nhất, nhƣ: khoán công tác phí, khoán chi điện thoại, điện, nƣớc, văn phòng phẩm…

+ Nhóm định mức chi phí nghiệp vụ chuyên môn: Định mức chi tuyển sinh, tốt nghiệp; Định mức chi cho công tác viết và phản biện các giáo trình; Định mức chi thực tế, thực tập sinh viên; Chi hoạt động khoa học công nghệ; Chi thuê mƣớn; coi, chấm thi…

+ Nhóm định mức về trích lập và sử dụng các quỹ: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thƣởng, quỹ ổn định thu nhập và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Trong đó, việc chi từ quỹ khen thƣởng và phúc lợi đƣợc các cơ sở GDĐH công lập quy định chi tiết định mức chi cho từng đợt cụ thể, nhƣ: định mức chi phúc lợi cho từng đợt lễ, tết, thăm hỏi, hiếu hỉ…; định mức chi cho từng danh hiệu, hình thức khen thƣởng…

+ Nhóm các định mức chi khác: Ngoài các nhóm định mức chi trên, nhiều đơn vị còn xây dựng các định mức chi cho các hoạt động phong trào, các hoạt động cho các tổ chức đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, hội sinh viên…

Theo quy định, các định mức chi phải đƣợc bổ sung, điều chỉnh kịp thời phù hợp với điều kiện hoạt động và khả năng tài chính của các cơ sở GDĐH công lập. Tuy nhiên thực tế nhiều đơn vị vẫn chƣa đáp ứng kịp thời yêu cầu này. Việc sửa đổi QCCTNB phải lấy ý kiến đề xuất các thay đổi từ CBVC và các đơn vị bộ phận, trên cơ sở khả năng tài chính của đơn vị để ban tƣ vấn có những đề xuất điều chỉnh, thay đổi, bổ sung phải mất một khoảng thời gian, trong khi tại trong các cơ sở GDĐH, nhiều CBVC chỉ chú trọng vào công việc chuyên môn, ít chú trọng đến các quy định về tài chính và các chế độ chính

98

sách. Vì vậy các đề xuất từ CBVC thƣờng mang tính nhỏ lẻ, không có cái nhìn toàn cảnh và nhiều khi trái với quy định của các cấp, ngành. Nhiều đơn vị, vai trò của công đoàn trong xây dựng QCCTNB rất mờ nhạt do không nắm rõ các quy định tài chính nên không dám có những đề xuất hoặc đề xuất nhƣng không phù hợp. Do vậy, các phòng tài chính của nhiều cơ sở GDĐH công lập vẫn chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng QCCTNB.

Việc xây dựng định mức chi của các cơ sở GDĐH công lập vẫn có những bất cập nhất định: vẫn có hiện tƣợng có đơn vị xây dựng định mức chi cao hơn hoặc không đúng quy định, đặc biệt là chi giờ giảng phụ trội, chi quản lý; hoặc đơn vị có những khoản thu ngoài quy định nên những chi phí từ nguồn thu này cũng không phù hợp… Những tồn tại này đã đƣợc Kiểm toán Nhà nƣớc nhiều lần kiến nghị, tuy nhiên vẫn có đơn vị vi phạm; Nhiều cơ sở GDĐH công lập không xây dựng đủ các định mức chi theo yêu cầu, đặc biệt là các định mức chi cho sinh viên (không quy định tỷ lệ chi học bổng khuyến khích học tập, định mức khen thƣởng…)

2.2.4 Tổ chức nhận diện, phân loại chi phí

Tất cả các cơ sở GDĐH công lập đƣợc khảo sát chủ yếu chỉ thực hiện phân loại và hạch toán chi phí đáp ứng theo yêu cầu của chế độ kế toán hiện hành. Các đơn vị đều tiến hành nhận diện chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí. Với cách nhận diện này, căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán phân loại chi phí theo nội dung phù hợp với từng hoạt động của các đơn vị: Hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học công nghệ, hoạt động dịch vụ… Với mỗi hoạt động có các nội dung chi phí tƣơng ứng nhƣ:

(1) Hoạt động đào tạo: Chi phí giờ giảng, chi phí thực tập thực hành,

chi phí máy móc, phòng thí nghiệm…

(2) Hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ: Chi phí tiền công, chi

hội nghị hội thảo, chi nguyên nhiên vật liệu, chi công tác phí…

(3) Hoạt động dịch vụ: Chi tiền lƣơng tiền công, chi phí trang thiết bị,

khấu hao tài sản, chi phí điện nƣớc dịch vụ mua ngoài…

Theo đặc thù cấp phát kinh phí NSNN cho các cơ sở GDĐH công lập nên tại các đơn vị cũng tiến hành phân loại chi phí ban đầu theo chi phí

99

thƣờng xuyên và chi phí không thƣờng xuyên. Việc phân loại này đƣợc áp dụng tại tất cả các cơ sở GDĐH công lập chƣa tự chủ đƣợc kinh phí hoạt động thƣờng xuyên.

Chi phí thƣờng xuyên của các cơ sở GDĐH công lập gồm các chi phí để duy trì hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị nhƣ: chi phí về lƣơng và các khoản phụ cấp theo lƣơng, chi phí điện, nƣớc, điện thoại, công tác phí, chi nghiệp vụ chuyên môn…

Chi phí không thƣờng xuyên gồm các chi phí cho các hoạt động không diễn ra thƣờng xuyên tại các đơn vị nhƣ: chi phí cho các chƣơng trình mục tiêu, các dự án, đề án, chi phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, đặt hàng…

- Ngoài ra một số cơ sở GDĐH công lập cũng đã thực hiện nhận diện chi phí theo đối tƣợng tập hợp chi phí. Những cơ sở GDĐH công lập thực hiện nhận diện chi phí theo cách này thƣờng là các đơn vị có quy mô lớn hoặc có nhiều phƣơng thức đào tạo, đặc biệt là đào tạo chất lƣợng cao cần phục vụ cho việc xác định giá phí của sản phẩm đào tạo để có thể đƣa ra mức thu học phí phù hợp. Theo cách phân loại này, kế toán của các đơn vị dựa vào chứng từ chi phí có mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí để phân thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:

- Chi phí trực tiếp gồm:

+ Tiền lƣơng, tiền công của giảng viên trực tiếp giảng dạy;

+ Chi phí phòng thí nghiệm, vật tƣ cho thực tập, thực tế của sinh viên;

+ Chi phí về giảng đƣờng, các phƣơng tiện máy móc phục vụ giảng dạy và học tập;

+ Chi phí điện, nƣớc và các vật dụng cần thiết khác...

- Chi phí gián tiếp bao gồm:

+ Chi phí quản lý, phục vụ toàn đơn vị và tại các khoa, tổ bộ môn nhƣ: tiền lƣơng, phụ cấp cho cán bộ nhân viên quản lý ở các phòng ban, khoa; chi phí hội nghị, hội thảo, công tác phí; chi phí về máy móc nhà cửa tài sản cố định cho bộ máy quản lý phục vụ; các chi phí hành chính phát sinh tại các phòng ban, điện thoại, điện nƣớc chung cho toàn đơn vị.

100

+ Chi phí bồi dƣỡng chuyên môn, đào tạo lại cho đội ngũ giảng viên

+ Chi phí phục vụ hỗ trợ ngƣời học: Chi phí thƣ viện, chi phí các hoạt động phong trào đoàn hội, chi phí hoạt động ngoại khóa...

Khi cần đánh giá hiệu quả của một lớp hoặc một loại hình đào tạo, các cơ sở GDĐH công lập sẽ tập hợp toàn bộ chi phí trực tiếp và phân bổ chi phí gián tiếp theo các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên hiện tại việc tính toán hiệu quả này tại các cơ sở GDĐH công lập cũng chỉ mang tính tƣơng đối do trong mỗi đơn vị thƣờng có nhiều hệ, bậc đào tạo với các hình thức đào tạo khác nhau. Rất khó xác định chính xác trong cùng một giảng đƣờng tiêu hao hết bao nhiêu chi phí về điện, máy móc… cho các lớp của mỗi hệ đào tạo; hoặc chi phí của phòng thí nghiệm hết bao nhiêu cho mỗi lớp…. Việc xây dựng các tiêu chí phân bổ chi phí gián tiếp đòi hỏi phải chi tiết theo từng nội dung chi sẽ là rất khó khăn và khó chính xác tuyệt đối cho các loại hình đào tạo diễn ra cùng lúc trong mỗi cơ sở GDĐH công lập.

2.2.5 Quản lý chi phí đào tạo theo các nội dung chi

2.2.5.1 uản lý chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo

Để đánh giá, phân tích thực trạng quản lý chi phí theo các nội dung chi tại các cơ sở GDĐH công lập, tác giả đã thu thập số liệu chi tiết của 35 trƣờng (Phụ lục 2). Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại các cơ sở GDĐH công lập chủ yếu là chi cho NCKH, chi đào tạo các cấp học từ cao đẳng đến tiến sĩ và chi đào tạo lại, bao gồm các khoản chi từ NSNN cấp, chi từ phí và lệ phí, từ viện trợ, vay nợ và chi khác.

Kinh phí ngân sách cấp chi thƣờng xuyên cho các cơ sở giáo dục thuộc các bộ ngành trung ƣơng đƣợc giao qua các bộ chủ quản. Việc phân bổ kinh phí đào tạo này do Bộ Tài chính trực tiếp thảo luận với các bộ, ngành, do đó Bộ GD&ĐT cũng không nắm đƣợc định mức phân bổ và cũng chƣa có cơ chế quy định Bộ GD&ĐT giám sát chi tiêu đối với các cơ sở GDĐH của các bộ, ngành khác.

Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm phân bổ ngân sách và quyết định giao dự toán thu chi ngân sách cho các cơ sở GDĐH và các đơn vị trực thuộc Bộ. Mức phân bổ căn cứ vào qui mô sinh viên, giảng viên, ngành nghề đào tạo, đồng

101

thời căn cứ vào nguồn thu của các đơn vị để xác định tỷ lệ cấp phát ngân sách. Bộ GD&ĐT trực tiếp chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra và thẩm định phê duyệt quyết toán hàng năm đối với nguồn kinh phí này, báo cáo Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.

Các khoản chi thƣờng xuyên cho công tác đào tạo từ NSNN là khoản chi nhằm duy trì hoạt động và phát triển của ngành, vì vậy khoản chi này tƣơng đối ổn định và chiếm tỉ trọng chủ yếu trong ngân sách sự nghiệp giáo dục. Nhƣ trên đã đề cập, việc hạch toán CPĐT ở các cơ sở GDĐH công lập chủ yếu căn cứ trên nội dung chi để đƣa vào các mục, nhóm mục chi phù hợp. Các đơn vị chỉ hạch toán chi tiết đến hệ đào tạo (cao đẳng, đại học, sau đại học) mà chƣa hạch toán, thống kê chi tiết chi phí theo ngành, dẫn đến việc tính toán CPĐT sinh viên theo ngành tại các cơ sở GDĐH đa ngành sẽ rất khó thực hiện. Cùng một nội dung chi, các đơn vị có thể sử dụng nguồn NSNN hoặc nguồn thu sự nghiệp để thực hiện khoản chi phí này. Vì vậy tác giả sẽ không phân tích theo nguồn chi, mà đi vào phân tích chi tiết theo các nội dung chi, các hệ đào tạo, mục và nhóm mục chi. Để đi sâu vào phân tích nội dung này, tác giả đã thu thập số liệu quyết toán chi thƣờng xuyên cho đào tạo của các đơn vị qua các năm từ 2011 đến 2016, thuộc mẫu nghiên cứu chi tiết tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2. Chi tiết từng nội dung chi theo các bảng dƣới đây:

Bảng 2.7: Chi phí đào tạo từ các nguồn kinh phí của các đơn vị giai đoạn 2011-2016

Đvt: Triệu đồng

Năm

Tổng

Chi NSNN

Chi vay nợ Chi khác

Chi từ phí, lệ phí

Chi viện trợ

745.172

2011

5.423.617

1.742.731

2.919.466

16.248

905.365

2012

6.689.521

2.072.185

3.604.638

107.332

2013

8.033.915

2.543.913

4.331.932

34.545

73.314

1.050.212

2014

8.223.683

2.536.612

4.669.337

34.021

63.131

920.582

2015

8.740.633

2.606.710

5.262.109

48.484

35.084

788.246

2016

9.055.101

2.581.098

5.474.024

15.364

183.895

800.721

Nguồn: Bộ GD&ĐT, các đơn vị trong mẫu nghiên cứu tại Phụ lục 1

102

Số chi đào tạo của các đơn vị có xu hƣớng tăng khá cao từ năm 2011 đến năm 2016 (tăng 70%, từ 5.424 tỷ đồng lên 9.055 tỷ đồng). Trong đó chi từ nguồn thu phí, lệ phí chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ hơn 50% trở lên trong tổng chi đào tạo hàng năm của các đơn vị và có xu hƣớng ngày càng tăng. Đến năm 2016, số chi từ phí, lệ phí chiếm hơn 60% tổng chi đào tạo của các trƣờng.

Biểu đồ 2.6: Chi phí đào tạo từ các nguồn kinh phí của các đơn vị giai đoạn 2011-2016 - Các đơn vị trong mẫu tại phụ lục 1 (triệu đồng)

Chi từ phí, lệ phí chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí đào tạo của các đơn vị và tăng dần hàng năm (từ năm 2011 đến năm 2016 tăng 87,5%, từ 2.919 tỷ đồng lên 5.474 tỷ đồng), chứng tỏ vai trò quan trọng của nguồn kinh phí này tại các đơn vị cũng nhƣ chủ trƣơng chia sẻ CPĐT từ ngƣời học. Đặc biệt số chi từ nguồn này ngày càng cách biệt nhiều hơn so với số chi từ nguồn NSNN cấp, cho thấy chủ trƣơng và xu hƣớng giảm dần bao cấp từ NSNN đối với các cơ sở GDĐH công lập.

Trên thực tế, chi từ kinh phí viện trợ và vay nợ chiếm tỷ lệ rất nhỏ và không đồng đều hàng năm, từ năm 2011 đến năm 2016 kinh phí của cả hai nguồn viện trợ và vay nợ chỉ chiếm dƣới 2% trong tổng CPĐT của các đơn vị. Nguồn chi khác chiếm tỷ lệ trên dƣới 10% hàng năm trong tổng số chi của các đơn vị và không ổn định giữa các năm.

103

Phân tích số chi phí đào tạo của các đơn vị theo các nhóm mục, các hệ

đào tạo, theo số liệu tại bảng 2.8 và 2.9 nhƣ sau:

Đvt: Triệu đồng

Bảng 2.8: Chi phí đào tạo của các đơn vị giai đoạn 2011-2016 - theo hệ đào tạo

Năm

Chỉ tiêu

Tổng

Chi NSNN

Chi khác

Chi từ phí, lệ phí

Chi viện trợ

Chi vay nợ

Tổng

5.423.617

1.742.731

2.919.466

16.248

745.172

Tỷ lệ

100,00%

32,13%

53,83%

0,30%

13,74%

2011

Cao đẳng

84.058

41.849

31.365

10.844

ó đ

Đại học

4.999.622

1.605.385

2.680.301

16.181

697.756

g n o r T

Sau đại học

339.937

95.498

207.800

67

36.572

Tổng

6.689.521

2.072.185

3.604.638

107.332

905.365

Tỷ lệ

100,00%

30,98%

53,88%

1,60%

13,53%

2012

Cao đẳng

79.208

39.866

28.583

10.759

ó đ

Đại học

6.187.806

1.927.484

3.307.067

107.332

845.923

g n o r T

Sau đại học

422.507

104.835

268.988

48.684

Tổng

8.033.915

2.543.913

4.331.932

34.545

73.314

1.050.212

Tỷ lệ

100,00%

31,66%

53,92%

0,43%

0,91%

13,07%

2013

Cao đẳng

185.058

120.307

42.799

21.952

ó đ

Đại học

7.289.215

2.289.820

3.922.414

34.545

73.314

969.122

g n o r T

Sau đại học

559.642

133.786

366.718

59.138

Tổng

8.223.683

2.536.612

4.669.337

34.021

63.131

920.582

Tỷ lệ

100,00%

30,85%

56,78%

0,41%

0,77%

11,19%

2014

Cao đẳng

193.780

127.912

40.108

25.761

ó đ

Đại học

7.452.145

2.288.388

4.220.034

34.021

42.818

866.884

g n o r T

Sau đại học

577.757

120.312

409.195

20.313

27.937

Tổng

8.740.633

2.606.710

5.262.109

48.484

35.084

788.246

Tỷ lệ

100,00%

29,82%

60,20%

0,55%

0,40%

9,02%

2015

Cao đẳng

64.372

30.146

31.557

2.669

ó đ

Đại học

8.138.454

2.456.912

4.832.085

48.484

35.084

765.889

g n o r T

Sau đại học

537.807

119.652

398.467

19.687

2016

9.055.101

2.581.098

5.474.024

15.364

183.895

800.721

Tổng

104

Năm

Chỉ tiêu

Tổng

Chi NSNN

Chi khác

Chi từ phí, lệ phí

Chi viện trợ

Chi vay nợ

100,00%

28,50%

60,45%

0,17%

2,03%

8,84%

Tỷ lệ

Cao đẳng

62.649

19.929

39.218

3.503

ó đ

Đại học

8.245.292

2.444.487

4.949.471

15.364

71.360

764.610

g n o r T

Sau đại học

747.159

116.682

485.335

112.534

32.608

Nguồn: Bộ GD&ĐT, các đơn vị trong mẫu nghiên cứu tại Phụ lục 1

Tác giả có một số nhận xét sau:

+ Trong các cơ sở GDĐH công lập, ngoài khoản chi cho đào tạo đại học chiếm tỷ lệ đa số trong tổng CPĐT của các đơn vị, còn có các khoản chi cho các hệ đào tạo khác nhƣ cao đẳng, sau đại học… bằng nhiều nguồn kinh phí khác nhau nhƣ: NSNN, từ thu phí lệ phí, thu khác và từ viện trợ, vay nợ;

+ Số chi cho hệ đào tạo đại học chiếm tỷ lệ cao nhất và cao hơn nhiều lần so với các hệ đào tạo còn lại. Số chi từ viện trợ, vay nợ và đặc biệt là chi khác cũng chủ yếu phục vụ cho hệ đào tạo này. Số chi cho đào tạo hệ cao đẳng có xu hƣớng giảm rõ rệt từ các năm 2015 và 2016, cho thấy chủ trƣơng giảm dần hệ đào tạo này trong các cơ sở GDĐH công lập.

+ Chi từ nguồn phí, lệ phí chiếm từ trên 50% trong tổng chi của các đơn vị. Đặc biệt từ năm 2015 và 2016 số chi từ nguồn kinh phí này chiếm trên 60%.

Đvt: Triệu đồng

Bảng 2.9: Chi phí đào tạo giai đoạn 2011-2016 của các đơn vị - theo nhóm mục chi

Năm

Chỉ tiêu

Tổng cộng

Chi khác

Chi NSNN

Chi từ phí, lệ phí

Chi vay nợ

Chi viện trợ

Tổng

5.423.617

100%

1.742.731

2.919.466

16.248

745.172

TT cá nhân

2.516.005

46,39%

1.110.082

1.193.153

1.660

211.110

Hàng hóa, dịch vụ

1.768.846

32,61%

504.522

975.445

6.181

282.698

1 1 0 2

Chi hỗ trợ

7.577

0,14%

1.151

6.031

395

Chi khác

977.360

18,02%

59.474

683.830

957

233.098

Chi mua sắm, SC

143.343

2,64%

67.108

52.364

7.450

16.420

Chi XDCB

10.486

0,19%

393

8.643

1.450

Tổng

6.689.521

100%

2.072.185

3.604.638

107.332

905.365

2 1 0 2

TT cá nhân

3.337.507

49,89%

1.358.280

1.686.408

3.132

289.687

105

Năm

Chỉ tiêu

Tổng cộng

Chi khác

Chi NSNN

Chi từ phí, lệ phí

Chi vay nợ

Chi viện trợ

Hàng hóa, dịch vụ

2.048.670

30,63%

578.296

1.062.585

65.779

342.010

Chi hỗ trợ

1.812

0,03%

1.037

530

245

Chi khác

1.089.182

16,28%

64.022

798.049

2.333

224.778

Chi mua sắm, SC

198.622

2,97%

70.481

50.276

30.362

47.504

Chi XDCB

13.727

0,21%

69

6.790

5.727

1.141

Tổng

8.033.915

100%

2.543.913

4.331.932

34.545

73.314 1.050.212

TT cá nhân

4.009.459

49,91%

1.641.234

2.056.210

961

8.555

302.499

Hàng hóa, dịch vụ

2.521.890

31,39%

689.932

1.347.956

17.271

59.695

407.035

3 1 0 2

Chi hỗ trợ

14.587

0,18%

1.496

167

12.740

185

Chi khác

1.234.849

15,37%

86.850

828.132

561

231

319.075

Chi mua sắm, SC

241.733

3,01%

121.385

93.753

3.011

4.833

18.751

Chi XDCB

11.398

0,14%

3.015

5.715

2.668

Tổng

8.223.683

100%

2.536.612

4.669.337

34.021

63.131

920.582

TT cá nhân

4.129.790

50,22%

1.650.931

2.177.571

3.776

297.512

Hàng hóa, dịch vụ

2.494.042

30,33%

672.956

1.368.611

28.393

56.742

367.341

4 1 0 2

Chi hỗ trợ

16.214

0,20%

15.516

518

181

Chi khác

1.307.574

15,90%

128.700

973.598

202

2.779

202.295

Chi mua sắm, SC

275.240

3,35%

68.356

148.450

1.617

3.610

53.207

Chi XDCB

823

0,01%

154

589

34

46

Tổng

8.740.633

100%

2.606.710

5.262.109

48.484

35.084

788.246

TT cá nhân

4.474.259

51,19%

1.730.485

2.478.554

5.381

259.839

Hàng hóa, dịch vụ

2.544.035

29,11%

671.411

1.497.433

39.284

30.534

305.373

5 1 0 2

Chi hỗ trợ

16.683

0,19%

15.944

584

155

Chi khác

1.416.938

16,21%

118.468

1.117.579

1.467

2.144

177.281

Chi mua sắm, SC

287.809

3,29%

70.245

167.296

2.304

2.406

45.558

Chi XDCB

909

0,01%

158

664

48

40

Tổng

9.055.101

100%

2.581.098

5.474.024

15.364

183.895

800.721

TT cá nhân

4.648.186

51,33%

1.731.422

2.652.153

952

9.171

254.488

Hàng hóa, dịch vụ

2.799.714

30,92%

692.560

1.630.063

10.019

157.566

309.507

6 1 0 2

Chi hỗ trợ

10.972

0,12%

7.886

2.062

813

211

Chi khác

1.316.623

14,54%

59.163

1.048.984

352

5.526

202.598

Chi mua sắm, SC

271.515

3,00%

89.216

134.863

2.857

11.631

32.947

Chi XDCB

8.090

0,09%

850

5.899

371

971

Nguồn: Bộ GD&ĐT, các đơn vị trong mẫu nghiên cứu tại Phụ lục 1

106

+ Trong số chi đào tạo thƣờng xuyên của các đơn vị, chi thanh toán cá nhân chiếm tỷ lệ lớn nhất và có xu hƣớng tăng dần hàng năm (năm 2011 chiếm 46,39% ; năm 2012 chiếm 49,89%; năm 2013 chiếm 49,91%; năm 2014 chiếm 50,22%; năm 2015 chiếm 51,19% và năm 2016 chiếm 51,33%). Đây là khoản chi trực tiếp cho cán bộ, giảng viên và một phần cho ngƣời học (học bổng, sinh hoạt phí). Qua khảo sát, dù nhóm mục chi này có tỷ lệ cao nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu đời sống của giảng viên, cán bộ viên chức trong các cơ sở GDĐH công lập. Đặc biệt trong cơ chế tự chủ tài chính, Nhà nƣớc chủ trƣơng khuyến khích các đơn vị tiết kiệm chi để tăng thu nhập cho ngƣời lao động, nhƣng thực tế các năm qua thu nhập tăng thêm mới chỉ ở dƣới mức một lần lƣơng cơ bản, nhiều đơn vị chỉ đạt khoảng 50% lƣơng cơ bản;

+ Chi về hàng hóa, dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn thứ hai trong các nhóm mục chi của các cơ sở GDĐH công lập (chiếm khoảng 30% trong các năm thuộc mẫu nghiên cứu). Đây là các khoản chi liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ chuyên môn giảng dạy, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng đào tạo. Tuy nhiên nhóm mục chi này lại thƣờng đƣợc các đơn vị xếp sau nhóm mục chi thanh toán cá nhân hàng năm, nghĩa là các đơn vị sẽ dành kinh phí cho nhóm mục này sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ chi thanh toán cá nhân. Thời gian qua một phần do các cơ sở GDĐH công lập phải tăng cƣờng số giảng viên cơ hữu để đảm bảo tỷ lệ sinh viên trên giảng viên nên chi lƣơng, phụ cấp và các khoản chi thanh toán cá nhân tăng trong khi giảm chi phí mời giảng nên chi phí thuê mƣớn ở nhóm chi hàng hóa dịch vụ sẽ giảm, mặt khác do phải dành kinh phí chi cho ngƣời lao động nên chi phí về chuyên môn, dịch vụ phải giảm đi;

+ Chi hỗ trợ chiếm tỷ lệ nhỏ nhất do nhóm mục này các đơn vị chủ yếu chi trợ cấp và hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên, thực hiện theo định mức quy định của Nhà nƣớc cho các đối tƣợng chính sách tại mỗi thời điểm;

+ Chi khác chiếm tỷ lệ trên 15% số chi đào tạo thƣờng xuyên của các đơn vị. Tuy nhiên việc một số cơ sở GDĐH công lập thực hiện hạch toán trích quĩ vào nhóm mục chi này, trong khi một số đơn vị lại không phản ánh và chuyển trực tiếp từ số thu sự nghiệp qua quĩ làm cho số liệu ở nhóm mục chi này không phản ánh chính xác bản chất của nó do cách hạch toán không nhất quán giữa các đơn vị. Ngoại trừ mục 7950 (trích quĩ), hầu hết các mục chi còn lại của

107

nhóm mục này đều không đƣợc khuyến khích chi mà cần hạn chế, tiết kiệm, nhƣ: Chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi hỗ trợ khác, chi tiếp khách,…;

+ Chi mua sắm, sửa chữa: Đây là các khoản chi cho TSCĐ và thƣờng có giá trị lớn. Hầu hết các khoản chi, đặc biệt là các khoản chi đầu tƣ và mua sắm TSCĐ yêu cầu phải tuân thủ đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành, đồng thời đƣợc triển khai theo đúng các quy định về Luật đấu thầu, các văn bản quy định về mua sắm, sửa chữa,… Đối với các khoản chi này, trƣớc khi thực hiện phải đƣợc phê duyệt của cấp có thẩm quyền, sau khi thực hiện phải đƣợc lập và duyệt quyết toán theo quy định. Tỷ lệ chi của nhóm mục này khoảng 3% hàng năm. Tuy nhiên đây là nhóm mục chi liên quan đến TSCĐ, phụ thuộc vào nhu cầu đầu tƣ trang bị tại mỗi thời điểm nên có thể có sự chênh lệch lớn giữa các năm. Ngoài ra các đơn vị chủ yếu thực hiện đầu tƣ, mua sắm trang thiết bị từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp nên nếu chỉ dựa vào số liệu của nhóm mục chi này chƣa thể phản ánh chính xác việc mua sắm, sửa chữa trong năm của các cơ sở GDĐH công lập là tăng hay giảm so với những năm khác.

Phân tích số chi cho hoạt động đào tạo đại học chi tiết tại 2 trƣờng là trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (trƣờng tự chủ toàn bộ kinh phí chi thƣờng xuyên) và trƣờng Đại học Đà Lạt (trƣờng tự chủ một phần kinh phí chi thƣờng xuyên), tác giả có số liệu chi tiết tại bảng 2.10 và 2.11.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.10: Chi tiết chi đào tạo đại học năm 2016 của trƣờng đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh – thống kê theo nhóm mục và mục chi

Nội dung chi

Tổng số

Chi từ NSNN

Chi từ phí, lệ phí để lại

Chi từ viện trợ

Chi từ nguồn khác

564.672

3.771

688

547.056

13.156

Tổng cộng

100,00%

0,67%

0,12%

96,88%

2,33%

194.194

181.038

13.156

Chi thanh toán cá nhân

34,39%

32,06%

2,33%

6000

43.862

43.862

6050

3.464

3.464

6100

19.699

19.699

6150

14.782

14.782

6250

78

78

6300

12.932

12.932

6400

99.377

86.220

13.156

108

Nội dung chi

Tổng số

Chi từ NSNN

Chi từ phí, lệ phí để lại

Chi từ viện trợ

Chi từ nguồn khác

1.863

248.251

688

250.803

Chi hàng hóa, dịch vụ

0,33%

43,96%

0,12%

44,42%

7.686

6500

7.686

1.705

6550

1.705

3.858

143

6600

4.002

2.326

6650

2.326

835

6700

835

10.943

6750

10.943

6800

68

6850

68

3.936

6900

3.936

7000

219.303

1.863

216.894

545

46

46

Chi hỗ trợ

0,01%

0,01%

46

7400

46

1.908

117.705

119.613

Chi khác

0,34%

20,84%

21,18%

1.908

1.846

7750

3.754

115.859

7950

115.859

16

16

Chi mua sắm, sửa chữa

0,00%

0,00%

9000

1

1

15

9050

15

Nguồn: Trường Đại học Kinh tế Tp HCM

Năm 2016, trƣờng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh là một trong các trƣờng ĐHCL đƣợc giao tự chủ toàn bộ về kinh phí chi hoạt động thƣờng xuyên. Trong tổng chi cho hoạt động đào tạo đại học của đơn vị, số chi từ phí và lệ phí là chủ yếu, chiếm 96,88%; Chi từ nguồn thu khác chiếm 2,33%. Số chi nhóm mục cho hàng hóa, dịch vụ của đơn vị chiếm tỷ lệ lớn nhất là 44,42% so với tổng số chi của trƣờng (trong đó chi nghiệp vụ chuyên môn – mục 7000 chiếm 38,8%). Vì là đơn vị tự chủ toàn bộ kinh phí chi thƣờng xuyên nên số chi thanh toán cá nhân cho hoạt động đào tạo đại học của nhà trƣờng hoàn toàn không có kinh phí NSNN cấp mà sử dụng chủ yếu từ nguồn thu phí, lệ phí (chiếm 32,06% tổng số chi của trƣờng), ngoài ra nhà trƣờng còn sử dụng từ nguồn thu khác và một phần nhỏ từ kinh phí viện trợ. Việc mua sắm, sửa chữa, đầu tƣ của trƣờng đƣợc sử dụng từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp nên năm 2016 tại trƣờng chỉ phát sinh mua sắm, sửa chữa TSCĐ hơn

109

16 triệu đồng từ nguồn thu phí, lệ phí.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.11: Chi tiết chi đào tạo đại học năm 2016 của trƣờng đại học Đà Lạt – thống kê theo nhóm mục và mục chi

Nội dung chi

Tổng số

Chi từ NSNN

Chi từ phí, lệ phí để lại

Chi từ viện trợ

Chi từ nguồn khác

7.420

48.635

70.464

130.202

3.683

Tổng cộng

5,70%

37,35%

54,12%

100,00%

2,83%

40.203

29.830

70.890

857

Chi thanh toán cá nhân

30,88%

22,91%

54,45%

0,66%

21.272

1.608

6000

22.880

413

1.714

6050

2.446

318

7.782

600

6100

8.382

3.903

26

6150

3.974

45

192

6200

192

260

202

6250

468

7

6.160

435

6300

6.595

412

25.052

6400

25.952

488

6.969

17.561

24.966

436

Chi hàng hóa, dịch vụ

5,35%

13,49%

19,17%

0,33%

2.758

131

6500

2.889

612

488

6550

1.199

99

250

1.808

6600

2.089

32

395

3.319

6700

3.770

56

1.079

5.685

6750

6.857

92

671

6800

671

686

757

6900

1.553

110

1.190

4.701

7000

5.938

47

1.028

1.365

337

Chi hỗ trợ

0,79%

1,05%

0,26%

1.028

7150

1.365

337

29

21.664

23.629

1.936

Chi khác

0,02%

16,64%

18,15%

1,49%

29

21.646

7750

23.611

1.936

18

7850

18

406

1.410

9.353

7.420

117

Chi mua sắm, sửa chữa

0,31%

1,08%

7,18%

5,70%

0,09%

406

1.410

9050

7.420

117

9.353 Nguồn: Trường Đại học Đà Lạt

Trƣờng Đại học Đà Lạt là trƣờng ĐHCL, năm 2016 đƣợc giao tự chủ

110

một phần kinh phí chi hoạt động thƣờng xuyên. Trong tổng chi cho hoạt động đào tạo đại học của đơn vị, số chi từ NSNN chiếm 37,35%; số chi từ phí và lệ phí chiếm 54,12%. Số chi thanh toán cá nhân của đơn vị chiếm tỷ lệ lớn nhất là 54,45% so với tổng số chi của trƣờng, trong đó NSNN chiếm 30,88% và từ phí, lệ phí là 22,91%. Nhóm mục chi hàng hóa dịch vụ chiếm 19,17% trong đó chủ yếu chi công tác phí, chi thuê mƣớn và chi nghiệp vụ chuyên môn. Việc mua sắm đầu tƣ của trƣờng cũng đƣợc sử dụng chủ yếu từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp nên năm 2016 tại trƣờng số phát sinh mua sắm TSCĐ rất ít, chủ yếu là tài sản hình thành từ nguồn kinh phí viện trợ.

Nhận xét: Việc quản lý chi phí của các trƣờng vẫn mang tính chất đáp ứng, phục vụ cho hoạt động và nhiệm vụ của đơn vị, mà chƣa đề cao hiệu quả. Cơ cấu chi giữa các nhóm mục chi bị chi phối bởi các thứ tự nội dung ƣu tiên, trong đó chi cho con ngƣời luôn đƣợc chú trọng và quan tâm trƣớc tiên. Điều này dễ dẫn đến khi khả năng tài chính hạn chế sẽ làm cho chất lƣợng đào tạo giảm theo.

2.2.5.2 uản lý chi phí tài sản

Tài sản của các cơ sở GDĐH công lập đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Có tài sản đƣợc hình thành bằng nguồn NSNN cấp, có tài sản hình thành bằng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, từ các khoản tài trợ, viện trợ, từ biếu tặng, thậm chí có tài sản đƣợc chuyển giao cho các cơ sở GDĐH công lập quản lý và sử dụng khi Nhà nƣớc tiếp quản từ chế độ cũ.

Với chủ trƣơng của Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ cho các cơ sở GDĐH công lập thông qua các dự án và CTMT, CSVC của các đơn vị những năm gần đây nhìn chung đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp đáng kể, đặc biệt là các trang thiết bị phòng thí nghiệm. Tuy nhiên tần suất và hiệu suất sử dụng các phòng thí nghiệm nhìn chung chƣa cao, chƣa phát huy hết hiệu quả đầu tƣ. Đa số các đơn vị cũng chƣa tận dụng tốt lợi thế về đội ngũ giảng viên, tài sản và CSVC hiện có để khai thác tăng nguồn thu. Công tác quản lý tài sản cố định chƣa đƣợc thực hiện tốt, chỉ mới dừng lại ở việc theo dõi và lập báo cáo, việc thực hiện kiểm kê thực tế hàng năm vẫn còn mang tính hình thức.

CSVC phục vụ đào tạo của nhiều cơ sở GDĐH công lập đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp trong thời gian gần đây nhƣng thực tế vẫn chƣa đảm bảo đáp ứng

111

nhu cầu học tập và nghiên cứu. Phân tích thực trạng cho thấy, nhiều đơn vị có tỷ lệ diện tích bình quân về giảng đƣờng, phòng học, phòng thí nghiệm tính trên đầu sinh viên vẫn thấp hơn so với quy định của Nhà nƣớc. Do nhu cầu học tập của xã hội ngày càng tăng và nguồn thu của các đơn vị còn hạn chế vì vậy tình trạng thiếu giảng đƣờng, phòng học cho sinh viên vẫn thƣờng diễn ra, một số nơi sinh viên vẫn phải học ca ba, học buổi tối, điều này ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo và thời gian tự nghiên cứu học tập của sinh viên.

