ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THỊ PHƢƠNG
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10
Đà Nẵng - Năm 2020
Công trình được hoành thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 1: TS. Nguyễn Hồng Cử
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Thanh Khiết
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ chính sách tài chính quan trọng của một quốc gia, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.
Chi thường xuyên NSNN là một phần quan trọng của chi NSNN đáp ứng nhu cầu tối thiểu nhằm duy hoạt động bộ máy quản lý nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Huyện Tây Giang là một huyện miền núi nằm phía Tây của tỉnh Quảng Nam. Kể từ khi huyện được thành lập (năm 2003) đến nay, nền kinh tế của huyện Tây Giang có sự phát triển ngày càng tăng, nguồn thu ngân sách của địa phương cũng tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, hiện nay huyện vẫn chưa tự cân đối được NS địa phương. Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại hạn chế, gây thất thoát, lãng phí ngân sách. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QL chi TXNSNN cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng QL chi TXNSNN huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QL chi TXNSNN ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nức trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện theo các nội dung như: lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán chi thường xuyên NSNN, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
- Phạm vi không gian: huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: trong 05 năm (từ năm 2014-2018).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp là các báo cáo hàng năm trong quản lý chi
thường xuyên NSNN huyện từ các cơ quan chức năng của huyện
như: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê, Kho bạc Nhà
nước huyện Tây Giang.
Tiến hành thu thập thông tin những vấn đề lý luận về quản lý
chi thường xuyên NSNN huyện được rút ra từ các Giáo trình, đề tài
nghiên cứu, các văn bản quản lý nhà nước. 4.2. Phương pháp phân tích - Phân tích thống kê mô tả. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6. Bố cục của luận văn - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chi thường xuyên và
quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện.
3
- Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN VÀ QUẢN
LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NS NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi TX NSNN
a. Khái niệm
Chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình phân
phối, sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước cấp huyện nhằm
trang trải, đáp ứng những nhu cầu chi của các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị-xã hội thuộc khu vực công của huyện, qua đó
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn huyện về phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
c. Nội dung của chi thường xuyên NSNN
1.1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quản lý toàn bộ các khoản
chi thường xuyên của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định, sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động
chi thường xuyên NSNN nhằm các khoản chi thường xuyên được sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
4
1.1.3. Vai trò của quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.2.1. Lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình quản lý NSNN
nhằm mục đích phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các
nguồn tài chính của nhà nước nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân
sách nhà nước hằng năm một cách đúng đắn, phù hợp và có căn cứ
khoa học, thực tiễn.
Nội dung dự toán chi thường xuyên NSNN: Phải đánh giá tình
hình thực hiện chi thường xusyên NSNN, việc điều chỉnh dự toán và
xử lý biến động chi thường xuyên NSNN trong quá trình điều hành;
kế hoạch phân bổ chi tiết chi thường xuyên NSNN theo lĩnh vực chi
và nội dung kinh tế; giải pháp thực hiện dự toán chi thường xuyên
NSNN trong trường hợp thiếu hụt so với số kiểm tra đã thông báo,
cần chỉ rõ giải pháp bù đắp thiếu hụt không nên chỉ đơn giản là đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cấp thêm NS [9].
Quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện bao
gồm các 7 bước. Bước 1: UBND cấp tỉnh hướng dẫn và giao số kiểm
tra dự toán ngân sách cho UBND huyện. UBND cấp huyện tổ chức
triển khai xây dựng dự toán NS và giao số kiểm tra cho các cơ quan,
đơn vị sử dụng NSNN. Bước 2: Các đơn vị lập dự toán chi thường
xuyên của đơn vị mình. Bước 3: UBND cấp huyện (giao cho Phòng
Tài chính - Kế hoạch) làm việc với các đơn vị về dự toán chi thường
xuyên; kế toán tổng hợp, hoàn chỉnh dự toán chi thường xuyên ngân
sách cấp huyện và phương án bổ chi thường xuyên ngân sách huyện.
Bước 4: UBND cấp huyện trình Thường trực HĐND cùng cấp xem
5
xét, cho ý kiến về dự toán chi thường xuyên ngân sách. Bước 5: Sở
Tài chính tổ chức thẩm tra, làm việc về dự toán ngân sách với các
huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh; tổng hợp và hoàn chỉnh dự
toán cấp tỉnh và báo cáo dự toán cho UBND cấp tỉnh. Bước 6: Sở Tài
chính giao dự toán ngân sách chính thức cho UBND cấp huyện/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh. Bước 7: UBND cấp huyện giao dự
toán cho các đơn vị sử dụng NS trực thuộc; thực hiện công khai dự
toán NS cấp huyện.
