BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ PHI YẾN
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC
NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - NĂM 2023
Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thùy Nhi
Phản biện 1: TS. NGUYỄN THANH HẢI
Phản biện 2: TS. TĂNG THỊ THIỆM
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 3A nhà G - Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 15h30 ngày 14 tháng 6 năm 2023
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (ODI) là việc nhà đầu tư của một quốc gia mang tài sản của mình đến một quốc gia khác, vùng lãnh
thổ khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, thu lợi nhuận. Với cách hiểu này, đầu tư ra nước ngoài liên quan đến sự dịch
chuyển về con người, về tài sản để thực hiện hoạt động đầu tư từ quốc gia nơi cư trú của nhà đầu tư đến quốc gia nơi tiếp nhận đầu tư.
Ở Việt Nam, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đang ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
nước ta. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp nền kinh tế Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, thúc đẩy nhanh tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Đồng thời, thông qua hoạt động đầu tư ra nước ngoài, Việt Nam có thêm nguồn nguyên liệu, nhiên
liệu…phục vụ cho sự phát triển kinh tế trong nước. Đầu tư ra nước ngoài giúp mở rộng thị trường cũng như giúp củng cố vị thế của Việt
Nam tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Trong những năm qua, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân
đội (Viettel) đã không ngừng mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Ngay từ năm 2003, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội đã xác định
chiến lược đầu tư ra nước ngoài là tất yếu khách quan và trở thành 1 trong 3 trụ chính hình thành nên một Tập đoàn viễn thông- công nghệ
thông tin vững mạnh nói riêng và thế giới nói chung trong thời gian không xa sắp tới. Bởi vì, khi nhìn vào dòng chảy chính của ngành viễn thông hiện nay, có thể thấy nổi bật nhất là xu hướng kết hợp và sáp nhập. Hiện thế giới có khoảng 700 nhà mạng, nhưng được dự báo là trong vòng vài năm tới con số trên sẽ chỉ còn hai chữ số. Do đó, sẽ có khoảng 600 nhà mạng dần biến mất vì không còn thị phần, không
1
còn thuê bao, trong khi bản chất doanh thu của nhà mạng đến từ số
lượng thuê bao thực. Những xu thế này trực tiếp liên quan đến Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội, vì nếu không đầu tư nước
ngoài, không mở rộng thị trường thì sẽ khó có thể duy trì được đà tăng trưởng và phát triển như trong thời gian vừa qua tại thị trường
Việt Nam. Nếu Tập đoàn không lớn mạnh, không có một lượng thuê bao lớn thì sẽ nằm trong số 600 nhà mạng đó.
Cho đến nay, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel đã đầu tư trên 15 quốc gia và không ngừng mở rộng thị phần.
Năm 2021, hầu hết các thị trường Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội đầu tư có mức tăng trưởng doanh thu cao 2 con số: Movitel
tại Mozambique tăng 31% - ghi nhận 3 năm liền tăng trưởng trên 30%, Halotel tại Tanzania tăng 24%, Lumitel tại Burundi tăng 20%,
Natcom tại Haiti tăng 18% - duy trì chuỗi tăng trưởng liên tục 2 con số trong 5 năm từ 2017 đến nay, Metfone tại Campuchia tăng 11%,
Star Telecom tại Lào tăng 12%. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động đầu tư của Tập đoàn chủ yếu mới được thực hiện ở thị trường các nước đang
phát triển. Các nguồn lực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vẫn còn nhiều hạn chế. Với sức ép trên thị trường đầu tư quốc tế, với yêu cầu
duy trì được đà tăng trưởng, hoạt động đổi mới quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội
cần tiếp tục được hoàn thiện, cần có tầm nhìn chiến lược cho các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Là một cán bộ công tác tại Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội (Viettel), tôi lựa chọn đề tài “Quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội” làm luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế. Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhằm góp phần đưa hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
2
Tập đoàn hướng đến những tầm cao mới với quy mô lớn hơn và hiệu
quả cao hơn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên cứu về đầu tư ra nước ngoài 2.2. Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực viễn thông
Các công trình nghiên cứu trên đây chưa đề cập đến sâu đến vấn đề quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
nói chung, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội nói riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về quản lý đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của doanh nghiệp nhà nước
- Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội.
- Xác định phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông
Quan đội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn
Công nghiệp Viễn thông Quân đội 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2017 đến 2022 và được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn trước khi COVID-19 bùng phát toàn cầu và sau giai đoạn COVID-19.