Tại các cơ sở GDĐH công lập thời gian qua việc quản lý tài sản mới chỉ dừng lại ở việc khai thác, kiểm kê, bảo dƣỡng, sửa chữa… Nhiều tài sản việc khai thác sử dụng chƣa đem lại hiệu quả, đặc biệt là những máy móc chuyên ngành đòi hỏi kỹ thuật cao. Nhiều công trình XDCB phụ thuộc vào tiến độ cấp kinh phí NSNN nên thời gian thi công bị kéo dài, ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ. Các đơn vị cũng chƣa xây dựng đƣợc định mức chi phí tài sản trên đầu sinh viên nên dẫn đến hiện tƣợng nhiều đơn vị chạy đua theo chỉ tiêu tuyển sinh trong khi CSVC không có nhiều thay đổi. Để hạn chế sự bất hợp lý này, Bộ GD&ĐT đã ban hành định mức quy định diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo và NCKH tính trên 1 sinh viên quy đổi tối thiểu là 2m2 tại Quyết định số 795/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 2 năm 2010 của Bộ GD&ĐT[43]. Mặc dù vậy, Quyết định trên cũng chỉ mới quy định về diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo và NCKH tính trên 1 sinh viên quy đổi, trong khi chƣa có các quy định định mức về máy móc, trang thiết bị học tập giảng dạy… Đặc biệt, đối với các cơ sở GDĐH với đặc thù ngành nghề đào tạo khác nhau thì nhu cầu về các TSCĐ cũng sẽ khác nhau (cơ sở đào tạo các ngành nông lâm, sinh học sẽ cần số m2 phòng thực hành, trạm trại nhiều hơn các cơ sở đào tạo chuyên ngành kinh tế, luật; hoặc nhu cầu về máy móc phục vụ trực tiếp cho giảng dạy các ngành khoa học kỹ thuật lại cần nhiều hơn các ngành xã hội nhân văn…); ngoài ra đối với các đơn vị ở thành phố lớn, diện tích đất đai sẽ không thể so sánh đƣợc với các đơn vị ở các tỉnh…

Theo số liệu ở Phụ lục 3 cho thấy, tại thời điểm năm học 2014-2015 có 8 cơ sở GDĐH công lập trong mẫu nghiên cứu vẫn không đạt quy định về diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tính trên 1 sinh viên quy đổi theo quy định trên.

112

2.2.6 Tổ chức xác định chi phí đào tạo

Hoạt động trong các cơ sở GDĐH công lập chủ yếu là đào tạo và NCKH, vì vậy các chi phí đa số cũng là phục vụ cho các hoạt động này. Tuy nhiên tại mỗi đơn vị lại có những loại hình đào tạo khác nhau, các hệ đào tạo khác nhau với thời gian đào tạo không giống nhau. Để tính toán đúng hiệu quả của mỗi hình thức đào tạo, cần xác định chính xác CPĐT cho mỗi loại hình này.

Việc tổ chức tính toán và xác định CPĐT thực tế sinh viên hàng năm sẽ giúp các cơ sở GDĐH công lập có cơ sở so sánh hiệu quả quản lý CPĐT giữa các năm khác nhau, đồng thời đƣa ra định hƣớng phát triển, đầu tƣ từng ngành một cách hợp lý nhất. Tuy nhiên đây là công việc khá phức tạp, hầu hết hàng năm các cơ sở GDĐH công lập chƣa chú trọng và cũng chƣa thể tự xác định đƣợc CPĐT thực tế một sinh viên. Công tác quản lý chi phí tại các cơ sở GDĐH công lập mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, phản ánh, hạch toán và báo cáo quyết toán theo quy định. Vì vậy việc quản lý CPĐT theo định mức CPĐT sinh viên hàng năm hầu nhƣ vẫn còn bị bỏ ngỏ.

Một thực trạng ở các cơ sở GDĐH công lập hiện nay là chƣa thể xác định CPĐT cho từng ngành và chuyên ngành khác nhau, trong đó nguyên nhân chủ yếu đó là:

- Viêc sử dụng chung CSVC, nhƣng lại chƣa xây dựng đƣợc phƣơng thức phân bổ chi phí về tài sản cho các ngành và chuyên ngành sử dụng chung tài sản đó nên không thể phân bổ chi phí về tài sản cho các ngành và chuyên ngành. Trong khi chi phí này chiếm tỷ lệ khá lớn trong CPĐT của các đơn vị;

- Do phƣơng thức hạch toán chi hàng năm chƣa hạch toán riêng các khoản chi cho các ngành và chuyên ngành. Hệ thống bảng biểu báo cáo tài chính của các cơ sở GDĐH công lập chủ yếu phục vụ cho việc theo dõi tính hợp lệ của các khoản chi, theo dõi và thống kê theo nội dung chi tƣơng ứng với mục lục ngân sách, chƣa đặt ra mục tiêu theo dõi chi phí theo các ngành và chuyên ngành.

Cách hạch toán và quản lý CPĐT hiện nay tại các cơ sở GDĐH công lập đang đƣợc thực hiện chung cho tất cả các hoạt động công trong đơn vị. Chi phí đƣợc ghi chép, hạch toán là tổng hợp chi phí liên quan đến tất cả các

113

hoạt động của đơn vị mà không theo dõi riêng theo từng đối tƣợng chịu chi phí. Rất khó để phân biệt đƣợc chi phí nào cho ngành học nào, hoặc trong một nội dung chi phí thì tỷ lệ tính cho mỗi ngành học là bao nhiêu…, đặc biệt trong các cơ sở GDĐH công lập đào tạo đa ngành, chi phí cũng không đƣợc tập hợp dựa trên việc xác định các hoạt động và chi phí của các hoạt động đó. Chƣa kể, các hoạt động liên quan đến một ngành đào tạo ngoài các CPĐT trực tiếp cho ngành nhƣ giờ giảng, vật tƣ thực tập, thực tế… còn có các hoạt động liên quan nhƣ NCKH, hợp tác quốc tế... Để tính toán đƣợc các chi phí liên quan này cho các ngành học đòi hỏi các cơ sở GDĐH công lập phải xây dựng đƣợc tiêu thức phân bổ hợp lý tƣơng xứng với mức độ tiêu hao sử dụng các hoạt động khác nhau của từng ngành học. Tuy nhiên, vấn đề này rất phức tạp và hầu nhƣ chƣa đƣợc các cơ sở GDĐH công lập quan tâm thực hiện.

Chính vì việc tính toán phức tạp và cần sự tham gia của nhiều bên nên theo tìm hiểu của tác giả, từ năm 2011 đến năm 2016 vẫn chƣa có đơn vị hay tổ chức nào tính toán một cách hệ thống và đƣa ra số liệu chi phí đào tạo sinh viên đại học hàng năm, chi phí đào tạo hợp lý và chi phí đào tạo thực tế sinh viên theo nhóm ngành. Vì vậy tác giả sử dụng số liệu từ năm 2010 để phân tích vấn đề này. Trong nghiên cứu nâng cao hiệu quả đầu tƣ tài chính cho GDĐH Việt Nam giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn 2030[69], Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự đã đƣa ra bảng CPĐT một sinh viên đại học theo nhóm ngành tại thời điểm năm 2010, dựa trên kết quả nghiên cứu của WB trên cơ sở khảo sát 50 cơ sở GDĐH công lập Việt Nam nhƣ sau:

Đvt: Triệu đồng

Chi phí

Chi phí tại

Chi phí

Tỷ lệ chi phí so với sinh

Nhóm ngành

đơn vị thực tế

trƣờng thấp nhất

tại trƣờng cao nhất

viên kinh tế và luật

Công nghệ và kỹ thuật

5,51

4,99

6,02

1,14

Khoa học tự nhiên

6,82

4,64

9,01

1,41

Khoa học xã hội và nhân văn

5,86

5,23

6,49

1,21

Bảng 2.12: Chi phí đào tạo một sinh viên đại học hàng năm theo nhóm ngành năm 2010

114

Tỷ lệ chi phí so với sinh

Nhóm ngành

Chi phí đơn vị

Chi phí tại trƣờng thấp

Chi phí tại trƣờng

thực tế

nhất

cao nhất

viên kinh tế và luật

Nông nghiệp

6,5

5,73

7,26

1,34

Lâm nghiệp và thủy sản

6,02

4,54

7,51

1,24

Y dƣợc

18,09

11,67

24,51

3,73

Kinh tế, luật

4,85

4,51

5,18

1.00

Nghệ thuật

10,91

9,52

12,31

2,25

Nguồn: WB, Research on the Unit Cost of Education, done within the framework of the Second Higher Education Project (P079665), 2012

Số liệu ở bảng 2.12 cho thấy CPĐT thực tế sinh viên giữa các ngành có sự chênh lệch khá lớn, trong đó CPĐT một sinh viên các ngành kinh tế, luật thấp nhất (4,85 triệu đồng/sinh viên/năm) và ngành y dƣợc có CPĐT một sinh viên cao nhất (18,09 triệu đồng/sinh viên/năm) – gấp 3,73 lần ngành kinh tế, luật. Ngoài ra CPĐT tại trƣờng cao nhất và trƣờng thấp nhất cũng chênh nhau đáng kể, trong đó đào tạo ngành y dƣợc chênh nhau hơn 2 lần (24,51/11,67), ngành khoa học tự nhiên 1,94 lần (9,01/4,64). Tuy nhiên, nhìn vào số liệu này mới chỉ cho ngƣời đọc thấy đƣợc CPĐT giữa các ngành khác nhau, giữa các cơ sở GDĐH khác nhau khi đào tạo cùng một ngành mà chƣa thể đƣa ra kết luận cuối cùng về hiệu quả giữa chi phí bỏ ra với chất lƣợng thu đƣợc (không phải cứ chi phí nhiều thì chất lƣợng đào tạo sẽ cao).

Vì vậy vấn đề quan trọng, đó là cùng với việc tính toán CPĐT thực tế, các cơ sở GDĐH công lập cũng cần so sánh với CPĐT hợp lý để đánh giá sự phù hợp CPĐT của mỗi đơn vị. Tuy nhiên để tính toán đƣợc CPĐT hợp lý đòi hỏi phải có sự hỗ trợ và tham gia của nhiều cơ sở GDĐH và phối hợp của nhiều bên liên quan cũng nhƣ đầu tƣ về nhân sự và tài chính cho công tác thu thập và phân tích số liệu.

Cũng trong nghiên cứu của mình, Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự đã đƣa ra bảng so sánh CPĐT thực tế và CPĐT hợp lý của các nhóm ngành đào tạo đại học năm 2010 nhƣ sau:

115

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.13: Chi phí thực tế và chi phí hợp lý đào tạo đại học của các nhóm ngành năm 2010

So sánh CP

Chi phí đào

Chi phí đào

Nhóm ngành

tạo thực tế

tạo hợp lý

thực tế/ CP hợp lý

Công nghệ và kỹ thuật

5.5

12.2

45.16%

Khoa học tự nhiên

6.8

12.0

56.83%

Khoa học xã hội và nhân văn

5.9

9.1

64.40%

Sƣ phạm và quản lý giáo dục

6.5

8.3

78.31%

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

6.0

12.9

46.67%

Y dƣợc

18.1

18.1

100.00%

Kinh tế và luật

4.9

7.8

62.18%

Nghệ thuật

10.9

12.5

87.28%

Nguồn: WB, Research on the Unit Cost of Education, done within the framework of the Second Higher Education Project (P079665), 2012.

Chi phí hợp lý đƣợc đƣa ra ở bảng 2.13 là chi phí để đạt đƣợc mức chất lƣợng đào tạo trung bình của thế giới. Số liệu ở bảng 2.13 cho thấy ngoại trừ ngành y dƣợc, tất cả các nhóm ngành còn lại của nƣớc ta đều chƣa đạt chi phí hợp lý với mức chất lƣợng đào tạo trung bình của thế giới. Thậm chí CPĐT của nhóm ngành công nghệ, kỹ thuật và nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chƣa đạt tới 50% chi phí hợp lý. Điều đó cho thấy mức độ đầu tƣ thực tế cho GDĐH của Việt Nam thời điểm năm 2010 còn rất thấp so với mức độ đầu tƣ hợp lý để đạt đƣợc mức chất lƣợng đào tạo trung bình của thế giới. Nếu so với mức thu học phí quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ- CP, mức thu học phí của nhiều cơ sở GDĐH công lập tại thời điểm năm học 2017-2018 vẫn chƣa đủ bù đắp CPĐT hợp lý tại thời điểm năm 2010 đƣợc đƣa ra tại bảng 2.13 nói trên.

Việc hàng năm các cơ sở GDĐH công lập tính toán CPĐT thực tế một sinh viên và so sánh với chi phí hợp lý sẽ giúp các đơn vị đánh giá đƣợc mức độ đầu tƣ và quản lý CPĐT tại đơn vị mình, có những điều chỉnh phù hợp

116

trong ƣu tiên đầu tƣ, điều chỉnh quản lý chi phí để có mức chi hợp lý, đồng thời xây dựng kế hoạch đảm bảo nguồn chi cho đào tạo của đơn vị. Tuy nhiên, cần phải có các tổ chức đảm nhận nhiệm vụ tính toán, đánh giá để đƣa ra định mức chi phí hợp lý làm cơ sở để các đơn vị thực hiện đƣợc động tác so sánh này. Thời gian qua, hầu hết các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam chƣa chủ động với việc quản lý CPĐT theo định mức chi phí với hai bƣớc tính toán và so sánh nói trên. Trong xu thế TCTC, việc làm này là một trong những công tác quản trị quan trọng cần thiết giúp các cơ sở GDĐH công lập đƣa ra đƣợc những lựa chọn đúng đắn và cần thiết, đồng thời là cơ sở để đƣa ra mức học phí hợp lý.

2.2.7 Phân tích thông tin chi phí và đánh giá

Qua khảo sát cho thấy 100% các cơ sở GDĐH công lập đã thực hiện các công tác phân tích thông tin chi phí và đánh giá để đƣa ra các quyết định hoạt động tiếp theo. Trong quá trình khảo sát và tìm hiểu tại các đơn vị, tác giả thu thập đƣợc một số mẫu biểu, báo cáo liên quan đến việc sử dụng thông tin chi phí và đánh giá đƣợc các cơ sở GDĐH công lập sử dụng để xây dựng các kế hoạch, dự toán kinh phí cho hoạt động tiếp theo. Tuy nhiên, do là các cơ sở GDĐH công lập nên từ kết quả đánh giá đến thực tế triển khai tiếp theo vẫn còn những khoảng cách, cụ thể:

- Trong quá trình lập dự toán, các đơn vị cũng đã tiến hành so sánh với số liệu thực hiện năm trƣớc, ƣớc thực hiện năm hiện tại và căn cứ vào kế hoạch hoạt động năm dự toán để xây dựng kế hoạch chi (Phụ lục 5a). Tuy nhiên, với tâm lý trông chờ vào NSNN cấp nên nhiều đơn vị sẽ xây dựng dự toán chi cao hơn nhu cầu thực tế, làm cho việc phân tích thông tin sẽ bị lệch lạc, không còn tác dụng.

- Trong quá trình mở các lớp, các cơ sở GDĐH công lập cũng đã tính toán hiệu quả giữa số thu đƣợc và các chi phí bỏ ra. Tuy nhiên, việc tính toán chi phí cho mỗi lớp cũng chỉ mang tính chất tƣơng đối vì trong mỗi cơ sở GDĐH công lập cùng lúc đào tạo nhiều hệ, nhiều bậc khác nhau nên có nhiều khoản chi phí chung, các tính toán chỉ là ƣớc tính nếu không có những tiêu chí phân bổ hợp lý.

117

Bảng 2.14: Tính toán hiệu quả tài chính lớp Bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm

Đơn giá

STT

Nội dung

Đơn vị tính

Số lƣợng

Thành tiền (đ)

Phần thu

96.000.000

I

24

Số học viên đăng ký

Học viên

24

Số học phí dự kiến thu

Học viên

4.000.000

96.000.000

II

Phần chi

80.220.000

1

1 Chi phí quảng cáo

Khóa

3.000.000

3.000.000

Chi phí tài liệu học tập học

2

viên

Học viên

24

400.000

9.600.000

3 Chi giờ giảng trên lớp

Tiết

210

90.000

18.900.000

4

24

Thù lao hƣớng dẫn môn phƣơng pháp giảng dạy

Học viên

500.000

12.000.000

8

5 Chi phí ra đề, coi, chấm thi Môn

640.000

5.120.000

24

6 Chi phí làm, cấp chứng chỉ Học viên

100.000

2.400.000

1

7 Khai giảng, bế giảng

Khóa

5.000.000

5.000.000

Chi phí cơ sở vật chất, điện,

1

8

nƣớc, điện thoại, bƣu phí… Khóa

19.200.000

1

9 Chi khác

Khóa

5.000.000

5.000.000

III Hiệu quả

15.780.000

Nguồn: Trường Đại học Đà Lạt

Bảng 2.14 cho thấy: Nếu thời gian đào tạo 3 tháng, với số lƣợng học viên đăng ký theo học là 24, mức học phí 4.000.000 đồng/học viên thì nhà trƣờng có thể thu về hiệu quả tài chính là 15.780.000 đồng.

Tuy nhiên, trên thực tế rất dễ xảy ra hiện tƣợng nghỉ học của học viên do đặc thù của lớp học này là vừa học vừa làm nên có nhiều biến động về sĩ số; hoặc phát sinh các chi phí nhƣ chi mời giảng nếu không bố trí đƣợc từ giảng viên cơ hữu của trƣờng… Ngoài ra, chi phí trên chƣa bao gồm lƣơng, chi phí quản lý lớp học và việc tính toán các chi phí về tài sản, hao mòn máy

118

móc thiết bị, xe ô tô… phục vụ cho lớp học còn mang tính chất ƣớc tính. Vì vậy việc phân tích thông tin và ra quyết định cho việc mở các lớp ngắn hạn hoặc các lớp không phải hệ đào tạo chính quy của đơn vị chủ yếu dựa vào dự báo số lƣợng ngƣời học, mức học phí và các chi phí trang trải trực tiếp cho lớp học.

- Hàng năm, các cơ sở GDĐH công lập vẫn lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng kinh phí, trong đó có việc so sánh với tình hình năm trƣớc và dự toán đƣợc giao, từ đó có những phân tích biến động và đánh giá (Phụ lục 5b). Tuy nhiên, các báo cáo này đƣợc lập theo mẫu quy định nên các đơn vị chỉ chú trọng đến phần số liệu mà ít chú ý đến đánh giá. Những đánh giá thƣờng không đi sâu vào phân tích và xác định nguyên nhân, nên các giải pháp đƣa ra để cải thiện còn rất chung chung, báo cáo lập theo quy định của chế độ kế toán mà chƣa có những báo cáo nội bộ theo đặc thù hoạt động của đơn vị.

- Đối với các hợp đồng dịch vụ, các khóa đào tạo ngắn hạn, trên cơ sở dự toán tính toán chi phí cho từng hợp đồng, từng lớp học để đơn vị xác định mức thu. Mặc dù việc tính toán hiệu quả chi phí đã đƣợc các đơn vị quan tâm, nhƣng thông tin chƣa đầy đủ do việc phân tích chi phí cho các hợp đồng, vụ việc chủ yếu theo nội dung kinh tế của các khoản chi, các chi phí cố định hầu nhƣ không đƣợc phân bổ và tính cho các hợp đồng, vụ việc này.

Hiện nay, với các cơ sở GDĐH công lập không sử dụng kinh phí NSNN sẽ đƣợc xác định giá dịch vụ đào tạo theo cơ chế thị trƣờng, đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, càng ngày vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích thông tin và đƣa ra các đánh giá, quyết định chính xác càng trở nên cần thiết đối với các cơ sở GDĐH công lập.

- Đối với việc phân tích thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định dài hạn tại các cơ sở GDĐH công lập: Trong các cơ sở GDĐH công lập, quyết định dài hạn thƣờng là quyết định về mở ngành đào tạo mới cho các bậc đào tạo; liên kết đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nƣớc; đầu tƣ xây dựng CSVC... Các quyết định dài hạn này thƣờng phát sinh theo chiến lƣợc phát triển của đơn vị, vì vậy các cơ sở GDĐH công lập không sử dụng các kỹ thuật tài chính để phân tích thông tin.

119

Với báo cáo đầu tƣ xây dựng của các dự án chỉ sử dụng báo cáo kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở tài chính trình phê duyệt dự án. Trong báo cáo kinh tế kỹ thuật, thông tin tài chính chủ yếu chỉ bao gồm dự toán các khoản chi phí liên quan đến đầu tƣ xây dựng cơ bản theo quy định của các cấp liên quan; hoặc đối với các đề án mở ngành mới, thƣờng các đơn vị chỉ chú trọng đến khả năng thu hút ngƣời học, đến cơ sở phục vụ học tập và đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu giảng dạy… Do không đầy đủ thông tin tài chính nên việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ chỉ xem xét trên các yếu tố định tính là tác dụng của dự án đối với hoạt động của đơn vị để cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tƣ phê duyệt chứ không xét đến ảnh hƣởng của hiệu quả tài chính tới dự án. Hay nói cách khác, các cơ sở GDĐH công lập không tổ chức thông tin tài chính và các kỹ thuật phân tích để lựa chọn quyết định dài hạn.

2.2.8 Quản lý chi phí đào tạo thông qua các công cụ: kiểm tra, giám sát

và công khai tài chính

2.2.8.1 Công khai tài chính

Năm 2009, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tƣ số 09/2009/TT- BGD&ĐT[39] quy định về quy chế công khai đối với các cơ sở giáo dục đào tạo, bao gồm các cơ sở GDĐH công lập. Văn bản quy định rõ nội dung, thời điểm và hình thức công khai, trong đó quy định ngoài việc công khai tại các bảng tin, ở hội nghị CCVC còn quy định công khai trên website của các đơn vị, nhằm cung cấp thông tin để ngƣời học, các thành viên của cơ sở giáo dục và xã hội tham gia giám sát và đánh giá cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật, đồng thời nâng cao tính minh bạch, phát huy dân chủ, tăng cƣờng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trong quản lý nguồn lực và đảm bảo chất lƣợng giáo dục. Trong cơ chế tự chủ, việc công khai thông tin của các cơ sở GDĐH cho ngƣời học nói riêng và xã hội nói chung cùng tham gia giám sát đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên thực tế triển khai tại các đơn vị chƣa thực sự đúng theo các quy định của văn bản này.

Tại thời điểm cuối năm học 2015-2016, tác giả tìm hiểu công tác 3 công khai thông qua website của 55 cơ sở GDĐH công lập và nhận đƣợc kết quả nhƣ sau (Số liệu chi tiết tại Phụ lục 3):

120

Bảng 2.15: Tình hình thực hiện công khai của 55 cơ sở GDĐH công lập

Số lƣợng

STT

Chỉ tiêu

Tỷ lệ

đơn vị công khai

Số đơn vị không thực hiện công khai

1

6

10,91%

Số đơn vị công khai đến năm học

2

2014-2015

36

65,45%

Số đơn vị công khai không đầy

3

đủ các biểu mẫu

6

10,91%

Số đơn vị công khai đến năm học

4

2015-2016

7

12,73%

Tổng

55

100,00%

Nguồn: Website của 55 cơ sở GDĐH công lập Việt Nam

Với thực trạng công khai nhƣ trên, việc đáp ứng tính kịp thời, đầy đủ,

chính xác thông tin cho xã hội và ngƣời học đã không đƣợc thực hiện.

Thông tin các cơ sở GDĐH công lập công khai chủ yếu là năm học 2014-2015 nhằm thực hiện văn bản mang tính bắt buộc số 5901/BGDĐT- KHTC ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, do thời điểm công khai của các cơ sở GDĐH công lập là tháng 11 hoặc tháng 12 năm 2014 nên số liệu tài chính công khai là năm 2013, một số đơn vị để số liệu ƣớc tính tài chính năm 2014. Tuy nhiên tính đến thời điểm tác giả thống kê tình hình công khai của các cơ sở GDĐH công lập, những số liệu này cũng vẫn đang đƣợc giữ nguyên, chƣa đƣợc cập nhật mới để đảm bảo tính kịp thời.

Một số đơn vị công khai thiếu biểu mẫu, trong đó đa số thiếu biểu mẫu tổng hợp, dẫn đến việc thiếu công khai số liệu sinh viên đang theo học, số ngành đang đào tạo và số ngành đã công bố chuẩn đầu ra. Thậm chí một số cơ sở GDĐH công lập không công khai thông tin tài chính nên vấn đề xã hội quan tâm nhất là học phí của đơn vị cũng không có.

Đến thời điểm tác giả đánh giá công tác công khai của các đơn vị là cuối năm học 2015-2016 nhƣng tỷ lệ cơ sở GDĐH công lập công khai thông tin đến năm học này trong số mẫu tìm hiểu của tác giả chỉ là 7/55 (chiếm

121

12,73%) chủ yếu rơi vào một số trƣờng thành viên của các đại học vùng và một số cơ sở GDĐH công lập có quy mô đào tạo lớn, nhƣng số liệu tài chính vẫn đang là năm 2014.

2.2.8.2 Kiểm tra, giám sát nội bộ

Đi đôi với việc giao quyền TCTC cho các cơ sở GDĐH công lập, Nhà nƣớc gắn liền việc trao quyền tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị. Để quản lý tốt tài chính của đơn vị, đòi hỏi mỗi cơ sở GDĐH công lập phải làm tốt công tác tự kiểm tra nội bộ. Việc tự kiểm tra, giám sát nội bộ tốt sẽ giúp cho các đơn vị giảm bớt rủi ro trong mọi hoạt động của mình, trên cơ sở quản lý rủi ro sẽ đảm bảo cho các cơ sở GDĐH công lập tuân thủ đúng các quy định, hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ƣu các nguồn lực, có khả năng đảm bảo an ninh tài chính, đảm bảo khả năng hoạt động liên tục, đứng vững và phát triển trong điều kiện nền KTTT phát triển và hội nhập. Đặc biệt việc giám sát nội bộ sẽ giúp các cơ sở GDĐH công lập không đi “chệch đƣờng ray” những định hƣớng, chiến lƣợc phát triển vì không ai khác chính CBVC là những ngƣời nắm rõ nhất kế hoạch, định hƣớng phát triển của đơn vị mình.

Quy định về việc tự kiểm tra tài chính, Bộ Tài chính đã ban hành Quy định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2004[53]. Nhìn chung các cơ sở GDĐH công lập đều đã nhận thức đƣợc vai trò của tự kiểm tra, giám sát nội bộ trong quản lý, điều hành và đặc biệt là sử dụng kinh phí tại đơn vị. Tuy nhiên, việc triển khai áp dụng tại các đơn vị vẫn còn nhiều bất cập do vẫn còn mang tƣ tƣởng của chế độ tài chính công, có sự hỗ trợ từ NSNN. Biểu hiện ở các mặt:

- Các cơ sở GDĐH công lập chƣa xây dựng đƣợc hệ thống báo cáo tài chính riêng theo đặc thù hoạt động của đơn vị, vì vậy hiệu quả khai thác thông tin tài chính phục vụ cho hoạt động chƣa cao. TCTC, các đơn vị đƣợc tự chủ về chi thƣờng xuyên để phục vụ cho các mục tiêu hoạt động, nhƣng các đơn vị lại chƣa xây dựng đƣợc cơ chế giám sát và đánh giá thƣờng xuyên về cơ cấu chi, tỷ lệ chi, vì vậy không đánh giá đƣợc hiệu quả chi có phục vụ đúng mục đích, kế hoạch chiến lƣợc phát triển nội bộ hay không;

- Trong cơ chế TCTC, ngoài các khoản thu phí, lệ phí, các cơ sở GDĐH công lập đƣợc khuyến khích mở rộng các hoạt động dịch vụ, tăng

122

nguồn thu. Tuy nhiên các khoản thu này phải đƣợc thu và sử dụng đúng quy định, phải đƣợc phản ánh đầy đủ trên sổ sách báo cáo và hoạt động dịch vụ phải có hiệu quả. Điều này đòi hỏi các cơ sở GDĐH công lập phải có cơ chế giám sát thu chi, phân tích và đánh giá rủi ro, nhƣng hầu nhƣ các đơn vị chƣa chú ý đề cao công tác này, vì vậy các khoản thu sai chi sai chỉ đƣợc phát hiện khi có đoàn thanh tra, kiểm toán ngoài thực hiện thanh kiểm tra tại các cơ sở GDĐH công lập;

- Theo quy định tại Điều lệ trƣờng đại học ban hành năm 2014, các cơ sở GDĐH công lập thành lập Hội đồng trƣờng, ngoài nhiệm vụ nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của đơn vị, còn có vai trò nhƣ một đơn vị giám sát phản biện các điều kiện đảm bảo chất lƣợng, các kết quả hoạt động, việc thực hiện các cam kết và tài chính của đơn vị. Tuy nhiên trên thực tế Hội đồng trƣờng tại các cơ sở GDĐH công lập vẫn chƣa phát huy hết vai trò của mình, thậm chí có rất ít các cơ sở GDĐH công lập thành lập đƣợc Hội đồng trƣờng.

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM

2.3.1 Những mặt đã đạt đƣợc

Khi thực hiện đề tài này, tác giả đã tiến hành khảo sát, điều tra đánh giá công tác quản lý chi phí tại các cơ sở GDĐH công lập thông qua các phiếu khảo sát. Kết quả khảo sát điều tra đánh giá về phƣơng thức quản lý chi phí và công tác kiểm tra, giám sát nội bộ nhƣ sau:

Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá phƣơng thức quản lý chi phí và công tác kiểm tra, giám sát nội bộ tại các cơ sở GDĐH công lập

Nhận định

Tốt

Rất tốt

Bình thƣờng/

Hạn chế

Trung lập

a. Đối tƣợng hạch toán chi phí

39,13%

26,09% 21,74%

13,04%

b. Nguyên tắc hạch toán chi phí

2,17%

19,57% 54,35%

23,91%

c. Phƣơng pháp hạch toán chi phí

30,43%

32,61% 26,09%

10,87%

123

Bình thƣờng/

Nhận định

Tốt

Rất tốt

Hạn chế

Trung lập

d. Nguyên tắc quản lý chi phí

6,52%

32,61% 32,61%

28,26%

e. Phƣơng pháp quản lý chi phí

32,61%

30,43% 30,43%

6,52%

f. Công tác kiểm tra, giám sát nội bộ

54,35%

30,43% 10,87%

4,35%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu điều tra

Kết quả điều tra cho thấy về nguyên tắc hạch toán và quản lý CPĐT đƣợc đánh giá tƣơng đối tích cực. Tuy nhiên nhìn chung cần có những thay đổi trong hạch toán và quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập, đặc biệt là công tác kiểm tra giám sát nội bộ. Việc thay đổi nguyên tắc, phƣơng pháp, đối tƣợng hạch toán chi phí cần theo hƣớng các đơn vị phải xác định và tính toán đủ CPĐT theo từng ngành, lĩnh vực đào tạo, đồng thời tăng cƣờng kiểm tra giám sát nội bộ sẽ giúp các cơ sở GDĐH công lập quản lý hiệu quả CPĐT. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì các khoản chi phí đƣợc hạch toán và xác định đầy đủ là cơ sở để Nhà nƣớc cấp kinh phí ngân sách đồng thời để các cơ sở GDĐH công lập tính toán xác định học phí và công khai để xã hội giám sát. Khi thực hiện đƣợc các yêu cầu trên mới đảm bảo tính cạnh tranh giữa các chƣơng trình, giữa các cơ sở GDĐH công lập theo quy luật thị trƣờng.

Các cơ sở GDĐH công lập là những đơn vị sự nghiệp công, một thời gian dài trƣớc đây hoạt động theo cơ chế bao cấp, các khoản chi hoàn toàn theo định mức cố định của Nhà nƣớc, cơ chế quản lý chi phí áp dụng chung giống nhƣ với các cơ quan hành chính Nhà nƣớc đơn thuần. Điều đó đã làm cho các cơ sở GDĐH công lập có tƣ tƣởng ỷ lại và thụ động trông chờ vào kinh phí NSNN cấp, bị gò bó và không có động lực thực hiện theo hƣớng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và nguồn tài chính trong phát triển giáo dục để đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của xã hội.

Trên cơ sở những chủ trƣơng, chính sách mới của Nhà nƣớc về cải cách tài chính công từ năm 2002, công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý CPĐT nói riêng tại các cơ sở GDĐH công lập thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, ngày càng đáp ứng tốt cho hoạt động đào tạo và NCKH.

124

Để đáp ứng khả năng đảm bảo chi phí phục vụ hoạt động đào tạo, các đơn vị đã phát huy quyền TCTC để tăng cƣờng các nguồn thu hợp pháp; đầu tƣ CSVC theo kế hoạch phát triển và khả năng kinh phí; việc sử dụng nguồn tài chính tại các cơ sở GDĐH công lập đã từng bƣớc chú trọng đến đời sống cán bộ giảng viên và nâng cao chất lƣợng đào tạo… Những kết quả đó đƣợc thể hiện qua các mặt:

+ Việc sử dụng nguồn tài chính cho GDĐH được đổi mới theo hướng tăng cường nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ sở GDĐH công lập: Sự đổi mới đó đã tạo điều kiện và động lực khuyến khích các cơ sở GDĐH công lập phân bổ, sử dụng linh hoạt nguồn NSNN kết hợp chặt chẽ với khả năng huy động các nguồn tài chính ngoài NSNN chi cho GDĐH phù hợp với điều kiện cụ thể, nâng cao hiệu quả tạo lập và sử dụng nguồn tài chính đầu tƣ cho GDĐH;

+ Chủ động xây dựng định mức chi phí, là công cụ kiểm soát các khoản chi: Các cơ sở GDĐH công lập đã chủ động tổ chức xây dựng định mức chi phí cho từng hoạt động, thông qua việc xây dựng QCCTNB, thƣờng xuyên chỉnh lý bổ sung trên cơ sở cập nhật văn bản chế độ của Nhà nƣớc và khả năng tài chính của mỗi đơn vị. Chính vì vậy các khoản chi thƣờng xuyên tại đơn vị có định mức rõ ràng, công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giảng viên tuân thủ và thực hiện. Các định mức của QCCTNB đƣợc xây dựng trong khả năng nguồn kinh phí, phù hợp với đặc thù của đơn vị để làm căn cứ pháp lý cho việc điều hành, quyết toán kinh phí và KBNN kiểm soát chi nên đã góp phần tiến tới quản lý hoạt động của đơn vị theo đầu ra, giảm dần việc quản lý theo các yếu tố đầu vào phù hợp với chủ trƣơng đổi mới cơ chế quản lý tài chính công của Nhà nƣớc;

+ Các nguồn kinh phí ngày càng đa dạng và được sử dụng linh hoạt, đáp ứng được nhiệm vụ mục tiêu định hướng của Nhà nước: Một số chủ trƣơng ƣu tiên của Nhà nƣớc thông qua các dự án, chƣơng trình mục tiêu… đã đƣợc các cơ sở GDĐH công lập tham gia nhiệt tình, giải quyết đƣợc một số vấn đề cấp bách trong GDĐT, góp phần thúc đẩy giáo dục phát triển và góp phần vào việc XHH giáo dục. NSNN cho hoạt động khoa học và công nghệ hiện nay đã dựa trên những năng lực nghiên cứu của từng đơn vị, phân bổ cho các đề tài

125

trọng điểm thông qua phƣơng thức đấu thầu. Phƣơng thức này đã buộc các cơ sở GDĐH công lập phải tự nâng cao năng lực hoạt động khoa học và công nghệ bằng việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ giảng viên, hoặc nâng cao năng lực bằng việc liên kết với nhiều bên;

Trên cơ sở các quy định về chi thƣờng xuyên và quy định về việc trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, việc sử dụng tài chính cho GDĐH đã thực sự đƣợc ƣu tiên trong cả chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên, tạo điều kiện cho GDĐH có nhiều nguồn lực hơn để phát triển và thực hiện các mục tiêu ƣu tiên trong quá trình XHH. Trong cơ cấu chi cho hoạt động sự nghiệp GD-ĐT, tỷ lệ chi từ nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị đang có xu hƣớng tăng lên, giảm bớt gánh nặng cho NSNN, đồng thời thể hiện xu hƣớng xã hội hóa giáo dục trong kinh phí hoạt động của các cơ sở GDĐH công lập.