Tiêu chí đánh giá lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN:
Lập dự toán chi có bám sát lĩnh vực, nhiệm vụ thực tế của từng cơ
quan, đơn vị. Dự toán được lập theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NS hiện hành..
1.2.2. Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN
Chấp hành dự toán chi thường xuyên là quá trình sử dụng tổng
hợp các biện pháp về kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các
chỉ tiêu chi thường xuyên đã được ghi trong kế hoạch (dự toán
NSNN) trở thành hiện thực. Thời gian tổ chức chấp hành NSNN ở
nước ta được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.
Nội dung chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN: Chấp
hành sự dự toán chi NS cấp huyện có 03 nội dung cơ bản sau: phân bổ và
giao dự toán chi thường xuyên NSNN, kiểm soát tạm ứng và kiểm thanh
toán chi thường xuyên NSNN, bổ sung dự toán và điều chỉnh dự toán chi
thường xuyên NSNN.
- Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN: Sau khi
UBND huyện ra quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc, phòng TC-KH căn cứ vào quyết định của
6
UBND huyện thông báo phân bổ dự toán ngân sách gửi cho các đơn
vị trực thuộc; đồng thời gửi KBNN đồng cấp để phối hợp thực hiện.
- Kiểm soát tạm ứng và kiểm soát thanh toán chi thường xuyên
NSNN: Căn cứ điều kiện chi và tiến độ triển khai công việc, đơn vị sử
dụng ngân sách gửi đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định tạm ứng
hoặc thanh toán đối với từng khoản chi đến Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch [9]. Sau khi tiếp nhận các hồ sơ, Kho bạc Nhà nước thực hiện
kiểm soát các nội dung chi và chứng từ chi.
Tiêu chí đánh giá chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên
NSNN: Việc sử dụng kinh phí chi thường NSNN có phù hợp, đúng
với dự toán đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; Các khoản bổ sung
ngoài dự toán chi thường xuyên NSNN so với dự toán chi thường
xuyên NSNN;
1.2.3. Quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN
Quyết toán chi thường NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc
sau: Số liệu quyết toán NSNN chính xác, đầy đủ và trung thực và có
xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước; nội dung báo cáo quyết toán
NSNN phải đúng nội dung ghi trong dự toán được giao và theo mục
lục NSNN. Quyết toán các khoản chi thường xuyên yêu cầu phải lập
đầy đủ các loại báo cáo tài chính theo mẫu biểu qui định và gửi kịp
thời các loại báo cáo đó đến các cơ quan có thẩm quyền. Quy trình
quyết toán chi thường xuyên NSNN gồm các bước sau: Bước 1: Các
đơn vị sử dụng NSNN lập báo cáo quyết toán chi thường xuyên
NSNN và gửi Phòng TC-KH huyện để xét duyệt, thẩm định. Bước 2:
Phòng TC-KH huyện tiến hành xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết
toán chi TX NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN; ra thông báo xét
duyệt, đánh giá báo cáo quyết toán năm gửi các đơn vị sử dụng
NSNN để hoàn chỉnh báo cáo quyết toán năm. Bước 3: Trên cơ sở
7
báo cáo số liệu của Kho bạc Nhà nước và kết quả xét duyệt báo cáo
quyết toán chi thường xuyên của đơn vị dự toán. Bước 4: HĐND cấp
huyện thảo luận, ban hành Nghị quyết phê chuẩn báo cáo quyết toán
NSNN huyện.
Tiêu chí đánh giá quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN: Báo
cáo quyết toán có đúng mẫu biểu, mục lục và nội dung chi thường
xuyên theo quy định; việc nộp báo cáo quyết toán có đúng thời gian
quy định; Công tác thẩm tra, xét duyệt của cấp trên có kịp thời. Công
tác phê chuẩn quyết toán có đúng quy định.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác chi thƣờng
xuyên NSNN
Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân .
Hoạt động thanh tra tài chính cần chú trọng kiểm tra việc tuân
thủ các định mức, tiêu chuẩn đã được ban hành; tính đúng đắn, hợp
lý trong việc quản lý NSNN (chấp hành công tác lập, trình dự toán
thu chi ngân sách nhà nước; công tác phân bổ, giao dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước; công tác quản lý nguồn thu; công tác quản lý
chi; việc quyết toán thu chi NSNN…) và đưa ra các kết luận đúng,
sai, biện pháp xử lý và kiến nghị thực hiện nhằm ngăn chặn những
thiệt hại, sai sót có thể xảy ra.