3
- Phạm vi về không gian: Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội đến các quốc gia ở khu vực châu Á, châu Mỹ và châu Phi.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh với cách tiếp cận toàn diện, lịch sử, cụ thể.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: - Phương pháp điều tra xã hội học: Đối với các viên chức, người
lao động của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội về thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu các công
trình nghiên cứu đã có về đầu tư trực tiếp ra nước, quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, các báo cáo của Tập đoàn Công nghiệp Viễn
thông Quân đội về kết quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, báo cáo về hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
6. Kết cấu luận văn Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 03
chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của doanh nghiệp nhà nước
Chương 2. Thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội
4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (2005) quy định: Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.
Luật Đầu tư 2020 giải thích khái niệm về đầu tư ra nước ngoài là "việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài”; và cũng dành riêng Chương V để quy định về hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Theo đó: Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án có vốn đầu tư từ 20.000 tỷ đồng trở lên; Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án thông thường có số vốn đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên hoặc các dự án có điều kiện với số vốn từ 400 tỷ đồng trở lên.
Tóm lại, một cách khái quát về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với doanh nghiệp nhà nước có thể hiểu như sau: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước là hình thức đầu tư quốc tế mà các doanh nghiệp nhà nước với vai trò chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng mới hoặc sáp nhập hoặc mua lại phần lớn,thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để trở thành chủ sở hữu toàn bộ hoặc từng phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
5
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với doanh
nghiệp
Một là, tạo cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp.
Hai là, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tạo cơ hội mở rộng thị trường kinh doanh, tăng cường học hỏi kinh nghiệm kinh doanh, nâng vị thế hình ảnh của doanh nghiệp đầu tư trên thị trường quốc tế. Ba là, thúc đẩy doanh nghiệp nhanh chóng hội nhập vào nền
kinh tế thế giới.
1.1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 1.1.5.. Điều kiện, thủ tục đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh
nghiệp
Điều 59 Luật Đầu tư 2020 về quyết định đầu tư ra nước ngoài quy định: Đối với hoạt động đầu tư được thực hiện bởi doanh nghiệp nhà nước, việc quyết định đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện theo quy định chặt chẽ của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Cơ quan đại diện chủ sở hữu sẽ quyết định đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư.
Điều kiện được cấp phép đầu tư ra nước ngoài có thể hiểu là điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định tại Điều 60 Luật Đầu tư 2020. Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận, nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên
tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Theo Điều 51 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật Đầu tư 2020, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc
6
gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Thứ hai, không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện.
Thứ ba, nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.
Thứ tư, có quyết định đầu tư ra nước ngoài (theo quy định tại
Điều 59 của Luật Đầu tư 2020).
Thứ năm, có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
1.2. Lý luận về quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
doanh nghiệp nhà nước
Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật. Như vậy, từ nội hàm của quản lý kinh tế nói trên, chúng ta có thể hiểu:
Quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là sự tác động có tổ chức, áp dụng các quy định pháp luật, quy định quản lý nội bộ của chủ thể đầu tư đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phát triển theo quy định, chủ động phối hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt tới mục đích chung của nền kinh tế và của doanh nghiệp.
7
Đầu tư nói chung, đặc biệt là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài luôn hàm chứa yếu tố rủi ro, do vậy, đòi hỏi các chủ đầu tư cần đặc biệt quan tâm tới công tác quản lý hoạt động này. Mục đích của hoạt động quản lý là nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội mà các dự án đầu tư mong muốn hướng tới.