+ Hiệu quả sử dụng tài sản ngày càng cao: Các cơ sở GDĐH công lập đã có những bƣớc tiến mới trong quá trình khai thác và sử dụng tài sản, nâng cao hiệu quả đầu tƣ và quản lý tài sản tại đơn vị; chủ động tận dụng diện tích đất đai đƣợc Nhà nƣớc cấp để xây dựng mới CSVC, đầu tƣ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy ngày càng hiện đại. Đồng thời, cũng tiến hành khai thác triệt để diện tích các phòng học, CSVC s n có để tiến hành kinh doanh phục vụ cho hoạt động đào tạo;

+ Đổi mới phương thức quản lý các khoản chi: Cơ chế quản lý các khoản chi bƣớc đầu đã đƣợc phân biệt với cơ chế quản lý hành chính Nhà nƣớc, góp phần xoá bỏ tình trạng hành chính hoá trong GDĐT, vì vậy đảm bảo tính kịp thời và nâng cao hiệu quả. Việc đƣợc giao quyền TCTC cũng đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cơ sở GDĐH công lập, đứng đầu là Hiệu trƣởng với vai trò là chủ tài khoản. Vì vậy lãnh đạo luôn phải chú trọng nâng cao hiệu quả đầu tƣ phù hợp với định hƣớng phát triển của mỗi đơn vị;

+ Tăng thu nhập của CBVC: Theo báo cáo của các cơ sở GDĐH công lập, thu nhập bình quân của ngƣời lao động tăng lên so với khi chƣa giao quyền TCTC, tuy mức tăng chƣa cao nhƣng đã thể hiện tính hiệu quả của cơ chế chính sách. Thu nhập của cán bộ giảng viên đƣợc cải thiện sẽ góp phần tạo động lực thúc đẩy ngƣời lao động gắn bó, phát huy và cống hiến tài năng và trí tuệ vào phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị nói riêng và sự nghiệp

126

GDĐT của cả nƣớc nói chung;

+ Tăng hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn tài chính: Các cơ sở GDĐH công lập ngày càng hoàn thiện công tác hạch toán và quyết toán tài chính, đổi mới phƣơng thức quản lý, sắp xếp tổ chức bộ máy. Việc phân công, phân nhiệm đƣợc thực hiện cụ thể, rõ ràng hơn, từ đó nâng cao ý thức tự giác của ngƣời lao động; chống lãng phí, áp dụng các giải pháp tích cực để tiết kiệm chi thƣờng xuyên từ đó góp phần tạo nguồn kinh phí cho đơn vị, tạo đƣợc nguồn để thực hiện cải cách tiền lƣơng

Việc đƣợc giao TCTC đã tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình hoạt động, sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý, từ đó nguồn tài chính đƣợc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả hơn, nguồn thu sự nghiệp cũng đƣợc tăng lên, đặc biệt là nguồn thu khác của các cơ sở GDĐH công lập. Điều này đƣợc thể hiện rõ tại Phụ lục 2b.

Các cơ sở GDĐH công lập đều xây dựng bộ máy quản lý CPĐT, trong đó phòng tài chính đóng vai trò chính tham gia và tham mƣu trực tiếp cho lãnh đạo về công tác này. Hệ thống chứng từ, báo cáo đƣợc lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Một số cơ sở GDĐH công lập còn lập những chứng từ và báo cáo theo đặc thù hoạt động của đơn vị nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và cung cấp thông tin.

Chính sách học phí đối với GDĐH đã đƣợc quan tâm đổi mới. Bƣớc đầu quy định học phí đã dựa trên nguyên tắc chia sẻ chi phí giữa Nhà nƣớc, nhà trƣờng với ngƣời học, học phí đã có sự phân biệt giữa các ngành nghề đào tạo. Mức tự chủ trong quy định học phí của các cơ sở GDĐH công lập đã gắn liền với mức độ tự chủ về tài chính.

2.3.2 Những bất cập và nguyên nhân

Trong phần này, tác giả sẽ đề cập đến những bất cập còn tồn tại trong thực tế quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của từng vấn đề.

a - Chưa chú trọng công tác công khai tài chính:

Để có đƣợc bảng thống kê tình hình công khai của các cơ sở GDĐH công lập nhƣ Phụ lục 3, tác giả đã phải tìm hiểu website của rất nhiều đơn vị.

127

Và để đồng bộ số liệu phục vụ cho việc phân tích, tác giả chỉ chọn đƣợc 35 cơ sở GDĐH công lập để đƣa vào mẫu nghiên cứu, còn lại là các đơn vị không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không cùng năm công khai với mẫu nghiên cứu. Một số đơn vị công khai thiếu biểu mẫu, trong đó đa số là thiếu biểu mẫu tổng hợp, dẫn đến việc thiếu công khai số liệu sinh viên đang theo học, số ngành đang đào tạo và số ngành đã công bố chuẩn đầu ra. Thậm chí một số đơn vị không công khai thông tin tài chính nên vấn đề xã hội quan tâm nhất đó là học phí của đơn vị cũng không có. Chính vì vậy các thông tin về tình hình chi phí và tài chính của các cơ sở GDĐH công lập đối với xã hội nói chung và thậm chí ngay với cả CBVC của đơn vị cũng rất hạn chế.

Tìm hiểu công tác công khai của các cơ sở GDĐH công lập, có thể rút

ra đánh giá chung những tồn tại của công tác này nhƣ sau:

+ Công tác công khai không kịp thời, không thƣờng xuyên;

+ Công khai thiếu thông tin, không đầy đủ theo quy định;

+ Chƣa thực sự coi trọng công tác công khai và tầm quan trọng của

việc cung cấp các thông tin của cơ sở GDĐH với ngƣời học, với xã hội;

+ Nội dung công khai còn chung chung, ngƣời đọc khó có thể đánh giá và có cái nhìn toàn diện về các cơ sở GDĐH công lập, đặc biệt đối với những ngƣời muốn tìm hiểu hiệu quả hoạt động tài chính của đơn vị.

Trong xu thế cạnh tranh và thu hút ngƣời học thì việc công khai thông tin là vô cùng quan trọng. Nó là một kênh quảng bá hiệu quả nhằm khẳng định thƣơng hiệu, uy tín và chất lƣợng đào tạo của cơ sở GDĐH công lập đối với toàn xã hội.

b - Hạn chế trong các công tác: xây dựng dự toán chi phí, xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí và phân tích biến động chi phí

+ Việc xây dựng dự toán chi thƣờng xuyên đã đƣợc các cơ sở GDĐH công lập chú trọng và thực hiện nghiêm túc hàng năm hoặc theo từng hoạt động phát sinh. Riêng công tác xây dựng dự toán đầu tƣ CSVC, dự toán cho từng dự án, hợp đồng… việc lập dự toán thƣờng dựa vào kinh nghiệm và khả năng tài chính cho các công trình hoặc dự án, mà không dựa trên các nghiên cứu để đƣa ra những cơ sở tính toán chuẩn xác.

128

+ Việc xác định chi phí cho đối tƣợng chịu chi phí đƣợc các cơ sở GDĐH công lập sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp xác định chi phí theo công việc. Các đơn vị tính toán chi phí cho các lớp học, các hợp đồng, dự án… để mang lại hiệu quả cho kiểm soát chi phí của mình. Tuy nhiên, với các chi phí gián tiếp, việc phân bổ cho từng hoạt động chƣa chính xác vì các cơ sở GDĐH công lập chƣa xây dựng đƣợc các tiêu chí phân bổ hợp lý. Phƣơng pháp xác định chi phí theo hoạt động chƣa đƣợc các đơn vị áp dụng để tính toán chi phí cho một khóa học hay một sinh viên.

+ Việc phân tích biến động chi phí ở các cơ sở GDĐH công lập hiện nay chủ yếu là đánh giá kết quả thực hiện so với dự toán chi phí hoặc đánh giá kết quả thực hiện của kỳ này so với các kỳ trƣớc, thƣờng đƣợc thể hiện bằng số liệu trong các báo cáo tài chính. Các phƣơng pháp thƣờng đƣợc các đơn vị sử dụng là phƣơng pháp thống kê, so sánh; các phƣơng pháp phân tích sâu để xác định nguyên nhân gây ra biến động chƣa đƣợc các cơ sở GDĐH công lập sử dụng.

c - Sử dụng kinh phí NSNN cấp còn lãng phí, chưa hiệu quả

Xuất phát từ cơ chế phân bổ kinh phí từ NSNN hiện vẫn mang tính bình quân, dàn trải và chƣa thực sự gắn với mục tiêu nâng cao chất lƣợng, công tác quản lý đầu tƣ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý theo ngành. Nội dung phân bổ NSNN chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào nên chƣa gắn kết giữa kết quả sử dụng nguồn lực NSNN với kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, Nhà nƣớc chƣa có đủ các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với NSNN đƣợc giao. Cách phân bổ này rõ ràng không tạo ra áp lực yêu cầu các cơ sở GDĐH công lập phải nâng cao chất lƣợng nhằm tăng năng lực cạnh tranh để thu hút các nguồn lực XHH mà còn trông chờ vào NSNN. Việc cấp NSNN cho các chƣơng trình mục tiêu, XDCB thƣờng đƣợc tiến hành muộn làm cho các đơn vị dễ bị động, ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ. Chính vì cơ chế cấp phát NSNN nhƣ trên nên trong quá trình sử dụng, với tƣ tƣởng có ít chi ít có nhiều chi nhiều, các cơ sở GDĐH công lập cũng chƣa thực sự coi trọng hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí này.

Ngoài ra, việc phân bổ NSNN, kiểm tra, phê duyệt quyết toán thu chi hàng năm cho các cơ sở GDĐH công lập không trực thuộc Bộ GD&ĐT là

129

trách nhiệm của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp cơ sở GDĐH đó quyết định. Trong khi Bộ GD&ĐT là nơi xây dựng các văn bản pháp quy về GD-ĐT, đặc biệt là các chính sách về học phí, kinh phí, phân bổ kinh phí ngân sách… cho các đơn vị nhƣng lại không nắm rõ tình hình tài chính, sử dụng kinh phí của tất cả các cơ sở GDĐH công lập. Số liệu thu, chi ngân sách tại các đơn vị mà Bộ GD&ĐT có đƣợc chỉ là các số liệu thống kê chứ không phải là kết toán tài chính. Chính vì vậy các đánh giá, phân tích từ số liệu này cũng không đảm bảo sẽ cho ra đƣợc những nhận định và phƣơng án hợp lý.

d - Công tác tự kiểm tra, giám sát nội bộ còn nhiều hạn chế

Nhƣ phần thực trạng đã nêu, công tác tự kiểm tra, giám sát nội bộ tại các cơ sở GDĐH công lập vẫn chƣa thực sự đƣợc chú trọng, còn thiếu cả về nhân sự và trình độ. Các ban, ngành đƣợc thành lập trong các đơn vị nhƣ thanh tra, hội đồng trƣờng… vẫn chƣa phát huy hết vai trò giám sát hoạt động tài chính nội bộ. Rất ít đơn vị thực hiện đƣợc việc tự kiểm tra tài chính. Một số hạn chế của công tác này, đó là:

+ Việc ứng dụng tin học và công nghệ tiên tiến trong quản lý của các đơn vị còn nhiều hạn chế, đặc biệt với những nhà quản lý cao tuổi hoặc ít áp dụng những tiến bộ công nghệ cũng ảnh hƣởng nhất định đến hiệu quả sử dụng kinh phí cũng nhƣ kiểm tra, giám sát thu chi tài chính tại đơn vị;

+ Đội ngũ quản lý của các cơ sở GDĐH công lập chƣa thực sự am hiểu các quy định về quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính. Rất nhiều cán bộ quản lý của các cơ sở GDĐH tuy giỏi về chuyên môn nhƣng lại không có các kiến thức nghiệp vụ cơ bản về quản lý. Yếu tố ngăn cản sự sáng tạo chính là sự hiểu biết về quản lý và sự cứng nhắc của các qui định. Thậm chí trong quá trình tham gia quản lý hoạt động của cơ sở GDĐH công lập, nhiều cán bộ quản lý cấp phòng, khoa còn rất ngại khi phải giải quyết các công việc liên quan đến vấn đề tài chính, trong khi trong cơ chế tự chủ rất cần sự phối kết hợp tốt giữa các khâu, các bộ phận trong đơn vị để mở rộng tạo nguồn thu;

+ Hầu hết các cơ sở GDĐH công lập không có ban kiểm soát nội bộ mà chỉ có ban thanh tra là các cán bộ giảng viên kiêm nhiệm, không có chuyên môn chuyên sâu về lĩnh vực kế toán tài chính, trong khi không phải ai cũng có thể

130

đọc và hiểu đƣợc các báo cáo tài chính. Vì vậy các đơn vị gặp rất nhiều khó khăn trong việc tự kiểm tra tài chính theo quy định. Bên cạnh đó, việc kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính nói riêng và các hoạt động khác cũng gặp những khó khăn nhất định, khó đảm bảo tính khách quan, đặc biệt là khi đối tƣợng kiểm tra giám sát lại là đội ngũ quản lý;

+ Việc chuyển từ cơ chế bao cấp thực hiện chế độ kế toán tài chính là chủ yếu sang cơ chế TCTC đòi hỏi phải đề cao công tác quản trị dƣờng nhƣ vẫn chƣa thực sự đƣợc thay đổi trong các cơ sở GDĐH công lập với các nhà quản lý, đặc biệt là đối với lãnh đạo các cơ sở GDĐH công lập không thuộc lĩnh vực đào tạo về kinh tế, việc sử dụng các thông tin quản trị tài chính của đơn vị vẫn chƣa thực sự hiệu quả và kịp thời.

e - Bất cập liên quan tới việc chi tiêu tài chính

Trong cơ chế TCTC, các cơ sở GDĐH công lập đƣợc tự chủ phân bổ sử dụng kinh phí cho mục đích hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, khi Nhà nƣớc điều chỉnh các quy định về tiền lƣơng thì các đơn vị phải tự bảo đảm phần kinh phí phát sinh từ các nguồn thu sự nghiệp. Nhƣ vậy, mỗi khi có cải cách tiền lƣơng, các cơ sở GDĐH công lập sẽ phải cắt giảm, điều chỉnh nguồn tài chính giành cho hoạt động đào tạo trực tiếp để tăng lƣơng, điều này sẽ gây ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng đào tạo.

Ngoài ra, các cơ sở GDĐH công lập mặc dù đƣợc giao quyền tự chủ về tài chính, nhƣng vẫn phải tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành cho dù có những quy định đã lạc hậu, không hợp lý. Nhiều định mức kinh tế kỹ thuật còn thiếu, nhƣng các đơn vị không đƣợc tự xây dựng. Những đặc điểm nổi bật thực trạng cơ chế quản lý CPĐT đối với các cơ sở GDĐH công lập có ảnh hƣởng quyết định tới cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị về quản lý, phân bổ ngân sách; quản lý nguồn thu học phí; cơ chế kiểm tra, giám sát. Thực hiện TCTC nhƣng các cơ sở GDĐH công lập vẫn phải thực hiện chủ trƣơng tiết kiệm chi, trong khi hầu hết các chi phí đều tăng thì việc tiết kiệm chi quả là một bài toán nan giải cho các đơn vị. Đồng thời việc xác định định mức chi của từng nội dung qua các thông số tổng chi và số sinh viên hoặc số cán bộ, giảng viên cũng không phản ánh chính xác và khó nói lên các thông tin cần thiết cho nhà hoạch định chiến lƣợc để tiết kiệm chi phí.

131

Một số năm theo chủ trƣơng chung, sau khi đƣợc giao dự toán NSNN các đơn vị đƣợc giao tiếp số tiết kiệm chi (giảm số NSNN cấp), tuy nhiên để đảm bảo phục vụ hoạt động thƣờng xuyên, thay vì chi ở phần NSNN, các đơn vị phải chuyển sang chi từ nguồn tự có. Nhƣ vậy thực chất của tiết kiệm chi ở đây chỉ là việc điều chỉnh chi từ nguồn NSNN sang chi từ nguồn thu sự nghiệp.

Trong quá trình hoạt động, các cơ sở GDĐH công lập cũng đã ban hành QCCTNB làm cơ sở pháp lý trong chi tiêu, tuy nhiên các quy chế này vẫn còn tồn tại một số vấn đề nhƣ sau:

+ Một số nội dung chi và mức chi trong QCCTNB không phù hợp, đặc biệt là các khoản chi về quản lý, chi vƣợt giờ, chi trang phục…;

+ Nội dung trong quy chế chi tiêu nội bộ của đa số các đơn vị lấy việc nâng cao đời sống cho cán bộ công chức, giảng viên là chính, sau đó mới tính đến các nhiệm vụ phục vụ giảng dạy, học tập và nâng cao CSVC;

+ Các đơn vị đã có nhiều cố gắng trong công tác khai thác các nguồn thu và cụ thể hóa các nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại nhƣ khả năng cân đối nguồn thu trong nhiều năm để đảm bảo nội dung chi chƣa đƣợc vững chắc; khả năng cân đối giữa việc cải thiện đời sống với việc đầu tƣ CSVC còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khả năng khai thác các nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu là rất lớn, không có khả năng cân đối.

Trong điều kiện các cơ sở GDĐH công lập đƣợc giao cơ chế TCTC và quyền kiểm soát chi đƣợc giao cho KBNN, nhƣng không phân biệt cụ thể khoản nào chi từ nguồn NSNN cấp và khoản nào chi từ thu sự nghiệp tại các đơn vị. Trong khi việc phát sinh các khoản chi từ nguồn kinh phí NSNN cấp bao giờ cũng đƣợc Kho bạc kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị, các đơn vị sẽ sử dụng nguồn NSNN cấp để chi những khoản có tính chất “an toàn” và nguồn thu sự nghiệp để chi những khoản “kém an toàn” hơn. Vô hình chung sẽ làm giảm hiệu quả, vai trò kiểm soát chi của Kho bạc.

f - Hạn chế về phân tích và sử dụng thông tin trong quản lý chi phí

Trong các cơ sở GDĐH công lập, không phải ai cũng có thể đọc và

132

hiểu đƣợc báo cáo tài chính, trong khi đó các đơn vị lại không có hệ thống báo cáo tài chính nội bộ theo đặc thù hoạt động. Thƣờng chỉ khi thực sự có khó khăn về tài chính hoặc cần những thông tin cho các quyết định lớn của đơn vị, Ban giám hiệu mới yêu cầu phòng (ban) tài chính cung cấp thông tin về tài chính. Trong khi cơ chế TCTC đòi hỏi các cơ sở GDĐH công lập phải luôn có những đổi mới, quyết sách đúng đắn để đem lại hiệu quả hoạt động về tài chính, thì việc phân tích và sử dụng thông tin trong quản lý tài chính nói chung và quản lý CPĐT nói riêng là rất cần thiết, đòi hỏi phải thƣờng xuyên, kịp thời và chính xác. Đồng thời, phải nâng cao trình độ của cán bộ phòng (ban) tài chính trong việc lập báo cáo, phân tích và cung cấp thông tin chính xác cho lãnh đạo đơn vị.

g- Chính sách học phí còn nhiều hạn chế. Mức học phí chưa phù hợp với chi phí đào tạo, làm mất cân đối nguồn nhân lực trong xã hội và không khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo

Nguồn kinh phí đảm bảo chi cho các cơ sở GDĐH công lập phụ thuộc rất lớn vào cơ chế chính sách của Nhà nƣớc. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay nguồn thu của các cơ sở GDĐH công lập chủ yếu là từ học phí, khi chính sách và trần học phí do Nhà nƣớc quy định có sự thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến nguồn kinh phí của đơn vị, đồng nghĩa với việc ảnh hƣởng đến tình hình sử dụng kinh phí để thực hiện kế hoạch, chiến lƣợc phát triển của các cơ sở GDĐH công lập.

Khi quy định mức trần học phí đại học tại Nghị định số 49/2010/NĐ- CP và Nghị định số 86/2015/NĐ-CP, Nhà nƣớc đã thực hiện phân loại các nhóm ngành đào tạo: tự nhiên, xã hội, y dƣợc... trong đó từng nhóm ngành đào tạo khác nhau áp dụng mức trần học phí khác nhau, mức trần học phí nhóm ngành xã hội thấp nhất và của nhóm ngành y dƣợc cao nhất. Tuy nhiên, việc phân loại mới chỉ dừng lại ở việc phân loại thành 3 nhóm ngành mà chƣa đi vào quy định chi tiết cho từng ngành cụ thể, và áp dụng cùng một mức trần học phí cho tất cả các ngành trong cùng một nhóm ngành. Trong khi số liệu ở bảng 2.12 và 2.13 cho thấy CPĐT một sinh viên đại học cùng nhóm ngành nhƣng các ngành kinh tế, luật là thấp nhất và khác với các ngành khoa học xã hội và nhân văn, do các ngành kinh tế, luật không đòi hỏi nhiều thiết bị và

133

phòng thí nghiệm, trong khi có thể đào tạo với quy mô lớp học lớn; tƣơng tự CPĐT một sinh viên ngành nông nghiệp khác với lâm nghiệp và thủy sản…

Theo tác giả, việc áp dụng cùng một mức trần học phí cho tất cả các

ngành trong cùng một nhóm ngành nhƣ hiện nay dẫn đến một số hạn chế:

- Với mức trần học phí nhƣ hiện nay, dẫn tới việc không tạo ra động cơ khuyến khích các đơn vị ƣu tiên các khoản chi để nâng cao chất lƣợng đào tạo do thu học phí bị cào bằng giữa các cơ sở đào tạo có chất lƣợng khác nhau trong cùng nhóm ngành đào tạo. Đặc biệt điều này sẽ dẫn đến việc các cơ sở GDĐH công lập không chú trọng việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, do chênh lệch về mức học phí mà các đơn vị có thể thu là không đáng kể so với chi phí để nâng cao chất lƣợng. Về phía ngƣời học, họ cũng không có đƣợc sự lựa chọn cần thiết để chọn những ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mình;

- Tuy cùng một nhóm ngành đào tạo, nhƣng các ngành khác nhau sẽ có mức CPĐT khác nhau nhƣ phân tích ở trên. Việc áp dụng cùng một mức thu nhƣ nhau nhƣng chi phí bỏ ra khác nhau, sẽ dẫn tới xu hƣớng cho các đơn vị và ngƣời học nhƣ sau:

+ Các cơ sở GDĐH công lập sẽ dần từ bỏ các ngành đào tạo cần nhiều chi phí mà tập trung vào những ngành đào tạo cần ít chi phí.

+ Đối với ngƣời học, với cùng một mức học phí, họ sẽ chọn những ngành theo xu hƣớng đem lại lợi ích cá nhân cao hơn lợi ích xã hội nhƣ kinh tế, tài chính, ngân hàng…

Nhƣ vậy, việc áp dụng cùng một mức học phí trong cùng nhóm ngành nhƣ hiện nay, vô hình chung đã tƣớc đi một công cụ điều tiết cân bằng cung cầu hết sức quan trọng, có thể làm mất cân bằng về nguồn nhân lực trên thị trƣờng lao động cũng nhƣ trong nền kinh tế;

- Để đảm bảo chất lƣợng đào tạo cần phải có một chi phí phù hợp, tuy nhiên trong điều kiện NSNN chƣa đủ khả năng đảm bảo tài chính cho các đơn vị để đáp ứng chất lƣợng giáo dục và nhu cầu của ngƣời dân đối với GDĐH, thì việc áp dụng mức trần học phí thấp sẽ là một bất cập nếu nhƣ nguồn thu từ học phí cùng các nguồn khác nhƣ từ ngân sách hoặc từ dịch vụ không đủ bù

134

đắp để đảm bảo chi phí đào tạo thực tế của GDĐH. Khi đó, chất lƣợng giáo dục sẽ bị ảnh hƣởng, đặc biệt trong tình trạng quy mô GDĐH tăng quá nhanh nhƣ thời gian vừa qua.

h - Đa số các đơn vị chưa xây dựng được chiến lược phát triển dài hạn, dẫn đến mục tiêu quản lý chi phí đào tạo chưa rõ ràng

Thời gian qua, thực trạng chung của nhiều cơ sở GDĐH công lập chủ yếu mới tập trung chạy theo phát triển quy mô, ít quan tâm đến chất lƣợng, gây nhiều dƣ luận về chất lƣợng đào tạo và khả năng đáp ứng nhu cầu công việc đòi hỏi của xã hội. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này phải kể đến là các đơn vị chƣa xây dựng đƣợc chiến lƣợc phát triển trong dài hạn và theo đuổi mục tiêu đó. Hệ quả của nó là CPĐT cũng mới chỉ dừng lại ở mức đáp ứng chứ chƣa thực sự chủ động hỗ trợ, quản lý tài chính chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Phát sinh khoản chi thì tìm nguồn thu, khả năng tìm nguồn tự chủ tài chính cũng bị bó hẹp vì không có tầm nhìn dài hạn.

Một trong những yếu tố ảnh hƣởng tới chiến lƣợc phát triển của các cơ sở GDĐH, đặc biệt là các cơ sở GDĐH công lập cũng cần phải nói đến các chính sách, chế độ và định hƣớng phát triển của Nhà nƣớc. Ở hầu hết các cơ sở GDĐH công lập, do phụ thuộc nhiều vào các chính sách của Nhà nƣớc (về đầu tƣ NSNN, về quy mô đào tạo đại học…), chƣa chú trọng gắn liền quản lý CPĐT với chất lƣợng đầu ra nên dễ rơi vào việc chỉ quan tâm công tác quản lý thu chi, chƣa xây dựng hệ thống chỉ tiêu chuẩn mực đánh giá quản lý CPĐT gắn với kết quả đầu ra trong đào tạo và NCKH. Đặc biệt, nhiều đơn vị chỉ ƣu tiên đầu tƣ cho hoạt động đào tạo, đầu tƣ cho NCKH chƣa tƣơng xứng vì vậy kết quả đầu tƣ cho NCKH chƣa cao. Hệ thống công bố thông tin phục vụ cho công tác phân tích tài chính nói chung và việc ứng dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH nói riêng chƣa đầy đủ. Có rất ít các đề tài NCKH đƣợc đƣa vào ứng dụng thực tiễn và trên thực tế các đơn vị cũng không thực hiện thống kê, phân tích sâu vào hiệu quả này. Chính vì những vấn đề nói trên nên trong quá trình nghiên cứu, tác giả không có cơ sở dữ liệu để đánh giá tính khoa học, tính chặt chẽ và toàn diện trong quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập gắn với kết quả đầu ra trong đào tạo và trong NCKH.

135

i - uy trình quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập chưa rõ ràng, chưa phân cấp rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong quản lý CPĐT

Hầu hết các cơ sở GDĐH công lập đều chƣa ban hành quy trình quản lý CPĐT cụ thể để nhƣ một tham chiếu cho tất cả cán bộ viên chức trong đơn vị thực thi. Việc quản lý CPĐT phải xuất phát từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và thanh quyết toán. Song song với các bƣớc này là việc phải kiểm tra, giám sát để có những điều chỉnh kịp thời, đồng thời phải có những đánh giá hiệu quả so với nhu cầu thực tế và hiệu quả của chi phí.

Tuy nhiên, ngay từ khâu lập dự toán đã đƣợc các đơn vị tiến hành chƣa thật chặt chẽ, sát thực tế. Việc cấp phát ngân sách chƣa theo tiêu chí cụ thể, rõ ràng nhƣ đã phân tích ở trên dẫn đến việc các đơn vị thƣờng lập nhu cầu cấp ngân sách không sát thực tế (thƣờng là cao hơn); Công tác kiểm tra, giám sát nội bộ chƣa phát huy hết vai trò, không đảm bảo tính kịp thời nên hiệu quả giám sát, phản biện không cao; Việc đánh giá hiệu quả các nội dung chi và các hoạt động dƣờng nhƣ ít đƣợc thực hiện và thƣờng chỉ đánh giá trên các mặt thu nhập của cán bộ giảng viên, các khoản chi cho sinh viên… Công tác kiểm tra, đánh giá còn mang tính hình thức.

k - Chưa tính toán được CPĐT của các chương trình đào tạo, dẫn tới chưa tính được giá thành cho từng ngành đào tạo tại mỗi cơ sở GDĐH công lập

Cách hạch toán, quản lý CPĐT nhƣ hiện nay sẽ không thể tính toán đƣợc CPĐT của từng ngành học trong số các ngành học cũng nhƣ các nhiệm vụ khác của đơn vị cùng đƣợc triển khai trong một khoảng thời gian nhất định; cũng không thể phân biệt đƣợc chi phí cho một giảng viên sẽ tính bao nhiêu cho ngành học này, bao nhiêu cho ngành học kia, hoặc cùng một phòng thí nghiệm bao nhiêu hóa chất cho sinh viên môi trƣờng, bao nhiêu hóa chất cho sinh viên thực tập sinh học… Vì vậy các nhà quản lý khi tìm hiểu các khoản chi phí sẽ không biết đƣợc nguồn chi phí và nguyên nhân chi phí từ đâu. Điều này sẽ làm cho các cơ sở GDĐH công lập không tính toán đƣợc giá thành của từng ngành đào tạo, không đánh giá đƣợc hiệu quả tài chính của từng ngành dựa trên kết quả và sản phẩm đầu ra; không chú ý đến việc cải

136

tiến giảm chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý đáp ứng yêu cầu.

Việc cần thiết thay đổi nguyên tắc và phƣơng pháp hạch toán, quản lý CPĐT đối với từng ngành học trong các cơ sở GDĐH công lập, đặc biệt là các đơn vị đào tạo đa ngành là vấn đề cần đƣợc quan tâm. Cần xây dựng các định mức phân bổ cần thiết, hợp lý, xác định và tính toán đủ CPĐT theo ngành học. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì mức chi phí đƣợc hạch toán và xác định đầy đủ là cơ sở để Nhà nƣớc cấp kinh phí ngân sách, đồng thời để cơ sở GDĐH xác định học phí và công khai để xã hội giám sát. Khi thực hiện đƣợc các yêu cầu trên mới đảm bảo tính cạnh tranh giữa các ngành học, các cơ sở GDĐH công lập theo quy luật thị trƣờng.

l - Các cơ sở GDĐH công lập chưa chú trọng đến việc giảm chi phí đào tạo

Với quan niệm “có nhiều chi nhiều, có ít chi ít” của các đơn vị HCSN nói chung, các cơ sở GDĐH công lập nói riêng vẫn chƣa thực sự chú trọng đến việc giảm CPĐT, cũng đồng nghĩa với việc giảm giá thành đào tạo một sinh viên. Trong khi các doanh nghiệp SXKD thƣờng đặt song song hai vấn đề là hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thì các cơ sở GDĐH công lập lại chỉ thƣờng đề cập đến việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Các đơn vị chƣa đặt ra vấn đề phân tích cơ cấu CPĐT để có thể có những phƣơng án giảm chi phí ở khâu nào, bộ phận nào, cũng nhƣ việc cần chú trọng vào nội dung hoạt động nào. CPĐT ở các cơ sở GDĐH công lập vẫn mang nặng tính chạy theo, phục vụ cho mục tiêu hơn là tính định hƣớng, kế hoạch chiến lƣợc phát triển.

Hƣớng tới việc giao tự chủ toàn phần về tài chính, đòi hỏi các đơn vị phải tính đến các phƣơng án để giảm CPĐT nhƣng vẫn đảm bảo chất lƣợng đầu ra, nâng cao thu nhập ngƣời lao động và ổn định, hƣớng tới phát triển bền vững cơ sở GDĐH.

m - Chưa bù đắp đúng mức chi phí cho lao động qua đào tạo

Do hạn chế về nguồn thu sự nghiệp nên khả năng tài chính để đáp ứng phục vụ hoạt động của các cơ sở GDĐH công lập nói chung và cho giảng viên nói riêng cũng bị ảnh hƣởng. Mặc dù các đơn vị đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện thu nhập của cán bộ viên chức nhƣng nhìn chung vẫn còn thấp

137

và còn nhiều bất cập, đặc biệt đối với giảng viên làm công tác giảng dạy.

Để đƣa ra đánh giá về vấn đề này, tác giả đã tiến hành khảo sát thông qua phiếu điều tra khảo sát, và nhận đƣợc 78% ý kiến cho rằng thu nhập của giảng viên hiện nay chƣa tƣơng xứng với lao động họ bỏ ra. Đội ngũ giảng viên trong các cơ sở GDĐH là những ngƣời có trình độ cao trong xã hội, phải tham gia giảng dạy với khối lƣợng giờ giảng lớn nhƣng thu nhập họ nhận đƣợc tƣơng đối thấp so với thu nhập của những ngƣời có cùng trình độ làm việc trong lĩnh vực kinh doanh hay khu vực có liên doanh với nƣớc ngoài. Tại các cơ sở GDĐH công lập đang có hiện tƣợng sau khi đƣợc đi học tập đào tạo về, một số giảng viên xin chuyển công tác sang các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh. Đây cũng là tình trạng chung của nhiều đơn vị hiện nay, gây khó khăn cho các đơn vị trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học của cơ sở GDĐH công lập trong tƣơng lai.

Một thời gian dài trƣớc đây, áp lực cạnh tranh giữa các cơ sở GDĐH công lập chƣa cao nên việc quản lý CPĐT vẫn còn những hạn chế nhất định. Những năm gần đây, GDĐH Việt Nam đã phát triển mạnh, áp lực cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, đòi hỏi mỗi đơn vị phải tự tìm giải pháp thích hợp để phát triển đơn vị. Quản lý hiệu quả CPĐT sẽ tạo điều kiện cho các cơ sở GDĐH công lập tăng cƣờng CSVC, tăng thu nhập của CBVC, từ đó tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của các đơn vị, thu hút đƣợc giảng viên, ngƣời học và thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.

138

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Phân tích thực trạng quản lý CPĐT trong các cơ sở GDĐH công lập

Việt Nam ở chƣơng 2, luận án đã tập trung giải quyết một số vấn đề sau:

- Đƣa ra thực trạng hệ thống các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam, trong đó đề cập đến phân cấp quản lý và phân loại hệ thống các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam theo một số tiêu chí nhƣ: quy mô, vùng miền và ngành nghề đào tạo.

- Phân tích thực trạng quản lý CPĐT trong các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam, luận án đã chỉ ra những mặt đã đạt đƣợc, đó là:

+ Việc quản lý chi phí của các cơ sở GDĐH công lập đang dần chuyển từ cơ chế thụ động, trông chờ vào NSNN sang hƣớng tăng cƣờng nhiệm vụ, quyền hạn và sử dụng linh hoạt các nguồn tài chính, nhằm đảm bảo các khoản chi phù hợp với điều kiện cụ thể tại các đơn vị; Cơ chế quản lý các khoản chi bƣớc đầu đã đƣợc phân biệt với cơ chế quản lý hành chính Nhà nƣớc;

+ Các đơn vị đã chủ động xây dựng định mức chi là công cụ kiểm soát chi, thông qua việc xây dựng QCCTNB; Có nhiều đổi mới trong khai thác và sử dụng tài sản; Thu nhập của ngƣời lao động cũng đƣợc cải thiện; Nguồn thu sự nghiệp tại các đơn vị tăng lên.

Tuy nhiên, việc quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập cũng còn những hạn chế:

+ Hạn chế trong các công tác: xây dựng dự toán chi phí, xác định chi phí cho đối tƣợng chịu chi phí và phân tích biến động chi phí;

+ Việc quản lý chi tại các đơn vị vẫn mang tính thụ động, trong đó chi cho con ngƣời chiếm tỷ trọng lớn nhất và đƣợc ƣu tiên trƣớc; Cơ chế tự kiểm tra, giám sát tài chính chƣa đƣợc chú trọng;

+ Việc quản lý CPĐT trên cơ sở chiến lƣợc phát triển dài hạn còn hạn chế. Các đơn vị cũng chƣa chú trọng tính toán CPĐT của các chƣơng trình đào tạo, chƣa tính toán đƣợc giá thành đào tạo theo từng ngành đào tạo.