Ngoài cơ quan Thanh tra thì HĐND huyện giám sát việc thực
hiện chi thường xuyên NSNN và Cơ quan Tài chính có trách nhiệm
kiểm tra, hướng dẫn về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
huyện; thực hiện công khai tài chính ngân sách, giám sát cộng đồng
theo quy định pháp luật.
8
Tiêu chí đánh giá: Số cuộc thanh tra, kiểm tra trong năm; Số
cuộc có kiến nghị xử lý vi phạm về kinh tế; số tiền sai phạm kiến
nghị thu hồi NSNN; số tiền sai phạm đã thu hồi vào NSNN; số vụ
kiến nghị xử lý hình sự.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN
1.3.1. Nhân tố về kinh tế - xã hội
1.3.2. Nhân tố về tổ chức bộ máy, trình độ cán bộ quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý
Trình độ, năng lực chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NS NHÀ
NƢỚC HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA HUYỆN TÂY
GIANG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam
a. Đặc điểm tự nhiên
b. Đặc điểm về xã hội
9
c. Đặc điểm kinh tế
Tổng giá trị sản xuất các ngành (theo giá so sánh 2010) giai
đoạn 2014-2018 đều tăng (năm 2014 đạt 246.86 triệu đồng đến năm
2018 đạt 361.34 triệu đồng). Cơ cấu kinh tế đến 2018 (tính theo giá
hiện hành): Công nghiệp - Xây dựng chiếm 45,17%; Nông lâm -
Thủy sản 36,39%; Thương mại - Dịch vụ 18,44%. Cơ cấu lao động
và dịch chuyển cơ cấu lao động đang làm việc ở các ngành kinh tế tại
huyện Tây Giang đang có dịch chuyển từ ngành Nông lâm-Thủy sản
sang ngành Thương mại-Dịch vụ và Công nghiệp.
2.1.2. Tình hình thu-chi NSNN huyện Tây Giang
a. Tình hình thu NS huyện giai đoạn năm 2014 - 2018
Tổng thu NSĐP huyện Tây Giang giai đoạn năm 2014 - 2018
đều tăng qua các năm, trong đó tổng thu NSĐP năm 2014 là 368.180
triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 666.350 triệu đồng. Tổng thu cân
đối NS huyện giai đoạn 2014 - 2018 đều tăng nhưng chiếm tỷ trọng
nhỏ so với tổng thu NSĐP (tổng thu cân đối năm 2014: 64.975 triệu
đồng chiếm 17,65%, năm 2018: 155.530 triệu đồng chiếm 23,34%).
b. Tình hình chi NS huyện giai đoạn năm 2014 - 2018
Tổng chi ngân sách NSĐP huyện Tây Giang giai đoạn năm
2014-2018 không ngừng tăng lên. Tổng chi năm 2014 là 364.890 triệu
đồng đến năm 2018 mức chi đã tăng lên 641.722 triệu đồng. Trong
tổng chi cân đối NS huyện thì chi thường xuyên chiếm tỷ lệ cao (trên
55%) so với chi đầu tư phát triển và chi khác ngân sách.
2.1.3. Tình hình bộ máy tổ chức quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN huyện Tây Giang
Bộ máy tổ chức thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN
huyện Tây Giang, gồm có: Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân
dân huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện và
10
các đơn vị sử dụng ngân sách. Tất cả các cán bộ đều có trình độ từ
trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học.
2.1.4. Đánh giá những ảnh hƣởng từ điều kiện cơ bản
huyện Tây Giang tới quản lý chi TX NSNN
Từ những phân tích trên có thể rút ra những đánh giá sau: Thứ
nhất, Tây Giang là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam có điều
kiện tự nhiên rất khắc nghiệt, địa bàn rộng và khó khăn, dân cư thưa
thớt. Nhưng để đáp ứng được các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng, huyện vẫn có bộ máy quản lý hành chính, hệ thống y tế
giáo dục và các hạ tầng khác trên toàn địa bàn. Thứ hai, Là huyện
miền núi nên quy mô của nền kinh tế nhỏ bé, nguồn thu ngân sách
trên địa bàn hạn chế trong khi khoản chi thường xuyên lớn hơn nhiều
nên nguồn kinh phí chi thường xuyên của huyện phải nhận bù đắp từ
nguồn ngân sách cấp trên. Vì vậy, yêu cầu quản lý chi thường xuyên
NSNN cần phải tăng cường và chặt chẽ hơn. Thứ ba, Đồng bào Cơ
Tu chiếm tỷ lệ 94,3% dân số của huyện nên có rất nhiều chính sách
anh sinh xã hội và chính sách kinh tế của nhà nước dành cho đối
tượng này. Do vậy, từ lập dự toán cho tới thực hiện, quyết toán và
thanh tra, kiểm tra thường xuyên phát sinh khối lượng công việc.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH HUYỆN TÂYGIANG, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN
Quá trình lập dự toán ngân sách cơ bản đã tuân theo nguyên
tắc phân bổ và định mức, tiêu chuẩn chi theo Nghị quyết của HĐND
tỉnh Quảng Nam, cơ chế quản lý điều hành NS của tỉnh Quảng Nam
và phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH huyện Tây Giang, đảm
bảo đúng trình tự các khâu lập dự toán ngân sách địa phương.