1.2.2. Nội dung quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh
nghiệp nhà nước
1.2.2.1. Xây dựng chiến lược đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 1.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 1.2.2.3. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 1.2.2.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 1.2.3.5. Tổ chức kiểm tra, giám sát trong đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của doanh nghiệp nhà nước
1.2.3.1. Mức độ đạt được mục tiêu quản lý 1.2.3.2. Quy mô đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 1.2.3.3. Hiệu quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 1.2.3.4. Mức độ đóng góp của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
trong tăng trưởng của doanh nghiệp
1.2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của doanh nghiệp nhà nước Các nhân tố khách quan: 1.2.4.1.. Yếu tố thể chế, chính sách 1.2.4.2. Khách hàng 1.2.4.3. Cơ sở vật chất 1.2.4.4. Điều kiện của quốc gia tiếp nhận đầu tư trực tiếp Các nhân tố chủ quan: 1.2.4.2.. Năng lực của doanh nghiệp 1.2.4.3.. Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý
8
1.2.4.4. Uy tín, thương hiệu và chính sách của doanh nghiệp 1.2.4.5. Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp 1.2.4.8. Năng lực quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 1.4. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong quản lý
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và giá trị tham khảo cho Viettel
1.4.1. Kinh nghiệm của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam VNPT
1.4.2. Kinh nghiệm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) 1.4.3. Các bài học có giá trị tham khảo Từ những kinh nghiệm quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp nêu trên có thể rút ra những bài học kinh nghiệm với Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội trong hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đặc biệt quan tâm đến việc thu hồi vốn đầu tư: có nghĩa là tỷ lệ thu hồi chi phí càng cao thì thu hồi vốn đầu tư càng nhanh và ngược lại. Tỷ lệ thu hồi cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất và điều kiện của từng nước đầu tư.
Thứ hai, các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cần luôn chú trọng và quan tâm đến môi trường đầu tư. Vì vậy cần phải hoạch định đầu tư nghiêm túc, lực chọn được môi trường đầu tư thật sự thông thoáng, ổn định về kinh tế-xã hội, về chính sách vĩ mô,... là vấn đề vô cùng quan trọng.
Thứ ba, cần nghiên cứu chính sách về thuế, lợi nhuận và phân chia sản phẩm phải thể hiện tính thống nhất và có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Thứ tư, Lãnh đạo doanh nghiệp cần thường xuyên quan tâm đến công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, điều chỉnh phù hợp khi có các biến động của thị trường, các biến động về cơ chế, chính sách của nước nhận đầu tư.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Tập đoàn
Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel
Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế
thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân
đội (Viettel) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn
thông và công nghệ thông tin. Hiện nay, Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam, đồng thời được
đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 công ty viễn thông toàn cầu
về số lượng thuê bao. Viettel hiện đang hoạt động và kinh doanh tại 13 quốc gia trải dài từ Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi với quy mô thị
trường 270 triệu dân, gấp khoảng 3 lần dân số Việt Nam. Bên cạnh viễn thông, Viettel còn tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu sản xuất
công nghệ cao và một số lĩnh vực khác như bưu chính, xây lắp công trình, thương mại và xuất nhập khẩu, trung tâm dữ liệu internet IDC.
2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn
Công nghiệp Viễn thông Quân đội
2.3. Thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel
2.3.1. Xây dựng chiến lược đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
10
Viettel đã xác định mục tiêu phát triển chung cho hoạt động đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài là:
- Năm 2012, Viettel tiếp tục chiến lược “phổ cập viễn thông và
thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT” trên mọi lĩnh vực ở các thị trường cũ, đến hết năm 2012 tổng dân số thị trường nước ngoài của
Viettel sẽ gấp đội thị trường Việt Nam.
- Năm 2015, doanh thu viễn thông nước ngoài sẽ tương đương
30-40% doanh thu viễn thông trong nước.
- Năm 2020, doanh thu viễn thông nước ngoài lớn hơn từ
2- 3 lần.
Viettel đưa ra mục tiêu đạt vùng phủ dân số khoảng 400- 500
triệu dân tại 15 quốc gia, năm 2016 sẽ thuộc top 20 và đến 2020 sẽ thuộc top 10 nước trên thế giới về đầu tư viễn thông, CNTT.
Với ưu tiên đầu tư vào các nước đang phát triển, Viettel đã đưa các thương hiệu mới khai trương như Natcom ở Haiti lên vị trí số 1,
cũng đặt mục tiêu từ 2 đến 4 năm phải nằm trong top 3 doanh nghiệp viễn thông hàng đầu ở nước đã và sẽ đầu tư, mở rộng kinh doanh
thêm 3- 4 quốc gia với tổng dân số khoảng 100 triệu dân.
Chiến lược của Viettel là tiếp tục phát huy thế mạnh của một tập
đoàn cung cấp các dịch vụ viễn thông - CNTT hàng đầu tại các thị trường, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ data, dịch vụ giá trị gia tăng,
công nghệ thông tin trên nền tảng Internet di động và băng rộng. Các thị trường mới được tập trung đẩy mạnh tăng trưởng nhằm nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường, mang về lợi nhuận và thu hồi đầu tư trong thời gian sớm nhất. Đối với các thị trường đã đi vào kinh doanh bền vững, Viettel tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng ổn định bằng cách tiến sâu áp dụng công nghệ mới để tăng cường quản lý hiệu quả và thông minh hóa các dịch vụ cho người dùng.