+ Vai trò quản lý về tài chính của Bộ GD&ĐT đối với các cơ sở GDĐH công

139

lập không trực thuộc Bộ GD&ĐT còn rất hạn chế làm nảy sinh những bất cập trong việc xây dựng chính sách và hiệu quả hoạt động chung của ngành;

+ Kinh phí đảm bảo chi phí cho các đơn vị từ nguồn thu ngoài ngân sách còn nhiều hạn chế, chủ yếu là từ nguồn học phí. Các quy định về học phí theo nhóm ngành làm ảnh hƣởng đến lựa chọn ngành đào tạo của các cơ sở GDĐH công lập, đồng thời ảnh hƣởng đến lựa chọn ngành học của sinh viên;

+ Phân tích thực trạng quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập theo hƣớng TCTC, trên cơ sở phân tích cơ sở dữ liệu của 35 cơ sở GDĐH công lập, tác giả đƣa ra những đánh giá thành tựu đạt đƣợc và hạn chế trong quản lý CPĐT đối với các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến hạn chế.

Từ những vấn đề đƣợc đề cập trong chƣơng 2, để hoàn thiện cơ chế quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam cần cân nhắc, đƣa ra những đề xuất giải pháp và kiến nghị chi tiết. Các giải pháp cần thực hiện theo lộ trình thích hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam trên cơ sở học tập và áp dụng các bài học kinh nghiệm quốc tế. Nội dung này tác giả sẽ trình bày trong chƣơng 3 của luận án.

140

Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM

3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

3.1.1 Mục tiêu, định hƣớng phát triển giáo dục đại học công lập Việt Nam

Giáo dục nƣớc ta thời gian tới phát triển trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế giới.

Trƣớc yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nƣớc ta đã khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển KT-XH. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII[36] đã khẳng định “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lƣợc: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ”.

Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, cần xây dựng một nền GDĐH hiện đại làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nƣớc và có khả năng hội nhập quốc tế, GDĐH phải đào tạo đƣợc nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có năng lực giải quyết vấn đề và có tinh thần trách nhiệm cao. Bộ GD&ĐT cũng đã xây dựng kế hoạch số 407/KH-BGDĐT về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP[49].

Phát triển GD-ĐT, trong đó có GDĐH để đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là một trong ba đột phá quan trọng trong chiến lƣợc phát triển KT-XH. Để thực hiện các mục tiêu, các yêu cầu

141

đối với sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ mới, các định hƣớng phát triển GDĐH Việt Nam đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện rất rõ qua các văn kiện, các Nghị quyết đại hội Đảng, trong Luật Giáo dục và Luật Giáo dục Đại học. Các định hƣớng liên quan đến tài chính đại học nói chung và liên quan trực tiếp đến CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập, đó là:

- Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ NSNN và định mức chế độ tiêu chuẩn chi tiêu NSNN áp dụng cho các cơ sở GDĐH công lập, phù hợp với phƣơng thức lập dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách cho các cơ sở GDĐH công lập theo kết quả đầu ra;

- Tăng cƣờng sử dụng hiệu quả nguồn tài chính; chuyển đổi mô hình hoạt động bằng cách mở rộng phân cấp quản lý cho các đơn vị cơ sở về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế; giao nhiệm vụ rõ ràng cụ thể cho đơn vị để đơn vị ý thức đƣợc công việc và trách nhiệm của mình;

- Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ NSNN nói riêng và nguồn tài chính nói chung; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính;

- Tiếp tục ban hành những chính sách mới khuyến khích các cơ sở GDĐH công lập tăng thêm nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và nguồn thu khác;

- Thực hiện xã hội hóa giáo dục; Phát triển dịch vụ giáo dục và tăng yếu tố cạnh tranh trong hệ thống giáo dục là một trong các động lực phát triển giáo dục. Giáo dục phải đảm bảo chất lƣợng tốt nhất trong điều kiện chi phí còn hạn hẹp;

- Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của Nhà nƣớc và xã hội đầu tƣ cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà nƣớc, ngƣời học và xã hội; đảm bảo nguồn lực tài chính cho một số cơ sở giáo dục Việt Nam đủ sức hội nhập và cạnh tranh quốc tế.

- Đầu tƣ NSNN có trọng điểm, không bình quân dàn trải cho các cơ sở giáo dục công lập, đầu tƣ đến đâu đạt chuẩn đến đó. Từng bƣớc chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính và phƣơng

142

tiện dạy học tối thiểu của tất cả các cơ sở giáo dục; ƣu tiên đầu tƣ xây dựng một số cơ sở GDĐH công lập xuất sắc, chất lƣợng trình độ quốc tế, có một số khoa, chuyên ngành đạt chất lƣợng cao.

- Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở GDĐH đi đôi với việc hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, bảo đảm sự giám sát của cộng đồng và xã hội. Xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lƣợng giáo dục. Thành lập và tăng cƣờng vai trò các tổ chức kiểm định độc lập.

Với những mục tiêu, định hƣớng nói trên về GDĐH trong thời gian tới, đòi hỏi các cơ sở GDĐH công lập phải có những quan điểm, định hƣớng và quy trình quản lý CPĐT rõ ràng, từng bƣớc nâng cao hiệu quả quản lý CPĐT, góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy và thƣơng hiệu của đơn vị mình.

3.1.2 Quan điểm về quản lý chi phí đào tạo các cơ sở GDĐH công lập

Việt Nam trong thời gian tới, tầm nhìn đến năm 2030

Cùng xu thế hội nhập quốc tế, quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH công lập ngày càng đƣợc đề cao. Việc xác định rõ những định hƣớng và quan điểm trong quản lý CPĐT có vai trò quan trọng, giúp các đơn vị sử dụng tối ƣu các nguồn lực, có khả năng đứng vững và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng phát triển và hội nhập. Những quan điểm quản lý CPĐT trong thời gian tới, đó là:

- Phải xác định được mục tiêu quản lý và nội dung quản lý CPĐT

Để quản lý tốt và hiệu quả CPĐT đòi hỏi mỗi cơ sở giáo dục phải xác định chính xác những nội dung và mục tiêu quản lý. Việc quản lý CPĐT không đơn thuần chỉ là việc quản lý các khoản chi để tiết kiệm tối đa chi phí của đơn vị, mà quản lý CPĐT ở đây phải đặt trong mối quan hệ tƣơng ứng với chất lƣợng đầu ra.

CPĐT và chất lƣợng đào tạo luôn là hai nhân tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Không thể có chất lƣợng đào tạo cao với CPĐT thấp, tuy nhiên cũng không phải cứ CPĐT cao sẽ cho chất lƣợng đào tạo tốt. Các cơ sở GDĐH công lập phải xác định mức chất lƣợng cần đạt đƣợc căn cứ trên khả năng và điều kiện thực hiện.

Quản lý CPĐT đồng thời cũng phải xác định rõ để nhằm mục đích gì,

143

phù hợp với định hƣớng và kế hoạch phát triển trong tƣơng lai nhƣ thế nào, từ đó điều chỉnh cơ cấu chi ra sao. Việc xác định đƣợc mục tiêu quản lý cũng giúp các cơ sở GDĐH công lập có chiến lƣợc đầu tƣ hợp lý, tập trung nguồn lực và có những phƣơng pháp, quy trình quản lý để đạt mục tiêu đề ra. Đồng thời cũng phải thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá công tác quản lý CPĐT để có những điều chỉnh hợp lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu.

- uản lý CPĐT phải gắn liền với đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội tại mỗi thời điểm

Tại mỗi thời điểm với điều kiện, đặc điểm KT-XH khác nhau sẽ ảnh hƣởng khác nhau tới mức độ phát sinh chi phí. Các yếu tố giá cả, tiền lƣơng, tiền công đều có thể quyết định đến mức chi phí cho đào tạo. Đặc biệt khi hiện nay, chi phí tiền lƣơng, tiền công chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng CPĐT của mỗi đơn vị. Khi các yếu tố này thay đổi, theo xu hƣớng ngày càng tăng, sẽ ảnh hƣởng lớn tới CPĐT. Do vậy, cần phải xem xét xu thế của các nhân tố này trong tƣơng lai khi xác định CPĐT.

Ngoài ra, đặc điểm tình hình KT-XH tại mỗi thời điểm cũng tạo những cơ hội khác nhau cho mỗi cơ sở GDĐH công lập. Ví dụ, khi Nhà nƣớc cần ƣu tiên phát triển kỹ thuật hạt nhân thì những đơn vị có khả năng đào tạo về ngành học này sẽ đƣợc Nhà nƣớc lựa chọn và ƣu tiên đầu tƣ kinh phí để phát triển ngành học. Với những cơ sở giáo dục có s n nguồn lực giảng viên, CSVC… thì ngoài khoản NSNN đầu tƣ, cơ sở sẽ phải bỏ ra khoản kinh phí ít hơn các đơn vị khác cho việc đào tạo ngành học này… Quản lý CPĐT không chỉ quan tâm đến các chi phí thực tế mà còn cả chi phí cơ hội. Khi tính đầy đủ mọi khoản cho CPĐT mới có thể so sánh đƣợc giữa các loại hình đào tạo của các cơ sở GDĐH khác nhau.

- uản lý CPĐT phải gắn liền với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính

Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đại học, Nhà nƣớc đang thực hiện giao dần quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH công lập, hƣớng tới xu thế giao tự chủ toàn phần cho các đơn vị. Tuy nhiên, quyền tự chủ càng cao thì trách nhiệm của các cơ sở GDĐH công lập cũng càng lớn. Các đơn vị phải xây dựng đƣợc quy chế chi tiêu hợp lý; kiểm soát, quản lý các khoản chi phù hợp

144

với khả năng tài chính; chủ động tìm nguồn kinh phí để đảm bảo khả năng tài chính đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động.

Các đơn vị phải linh hoạt trong việc quản lý chi tiêu. Trong khả năng tài chính của mình và các văn bản pháp quy tại từng thời điểm, các đơn vị phải chủ động, thƣờng xuyên chỉnh lý, bổ sung QCCTNB để đạt hiệu quả cao nhất. Phải chủ động xây dựng quy trình quản lý một cách khoa học, công khai cho toàn thể cán bộ viên chức trong đơn vị biết và phối hợp thực hiện. Cần có những ý kiến phản biện, góp ý từ chính đội ngũ cán bộ, giảng viên để đảm bảo tính dân chủ trong đơn vị, đồng thời ngày càng hoàn thiện công tác quản lý CPĐT hơn.

- uản lý CPĐT phải theo những chuẩn mực tiên tiến, từng bước hội nhập quốc tế

Một thời gian dài Việt Nam cung cấp dịch vụ GDĐH theo mô hình miễn học phí hoặc áp dụng học phí thấp. Hiện nay, việc áp dụng mức học phí thấp đã bộc lộ nhiều khuyết điểm: Những ngƣời có thu nhập cao vẫn hƣởng dịch vụ GDĐH với mức học phí thấp, nguồn tài chính thu đƣợc từ học phí thấp làm hạn chế việc nâng cao chất lƣợng đào tạo.

Nƣớc ta đang từng bƣớc hội nhập quốc tế, giáo dục và đào tạo cũng không ngoại lệ. Việc hội nhập quốc tế đòi hỏi phải đáp ứng các chuẩn mực đánh giá, các điều kiện cấu thành chất lƣợng. Quá trình hội nhập quốc tế đã tác động mạnh mẽ đến các chuẩn mực về điều kiện đảm bảo cho đào tạo và chuẩn mực về chất lƣợng. Chuẩn mực này thƣờng cao hơn những chuẩn mực của Việt Nam theo xu hƣớng tạo điều kiện tốt nhất có thể để tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho đào tạo. Chi phí bình quân trong đào tạo theo chuẩn mực quốc tế thƣờng cao hơn thậm chí cao hơn nhiều lần so với CPĐT bình quân của Việt Nam. Vì vậy các cơ sở GDĐH công lập cũng phải có những chuẩn bị để từng bƣớc đáp ứng đƣợc những đòi hỏi theo yêu cầu, chuẩn mực quốc tế. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc CPĐT tại các đơn vị cũng phải tăng lên.

- uản lý CPĐT phải gắn liền với hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN và chia sẻ hợp lý CPĐT giữa Nhà nước và người học

Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nƣớc và NSNN còn nhiều

145

khó khăn, Nhà nƣớc vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu tƣ cho giáo dục. Sự ƣu tiên này chứng tỏ Nhà nƣớc đã đặt giáo dục và đào tạo vào vị trí quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên, dù NSNN đã ƣu tiên đầu tƣ nhƣng hiệu quả đầu tƣ lại phụ thuộc rất nhiều vào tiêu chí và phƣơng thức phân bổ ngân sách cho các đơn vị.

Nhà nƣớc luôn ƣu tiên đầu tƣ cho giáo dục, tuy nhiên NSNN đầu tƣ cho GDĐH luôn bị ràng buộc bởi tổng nguồn lực s n có của NSNN và mối quan hệ đầu tƣ từ NSNN cho các lĩnh vực KT-XH khác của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, bên cạnh những nỗ lực tăng chi NSNN cho GDĐH thì việc không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho GDĐH có ý nghĩa quan trọng nhằm thúc đẩy XHH giáo dục, phát triển nền giáo dục quốc dân theo đúng định hƣớng của Nhà nƣớc.

Bên cạnh đó, học phí cũng là một khoản thu quan trọng cùng với các nguồn tài chính khác bảo đảm trang trải các chi phí hoạt động cần thiết của các cơ sở GDĐH công lập. Vì vậy, cơ chế quản lý CPĐT và sử dụng học phí công bằng và hiệu quả phải giải quyết tốt mối quan hệ chia sẻ chi phí giáo dục giữa Nhà nƣớc và ngƣời học hoặc gia đình ngƣời học và bảo đảm lợi ích cho các cơ sở giáo dục.

- uản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập cần phải được quản lý như chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ

Trong cơ chế bao cấp trƣớc đây, kinh phí đƣợc cấp theo nhu cầu của các cơ sở GDĐH công lập, dựa trên số lƣợng cán bộ viên chức, số sinh viên, các chế độ chính sách của Nhà nƣớc… Hiện tại các cơ sở GDĐH công lập đƣợc phân loại với bốn mức tự chủ khác nhau, tuy nhiên theo xu hƣớng phát triển sẽ hƣớng tới tự chủ toàn phần cho các đơn vị, tiến tới xã hội hóa giáo dục theo hƣớng thu hút các nguồn lực xã hội. Quản lý CPĐT của các cơ sở GDĐH công lập cũng phải thay đổi nhƣ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ, nghĩa là phải đề cao tính hiệu quả, tiết kiệm chi phí, phải tính đến các yếu tố đầu vào tƣơng ứng với chất lƣợng đầu ra.

Nếu trong các cơ sở GDĐH, giảng viên đƣợc coi là lực lƣợng lao động thì sinh viên đƣợc coi nhƣ đối tƣợng lao động và CSVC, thiết bị, đồ dùng giảng dạy chính là công cụ lao động. Để tạo ra một quy mô sản xuất hoàn

146

chỉnh, lực lƣợng lao động không thể thiếu đƣợc công cụ lao động. Con ngƣời có tri thức khoa học đƣợc coi là sản phẩm đặc biệt của quá trình sản xuất của cơ sở GDĐH công lập. Song con ngƣời ở đầu ra khác con ngƣời ở đầu vào ở tri thức khoa học do đã trải qua quá trình tác động của lực lƣợng sản xuất đặc biệt nói trên, và các yếu tố trên chỉ thực sự phát huy khi có nội dung chi, cơ cấu chi phù hợp và công tác quản lý chi có hiệu quả.

Quản lý CPĐT ở các cơ sở GDĐH cần chuyển sang quản lý chất lƣợng, quản lý công việc bằng cơ chế mở, tập trung cho công việc xây dựng và thực hiện chiến lƣợc, xây dựng hành lang pháp lý, thực hiện thanh tra, giám sát, xây dựng và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống kiểm định có hiệu quả; quản lý CPĐT phải luôn đi đôi với khả năng nguồn lực tài chính của đơn vị và khả năng đóng góp của ngƣời học.

Mức thu học phí của các cơ sở GDĐH công lập không thể chỉ dựa trên việc tính toán các CPĐT đã chi ra (giá thành sản xuất), mà phải trên cơ sở thƣơng hiệu của đơn vị. Chính vì điều này đòi hỏi phải có những đánh giá về các ngành học, chƣơng trình học tại mỗi đơn vị để đƣa ra những mức thu học phí phù hợp đƣợc xã hội chấp nhận (có thể thực hiện theo phƣơng thức Bộ GD&ĐT đƣa ra khung và các tiêu chuẩn đánh giá để các cơ sở GDĐH công lập và các tổ chức đƣợc giao nhiệm vụ cùng đánh giá, thẩm định).

3.1.3 Dự báo các nhân tố tác động đến quản lý chi phí đào tạo của các cơ

sở giáo dục đại học công lập trong thời gian tới

3.1.3.1 Điều chỉnh quy mô đào tạo

Thời gian qua, hầu hết các cơ sở GDĐH công lập đều có quy mô vƣợt định mức quy mô do Bộ GD&ĐT đã ban hành. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do nhu cầu tăng số lƣợng ngƣời học để tăng nguồn thu cho các cơ sở GDĐH công lập. Trong khi nguồn cấp từ NSNN hầu nhƣ không tăng, với quy mô vƣợt định mức nhƣ trên còn tạo điều kiện để các đơn vị có thể hạ thấp CPĐT, và có thể tăng khả năng về nguồn tài chính. Tuy nhiên với quy mô vƣợt định mức, chắc chắn sẽ làm giảm mức thụ hƣởng cần thiết của sinh viên về các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo. Quy mô GDĐH hợp lý thể hiện ở sự cân đối giữa các ngành nghề và phù hợp với nhu cầu xã hội. Đồng thời, nhanh chóng giải quyết những bất hợp lý trong GDĐH hiện nay khi mà một

147

số ngành đào tạo thu hút quá nhiều ngƣời học so với nhiều ngành khác.

Trƣớc đòi hỏi nâng cao chất lƣợng đào tạo, quy mô đào tạo phải phù hợp với khả năng của các đơn vị và nhu cầu của xã hội, ngày 16 tháng 12 năm 2015, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tƣ số 32/2015/TT-BGDĐT[47] quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở GDĐH. Theo đó, Bộ GD&ĐT quy định quy mô đào tạo các cơ sở GDĐH không đƣợc quá 15.000 sinh viên chính quy. Riêng cơ sở thuộc khối ngành sức khỏe phải đảm bảo quy mô tối đa không quá 8.000 sinh viên hệ chính quy, và cơ sở khối ngành nghệ thuật không đƣợc quá 5.000 sinh viên. Thông tƣ cũng thay đổi việc xác định chỉ tiêu theo hƣớng dựa trên đội ngũ giảng viên quy đổi theo từng khối ngành. Vì vậy, khi các cơ sở GDĐH công lập áp dụng quy định mới về xác định chỉ tiêu theo khối ngành, thì cũng đã phần nào tự điều chỉnh hạ quy mô một cách tự nhiên.

Do yêu cầu nâng cao chất lƣợng đào tạo và tuân theo các quy định về chỉ tiêu tuyển sinh nhƣ đã nêu ở trên, việc điều chỉnh quy mô xuống mức hợp lý là một trong những giải pháp tất yếu mà các cơ sở GDĐH công lập phải thực hiện trong những năm tới. Khi điều chỉnh giảm quy mô xuống mức hợp lý, CPĐT tính cho 01 sinh viên quy đổi chắc chắn sẽ phải tăng lên.

Ngoài yêu cầu giảm quy mô để nâng cao chất lƣợng đào tạo nhƣ trên đã phân tích, một thực trạng khác hiện nay, đó là xu hƣớng chuyển đổi lựa chọn ngành nghề đào tạo sau khi học phổ thông. Thay vì theo học đại học hay cao đẳng, nhiều học sinh lựa chọn đi học nghề để phù hợp với năng lực bản thân và dễ kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Hệ quả là một số lƣợng lớn các cơ sở GDĐH công lập ở tốp giữa và tốp dƣới không tuyển đủ chỉ tiêu. Nhƣ vậy bên cạnh việc giảm quy mô để nâng cao chất lƣợng đào tạo, xu hƣớng theo học nghề sau khi tốt nghiệp THPT sẽ góp phần làm giảm quy mô của các cơ sở GDĐH công lập hiện có.

3.1.3.2 Yêu cầu về chất lượng đào tạo

Với quan điểm phát triển nhanh phải luôn gắn chặt với bền vững trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KT-XH, chiến lƣợc phát triển KT-XH giai đoạn 2011 - 2020 đã đề ra mục tiêu về GD&ĐT, đó là “giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công

148

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; Chất lƣợng và hiệu quả giáo dục đƣợc nâng cao, tiếp cận đƣợc với chất lƣợng giáo dục của khu vực và quốc tế… Mở rộng diện đào tạo, bồi dƣỡng sinh viên tài năng để chuẩn bị đội ngũ nhân lực có trình độ cao, thạo ngoại ngữ, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và thế giới…”[28].

Đổi mới cơ chế quản lý đối với GDĐH trong đó có đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng học tập và chuyển giao kinh nghiệm và công nghệ quản lý của các cơ sở GDĐH tiên tiến. Chất lƣợng đào tạo luôn phụ thuộc vào những tiêu chí điều kiện đảm bảo chất lƣợng, nhƣ: số lƣợng và cơ cấu trình độ của giảng viên, CSVC (trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy học tập, giảng đƣờng, thiết bị thí nghiệm thực tập thực hành...), chƣơng trình giáo trình, các hoạt động hỗ trợ nhƣ NCKH, hợp tác liên thông quốc tế... Nếu muốn nâng cao chất lƣợng đào tạo, một trong những điều kiện phải có là tăng cƣờng đầu tƣ về CSVC và các khoản chi khác không phải TSCĐ. Tuy nhiên nhƣ vậy sẽ làm tăng CPĐT ở các đơn vị.

Bên cạnh yêu cầu của xã hội đối với các cơ sở GDĐH công lập phải nâng cao chất lƣợng đào tạo, thì xu thế hội nhập và cơ chế thị trƣờng cũng buộc các đơn vị phải nâng cao chất lƣợng đào tạo. Có thể nói nâng cao chất lƣợng đào tạo là yêu cầu bức xúc từ bên ngoài cũng nhƣ xuất phát từ chính điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở GDĐH mà các đơn vị không thể không đáp ứng. Do vậy xu thế tăng CPĐT đại học trong những năm tới ở nƣớc ta cũng là tất yếu. Vấn đề là mức tăng đó sẽ nhƣ thế nào, điều đó phụ thuộc vào các yếu tố KT-XH liên quan, vào định hƣớng của Nhà nƣớc và tại chính các cơ sở GDĐH công lập.

Ngoài ra, việc giải quyết hài hòa giữa quy mô đào tạo và chất lƣợng đào tạo cũng là nhiệm vụ trọng tâm của các cơ sở GDĐH công lập trong thời gian tới. Việc tăng quy mô giáo dục, nhất là GDĐH, không tƣơng xứng với các điều kiện đảm bảo chất lƣợng là vấn đề có thể để lại hậu quả về KT-XH trong thời gian dài, khó khắc phục, gây tốn kém, lãng phí và bức xúc xã hội. Tuy nhiên nhƣ đã phân tích ở trên, quy mô đào tạo và chất lƣợng đào tạo thay đổi sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến nguồn kinh phí hoạt động và CPĐT của các đơn vị. Vì vậy, các đơn vị cần làm tốt công tác dự báo nhu cầu của thị trƣờng lao

149

động để xác định quy mô đào tạo cho phù hợp hơn, đồng thời góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo.

3.1.3.3 Các chính sách liên quan đến con người

Các quy định về tỷ lệ sinh viên/giảng viên hoặc các chế độ ƣu đãi, đặc thù đối với giảng viên đại học cũng ảnh hƣởng đến CPĐT. Để đảm bảo chất lƣợng đào tạo, Bộ GD&ĐT đã ban hành các văn bản quy định về số lƣợng, trình độ của giảng viên đối với mỗi ngành đào tạo, tỷ lệ sinh viên/giảng viên của các cơ sở GDĐH công lập, trình độ tin học ngoại ngữ của giảng viên... Để đáp ứng các yêu cầu này, ngoài việc khống chế về số lƣợng tuyển sinh, các cơ sở GDĐH công lập còn phải đầu tƣ nâng cao trình độ chuyên môn giảng viên và phải đảm bảo số giảng viên cơ hữu của đơn vị. Bên cạnh đó số lƣợng và chất lƣợng cán bộ và giảng viên trong các cơ sở GDĐH công lập là một trong những nhân tố quyết định chất lƣợng đào tạo đại học. Để đội ngũ cán bộ, giảng viên trong các đơn vị có thể đáp ứng tốt nhất cho GDĐH, ngoài việc Nhà nƣớc ngày càng phải quan tâm, có các chính sách ƣu đãi và đảm bảo đời sống cho họ thì các cơ sở GDĐH công lập cũng phải có các chế độ đãi ngộ về phúc lợi, thƣởng, thu nhập tăng thêm, chế độ học tập và bồi dƣỡng chuyên môn... Tất cả những vấn đề này sẽ làm cho CPĐT trong các cơ sở GDĐH công lập sẽ tăng lên. Đặc biệt trong cơ chế TCTC, những chi phí tăng thêm này sẽ do các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ tự đảm bảo trong kinh phí hoạt động của đơn vị.

3.1.3.4 Sự phân hóa giữa các loại hình cơ sở đào tạo đại học

Các cơ sở GDĐH có các ngành đào tạo khác nhau sẽ có CPĐT khác nhau. Thậm chí cùng ngành đào tạo nhƣng ở các vùng, miền khác nhau cũng sẽ có CPĐT không giống nhau. Riêng với các cơ sở GDĐH công lập lớn, có CSVC tốt và đội ngũ cán bộ giảng viên kinh nghiệm, trình độ cao sẽ ngày càng hƣớng tới những loại hình đào tạo chất lƣợng cao, liên kết đào tạo quốc tế… Với những loại hình đào tạo và cơ sở đào tạo này, CPĐT đƣơng nhiên phải cao hơn những cơ sở đào tạo khác.

Tại Nghị định số 73/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2015[34], Chính phủ cũng quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở GDĐH, trong đó các cơ sở GDĐH đƣợc phân thành 3 loại: Định

150

hƣớng nghiên cứu, định hƣớng ứng dụng và định hƣớng thực hành. Với mỗi loại hình, các cơ sở GDĐH phải thỏa mãn các điều kiện khác nhau, tƣơng đƣơng với các mức độ đáp ứng nhất định. Trong xu thế phát triển, các cơ sở GDĐH công lập luôn muốn đạt đƣợc mức độ phân loại cao hơn, những đơn vị đã đạt đƣợc mức phân loại cao thì lại muốn giữ vững đƣợc vị thế, vì vậy sẽ phải ƣu tiên tập trung đầu tƣ để đáp ứng các tiêu chí đề ra. Điều đó sẽ làm cho CPĐT có sự thay đổi, cơ cấu chi cũng sẽ có những biến động nhất định.

3.1.3.5 Xu hướng giao quyền tự chủ toàn phần cho các cơ sở GDĐH công lập

Tự chủ đại học là xu thế tất yếu đƣợc nhiều nƣớc áp dụng và các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam buộc phải thích nghi dần với cơ chế tự chủ. GDĐH Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, vì vậy tài chính trong các cơ sở GDĐH là một trong những vấn đề quan trọng đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý mang tính đột phá. Trao quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH công lập là bƣớc đổi mới quan trọng trong quá trình đổi mới quản lý giáo dục và hội nhập với nền giáo dục toàn cầu. Để các đơn vị ngày càng phát huy hết những khả năng, thế mạnh của mình thì cần phải đƣợc giao thêm quyền tự chủ. Vì vậy xu thế tăng cƣờng tự chủ, trong đó có tự chủ tài chính, cho các cơ sở GDĐH công lập là vấn đề tất yếu do yêu cầu phát triển đặt ra. Đặc biệt xu thế tự chủ toàn phần sẽ dần đƣợc hƣớng tới cho mọi cơ sở GDĐH công lập nhằm đa dạng hóa nguồn thu và chia sẻ CPĐT với xã hội.

Khi đƣợc giao quyền TCTC, đòi hỏi các đơn vị phải luôn chú ý đến hiệu quả hoạt động tài chính, trong đó đặc biệt chú trọng hiệu quả quản lý CPĐT. Một cơ chế quản lý theo mô hình quản lý chi phí của doanh nghiệp là vấn đề các cơ sở GDĐH công lập cần hƣớng tới trong giai đoạn tiếp theo.

Các cơ sở GDĐH công lập cần phát huy các thế mạnh của đơn vị mình trong việc khai thác nguồn lực s n có và để tạo nguồn thu, tăng thu nhập cho CBVC, chú ý hơn đến hiệu quả tài chính. Khi này việc công khai thông tin để thu hút ngƣời học và những đối tƣợng quan tâm tìm hiểu, cũng nhƣ việc kiểm soát nội bộ trở nên thực sự cần thiết để ngăn ngừa và phát hiện sai sót, gian lận, nâng cao hiệu quả sử dụng mọi nguồn lực của đơn vị. Vì vậy quản lý CPĐT trong điều kiện tăng cƣờng TCTC cần phải chú ý tới việc công khai

151

minh bạch và tăng cƣờng kiểm tra, giám sát nội bộ.

Với những phân tích ở trên cho thấy có nhiều nhân tố tác động đến CPĐT của các cơ sở GDĐH công lập trong thời gian tới, trong đó đa số các nhân tố tác động theo hƣớng làm tăng CPĐT. Do xuất phát điểm về CPĐT ở mỗi cơ sở GDĐH công lập khác nhau, đồng thời tùy theo kế hoạch và chiến lƣợc phát triển của mỗi đơn vị mà các nhân tố này sẽ có mức độ ảnh hƣởng khác nhau đến CPĐT của từng đơn vị. Vì vậy phƣơng án về quản lý CPĐT của mỗi cơ sở GDĐH công lập cũng sẽ khác nhau, cho dù đều cùng chung bối cảnh của nền KT-XH.

3.1.4 Những yêu cầu về giải pháp quản lý chi phí đào tạo đại học công lập

trong thời gian tới

3.1.4.1. Đảm bảo tính hệ thống

Hệ thống là một chỉnh thể các yếu tố có liên quan, tác động và qui định lẫn nhau. Các giải pháp quản lý CPĐT đại học công lập thời gian tới phải gắn kết với nhau thành một hệ thống các giải pháp liên quan có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau, khi triển khai đồng bộ sẽ có tác dụng làm thay đổi hiệu quả hoạt động và chất lƣợng đào tạo một cách tổng thể.

Việc kết hợp tốt các giải pháp quản lý CPĐT còn thể hiện trình độ, năng lực của nhà quản lý, trong đó đứng đầu là Hiệu trƣởng hoặc giám đốc các cơ sở GDĐH công lập. Tiết kiệm CPĐT không có nghĩa là cắt giảm các khoản chi đối với cán bộ viên chức mà phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa, hợp lý giữa quyền lợi CBVC, của ngƣời học và nhà trƣờng. Khi CBVC nhận thức đúng đắn về mục tiêu, nhiệm vụ quản lý CPĐT sẽ có ý thức hơn trong việc sử dụng chi phí theo hƣớng vừa đủ và tiết kiệm. Khi nhà trƣờng có những cơ chế, chính sách hợp lý sẽ khích lệ đƣợc đội ngũ cán bộ, giảng viên tâm huyết hơn với nghề nghiệp; hoặc việc đầu tƣ CSVC dựa trên nhu cầu thực tế và khả năng sử dụng các máy móc thiết bị đƣợc đầu tƣ của cán bộ giảng viên và sinh viên sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng, tránh lãng phí... Chính vì vậy, quản lý CPĐT không phải là cắt giảm tối đa các khoản chi, mà là việc các nhà quản lý cần phải quan tâm hơn đến hiệu quả của các vấn đề chế độ tài chính, về CSVC, điều kiện làm việc của cán bộ, giảng viên và điều kiện học tập của sinh viên.

152

3.1.4.2. Đảm bảo tính khoa học

Trong quá trình quản lý bất kỳ một hoạt động, lĩnh vực nào cũng nhất thiết phải có các hoạt động cơ bản của quản lý với các chức năng, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. Quá trình quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập cũng không thể ngoại lệ. Vận dụng khoa học quản lý vào vấn đề quản lý CPĐT đòi hỏi nhà quản lý phải có kỹ năng quản lý, kỹ năng về phân tích và kiểm tra đánh giá. Những biện pháp quản lý phải đảm bảo tính khoa học thể hiện ở việc: vận dụng sáng tạo những lý luận cơ bản về quản lý chi phí, đồng thời các lý luận đó là cơ sở để luận giải tính hợp lý của các biện pháp. Đáp ứng đƣợc nguyên tắc này, hoạt động phân tích và kiểm tra đánh giá sẽ đạt đƣợc các yêu cầu: chính xác, khách quan, công bằng và đầy đủ, giúp nhà quản lý tự đánh giá đƣợc thực chất hoạt động quản lý của mình để có các biện pháp điều chỉnh kịp thời cho kết quả hoạt động đào tạo đƣợc tốt nhất.

Trong điều kiện hội nhập quốc tế, với một nền giáo dục hiện đại có tính xã hội hóa cao, đòi hỏi các phƣơng pháp phân tích, đánh giá trong quản lý CPĐT phải chính xác, khách quan, công bằng mới có thể giúp nhà quản lý hiểu rõ, đầy đủ về thực trạng tài chính và CPĐT tại đơn vị, từ đó mới có thể đƣa ra các quyết định hiệu quả, thực thi cho đơn vị mình.

3.1.4.3. Đảm bảo tính kế thừa và khả thi

Quản lý CPĐT là hoạt động diễn ra thƣờng xuyên, liên tục tại các cơ sở GDĐH, là cả một quá trình diễn ra song song với hoạt động đào tạo của mỗi đơn vị. Tại mỗi thời điểm hoạt động, phù hợp với thực tế tại mỗi đơn vị sẽ có những biện pháp, chiến lƣợc quản lý khác nhau. Việc quản lý CPĐT cần phải tuân thủ theo các chuẩn mực về chi phí và định mức đã đề ra, đồng thời phải dựa trên khả năng tài chính của đơn vị. Trong quá trình hoạt động, nếu cơ sở GDĐH đã có quy trình quản lý CPĐT hiện hành, vẫn cần bổ sung thêm các biện pháp để phù hợp với thực tế, nhằm vừa tiết kiệm đƣợc chi phí, vừa đảm bảo đƣợc hiệu quả của hoạt động đào tạo. Tuy nhiên, tất cả các biện pháp phải nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo về chất lƣợng đầu ra, đồng thời biện pháp đề xuất cần phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh của đơn vị để đảm bảo tính khả thi của biện pháp đƣa ra. Trên cơ sở từ những giải pháp bƣớc đầu thực hiện đƣợc, giải pháp tiếp theo lại bắt đầu từ những điều kiện tốt hơn đã

153

có đƣợc từ kết quả thực hiện các giải pháp trƣớc. Nhƣ vậy tính kế thừa sẽ đƣợc phát huy và đảm bảo yêu cầu.

3.1.4.4. Đảm bảo tính thực tiễn

Mọi hoạt động trong cơ sở GDĐH công lập đều xuất phát từ nhiệm vụ đào tạo đƣợc giao. Tại mỗi thời điểm khác nhau, với các nhiệm vụ và tình hình thực tế khác nhau, các đơn vị lại áp dụng các biện pháp quản lý chi phí khác nhau. Tuy nhiên trên tất cả, các biện pháp quản lý CPĐT dù có đổi mới, tiên tiến hay theo xu hƣớng tiết kiệm triệt để… vẫn phải đảm bảo đƣợc tính thực tiễn thì mới có thể đem lại hiệu quả cao cho các đơn vị. Không thể xóa bỏ hết biện pháp quản lý CPĐT đang có để áp dụng hoàn toàn biện pháp quản lý CPĐT mới, vì các hoạt động của cơ sở GDĐH công lập cũng luôn mang tính kế thừa và các CPĐT chính là nhằm phục vụ, thực hiện đƣợc các nhiệm vụ đào tạo của đơn vị.

Phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh KT-XH tại mỗi thời điểm khác nhau, không chỉ các cơ sở GDĐH công lập mà Nhà nƣớc và các ban ngành liên quan cũng phải có những thay đổi nhất định trong công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý CPĐT nói riêng để đảm bảo tính đồng bộ và thực tiễn của biện pháp quản lý.