Trên cơ sở định mức chi thường xuyên và dự toán được phê
11
duyệt, tình hình phân bổ dự oán chi thường xuyên NS huyện Tây
Giang giai đoạn 2014-2018 một số khoản chi đều tăng lên, trong đó
chi cho sự nghiệp Giáo dục đào tạo và dạy nghề chiếm tỷ trọng lớn
nhất, năm 2014 là 64.634 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 46,00% tổng dự
toán chi thường xuyên, đến năm 2018 tăng ở mức 113.753 triệu đồng
tương ứng với tỷ trọng là 47,46% trên tổng dự toán chi thường
xuyên.
Nhìn chung, quá trình lập dự toán ngân sách cơ bản đã tuân
theo nguyên tắc phân bổ và định mức chi theo Nghị quyết của
HĐND tỉnh, phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH huyện Tây
Giang, đảm bảo trình tự các khâu lập dự toán ngân sách địa phương.
Tuy nhiên, trong những năm qua chất lượng công tác lập dự toán chi
ngân sách huyện còn nhiều hạn chế: số liệu dự toán chủ yếu do các
cơ quan, đơn vị địa phương ước tính số thực hiện năm trước và tăng
thêm một tỷ lệ nhất định cho năm kế hoạch để lập dự toán cho năm
sau trong thời kỳ ổn định ngân sách; công tác lập dự toán chưa đánh
giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi ngân sách làm cho
giá trị thực hiện lớn hơn nhiều so với kế hoạch đề ra, dẫn đến tình
trạng bổ sung ngoài dự toán còn nhiều (năm 2016 có số bổ sung dự
toán thấp nhất 20.989 triệu đồng, năm có số bổ sung cao nhất 2018 là
31.767 triệu đồng). điều này cũng gây khó khăn trong việc quản lý
và điều hành ngân sách hàng năm.
2.2.2. Chấp hành dự toán chi TX NSNN cấp huyện
a. Thực trạng phân bổ và giao dự toán ngân sách: Căn cứ
vào quyết định giao và phân bổ dự toán chi thường xuyên đã được
UBND huyện Tây Giang phê duyệt, phòng TC-KH thông báo dự
toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời
nhập dự toán trên hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
12
(Tabmis) làm cơ sở để KBNN đồng cấp quản lý, kiểm soát và thanh
toán. Việc triển khai và vận hành hệ thống Tabmis nhằm hiện đại hóa
công tác quản lý ngân sách, tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính
minh bạch trong quản lý tài chính công. Theo đó, toàn bộ quy trình
ngân sách được chuẩn hóa và cập nhật trên hệ thống Tabmis. Tham
gia vào hệ thống Tabmis của huyện có phòng TC-KH và KBNN. Dự
toán chi ngân sách trong Tabmis là căn cứ để cơ quan Tài chính và
Kho bạc thực hiện quản lý, kiểm soát và thanh toán theo quy định.
Để thực hiện quản lý tốt hoạt động chi thường xuyên ngân sách nhà
nước của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thì huyện
áp dụng thực hiện quy trình chấp hành dự toán chi thường xuyên
NSNN.
b. Thực trạng tổ chức chi thường xuyên NS huyện Tây
Giang giai đoạn 2014-2018
Việc tổ chức thực hiện và chấp hành dự toán chi thường xuyên
được thực hiện theo các nội dung chi gắn với chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Trong quá trình thực hiện, đơn
vị được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán
chi đã được cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực
tế của đơn vị. Đồng thời, gửi cơ quan quản lý cấp trên và KBNN nơi
đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán.