11
Để đạt được những thành công trong quá trình đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài những năm vừa qua, Viettel đã thực hiện các chiến lược sau:
Chiến lược thâm nhập thị trường Chiến lược phát triển thị trường
Chiến lược tiếp cận khách hàng Chiến lược phát triển sản phẩm
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Để quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Tập đoàn
Công nghiệp viễn thông Quân đội tổ chức bộ máy theo mô hình tập đoàn trực thuộc bộ chủ quản. Do cơ chế đặc thù trong quân đội nên
Tập đoàn Công nghiệp viễn thông Quân đội không có hội đồng quản trị mà Đảng ủy Tập đoàn thực hiện vai trò và chức năng giống như
hội đồng quản trị ở các tập đoàn kinh tế hiện có. Tập đoàn Công nghiệp viễn thông Quân đội kinh doanh đa ngành nghề như: cung cấp
dịch vụ viễn thông, truyền dẫn, bưu chính, bất động sản. Trong đó viễn thông và công nghệ thông tin là ngành kinh doanh chính.
Để phục vụ việc quản lý, sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, Tập đoàn Công nghiệp viễn thông Quân đội đã xây dựng theo cấu
trúc tổ chức hỗn hợp, cụ thể là mô hình theo cấu trúc sản phẩm và cấu trúc địa lý. Với mỗi công ty con là một tổ chức độc lập, được xây
dựng trên bộ phận hóa sản phẩm hay địa lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của từng đơn vị. Cơ quan đầu não Tập đoàn Công
nghiệp viễn thông Quân đội chỉ giám sát bên ngoài các đơn vị trực thuộc, hỗ trợ tư vấn cho các đơn vị về tài chính và pháp luật.
Hiện nay, Tập đoàn Viettel có 3 công ty thành viên thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) tham gia điều hành trực tiếp các thị trường nước ngoài trong lĩnh vực mạnh nhất, nhiều kinh nghiệm nhất của mình. Đó là: Tổng Công ty Viễn thông Viettel (Viettel
12
Telecom); Công ty cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel (Viettel Global)
và Viettel Network.
Theo mô hình trên, Viettel thành lập 2 trung tâm nghiệp vụ toàn
cầu, trực tiếp tham gia hỗ trợ quy hoạch, tối ưu và khai thác mạng lưới tại tất cả các thị trường nước ngoài của Viettel. Trong mô hình
mới, Viettel trực tiếp điều hành các thị trường nước ngoài của Viettel trong 3 nhiệm vụ chính: xây dựng chiến lược đầu tư, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày và tổ chức bộ máy nhân sự cho thị trường nước ngoài (trừ Ban Giám đốc và nhân sự kĩ thuật lớp
công ty). Công tác điều hành với mỗi thị trường tương tự như việc điều hành giữa Viettel và các chi nhánh tỉnh tại Việt Nam. Trong đó,
90% nhiệm vụ do bộ máy tại thị trường nước ngoài chủ động thực hiện. Viettel liên tục mở rộng các công cụ hỗ trợ, tham gia công tác
phân tích số liệu, đối soát và đảm bảo doanh thu, hỗ trợ công tác chăm sóc khách hàng. Công ty CP Đầu tư Quốc tế Viettel (Viettel
Global) tập trung vào nhiệm vụ xúc tiến đầu tư, triển khai hạ tầng, thực hiện khai trương, sau đó bàn giao cho Viettel Telecom và
Viettel Network điều hành. Viettel Global cũng chịu trách nhiệm đảm bảo khung nhân sự bộ máy Ban Giám đốc của nước ngoài, đảm
bảo các điều kiện pháp lí, tài chính đầu tư cho các thị trường, đồng thời giám sát và chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh tại thị
trường nước ngoài.
Từ tháng 10/2011, Viettel Network thành lập 2 trung tâm: Trung
tâm Quy hoạch - Thiết kế - Tối ưu toàn cầu và Trung tâm Điều hành khai thác toàn cầu. Hai trung tâm này là đầu mối giao diện trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến vận hành khai thác tại các thị trường. Viettel Network cũng trực tiếp cử người đi kiểm tra tài nguyên, năng lực mạng lưới, thiết lập báo cáo tối ưu hàng ngày, xây dựng đường dây hotline hỗ trợ kĩ thuật 24/24.