3.2 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐÀO TẠO TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VIỆT NAM TRONG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

Thời gian qua, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, hoạt động xác định chi phí và xây dựng quy trình quản lý CPĐT của các nhà quản lý trong điều kiện xã hội hóa giáo dục còn có rất nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu. Từ chủ trƣơng chính sách về tài chính đến các văn bản pháp quy về quản lý CPĐT còn thiếu đồng bộ; từ khâu xây dựng chi tiết dự toán, tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, kiểm soát đến việc đánh giá tính thực tiễn và tính hiệu quả của chi phí còn mang tính hình thức và đƣa ra các yêu cầu cao không sát thực tế trong việc kiểm tra và xét duyệt dự toán... Những hạn chế này làm cho hoạt động phân tích và kiểm tra đánh giá kết quả quản lý CPĐT chƣa chính xác, công tác chỉ đạo, tổ chức tại các cơ sở GDĐH chƣa phát huy hiệu quả…

Xuất phát từ thực trạng quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập tác

154

giả đã đề cập ở chƣơng 2, trên cơ sở dự báo các nhân tố ảnh hƣởng tới CPĐT và những yêu cầu về giải pháp quản lý CPĐT trong thời gian tới, tác giả đƣa ra 3 nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập trong cơ chế tự chủ tài chính nhƣ sau:

3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình và chất lƣợng quản lý chi phí

đào tạo

3.2.1.1 Hoàn thiện nhận diện và phân loại chi phí

Hiện nay các cơ sở GDĐH công lập đang nhận diện và phân loại chi phí chủ yếu theo nội dung kinh tế phát sinh của các khoản chi nên chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu công tác quản lý và quản trị chi phí. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí thông qua các công việc lập kế hoạch, ra quyết định và kiểm soát chi, cần phải thực hiện nhận diện và phân loại chi phí theo hai tiêu thức, đó là nhận diện và phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tƣợng chịu chi phí và nhận diện, phân loại chi phí theo mức độ hoạt động.

- Nhận diện và phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tƣợng chịu chi phí, theo đó CPĐT bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Các chi phí trực tiếp sẽ đƣợc ghi nhận cho từng đối tƣợng cụ thể (từng khóa học, lớp học hay ngành học cụ thể…); các chi phí gián tiếp sẽ đƣợc tập hợp, sau đó phân bổ cho các đối tƣợng theo các tiêu thức một cách hợp lý nhƣ số lƣợng sinh viên, số lƣợng cán bộ, thời gian sử dụng CSVC…

- Nhận diện và phân loại chi phí theo mức độ hoạt động, theo đó CPĐT trong các cơ sở GDĐH công lập bao gồm biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.

+ Biến phí gồm các chi phí cho cán bộ viên chức nhƣ lƣơng, phụ cấp, tiền công; các khoản chi cho sinh viên nhƣ học bổng, khen thƣởng, sinh hoạt phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn nhƣ giáo trình, tài liệu, vật tƣ thực tập…

+ Định phí gồm các khoản chi đào tạo lại, chi phí bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, chi phí cảnh quan môi trƣờng, chi mua sắm và sửa chữa tài sản…

+ Chi phí hỗn hợp gồm chi công tác phí, chi phí điện thoại, điện, nƣớc, chi phí tiếp khách…

Việc nhận diện và phân loại chi phí theo tiêu thức này sẽ giúp cho các cơ sở GDĐH công lập có phƣơng án hoạt động hợp lý, đặc biệt là việc quyết

155

định mở rộng hay giảm quy mô đào tạo sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến CPĐT, trên cơ sở khả năng tài chính của đơn vị để từ đó có kế hoạch chi tiêu phù hợp.

3.2.1.2 Xây dựng quy trình quản lý chi phí đào tạo

Với mỗi cơ sở GDĐH công lập có những đặc thù hoạt động khác nhau, sẽ có những phƣơng thức quản lý CPĐT khác nhau tại đơn vị mình. Tuy nhiên, các đơn vị phải xây dựng đƣợc quy trình quản lý CPĐT nội bộ bao gồm các nội dung cơ bản sau:

1. Lập dự toán chi tiết các khoản chi

Quản lý theo dự toán là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý hoạt động chi. Khi lập và phân bổ dự toán phải dựa vào những căn cứ khoa học và tiến hành theo một trình tự nhất định. Việc xây dựng kế hoạch và lập dự toán các khoản chi cho năm tài chính tiếp theo phải dựa trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của các năm trƣớc với các mặt chủ yếu sau:

+ Đánh giá tình hình thực hiện các nguồn thu nhằm phản ánh chính xác và dự báo đƣợc đầy đủ về khả năng đáp ứng của nguồn thu cho hoạt động thƣờng xuyên trong năm tiếp theo; Đánh giá khả năng các khoản thu đáp ứng cho nhu cầu chi thƣờng xuyên để thấy việc lập dự toán năm trƣớc hiệu quả hay không hiệu quả, rút kinh nghiệm cho việc lập dự toán năm sau;

+ Phân tích đánh giá tình hình đầu tƣ, khả năng vốn đầu tƣ và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tƣ XDCB, tăng cƣờng CSVC, nhằm xây dựng dự toán chính xác, giúp cho việc quản lý đƣợc tốt hơn và hiệu quả đầu tƣ cao hơn, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu kinh phí;

+ Đánh giá tình hình thực hiện các nội dung chi và so sánh đối chiếu tác động, hiệu quả của các loại hình hoạt động, phƣơng thức và địa điểm đào tạo đến CPĐT.

2. Áp dụng định mức chi thƣờng xuyên và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên cho các đơn vị trực thuộc

Hàng năm, căn cứ vào các chỉ tiêu trong kế hoạch đầu năm và các định mức đƣợc quy định trong QCCTNB, các văn bản pháp quy hiện hành, từng bộ phận tiến hành lập dự toán vào đầu năm, sau đó bộ phận phụ trách tài chính sẽ

156

tổng hợp số liệu và trình lên lãnh đạo đơn vị xem xét và phê duyệt. Bộ phận phụ trách tài chính có nhiệm vụ tham mƣu và tƣ vấn cho lãnh đạo cơ sở GDĐH để việc ra quyết định phân bổ dự toán đƣợc chính xác, đầy đủ, hiệu quả và phải phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của đơn vị. Việc phân bổ dự toán dựa trên nguyên tắc phân bổ chi tiết cho từng bộ phận có nhu cầu thiết yếu.

3. Giám sát và kiểm tra chuyên môn trong quá trình thực hiện dự toán và thanh quyết toán

Bao gồm các công tác giám sát và kiểm tra việc sử dụng các nguồn tài chính chi tiết tới từng khoản chi, mục chi theo mục lục NSNN và theo định mức tại QCCTNB, có đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng chế độ, đảm bảo về thời gian và có đạt đƣợc mục tiêu đề ra hay không. Đồng thời, kiểm tra việc quản lý các khoản chi phí có mang lại hiệu quả thiết thực và đáp ứng đƣợc nhiệm vụ đào tạo của đơn vị hay không. Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng (hợp đồng đào tạo, hợp đồng liên kết, hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động…) đƣợc thực hiện nghiêm túc theo nội dung đã ký kết hay chƣa? Thông qua đó sẽ biết đƣợc mức độ thực hiện các kế hoạch đặt ra nhƣ thế nào, từ đó kịp thời khắc phục, điều chỉnh nếu phát hiện có sai lệch; kiểm tra việc chấp hành dự toán thông qua việc thực hiện kế hoạch chi cùng với phân phối nguồn thu một cách hợp lý, đầy đủ, kịp thời trên cơ sở dự toán đã đƣợc duyệt...

Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi phí. Mục đích chủ yếu của công việc này là tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi, từ đó rút ra những ƣu, nhƣợc điểm trong quản lý để có biện pháp khắc phục. Công việc cụ thể đƣợc tiến hành là xem xét, kiểm tra, đối chiếu các khoản chi đã đƣợc nêu trong hồ sơ quyết toán của các bộ phận, để xác nhận nội dung và định mức các khoản chi theo đúng dự toán, đúng QCCTNB, đúng quy định của Nhà nƣớc. Công tác này đƣợc thực hiện chặt chẽ có tác dụng tăng cƣờng kỷ luật tài chính, kế toán, ngăn ngừa và có biện pháp xử lý kịp thời các trƣờng hợp vi phạm chế độ chính sách tài chính phát sinh.

Thông qua các hoạt động này, ngƣời kiểm tra sẽ xác lập đƣợc một hệ thống thông tin phản hồi, so sánh kết quả thực hiện với các chuẩn mực đã

157

định; xác định những lệch lạc nếu có và đo lƣờng ý nghĩa mức độ của chúng, tiến hành những hành động cần thiết để đảm bảo rằng những nguồn tài chính của cơ sở GDĐH công lập đƣợc sử dụng một cách hiệu quả để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.

Trong quản lý tài chính mà cụ thể hơn là quản lý các khoản chi thì việc kiểm tra và đánh giá lại càng quan trọng hơn vì đó chính là cơ sở để quản lý hoạt động thu, chi trong đơn vị đúng với kế hoạch đặt ra, đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng chế độ Nhà nƣớc quy định.

4. Kiểm tra và giám sát nội bộ

Việc kiểm tra, giám sát nội bộ phải đƣợc coi là một khâu trong quy trình quản lý CPĐT ở các cơ sở GDĐH công lập nhằm thực hiện tốt nhất hoạt động phân tích, kiểm tra đánh giá các khoản mục chi phí đã, đang và sẽ chi bằng cách thƣờng xuyên kiểm tra chéo giữa các phòng ban, hoặc là việc kiểm tra giám sát này đƣợc thực hiện bởi một ban kiểm soát kiêm nhiệm của đơn vị. Vấn đề này sẽ đƣợc tác giả đề cập chi tiết ở phần 3.3.2.

5. Đánh giá chi phí đào tạo theo nhu cầu thực tế

Việc đánh giá CPĐT theo nhu cầu thực tế sẽ giúp cơ sở GDĐH xây dựng đƣợc các quy định, định mức, chế độ làm việc ngày càng phù hợp, bám sát hơn với tình hình hiện tại của đơn vị, điều chỉnh cơ cấu chi phí theo hƣớng hợp lý để đảm bảo sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo. Thể hiện qua các mặt:

+ Tính toán CPĐT phải xét đến khả năng nguồn lực tài chính của đơn vị và khả năng đóng góp của ngƣời học. Đặc biệt đối với các khoản chi phí đầu tƣ mang tính lâu dài nhƣ đào tạo bồi dƣỡng giảng viên, XDCB… phải thƣờng xuyên bám sát nhu cầu thực tế thì mới đảm bảo đƣợc hiệu quả của khoản chi.

+ CPĐT phải đáp ứng nhu cầu cơ bản cho hoạt động đào tạo trên cơ sở tính đúng tính đủ nhằm đảm bảo đƣợc chất lƣợng đầu ra;

+ Phải linh hoạt trong xây dựng định mức chi cho các loại hình, phƣơng thức và địa điểm đào tạo khác nhau. Không áp đặt mức chi của loại hình, phƣơng thức và địa điểm đào tạo này cho loại hình, phƣơng thức và địa điểm đào tạo khác. Phải đảm bảo nguyên tắc việc tính CPĐT là để phát triển đào tạo của

158

đon vị, tức là để đa dạng hóa loại hình, phƣơng thức và địa điểm đào tạo.

6. Đánh giá chi phí đào tạo theo hiệu quả của chi phí

Song song với đánh giá CPĐT theo nhu cầu thực tế, cần thiết phải đánh giá CPĐT theo hiệu quả chi phí để đảm bảo rằng việc thực hiện CPĐT là thấp nhất so với mục tiêu chất lƣợng, kết quả đầu ra đạt đƣợc là cao nhất, từ đó các nhà quản lý của đơn vị sẽ đƣa ra các quy định, định mức, chế độ làm việc đối với cán bộ giảng viên và các đơn vị cung cấp dịch vụ bên ngoài một cách sát thực tế nhất.

Khi đánh giá CPĐT theo hiệu quả chi phí phải đảm bảo đƣợc xem xét, đánh giá đầy đủ, toàn diện trên các mặt. Đồng thời, kết quả đạt đƣợc cũng cần phải dự tính trên nhiều mặt cả trong điều kiện thực tế lẫn trong thời gian tiếp theo. Có thể có những khoản chi phí không thể thấy luôn hiệu quả nhƣng vì mục tiêu trong tƣơng lai nên vẫn phải thực hiện, nhƣ: chi phí nâng cao trình độ cho cán bộ và giảng viên, chi phí đầu tƣ CSVC, XDCB…

3.2.1.3 Đào tạo bồi dưỡng nhân lực và hoàn thiện bộ máy quản lý chi phí

Nhân lực và bộ máy quản lý tài chính trong các cơ sở GDĐH công lập ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý CPĐT và hiệu quả của các hoạt động khác. Việc cần thiết là thƣờng xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý tài chính, nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, khả năng xử lý vấn đề, đọc hiểu văn bản; bố trí thƣờng xuyên tham gia các lớp bồi dƣỡng, tập huấn của các bộ và ban ngành liên quan… để có thể cập nhật những thay đổi trong chính sách Nhà nƣớc hoặc những biến động trong môi trƣờng kinh tế xã hội ảnh hƣởng trực tiếp đến CPĐT của đơn vị một cách nhanh nhất và đƣa ra những đề xuất hiệu quả nhất. Mỗi cơ sở GDĐH công lập cần xây dựng tiêu chuẩn để lựa chọn đƣợc những ngƣời đủ năng lực, trình độ tham gia vào bộ máy quản lý tài chính. Đồng thời thƣờng xuyên thực hiện luân chuyển cán bộ, luân chuyển công việc để đảm bảo tính khách quan trong xử lý công việc liên quan đến tài chính.

- Trong cơ chế TCTC, việc quản lý tài chính và CPĐT càng cần thiết phải có sự phối kết hợp của mọi thành viên trong đơn vị. Đội ngũ quản lý phải thông suốt, phải nhận thức đƣợc sự cần thiết và tầm quan trọng của những công việc

159

này, đồng thời chú trọng nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý, đặc biệt là quản lý về tài chính, tài sản;

- Phải xây dựng đƣợc đội ngũ tƣ vấn, tham mƣu có năng lực, công tâm, có đạo đức nghề nghiệp, năng động, sáng tạo để tham mƣu hiệu quả nhất cho các quyết định, các chế độ, chính sách chiến lƣợc của đơn vị; Đồng thời chú trọng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và tính độc lập của các thành viên trong các bộ phận này;

- Ngoài việc cần một chủ tài khoản năng động và nhạy bén cùng đội ngũ tƣ vấn am hiểu công tác tài chính, còn cần có sự chung tay góp sức của mọi CBVC trong đơn vị. Vì vậy cũng phải thƣờng xuyên tập huấn và có các văn bản hƣớng dẫn cán bộ viên chức các đơn vị trực thuộc về quy trình, chế độ chính sách… để có thể vừa phối hợp triển khai vừa giám sát thực hiện.

3.2.1.4 Tăng cường và hoàn thiện quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính. Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu chi

Để CPĐT đảm bảo đƣợc chất lƣợng đào tạo, vấn đề quan trọng là phải tạo đƣợc nguồn lực tài chính tốt. Thực trạng nguồn tài chính huy động để duy trì hoạt động của các cơ sở GDĐH công lập chủ yếu từ NSNN cấp chi thƣờng xuyên phục vụ đào tạo và từ thu học phí, lệ phí của ngƣời học. Các nguồn thu khác từ các hoạt động nhƣ thu từ hoạt động dịch vụ, hoạt động chuyển giao công nghệ và nguồn thu từ đóng góp của xã hội (nhƣ thu từ đóng góp của cựu sinh viên, doanh nghiệp, nhà hảo tâm, nguồn tài trợ, viện trợ trong và ngoài nƣớc) rất thấp. Điều này thể hiện sự kém bền vững, kém đa dạng của nguồn tài chính trong GDĐH công lập.

Trong cơ chế TCTC, hƣớng tới tự chủ toàn phần cho các cơ sở GDĐH công lập thì việc đa dạng hóa các nguồn thu nhằm tăng cƣờng khả năng tài chính cho các đơn vị là vấn đề quan trọng mang tính sống còn. Các cơ sở GDĐH công lập có thể tăng nguồn thu thông qua việc mở rộng các loại hình đào tạo (nhƣ đào tạo liên thông, sau đại học, đào tạo thƣờng xuyên, ngắn hạn, liên kết đào tạo…), nhƣng hệ lõi vẫn phải là đào tạo đại học. Ngoài ra trong cơ chế TCTC, việc tăng cƣờng các nguồn thu dịch vụ cũng luôn đƣợc khuyến khích và đang có xu hƣớng phát triển. Để đa dạng hóa và tạo nguồn thu theo hƣớng bền vững, các cơ sở GDĐH công lập cần tăng cƣờng khai thác, đa

160

dạng hóa các nguồn tài chính ngoài nguồn thu học phí thông qua các hình thức: nâng cao chất lƣợng đào tạo, gắn đào tạo với nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật; khuyến khích các cá nhân, tổ chức đóng góp từ thiện cho phát triển GDĐH; tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của các viện, trung tâm trực thuộc, các hoạt động dịch vụ. Để thấy rõ hiệu quả hoạt động dịch vụ, cần phân rõ những chi phí, nhân sự phục vụ hoạt động của các hoạt động dịch vụ với những chi phí, nhân sự phục vụ đào tạo chung. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các viện, trung tâm, các cơ sở GDĐH công lập cần có cơ chế quản lý phù hợp, nên mở rộng lĩnh vực hoạt động dịch vụ nhằm thu hút ngƣời học, đa dạng các loại hình hoạt động; có chế độ khuyến khích và chế tài chặt chẽ; tăng cƣờng quảng bá và nâng cao chất lƣợng hoạt động của các loại hình dịch vụ nhằm tăng nguồn thu từ loại hình hoạt động này.

Để quản lý tốt CPĐT, bên cạnh việc huy động các nguồn kinh phí, các đơn vị cũng cần tăng cƣờng việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính. Khi đƣợc giao TCTC, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu của mỗi đơn vị đƣợc quy định cụ thể trong QCCTNB. Định mức chi không chỉ là căn cứ để lập kế hoạch, sử dụng kinh phí NSNN theo các nội dung đã đƣợc xác định mà còn là cơ sở vững chắc để tiến hành công tác kiểm tra, kiểm soát trong toàn bộ quá trình chi ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách. Mỗi một nội dung ngân sách cho các đơn vị phải có tiêu chuẩn, định mức cụ thể, phù hợp với điều kiện của từng lĩnh vực hoạt động. Chúng đƣợc xây dựng dựa trên những căn cứ tính toán khoa học, số liệu thống kê hàng năm… Có nhƣ vậy thì định mức đó mới có tính thuyết phục để hình thành ngân sách cho từng lĩnh vực và đảm bảo pháp lý cho công tác quản lý chi đạt hiệu quả.

Thực hiện các giải pháp đổi mới trong công tác quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính cần đổi mới cơ cấu chi tiêu, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. Cần thực hiện các giải pháp nhƣ sau :

+ Thực hiện tái cơ cấu bộ máy hoạt động của đơn vị, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế theo hƣớng tinh gọn và hoạt động hiệu quả. Triệt để thực hiện tiết kiệm các khoản chi về quản lý hành chính nhƣ: điện, nƣớc, điện thoại, văn phòng phẩm, công tác phí…

161

+ Thực hiện điều chỉnh QCCTNB theo hƣớng nâng dần tỷ trọng chi cho công tác trực tiếp giảng dạy, học tập và NCKH. Đây là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo chất lƣợng đào tạo của mỗi đơn vị.

+ Thu nhập tăng thêm cần quán triệt theo nguyên tắc ngƣời nào có hiệu quả công tác cao, có đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi đƣợc hƣởng cao hơn và ngƣợc lại. Phƣơng án trả thu nhập tăng thêm của các cơ sở GDĐH công lập dựa trên lƣơng cấp bậc chức vụ, hiệu suất công tác của cán bộ, phòng, ban đơn vị trực thuộc đƣợc phân loại theo bình bầu A,B,C... để từ đó xây dựng hệ số chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức. Việc bình bầu xếp loại phải tránh nể nang, hình thức ngay từ các đơn vị cơ sở thì mới có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động.

3.2.1.5 Thiết lập mối quan hệ tương tác hợp lý giữa chi phí với chất lượng đào tạo và kế hoạch đào tạo

Ngay trong mỗi cơ sở GDĐH công lập cũng có nhiều cấp độ đào tạo với mức độ chất lƣợng đào tạo khác nhau. Với mỗi cấp, mức chất lƣợng đào tạo, trong điều kiện khả năng tài chính của mình, các đơn vị phải xác định đƣợc mức chi phí tối thiểu cần thiết tƣơng ứng với cấp và mức chất lƣợng đào tạo của đơn vị. Để thiết lập đƣợc quan hệ tƣơng tác này cần phải giải quyết một số yêu cầu sau:

+ Xác định đƣợc định mức chi thƣờng xuyên, không thƣờng xuyên cần thiết cho các hoạt động chuyên môn, phục vụ cho giảng dạy học tập và các hoạt động bổ trợ cho việc đào tạo. Mỗi cấp chất lƣợng đòi hỏi đội ngũ cán bộ, giảng viên có trình độ cao thấp khác nhau và có yêu cầu thù lao khác nhau. Về cơ bản trình độ và năng lực càng cao thì chi phí về tiền công, tiền lƣơng càng nhiều, từ đó ảnh hƣởng tăng CPĐT. Tiền lƣơng và tiền công có thể ảnh hƣởng đến mức độ đóng góp của ngƣời lao động trong quá trình tham gia hoạt động đào tạo, CSVC phục vụ giảng dạy càng hiện đại, tiện nghi thì điều kiện học tập cũng đƣợc nâng lên, làm cho chất lƣợng đào tạo cũng tăng theo.

+ Xây dựng đƣợc định mức tối thiểu về điều kiện đảm bảo cho giảng dạy học tập tƣơng ứng với mỗi cấp chất lƣợng đào tạo. Nhƣ trên đã phân tích, giảng viên càng giỏi, đầu tƣ CSVC càng hiện đại… sẽ là điều kiện để tăng chất lƣợng đào tạo. Tuy nhiên không phải cứ đầu tƣ thật nhiều thì chất lƣợng

162

đào tạo càng tăng mà các đơn vị cần phải xác định đƣợc mức đầu tƣ tối thiểu trong điều kiện khả năng tài chính của mình để làm sao với mức chi phí hợp lý nhất vẫn đạt đƣợc hiệu quả đầu ra nhƣ mong muốn. Các cơ sở GDĐH công lập phải xác định đƣợc mức độ phù hợp của các yếu tố đảm bảo tƣơng đƣơng với mỗi cấp, mức chất lƣợng đào tạo, nhƣ: số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên phục vụ; mức độ hiện đại, tiện nghi của CSVC bao gồm giảng đƣờng, phòng thí nghiệm, thƣ viện, ký túc xá, sân chơi, máy móc thiết bị dụng cụ giảng dạy học tập; những điều kiện tối thiểu về học liệu nhƣ hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo…

- Các cơ sở GDĐH công lập phải xác định đƣợc cơ cấu phân bổ và sử dụng kinh phí theo mục tiêu kế hoạch hoạt động cụ thể của từng giai đoạn: Việc quản lý CPĐT tại các đơn vị nhằm mục đích cuối cùng là đảm bảo các khoản chi hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nhƣng vẫn đạt đƣợc chất lƣợng đầu ra. Các đơn vị thƣờng xây dựng chiến lƣợc đào tạo theo từng giai đoạn, ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Việc phân bổ và sử dụng kinh phí cũng phải trên cơ sở nhằm mục đích hoàn thành các kế hoạch này. Để có cơ sở khoa học cho việc phân bổ chi phí, tạo điều kiện cho việc tiết kiệm CPĐT, trƣớc hết phải xác định cơ cấu chi phí theo mục đích của chi tiêu.

- Cần điều chỉnh lại định mức kinh phí đào tạo có tính đến CPĐT thực tế của từng ngành nghề, từng trình độ phù hợp với qui luật giá trị trong cơ chế thị trƣờng nhằm tạo động lực cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở GDĐH. Xây dựng và áp dụng mức học phí phù hợp với từng ngành, nghề, trình độ theo hƣớng đảm bảo chất lƣợng. Cần xác định mức chi tối thiểu cho một sinh viên, phần chi này sẽ bao nhiêu từ học phí, bao nhiêu từ hỗ trợ Nhà nƣớc, bao nhiêu từ vay trả sau.

Cơ cấu chi phí trong tổng CPĐT có thể đƣợc chia thành: chi phí tiền lƣơng và các khoản nhƣ lƣơng; chi phí không phải lƣơng; chi phí TSCĐ. Trong mỗi khoản có thể đƣợc tiếp tục chi tiết hóa cụ thể hơn. Chẳng hạn: trong khoản mục chi phí TSCĐ có thể đƣợc chia thành các loại chi phí: giảng đƣờng, phòng thí nghiệm, nhà xƣởng, thƣ viện, ký túc xá và các công trình, trang thiết bị máy móc phục vụ cho đào tạo…; Hoặc trong khoản mục tiền lƣơng có thể chia thành lƣơng cơ bản, tiền thƣởng, phụ cấp và các khoản nhƣ

163

lƣơng khác…; Trong khoản mục không phải lƣơng có thể chia thành chi cho chuyên môn nghiệp vụ, chi thuê mƣớn, chi mua sắm vật tƣ văn phòng, chi hội nghị, chi công tác phí… và chi cho các CTMT. Chỉ khi đã xác định mức độ hợp lý của từng khoản mục và mức độ chi phí của mỗi khoản mục thì mới có thể chấp nhận các chi phí đó thuộc về CPĐT. Những khoản mục chi phí không cần thiết hoặc chi tiêu quá mức sẽ phải loại khỏi tổng CPĐT. Do vậy, CPĐT chỉ bao gồm những khoản mục chi phí hợp lý và mức chi phí hợp lý ứng với từng cấp chất lƣợng đào tạo đƣợc kỳ vọng. Khi đó mới có thể so sánh CPĐT giữa các cơ sở GDĐH công lập với nhau.

3.2.1.6 Tăng cường hiệu quả đầu tư và quản lý tài sản, cơ sở vật chất

Chi phí cho CSVC, XDCB là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPĐT của các cơ sở GDĐH công lập. Việc nâng cao hiệu quả đầu tƣ, hình thành tài sản trong các đơn vị là vấn đề cần thiết quan trọng trong công tác quản lý CPĐT. Việc đầu tƣ phải trên cơ sở nhu cầu thực tế cần thiết, có tính toán đến định hƣớng phát triển để đảm bảo hiệu quả sử dụng lâu dài. Trên cơ sở định hƣớng phát triển, các đơn vị sẽ có chiến lƣợc đầu tƣ cho những ngành mũi nhọn, trọng điểm trong tƣơng lai; đồng thời có những đầu tƣ phù hợp: theo quy mô sinh viên toàn đơn vị để đầu tƣ số phòng học, phòng thí nghiệm, ký túc xá phù hợp; theo quy mô lớp học để thiết kế các phòng học phù hợp với số lƣợng sinh viên, bố trí trang thiết bị hợp lý…

Đặc biệt đối với các trang thiết bị tài sản chuyên dụng (máy móc thiết bị thí nghiệm, mô hình…) việc đầu tƣ phải gắn liền với đòi hỏi thực tế và năng lực vận hành, sử dụng. Đồng thời, phải xây dựng đƣợc quy trình quản lý và giám sát sử dụng. Cần phân cấp, phân quyền và có chế tài gắn liền với quá trình quản lý và sử dụng tài sản. Các đơn vị phải xây dựng đƣợc quy chế quản lý tài sản và công khai rộng rãi để mọi cán bộ viên chức biết và thực hiện.

3.2.2 Nhóm giải pháp tăng cƣờng tính công khai tài chính và tự kiểm tra,

giám sát nội bộ

Một thực tế cho thấy, ngoài đội ngũ cán bộ của phòng tài chính, hoặc cán bộ của cơ sở GDĐH đào tạo chuyên về kinh tế, còn lại các đơn vị hầu nhƣ không có nhân sự chuyên sâu để đảm đƣơng công tác tự kiểm tra nội bộ. Đội ngũ quản lý không thực sự am hiểu các quy định, chế tài về lĩnh vực tài chính,

164

trong khi nếu đơn vị đƣợc giao TCTC thì cần phải có một cơ chế công khai thông tin và kiểm soát tốt để tránh thất thoát kinh phí, tránh lãng phí; kiểm soát các nội dung thu chi để phục vụ đúng mục đích hoạt động của đơn vị, theo định hƣớng phát triển đã đề ra.

Qua phân tích những tồn tại thực tế hiện nay, cho thấy sự cần thiết cấp bách của việc hoàn thiện kiểm tra giám sát, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ về chi phí trong các cơ sở GDĐH công lập và tăng cƣờng công khai tài chính. Để thực hiện đƣợc vấn đề này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhƣ sau:

1. Yếu tố con ngƣời: Để việc công khai tài chính và kiểm tra giám sát thu chi đƣợc thƣờng xuyên, liên tục và đạt hiệu quả cao, đòi hỏi yếu tố con ngƣời phải có những thay đổi để tạo lập một môi trƣờng thực thi mang tính bền vững, đó là:

- Đội ngũ quản lý phải thông suốt, phải nhận thức đƣợc sự cần thiết và tầm quan trọng của những công việc này, đồng thời chú trọng nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý, đặc biệt là quản lý về tài chính, tài sản;

- Mỗi cơ sở GDĐH công lập cần có bộ phận hoặc ban kiểm soát và các kiểm soát viên chuyên trách thực hiện kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên và định kỳ để kịp thời ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa sai phạm, phòng ngừa rủi ro trong mọi mặt hoạt động của nội bộ đơn vị. Đồng thời chú trọng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và tính độc lập của các thành viên trong các bộ phận này; Phải xây dựng đƣợc đội ngũ tƣ vấn, tham mƣu có năng lực, công tâm, có đạo đức nghề nghiệp, năng động, sáng tạo để tham mƣu hiệu quả nhất cho các quyết định, các chế độ, chính sách chiến lƣợc của đơn vị.

- Nâng cao nhận thức và hiểu biết của cán bộ viên chức trong việc tham gia kiểm tra, giám sát. Phải làm cho toàn thể cán bộ viên chức trong đơn vị nhận thức rõ vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc cùng tham gia kiểm tra giám sát các hoạt động sử dụng kinh phí, mà mục tiêu cuối cùng là tăng cƣờng hiệu quả hoạt động và khả năng bền vững tài chính của đơn vị chứ không phải vì những mục đích cá nhân, soi xét lẫn nhau.

- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị

165

trong cơ sở GDĐH công lập, tránh hiện tƣợng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, gây tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm khi giải quyết, xử lý các công việc liên quan đến nhiều đơn vị khác nhau trong nội bộ.

2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy

- Các cơ sở GDĐH công lập ban hành hệ thống văn bản, các nội quy quy chế phù hợp với hoạt động của đơn vị; hoàn thiện quy trình, quy chế về quản lý tài chính và tài sản. Ban hành các văn bản quy định cụ thể, dễ hiểu, dễ thực thi và dễ kiểm tra giám sát lẫn nhau.

- Các cơ sở GDĐH công lập phải xây dựng QCCTNB và phải thƣờng xuyên đƣợc chỉnh lý, sửa đổi cho phù hợp với các văn bản pháp quy và khả năng tài chính của đơn vị. Quy chế phải đƣợc phổ biến rộng rãi để cán bộ viên chức toàn đơn vị nắm bắt, thực hiện, góp ý điều chỉnh và giám sát thực thi. Xây dựng hành lang pháp lý phù hợp là cơ sở để kiểm tra, kiểm soát mọi nơi, mọi lĩnh vực hoạt động của đơn vị.

- Quy định chế độ công khai thƣờng xuyên và định kỳ, quy định cụ thể các nội dung cần công khai, các hình thức công khai để cán bộ viên chức cũng nhƣ xã hội kịp thời có những thông tin cần thiết về cơ sở GDĐH.

- Ban hành, cụ thể hoá quy chế hoạt động và chế độ của ban kiểm soát và các kiểm soát viên làm cơ sở để họ triển khai hoạt động và thực thi nhiệm vụ. Xây dựng quy trình đánh giá, quản lý rủi ro và gắn trách nhiệm đánh giá, quản lý rủi ro cho mọi cán bộ viên chức trong đơn vị, quy định rõ ngƣời chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc đánh giá và quản lý rủi ro.

3. Xây dựng hệ thống thông tin, kiểm tra, báo cáo phù hợp

- Xây dựng chế độ báo cáo tài chính, công tác kế hoạch phải phù hợp và sát với thực tế tại đơn vị. Ngoài các báo cáo theo quy định chế độ kế toán tài chính, các đơn vị cần thiết kế các mẫu báo cáo nhanh, báo cáo theo nội dung hoạt động, theo đặc thù đơn vị để phục vụ cho công tác quản trị và có những quyết sách kịp thời, giảm thiểu rủi ro.

- Để phù hợp với cơ chế TCTC, công tác tài chính của cơ sở GDĐH công lập cần có các báo cáo kế toán quản trị. Nhiệm vụ của kế toán không chỉ là hạch toán đầy đủ, đúng nội dung, đúng khoản mục mà phải có những phân tích, tƣ

166

vấn kịp thời, chính xác, phải gắn liền tiết kiệm chi phí với hiệu quả đạt đƣợc. Kiểm soát chi phí là nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ để đảm bảo mức chất lƣợng đầu ra phù hợp nhất chứ không phải giảm thiểu chi phí.

- Cần quy định thời gian công khai, nội dung và cách thức công khai phù hợp để đảm bảo việc cung cấp thông tin đƣợc thƣờng xuyên, liên tục và kịp thời. Các báo cáo công khai phải đủ nội dung để ngƣời học và xã hội có cơ sở đánh giá, so sánh giữa các cơ sở GDĐH công lập, đặc biệt là đánh giá về chất lƣợng đào tạo.

- Các đơn vị phải nghiêm chỉnh chấp hành công tác tự kiểm tra tài chính, có thể thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập nhằm hoàn thiện công tác tài chính kế toán tại đơn vị, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong công tác quản lý CPĐT và đƣa công tác quản lý CPĐT của đơn vị đi vào nề nếp theo đúng quy định của Nhà nƣớc.

Bên cạnh việc kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên, các cơ sở GDĐH công lập cần xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ. Nếu nhƣ với các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh luôn phải thực hiện tốt cơ chế công khai, đặc biệt là việc niêm yết công khai báo cáo tài chính để các cổ đông cùng kiểm soát, nắm bắt thông tin, và mỗi tập đoàn, tổng công ty đều có hệ thống kiểm toán nội bộ, thì ngƣợc lại các đơn vị HCSN khi đƣợc giao quyền TCTC vấn đề này vẫn chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Sau một thời gian dài hoạt động theo cơ chế bao cấp, các đơn vị HCSN khi đƣợc chuyển sang cơ chế TCTC, trong đó có các cơ sở GDĐH công lập, mới chỉ tập trung vào việc hoàn thành các chỉ tiêu báo cáo tài chính, kế hoạch và dự toán kinh phí đƣợc giao mà chƣa phát huy và xây dựng tốt hệ thống kiểm tra giám sát nội bộ, chƣa cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin cần thiết cho ngƣời học và xã hội. Điều đó ảnh hƣởng không nhỏ đến việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động, sự công khai minh bạch và hiệu quả hoạt động về tài chính, và đặc biệt là mỗi khi xây dựng, thay đổi các chính sách tài chính cho GDĐH sẽ khó nhận đƣợc sự đồng lòng chung của xã hội do thiếu thông tin, đánh giá.

Song song với việc kiểm tra, giám sát nội bộ tại các đơn vị, Bộ GD&ĐT cần tham mƣu, đề xuất với Chính phủ ban hành quy định về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án, đề án thuộc lĩnh vực GDĐH do Nhà nƣớc

167

đầu tƣ theo hƣớng có sự phối hợp của các cơ quan liên quan do Bộ GD&ĐT chủ trì (Kế hoạch đầu tƣ, tài chính, ngân hàng, thanh tra, kiểm toán, chính quyền địa phƣơng, cơ sở đào tạo), đặc biệt phát huy giám sát của cộng đồng; đề xuất biện pháp xử lý vi phạm và có những chế tài ràng buộc cụ thể.