Tình hình chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách
huyện qua các năm đều vượt dự toán được giao đầu năm, nguyên
nhân ngoài việc lập dự toán ngân sách chưa chính xác, chưa sát với
nhiệm vụ và nhu cầu chỉ tiêu hàng năm thì nguyên nhân chủ yếu làm
tăng số chi là do Nhà nước ban hành bổ sung các chính sách, chế độ
mới và phát sinh các nhiệm vụ đột xuất được giao trong các năm
được thể hiện ở Bảng 2.12. Song nhìn chung, việc tổ chức chấp hành
13
thực hiện dự toán chi NSNN của huyện nói chung và chi thường
xuyên nói riêng trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực,
bám sát dần với dự toán và khả năng nguồn ngân sách của huyện,
công tác tổ chức chi thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch,
phát huy được tính chủ động, tinh thần trách nhiệm của các cấp quản
lý trong đó có Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước
huyện Tây Giang.
c. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện
- Đối với hình thức cấp phát theo dự toán: KBNN huyện Tây
Giang thực hiện kiểm soát chi thường xuyên dựa trên nguyên tắc: Tất
cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong
và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự
toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nước quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn
chi.
Qua kiểm soát chi thường xuyên ngân sách, KBNN huyện Tây
Giang không những giúp cho công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN ngày càng đi vào khuôn khổ, nề nếp mà còn góp phần không
nhỏ vào việc ngăn chặn tình trạng sử dụng nguồn vốn NSNN không
đúng dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, hạn chế gây thất thoát,
lãng phí tiền và tài sản nhà nước
Giai đoạn năm 2014 - 2018, KBNN huyện Tây Giang đã từ
chối thanh toán 595 món với tổng số tiền 1.834 triệu đồng. Nguyên
nhân từ chối chủ yếu là do: Chi sai mục lục ngân sách, sai dự toán,
sai định mức chi, và thiếu thủ tục, hồ sơ theo quy định… Ngoài ra,
việc chi trả, thanh toán cho người thụ hưởng, người cung cấp hàng
hóa dịch vụ hầu hết được KBNN Tây Giang thực hiện chuyển khoản,
14
hạn chế tối đa cấp phát kinh phí bằng tiền mặt trong giao dịch, điều
này cũng tạo tiền đề cho việc triển khai các loại hình dịch vụ thẻ hiện
đại, tiên tiến và tiện dụng trong chi tiêu công.
2.2.3. Công tác quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN huyện
Công tác quyết toán các khoản chi thường xuyên NS được
thực hiện theo một trình tự chung đó là các đơn vị dự toán cấp dưới
lập báo cáo quyết toán gửi các đơn vị dự toán cấp trên và cơ quan tài
chính đồng cấp để thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán. Nếu
có sự sai sót trong số liệu tổng hợp chi tiết của các đơn vị báo cáo
với số tổng hợp từ hệ thống Tabmis, các số liệu đó sẽ được điều
chỉnh cho phù hợp trên nguyên tắc được cấp có thẩm quyền quyết
định. Số liệu thanh quyết toán ngân sách sau khi được tổng hợp trên
địa bàn huyện, sẽ được Phòng TC-KH gửi báo cáo quyết toán cho Sở
Tài chính thẩm định, sau đó hoàn chỉnh báo quyết toán gửi UBND
trình HĐND đồng cấp phê chuẩn quyết toán, phê duyệt quyết toán
ngân sách năm.
Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện Tây
Giang giai đoạn 2014-2018 với những nỗ lực trong công tác kiểm
soát chi đã hạn chế các khoản chi chưa thực sự cấp thiết. Bên cạnh
đó, Phòng TC-KH có đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có kinh
nghiệm, có trình độ chuyên môn nên hướng dẫn cac đơn vị sử dụng
ngân sách lập dự toán, chấp hành, quyết toán ngân sách huyện được
thực hiện nhanh, chính xác, không có tình trạng báo cáo bị chậm
nộp, sai mẫu biểu so với quy định của cấp trên và chất lượng số liệu,
thông tin trình bày trong báo cáo nhìn chung là khá tốt so với yêu cầu
quản lý của cấp trên.
15
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chi
thƣờng xuyên NSNN huyện
Theo báo cáo kết quả công thanh tra của Thanh tra huyện Tây
Giang giai đoạn từ năm 2014-2018, Huyện đã thực hiện 40 cuộc
thanh tra về công tác quản lý ngân sách (trong đó có 30 cuộc theo kế
hoạch và 10 cuộc đột xuất) đối với 40 đơn vị được thanh tra; đã ban
hành 40 kết luận thanh tra và tổ chức, công khai kết luận thanh theo
đúng thời gian quy định.