13
2.3.3. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài
Hiện nay, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông quân đội đã đầu tư
tại 10 nước thuộc 3 châu lục: Lào, Campuchia, Haiti, Mozambique, Peru, Timor Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina faso với
doanh thu năm 2015 gần 10 tỉ USD và trên 80 triệu thuê bao đang hoạt động. Tại những nước đã kinh doanh, Tập đoàn Công nghiệp
Viễn thông quân đội là doành nghiệp viễn thông có hạ tầng lớn nhất ngày tại thời điểm khai trương.
2.3.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 2.3.5. Tổ chức kiểm tra giám sát trong quản lý đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài
Trong những năm qua, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân
đội đã duy trì nghiêm túc, thường xuyên các hoạt động kiểm tra hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn. Cũng như các
doanh nghiệp nói chung, trong công tác kiểm tra xuyên suốt các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Tập đoàn Công nghiệp Viễn
thông Quân đội đưa ra 3 hình thức kiểm tra:
Kiểm tra định kỳ: Mỗi tháng, các nhà lãnh đạo cấp cao của Tập
đoàn sẽ tổ chức kiểm tra định kỳ một lần. Theo đó, ban lãnh đạo sẽ đi kiểm tra 1 vòng về các hoạt động sản xuất, máy móc thiết bị quan
trọng để xem tình hình hoạt động có gì cần bổ sung hoặc khắc phục nhằm đảm bảo tiến độ.
Kiểm tra thường xuyên: Công tác kiểm tra thường xuyên này thường sẽ do các nhà quản lý cấp 1 (trưởng phòng, trưởng ban) chịu trách nhiệm diễn ra hằng ngày. Các trưởng bộ phận phải đốc thúc và quản lí những công việc trong bộ phần mình rồi báo cáo cho cấp trên biết. Việc kiểm tra thường xuyên như vậy sẽ giúp cho ban lãnh đạo
14
nắm rõ được tình hình 1 cách thường xuyên và dễ dàng giải quyết
vấn đề một cách nhanh chóng và kịp thời.
Kiểm tra đột xuất: Công tác kiểm tra này thường diễn ra không
thường xuyên, không báo trước. Ví dụ trong trường hợp, nhà quản trị Viettel muốn tham khảo tình hình sản xuất để có chiến lược mới, hay
ban thanh tra về kiểm tra 1 cách đột ngột, hoặc nếu nhận được phản hồi không tốt của khách hàng về dịch vụ hay hậu mãi ở quốc gia nào
đó. Viettel sẽ cử người kiểm tra và xử lý trong bộ phận chịu trách nhiệm. Ưu điểm của việc kiểm tra đột xuất là có thể nắm bắt được
thái độ hành vi thực sự của mỗi nhân viên, qua đó sẽ có hướng giải quyết vấn đề này.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel
2.4.1. Những kết quả đạt được Hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn
Công nghiệp Viễn thông Quân đội đã góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, tạo động lực mở rộng quy mô đầu tư. Tốc độ đầu tư ra nước
ngoài của Tập đoàn có sự tăng trưởng đột phá. Nhờ hoạch định đầu tư nghiêm túc, khoa học, chiến lược đầu tư đùng đắn, chỉ hơn 10 năm
triển khai đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Viettel đã mở rộng vùng phủ sóng lên tới gần 140 triệu dân (gần gấp đôi dân số trong nước),
tổng tài sản ở nước ngoài tăng từ 247,2 triệu USD năm 2009 lên 1.274,6 triệu USD năm 2020; lao động người Việt Nam ở nước ngoài
từ 108 người năm 2008 lên 2.504 người năm 2020; doanh thu và lợi nhuận đều tăng mạnh.
Thị phần và kết quả kinh doanh có những tiến bộ đáng ghi nhận. Trong 6 thị trường đã đi vào kinh doanh là Campuchia, Lào, Mozambique, Haiti, Đông Timor và Peru, đã mang lại 1,2 tỷ USD doanh thu cho Viettel trong năm 2014. Tính riêng 9 tháng đầu năm
15
2014, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt 1.470 tỷ đồng, tăng gần
400 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2013. Đặc biệt, tại Mozambique với dự án Movitel, Viettel có lợi nhuận chỉ sau 6 tháng chính thức kinh
doanh. Với hơn 2 triệu thuê bao được phát triển mới, Movitel được đánh giá là dự án đầu tư hiệu quả nhất của Việt Nam vào châu Phi kể
từ năm 2008 đến nay.
Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đi đúng mục tiêu định
hướng, có những đóng góp cụ thể cho cộng đồng. Chiến lược đầu tư của Viettel không chỉ để thu lợi nhuận mà còn dựa vào cộng đồng, vì
cộng đồng. Với phương châm “giúp bạn là giúp mình” hoặc “thương người như thể thương thân”, Viettel không chỉ chú trọng tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người dân sở tại mà còn giúp đào tạo, chuyển giao công nghệ cho họ. Viettel không chỉ đưa sóng đến vùng sâu,
vùng xa, vùng nông thôn khó khăn ở các nước đầu tư mà còn đưa cả máy tính, internet đến trường học, tài trợ cho các cơ sở y tế, tặng máy
tính, USB 3G cho học sinh nghèo... Các công ty con của Viettel tại các nước được chính quyền và nhân dân sở tại đánh giá cao bởi
những thành tựu đặc biệt đối với quốc gia và người dân ở đó, các tổ chức quốc tế đã tặng các danh hiệu cao quý.
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại - Chính sách đầu tư chưa thực sự khuyến khích đầu tư
- Sử dụng chính sách chưa thực sự hiệu quả - Thị phần đầu tư còn nhỏ
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân về phía chủ thể đầu tư Lợi thế cạnh tranh không cao Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực còn kém hiệu quả Khó khăn về vấn đề điện, nước, vận tải... Sự khác biệt trong văn hóa, ngôn ngữ:
16
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và kinh doanh trong nước được cử sang
các nước còn kém về kinh nghiệm, nghiệp vụ và ngoại ngữ.
Hỗ trợ xúc tiến các dự án đầy tư trực tiếp ra nước ngoài còn hạn
chế.
Nguyên nhân về phía nước tiếp nhận đầu tư
Hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư của một số nền kinh tế đang trong quá trình sửa đổi, hoàn thiện nên có nhiều thay đổi, không
thống nhất, thiếu minh bạch và khó tiếp cận.
Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một số nền kinh tế
cũng như các thủ tục triển khai thực hiện dự án đầu tư (đất đai, phê duyệt thiết kế.v.v.) khá phức tạp, kéo dài thời gian, tốn kém về chi
phí cho doanh nghiệp, thủ tục thông quan phức tạp (Liên bang Nga, Lào).
Lực lượng lao động tại chỗ rất hạn chế, trình độ chuyên môn thấp, tính kỷ luật và tính chuyên cần không cao, rất khó đáp ứng
được nhu cầu về lao động của nhà đầu tư cả về số lượng lẫn chất lượng (Ví dụ tại Lào).
17
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel
3.1.1. Bối cảnh quốc tế 3.1.2. Bối cảnh trong nước
3.2. Định hướng hoàn thiện quản lý đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel
- Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá chính xác toàn diện các yếu tố tác động, rủi ro của các thị trường đang có cơ hội đầu tư để ra quyết
định đúng trong việc mở rộng thị trường mới, tranh thủ nâng cao quy mô thị trường.
- Làm phẳng bộ máy từ bộ máy ở trong nước làm nhiệm vụ quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đến bộ phận quản lý trực tiếp ở các thị
trường, chuyển giao các vị trí quản lý cho người sở tại, hoán đối vị trí làm việc ở lãnh đạo cấp trung trở xuống giữa người nước sở tại với
người Việt Nam, giữa các nước đã đầu tư đồng thời đưa người nước ngoài về Việt Nam làm việc để xây dựng nguồn nhân lực toàn cầu.
- Xây dựng tiêu chuẩn công dân toàn cầu cho cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty để phấn đấu đến năm 2025, cán bộ công nhân
viên đạt chuẩn sẵn sàng làm việc ở bất cứ nơi nào trên thế giới.
- Tư duy và chấp nhận thử thách khó khăn để tìm ra cái mới mang lại giá trị và tạo ra sức cạnh tranh khác biệt cho các thị trường đã đầu tư, trọng tâm đẩy mạnh chuyển dịch từ thoại sang data để đón
đầu xu thế viễn thông.