3.2.3 Nhóm giải pháp hƣớng tới quản lý chi phí giáo dục đại học công lập

theo mô hình quản lý chi phí của doanh nghiệp

Giáo dục và đào tạo là một loại hình dịch vụ, cũng chịu những tác động và chi phối của quy luật KTTT. Các sản phẩm của giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng sẽ tuân theo các quy luật giá trị, quy luật cung cầu; quản lý chi phí trong GDĐH cần đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ đối với doanh nghiệp. Trong nền KTTT, các cơ sở GDĐH công lập xét về bản chất kinh tế cũng là những chủ thể tham gia thị trƣờng nhƣ các đơn vị kinh doanh dịch vụ. Đây là cơ sở khoa học và thực tiễn để giao quyền tự chủ toàn phần cho các cơ sở GDĐH công lập trong việc quản lý chi tiêu. Khi coi quá trình hoạt động của cơ sở GDĐH công lập đƣợc hạch toán chi phí nhƣ hoạt động SXKD của doanh nghiệp thì các đơn vị cũng phải đƣợc tự chủ sử dụng, điều hành các chi phí phục vụ cho hoạt động đào tạo nhƣ các doanh nghiệp. Các cơ sở GDĐH công lập phải đƣợc tự quyết định và chịu trách nhiệm trong việc sử dụng, chi tiêu nguồn tài chính nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

Định hƣớng đổi mới cơ chế quản lý GDĐH hiện nay đã rõ ràng hơn: phi tập trung hóa, phân cấp chức năng và trách nhiệm một cách mạnh mẽ, trao quyền tự chủ và nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm trƣớc xã hội và Nhà nƣớc theo quy định của Luật Giáo dục cho các cơ sở GDĐH công lập. Tự chủ đại học đƣợc coi là chìa khóa, là giải pháp mang tính hệ thống cho đổi mới quản lý đại học nƣớc ta hiện nay. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Thủ tƣớng chính phủ đã phân định rõ các nhóm đơn vị và loại hình dịch vụ sự nghiệp công để có bƣớc đi và lộ trình phù hợp, xóa bỏ bao cấp qua giá, từng bƣớc tính đủ chi phí. Việc xây dựng mô hình quản lý tài chính, đặc biệt là việc quản lý CPĐT đại học công lập theo mô hình quản lý chi phí của doanh nghiệp là việc làm cần thiết phải hƣớng tới, với những điểm chính cần thực hiện nhƣ sau:

3.2.3.1 Thiết lập bộ máy quản lý phù hợp

- Các cơ sở GDĐH công lập cần phải có các hội đồng quản trị, ngoài vai trò

168

quyết định về chiến lƣợc, kế hoạch phát triển, nhân sự… còn chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và kiểm soát các nguồn lực tài chính, thông qua báo cáo quyết toán tài chính hàng năm. Bộ máy quản lý phải đủ nhanh nhạy, bắt nhập kịp với xu hƣớng phát triển của xã hội, tiếp cận tƣ duy quản lý hiện đại.

- Thiết lập bộ máy kế toán đảm bảo cả công tác kế toán tài chính và công tác kế toán quản trị, đồng thời có mối quan hệ tƣơng tác hợp lý với các bộ phận khác trong đơn vị để vừa hỗ trợ các bộ phận trong nghiệp vụ quản lý chi phí vừa thu thập và sử dụng thông tin một cách hợp lý cho công tác chuyên môn đƣợc giao. Các cơ sở GDĐH công lập cần trang bị các phần mềm kế toán vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu về kế toán tài chính vừa cung cấp các báo cáo kế toán quản trị.

- Thiết lập mô hình tổ chức bộ máy quản lý chi phí theo kiểu hỗn hợp: Đây là mô hình quản lý chi phí kết hợp giữa hai mô hình: Mô hình kết hợp và mô hình độc lập. Theo mô hình này, một số bộ phận của bộ máy quản lý chi phí đƣợc tổ chức độc lập với kế toán tài chính, một số bộ phận đƣợc tổ chức kết hợp với kế toán tài chính. Vấn đề quan trọng ở đây đòi hỏi bộ máy quản lý chi phí trong các cơ sở GDĐH công lập cũng phải hoạt động có hiệu quả, sắp xếp nhân sự khoa học. Thông thƣờng bộ máy quản lý CPĐT bao gồm các cán bộ đảm nhiệm các công việc tại các bộ phận nhƣ: Xây dựng dự toán định mức, tổng hợp phân tích, đánh giá, tƣ vấn và ra quyết định. Tùy thuộc vào tính chất công việc từng khâu mà có thể bố trí cán bộ đảm nhiệm không phải từ bộ phận kế toán tài chính, hoặc có thể kiêm nhiệm những phân công công việc của kế toán tài chính. Việc áp dụng mô hình tổ chức bộ máy quản lý chi phí theo kiểu hỗn hợp sẽ phù hợp với quy mô và đặc điểm về hoạt động, trình độ kế toán, cũng nhƣ nhu cầu của quản lý.

3.2.3.2 Xác định chi phí đào tạo dựa trên hoạt động kết hợp với xác định chi phí theo quá trình

Trong điều kiện đƣợc giao tự chủ toàn phần về tài chính, các cơ sở GDĐH công lập đƣợc tự quyết định mức thu học phí. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng ở đây là để xây dựng đƣợc mức thu phù hợp, các cơ sở GDĐH công lập cần xác định đƣợc mức CPĐT cho từng ngành, từng hệ đào tạo gắn với một

169

chƣơng trình cụ thể (chƣơng trình tiên tiến, chƣơng trình chất lƣợng cao hay chƣơng trình đại trà…). Mức CPĐT có thể xác định cho một chƣơng trình đào tạo, từ khi ngƣời học bắt đầu tham gia chƣơng trình đào tạo cho đến khi nhận đƣợc bằng. Trong đó, khi xây dựng mức CPĐT cần chú ý rằng, suất đào tạo gắn với một chƣơng trình, nhƣng chƣơng trình đó là chƣơng trình chuẩn quốc gia, chuẩn khu vực hay chuẩn quốc tế. Cần xác định chi tiết, trong một chƣơng trình học phải đáp ứng số lƣợng và trình độ giảng viên nhƣ thế nào để tính toán cụ thể chi phí về con ngƣời; các yêu cầu về giáo trình, tài liệu nƣớc ngoài, phòng học chuẩn để đáp ứng cho phƣơng pháp giảng dạy hiện đại,…

Trong các cơ sở GDĐH công lập, các khóa học và chƣơng trình đào tạo là các đối tƣợng tập hợp chi phí chính. Trên thực tế, các khóa học, chƣơng trình đào tạo đƣợc hình thành và hỗ trợ bởi các hoạt động không giống nhau, vì vậy mức độ chi phí cũng khác nhau. Hoạt động trong các cơ sở GDĐH công lập bao gồm đào tạo, nghiên cứu, các hoạt động dịch vụ và hoạt động gắn kết cộng đồng. Các hoạt động này đƣợc hỗ trợ bởi các yếu tố nhƣ con ngƣời, tài nguyên phục vụ học tập, phòng thí nghiệm, CSVC, các dịch vụ hỗ trợ học tập… Trong các cơ sở GDĐH công lập, thƣờng có nhiều bậc đào tạo với nhiều ngành đào tạo khác nhau, thời gian đào tạo mỗi khóa học tƣơng đối dài. Vì vậy, việc vận dụng phƣơng pháp xác định CPĐT dựa trên hoạt động phải xét theo một quá trình. Với phƣơng pháp này, các đơn vị sẽ xác định đƣợc CPĐT cho toàn bộ sinh viên các bậc, các hệ đào tạo hiện có của đơn vị. Để tính toán chính xác CPĐT theo khóa học hoặc chƣơng trình đào tạo, cần phải tính giá thành đào tạo dựa trên hoạt động tính theo quá trình. Theo đó, các đơn vị phải tiến hành qua các bƣớc sau:

a)- Xác định đối tƣợng chịu chi phí: Đó là các khóa đào tạo theo từng ngành đào tạo, các khóa học ngắn hạn cấp chứng chỉ, phân theo từng bậc học cử nhân, thạc sĩ hay tiến sĩ, hoặc từng sinh viên của các hệ đào tạo tính theo một năm học.

b)- Xác định các hoạt động: Hoạt động giảng dạy, xây dựng chƣơng trình, giáo trình cho ngành học, các hoạt động hỗ trợ về CSVC… các hoạt động này chính là nơi phát sinh các CPĐT.

c)- Xác định tổng chi phí đào tạo: Việc tính toán tổng chi phí trong năm sẽ

170

đƣợc tính:

+ Đối với cơ sở GDĐH đơn ngành (chỉ đào tạo 1 nhóm ngành), tổng chi phí trong năm sẽ là tất cả chi phí của cơ sở giáo dục liên quan tới công tác đào tạo;

+ Đối với cơ sở GDĐH đa ngành (đào tạo từ 2 nhóm ngành trở lên), tổng CPĐT trong năm sẽ đƣợc phân bổ cho từng nhóm ngành theo 2 tiêu chí là số sinh viên của mỗi nhóm ngành và mức độ chi phí cho mỗi nhóm ngành. Mức độ chi phí của mỗi nhóm ngành sẽ bao gồm chi phí đơn thuần cho nhóm ngành đó và phần chi phí chung tính cho nhóm ngành. Để tính đƣợc mức độ chi phí chung tính cho mỗi nhóm ngành đòi hỏi các đơn vị phải xây dựng đƣợc tiêu chí phân bổ những khoản chi phí chung một cách hợp lý.

Theo cách phân loại các đơn vị tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, hiện tại các cơ sở GDĐH công lập đƣợc phân thành 4 loại theo mức độ tự chủ nhƣ đã đề cập ở các phần trƣớc. Ở đây cần thống nhất cách tính tổng chi phí trong năm là chi phí của đơn vị loại 1 (tự đảm bảo chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ), nghĩa là tính toán tất cả các khoản chi phí của đơn vị, bao gồm cả các khoản chi thƣờng xuyên và chi phí TSCĐ.

c1. Chi phí về TSCĐ:

Chi phí về TSCĐ sẽ đƣợc tính theo số khấu hao/hao mòn hàng năm theo quy định cụ thể tại chế độ kế toán HCSN ban hành theo Thông tƣ số 107/2017/TT-BTC. TSCĐ trong các cơ sở GDĐH công lập gồm có TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, bao gồm các tài sản nhƣ nhà, vật kiến trúc, phƣơng tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị, các phần mềm, bản quyền tác giả, quyền sử dụng đất…[61]. Đối với các cơ sở GDĐH công lập, đất đai do Nhà nƣớc sở hữu và giao cho các đơn vị quản lý sử dụng, vì vậy giá trị và quyền sử dụng đất sẽ không tính vào tổng chi phí trong năm của các cơ sở GDĐH công lập.

TSCĐ của các cơ sở GDĐH công lập đƣợc xây dựng và mua sắm qua nhiều thời kỳ, nhiều công trình đƣợc xây dựng từ lâu nhƣng vẫn còn chất lƣợng tƣơng đối tốt và còn có khả năng sử dụng lâu dài.Mặc dù vậy nếu tính theo giá trị xây dựng hiện tại, chi phí đầu tƣ cho các công trình này rất lớn.

171

Nếu xác định giá trị của các công trình này theo giá trị còn lại trên sổ sách là không chính xác vì một phần do trƣợt giá trong lĩnh vực xây dựng là rất lớn, mặt khác nhiều công trình trên sổ sách đã khấu hao hết nhƣng trên thực tế vẫn còn khả năng sử dụng và có thể sử dụng tốt. Do vậy để tính toán đƣợc chi phí về TSCĐ trong CPĐT của các đơn vị, cần xác định lại giá trị của các tài sản tại thời điểm đánh giá. Đây là một vấn đề quan trọng cần lƣu ý, đặc biệt khi xác định giá dịch vụ công theo lộ trình tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP. Bên cạnh đó, những TSCĐ đƣợc hình thành qua đầu tƣ xây dựng thƣờng có giá trị lớn, khi công trình đƣợc quyết toán sẽ làm cho chi phí hình thành TSCĐ tăng, dẫn đến CPĐT tại thời điểm đó sẽ tăng đột biến, đòi hỏi các đơn vị phải có phƣơng án tính toán đƣa vào giá dịch vụ công hợp lý.

c2. Các chi phí khác

Với các cơ sở GDĐH công lập, chi phí trong năm bao gồm chi thƣờng xuyên và chi không thƣờng xuyên; bao gồm cả các chi phí mua sắm và sửa chữa TSCĐ. Để xác định đúng các khoản chi phí để tính toán ra tổng chi phí trong năm tính cho mỗi ngƣời học, trong chi phí hàng năm của các cơ sở GDĐH công lập cần xác định cách tính nhƣ sau:

+ Không bao gồm chi phí không thƣờng xuyên;

+ Đối với những khoản chi mua sắm TSCĐ sẽ không tính toàn bộ chi phí này vào chi phí trong năm mà chỉ tính theo giá trị hao mòn hoặc khấu hao hàng năm.

+ Đối với những khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ phân bổ dần chi phí hàng năm theo thời gian phục vụ hoạt động còn lại (tuổi thọ còn lại) của TSCĐ.

d)- Quy đổi sinh viên các hệ, bậc đào tạo về một hệ chuẩn: Do các cơ sở GDĐH công lập có nhiều bậc, nhiều hệ đào tạo khác nhau nên để xác định đƣợc chi phí, các đơn vị cần xác định một hệ đào tạo chuẩn sau đó quy đổi các hệ khác về hệ chuẩn đó thông qua một hệ số quy đổi phù hợp. Thông thƣờng ở các cơ sở GDĐH công lập, bậc đào tạo đại học hệ chính quy thƣờng đƣợc chọn là hệ chuẩn do đây là bậc đào tạo quan trọng nhất, có quy mô sinh viên, tỷ lệ chi phí dành cho đào tạo là lớn nhất. Ngoài ra, các đơn vị đào

172

tạo nhiều chuyên ngành khác nhau sẽ sử dụng các nguồn lực khác nhau do mỗi ngành có đặc trƣng riêng. Vì vậy, khi phân bổ chi phí cũng cần có một tỷ lệ phân bổ cho các chuyên ngành. Việc xác định hệ số quy đổi và hệ số sử dụng nguồn lực là khâu rất quan trọng, nó ảnh hƣởng đến tính chính xác của chi phí đƣợc phân bổ cho từng sinh viên, làm căn cứ để tính hệ số sử dụng nguồn lực. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất hệ số tổng hợp quy đổi cho các hệ đào tạo, bậc đào tạo về một bậc và hệ đào tạo chuẩn. Cơ sở để xác định hệ số nhƣ sau:

+ Xác định hệ số quy đổi theo hệ đào tạo chuẩn: Trong các cơ sở GDĐH công lập có thể có nhiều hệ đào tạo. Với các hệ đào tạo khác nhau, thời gian lên lớp, thời gian của mỗi khóa học khác nhau thì CPĐT cũng khác nhau. Số lƣợng sinh viên của các hệ đào tạo khác nhau sẽ đƣợc quy về một hệ chuẩn đó là hệ đào tạo chính quy. Cơ sở để xác định là lƣợng thời gian đào tạo đƣợc tính bằng số đơn vị học trình hoặc số tín chỉ của từng khóa học của từng hệ.

+ Xác định hệ số quy đổi theo bậc đào tạo chuẩn: Mỗi cơ sở GDĐH có thể có nhiều bậc đào tạo nhƣ: tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân... Với mỗi bậc đào tạo, chi phí cho một ngƣời học là khác nhau, cả chi phí về ngƣời dạy, cơ sở vật chất lẫn thời gian đào tạo. Cơ sở xác định tỷ lệ quy đổi là mức học phí bình quân của các bậc đào tạo. Ví dụ, theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, nếu coi mức học phí hệ đại học chính quy là 1 thì mức học phí hệ đào tạo thạc sĩ là 1,5 và tiến sĩ là 2.

+ Xác định tổng số sinh viên quy chuẩn: Trong mỗi cơ sở GDĐH công lập đồng thời trong một năm, có những sinh viên theo học cả năm, có sinh viên chỉ học vài tháng (sinh viên mới nhập học trong năm hoặc sinh viên tốt nghiệp trong năm…). Vì vậy phải quy đổi thời gian học của tất cả sinh viên theo thời gian chuẩn quy định là 10 tháng/ năm.

Yêu cầu đối với việc xác định tổng số ngƣời học ở mỗi cơ sở GDĐH công lập là phải tính toán, quy đổi đƣợc ngƣời học ở các bậc, hệ, loại hình đào tạo khác nhau với thời gian theo học trong năm khác nhau để tính ra tổng số ngƣời học. Ngoài ra phƣơng pháp tính đó phải cho phép phân bổ dễ dàng tổng chi phí cho các đối tƣợng ngƣời học khác nhau.

173

∑ ∑

Trong đó: + Sij là số sinh viên của hệ đào tạo thứ i và bậc đào tạo thứ j

+ Hij là hệ số quy đổi từ hệ đào tạo thứ i sang hệ đào tạo chuẩn

+ Tij là hệ số quy đổi thời gian đào tạo của hệ đào tạo thứ i và bậc đào tạo thứ j

+ Kj là hệ số quy đổi từ bậc đào tạo thứ j sang bậc đào tạo chuẩn

+ i là hệ đào tạo (chính quy, vừa học vừa làm, liên thông ...)

+ j là bậc đào tạo (cao đẳng, đại học, thạc sĩ, NCS...)

e)-Phân bổ chi phí từ các hoạt động cho đối tƣợng chịu chi phí:

Hệ số phân bổ chi phí =

Trên cơ sở hệ số phân bổ chi phí sẽ tiến hành xác định, phân bổ chi phí cho các đối tƣợng chịu chi phí tƣơng ứng.

Với phƣơng án tính toán và phân bổ chi phí nhƣ trên, có thể giúp các cơ sở GDĐH công lập tính toán đƣợc chi phí cho từng ngành đào tạo, từng hệ đào đạo, từ đó là cơ sở đƣa ra mức phí linh hoạt cho từng ngành, từng lớp, từng loại hình đào tạo trên cơ sở đo đƣợc năng lực thu hút tƣơng đƣơng với mức phí của mỗi đơn vị.

3.2.3.3 Vận dụng phương pháp phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận trong việc xác định quy mô hoạt động

Nếu áp dụng cách phân loại chi phí của các doanh nghiệp khi hạch toán giá thành vào hoạt động của GDĐH thì có thể thấy chi phí trả cho giáo viên giảng dạy là chi phí nhân công; chi phí cho tiêu hao dụng cụ, hóa chất, giáo cụ giảng dạy là các chi phí nguyên vật liệu… Hƣớng tới tự chủ toàn phần, các nhà quản lý phải có những cái nhìn toàn diện hơn về mối quan hệ giữa chi phí, sản lƣợng và lợi nhuận trong việc lựa chọn phƣơng án tối ƣu để ra quyết định thực hiện. Trong đó, việc triển khai phân tích và tìm điểm hòa vốn là rất cần thiết và có tính khả thi.

Trong các cơ sở GDĐH công lập, công tác xây dựng dự toán và định

174

mức là đòi hỏi bắt buộc. Đây sẽ là cơ sở và nguồn thông tin quan trọng phục vụ cho việc xác định điểm hòa vốn theo số liệu dự toán. Để xác định điểm hòa vốn, cần phải xác định đƣợc tổng chi phí và tổng doanh thu

- Tổng chi phí: Trong các cơ sở GDĐH công lập, tổng chi phí sẽ bao gồm tổng biến phí và tổng định phí. Định phí và biến phí đƣợc xác định theo các định mức, đơn giá hoặc các quy định trong QCCTNB và mức độ hoạt động theo dự toán.

- Tổng doanh thu: Doanh thu của các cơ sở GDĐH công lập đƣợc xác định theo dự toán ngân sách hàng năm trên cơ sở số lƣợng sinh viên, học viên, mức thu học phí, số lƣợng các hợp đồng dự án…

Ngoài việc triển khai phân tích và tìm điểm hòa vốn từ khâu lập dự toán, các cơ sở GDĐH công lập cũng có thể xác định điểm hòa vốn căn cứ vào doanh thu thực tế và tổng chi thực tế theo báo cáo quyết toán. Khi này thông tin điểm hòa vốn sẽ là cơ sở quyết định cho việc điều chỉnh quy mô đào tạo cho các khóa, các lớp đào tạo tiếp theo.

Phân tích điểm hòa vốn của một lớp Bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm của

trƣờng Đại học Đà Lạt với thông tin của bảng 2.14 ta có:

STT

Nội dung

Số tiền

1 Định phí toàn khóa

56.220.000

- Chi quảng cáo

3.000.000

- Chi khai giảng, bế giảng

5.000.000

- Chi cơ sở vật chất

19.200.000

- Chi giờ giảng, ra đề, coi chấm thi

24.020.000

- Chi khác

5.000.000

2

Biến phí/ 1 học viên

1.000.000

- Tài liệu học tập

400.000

- Thù lao hƣớng dẫn môn phƣơng pháp giảng dạy

500.000

- Chi phí làm, cấp chứng chỉ

100.000

3 Mức thu học phí 1 học viên

4.000.000

175

Để đạt đƣợc mức lợi nhuận 15.000.000 đồng, cần đào tạo số học viên là:

Nhƣ vậy, với 19 học viên theo học, lớp học sẽ đảm bảo thu đủ bù đắp chi phí. Từ học viên thứ 20, nhà trƣờng sẽ có lợi nhuận. Để đạt mức lợi nhuận 15 triệu đồng thì số lƣợng học viên của lớp phải là 24 học viên. Với các thông tin này, nếu xét trên yếu tố hiệu quả đầu tƣ, các nhà quản lý có thể ra quyết định nên mở lớp hay không dựa trên dự kiến số lƣợng học viên theo học và đƣa ra mức học phí phù hợp.

3.2.3.4 Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính phù hợp

Mặc dù việc phân cấp quản lý tài chính trong các cơ sở GDĐH công lập đã khá rõ rệt nhƣng hệ thống báo cáo phục vụ riêng cho quản lý chi phí tại các đơn vị hầu nhƣ chƣa có. Ngoài các báo cáo hiện có, cần thiết phải có một hệ thống báo cáo phù hợp với đối tƣợng chi phí và mục đích sử dụng kinh phí của nhà quản lý, với các chỉ tiêu trên báo cáo phải có ý nghĩa và thể hiện đƣợc hiệu quả hoạt động, đặc biệt về mặt tài chính. Các báo cáo đƣợc lập định kỳ theo tháng, quý, năm và đƣợc thiết kế cho các đơn vị hoạt động theo đặc thù riêng.

- Đối với các phòng, khoa, ban: Đây là các đơn vị phát sinh chi phí nhiều nhất, cần phải có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chi phí so với dự toán

176

tại mỗi đơn vị, từ đó xác định chênh lệch giữa thực hiện và dự toán. Báo cáo này sẽ giúp các cơ sở GDĐH công lập đánh giá kết quả quản lý chi phí tại các đơn vị trực thuộc, từ đó xác định nguyên nhân và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí tại các đơn vị, đồng thời làm căn cứ lập dự toán chi phí các kỳ sau.

Do các phòng, khoa, ban chỉ nghiêng về hoạt động chuyên môn, không có cán bộ và không đủ thông tin để lập các báo cáo này, vì vậy chịu trách nhiệm lập các báo cáo này phải là cán bộ của phòng Tài chính kế toán.

Bảng 3.1: Mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN CHI PHÍ - Đơn vị: …

Tháng (quý, năm) …

Đơn vị: Đồng

So sánh thực hiện/dự toán

Dự

Thực

Số

Chỉ tiêu

Tuyệt đối: Tăng

Tƣơng

toán

hiện

TT

(+), giảm (-)

đối (%)

1

2

3 = 2-1

4 = 2/1

A

B

Tổng số

Chi phí lƣơng và phụ cấp theo

1

lƣơng

2 Chi tiền công

Chi các khoản trích nộp theo lƣơng

3

4 Chi các khoản phụ cấp khác

5 Chí phí văn phòng phẩm

Chi các dịch vụ: Điện, nƣớc, điện

6

thoại, vệ sinh…

7 Chi khác

8 …

177

Thuyết minh:

1. Nguyên nhân của các biến động quyết toán tăng, giảm so với dự toán

2. Những việc phát sinh đột xuất

3. Những đề xuất

Ngày tháng năm

Ngƣời lập biểu

Kế toán trƣởng

(Ký, họ và tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

- Đối với các đơn vị hoạt động dịch vụ trực thuộc: Cần có các báo cáo kết quả hoạt động thu, chi nhằm báo cáo tổng hợp tình hình thu, chi trong quá trình hoạt động của các đơn vị dịch vụ, là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động và phân tích nguyên nhân biến động so với dự toán, từ đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời từng hoạt động để nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của cơ sở GDĐH.

Các đơn vị hoạt động dịch vụ phải bố trí các kế toán theo dõi, báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ của đơn vị mình. Báo cáo này đƣợc lập tại các đơn vị trực thuộc.

Bảng 3.2: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động SXKD của đơn vị trực thuộc

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Quý …. năm ….

Đơn vị tính:

Chỉ tiêu

Mã số Tổng cộng

STT

Số chênh lệch thu lớn hơn chi kỳ trƣớc chuyển sang 00

I

II

Tổng thu trong kỳ

10

1 Thu hoạt động dịch vụ A

11

2 Thu hoạt động dịch vụ B

12

3 Thu hoạt động dịch vụ …

13

4 Thu khác

18

Lũy kế từ đầu năm

19

178

STT

Chỉ tiêu

Mã số Tổng cộng

20

III

Tổng chi trong kỳ

29

Lũy kế từ đầu năm

30

IV

Chênh lệch thu lớn hơn chi kỳ này

39

Luỹ kế từ đầu năm

40

Các khoản phải nộp Nhà nƣớc

V

41

1 Nộp thuế

41.1

- Thuế môn bài

41.2

- Thuế GTGT

41.3

- Thuế TNDN

42

2 Nộp khác

49

Luỹ kế từ đầu năm

50

VI

Nộp cấp trên kỳ này

59

Luỹ kế từ đầu năm

60

VII Bổ sung nguồn kinh phí kỳ này

69

Luỹ kế từ đầu năm

70

VIII Trích lập các quỹ kỳ này

79

Luỹ kế từ đầu năm

80

Số chênh lệch thu lớn hơn chi chƣa phân phối đến cuối kỳ

IX

Ngày….tháng….năm ..

Ngƣời lập biểu

Trƣởng đơn vị

(Ký, họ và tên)

(Ký, họ và tên)

- Báo cáo đánh giá hiệu quả tài chính theo từng hoạt động

Hai hoạt động chính trong các cơ sở GDĐH công lập, đó là đào tạo và NCKH. Ngoài báo cáo chung phản ánh tình hình tài chính của toàn đơn vị, cần có những báo cáo thu, chi riêng của các hoạt động này để có những đánh giá hiệu quả của từng hoạt động.

179

+ Đối với hoạt động đào tạo: Cần lập báo cáo thu, chi để đánh giá hiệu quả cho từng hoạt động cụ thể: Đào tạo đại học chính quy, đào tạo hệ thƣờng xuyên, đào tạo sau đại học… Để lập đƣợc báo cáo này, đòi hỏi trong quá trình hạch toán và quản lý, kế toán phải theo dõi riêng số thu và chi của từng hoạt động theo từng bậc, từng hệ đào tạo. Báo cáo này sẽ giúp cơ sở GDĐH công lập đánh giá đƣợc hiệu quả đào tạo đối với từng hệ đào tạo, từng bậc đào tạo. Do tính chất thu, chi trong đào tạo không phát sinh đều trong năm mà có thể đột xuất vào những thời điểm khác nhau: tăng thu vào những thời điểm đầu năm học hoặc trƣớc khi thi, các khoản chi thƣờng phát sinh nhiều vào quý 1 và quý 4 hàng năm…, vì vậy báo cáo này cần lập theo năm thì mới có thể đánh giá đầy đủ hiệu quả thu, chi của hoạt động đào tạo.

Bảng 3.3: Mẫu báo cáo tổng hợp thu, chi hoạt động đào tạo

BÁO CÁO TỔNG HỢP THU, CHI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Năm …

Đơn vị: Đồng

So sánh năm

nay/năm trƣớc

Số

Năm

Năm

Chỉ tiêu

Tuyệt đối:

Tƣơng

TT

trƣớc

nay

Tăng (+), giảm (-)

đối (%)

A

B

1

2

3 = 2-1

4 = 2/1

I Hoạt động đào tạo đại học chính quy

1 Thu trong năm (học phí, lệ phí)

2 Chi hoạt động

3 Chênh lệch thu-chi

4

Số lƣợng sinh viên quy đổi *

5 Chi hoạt động bình quân/ 1 sinh viên

II Hoạt động đào tạo hệ thƣờng xuyên

1 Thu trong năm (học phí, lệ phí)

2 Chi hoạt động

3 Chênh lệch thu-chi

180

So sánh năm nay/năm trƣớc

Năm

Năm

Số

Chỉ tiêu

Tuyệt đối:

Tƣơng

trƣớc

nay

TT

Tăng (+), giảm (-)

đối (%)

4

Số lƣợng sinh viên quy đổi *

5 Chi hoạt động bình quân/ 1 sinh viên

III Hoạt động đào tạo thạc sĩ

1 Thu trong năm (học phí, lệ phí)

2 Chi hoạt động

3 Chênh lệch thu-chi

4

Số lƣợng học viên quy đổi *

5 Chi hoạt động bình quân/ 1 học viên

IV Hoạt động đào tạo tiến sĩ

1 Thu trong năm (học phí, lệ phí)

2 Chi hoạt động

3 Chênh lệch thu-chi

4

Số lƣợng học viên quy đổi *

5 Chi hoạt động bình quân/ 1 học viên

IV Tổng số thu

V Tổng chi hoạt động

VI Chênh lệch thu-chi

* Số sinh viên, học viên không học đủ 10 tháng/ năm học sẽ đƣợc quy đổi theo thời gian học tính đủ là 10 tháng/ năm

Ngày tháng năm

Ngƣời lập biểu Phụ trách kế toán

Thủ trƣởng đơn vị

(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

+ Đối với hoạt động NCKH: Để đánh giá mức độ đầu tƣ cho hoạt động

181

NCKH từ các nguồn kinh phí khác nhau, hàng năm các cơ sở GDĐH công lập cần lập Báo cáo tổng hợp chi phí hoạt động NCKH, dựa trên cơ sở số liệu chi phí theo dõi chi tiết của từng đề tài, dự án. Số liệu của báo cáo sẽ cho biết mức độ đầu tƣ cho hoạt động NCKH, giúp đơn vị có những điều chỉnh hợp lý và cần thiết cho kế hoạch phát triển tiếp theo, cân đối giữa hai hoạt động đào tạo và NCKH.

Bảng 3.4: Mẫu báo cáo tổng hợp chi phí hoạt động nghiên cứu khoa học

BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG NCKH Năm …

Đơn vị: Đồng

So sánh năm

nay/năm trƣớc

Chỉ tiêu

Số TT

Năm trƣớc

Năm nay

Tuyệt đối: Tăng (+),

Tƣơng đối

giảm (-)

(%)

A

B

1

2

3 = 2-1

4 = 2/1

I Hoạt động NCKH cấp cơ sở

1

Số lƣợng công trình

2 Chi phí hoạt động nghiên cứu

- Từ NSNN cấp

- Từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị

- Từ nguồn khác

II Hoạt động NCKH cấp Bộ

1

Số lƣợng công trình

2 Chi phí hoạt động nghiên cứu

- Từ NSNN cấp

- Từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị

- Từ nguồn khác

III Hoạt động NCKH cấp Nhà nƣớc

1

Số lƣợng công trình

182

So sánh năm nay/năm trƣớc

Số

Năm

Năm

Chỉ tiêu

Tuyệt đối:

Tƣơng

TT

trƣớc

nay

Tăng (+), giảm (-)

đối (%)

2 Chi phí hoạt động nghiên cứu

- Từ NSNN cấp

- Từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị

- Từ nguồn khác

IV ….

V Tổng cộng

1

Số lƣợng công trình

2 Chi phí hoạt động nghiên cứu

- Từ NSNN cấp

- Từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị

- Từ nguồn khác

Ngày tháng năm

Ngƣời lập biểu Phụ trách kế toán

Thủ trƣởng đơn vị

(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

3.2.3.5 Thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả các khoản chi để hạ giá thành dịch vụ đào tạo

Nhƣ phần 1.1.2 đã đề cập, giá thành dịch vụ đào tạo đƣợc xác định bởi CPĐT và chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi CPĐT. Việc quản lý CPĐT trong các cơ sở GDĐH công lập luôn phải hƣớng đến mục tiêu giá dịch vụ đào tạo của cơ sở giáo dục có thể đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Để thực hiện vấn đề này, đòi hỏi các cơ sở GDĐH công lập phải thƣờng xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả của các khoản chi.

Đối với các cơ sở GDĐH công lập, học phí là nguồn tài chính quan trọng nhất của các đơn vị khi đƣợc giao quyền TCTC. Vì vậy, bên cạnh việc

183

nâng cao chất lƣợng đào tạo, thì việc xác định CPĐT và giá dịch vụ đào tạo là một bài toán mà tất cả các cơ sở GDĐH công lập đều muốn và cần thực hiện nhằm có đƣợc cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc xác định mức thu học phí phù hợp, vừa có thể tự chủ về tài chính vừa góp phần nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng đào tạo nguồn nhân lực và thu hút sinh viên. Khi các cơ sở GDĐH công lập đƣợc giao TCTC, nguồn NSNN cấp cho chi thƣờng xuyên sẽ không còn, bƣớc đầu sẽ gây một số khó khăn cho các đơn vị, nhƣng ngƣợc lại cũng thúc đẩy các đơn vị chi tiêu hợp lý hơn; buộc các đơn vị phải phát huy tính năng động và tự chủ trong hoạt động; nâng cao hiệu quả trong các lĩnh vực: tìm nguồn tài trợ, mở rộng các hoạt động SXKD dịch vụ, hợp đồng NCKH và chuyển giao công nghệ…

Trong cơ chế TCTC và cạnh tranh thu hút ngƣời học giữa các cơ sở GDĐH công lập, các đơn vị phải hƣớng tới giảm CPĐT hay nói cách khác là hạ giá thành đào tạo một sinh viên. Nếu nhƣ các doanh nghiệp thƣờng đặt mục tiêu phấn đấu nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hạ thấp giá thành sản phẩm, trong khi đó với các cơ sở GDĐH công lập thƣờng chỉ đặt ra mục tiêu nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Do vậy hầu nhƣ các cơ sở GDĐH công lập chƣa phân tích cơ cấu giá thành đào tạo, và do đó cũng chƣa đặt vấn đề để hạ giá thành đào tạo sẽ cần tập trung sự chú ý vào những khâu nào; những nội dung chi phí nào... Việc tính đúng, tính đủ số lƣợng và cơ cấu CPĐT của các cơ sở GDĐH công lập cũng có thể từng bƣớc phân tích giá thành dịch vụ đào tạo, từng bƣớc hạ thấp CPĐT mà vẫn nâng cao chất lƣợng đào tạo.

3.2.3.6 Hoàn thiện công tác quản lý chi phí đào tạo để đo lường và đánh giá thành quả hoạt động

Trong cơ chế tự chủ, các cơ sở GDĐH công lập phải luôn đƣợc đặt trong cơ chế cạnh tranh để thu hút sinh viên theo học. Các đơn vị không những bị đánh giá, giám sát bởi các cơ quan chủ quản mà còn bị giám sát bởi xã hội, ngƣời học, phụ huynh… dựa trên nhiều góc nhìn, nhiều tiêu thức khác nhau nhƣ: Số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, giảng viên, thành tích về NCKH, CSVC phục vụ cho quá trình đào tạo, số lƣợng và chất lƣợng sinh viên ra trƣờng, trách nhiệm quản lý của các bộ phận chức năng... Các cơ sở GDĐH công lập cần phải xây dựng những mục tiêu cụ thể với các chiến lƣợc

184

phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh. Để đảm bảo uy tín và xây dựng thƣơng hiệu, bên cạnh việc tăng cƣờng hiệu quả quản lý CPĐT các đơn vị phải phối hợp đồng bộ các mục tiêu để nâng cao chất lƣợng đào tạo, thiết lập sự phát triển bền vững. Vì vậy, để đo lƣờng và đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDĐH công lập thời gian tới, việc sử dụng phƣơng pháp thẻ điểm cân bằng là rất cần thiết.