Qua công tác thanh tra, các đơn vị là được thanh tra đều để
xảy ra vi phạm về công tác quản lý tài chính ngân sách. Những vi
phạm chủ yếu phát hiện qua thanh tra là chi không đúng định mức,
đối tượng quy định; chi sai nguồn, chi không đúng nội dung dự toán
được giao; lập hồ sơ, chứng từ chi không đúng với nội dung chi.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
a. Công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện
Công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Tây
Giang cơ bản đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN,
Nghị định, Thông tư hướng dẫn, bám sát Nghị quyết HĐND tỉnh và
các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương về
phân cấp, quản lý, điều hành ngân sách trong từng thời kỳ và trên cơ
sở tình hình, điều kiện KT-XH của địa phương. .
b. Công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS huyện
Hầu hết các khoản chi thường xuyên đều được thực hiện đạt
và cao hơn kế hoạch đề ra. Các khoản chi thường xuyên cơ bản đều
được thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đảm bảo chi đúng mục đích,
16
đúng dự toán, đáp ứng các nhiệm vụ chi thường xuyên của huyện.
Cơ cấu phân bổ và sử dụng các khoản chi đã được điều chỉnh và thay
đổi dần theo hướng hợp lý hơn, phân bổ nguồn lực phù hợp với
khả năng nguồn ngân sách địa phương, đảm bảo nhu cầu chi tiêu
tối thiểu hợp lý. Quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường
xuyên ngân sách huyện qua KBNN đã được quan tâm, chú trọng.
c. Công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện
Công tác lập, thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán đã dần
đi vào nề nếp, tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về trình tự, thủ
tục, đảm bảo được các yêu cầu cơ bản của công tác quản lý NSNN,
phục vụ yêu cầu quản lý của địa phương. Quyết định công khai dự
toán, quyết toán NSNN hàng năm.
d. Công tác thanh tra và xử lý vi phạm
Trong những năm qua công tác thanh tra tại huyện Tây Giang
đã được triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng chức năng,
nhiệm vụ, qua đó phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh kịp thời những
sai sót, vi phạm, hạn chế tiêu cực và thất thoát, lãng phí trong sử
dụng ngân sách.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại
a. Công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện
Việc xây dựng dự toán chi chưa bao quát và định mức hóa
được hết các nhiệm vụ chi, thiếu cơ sở khoa học, chủ yếu mang tính
chất định tính. Phương pháp lập dự toán chủ yếu theo mức chi phí
các yếu tố đầu vào mà không theo kết quả đầu ra. Trong khi mục tiêu
của quản lý chi NSNN là nâng cao hiệu quả và kết quả đầu ra của các
hoạt động chi NSNN.
b. Công tác chấp hành chi thường xuyên ngân sách huyện
17
Xuất phát từ yếu điểm trong khâu lập dự toán là chưa sát thực
tế nên trong quá trình chấp hành hầu hết các đơn vị phải tiến hành
điều chỉnh dự toán. Quản lý chi NSNN chưa gắn với mục tiêu, chưa
khuyến khích đơn vị sử dụng tiết kiệm NSNN.
Công tác kiểm soát chi của KBNN thủ tục hành chính còn
rườm rà, giải quyết công việc vẫn cứng nhắc, khối lượng công việc
bị quá tải nhất là những tháng cuối quý, cuối năm gây ra ách tắc
trong xử lý chứng từ.
c. Công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện
Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán
chưa cao. Công tác xét duyệt báo cáo quyết toán thường chỉ dừng lại
ở việc đối chiếu tính khớp đúng giữa số liệu báo cáo của đơn vị và
báo cáo quyết toán được truy xuất từ hệ thống Tabmis.
d. Công tác thanh tra và xử lý vi phạm
Chỉ mới chú trọng khâu phát hiện, kiến nghị, xử lý sai phạm,
việc bảo đảm thực thi kết luận thanh tra chưa thực sự được quan tâm.
Còn tình trạng một số kết luận thanh tra kiến nghị biện pháp
xử lý nhưng chung chung, chỉ đề nghị kiểm điểm, rút kinh nghiệm.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại
Hệ thống định mức phân bổ, sử dụng ngân sách thường không
đáp ứng được nhu cầu và giá cả thực tế trên thị trường. Hệ thống
định mức chậm sửa đổi, bổ sung nên chỉ mang tính kế hoạch, hướng
dẫn, chưa cụ thể.
Thời gian xây dựng dự toán ngân sách hiện nay chưa đủ dài.
Công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách tại một số
đơn vị bị coi nhẹ, tâm lý ỷ lại vào điều chỉnh dự toán không, phương
pháp lập dự toán khoa học.
Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị sử dụng
18
NSNN chưa được quan tâm đúng mực. Cán bộ làm công tác tài
chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách còn nhiều hạn chế.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN còn hạn chế, bất
cập, thể hiện ở chỗ: hệ thống chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định
mức chi tiêu một phần chưa được ban hành đầy đủ, kịp thời.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VỀ
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN TÂY
GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội
a) Mục tiêu tổng quát: Xây dựng huyện Tây Giang trở thành
huyện miền núi phát triển kinh tế - xã hội toàn diện với tốc độ tăng
trưởng ổn định, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh
Quảng Nam.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu thu ngân sách tăng 10-12% so với dự toán tỉnh giao
hàng năm. Thu nhập / người năm 2025 đạt 36 triệu đồng.