18
- Tối ưu hóa chi phí vận hành khai thác mạng lưới bằng các ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản trị và điều hành hàng
ngày, đồng thời xây dựng công cụ truy nhập cá nhân toàn cầu, đảm
bảo chỉ một kết nối có thể truy cập vào dữ liệu tập trung mọi lúc, mọi
nơi.
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Công việc đầu tiên mà Viettel cần hướng tới là đẩy mạnh công
tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đối với
từng loại sản phẩm để công ty tập trung đầu tư sản xuất loại sản
phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đồng thời không ngừng đem
đến cho khách hàng những sản phẩm mới lạ và đầy tiện ích, hợp túi
tiền với từng khách hàng khác nhau. Ngoài ra, công ty cần phải
nghiên cứu các hoạt động, hành vi của đối thủ canh tranh để có thể
xây dựng chiến lược và tiến hành hoạt động đầu tư hạ tầng phù hợp
nhất mang lại hiệu quả cao nhất mà không gây lãng phí cho Viettel.
Tập đoàn cần tập trung vào các thị trường tiềm năng. Hiện tại
các nước mà Viettel đầu tư vào đều là những nước nghèo, những
nước đang phát triển, chính vì thế mà Viettel cần tập trung nghiên
cứu thị trường thật kỹ tránh trường hợp mất tiền của, công sức đi đầu
tư mà không mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra, khi đã đầu tư cần
nghiên cứu xem tại thị trường tiềm năng đó đâu là khách hàng tiềm
năng mà Viettel muốn hướng tới để khai thác tốt khu vực này. Khi
khai thác tốt mới mang lại được hiệu quả cao. Viettel muốn mở rộng
hơn việc đầu tư ra nước ngoài thì trước hết cần phải có phương pháp
nghiên cứu thị trường ổn thỏa, thỏa mãn được những nhu cầu mà
Viettel có khả năng làm được để đầu tư chứ không phải cứ đầu tư
19
tràn lan. Trong thời gian qua Viettel đã làm tốt công việc là tìm kiếm
được 5 thị trường tiềm năng nhưng muốn mở rộng ra xa hơn cho
nhiều người biết đến thì cần phải có công tác nghiên cứu thị trường
tốt mới mang lại hiệu quả.
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý đầu tư trực tiếp ra ngoài
Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quan đội cần phải thành lập
một bộ phận chuyên biệt về marketing quốc tế trong bộ máy quản lý
của mình. Có như vậy, Tập đoàn mới nắm vững được đặc điểm của
từng thị trường mà có chính sách kinh doanh phù hợp. Đối với các
nước phát triển ở châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản và một số nước phát
triển châu Á khác thì cần phải xem kỷ luật ứng xử với các sản phẩm
nhập khẩu tại nước này và cần phải có những chiến lược dự phòng thị
trường để tránh bị động trong trường hợp bị các nước lớn này chèn
ép. Còn đối với các thị trường khác, một mặt cần phải giữ uy tín
trong kinh doanh, mặt khác cần khéo léo tranh thủ khoảng trống của
luật trong điều kiện có thể, để sản phẩm chúng ta nhanh chóng chiếm
giữ thị trường. Các ý kiến được khảo sát cơ bản đồng ý rằng bảo vệ
thương hiệu và hoạch định chiến lược marketing tại nước ngoài là
cần thiết, điều này càng khẳng định thêm rằng hoạch định và vận
dụng chiến lược marketing quốc tế của Viettel trong giai đoạn hiện
nay có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc tiếp cận thị trường nước
ngoài để có thể thâm nhập và tiến hành đầu tư trực tiếp.
3.2.3. Nâng cao năng lực của doanh nghiệp
Viettel cần nâng cao nguồn lực doanh nghiệp một cách toàn
diện, bao gồm nâng cao năng lực tài chính, nâng cao năng lực khoa
học công nghệ và nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
- Nâng cao năng lực tài chính
- Nâng cao năng lực khoa học công nghệ
20
- Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
3.3.4. Nâng cao hiệu quả thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
Thứ nhất, rà soát các lĩnh vực đầu tư, các thị trường đầu tư để có
kế hoạch đầu tư phù hợp, kiên quyết rút vốn tại các thị trường, lĩnh
vực ít tiềm năng, nhiều rủi ro và có những dấu hiệu khó đem lại lợi
nhuận kỳ vọng.
Thứ hai, tiếp tục nghiên cứu, mở rộng thị trường đầu tư, lĩnh vực
đầu tư ở các quốc gia mà Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân
đội có lợi thế trong chiếm lĩnh thị trường, trong việc tạo ra lợi nhuận.
Thứ ba, áp dụng các phương pháp quản lý thực hiện đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài hiện đại, sử dụng các chỉ số đánh giá hiệu quả đầu
tư phù hợp để đánh giá đúng hiện trạng về hiệu quả đầu tư.
3.3.5. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát trong quản lý đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài
Xây dựng bộ máy kiểm tra, giám sát trong quản lý đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài trong đó tập trung vào việc kiểm tra, giám sát đưa
ra các cảnh báo sớm trong hoạt động quản lý. Nhân sự tham gia kiểm
tra, giám sát cần phải thực sự am hiểu về lĩnh vực quản lý đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài. Thực hiện đa dạng hóa hình thức kiểm tra, giám
sát, trong đó chú ý đến kiểm tra, giám sát theo chuyên đề, theo địa
bàn. Hoạt động kiểm tra, giám sát không chỉ nhằm phát hiện những
sai sót mà còn để kịp thời tìm ra những bài học kinh nghiệm có giá trị
trong hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở các thị
trường để có thể áp dụng.
3.3.6. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cơ quan trong và
ngoài nước
21
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất
3.4.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược tổng thể cấp quốc gia về
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
3.4.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài
3.4.3. Bổ sung thêm một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh
nghiệp viễn thông xúc tiến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
3.4.4. Xây dựng mối quan hệ giao lưu hợp tác giữa Việt Nam
với các nước mạnh về viễn thông trên thế giới
22
KẾT LUẬN
Sau gần 15 năm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Viettel đã nhận
được những kết quả đáng khích lệ. Năm 2020, tổng số khách hàng
của Viettel tại các thị trường đạt mức xấp xir 40 triệu, nâng số lượng
khách hàng toàn cầu của Viettel lên 120 triệu, giúp Viettel lọt top 30
Tập đoàn viễn thông có số lượng khách hàng lớn nhất thế giới. Kết
quả đáng khích lệ đó đến từ chiến lược tập trung mở rộng quy mô thị
trường, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng ở
những thị trường mật độ thấp và các dịch vụ gia tăng, ứng dụng trên
di động cho những thị trường đã bão hòa - yếu tố quyết định thành
công trong kinh doanh viễn thông của Viettel trong những năm vừa
qua. Các mạng viễn thông của Viettel tại nước ngoài đều nhanh
chóng giữ vị trí số 1 tại các thị trường, 7/9 thị trường đang kinh
doanh đã có lãi sau 3 năm, giúp Viettel thu về gần 800 triệu đô la
Mỹ, tương đương 40% tổng đầu tư.
Tuy nhiên, bên cạnh nhiều thành tựu thu được, hoạt động đầu tư
ra nước ngoài của Viettel còn những hạn chế như tiềm lực tài chính
và kinh nghiệm, việc chiếm lĩnh thị phần đầu tư kinh doanh còn gặp
nhiều khó khăn. Điều đó xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau,
như Viettel không có nhiều lợi thế cạnh tranh so với doanh nghiệp
viễn thông các nước, nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, ....
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu,
rộng như hiện nay, thị trường viễn thông trong nước đang cạnh tranh
khốc liệt và đến ngưỡng bão hòa thì việc Viettel lựa chọn đầu tư ra
nước ngoài nhằm tìm kiếm cơ hội, mở rộng thị trường, tận dụng lợi
thế so sánh để duy trì tốc độ tăng trưởng, phát triển là chiến lược
hoàn toàn đúng đắn. Tuy nhiên, quá trình này không hề đơn giản bởi
23
các rào cản vô hình hay hữu hình đến từ môi trường kinh doanh quốc
tế luôn xuất hiện và biến đổi khôn lường. Muốn thành công tại thị
trường nước ngoài thì Viettel phải luôn tạo ra sự khác biệt cả về suy
nghĩ, hành động so với các đối thủ và nắm bắt kịp thời các cơ hội
kinh doanh từ thị trường mang lại. Đó là yếu tố quan trọng giúp
Viettel không chỉ duy trì mà còn nhằm nâng cao thành tích kinh
doanh hiện tại.