Sử dụng phƣơng pháp thẻ điểm cân bằng để đo lƣờng và đánh giá hiệu quả hoạt động, các đơn vị cần xét tới mối quan hệ giữa sứ mệnh và chiến lƣợc hoạt động với các tiêu chí: Khách hàng, tài chính, nhân sự, chất lƣợng và hiệu quả.

Bảng 3.5: Bảng các chỉ tiêu đo lƣờng và đánh giá hiệu quả hoạt động bằng phƣơng pháp thẻ điểm cân bằng

STT

Các tiêu chí

Các chỉ tiêu đo lƣờng và đánh giá

I Khách hàng

Mức độ tăng số lƣợng ngƣời học; Tỷ lệ ngƣời

1

Sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng đào tạo

học hài lòng về chất lƣợng đào tạo; Tỷ lệ ngƣời học quay lại học ở các bậc học cao hơn.

2

Sự hài lòng của khách hàng về các hoạt động phục vụ đào tạo

Tỷ lệ ngƣời học hài lòng về CSVC, thƣ viện, giảng đƣờng, phòng thí nghiệm…

3

Sự hài lòng của khách hàng về giảng viên, cán bộ viên chức

Tỷ lệ ngƣời học hài lòng về giảng viên, CBVC quản lý

II Tài chính

1

Tăng doanh thu, giảm chi phí đào tạo

Mức độ tăng của chênh lệch thu lớn hơn chi đào tạo

2

Tỷ lệ tiết kiệm chi tính trên 1 sinh viên

Tỷ lệ giảm chi phí đào tạo 1 sinh viên của năm hiện tại so với năm trƣớc

Tăng nguồn kinh phí hoạt động

3

Tỷ lệ tăng kinh phí hoạt động đào tạo, NCKH, chi cho con ngƣời, CSVC…

Tăng quy mô của các quỹ

Tỷ lệ tăng quy mô các quỹ

4

III Nhân sự

185

STT

Các tiêu chí

Các chỉ tiêu đo lƣờng và đánh giá

1

Nâng cao trình độ của cán bộ và giảng viên

Tỷ lệ CBGV đƣợc cử đi học tập, đào tạo lại; Tỷ lệ CPĐT lại trong tổng chi phí

2

Cơ hội thăng tiến

Tỷ lệ CBGV giữ các chức vụ quản lý theo từng độ tuổi; Số CBGV đƣợc cử đi học các

lớp về quản lý, chính trị, quốc phòng…

Tỷ lệ tăng thu nhập hàng năm; Thu nhập bình

3

Thu nhập

quân CBVC trong đơn vị so với xã hội, các ngành nghề khác, các cơ sở GDĐH công lập

khác.

IV Chất lƣợng và hiệu quả

Số chƣơng trình đào tạo đƣợc đổi mới; Tỷ lệ

1

Đổi mới chƣơng trình đào tạo và phƣơng pháp giảng dạy

giảng viên sử dụng phƣơng pháp giảng dạy mới; Số các chƣơng trình đào tạo đạt chuẩn

kiểm định quốc tế...

Các phƣơng thức đánh giá kết quả học tập

2

Đổi mới phƣơng thức đánh giá kết quả học tập

mới; Tỷ lệ giảng viên sử dụng các phƣơng pháp đáng giá kết quả học tập mới

3

Số lƣợng bài báo trong nƣớc, quốc tế; Số đề tài NCKH các cấp; Số lƣợng các hoạt động

Chất lƣợng và hiệu quả NCKH, chuyển giao công nghệ

chuyển giao công nghệ.

Nhanh chóng, chính xác, hiệu

4

quả

Thời gian giải quyết công việc; khối lƣợng công việc thực hiện; Hiệu quả công việc tăng; Chi phí giảm.

Để có đƣợc các chỉ tiêu đo lƣờng và đánh giá hiệu quả hoạt động một cách kịp thời và chính xác, các cơ sở GDĐH công lập phải thƣờng xuyên thống kê, phân tích trên cơ sở số liệu do các đơn vị trực thuộc cung cấp, trong đó các phòng, ban giữ vai trò chủ đạo, và đầu mối là phòng Khảo thí và kiểm định, có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá và cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác giúp đơn vị có những điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch hoạt động.

3.2.4 Thăm dò mức độ cần thiết của các giải pháp

Liên quan đến các đề xuất, tác giả đã tiến hành khảo sát, thăm dò ý kiến thông qua phiếu khảo sát (câu hỏi 19 – Phụ lục 4) để tìm hiểu mức độ cần

186

thiết của các đề xuất. Đối tƣợng khảo sát là các cán bộ làm lãnh đạo cơ sở GDĐH công lập phụ trách công tác tài chính; Kế toán trƣởng, Trƣởng/phó trƣởng phòng Tài chính kế toán hoặc kế toán tổng hợp; Giảng viên chuyên ngành kinh tế, tài chính. Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp theo 5 mức với số điểm tƣơng ứng nhƣ sau: 5 – Rất cần thiết, 4 – Cần thiết, 3 – Ít cần thiết, 2 – Không cần thiết, 1 – Không trả lời.

Nhìn chung, cả 8 đề xuất tác giả đƣa ra để khảo sát đều đƣợc đánh giá với mức độ “rất cần thiết” cao, chiếm từ 73,91% lựa chọn trở lên. Hầu hết các ý kiến đều đánh giá các giải pháp mà tác giả đề xuất có mức độ rất cần thiết và cần thiết. Tuy nhiên, mức độ cần thiết giữa các giải pháp có sự khác nhau giữa các ý kiến, đồng thời cũng có mức độ phân tán ý kiến khác nhau. Cụ thể:

Bảng 3.6: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các giải pháp

Trong đó:

Các giải pháp

Mức độ cần thiết của giải pháp

Giải pháp

Tiêu chí

5

4

3

2

1

Điểm trung bình

Xếp hạng mức độ cần thiết

2

2

1

35

6

Số lựa chọn

4,57

4

76,09% 13,04%

4,35%

4,35%

2,17%

1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi phí tại các cơ sở GDĐH công lập

Tỷ lệ lựa chọn

Số lựa chọn

34

6

4

1

1

4,54

5

2. Hoàn thiện phân loại và nhận diện chi phí

73,91% 13,04%

8,70%

2,17%

2,17%

Tỷ lệ lựa chọn

Số lựa chọn

35

6

2

2

1

4,57

4

76,09% 13,04%

4,35%

4,35%

2,17%

Tỷ lệ lựa chọn

3. Hoàn thiện quản lý và sử dụng; đa dạng hóa các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu chi

187

Các giải pháp

Mức độ cần thiết của giải pháp

Giải pháp

Tiêu chí

5

4

3

1

2

Điểm trung bình

Xếp hạng mức độ cần thiết

3

34

7

1

1

Số lựa chọn

4,57

3

73,91% 15,22%

6,52%

2,17%

2,17%

4. Xây dựng đƣợc quy trình quản lý CPĐT tại mỗi cơ sở GDĐH công lập

Tỷ lệ lựa chọn

34

6

4

1

1

Số lựa chọn

4,54

5

73,91% 13,04%

8,70%

2,17%

2,17%

Tỷ lệ lựa chọn

lập mối 5. Thiết quan hệ tƣơng tác hợp lý giữa chi phí với chất lƣợng và kế hoạch đào tạo

36

6

2

1

1

Số lựa chọn

4,63

3

78,26% 13,04%

4,35%

2,17%

2,17%

6. Tăng cƣờng hiệu quả đầu tƣ và quản lý tài sản, cơ sở vật chất

Tỷ lệ lựa chọn

0

40

5

1

Số lựa chọn

4,85

1

86,96% 10,87%

2,17%

0,00%

0,00%

7. Tăng cƣờng công khai tài chính và tự kiểm tra, giám sát nội bộ

Tỷ lệ lựa chọn

1

38

5

2

Số lựa chọn

4,72

2

82,61% 10,87%

4,35%

0,00%

2,17%

8. Hƣớng tới quản lý CPĐT theo mô hình quản lý chi phí của doanh nghiệp

Tỷ lệ lựa chọn

Theo bảng kết quả khảo sát ta thấy, giải pháp 7 - Tăng cường công khai tài chính và tự kiểm tra, giám sát nội bộ đƣợc đánh giá là cần thiết nhất với mức điểm trung bình là 4,85 và có tỷ lệ rất cần thiết đạt 86,96%.

188

Biểu đồ 3.1: Mức độ “rất cần thiết” của các giải pháp

Kết quả khảo sát cũng cho thấy vấn đề quan trọng nhất của việc quản lý CPĐT trong cơ chế TCTC hiện nay là phải công khai minh bạch và thực hiện kiểm tra, giám sát nội bộ (giải pháp 7), tiếp theo là việc hƣớng tới mô hình quản lý CPĐT đại học công lập theo mô hình quản lý chi phí của doanh nghiệp. Điều này phản ánh đúng thực trạng quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập hiện nay, đó là việc kiểm tra, giám sát các khoản mục chi phí phải đƣợc đặt lên hàng đầu, nhằm mục tiêu đảm bảo chi phí cho hoạt động của đơn vị một cách công khai, minh bạch và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, hƣớng tới một cơ chế quản lý CPĐT trong điều kiện tự chủ toàn phần, các cơ sở GDĐH công lập ngày càng phải chú trọng tới hiệu quả hoạt động tài chính, vì vậy việc xây dựng mô hình quản lý CPĐT đại học công lập theo mô hình quản lý chi phí của doanh nghiệp là việc làm cần thiết của các đơn vị.

3.3 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP – CÁC KIẾN NGHỊ

ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

3.3.1 Cơ chế tự chủ của các cơ sở GDĐH công lập

Trong điều kiện hiện nay, để phát triển GDĐH và đảm bảo tính bền vững về tài chính đại học, rất cần thiết tăng cƣờng tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở GDĐH trong việc quản lý và sử dụng các khoản CPĐT. Một thực trạng cho thấy cơ chế bao cấp đã quá ăn sâu trong các cơ sở GDĐH công lập nên tình trạng sử dụng lãng phí các nguồn lực, trong đó có nguồn lực tài chính là khá phổ biến. Sử dụng không hiệu quả các nguồn lực sẽ làm cho

189

CPĐT tăng không đúng bản chất hoặc nếu không tăng CPĐT thì lại dẫn đến giảm chất lƣợng đào tạo. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm có thể đƣợc coi là điều kiện để tính đúng, tính đủ mọi CPĐT phát sinh trong quá trình đào tạo, để sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho quá trình đào tạo và nâng cao chất lƣợng đào tạo mà không gia tăng quá nhiều CPĐT.

Trong xu thế hƣớng tới giao tự chủ toàn bộ cho các cơ sở GDĐH công lập, để tăng khả năng TCTC cho các đơn vị, tác giả đề xuất cần cho phép các cơ sở GDĐH công lập, đặc biệt là với các đơn vị hiện vẫn đang tự chủ một phần kinh phí hoạt động đƣợc thực hiện những điều kiện sau:

+ Tự chủ về nguồn thu (bao gồm tự chủ về mức thu và nội dung thu): Nếu không đƣợc tự chủ về mức thu, các cơ sở GDĐH công lập sẽ không thể có nguồn để chi. Trong điều kiện NSNN cấp cho chi thƣờng xuyên đang giảm mạnh thì nguồn thu học phí đóng vai trò rất quan trọng trong khả năng đảm bảo CPĐT cho các đơn vị. Mức học phí đƣợc quy định đồng loạt giữa các cơ sở giáo dục sẽ không khuyến khích việc đầu tƣ xây dựng CSVC, nâng cao chất lƣợng giáo dục, tạo ra bất lợi và thiếu bình đẳng về điều kiện phát triển của các cơ sở giáo dục trong nƣớc so với các cơ sở giáo dục có yếu tố đầu tƣ nƣớc ngoài.

+ Tự chủ về sử dụng kinh phí: Nhà nƣớc cần trao thêm quyền tự chủ trong các nội dung chi cho cơ sở GDĐH công lập. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng có cạnh tranh, để hƣớng tới quản lý CPĐT nhƣ doanh nghiệp và nếu muốn trao thêm quyền “hoạt động kinh doanh” cho các đơn vị, thì phải tạo điều kiện cho họ đƣợc “cạnh tranh”. Một số nội dung chi cho cơ sở GDĐH công lập để tạo thế cạnh tranh lại bị hạn chế và không đƣợc khuyến khích.

Nên đơn giản các thủ tục hành chính trong việc huy động tăng nguồn kinh phí cho các đơn vị, đồng thời không nên áp đặt tỷ lệ chi các hạng mục mà phải để các cơ sở GDĐH công lập chủ động trong các nội dung chi hợp lý theo kế hoạch, mục tiêu hoạt động của mỗi đơn vị.

Nhà nƣớc cũng cần điều chỉnh lại định mức kinh phí đào tạo có tính đến CPĐT thực tế của từng ngành nghề, từng trình độ phù hợp với qui luật giá trị trong cơ chế thị trƣờng nhằm tạo động lực cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở GDĐH. Xây dựng và áp dụng mức học phí phù hợp với từng ngành, nghề,

190

trình độ theo hƣớng đảm bảo chất lƣợng. Để nâng cao chất lƣợng giáo dục có rất nhiều vấn đề liên quan, trong đó ở khía cạnh tài chính cần xác định mức chi tối thiểu cho một sinh viên, phần chi này sẽ bao nhiêu từ học phí, bao nhiêu từ hỗ trợ Nhà nƣớc, bao nhiêu từ vay trả sau.

3.3.2 Thay đổi cơ chế cấp phát và sử dụng ngân sách cho các cơ sở giáo

dục đại học công lập

Trƣớc những bất cập về vấn đề phân bổ NSNN cho các cơ sở GDĐH công lập, dễ dẫn đến tình trạng lãng phí và không hiệu quả các khoản chi từ kinh phí NSNN cấp, đòi hỏi cần phải hoàn thiện cơ chế phân bổ dự toán chi NSNN cho GDĐH. Việc phân bổ ngân sách cần thực hiện:

- Phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra: Phƣơng án này gắn việc cấp kinh phí với kết quả thực hiện của các cơ sở GDĐH. Chỉ số thực hiện dùng để xác định mức kinh phí đƣợc cấp là dựa trên số sinh viên tốt nghiệp. Khi áp dụng phƣơng án này sẽ nâng cao trách nhiệm với kết quả đào tạo của các đơn vị, kéo theo việc giảm lƣợng hao hụt sinh viên và nâng cao hiệu quả nói chung của hệ thống GDĐH công cũng nhƣ hiệu quả sử dụng nguồn lực.

- Phân bổ ngân sách dựa trên cơ sở chất lƣợng đào tạo: Phƣơng án này sẽ tạo động lực nâng cao chất lƣợng cho các cơ sở GDĐH. Mục tiêu của cơ chế tài trợ này là thúc đẩy cạnh tranh giữa các đơn vị nhằm nâng cao chất lƣợng và do đó thu hút các sinh viên giỏi nhất. Nhà nƣớc cần đƣa ra những tiêu chuẩn định mức rõ ràng để làm căn cứ phân bổ ngân sách cho các cơ sở GDĐH công lập, chuyển đổi cơ chế phân bổ ngân sách dựa trên lực lƣợng giảng viên cơ hữu, điều kiện CSVC, dựa trên kết quả kiểm định về chất lƣợng đào tạo

- Phải duy trì đƣợc vai trò chủ đạo của Nhà nƣớc đối với GDĐH thông qua NSNN. NSNN sẽ là một trong những công cụ để Nhà nƣớc thực hiện những chính sách, định hƣớng trong GDĐH nói riêng và phát triển nguồn nhân lực nói chung cho xã hội.

- Phải xác định đƣợc CPĐT tính trên 1 ngƣời học tƣơng ứng với mỗi ngành, mỗi cấp bậc đào tạo. Trên cơ sở đó, cùng với mức học phí theo quy định, sẽ xây dựng đƣợc mức phân bổ ngân sách hợp lý cho các đơn vị;

- Việc phân bổ NSNN cần phân thành 2 phần: Phần phân bổ cứng theo công

191

thức và phần phân bổ linh hoạt nhằm thực hiện các quyết định, chủ trƣơng định hƣớng phát triển, các nhiệm vụ đặc biệt Nhà nƣớc giao. Đồng thời cũng cần ƣu tiên cho các mục tiêu xây dựng cơ sở GDĐH công lập đạt chuẩn và đẳng cấp quốc tế; các trƣờng mũi nhọn… Việc ƣu tiên này cần đi đôi với kiểm soát và thƣờng xuyên điều chỉnh để đạt đƣợc mục đích đề ra.

3.3.3 Hoàn thiện chính sách học phí và chia sẻ chi phí đào tạo

Khi giáo dục đƣợc coi là một quyền cơ bản của con ngƣời, ngƣời học đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ, đặc biệt là hỗ trợ những đối tƣợng bị thiệt thòi hoặc có công, thì hoạt động của giáo dục mang tính nhân văn và tính phúc lợi công cộng. Nhƣng khi coi giáo dục là một hình thức đầu tƣ thì lại cần phải xây dựng đƣợc phƣơng án thu học phí một cách hợp lý để đảm bảo chất lƣợng đào tạo đồng thời giảm bớt gánh nặng trợ cấp từ NSNN.

Do số lƣợng sinh viên đại học đã và đang tăng nhanh chóng, việc tăng mức đầu tƣ bình quân tính cho mỗi sinh viên từ NSNN là một khó khăn mặc dù Nhà nƣớc rất quan tâm ƣu tiên cho lĩnh vực GDĐH. Vì vậy việc hoàn thiện chính sách học phí và chia sẻ CPĐT là vấn đề cần thiết, đặc biệt trong điều kiện hoạt động đào tạo ngày càng tiếp cận gần hơn với cơ chế thị trƣờng.

Từ năm 2017, theo Luật Phí, lệ phí năm 2015, học phí không có trong danh mục các loại phí của Việt Nam nữa mà đƣợc chuyển thành giá. Khi đã đƣợc coi nhƣ giá của dịch vụ đào tạo thì Nhà nƣớc cần có những quy định phù hợp hơn đối với học phí, nên để các trƣờng đƣợc chủ động trong xây dựng mức học phí trên cơ sở bù đắp chi phí và thƣơng hiệu của mỗi đơn vị. Việc duy trì mức học phí thấp và chƣa phân biệt giữa các ngành học nhƣ hiện nay dẫn đến việc không đảm bảo đƣợc chế độ cho cán bộ giảng viên, không có kinh phí đầu tƣ CSVC, phƣơng tiện phục vụ giảng dạy… làm cho chất lƣợng đào tạo cũng bị ảnh hƣởng. Để nâng cao chất lƣợng đào tạo, phần lớn các cơ sở GDĐH công lập sẽ phải giảm dần quy mô đào tạo tính trên một giảng viên quy đổi. Quá trình đó sẽ tăng mức thụ hƣởng các điều kiện giảng dạy và học tập cho sinh viên, đó sẽ là tiền đề quan trọng để nâng cao chất lƣợng đào tạo. Tuy nhiên quá trình này sẽ làm tăng chi phí và giảm nguồn thu của các đơn vị. Do vậy Nhà nƣớc cần giao quyền chủ động cho các cơ sở GDĐH công lập để các đơn vị có những quyết định linh hoạt, hợp lý giữa quy

192

mô, CPĐT, chất lƣợng đào tạo và mức học phí.

Khi giao quyền chủ động cho các cơ sở GDĐH công lập, Nhà nƣớc cũng cần có những quy định với các đơn vị về việc tăng học phí cần phải tiến hành theo lộ trình hƣớng tới việc đáp ứng CPĐT cần thiết để đảm bảo chất lƣợng đào tạo. Việc tăng học phí phải phù hợp với khả năng chi trả của ngƣời dân, phù hợp với tăng trƣởng kinh tế và thu nhập của ngƣời dân. Chính sách chia sẻ chi phí và học phí ở nƣớc ta hiện còn rất bất hợp lý. Vấn đề là cần xác định đƣợc cơ cấu chia sẻ chi phí giữa Nhà nƣớc, cơ sở GDĐH và sinh viên, để từ đó xác định đƣợc mức học phí phù hợp.

Nhà nƣớc cũng cần phân biệt rõ chính sách học phí với chính sách hỗ trợ sinh viên. Với điều kiện nhƣ nƣớc ta hiện nay, việc xây dựng một hệ thống kiểm soát và thẩm tra tài sản để cấp học bổng và thu hồi vốn cho sinh viên vay là hai chính sách cần đi kèm với chính sách chia sẻ chi phí để đảm bảo công bằng xã hội và nâng cao trách nhiệm cho chính ngƣời sinh viên.

Cần đặt ra bài toán “chia sẻ chi phí” (cost sharing) trong GDĐH, nghĩa là CPĐT sẽ đƣợc chia sẻ nhƣ thế nào giữa: NSNN - Phần ngƣời học phải chi trả - Phần đóng góp của cộng đồng. Để chia sẻ CPĐT cũng cần huy động sự đóng góp của cộng đồng với các cơ sở GDĐH. Nguồn này bao gồm tài trợ của doanh nghiệp, của cựu sinh viên, của chính cơ sở GDĐH (do thu đƣợc qua các hoạt động kinh doanh của đơn vị). Những khoản tài trợ cho đại học của doanh nghiệp và cựu sinh viên thƣờng đƣợc xem là khoản chi phí trƣớc thuế. Đây cũng là một con đƣờng để “xã hội hóa” GDĐH ở Việt Nam. Trong cơ chế TCTC, việc tăng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ đƣợc coi là một trong những hoạt động cần chú trọng để tạo khả năng bền vững về tài chính cho các đơn vị.

3.3.4 Xây dựng định mức chi phí đào tạo tƣơng ứng với mỗi cấp chất

lƣợng đào tạo

Để tạo cơ sở cho các ban ngành liên quan tham khảo trong việc xây dựng các chính sách tài chính GDĐH và so sánh hiệu quả quản lý CPĐT giữa các cơ sở GDĐH công lập, cần phải xây dựng định mức CPĐT tƣơng ứng với mỗi cấp chất lƣợng đào tạo. Để thực hiện đƣợc vấn đề này, đòi hỏi các cấp ban ngành liên quan cần thực hiện một số công việc sau đây:

193

- Phân cấp chất lƣợng đào tạo: Tùy theo đặc điểm và điều kiện của mỗi cơ sở GDĐH công lập sẽ có mục tiêu về chất lƣợng đào tạo khác nhau. Cấp chất lƣợng có thể đƣợc chia thành nhiều mức khác nhau, có thể phân loại chất lƣợng thành mức độ 1-2-3 hoặc phân thành cấp chất lƣợng quốc tế, cấp chất lƣợng lý tƣởng, cấp chất lƣợng chấp nhận đƣợc… Mỗi cấp chất lƣợng đòi hỏi những yêu cầu khác nhau về giảng viên, điều kiện CSVC, về nhân lực, về công tác quản lý đào tạo, về điều kiện hỗ trợ học tập, cơ sở thí nghiệm, thực hành…, từ đó sẽ có mức CPĐT tƣơng ứng với mỗi cấp chất lƣợng đào tạo.

- Xây dựng và ban hành các chuẩn mực, điều kiện về các nguồn lực để hình thành và phát triển các cơ sở GDĐH công lập phù hợp với mỗi cấp chất lƣợng đào tạo.

CPĐT phụ thuộc vào các điều kiện đảm bảo cho đào tạo nhƣ quy mô cán bộ giảng dạy, điều kiện CSVC, số lƣợng trang thiết bị máy móc phục vụ cho giảng dạy, học tập và các hoạt động bổ trợ khác... Để xây dựng đƣợc CPĐT tƣơng ứng với mỗi cấp chất lƣợng đào tạo cần xây dựng đƣợc bộ điều kiện chuẩn là điều kiện bắt buộc các cơ sở GDĐH phải thực hiện. Nhà nƣớc cần có đầu tƣ về nhân lực và kinh phí để nghiên cứu sớm ban hành các chuẩn mực đƣợc coi là những điều kiện bắt buộc yêu cầu các đơn vị phải thực hiện, ví dụ các điều kiện về số sinh viên quy đổi/giảng viên quy đổi; tỷ lệ giữa cán bộ quản lý, phục vụ/giảng viên quy đổi; các định mức về trang thiết bị máy móc, phòng học, thƣ viện, ký túc xá, phòng thí nghiệm, sân chơi, khu thể thao… tính trên 1 sinh viên quy đổi. Đó là cơ sở để đánh giá định mức CPĐT của các cơ sở GDĐH công lập là hợp lý hay không hợp lý, đồng thời tạo mặt bằng để so sánh CPĐT giữa các đơn vị có cùng ngành học.

- Cần xác định CPĐT tối thiểu cho các khối trƣờng, dựa theo các tiêu chí đảm bảo chất lƣợng cho mỗi khối. Mức CPĐT tối thiểu này là một trong những căn cứ chính để Nhà nƣớc phân bổ kinh phí NSNN cho các cơ sở GDĐH công lập, đồng thời là căn cứ để xây dựng cơ chế tài chính theo hƣớng chia sẻ chi phí hợp lý giữa ngƣời học và Nhà nƣớc.

Trong quá trình hoạt động đào tạo của mỗi đơn vị phát sinh rất nhiều các khoản mục chi phí với mức độ cần thiết và vai trò quan trọng khác nhau. Để có cơ sở cho việc hạch toán các khoản mục chi phí và xác định khoản mục chi

194

phí hợp lý cần có quy định thống nhất về khoản mục đƣợc hạch toán vào chi phí dựa trên điều kiện đặc thù của từng cơ sở GDĐH công lập. Đây cũng là cơ sở để có thể so sánh CPĐT giữa các cơ sở GDĐH trong từng khối trƣờng. Cấp chất lƣợng đào tạo không chỉ ảnh hƣởng đến mức chi phí cao hay thấp mà còn ảnh hƣởng đến việc mở rộng hay thu hẹp các khoản mục chi phí. Cấp chất lƣợng đào tạo càng cao thì khoản mục chi phí có xu hƣớng mở rộng và ngƣợc lại. Ngoài ra, các khoản mục chi phí còn phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất, thời gian, phƣơng thức đào tạo của các cơ sở GDĐH, của các ngành và chuyên ngành đào tạo.

Song song với việc kiểm tra giám sát cần tăng cƣờng vai trò quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan quản lý Nhà nƣớc và cơ quan chủ quản đối với các cơ sở GDĐH trong việc triển khai công tác đảm bảo và kiểm định chất lƣợng GDĐH. Kiểm định chƣơng trình đào tạo phải đƣợc quy định là yêu cầu bắt buộc và là một căn cứ để đánh giá chƣơng trình đào tạo. Kết quả kiểm định chƣơng trình đào tạo là căn cứ để cơ sở GDĐH đƣợc áp dụng các cơ chế quản lý tài chính và xác định chi phí tƣơng xứng với chất lƣợng cần đạt đƣợc. Đây là cơ sở để Nhà nƣớc cấp kinh phí ngân sách hoặc các cơ sở GDĐH xác định mức thu học phí phù hợp.

3.3.5 Nâng cao hiệu quả đầu tƣ thông qua việc quy hoạch lại và giảm bớt

quy mô giáo dục đại học

Việc xác định quy mô GDĐH phù hợp với tình hình KT-XH, phù hợp với nhu cầu lao động tại các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau là một vấn đề cấp thiết cho cả các ban ngành liên quan và đối với từng cơ sở GDĐH trong thời điểm hiện nay. Việc thành lập quá nhiều các cơ sở GDĐH tại địa phƣơng, nâng cấp các trƣờng cao đẳng thành trƣờng đại học, cùng với các hình thức đào tạo thƣờng xuyên… thời gian qua đã làm cho quy mô đào tạo đại học tăng quá nhanh. Trong khi nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học nhƣng không có việc làm thì việc quy mô đào tạo đại học quá phình to nhƣ hiện nay là một sự lãng phí về đầu tƣ giáo dục vì CPĐT ở bậc học này cao hơn nhiều so với các bậc đào tạo cao đẳng, trung cấp hay học nghề.

Để giảm thiểu hiện tƣợng lãng phí này, nếu không bị ràng buộc bởi các yếu tố về phát triển KT-XH, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển vùng miền…,

195

thì cần thiết phải có những chính sách định hƣớng đầu tƣ cho GDĐH theo hƣớng cần quy hoạch lại các cơ sở GDĐH và giảm bớt quy mô đào tạo, có thể sáp nhập các cơ sở GDĐH quy mô nhỏ hoặc bán cổ phần cho các tƣ nhân, tập đoàn kinh tế... Cần rà soát và giảm các cơ sở GDĐH có chất lƣợng đào tạo thấp, loại bỏ các chƣơng trình đào tạo không phù hợp, không hiệu quả để tập trung nguồn lực, nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho các ngành học, các cơ sở có uy tín, có chất lƣợng đào tạo cao.

Đứng trƣớc những khó khăn, thách thức đối với GDĐH hiện nay, cần phải có một sự đổi mới căn bản trong tƣ duy quản lý GDĐH, đặc biệt là những đổi mới về quản lý tài chính để hƣớng tới một cơ chế quản lý ngày càng năng động, hợp lý và hiệu quả hơn. Theo xu hƣớng giao quyền tự chủ toàn phần về tài chính cho các cơ sở GDĐH công lập, đòi hỏi các đơn vị ngày càng phải có những chiến lƣợc phát triển hợp lý đảm bảo tài chính đáp ứng tốt cho hoạt động của đơn vị, đồng nghĩa với việc các cơ sở GDĐH công lập ngày càng phải tự chịu trách nhiệm nhiều hơn về hiệu quả hoạt động tài chính của mình.

196

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở phân tích lý thuyết và thực tiễn về quản lý CPĐT trong các cơ sở GDĐH công lập, nghiên cứu hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến hạn chế; phân tích những mục tiêu, định hƣớng phát triển GDĐH Việt Nam; dự báo những nhân tố tác động và những yêu cầu về giải pháp quản lý CPĐT trong thời gian tới, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý CPĐT đối với các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam. Các giải pháp sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, đạt đƣợc các mục tiêu đề ra trên cơ sở sử dụng hiệu quả, hợp lý các khoản CPĐT tại các đơn vị.

Trình tự thực hiện các giải pháp này phụ thuộc vào tầm quan trọng và điều kiện để thực hiện tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tính đồng bộ để mang lại hiệu quả cao. Trong đó theo tác giả, giải pháp tăng cƣờng công khai minh bạch tài chính cùng với kiểm tra, giám sát nội bộ và xây dựng mô hình quản lý CPĐT đại học công lập theo mô hình quản lý chi phí của doanh nghiệp cần đƣợc các cơ sở GDĐH công lập chú trọng thực hiện. Những kết quả phân tích kỹ trong chƣơng 2, đặc biệt là việc chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, là căn cứ để tác giả đề xuất nhóm giải pháp mang tính vĩ mô nhằm hoàn thiện khung pháp lý và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở GDĐH công lập thực hiện các giải pháp vi mô, tăng cƣờng hiệu quả quản lý CPĐT tại các đơn vị.

Nếu đƣợc triển khai và thực hiện nghiêm túc các giải pháp nêu trên, quản lý CPĐT tại các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam sẽ đƣợc hoàn thiện và đạt đƣợc mục tiêu của quản lý tài chính nói chung trong cơ chế tự chủ tài chính, từ đó là điều kiện để đảm bảo tính bền vững tài chính và nâng cao chất lƣợng đào tạo của các cơ sở GDĐH.

197

KẾT LUẬN

Quản lý hiệu quả CPĐT là yêu cầu cấp thiết với bất cứ cơ sở GDĐH công lập nào, đặc biệt trong điều kiện đƣợc giao về tự chủ tài chính và hƣớng tới tự chủ toàn phần, tính toán đầy đủ giá, phí của dịch vụ đào tạo. Thời gian qua, Nhà nƣớc đã chú trọng đổi mới cơ chế quản lý tài chính công, trong đó có các cơ sở GDĐH công lập. Tuy nhiên, các đơn vị vẫn còn nhiều bất cập trong việc bắt nhịp với những đổi mới khi chuyển từ cơ chế bao cấp mang nặng tính xin cho sang cơ chế TCTC, các cơ sở GDĐH công lập mới chỉ đề cao về chuyên môn đào tạo mà chƣa chú trọng đến tài chính đáp ứng cho đào tạo, nên hiệu quả triển khai vẫn còn những hạn chế cả về việc huy động và sử dụng kinh phí.

Hoàn thiện cơ chế quản lý CPĐT đối với các cơ sở GDĐH công lập là vấn đề cần đƣợc quan tâm giải quyết cả về lý luận và thực tiễn. Các nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án đã tập trung giải quyết những vấn đề sau:

1. Phân tích các luận cứ khoa học về quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập. Trên cơ sở đó cho thấy sự cần thiết phải quản lý CPĐT của cơ sở GDĐH công lập Việt Nam trong cơ chế TCTC.

2. Phân tích và đi đến thống nhất quan niệm, nội dung, nguyên tắc quản

lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập.

3. Phân tích thực trạng quản lý các nguồn kinh phí, cũng nhƣ phân tích thực trạng quản lý CPĐT trong điều kiện TCTC của các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam thông qua các mặt: xây dựng và chấp hành dự toán chi, quản lý theo nội dung hoạt động, theo định mức chi hoặc quản lý qua các công cụ kiểm tra, giám sát, nhận diện và phân loại chi phí… Từ phân tích thực trạng để thấy những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, tồn tại làm giảm hiệu quả quản lý CPĐT tại các đơn vị - cơ sở để nâng cao hiệu quả chi, chia sẻ gánh nặng CPĐT với NSNN.

4. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập Việt Nam trên cơ sở bám sát các quan điểm, mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra cho lộ trình phát triển GDĐH thời gian tới, dự báo các

198

nhân tố ảnh hƣởng và những yêu cầu về giải pháp quản lý CPĐT trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời kết hợp chặt chẽ với thực trạng quản lý CPĐT của các đơn vị những năm qua để đề xuất một số giải pháp cả về mặt vĩ mô và vi mô, nhằm hoàn thiện quản lý CPĐT đối với các cơ sở GDĐH công lập hƣớng tới tự chủ toàn phần cho các cơ sở GDĐH.

Trong xu thế đổi mới cơ chế tài chính, vấn đề tài chính đại học đang là chủ đề tranh luận nóng ở nhiều diễn đàn với nhiều quan điểm khác nhau. Quản lý CPĐT các cơ sở GDĐH công lập là vấn đề khá phức tạp, trong khi nghiên cứu để đƣa ra những giải pháp hữu hiệu đối với việc quản lý CPĐT là vấn đề còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức ở các cơ sở GDĐH công lập của Việt Nam, thì những cách tiếp cận của luận án là những tƣ duy có thể giúp cho các nhà quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cho các cơ sở GDĐH công lập trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, hiệu quả của các giải pháp còn phụ thuộc vào quan điểm của các nhà hoạch định chính sách và tại chính mỗi đơn vị. Trong khuôn khổ nghiên cứu của một luận án khó tránh khỏi những hạn chế nhất định về nội dung, phƣơng pháp tiếp cận và xử lý một số vấn đề cụ thể. Tác giả mong muốn nhận đƣợc sự đóng góp của các nhà khoa học và những ngƣời quan tâm đến vấn đề này để kết quả nghiên cứu đƣợc hoàn chỉnh hơn.

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Phạm Thị Hoa Hạnh (2016), " Mối quan hệ giữa chi phí đào tạo với chất lượng đào tạo đại học ", Tạp chí Thanh tra tài chính, số 12/2016

2. Phạm Thị Hoa Hạnh (2016), " Tự chủ tài chính phải đi đôi với công khai, minh bạch ", Tạp chí Thuế Nhà nƣớc, số 43/2016

3. Phạm Thị Hoa Hạnh (2014), " Xác định chi phí đào tạo - vấn đề cần thiết để xác định mức học phí khi tự chủ tài chính tại các trường đại học ", Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng, số cuối tháng 12/2014

4. Phạm Thị Hoa Hạnh (2013), " Bài toán tăng thu, tiết kiệm chi trong các trường đại học công lập ", Tạp chí trƣờng Đại học Đà Lạt, số 7/2013

5. Phạm Thị Hoa Hạnh (2017), " Giải pháp pháp lý trong việc thu hút đầu tư ở tỉnh Ninh Thuận ", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, tỉnh Ninh Thuận. Tham gia đề tài.

6. Phạm Thị Hoa Hạnh (2014), " Biện pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý thiết bị tại trường Đại học Đà Lạt ", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, trƣờng Đại học Đà Lạt. Tham gia đề tài.

7. Phạm Thị Hoa Hạnh (2014), " Đánh giá chất lượng nhân lực kế toán xuất phát từ đơn vị sử dụng nhân lực - các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, trƣờng Đại học Đà Lạt. Tham gia đề tài.

8. Phạm Thị Hoa Hạnh (2013), " Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính tại trường Đại học Đà Lạt ", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, trƣờng Đại học Đà Lạt. Chủ nhiệm đề tài.

9. Phạm Thị Hoa Hạnh (2009), " Tình hình thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-04-2006 của Chính phủ vào các trường đại học", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, trƣờng Đại học Đà Lạt. Đồng chủ nhiệm đề tài.

ĐỀ XUẤT NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Mặc dù đã rất cố gắng để giải quyết những mặt còn đang bị bỏ ngỏ liên quan đến vấn đề quản lý chi phí đào tạo mà tác giả đã tổng quan, tuy nhiên vấn đề này sẽ đƣợc giải quyết triệt để hơn nếu tiếp tục nghiên cứu với những hƣớng sau:

- Về đối tƣợng nghiên cứu: Sẽ mở rộng hơn nghiên cứu quản lý CPĐT cho từng loại hình đào tạo khác nhau: đào tạo chất lƣợng cao, đào tạo ngắn hạn, liên kết đào tạo với nƣớc ngoài.

- Về nội dung nghiên cứu: Ứng dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý CPĐT gắn với kết quả đầu ra để thấy rõ hiệu quả hoạt động quản lý CPĐT của từng cơ sở GDĐH công lập dựa trên chất lƣợng đào tạo.

- Về phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để đo lƣờng và phân tích mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố tới quản lý chi phí đào tạo các cơ sở GDĐH công lập thông qua xây dựng các thang đo và bảng hỏi để điều tra, khảo sát.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1

PGS.TS Dƣơng Đăng Chinh, TS Phạm Văn Khoan (2005), uản lý tài chính công, Nxb Tài chính, Hà Nội.

2 TS. Đặng Văn Du, TS. Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình quản lý chi

ngân sách Nhà nước, Nxb Tài chính, Hà Nội.

3 Bùi Tiến Hanh, Phạm Thị Hoàng Phƣơng (2016), Giáo trình quản lý tài

chính công, Nxb Tài chính, Hà Nội.

4 Nguyễn Minh Hằng (2011), Giáo trình pháp luật tài chính công, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

5 TS. Phạm Văn Khoan, TS. Nguyễn Trọng Thản (2010), Giáo trình quản lý tài chính các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công, Nxb Tài chính, Hà Nội.

6

PGS.TS Hoàng Thị Thúy Nguyệt, TS Đào Thị Bích Hạnh (2016), Giáo trình lý thuyết quản lý tài chính công, Nxb Tài chính, Hà Nội.

7

Phạm Phụ (2011), 7 kiến nghị về chính sách/ giải pháp cho giáo dục đại học, Đoàn giám sát chuyên đề của UBTV Quốc hội.

8 GS.TS Hồ Xuân Phƣơng, PGS.TS Lê Văn Ái (2004), Giáo trình quản lý

tài chính Nhà nước, Nxb Tài chính, Hà Nội.

9

Sử Đình Thành (2003), Tài chính công (Sách tham khảo), Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

10 Chu Văn Thành (2004), “Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công”,

Nxb chính trị quốc gia, Hà nội.

11 Nguyễn Văn Tuấn (2011), Chất lượng giáo dục đại học nhìn từ góc

độ hội nhập, Nxb Tổng hợp Tp HCM.

12 PGS.TS Phạm Viết Vƣợng (2000), Giáo dục học, Nxb Hà Nội, Hà Nội

13 Anwar Shah (2011), Bộ sách về quản trị công và trách nhiệm giả trình Lập ngân sách và các thiết chế ngân sách (bản dịch tài liệu của Dự án Tăng cƣờng năng lực quyết định và giám sát ngân sách của các cơ

quan dân cử Việt Nam, Ủy ban Tài chính ngân sách Quốc hội).

14 Arthur M. Hauptman "Higher Education Finance: Trends and Issues" (Tài chính cho Giáo dục đại học: xu hướng và vấn đề), International Handbook of Higher Education, Springer 2006), bản dịch của Phạm Thị Ly.

15 A.Silem (2004), bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý

(bản dịch), Nxb lao động xã hội

16 Bikas C.Sanyal, Micheala Martin, Susan D’Antoni (2000), uản lý

trường đại học (tài liệu dịch).

17 Nicholas Barr (2005), Finance and Development, bản dịch của Phạm Thị

Ly.

18 Yun, Chung II (2005), uản lý giáo dục, Tài liệu tham khảo, dịch từ

tiếng Anh của Đại học Quốc gia Hà Nội.

19 Ngân hàng thế giới (2011), The Road to Academic Excellence-The Making of World-Class Research Universities, Editors: Altbach & Salmi, bản dịch của Phạm Thị Ly.

20 Quốc hội (2005), Luật Giáo dục

21 Quốc hội (2009), Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19/6/2009.

22 Quốc hội (2012), Luật Giáo dục đại học.

23 Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

24 Chính phủ (2006), Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp Nhà nước, Hà Nội.

25 Chính phủ (2009), uyết định số 1310/ Đ-TTg ngày 21/8/2009 về điều

chỉnh khung học phí áp dụng năm học 2009-2010, Hà Nội

26 Chính phủ (2010), Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm

2010 quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014-2015, Hà Nội.

27 Chính phủ (2011), uyết định số 579/ Đ-TTg phê duyệt chiến lược

phát triển nguồn nhân lực Việt Nam từ 2011 đến 2020, Hà Nội.

28 Chính phủ (2012), uyết định số 711/ Đ-TTg phê duyệt chiến lược

phát triển giáo dục 2011 -2020, Hà Nội.

29 Chính phủ (2012), Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể ĐVSN công lập, Hà Nội.

30 Chính phủ (2014), uyết định số 70/2014/ Đ-TTg ngày 10 tháng 12

năm 2014, Điều lệ trường Đại học, Hà Nội.

31 Chính phủ (2014), Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2014 quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, Hà Nội

32 Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm

2015 quy định cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

33 Chính phủ (2015), Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021, Hà Nội.

34 Chính phủ (2015), Nghị định số 73/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2015 quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học, Hà Nội

35 Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Kết luận Hội nghị Trung ương VI,

Khóa XIII về đổi mới căn bản toàn diện GDĐH, Hà Nội.

36 Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII,

Hà Nội.

37 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án Đổi mới GDĐH Việt Nam giai

đoạn 2006-2020, Hà Nội.

38 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, Báo cáo tại Hội nghị Hiệu trƣởng các trƣờng đại học, cao đẳng.

39 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 09/2009/TT-BGD&ĐT về

quy chế công khai đối với các cơ sở GD-ĐT, Hà Nội.

40 Bộ Giáo dục và đào tạo (2009-2015), Ba công khai của các trường Đại học công lập, website của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường trong mẫu nghiên cứu của luận án.

41 Bộ Giáo dục và đào tạo (2009), Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai

đoạn 2009-2014.

42 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Báo cáo tổng hợp phân tích hiện trạng về

quản lý tài chính trường đại học, Hà Nội.

43 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), uyết định số 795/ Đ-BGDĐT ngày 27

tháng 2 năm 2010 uy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh, Hà Nội.

44 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), “Báo cáo quy hoạch mạng lưới các

trường Đại học, cao đẳng giai đoạn 2011 -2020”, Hà Nội.

45 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), uyết định số 44/2007/ Đ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 quy định về học bổng khuyến khích học tập đối với HS, SV trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở GDĐH và TCCN thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Hà Nội.

46 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Thông tư số 31/2013/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 8 năm 2013 sửa đổi, bổ sung uyết định số 44/2007/ Đ- BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007, Hà Nội.

47 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 32/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 12 năm 2015 quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học, Hà Nội.

48 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), uyết định số 5830/ Đ-BGDĐT ngày 27 tháng 11 năm 2015 quy định một số định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ có sử dụng NSNN của Bộ GD&ĐT, Hà Nội.

49 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Kế hoạch số 407/KH-BGDĐT ngày 14 tháng 06 năm 2016 kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19- 2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hƣớng đến năm 2020, Hà Nội.

50 Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 11 tháng 2 năm 2010 quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.

51 Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 08 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.

52 Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư liên tịch số 40/2015/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 27 tháng 3 năm 2015 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh), Hà Nội.

53 Bộ Tài chính (2004), uyết định số 67/2004/ Đ-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2004 quy định về việc tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí NSNN, Hà Nội

54 Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2005 hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ, Hà Nội.

55 Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 hướng dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

56 Bộ Tài chính (2008), uyết định số 33/2008/ Đ-BTC ngày 23 tháng 9 năm 2008 ban hành hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước, Hà Nội

57 Bộ Tài chính và UNDP (2011), Kỷ yếu Hội thảo Đổi mới Cơ chế Tài

chính đối với cơ sở giáo dục Đại học công lập, Hà Nội.

58 Bộ Tài chính và Ủy ban Tài chính ngân sách của Quốc hội (2012), Kỷ yếu hội thảo đổi mới cơ chế tài chính giáo dục đại học công lập, Hà Nội.

59 Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 97/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

60 Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước, Hà Nội.

61 Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2014 quy định chế độ quản lý, tính hao mòn TSCĐ trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng NSNN, Hà Nội.

62 Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và công nghệ (2007), Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước, Hà Nội.

63 Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và công nghệ (2015), Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước, Hà Nội.

64 Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và công nghệ (2015), Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước, Hà Nội.

65 PGS.TS Nguyễn Văn Áng, “Xác định chi phí đào tạo đại học ở Việt

Nam”, Đề tài cấp bộ, năm 2009.

66 GS.TS Mai Ngọc Cƣờng, “Điều tra thực trạng và khuyến nghị giải pháp thực hiện tự chủ về tài chính ở các trường đại học Việt Nam”, Đề tài cấp bộ, năm 2009.

67 PGS.TS Vũ Duy Hào, “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam”, Đề tài cấp bộ, năm 2005.

68 Lƣu Đình Mạc, “Giá thành đào tạo lao động kỹ thuật”, Đề tài cấp bộ,

năm 1992

69 PGS.TS Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự, “Luận cứ khoa học của việc nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn 2030”, Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nƣớc, năm 2015

70 Trần Đức Cân (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

71 Đặng Văn Du, “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo Đại học ở Việt Nam” Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện tài chính, 2004

72 Nguyễn Thu Hƣơng (2014), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

73 Nguyễn Anh Thái, “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính, 2008.

74 Vũ Thị Thanh Thủy (2012), uản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

75 Nguyễn Văn Áng và các cộng sự, “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam””, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 36 – tháng 9 năm 2008.

76 Nguyễn Thị Thu Hƣơng, “Tự chủ học phí gắn với đào tạo chất lượng

cao và trách nhiệm xã hội của các trường đại học công lập”, Tạp chí Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 27 số 3-2011

77 Phùng Xuân Nhạ, Phạm Xuân Hoan, “Chi phí, lợi ích đầu tư cho giáo dục đại học Việt Nam và lộ trình cải cách học phí theo nhóm ngành”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 264 tháng 10-2012

78 Trần Việt Hùng, “Nguyên tắc chi phí và lợi ích đầu tư cho giáo dục đại

học của Việt Nam”, Tạp chí Tài chính số 6-2013

79 Hoàng Trần Hậu (2011), Tự chủ đại học qua nghiên cứu tình huống Học

viện tài chính, Tham luận Hội thảo Bộ Tài chính tháng 11/2011

80 Hoàng Trần Hậu (2012), Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đại học – nhìn từ trường đại học tài chính Marketing, Kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học, Ủy Ban Tài chính – Ngân sách của Quốc hội, Bộ Tài chính và UNDP đồng tổ chức tại Hà Nội tháng 11/2012.

81 Bùi Duy Cam và Nguyễn Văn Nội (2012), Xác định chi phí đào tạo, các kiến nghị và điều kiện để thí điểm thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo đối với các ngành khoa học cơ bản tại trường đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học, Ủy Ban Tài chính – Ngân sách của Quốc hội, Bộ Tài chính và UNDP đồng tổ chức tại Hà Nội tháng 11/2012.

82 Phạm Vũ Thắng (2012), Kết quả nghiên cứu xác định chi phí đào tạo một sinh viên đại học ở Việt Nam và khuyến nghị về chính sách tài chính giáo dục đại học Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học, Ủy Ban Tài chính – Ngân sách của Quốc hội, Bộ Tài chính và UNDP đồng tổ chức tại Hà Nội tháng 11/2012.

83 Nguyễn Trƣờng Giang (2016), Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017: Những thành công và giải pháp mở rộng áp dụng thí điểm đối với các trường đại học, Kỷ yếu hội thảo Tự chủ đại học – cơ hội và thách thức, Hội đồng Quốc gia giáo dục và phát triển nhân lực và Hiệp hội các trƣờng đại học, cao đẳng Việt Nam đồng tổ

chức tại Hà Nội tháng 9/2016.

84 Nguyễn Trƣờng Giang (2016), Đổi mới chính sách huy động, phân bổ nguồn lực tài chính đối với giáo dục đại học ở Việt Nam, thực hiện mục tiêu chất lượng, công bằng và hiệu quả, báo cáo tại hội thảo Tự chủ đại học – cơ hội và thách thức, Hội đồng Quốc gia giáo dục và phát triển nhân lực và Hiệp hội các trƣờng đại học, cao đẳng Việt Nam đồng tổ chức tại Hà Nội tháng 9/2016.

85 PGS.TS Trần Quốc Toản (2016), Một số vấn đề về cơ chế tự chủ của các trường đại học, Kỷ yếu hội thảo Tự chủ đại học và trách nhiệm xã hội, do Hội đồng Quốc gia giáo dục và phát triển nhân lực và Hiệp hội các trƣờng đại học, cao đẳng Việt Nam đồng tổ chức tại Hà Nội tháng 9/2016.

86 Kiểm toán Nhà nƣớc, Công khai kết quả kiểm toán - báo cáo kiểm toán

năm 2014, Hà Nội

Tiếng Anh

87 Asian Development Bank (2009), Good practice in cost sharing an

financing in higher education, Madaluyong City, Phillippenes.

88 Asian Development Bank (2011), Higher Education Across Asia: An

Overview of Issues and Strategies, Manila: ADB.

89 Asian Development Bank (2012), Counting the Cost: Financing Asian

Higher Education for Inclusive Growth, Manila: ADB.

90 Estelle James, Elizabeth M. King and Ace Suryadi, “Finance, management, and costs of public and private schools in Indonesia”, Ministry of Education and Culture, Jakarta, Indonesia, 10-1996

91 Ezara Solomon, “The theory financial management”, New York and

London Columbia University Press, 1963.

92 Holley, U. (2007), Public Finance in Theory and Practice, 2nd edition,

South-Western College Publisher, Califonia, the USA.

93 KMUTT, (2005), The unit cost of higher education, Final report, Commission on Higher Education, Ministry of Education, Bangkok.

94 Michael F. Middaugh, Rosalinda Graham and Abdus Shahid, “Cost and

efficiency of teaching”, Delaware university- USA, 2003

95 Ministry of Education, (2013), List of Chinese Higher Education

Institutions.

96 Ministry of Education and Training (2011), Draft Master Plan (Draft 3): Governance and Management of the Higher Education System in Vietnam, The Second Higher Education Project (HEP2) Report prepared by Southern Cross University, MOET, Hanoi.

97 Razan, R., (2012), “Higher Education Governance in East Asia”,

background paper prepared for Worldbank 2011.

98 Scott W. Gray (2010), Factors that affect success in the implementing activity based cost management in a goverment organization: a comparative case study analysis, Naval Post graduate School Monterey, California, tr.9].

99 Shengliang Deng - University of Saskatchewan, Saskatoon, China, Yinglou Wang - Xian Jiaotong University, China, “Management education in China: Past, present and future”, 4/1991.

100 Stephanie Riegg Cellini, “For-profit higher education: an assessment of

costs and benefits”, National Tax Journal, USA, 2012

101 UNESCO (2009), Global Education Digest

102 http://www.oecd.org/edu

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các trƣờng trong mẫu nghiên cứu chi tiết

Phụ lục 2a: Chi tiết chi sự nghiệp GDĐT năm 2014 của các đơn vị trực thuộc Bộ GD&ĐT – thống kê theo mục chi

Đơn vị tính: Triệu đồng

Trong đó

Nội dung chi

Tổng số

NSNN

Phí, LP

Viện trợ

Vay nợ

Nguồn khác

539,114

1,165,434

10,550,515

3,501,654

4,712,561

631,753

Tổng cộng chi SNGD-ĐT

4,633,294

2,016,418

2,194,772

3,777

28,857

389,470

Chi thanh toán cá nhân

0.60%

46.57%

5.35%

43.92%

57.58%

33.42%

692,370

1,739,806

991,101

6000

56,335

161,290

3,325

1,608

247,716

28,737

6050

52,756

477,663

1,110

990,001

451,795

6100

59,433

214,399

22,201

388,321

145,518

6150

6,203

2,961

34

25,363

19,982

6200

2,386

8,264

28

21,717

8,108

6250

5,316

152,545

284

433,829

270,166

6300

10,833

485,281

452

3,593

786,543

101,010

6400

196,208

3,776,885

1,110,760

1,385,852

535,928

283,870

460,475

Chi hàng hóa, dịch vụ

84.83%

52.65%

35.80%

31.72%

29.41%

39.51%

567

893

220,278

137,857

6500

62,899

18,062

1,050

909

114,299

40,846

6550

58,445

13,050

721

925

98,069

43,391

6600

43,643

9,390

90,310

119,657

275,261

38,447

6650

21,993

4,854

12,385

4,012

137,878

44,746

6700

53,804

22,931

78,644

69,077

140,187

242,419

595,691

6750

65,364

685

3,292

47,177

30,013

6800

10,247

2,940

122

5

14,710

5,956

6850

5,351

3,276

138

399

292,227

98,672

6900

126,267

66,751

7000

760,783

1,981,296

530,646

351,307

84,702

253,857

78,122

518

78,577

-63

Chi hỗ trợ

2.23%

0.01%

0.74%

-0.01%

7100

1

1

7150

198

15,153

14,955

7300

320

7400

63,423

63,167

-63

1,380,885

139,548

981,343

503

2,914

256,577

Chi khác

13.09%

3.99%

20.82%

0.08%

0.54%

22.02%

7500

3

7550

3

1,143

7700

10

1,133

354,692

78,337

7750

183,412

503

2,914

89,525

3,523

918

7850

1,938

667

1,021,047

60,208

7950

795,625

165,214

118

85

8000

18

15

8050

Trong đó

Nội dung chi

Tổng số

NSNN

Phí, LP

Viện trợ

Vay nợ

Nguồn khác

340

8150

340

8300

14

14

8550

5

5

680,875

156,807

150,076

91,546

223,473

58,974

Chi mua sắm, sửa chữa

3.18%

14.49%

41.45%

4.48%

6.45%

5.06%

715

7,406

4,167

9000

12,586

298

624,933

147,552

91,512

222,759

133,398

9050

29,713

98

11,921

9100

40,937

28,917

458

9200

458

9250

9300

38

38

9350

198

154

34

11

9400

128

8

120

9700

1,597

1,597

Nguồn: Bộ GD&ĐT

Phụ lục 2b – Thu sự nghiệp 35 trƣờng thuộc mẫu nghiên cứu, giai đoạn 2011-2014

Phụ lục 3 – Tổng hợp thông tin 3 công khai một số trƣờng ĐHCL năm học 2014-2015

Phụ lục 4: Mẫu phiếu khảo sát

PHIẾU KHẢO SÁT

Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn:

- Lãnh đạo cơ sở giáo dục đại học công lập phụ trách công tác tài chính;

- Kế toán trƣởng, Trƣởng/phó trƣởng phòng Tài chính kế toán hoặc kế toán

viên các cơ sở giáo dục đại học công lập;

- Giảng viên chuyên ngành kinh tế, tài chính.

Lời giới thiệu:

Tôi xin cảm ơn ông/bà đã bớt chút thời gian tham gia trả lời phiếu khảo sát của tôi. Tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý chi phí đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam”. Đƣợc biết ông/bà đang công tác trong ngành giáo dục, tôi trân trọng kính mời ông/bà vui lòng cung cấp một số thông tin để phục vụ cho nghiên cứu của đề tài.

Những thông tin cung cấp hoặc ý kiến trao đổi thẳng thắn của ông/bà rất có ý nghĩa đối với quá trình nghiên cứu. Tôi cam kết rằng thông tin mà ông/bà cung cấp chỉ dành cho mục đích nghiên cứu.

Cách trả lời Phiếu khảo sát: ông/bà đọc kỹ và trả lời các câu hỏi đƣa ra dƣới đây bằng cách đánh dấu vào ô lựa chọn của phƣơng án trả lời hoặc viết thêm các ý kiến của ông/bà ngoài các phƣơng án đƣa ra trong phiếu khảo sát.

Tất cả các câu hỏi liên quan đến khảo sát hay bảng hỏi, xin liên hệ: Phạm Thị

Hoa Hạnh; Tel: 0988123452. Email: hanhdhdl@gmail.com

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!

Phần 1: Thông tin chung Chỉ dẫn: Trong phần này, NCS muốn biết những thông tin chung về cơ sở giáo dục đại học nơi ông/bà đang công tác. Ông/ bà vui lòng đánh dấu vào ô phù hợp với ý

kiến cá nhân của ông/bà đối với mỗi vấn đề

1. Xin cho biết cơ sở GDĐH của ông/bà thuộc loại đơn vị sự nghiệp nào sau đây?

 Tự đảm bảo toàn bộ kinh phí chi hoạt động thƣờng xuyên và chi đầu tƣ.

 Tự đảm bảo toàn bộ kinh phí chi hoạt động thƣờng xuyên.

 Tự đảm bảo một phần kinh phí chi hoạt động thƣờng xuyên.

 NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động

2. Xin cho biết các hệ đào tạo nào mà cơ sở GDĐH của ông/bà đang thực hiện? Chính quy Liên thông  Bằng hai Đào tạo thƣờng xuyên Hệ đào tạo khác 3. Xin cho biết các bậc đào tạo nào mà cơ sở GDĐH của ông/bà đang thực hiện? Tiến sĩ Thạc sĩ  Đại học Cao đẳng Bậc đào tạo khác 4. Xin cho biết chiến lƣợc phát triển mà cơ sở GDĐH của ông/bà đang thực hiện? Mở rộng quy mô, loại hình đào tạo Nâng cao chất lƣợng, không mở rộng quy mô, loại hình đào tạo  Ổn định Thu hẹp quy mô, loại hình đào tạo 5. Theo ông/bà, thu nhập của giảng viên trong cơ sở GDĐH của ông/bà hiện nay đã tƣơng xứng với lao động họ bỏ ra chƣa?  Tƣơng xứng  Chƣa tƣơng xứng 6. Khoản mục chi phí nào dƣới đây đang chiếm tỷ trọng lớn nhất tại cơ sở GDĐH của ông/bà? Chi cho con ngƣời Chi nghiệp vụ chuyên môn  Chi đầu tƣ xây dựng Chi nghiên cứu khoa học

Phần 2: Khảo sát về hệ thống các quy chế, biện pháp liên quan đến quản lý chi

phí đào tạo của cơ sở GDĐH Chỉ dẫn: Trong phần này, NCS muốn biết thông tin về các quy chế, biện pháp liên

quan đến quản lý chi phí đào tạo tại cơ sở GDĐH nơi ông/bà đang công tác. Ông/ bà

vui lòng đánh dấu vào ô phù hợp với ý kiến cá nhân của ông/bà đối với mỗi vấn đề

7. Ông/bà đồng ý ở mức độ nào về các nhận định sau đối với việc quản lý các khoản chi từ kinh phí NSNN cấp?

Không đồng ý

Nhận định

Đồng ý

Phân vân

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý     

    

    

    

    

a. Việc sử dụng kinh phí NSNN cấp đƣợc kiểm soát chặt chẽ, kịp thời b. Việc sử dụng NSNN cấp đảm bảo sự công khai, minh bạch c. NSNN cùng với nguồn thu sự nghiệp tại trƣờng đã đáp ứng đủ nhu cầu chi phí đào tạo d. Sử dụng NSNN cấp cho các chƣơng trình mục tiêu đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả e. Việc sử dụng NSNN cấp gắn liền với nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động cụ thể của đơn vị

8. Ông/bà cho biết ý kiến đánh giá về phƣơng pháp quản lý chi phí của đơn vị mình?

Nhận định

Tốt

Hạn chế

Rất tốt

Bình thƣờng/ Trung lập

a. Đối tƣợng hạch toán chi phí

   

b. Nguyên tắc hạch toán chi phí

   

c. Phƣơng pháp hạch toán chi phí

   

d. Nguyên tắc quản lý chi phí

   

e. Phƣơng pháp quản lý chi phí

   

f. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

   

9. Ông/bà đồng ý nhƣ thế nào đối với các nhận định sau đây về công tác quản lý chi phí đào tạo tại đơn vị?

Không đồng ý

Nhận định

Đồng ý

Phân vân

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

    

    

    

a. Quy trình lập dự toán, sử dụng kinh phí NSNN cấp minh bạch, rõ ràng, gắn liền với hiệu quả hoạt động tại đơn vị b. NSNN cấp cùng với nguồn thu của đơn vị đã đáp ứng đƣợc nhu cầu chi thƣờng xuyên của đơn vị c. NSNN cấp cùng với nguồn thu của đơn vị đã đáp ứng đƣợc nhu cầu chi đầu tƣ CSVC của đơn vị

    

d. Các nguồn kinh phí huy động đã đƣợc sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch

    

e. Lãnh đạo các phòng, khoa, ban đều am hiểu về công tác quản lý chi phí đào tạo của đơn vị      f. Công tác kiểm tra, giám sát chi phí đào tạo đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, kịp thời tại đơn vị

    

g. Tất cả cán bộ viên chức của trƣờng đều hiểu và nắm rõ quy chế chi tiêu nội bộ.

10. Cơ chế tự chủ tài chính đã ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chi phí đào tạo tại đơn vị của ông/bà (có thể đồng thời chọn nhiều phƣơng án)?

 Tăng cƣờng khả năng đáp ứng các khoản chi cho đơn vị  Đơn giản các thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí.  Công khai, minh bạch, dễ kiểm tra, kiểm soát

 Đƣợc chủ động trong việc ƣu tiên kinh phí thực hiện chiến lƣợc của đơn vị 11. Hệ thống định mức chi phí 1 suất đào tạo tại cơ sở GDĐH của ông/bà có đƣợc xây dựng không?  Có  Không

12. Dự toán chi phí tại cơ sở GDĐH của ông/bà có đƣợc xây dựng chi tiết cho từng loại hình đào tạo không?

 Có  Không

13. Xin hãy cho biết tại cơ sở GDĐH của ông/bà có tính giá thành cho 1 suất đào tạo không?

 Có

 Không 

14. Xin hãy cho biết tại cơ sở GDĐH của ông/bà có bộ phận kiểm toán nội bộ không?

 Có  Không

15. Tại cơ sở GDĐH của ông/bà có lập các báo cáo tài chính nội bộ không (ngoài báo cáo tài chính theo chế độ kế toán hiện hành, còn có các báo cáo tài chính theo đặc thù riêng của đơn vị)?  Có  Không

16. Để khai thác tối đa hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, tại cơ sở GDĐH của ông/bà thƣờng hƣớng đến kế hoạch phát triển nào?

 Chú trọng tăng quy mô về số lƣợng  Tăng quy mô và đảm bảo chất lƣợng  Tăng các hoạt động dịch vụ khai thác cơ sở vật chất

17. Tại cơ sở GDĐH của ông/ bà, việc đầu tƣ CSVC có thực hiện theo hƣớng xác định những ƣu tiên, trọng điểm không?

 Có  Không

18. Tại cơ sở GDĐH của ông/ bà, các hình thức khoán kinh phí nào sau đây đã đƣợc thực hiện? (đánh dấu vào những nội dung đã thực hiện)

 Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô  Khoán công tác phí  Khoán kinh phí sử dụng điện thoại di động, điện thoại công vụ  Khoán kinh phí văn phòng phẩm  Khoán kinh phí sử dụng điện, nƣớc

Phần 3: Khảo sát về các cơ chế, giải pháp liên quan đến quản lý chi phí đào tạo tại các cơ sở GDĐH Chỉ dẫn: Trong phần này, NCS muốn biết ý kiến của ông/bà về các cơ chế, giải pháp liên quan đến tăng cường quản lý chi phí đào tạo tại cơ sở GDĐH nơi ông/bà đang

công tác. Ông/ bà vui lòng đánh dấu vào ô phù hợp với ý kiến cá nhân của ông/bà đối với mỗi vấn đề

19. Ông/bà hãy cho biết mức độ cần thiết của các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí đào tạo sau đây:

Mức độ cần thiết của giải pháp

Nội dung giải pháp

5

4

3

2

1

    

1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi phí tại các cơ sở GDĐH công lập

2. Hoàn thiện nhận diện và phân loại chi phí     

    

3. Hoàn thiện quản lý và sử dụng; đa dạng hóa các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu chi

    

4. Xây dựng đƣợc quy trình quản lý CPĐT tại mỗi cơ sở GDĐH công lập

    

5. Thiết lập mối quan hệ tƣơng tác hợp lý giữa chi phí với chất lƣợng và kế hoạch đào tạo

    

6. Tăng cƣờng hiệu quả đầu tƣ và quản lý tài sản, cơ sở vật chất

    

7. Tăng cƣờng công khai tài chính và tự kiểm tra, giám sát nội bộ

    

8. Hƣớng tới quản lý CPĐT theo mô hình quản lý chi phí của doanh nghiệp

Ghi chú - Mức độ cần thiết của giải pháp: 5 – Rất cần thiết, 4 – Cần thiết, 3 – Ít cần thiết, 2 – Không cần thiết, 1 – Không trả lời 20. Theo ý kiến của ông/bà, sự phân cấp quản lý chi phí đào tạo của các cơ quan chủ quản cấp trên đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập hiện nay là:

 Hợp lý  Chƣa hợp lý  Cần thay đổi lại

* Lý do cần thay đổi lại cho hợp lý (nếu có):

_____________________________________________________ _____________________________________________________

21. Đánh giá của ông/bà về cơ chế quản lý chi phí đào tạo hiện nay tại cơ sở GDĐH của ông/bà:

 Công tác lập kế hoạch, dự toán 

 Tốt  Khá  Trung bình  Yếu

 Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chi

 Tốt  Khá  Trung bình  Yếu

 Thực hiện kiểm tra, giám sát chi

 Tốt  Khá  Trung bình  Yếu

22. Theo ông/bà, chính sách học phí theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP hiện nay đã hợp lý chƣa? Nếu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ đào tạo thì nên có những thay đổi gì? ………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

…………………………

23. Theo nhận định của ông/bà, các nhân tố nào sẽ tác động đến quản lý chi phí đào tạo tại cơ sở GDĐH của ông/bà trong thời gian tới? ………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………… …………………………

24. Theo ý kiến của ông/bà, cần thực hiện những giải pháp nào khác để hoàn thiện công tác quản lý chi phí đào tạo tại cơ sở GDĐH của ông/bà: …………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………

Một lần n a, xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/bà!

Phụ lục 5: Một số mẫu báo cáo của cơ sở GDĐH công lập phục vụ cho phân tích thông tin chi phí và đánh giá Phụ lục 5a: Mẫu báo cáo thực hiện nhiệm vụ thu, chi năm N và dự toán năm N+1

Năm 2016

Thực

Thực

Ƣớc

Nội dung

Dự kiến

ST T

hiện năm

Dự toán

L o ạ i

K h o ả n

2017

2015

giao

hiện đến 30/6

thực hiện 2016

A. Tổng số thu, chi, nộp ngân

sách phí, lệ phí

Tổng số thu từ phí, lệ phí, thu

I

khác

(Chi tiết theo từng loại phí, lệ phí)

Học phí

1

- Chính quy

- Không chính quy

Lệ phí

2

II

Chi từ nguồn thu phí, lệ phí đƣợc để lại

(Chi tiết theo từng loại phí, lệ phí)

Học phí

1

- Chính quy

- Không chính quy

Lệ phí

2

III

Số phí, lệ phí nộp NSNN

(Chi tiết theo từng loại phí, lệ phí)

Học phí

1

- Chính quy

- Không chính quy

Lệ phí

2

Năm 2016

ST

Thực hiện

Dự

Nội dung

Dự kiến

Thực hiện

Ƣớc thực

T

L o ạ i

K h o ả n

2017

năm 2015

toán giao

đến 30/6

hiện 2016

B. Dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc cấp

1

Dự toán sự nghiệp GD-ĐT

Trong đó: Đào tạo, bồi dƣỡng

CB,CC

Chi vốn đối ứng

2

Dự toán thực hiện các đề tài

NCKH các cấp

- Sự nghiệp nghiên cứu khoa học

- Sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng

3

Dự toán chi sự nghiệp kinh tế

4

Dự toán thực hiện nh/vụ Nhà nƣớc đặt hàng

C. Dự toán chi CTMT quốc gia và các chƣơng trình, dự án lớn

4.1

Chƣơng trình tiên tiến

4.2

Chƣơng trình MTQG GD&ĐT

D. Chi khác (nếu có)

TỔNG SỐ CHI CỦA ĐƠN VỊ (bao gồm chi từ NSNN và chi từ

nguồn thu đƣợc để lại, chi tiết theo từng nội dung chi và chi

tiết theo mục lục NSNN )

1

Chi thƣờng xuyên

a

Chi cho người lao động

b

Chi quản lý

Năm 2016

Thực hiện

ST

Dự

Dự kiến

Nội dung

Thực hiện

Ƣớc thực

T

L o ạ i

K h o ả n

2017

năm 2015

toán giao

đến 30/6

hiện 2016

c

Chi hoạt động nghiệp vụ

d

Chi tổ chức thu phí, lệ phí

đ

Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ

e

Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên TSCĐ

g

Chi hoạt động thường xuyên khác

2

Chi thực hiện các đề tài NCKH cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, ngành

3

Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nƣớc đặt hàng

4

Chi thực hiện CTMT quốc gia

5

Chi thực hiện tinh giản biên chế

6

Chi khác (nếu có)

Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phụ lục 5b: Mẫu báo cáo thuyết minh quyết toán năm so với dự toán (Biểu số 02 kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC) Mã chƣơng: ….

Biểu 02

Đơn vị báo cáo: ……

BÁO CÁO

THUYẾT MINH QUYẾT TOÁN NĂM SO VỚI DỰ TOÁN Năm …

(Áp dụng cho đơn vị dự toán cấp trên: Cấp I, cấp II)

I- Số liệu tổng hợp:

Đơn vị: Đồng

So sánh QT/DT

Dự toán

Tuyệt

đƣợc giao (Kể cả số

Quyết toán

Chỉ tiêu

Số TT

Tƣơng đối

năm

đối: Tăng (+),

(%)

điều chỉnh trong năm)

giảm (-)

1

2

3 = 2-1

4 = 2/1

B

A

Tổng số :

I Chi thƣờng xuyên

1 Sự nghiệp khoa học công nghệ

2 Sự nghiệp GD, đào tạo và dạy nghề

(Chi tiết từng lĩnh vực)

3 Sự nghiệp đảm bảo xã hội

(Chi tiết từng lĩnh vực)

4 Chi khác

………………

II Chi CTMT, dự án quốc gia

(Chi tiết từng chương trình, dự án quốc gia)

II- Thuyết minh:

1. Nguyên nhân của các biến động quyết toán tăng, giảm so với dự toán đƣợc giao: (kinh phí năm trƣớc chuyển sang, dự toán huỷ bỏ không thực hiện, chi sai chế độ

phải xuất toán,…)

2. Những công việc phát sinh đột xuất trong năm: …………………….……………..

3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu của nhiệm vụ cơ bản: ……………………………

Ngày tháng năm

Thủ trƣởng đơn vị

Ngƣời lập biểu Phụ trách kế toán

(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)