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành: Nông lâm nghiệp và thủy
sản 12,8%, Công nghiệp, xây dựng 15,2%, Thương mại -Dịch vụ
10,6%. Phấn đấu đến 2025 có trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn
mới; Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 1,61% vào năm 2025.
19
3.1.2. Quan điểm, định hƣớng hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên NSNN huyện Tây Giang
Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn
huyện hướng tới việc quản lý NSNN theo hướng tiết kiệm, hiệu quả,
hợp lý, nâng cao tính công khai, minh bạch, hiện đại.
Quản lý thu, chi NSNN phải hướng tới mục tiêu phát triển KT-
XH địa phương; ưu tiên các lĩnh vực, các ngành thiết yếu nhằm tạo
động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp lại cán bộ, công
chức phù hợp với vị trí việc làm và năng lực chuyên môn.
Nâng cao quyền chủ động và trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý ngân sách,
chính quyền địa phương và thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
chi; kiên quyết không giải ngân những khoản chi không đúng với chế
độ, chính sách, không có trong dự toán, chưa có quy định chế độ
chính sách.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI TX
NSNN HUYỆN HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên
NSNN huyện
Quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN phải đảm bảo
theo đúng quy định của Luật NSNN và Thông tư của Bộ Tài chính
hướng dẫn xây dựng dự toán các năm; bám sát các mục tiêu và định
hướng phát triển KT-XH của địa phương, hướng tới việc phân bổ các
nguồn lực có hạn đã được xác định cho các ưu tiên phát triển KT-XH
trên địa bàn huyện.
20
Trong quá trình lập dự toán cần đặc biệt lưu ý chất lượng của
hai khâu then chốt là: Khâu hướng dẫn, thông báo số kiểm tra dự
toán và khâu xét duyệt dự toán của các đơn vị thụ hưởng ngân sách
gửi cho cơ quan Tài chính. Các cấp ngân sách cần có sự phối hợp để
làm rõ các nhu cầu về dự toán nhằm phục vụ tốt cho quá trình xét
duyệt dự toán.
UBND huyện và phòng TC-KH phải tích cực trong công tác
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc
phạm vi mình quản lý và tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các
đơn vị dự toán về việc nghiêm túc lập dự toán ngân sách của đơn vị
mình dựa vào tình hình thực tế.
UBND huyện cần nâng cao chất lượng dự báo kinh tế - xã hội
của địa phương.
Khâu xét duyệt dự toán do phòng TC-KH đảm nhiệm phải
thận trọng xác định rõ những khoản chi trọng điểm, thứ tự ưu tiên
các khoản chi, kiên quyết loại bỏ những khoản chi bao cấp, bất hợp
lý, có thể liên hệ với các đơn vị để thảo luận và yêu cầu giải trình khi
cần thiết.
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thƣờng
xuyên NSNN huyện
Cần nâng cao hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính theo
hướng trao quyền tự chủ cho các đơn vị dự toán; cần đổi mới phương
thức cấp phát ngân sách từ cấp phát và phân bổ kinh phí dựa theo
nguồn lực có hạn ở đầu vào sang cấp phát và phân bổ ngân sách trên
cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn, gắn với kết quả đầu ra.
Đẩy mạnh triển khai việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên
chế và tài chính. Tăng cường phân cấp và tăng tính chủ động cho các
21
đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý tài chính, NSNN bảo đảm
đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu như giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, y tế dự phòng, y tế cơ sở, ,...
Tích cực giáo dục, tuyên truyền thực hiện nghiêm túc các quy
định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tạo bước
chuyển biến rõ nét trong nhận thức của từng cán bộ, công chức. Gắn
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị với hiệu lực,
hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên NSNN.
Việc chấp hành NSNN phải thực hiện nguyên tắc cấp phát
thanh toán trực tiếp qua hệ thống KBNN cho tất cả các đối tượng sử
dụng ngân sách để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát ngân
sách.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy trình công tác kiểm soát chi
NSNN phù hợp với xu hướng cải cách hành chính của quản lý chi
NSNN của KBNN huyện, quá trình nhập và kiểm soát chi cần nhanh
gọn và linh hoạt.
3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán chi thƣờng xuyên
NSNN huyện
Việc lập báo cáo số liệu quyết toán cần phải có báo cáo giải
trình, thuyết minh các nội dung về sự tăng giảm của dự toán cuối
cùng sau khi đã được điều chỉnh với dự toán được giao đầu năm,.
Các đơn vị dự toán cấp trên tăng cường trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc và xét duyệt quyết toán đối với đơn vị cấp dưới trực
thuộc cũng như trách nhiệm báo cáo giải trình với Thường trực
HĐND, HĐND cùng cấp về các nội dung liên quan đến lập, chấp
hành, quyết toán ngân sách do đơn vị mình quản lý.
KBNN tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN, tổ chức
hạch toán kế toán thu, chi NSNN theo mục lục NSNN đảm bảo các
22
khoản thu, chi NSNN phát sinh được hạch toán chính xác, trung
thực, kịp thời và đầy đủ.
Cần rà soát quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, chỉ
thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi thật sự cần thiết
theo chế độ quy định.
Quyết toán NSNN phải thuyết minh chi tiết, phân tích nguyên
nhân tăng, giảm so với dự toán đã phân bổ nhằm cơ sở cho việc đánh
giá, xây dự toán năm sau, nhận xét được tính hiệu lực, hiệu quả của
các lĩnh vực chi ngân sách.
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra chi thƣờng
xuyên NSNN huyện
Tăng cường nhận thức về vị trí, vai trò của công tác thanh tra.
Việc lập biên bản trong quá trình thanh tra phải chặt chẽ, đảm
bảo đầy đủ căn cứ pháp lý để phục vụ cho quá trình đưa ra kết luận;
việc xây dựng báo cáo kết quả thanh tra phải đảm bảo chất lượng,
phải nhận xét đúng, sai so với quy định của pháp luật nào;
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thanh tra. Việc thực hiện các kết luận thanh tra cần đưa ra các biện
pháp chế tài xử lý nghiêm minh, dứt điểm các sai phạm về hành
chính.
3.2.5. Một số giải pháp khác
a. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý chi NSNN
b. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
c. Thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch tài chính
NSNN
d. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công
23
tác quản lý tài chính NSNN
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Nam
3.3.3. Kiến nghị đối với đơn vị sử dụng ngân sách
KẾT LUẬN
Ngân sách cấp quận, huyện là một cấp ngân sách có vai trò
quan trọng trong hệ thống NSNN. Việc tổ chức, quản lý ngân sách
huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội, giải quyết được những vấn đề cấp thiết trên địa bàn
huyện. Công tác quản lý NSNN nói chung và quản lý chi thường
xuyên NSNN nói riêng trên địa bàn huyện Tây Giang trong thời gian
qua đã đạt được những thành tựu quan trọng, bảo đảm tuân thủ các
quy định của Luật NSNN đối với quản lý ngân sách cấp huyện, là cơ
sở và điều kiện quan trọng để phát triển toàn diện KT- XH trên địa
bàn. Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN huyện Tây Giang vẫn đang gặp những khó
khăn, thách thức không nhỏ. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên
cứu luận văn đã hoàn thành, đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với những nội dung chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp huyện như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên
NSNN tại huyện Tây Giang, đề tài đã chỉ ra những thành công, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế, đây được coi là những căn
cứ quan trọng để đề xuất các giải pháp và kiến nghị.
- Trên cơ sở các định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý
24
chi thường xuyên NSNN cấp huyện, đề tài đã đề xuất các giải pháp
thiết thực nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách huyện Tây Giang. Để thực hiện các biện pháp hoàn
thiện công tác quản lý chi thường xuyên huyện Tây Giang có hiệu
quả đòi hỏi sự quan tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
của Huyện ủy, HĐND-UBND huyện, của các cấp, các ngành chức
năng và các tổ chức chính trị - xã hội, xem đây là trách nhiệm, là
nhiệm vụ trọng tâm của mình chứ không riêng của cơ quan Tài
chính. Đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với Bộ Tài chính, chính
quyền địa phương nhằm hoàn thiện các cơ chế, chính sách vĩ mô và
đơn vị sử dụng ngân sách để tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đã
được đề xuất.
Quản lý chi thường xuyên NSNN huyện là vấn đề rộng và
tương đối phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều
cấp có thẩm quyền. Trong khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn,
mặc dù đã cố gắng vận dụng kiến thức đã học cùng với kinh nghiệm
công tác thực tiễn để nghiên cứu, giải quyết các vấn đề đặt ra nhưng
đề tài cũng khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, tác giả mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô giáo, bạn bè và
đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy
hướng dẫn luận văn, Lãnh đạo cơ quan huyện Tây Giang và các bạn
bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu.