ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ DUNG TRANG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ DUNG TRANG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.140114

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ MINH HẰNG

HÀ NỘI - 2020

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tôi đã

nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình

của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng

nghiệp và gia đình.

Tôi bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, Ban giám hiệu,

Khoa QLGD – Trường Đại học Giáo dục và đặc biệt là các thầy cô giáo trực

tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý

kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng

người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu

và phương pháp để tôi hoàn thành luận văn này.

Với thời gain nghiên cứu còn hàn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng

sinh động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được

ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và bạn

đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2020

Tác giả

i

Nguyễn Thị Dung Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL: Cán bộ quản lý

GDKNS: Giáo dục kỹ năng sống

GDNGLL: Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo

GV: Giáo viên

GVTPT: Giáo viên Tổng phụ trách

HS: Học sinh

HĐND: Hội đồng nhân dân

LHQ: Liên hiệp quốc

MN: Mầm non

PHHS: Phụ huynh học sinh

TH: Tiểu học

THCS: Trung học cơ sở

TNTP: Thiếu niên tiền phong

UBND: Ủy ban nhân dân

UNESCO: Tổ chức văn hóa, khoa học,

giáo dục của Liên hiệp quốc

UNICEF: Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên hiệp quốc

ii

WHO: Tổ chức y tế thế giới

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................... 3 4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 3 5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4 8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4 9. Những đóng góp của đề tài ..................................................................... 5 10. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 6 CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH ............................................ 7 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................ 7 1.1. 1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 10 1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 10 1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................... 11 1.2.3. Quản lý nhà trường ....................................................................... 12 1.2.4. Kỹ năng sống ................................................................................ 13 1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống .................................... 13 1.2.6. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở ..... 14

iii

1.3. Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc thực hiện giáo dục KNS ............................................................................................................... 15 1.4. Hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí

iv

Minh ...................................................................................................... 17 1.4.1. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................................................................................ 18 1.4.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ...................................................... 19 1.4.3. Nội dung của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội ........................................................................................ 21 1.4.4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh .............................................. 21 1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trường THCS ................................................... 23 1.5.1. Quản lý kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................. 23 1.5.2. Xây dựng đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................. 24 1.5.3. Quản lý việc phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh..................... 26 1.5.4. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống .......................................................................... 26 1.5.5. Quản lý về kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội ........................................ 27 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trường THCS thông qua hoạt động đội TNTP Hồ Chí Minh ........ 28 1.6.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 28 1.6.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 29 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 31 CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 32 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH ... 32 2.1. Vài nét về trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn ............................... 32 2.2. Giới thiệu về hoạt động khảo sát ....................................................... 33 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoat động Đội TNTP Hồ Chí Minh tại trường THCS Lê Quý Đôn ................. 33

v

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh .............................................................................................. 34 2.3.2. Thực trạng nội dung các hoạt động hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh..................... 36 2.3.3. Thực trạng phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ..................... 39 2.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................. 40 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoat động Đội TNTP Hồ Chí Minh trường THCS Lê Quý Đôn .... 40 2.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Ban Giám Hiệu, Đoàn Thanh niên, Đội TNTP Hồ Chí Minh ............. 41 2.4.2. Thực trạng đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................. 43 2.4.3. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống .................................................................. 51 2.4.4. Thực trạng việc quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống ..................... 52 2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống ............................................................................................... 54 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng hoạt động giáo dục kỹ năng sống trường THCS Lê Quý Đôn ................................................................. 55 2.6. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................ 56 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 59 CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 60 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH .......................................... 60 3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................ 60 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................. 60 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................. 60 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................ 61 3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong trường trung học cơ sở ......... 61

vi

3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đội và các lực lượng tham gia ...... 61 3.2.2. Xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động với nội dung và hình thức rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng ................................... 70 3.2.3. Sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống trong và ngoài nhà trường ......................................................................... 73 3.2.4. Xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................................................................... 76 3.2.5. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh .......... 79 3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống ....................................................... 80 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .......................................................... 81 3.4. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ... 82 3.4.1. Mục đích thăm dò ....................................................................... 82 3.4.2. Đối tượng thăm dò ...................................................................... 83 3.4.3. Phương pháp thăm dò ................................................................. 83 3.4.4. Kết quả thăm dò .......................................................................... 83 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 86 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 87 1. Kết luận ................................................................................................ 87 Khuyến nghị ......................................................................................... 88 2. 2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Cầu Giấy ............................................................................................... 88 2.2. Với Hội đồng Đội các cấp ................................................................... 88 2.3. Với UBND Quận Cầu Giấy ................................................................ 88 2.4. Với BGH nhà trường, giáo viên bộ môn ........................................... 89 2.5. Với giáo viên TPT Đội ........................................................................ 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thực trạng nội dung tổ chức giáo dục kỹ năng sống của

giáo viên tổng phụ trách ........................................................... 38

Bảng 2.2: Thực trạng phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống

của giáo viên TPT Đội .............................................................. 39

Bảng 2.3: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng

sống của BGH ........................................................................... 42

Bảng 2.4: Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống của

đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ..................................................... 44

Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống của

TPT Đội ..................................................................................... 46

Bảng 2.6: Nguyện vọng của học sinh về hình thức tổ chức hoạt động

giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội ..................... 49

Bảng 2.7: Thực trạng việc quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo

dục tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống ........... 51

Bảng 2.8: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị

phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống ......................... 52

Bảng 3.1: Thống kê kết quả qua khảo sát ý kiến của CBQL, giáo viên

và TPT Đội về mức độ cấp thiết, tính khả thi của 6 biện

vii

pháp đề xuất .............................................................................. 83

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động Đội TNTP

Hồ Chí Minh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục THCS ........ 34

Biểu đồ 2.2: Nhận thức của BGH và giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ

năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ........ 35

Biểu đồ 2.3: Lý do học sinh chưa hứng thú khi tham gia các hoạt động

giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội ............... 48

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo

dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ

viii

Chí Minh ................................................................................... 82

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ở bất kì thời đại nào, giáo dục đào tạo cũng có vai trò rất quan trọng

trong quá trình xây dựng và phát triển của mỗi quốc gia. Nghị quyết TW2

khóa VIII Đảng ta đã khẳng định vai trò to lớn của giáo dục: “Muốn tiến

hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục

và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển

nhanh và bền vững”. Nghị quyết TW 29 khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập

quốc tế" đã được hội nghị trung ương 8 (khóa XI) thông qua.

Với mục đích đào tạo nguồn nhân lực phục vụ kịp thời sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của

đất nước, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 29/QĐ- BGD&ĐT

ngày 20/7/2010 và Kế hoạch số 453/KH-BGD&ĐT ngày 30/7/2010 về tập

huấn và triển khai giáo dục kỹ năng sống thông qua một số môn học và hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông, nhằm nâng cao các kỹ

năng hoạt động nhóm, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn

đồng thời nhằm hạn chế các tệ nạn xã hội đang có nguy cơ xâm nhập vào học

đường. Trong quá trình tiến hành đổi mới chương trình phổ thông, BGD&ĐT

đặc biệt quan tâm việc đến phương pháp và mục tiêu giáo dục được UNESCO

đề xuất theo hướng tiếp cận kỹ năng sống: Học để biết, học để làm, học để

khẳng định mình và học để cùng chung sống. Đó chính là những kỹ năng

sống cần thiết của mỗi cá nhân trong giai đoạn hiện nay.

Có thể nói, kỹ năng sống sẽ giúp con người có nhận thức và hành động

đúng đắn phù hợp với sự phát triển của đời sống xã hội. Người có kỹ năng

sống phù hợp sẽ vững vàng hơn trước những khó khăn thử thách; có thái độ

1

ứng xử và giải quyết vấn đề một cách thấu đáo và tích cực. Đặc biệt, đối với

lứa tuổi học sinh THCS - lứa tuổi đang hình thành và phát triển những giá trị

nhân cách, có nhiều mơ ước và khát vọng, tò mò thích khám phá nhưng còn

thiếu hiểu biết về xã hội, còn thiếu kỹ năng sống nên trước những thử thách

và những tình huống khó khăn trong cuộc sống dễ nhận thức và ứng xử lệch

lạc, có phản ứng tiêu cực, dễ rơi vào bế tắc, không tự mình làm chủ được

chính bản thân. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS là thật

sự cần thiết, giúp các em rèn luyện bản thân để có những hành vi đúng đắn

phù hợp có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

Quận Cầu Giấy là một trong những quận trung tâm của thành phố Hà

Nội về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục… Tuy vậy, một số trường trung

học cơ sở trên địa bàn quận hiện nay chủ yếu tập trung vào chuyên môn, xây

dựng đội tuyển học sinh giỏi... ít tập trung vào vấn đề giáo dục đạo đức, giáo

dục kỹ năng sống cho học sinh. Căn cứ vào tình hình thực tiễn việc quản lý

hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở (THCS) trên

địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội thì giáo dục KNS là nội dung vô

cùng cần thiết. Từ nghiên cứu thực trạng để đưa ra biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục kỹ năng sống cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu các biện pháp quản

lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Lê Quý Đôn quận Cầu

Giấy thông qua hoạt động đội Thiếu niên Tiên phong Hồ Chí Minh nơi tôi

đang công tác có tính thời sự và thực tiễn tốt. Do vậy, tôi đã lựa chọn đề tài

”Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở Lê Quý

Đôn quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội thông qua hoạt động của Đội Thiếu

niên Tiền phong Hồ Chí Minh” để nghiên cứu..

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục kỹ năng

sống, luận văn đề xuất biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

2

trường trung học cơ sở quận Cầu Giấy thông qua hoạt động đội Thiếu niên

Tiền phong Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay để công tác giáo dục kỹ

năng sống đạt hiệu quả thực chất hơn, đồng thời góp phần đổi mới sinh hoạt

Đội, phát huy được vai trò của Đội trong giáo dục trung học Cơ sở.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh cho học sinh THCS.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình tổ chức quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua

hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho học sinh trường THCS.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình tổ chức rèn luyện, có sự tham

gia của nhiều lực lượng giáo dục xã hội. Đối với học sinh THCS thì hoạt động

Đội TNTP Hồ Chí Minh là một lực lượng, giáo dục phù hợp và có nhiều ưu

thế thực hiện mục tiêu của giáo dục kỹ năng. Trong trường THCS nếu có

những biện pháp quản lý khoa học, tận dụng được ưu thế của Đội TNTP Hồ

Chí Minh để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thì chẳng những hiệu quả

giáo dục kỹ năng sống sẽ đạt hiệu quả thực chất hơn, đồng thời góp phần đổi

mới sinh hoạt Đội, phát huy được vai trò của Đội trong giáo dục THCS.

5. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh?

Biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

trung học cơ sở Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội thông qua

hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay?

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

- Nghiên cứu lí luận quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS

thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc giáo dục kỹ năng sống và các biện

pháp quản lý GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở trường

THCS quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

- Đề xuất những biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh THCS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hiệu

quả thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống, đồng thời phát huy

vai trò của Đội trong giáo dục.

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Xác định những biện pháp quản lý của nhà trường về

giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh.

- Về không gian: Trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn - quận Cầu

Giấy – TP. Hà Nội.

- Đối tượng điều tra khảo sát: Cán bộ quản lý (CBQL), GV, HS, phụ

huynh học sinh (PHHS) trường THCS Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.

- Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu biện pháp Quản lý

giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu

Giấy, TP. Hà Nội thông qua hoạt động đội Thiếu niên Tiên phong Hồ Chí

Minh trong bối cảnh hiện nay.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của

Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Cầu Giấy,

của nhà trường về vấn đề giáo dục và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

THCS; phân tích, tổng hợp tư liệu, tài liệu lý luận về giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh THCS; những kết quả nghiên cứu lý thuyết và những kết quả

khảo sát, đánh giá giáo dục kỹ năng sống để xây dựng các khái niệm công cụ

4

và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

8.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Mục đích: Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về

thực trạng giáo dục kỹ năng sống, thực trạng KNS của học sinh THCS và

quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

cho học sinh trường THCS Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý, giáo viên Chủ nhiệm, Tổng phụ

trách Đội, học sinh, phụ huynh học sinh trường THCS Lê Quý Đôn quận Cầu

Giấy, thành phố Hà Nội.

8.2.2 Phương pháp phỏng vấn

Mục đích: Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu các nguyên

nhân về thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS, tìm hiểu quan

điểm của các đối tượng được phỏng vấn về việc giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh THCS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh và tìm hiểu các

nguyên nhân việc quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HS thông qua hoạt động

Đội TNTP Hồ Chí Minh chưa tốt.

Đối tượng điều tra: chủ yếu là cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, học

sinh, phụ huynh học sinh.

8.2.3 Phương pháp xử lý thông tin

Phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả thử nghiệm sư

phạm và kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.

Phần mềm Tin học.

9. Những đóng góp của đề tài

Về mặt lý luận: Tổng hợp đưa ra một khung lý luận về quản lý giáo dục

kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở thông qua hoạt động đội

TNTP Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay.

Về mặt thực tiễn: Đưa ra thực trạng về quản lý giáo dục kỹ năng sống

5

cho học sinh trường trung học cơ sở và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay.

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục

kèm theo, dự kiến cấu trúc luận văn có 3 chương.

Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

trung học cơ sở thông qua hoạt động đội TNTP Hồ Chí Minh

Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống ở trường THCS

Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội thông qua hoạt động đội TNTP Hồ

Chí Minh.

Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống ở trường trung học

cơ sở Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội thông qua hoạt động đội TNTP

6

Hồ Chí Minh.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO

HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI

THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Xã hội ngày nay có sự thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và

lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con

người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu. Hoặc có

những vấn đề đã xuất hiện trước đây, nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và

đầy thách thức như trong xã hội hiện đại, nên con người dễ hành động theo

cảm tính và không tránh khỏi rủi ro. Nói cách khác, để đến bến bờ thành công

và hạnh phúc trong xã hội hiện đại, con người cần phải có kỹ năng sống.

Vì vậy, kế hoạch hành động Dakar [53] về giáo dục cho mọi người tại

mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục

kỹ năng sống phù hợp và kỹ năng sống của người học là một tiêu chí của chất

lượng giáo dục. Cho nên, kĩ năng sống là một khía cạnh của chất lượng giáo

dục. Đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến những tiêu chí đánh giá kĩ

năng sống của người học. Như vậy tiến hành giáo dục kỹ năng sống để nâng

cao chất lượng giáo dục.

Cũng tại diễn đàn Giáo dục Thế giới Dakar, tháng 5/2000 trường học

thân thiện với người học được phản ánh trong quan điểm toàn diện về chất

lượng được nêu trong khuôn khổ Hành động Dakar. UNESCO và UNICEF đó

nhận thấy mô hình “trường học thân thiện” với các yếu tố của nó là một giải

pháp nâng cao chất lượng và đảm bảo công bằng giáo dục. Vì vậy mô hình

này đó được phổ biến, áp dụng ở 40 quốc gia trên thế giới. Trong mô hình

trường học thân thiện tiêu chí giáo dục kỹ năng sống vừa như là một biểu hiện

của chất lượng giáo dục, vừa để giúp hoc sinh sống an toàn.

Ở Việt Nam, thuật ngữ kỹ năng sống bắt đầu được biết đến từ chương

7

trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và

phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”

thông qua quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm kỹ

năng sống và giáo dục kỹ năng sống ngày càng được mở rộng [47].

Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ

thống về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam là tác giả

Nguyễn Thanh Bình [4]. Với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa

học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo... Tác giả và cộng sự đã triển khai

nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức về kỹ năng sống và đề xuất yêu

cầu tiếp cận kĩ năng sống trong giáo dục và giáo dục kỹ năng sống ở nhà

trường phổ thông, đồng thời tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho

người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông qua giáo dục chính quy và

giáo dục thường xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó xác định thách thức và

định hướng trong tương lai để đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam

trên cơ sở thực tiễn ở Việt Nam và đối chiếu với mục tiêu 3 và mục tiêu 6 của

Chương trình hành động Dakar (Trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện chiến

lược và chương trình giáo dục với UNESCO tại Hà Nội) [51].

Trên cơ sở phân tích, so sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tổng

hợp, khái quát hoá qua nghiên cứu hai chu kì đề tài cấp Bộ về giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh THPT... tác giả Nguyễn Thanh Bình đã xây dựng

được khung lý luận về giáo dục kỹ năng sống từ xác định thuật ngữ, mục tiêu,

nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, phương pháp giáo dục cho đến đánh giá kết

quả và tác động của giáo dục kỹ năng sống.

Một số kết quả nghiên cứu khác có giá trị quan trọng trong việc lập

quan điểm phương pháp luận cũng như định hướng và tiếp cận trong việc

nghiên cứu kĩ năng sống, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như đề tài

“Thực trạng phạm tội của học sinh- sinh viên Việt Nam trong mấy năm gần

đây và vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà trường” của tác giả Vương Thanh

Hương và Nguyễn Minh Đức.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự [4] đã mô tả

8

sinh động, đầy đủ, hệ thống về tiếp cận và thực hiện giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh do Ngành giáo dục thực hiện. Ngành giáo dục đã triển khai

chương trình giáo dục kỹ năng sống vào hệ thống giáo dục chính quy và

không chính quy. Nội dung giáo dục của nhà trường phổ thông được định

hướng bởi mục tiêu giáo dục kỹ năng sống. Theo đó, các nội dung giáo dục

kỹ năng sống được triển khai theo các cấp học như:

- Chương trình cải cách của giáo dục mầm non (1994) đã chú ý đến

giáo dục hành vi, kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp ứng xử. Chương trình

khung chăm sóc giáo dục trẻ đã chú trọng các nội dung như: phát triển thể

chất, nhận thức, phát triển ngôn ngữ, tình cảm, nghệ thuật của trẻ.

- Giáo dục kỹ năng sống ở bậc tiểu học tập trung vào các kĩ năng chính,

kĩ năng cơ bản như đọc, viết, tính toán, nghe, nói; coi trọng đúng mức các kĩ

năng sống trong cộng đồng, thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày

trong xã hội hiện đại, hình thành các kĩ năng tư duy sáng tạo, phê phán, giải

quyết vấn đề, ra quyết định, trí tưởng tượng...

- Giáo dục trung học cơ sở chú trọng giáo dục các kỹ năng sống cơ bản

cho học sinh như: năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử,

năng lực tự học suốt đời; định hướng để học sinh học để biết, học để làm, học

để chung sống và học để tự khẳng định.

Với các bậc học trên, việc giáo dục kỹ năng sống được chủ yếu thông

qua chương trình các môn học và các hoạt động giáo dục kỹ năng sống của

nhà trường cùng với một số chương trình dự án do nước ngoài tài trợ.

Tuy nhiên, theo tác giả Hà Nhật Thăng: “Giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh là một quá trình tổ chức hoạt động bằng nhiều hình thức, phương pháp khác

nhau thông qua nhiều lực lượng xã hội nhằm giúp các em có hiểu biết về những

việc cần phải làm, phải tránh, đặc biệt giúp các em rèn luyện để có kĩ năng ứng

xử phù hợp với các tình huống tốt, xấu có thể gặp trong cuộc sống"

Hơn nữa, qua tập hợp nghiên cứu, phân tích tổng hợp và tổng quan vấn đề

từ việc khảo sát các đề tài liên quan ở trong nước và có thể đưa ra nhận định:

- Chủ yếu các đề tài phân tích làm rõ tính cấp bách của vấn đề kĩ năng

9

sống, GDKNS chưa tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một

cách có hệ thống về phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh, sinh viên nói chung và học sinh THSCS nói riêng.

- Các đề tài đã đề cập đến những hình thức giáo dục kỹ năng sống cụ thể

và chưa có kết quả thử nghiệm rõ ràng, cụ thể nên tính thuyết phục chưa cao.

- Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh vốn có rất nhiều hoạt động rèn

luyện kỹ năng sống và có ưu thế thực hiện giáo dục kỹ năng sống theo mục

tiêu giáo dục trung học cơ sở. Nếu quản lý nhà trường đổi mới hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh, tích hợp những kỹ năng sống cần giáo dục vào hoạt

động Đội TNTP Hồ Chí Minh để học sinh lựa chọn, trải nghiệm và phát huy

vài trò của mình với tập thể và xã hội, rèn cho các em lối sống biết tôn trọng,

yêu quý tập thể, hình thành tác phong nhanh nhẹn và nề nếp kỉ luật thì hiệu

quả chất lượng GDKNS sẽ được nâng cao.

Những phân tích trên dây cho thấy, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

trung học sơ sở mặc dù đã được định hướng bởi mục tiêu, nội dung, chương

trình giáo dục, mà qua những hoạt động thực tiễn giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh trung học cơ sở còn một số hạn chế. Giáo dục kỹ năng sống là việc

đòi hỏi sự tham gia của rất nhiều lực lượng xã hội bao gồm cả gia đình, nhà

trường, và xã hội và bằng nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, việc giáo

dục kỹ năng sống tại các trường học chỉ mới dừng lại ở trên lớp, trong các tiết

học hay sự lồng ghép trong một số hoạt động như: hoạt động ngoài giờ lên

lớp, giáo dục đạo đức... Mục đích của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

trong giờ giảng, trong các hoạt động chưa được xác định đúng mức, rõ ràng vì

thế hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho các em còn nhiều hạn chế.

Do vậy, cần thiết phải khai thác nội lực của chính hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục KNS cho học sinh ở

bậc trung học cơ sở.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Quản lý là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.

10

Trong đó chủ thể quản lý là những tổ chức và cá nhân, những nhà quản lý cấp

trên, còn đối tượng quản lý là những tổ chức, cá nhân, nhà quản lý cấp dưới,

cũng như các tập thể, cá nhân. Sự tác động trong mối quan hệ quản lý mang

tính hai chiều và được thực hiện thông qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo,

lập kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh.

Tóm lại, quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về công

việc quản lý, các quan hệ quản lý trong các tổ chức. Nó tổng quát hóa các

kinh nghiêm tốt thành các nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức

quản lý tương tự. Nó cung cấp khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên

cứu các môn học về quản lý. Để quản lý cho hiệu quả, nhà quản lý phải linh

hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình huống cụ thể. Nó đòi hỏi sự khôn

khéo tinh tế cao để đạt tới mục tiêu. Nghệ thuật này chủ yếu phải được học

ngay trong thực tiễn.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người nghiên

cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm

quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau.

Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy

quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính

là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức

năng của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:

Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục

đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.

Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các

lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối

hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục

đích đã định.

Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý

hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu

quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.

11

Nói chung, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản

lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ ràng hơn,

đầy đủ hơn, quản lý là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,

hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ

thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng

cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt

động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác

giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.

1.2.3. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp

và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục

khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất

lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.

Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, nơi

quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản

lý trường học là Sở GD - ĐT ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,

thành phố và các Phòng Giáo dục ở các quận, huyện. Cấp quản lý quan

trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các nhà

trường. Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái

đang có, tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng

và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường

chất lượng giáo dục. Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý

các hoạt động diễn ra trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà

trường với các hoạt động ngoài xã hội. Quản lý nhà trường như là quản lý

một hệ thống bao gồm các thành tố:

- Thành tố tinh thần: mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, các kế

hoạch, biện pháp giáo dục.

- Thành tố con người: cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.

- Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, tài chính, các trang thiết bị, phương

tiện phục vụ giảng dạy và học tập.

12

Trọng tâm quản lý nhà trường phổ thông là quản lý các hoạt động giáo

dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội trên

những nội dung sau đây:

+ Quản lý hoạt động dạy học;

+ Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức;

+ Quản lý hoạt động lao động và hướng nghiệp;

+ Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp;

+ Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của đoàn thể;

+ Quản lý tài chính và quản lý sử dụng cơ sở vật chất.

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống có trong tất cả các thành tố

nói trên của quản lý nhà trường vì: Thực chất quản lý giáo dục KNS cho học

sinh THCS là hướng tới quản lý các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục

giúp học sinh hình thành các khả năng tâm lý xã hội, để học sinh nâng cao

hiểu biết, củng cố mở rộng kiến thức đã học với đời sống thực tiễn, củng cố

các kỹ năng, hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như năng lực tự

hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức,

quản lý, hợp tác và cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị xã hội...

1.2.4. Kỹ năng sống

Kĩ năng sống: là kỹ năng, năng lực của mỗi cá nhân được hình thành

thông qua những trải nghiệm của cá nhân đó trong suốt quá trình tồn tại và

phát triển của con người.

Hoạt động giáo dục là các hoạt động được tổ chức thực hiện theo mục

tiêu nhằm hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục dưới quan

hệ của những tác động sư phạm của nhà trường.

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là quá trình hình thành

và phát triển cho các em các kỹ năng, năng lực cá nhân để các em có khả năng

làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã

hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống phù hợp

đặc điểm phát triển lứa tuổi nhằm đáp ứng với mục tiêu giáo dục toàn diện

của giáo dục phổ thông.

13

1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: là quá trình tiến

hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn

lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với

quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết của hoạt

động này theo mục tiêu giáo dục và rèn luyện KNS cho học sinh đã đề ra.

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội

TNTP Hồ Chí Minh là quá trình tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng và

bộ máy giúp việc của hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên và học sinh được tiến

hành hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội theo

chương trình kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn

diện. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội của

Hiệu trưởng nhà trường thực chất là quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình

giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện, công tác kiểm tra,

đánh giá, công tác phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện hoạt động giáo

dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội.

Từ những phân tích trên đây chúng ta có thể thấy: Quản lý giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh chính là quản lý kế hoạch, nội dung chương trình,

phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài

nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ giáo dục rèn luyện kỹ năng

sống ở học sinh.

1.2.6. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở

Quản lí GDKNS là hoạt động của cán bộ quản lý nhằm tập hợp và tổ

chức các hoạt động của giáo viên, HS và các lực lượng giáo dục khác, huy

động tối đa các nguồn lực cxax hội để nâng cao chất lượng GDKNS cho các

em trong nhà trường.

Quản lí GDKNS chính là những công việc của nhà trường mà người

cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức,

thực hiện công tác GDKNS. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế

14

hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới hoạt động GDKNS cho

các em học sinh trong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy KNS cho các em học sinh.

Quản lí GDKNS cho học sinh THCS là quá trình lâu dài, khó khăn,

phức tạp được hình thành có chọn lọc theo từng nhóm học sinh và mang tính

cá thể hóa cao. Để việc quản lý GDKNS cho HS có hiểu quả, đội ngũ cán bộ

quản lí trước hết là Ban giám hiệu cần tổ chức phối hợp với các lực lượng

giáo dục: Hội đồng sư phạm, tổ chức đoàn, đội, PHHS và các lực lượng khác

ngoài cộng đồng và xã hội. Nhà trường là chiếc cầu nối giữa gia đình và xã

hội để GD học sinh, trên cơ sở xác định cụ thể những giá trị và mức độ phù

hợp tâm, sinh lí, độ tuổi học sinh THCS. hện nay, khi Bộ GD&ĐT chưa có

chương trình GDKNS thống nhất cho toàn quốc, mỗi nhà trường cần thống

nhất chương trình GD riêng cho từ khối lớp, quy định từng thời lượng, nội

dung GD riêng cho từng lớp học. Hiệu trưởng cần đặc biệt quan tâm đến nội

dung hình thức giờ sinh hoạt kịp đế tích hợp giáo dục KNS thích hợp; xây

dựng kế hoạch GDKNS cho từng đối tượng trong nhà trường. đồng thời

thường xuyên điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp trong quá trình thực hiện; lấy

đội ngũ GV làm nòng cốt để đề xuất, xây dựng kế hoạch và triển khai thực

hiện sao cho nhà trường luôn ở thế chủ đạo và quyết định, còn HS luôn giữ

vai trò chủ động, tự tin trong học tập, tu dưỡng.

1.3. Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc thực hiện giáo dục KNS

Khái niệm hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh được nêu lên thành văn

bản chính thức lần đầu tiên trong cuốn Giáo trình công tác Đội do khoa Công

tác Đội, trường Cán bộ Đoàn Trung ương và Trung tâm Khăn Quàng Đỏ xuất

bản năm 1986, cụ thể như sau: "Hoạt động của Đội TNTP gọi tắt là hoạt động

Đội TNTP Hồ Chí Minh là một mặt sinh hoạt Đội. Dưới sự lãnh đạo của

Đoàn và sự điều khiển của Ban chỉ huy Đội (chi đội, liên đội) hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh tập hợp và hướng dẫn những hoạt động tự nguyện của

đội viên và các em thiếu nhi, nhằm tạo một hiệu quả tốt phục vụ cách mạng,

cho tổ chức Đội và cho việc học tập, rèn luyện của các em". Các tổ chức

15

Đoàn, Hội, Đội đã có rất nhiều hoạt động rèn luyện kỹ năng sống.

- Hoạt động của Đội mang tính quần chúng thể hiện: Đội là tổ chức của

các em, các em làm chủ, tự quản mọi họat động dưới sự hướng dẫn của phụ

trách Đội; Đội thu hút tất các thiếu niên trong độ tuổi tham gia tổ chức; Cần

tránh các khuynh hướng: thu hẹp tổ chức Đội; buông lỏng khâu giáo dục, kết

nạp ồ ạt các em vào Đội; không tôn trọng quyền làm chủ tự quản của tổ chức

Đội, mệnh lệnh, hoặc bao biện làm thay các em.

- Hoạt động Đội mang tính chính trị (cách mạng) thể hiện: Đội do Đảng

CSVN và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phụ

trách. Đội cùng với nhà trường XHCN giáo dục thế hệ trẻ theo đường lối quan

điểm giáo dục của Đảng; Đội là tổ chức nòng cốt trong phong trào thiếu nhi

Việt Nam góp phần trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là lực

lượng giáo dục ở trong và ngoài nhà trường, là lực lượng dự bị của Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh. Mặt khác, Đội đoàn kết, hợp tác với các tổ chức và

phong trào thiếu nhi trong khu vực và trên thế giới vì quyền trẻ em, vì hoà

bình hạnh phúc của các dân tộc; Tóm lại, Đội TNTP HCM là một tổ chức

chính trị - xã hội của thiếu nhi Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng

CSVN.

- Hoạt động Đội mang tính giáo dục thể hiện: Đội là một tổ chức quần

chúng của thiếu nhi Việt Nam, có mục đích giáo dục chứ không phải là một

tổ chức từ thiện, hướng đạo, vui chơi đơn thuần; Đội là lực lượng giáo dục ở

trong và ngòai nhà trường, là lực lượng hậu bị của Đoàn. Mọi hoạt động của

Đội đều được đặt dưới sự phụ trách của Đoàn TNCS HCM và sự hướng dẫn

về mặt sư phạm của thầy, cô giáo, các anh chị phụ trách ( đại diện cho Đoàn

TNCS HCM ); Đội giáo dục đội viên theo 5 điều Bác Hồ dạy,chương trình

rèn luyện đội viên, điều lệ, nghi thức Đội, bằng các họat động đa dạng, phong

phú của Đội, họat động của Đội không chỉ là vui chơi đơn thuần. Đội viên có

16

nhiệm vụ thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Đội, mục tiêu của Đảng, 5

điều Bác Hồ dạy trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, đòan viên TNCS

Hồ Chí Minh;

- Tính quần chúng, tính chính trị và tính giáo dục của Đội là thống nhất

và hỗ trợ cho nhau, chi phối toàn bộ nguyên tắc, nội dung, hình thức và

phương pháp hoạt động của Đội TNTP. HCM.

- Hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong công

tác đội giáo dục chính trị, tư tưởng, giúp các em hiểu về Đảng CSVN, nhà

nước và pháp luật; hiểu trách nhiệm của cá nhân với tập thể “mình vì mọi

người, mọi người vì mình”; xác định trách nhiệm của mình đối với gia đình,

nhà trường và xã hội; giáo dục các em trở thành người con ngoan, trò giỏi,

người công dân tốt.

- Hoạt động học tập văn hóa, khoa học và công nghệ Giáo dục ý thức

trách nhiệm. Giáo dục mục đích động cơ, thái độ học tập, xây dựng nề nếp, hứng

thú học tập và khả năng vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống.

- Hoạt động lao động, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp giáo dục lòng

yêu lao động, tôn trọng người lao động; yêu quý thành quả lao động; ý thức

trách nhiệm trong công tác; làm quen lao động từ đơn giản đến phức tạp; có

sức khỏe, tính khéo léo và định hướng nghề nghiệp cho các em.

- Hoạt động sức khỏe, vệ sinh môi trường giáo dục nhận thức về mục đích

của việc tập TDTT, rèn luyện sức khỏe, vệ sinh cá nhân; thường xuyên tập thể

dục, nâng cao sức khỏe, ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.

- Hoạt động về thẩm mỹ, văn hóa nghệ thuật giáo dục cho các em có

những hiểu biết sơ đẳng về cái đẹp trong cuộc sống, văn hóa, nghệ thuật; giáo

dục truyền thống cách mạng, hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh

quan đúng đắn.

1.4. Hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

Muốn nâng cao hiệu quả của việc quản lý giáo dục kỹ năng sống thông

qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh, đòi hỏi Hiệu trưởng, Ban giám hiệu,

17

Tổng phụ trách, Phụ trách các chi đội cần nhận thức đầy đủ những yếu tố có

ảnh hưởng tới việc quản lý giáo dục kỹ năng sống ở học sinh để có những

biện pháp quản lý tác động vào các yếu tố phát huy được những yếu tố tích

cực, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình giáo dục kỹ năng

sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở trường THCS.

1.4.1. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

Kết quả giáo dục cuối cùng được đánh giá qua hành vi, kỹ năng của

học sinh. Nếu chỉ qua việc học tập các môn học ở trên lớp thì việc hình thành

hành vi, rèn luyện các kỹ năng sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi vì với thời gian

quy định của một tiết học, học sinh khó có khả năng thể nghiệm những tri

thức thu nhận được qua các bài học. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động giáo

dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội là điều kiện quan trọng để rèn

luyện hành vi, kỹ năng cho học sinh.

Như vậy, tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt

động của Đội thực sự là cần thiết, là một đòi hỏi tất yếu của quá trình giáo dục

không có gì có thể thay thế được và nó chiếm một vị trí quan trọng trong quá

trình giáo dục.

Việc tăng cường tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào hoạt động của Đội

TNTP Hồ Chí Minh sẽ làm cho học sinh khi tham gia hoạt động Đội TNTP

Hồ Chí Minh thấy bổ ích hơn. Giúp học sinh nhận thức được vai trò, vị trí của

Đội và hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong trường THCS. Đội và hoạt

động Đội TNTP Hồ Chí Minh không chỉ là tổ chức chính trị của tuổi trẻ mà

đó thực sự là một tổ chức rèn luyện những phẩm chất, năng lực, là một tổ

chức giáo dục bổ ích góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu giáo dục ở

THCS, trang bị hành trang cho các em học lên THCS, chuẩn bị cho các em có

khả năng thích ứng với cuộc sống trong bối cảnh đan xen giữa những yếu tố

tích cực và tiêu cực, giữa cái tốt và cái xấu.

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chỉ có hiệu quả, đạt chất lượng

phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó cần có sự quản lý tạo ra sự thống nhất

các lực lượng, các tập thể trong và ngoài nhà trường vì quá trình hình thành

18

phát triển nhân cách nhất là học sinh phổ thông là tổng hòa các quan hệ

khoa học. Môi trường giáo dục lành mạnh, các lực lượng giáo dục thống

nhất tác động thì hiệu quả giáo dục nói chung và giáo dục kỹ năng sống nói

riêng ngày càng cao.

- Quản lý giáo dục kỹ năng sống là quản lý việc xây dựng một kế hoạch

hoạt động chung toàn trường và ngoài nhà trường.

- Quản lý giáo dục kỹ năng sống là thống nhất việc xác định mức độ kỹ

năng sống cần giáo dục cho học sinh và tích hợp vào các môn học và các hoạt

động cho phù hợp vào các môn học và các đặc trưng của các tổ chức, các hoạt

động trong và ngoài nhà trường trong đó có Đội và hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh từ lớp 6 đến lớp 9. Cần lưu ý khi xác định những kỹ năng và quản

lý tích hợp kỹ năng sống vào các môn học từ lớp 6 đến lớp 9 phải đảm bảo

nguyên tắc đồng tâm phát triển theo đường xoáy chôn ốc.

- Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh cũng có nghĩa là căn cứ vào đặc điểm của hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh từ lớp 6 đến lớp 9 để tích hợp những kỹ năng sống hợp lý vào

chương trình hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. Cần xác định hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh là môi trường, là điều kiện để thực hiện việc rèn luyện kỹ

năng sống phù hợp với đặc điểm học sinh THCS.

- Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh chính là tạo ra sự đồng thuận thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng

sống với hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh sẽ phát huy được tối đa ưu thế

của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.

Chính vì vậy, lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi này bắt đầu thay đổi

mạnh. Đây là lứa tuổi hiếu động, các em đang dần hình thành và tạo ra sự

khác biệt nhất định phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức…Hiểu rõ vị

trí, vai trò và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý học sinh sẽ giúp ta có

cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em có một nhân cách toàn diện.

1.4.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động

Đội TNTP Hồ Chí Minh

19

Với lứa tuổi học sinh THCS, các em thường hiếu kỳ, mau quên, chóng

chán và khó có thể tham gia một việc với thời gian lâu, đây là thời kỳ các em

chưa hình thành rõ mà mới chỉ bắt đầu rèn luyện thói quen hành vi và kỹ

năng. Do vậy, mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt

động Đội giúp các em ngày một trưởng thành, làm cho các em hiểu biết một

cách toàn diện.

* Mục tiêu về nhận thức

- Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội giúp học

sinh củng cố, bổ sung và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau

của đời sống xã hội, hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp, mở rộng

nhãn quan với thế giới xung quanh, với cộng đồng xã hội. Giúp học sinh biết

vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống

đặt ra, tạo cơ hội kiểm nghiệm những tri thức đó, làm cho nó đi vào tiềm thức

của học sinh một cách chắn chắn và lâu bền, kích thích sự phát triển tư duy

của các em. Giúp học sinh có những hiểu biết nhất định về truyền thống đấu

tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn

hoá của đất nước. Từ đó tăng thêm sự hiểu biết của các em về Bác Hồ, về

Đảng, về Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh.

* Mục tiêu về giáo dục thái độ

- Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội phải tạo

cho học sinh hứng thú và ham muốn được hoạt động, mang lại lợi ích cho

học sinh để thu hút, lôi cuốn các em tự giác tham gia thì mới đạt được hiệu

quả giáo dục. Từng bước hình thành cho học sinh lòng tự hào dân tộc, mong

muốn làm đẹp thêm truyền thống của trường, của quê hương mình; mong

muốn vươn lên thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tích cực, nhi đồng chăm

ngoan để trở thành những công dân có ích cho đất nước sau này. Bồi dưỡng

cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng với bạn bè, với thầy cô, với

người lớn, với quê hương đất nước, tính tích cực, tính năng động, sẵn sàng

tham gia những hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của trường, của lớp vì

lợi ích chung, vì sự tiến bộ của bản thân. Góp phần giáo dục cho học sinh

20

tình đoàn kết hữu nghị với các bạn thiếu nhi quốc tế, với các dân tộc khác

trên thế giới.

* Mục tiêu về rèn luyện kỹ năng

- Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội rèn cho

học sinh những kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hoá, biết giúp đỡ, chia sẻ với

mọi người. Giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người

với con người mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện ở các

quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn

nhau. Giao tiếp là nhu cầu của con người muốn tiếp xúc với con người. Nhu

cầu tiếp xúc với những người khác trở thành tâm thế của mỗi người để cùng

hợp tác với nhau hướng tới mục đích trong học tập, lao động, vui chơi và các

hoạt động tập thể khác. Vì vậy rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông qua

hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội là rất cần thiết.

Rèn cho học sinh các kỹ năng tự quản các hoạt động tập thể. Đó là những kỹ

năng tự kiểm tra và k đánh giá kết quả hoạt động. Đây là những kỹ năng rất

cần cho việc tổ chức các hoạt động của học sinh theo những mức độ khác

nhau, có tính đến đặc điểm cá biệt, rèn luyện cho học sinh biết cách tự điều

chỉnh hành vi phù hợp với các yêu cầu xã hội, kỹ năng sống hoà nhập và

nhiều kỹ năng khác nữa.

1.4.3. Nội dung của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội

- Tháng 9: Chào năm học mới;

- Tháng 10: Mừng giải phóng Thủ đô;

- Tháng 11: Biết ơn thầy cô giáo;

- Tháng 12: Tiếp bước cha anh;

- Tháng 1 - 2: Mừng Đảng, mừng Xuân;

- Tháng 3: Tiến bước lên Đoàn;

- Tháng 4: Hoà bình và hữu nghị;

- Tháng 5: Mừng sinh nhật Bác – Tự hào truyền thống Đội;

- Tháng 6: Hè vui khoẻ và bổ ích;

1.4.4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt

21

động Đội TNTP Hồ Chí Minh

Tiết sinh hoạt dưới cờ: được tổ chức theo quy mô toàn trường, là mở

đầu của một tuần học mới, một tháng học mới, một chủ điểm giáo dục mới.

Nó có tính chất định hướng hoạt động cho một tuần, một tháng dựa trên mục

tiêu giáo dục của hoạt động giáo dục kỹ năng sống, của hoạt động Đội và yêu

cầu thực tế của trường, của địa phương. Tiết chào cờ đầu tuần xác định yêu

cầu, mục tiêu hoạt động cho các chi đội, sao nhi đồng hoặc toàn trường.

- Tiết chào cờ đầu tuần là dịp để các tập thể lớp hiểu biết nhau về thành

tích phấn đấu và rèn luyện sau một tuần, một tháng. Mặt khác cũng là dịp giúp

các em hiểu biết về những ngày kỉ niệm chính có liên quan đến chủ điểm giáo

dục của tháng. Giáo viên chủ nhiệm(phụ trách chi đội) quán xuyến lớp mình để

quản lý và động viên học sinh tham gia vào hoạt động chung của trường.

- Một số hình thức tổ chức tiết chào cờ: chào cờ, nhận xét thi đua tuần,

phổ biến công việc của tuần mới, biểu diễn văn nghệ, phát động thi đua,

hưởng ứng thi đua, nghe nói chuyện nhân một ngày kỷ niệm nào đó, thi đố

vui tìm hiểu theo chủ đề.

Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần: là một dịp thuận lợi để học sinh được rèn

khả năng tự quản. Trong tiết này giáo viên chủ nhiệm cùng các em tham gia

vào các hoạt động cụ thể bằng hoạt động của Hội đồng tự quản.

- Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần nhằm đánh giá các hoạt động của lớp diễn

ra trong tuần, định hướng cho các hoạt động sẽ phải diễn ra trong tuần tới,

biến các yêu cầu của trường thành nhiệm vụ mà lớp phải thực hiện. Nhờ vậy

mà ngày càng được củng cố và nâng cao tính tự quản của học sinh.

- Khi tổ chức tiết này, giáo viên chủ nhiệm kết hợp giữa nội dung hoạt

động chủ nhiệm với nội dung hoạt động giáo dục của chủ điểm như: đánh giá

vấn đề học tập, khen thưởng, kỉ luật, sinh hoạt văn nghệ, đố vui. Như vậy,

việc thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt

động Đội vẫn luôn luôn đảm bảo duy trì theo kế hoạch chương trình mà Bộ

GD&ĐT đã ban hành.

Tiết hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội hàng

22

tuần: hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội giúp các em

có những hiểu biết cần thiết về truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng

của dân tộc, sự phát triển của dân tộc, giáo dục lòng biết ơn các thế hệ cha anh

đã xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.; hình thành và rèn luyện cho học sinh một số

kỹ năng tổ chức và điều khiển các hoạt động của tập thể.

- Căn cứ vào các ngày kỉ niệm, ngày lễ của dân tộc trong một tháng,

trong năm học để lựa chọn nội dung và hình thức hoạt động phù hợp.

- Các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các ngày lễ lớn;

- Phân loại theo các chủ điểm, hoạt động kỷ niệm ngày lễ lớn;

- Dựa vào các ngày kỷ niệm lớn trong năm học người ta thiết kế nội

dung hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh theo các chủ điểm trong quá trình

giáo dục, qua đó làm cho hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh gắn với mục tiêu

giáo dục của lớp, của trường, kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã

hội, đặc biệt gắn liền với chương trình giáo dục ngoài giờ.

- Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn Tổ chức tham quan, du

lịch, cắm trại dã ngoại.

- Tổ chức trò chơi có ý nghĩa gắn với ngày lịch sử. Tạo được không

khí ngày hội, vui tươi, phấn khởi đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của các em.

Có ý nghĩa giáo dục, phát triển các năng lực, óc sáng tạo, tinh thần tập thể, sự

nhanh nhẹn, tháo vát, tính kiên trì, lòng dũng cảm.

- Tổ chức các hội thi cho tập thể, cá nhân thể hiện tài năng, năng khiếu

của mình, hoặc khẳng định thành tích, kết quả học tập, rèn luyện, giúp các em

tự tin, mạnh dạn, ứng xử linh hoạt trong cuộc sống.

1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh trường THCS

1.5.1. Quản lý kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông

qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

Kế hoạch, đó là sự thống kê những công việc cụ thể cho một thời gian

nhất định: một tuần, tháng, học kỳ, năm học, dịp hè. Kế hoạch hoạt động giáo

dục kỹ năng sống, đó là trình tự những nội dung hoạt động, các hình thức tổ

23

chức hoạt động được bố trí sắp xếp theo thứ tự thời gian của năm học:

- Kế hoạch cả năm: được tiến hành với các nội dung, mỗi nội dung thực

chất là một loại hình như: hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động văn hoá

nghệ thuật, hoạt động lao động công ích, hoạt động khoa học kỹ thuật...

- Kế hoạch hàng tháng theo chủ điểm cụ thể: ví dụ như chào mừng

giải phóng Thủ đô 10/10, chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, chào

mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12, chào mừng ngày

thành lập Đảng 03/02, chào mừng ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng

Sản Hồ Chí Minh 26/3, chào mừng ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam

thống nhất đất nước 30/4, chào mừng ngày thành lập Đội 15/5, kỉ niệm

ngày sinh nhật Bác 19/5,...

- Kế hoạch hàng tuần: chào cờ đầu tuần là hình thức sinh hoạt nghi lễ

bao gồm cả phần hội, để nghe phổ biến kết quả đánh giá tuần học trước và nội

dung hoạt động tuần học mới, các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi, sinh

hoạt tự quản.

- Kế hoạch hàng ngày: thời gian tiến hành, nội quy, nền nếp học tập,

sinh hoạt, chú ý nhất tới nền nếp học tập, đó là những quy định chung có tính

bắt buộc được duy trì đều đặn, thường xuyên theo kỉ luật nhất định.

Việc phân định rõ các nội dung sẽ được tiến hành trong năm học từ

tháng 9 năm nay đến tháng 8 năm sau, mỗi tháng là một hoạt động.

1.5.2. Xây dựng đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông

qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

a) Quản lý đội ngũ Tổng phụ trách Đội thực hiện hoạt động giáo dục

kỹ năng sống

Với vai trò là người trực tiếp điều hành hoạt động giáo dục kỹ năng

sống thông qua hoạt động Đội của trường, người tổng phụ trách Đội có vai trò

rất quan trọng trong việc chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Vì thế,

việc quản lý được thể hiện ở những nội dung sau: quản lý việc xây dựng kế

hoạch tuần, tháng, năm; quản lý sự đôn đốc đối với giáo viên chủ nhiệm; quản

lý sự chỉ đạo đối với các chi đội; quản lý việc theo dõi các hoạt động bắt

24

buộc, thực hiện các hoạt động tự chọn, tự quản; quản lý việc phối hợp các lực

lượng giáo dục khác.

b) Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm (Anh, chị phụ trách các chi đội)

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội dưới sự chỉ

đạo của Ban điều hành, giáo viên chủ nhiệm là người thiết kế tổ chức thực

hiện theo chủ điểm hàng tháng ở lớp mình phụ trách cả phần bắt buộc và phần

tự chọn. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm còn tổ chức cho học sinh của lớp mình

tham gia các hoạt động của trường, của địa phương.

Quản lý giáo viên chủ nhiệm thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng

sống thông qua hoạt động Đội bao gồm: việc chuẩn bị của giáo viên chủ

nhiệm theo chủ điểm giáo dục, các hoạt động tự chọn; việc triển khai các giờ

sinh hoạt lớp, sinh hoạt hội đồng tự quản trong tiết chào cờ đầu tuần; việc kết

hợp của giáo viên chủ nhiệm lớp với các lực lượng giáo dục khác trong và

ngoài nhà trường như cán bộ Đoàn - Đội, giáo viên bộ môn chuyên, Hội cha

mẹ học sinh.

Quản lý việc triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng sống: dưới góc độ

quản lý, người Hiệu trưởng phải nắm được hoạt động này diễn ra ở các lớp

học như thế nào? Vai trò của giáo viên chủ nhiệm ra sao? Thời gian, hình

thức, nội dung thực hiện có đúng theo quy định không? Việc sắp xếp, bố trí

đội ngũ cán sự lớp, các ban điều hành có đáp ứng được yêu cầu phát huy tính

tích cực của học sinh không hay vẫn mang tính áp đặt của giáo viên? Trong

các buổi chào cờ, sinh hoạt toàn trường phong trào tự quản ra sao?...

c) Quản lý việc đánh giá kết quả học sinh

Sau một chủ điểm giáo dục hay sau mỗi đợt sinh hoạt chuyên đề, giáo

viên chủ nhiệm đều phải đánh giá kết quả hoạt động của từng học sinh ở các

mức độ và khía cạnh khác nhau. Kết quả đánh giá là một căn cứ để giúp học

sinh tiến bộ mỗi ngày. Để việc đánh giá của giáo viên được khách quan, giáo

viên chủ nhiệm phải dựa vào thang chuẩn đánh giá, theo một quy trình chặt

chẽ và khoa học, đánh giá qua nhiều kênh như: học sinh tự đánh giá, các ban

đánh giá, hội đồng tự quản đánh giá... Việc đánh giá kết quả hoạt động của

25

học sinh tập trung vào ba yêu cầu: nâng cao nhận thức, rèn luyện các kỹ năng

cơ bản của học sinh TH, bồi dưỡng thái độ, hứng thú, nhu cầu hoạt động. Khi

đánh giá, giáo viên chủ nhiệm phải đánh giá một cách toàn diện, tránh quan

điểm khắt khe, động viên và khích lệ là chính, nhận theo quan điểm động và

chiều hướng phát triển.

1.5.3. Quản lý việc phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông

qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

Việc giáo dục học sinh không chỉ có nhà trường và gia đình mà phải là

sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Các lực lượng giáo

dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia phối hợp bao gồm Đoàn Thanh

niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Giáo viên chủ nhiệm,

nhân viên nhà trường, Hội cha mẹ học sinh, một số tổ chức đoàn thể xã hội

như Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn phường (xã), Công an, Y tế, Hội

liên hiệp thanh niên, đơn vị kết nghĩa,... Mỗi lực lượng giáo dục đều có thế

mạnh riêng vì vậy phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

để tổ chức tốt hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội

chính là thực hiện Xã hội hoá giáo dục, tạo nên môi trường giáo dục tốt nhất

cho học sinh. Nhờ sự phối hợp mà nhà trường sẽ bớt đi những hạn chế và khó

khăn nhất định như thiếu điều kiện cho hoạt động, nguồn thông tin, còn gia

đình và xã hội sẽ nắm được những nhu cầu hoạt động của học sinh.

Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng phương hướng chỉ đạo theo một

kế hoạch thống nhất cả về nội dung, phương thức tổ chức và cách thức phối hợp

nhằm động viên và phát huy tối đa khả năng của các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường vào quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

1.5.4. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục

kỹ năng sống

Để chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động

Đội đạt hiệu quả mong muốn, người Hiệu trưởng cần quản lý tốt các điều kiện

như giáo viên, sách, trang thiết bị cho hoạt động.

26

a) Về giáo viên

Giáo viên ở trường tiểu học đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm có vai trò

quan trọng trong việc thực hiện đúng chương trình hoạt động giáo dục kỹ

năng sống. Trong thực tế, đại đa số giáo viên chưa hoặc không được đào tạo

một cách căn bản về tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Do đó, còn

hạn chế trong kinh nghiệm tổ chức hoạt động cho học sinh. Là người quản lý

trường học, Hiệu trưởng phải yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc, không

được tuỳ tiện trong quá trình thực thi chương trình, cần có chế độ thoả đáng

cho giáo viên chủ nhiệm, thường xuyên tổ chức chuyên đề để bồi dưỡng cho

giáo viên về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động.

b) Về sách

Sách hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội là cẩm

nang dành cho giáo viên chủ nhiệm, Ban giám hiệu, cán bộ Đoàn - Đội những

lực lượng nòng cốt thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

Trong thư viện nhà trường cần phải có đầy đủ các loại sách tham khảo bổ trợ

các môn học, sách giáo dục đạo đức, pháp luật, truyện tranh sinh động... để

giáo viên lựa chọn nội dung cho các hoạt động.

c) Về trang thiết bị

Cũng như trong dạy học các môn, hoạt động rất cần có cơ sở vật chất,

kỹ thuật để hoạt động đạt được hiệu quả giáo dục mong muốn. Điều kiện tổ

chức, phương tiện sẽ làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động. Thiết bị tối thiểu

cho tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội cần

có: đài, đầu đĩa, máy chiếu, đàn, micro, dụng cụ thể thao và kinh phí cũng là

yếu tố quan trọng. Trong khi kinh phí dành cho hoạt động không nhiều thì

việc giáo viên cần có những ý tưởng sáng tạo, tìm tòi các phương tiện cho

hoạt động phù hợp với điều kiện của lớp, trường mình là rất cần thiết.

1.5.5. Quản lý về kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục kỹ

năng sống thông qua hoạt động Đội

Việc đánh giá học sinh qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua

hoạt động Đội sẽ góp phần đánh giá chất lượng giáo dục nói chung, đặc biệt

27

là đạo đức. Học sinh nhìn thấy rõ hơn mặt mạnh, mặt yếu của bản thân để từ

đó vươn lên. Đối với giáo viên, kết quả đánh giá phản ánh sự trưởng thành

của học sinh và giúp giáo viên tự đánh giá khả năng tổ chức hoạt động của

mình, giúp giáo viên tự rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, hoàn thiện học vấn.

Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm cũng so sánh được hoạt động của các lớp

khác trong trường để điều chỉnh công tác chủ nhiệm của mình tốt hơn. Đối

với các cấp quản lý (lãnh đạo trường, ngành giáo dục) việc đánh giá học sinh

qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội là biện pháp

để đánh giá kết quả giáo dục toàn diện. Đó là cơ sở để các nhà quản lý xây

dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, nội dung, đội ngũ, phương pháp và

hình thức tổ chức hoạt động.

Để việc đánh giá đạt được mục tiêu đề ra, cần phải bám sát vào những

nội dung đánh giá, các mức đánh giá, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp

và tuân theo một quy trình đánh giá khoa học.

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trường

THCS thông qua hoạt động đội TNTP Hồ Chí Minh

Bản chất của con người là sự tổng hòa của các yếu tố tự nhiên và xã

hội. Kỹ năng sống của mỗi con người mang bản chất xã hội cho nên sự hình

thành, phát triển KNS của mỗi cá nhân bao giờ cũng chịu sự ảnh hưởng của

các yếu tố khác nhau:

1.6.1. Các yếu tố khách quan

Tự giáo dục là một bộ phận của quá trình giáo dục, là hoạt động có ý

thức, mục đích của mỗi cá nhân để tự hoàn thiện những phẩm chất nhân cách

bản thân theo định hướng giá trị xác định. Nhu cầu tự giáo dục nảy sinh theo

từng giai đoạn phát triển của cá nhân. Ở lứa tuổi học sinh THCS, nhu cầu tự

giáo dục mạnh mẽ, các em đã tự ý thức được những giá trị mà các em cho là

hữu ích với cuộc sống như: rèn luyện thân thể, tập thói quen tốt…Đồng thời,

các em đã bắt đầu hình thành ý thức về nghề nghiệp, tự phấn đấu, nỗ lực trong

học tập để thực hiện ước mơ, hoài bão của mình. Quá trình tự giáo dục bao

gồm 4 yếu tố cơ bản:

28

+ Năng lực tự ý thức của học sinh về sự phát triển nhân cách bản thân

+ Năng lực tổ chức tự giáo dục: Lập kế hoạch, lựa chọn phương pháp,

phương tiện thực hiện…

+ Sự nỗ lực của bản thân để vượt qua khó khăn, trở ngại trong quá trình

thực hiện kế hoạch tự giáo dục.

+ Tự kiểm tra kết quả tự giáo dục để rút ra bài học kinh nghiệm cho

bản thân.

1.6.2. Các yếu tố chủ quan

a) Yếu tố giáo dục nhà trường

Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc

hệ thống giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn

lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến

hành có tổ chức, tác động trực tiếp, có hệ thống đến sự hình thành và phát

triển của nhân cách. Thông qua giáo dục nhà trường, mỗi cá nhân được bồi

dưỡng phẩm chất đạo đức, kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành cần thiết,

đáp ứng yêu cầu trình độ phát triển của xã hội trong từng giai đoạn.

Nhà trường là một hệ thống giáo dục được tổ chức quản lý chặt chẽ, là

yếu tố quan trọng nhất trong quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Với hệ thống chương trình khoa học, các tài liệu, sách giáo khoa, sách tham

khảo, các phương tiện hỗ trợ giáo dục ngày càng hiện đại, đặc biệt là với một

đội ngũ cán bộ, giáo viên, giáo viên chủ nhiệm được đào tạo cơ bản có đủ

phẩm chất và năng lực tổ chức lớp là yếu tố có tính chất quyết định hoạt động

giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

b) Yếu tố giáo dục gia đình

Gia đình là cơ sở đầu tiên, có vị trí quan trọng và ý nghĩa lớn đối với

quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người. Vì vậy, mỗi

người luôn hướng về gia đình để tìm sự bao bọc, chia sẻ.

Trong gia đình, cha mẹ là những người đầu tiên dạy dỗ, truyền đạt cho

con cái những phẩm chất nhân cách cơ bản, tạo nền tảng cho quá trình phát

triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mĩ…đáp ứng yêu cầu phát

29

triển của xã hội. Đây là điều có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát

triển của các em trong xã hội hiện đại. Tuy vậy, giáo dục gia đình vẫn không

thể thay thế hoàn toàn giáo dục của nhà trường.

Nền kinh tế thị trường hiện nay đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ

đời sống vật chất và tinh thần của gia đình. Các tệ nạn xã hội tạo ra nhiều

thách thức và khó khăn trong việc lựa chọn các giá trị chân, thiện, mĩ trong

giáo dục gia đình. Mặt khác, giáo dục gia đình chịu ảnh hưởng lớn của điều

kiện kinh tế, tiện nghi, nếp sống, nghề nghiệp của cha mẹ…đặc biệt là mối

quan hệ gắn bó, gần gũi giữa cha mẹ và con cái. Vì vậy, cha mẹ phải là những

tấm gương về đạo đức cho các em học tập. Cha mẹ cũng phải uốn nắn, răn

dạy con em từ lời ăn, tiếng nói đến cách ứng xử trong đời sống thường ngày.

Để từ đó xây dựng, hình thành trong các em thói quen ứng xử có văn hóa

ngay từ trong gia đình. Cha mẹ cũng cần dành thời gian để tìm hiểu những

tâm tư, nguyện vọng của con, gần gũi và chia sẻ với con những điều con cảm

thấy vướng mắc, khó khăn, tiếp thêm cho con sức mạnh và bản lĩnh để ứng

phó với các tình huống, vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.

c) Yếu tố giáo dục xã hội

Địa bàn dân cư nơi học sinh cư trú, các yếu tố về kinh tế, văn hóa địa

phương... ảnh hưởng rất lớn đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói

chung và học sinh THCS nói riêng. Môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh,

văn minh là điều kiện thuận lợi cho GD kỹ năng sống và hình thành nhân

cách học sinh. Vì vậy, cần phải có sự phối hợp, thống nhất giữa nhà trường,

gia đình và XH. Sự phối hợp này tạo ra môi trường thuận lợi, sức mạnh tổng

hợp để giáo dục học sinh có hiệu quả. Mỗi yếu tố ảnh hưởng đều có vai trò

nhất định trong hình thành phát triển kỹ năng sống cho học sinh nhằm hạn chế

những ảnh hưởng không tốt đến kết quả giáo dục kỹ năng sống, phát huy

những yếu tố tích cực trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, để đạt được

30

mục tiêu giáo dục.

Tiểu kết chương 1

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh là quá trình tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng và

Ban giám hiệu nhà trường) đến tập thể giáo viên và học sinh được tiến hành

hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội theo chương trình

kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện. Quản lý

hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội của Hiệu trưởng

nhà trường thực chất là quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, là

quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện, công tác kiểm tra, đánh giá, công

tác phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng

sống thông qua hoạt động Đội.

Nội dung của quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh chính là tạo ra sự đồng thuận thông qua hoạt động giáo dục

kỹ năng sống với hoạt động Đội sẽ phát huy được tối đa ưu thế của hoạt động Đội.

Quản lý giáo dục kỹ năng sống là thống nhất việc xác định mức độ kỹ

năng sống cần giáo dục cho học sinh và tích hợp vào các môn học, các hoạt động

cho phù hợp vào các môn học và các đặc trưng của các tổ chức, các hoạt động

trong và ngoài nhà trường trong đó có hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần phát triển nhân cách của

31

học sinh. Đặc biệt phải chú ý đến tâm sinh lý lứa tuổi của các em.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI THÔNG

QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

2.1. Vài nét về trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn

Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo

dục, trường Trung học sơ sở Lê Quý Đôn xác định rõ mục tiêu và nội dung

giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội ở nhà trường

dựa vào mục tiêu chung của ngành giáo dục. Cụ thể mục tiêu được xác

định: hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong HCM, trang bị cho học sinh

những kiến thức, kỹ năng, các giá trị và thái độ phù hợp. Từ đó hình thành

cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những

hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống thực tiến và

hoạt động hàng ngày. Ngoài ra, tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt

quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về đạo đức và trí tuệ, thể chất

và tinh thần. Về nội dung, nhà trường chú trọng giáo dục các kỹ năng cơ bản

cho học sinh như: năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử,

năng lực tự học suốt đời; định hướng để học sinh: học để biết, học để làm, học

để chung sống và học để khẳng định. Và qua hoạt động của Đội Thiếu niên

Tiền phong HCM, nội dung giáo dục kỹ năng sống cần chú trọng các kỹ năng

tiêu biểu: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác chia sẻ, kỹ năng ra quyết định,

kỹ năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống.

Tuy nhiên, thực trạng áp dụng tại nhà trường đã thể hiện được tình hình

triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng sống hoạt động của Đội Thiếu niên

Tiền phong HCM hiện nay vẫn còn chưa đạt được mục tiêu, nội dung giáo

dục nói trên. Một số giáo viên có năng lực thiết kế tổ chức các hoạt động tập

thể đã xác định đúng mục tiêu giáo dục của nhà trường đồng thời thực hiện

32

khá đều nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống theo kế hoạch đề ra.

Bên cạnh đó không ít giáo viên chủ nhiệm xác định đúng mục tiêu nhưng

chưa thực hiện đúng và đầy đủ nội dung giáo dục kỹ năng sống hoạt động của

Đội Thiếu niên Tiền phong HCM của nhà trường. Lý giải nguyên nhân của

thực trạng trên chủ yếu là do thiếu các hướng dẫn cụ thể cũng như các định

hướng mang tính bắt buộc của ngành Giáo dục. Các văn bản chủ yếu đều có

lưu ý “khuyến khích các hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong HCM”

song chưa có yêu cầu cụ thể đối với từng bộ môn, từng kỹ năng sống cần phải

giáo dục, đào tạo cho học sinh. Đặc biệt trong công tác quản lý của nhà

trường từ khâu xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục kỹ năng

sống thông qua hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong HCM đến khâu

kiểm tra đánh giá chưa cụ thể và thường xuyên, chưa có tiêu chí rõ ràng cũng

như chưa đề ra quy định về đánh giá thi đua đối với nhiệm vụ giáo dục này.

Theo đó, các hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong HCM đã có

nhưng chưa lồng ghép được nhiều nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh, chưa phát huy được hiệu quả đối với các hoạt động được triển khai

thường niên. Đồng thời, các hoạt động đó được coi là hoạt động tập thể, chưa

có những đánh giá, những quy chuẩn cụ thể để đánh giá xếp loại học sinh.

Chính vì vậy, chưa thực sự khuyến khích được tất cả học sinh tham gia.

2.2. Giới thiệu về hoạt động khảo sát

Trưởng THCS Lê Quý Đôn không có sự khác biệt về điều kiện cơ sở

vật chất, môi trường so với các trường THCS khác trong quận Cầu Giấy, điều

này sẽ giúp việc nhận định về thực trạng được tương đối đại diện cho các

trường THCS trong quận. Tác giả tiến hành khảo sát từ 30 giáo viên và 60

học sinh ở trường.

Để tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng

sống, tác giả đã sử dụng hai phiếu khảo sát dành cho hai đối tượng là cán bộ

quản lý- giáo viên và học sinh.

33

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoat động

Đội TNTP Hồ Chí Minh tại trường THCS Lê Quý Đôn

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của

giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

Để có cơ sở xác định, phân tích thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống

thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh, đề tài đã tiến hành công tác

điều tra ở trường THCS Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

a) Nội dung điều tra như sau sau:

- Trình độ nhận thức của các đối tượng về hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

- Hình thức tổ chức thực hiện và quản lý chương trình hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh.

Các phiếu điều tra thu được được xử lý, phân tích. Số liệu phân tích

được lập thành các bảng theo các nội dung đã khảo sát được. Đối tượng và

phương pháp điều tra tại trường THCS Lê Quý Đôn bao gồm Ban giám hiệu,

Tổng phụ trách Đội và giáo viên chủ nhiệm.

Kết quả khảo sát như sau:

Biểu đồ 2.1: Nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động Đội TNTP

Hồ Chí Minh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục THCS

Về phía cán bộ quản lý: đã thực hiện phỏng vấn với 03 cán bộ quản lý của

nhà trường về tầm quan trọng và trách nhiệm giáo dục KNS cho học sinh và cả

ba đồng chí đều nhất trí cho rằng giáo dục kỹ năng sống là trách nhiệm của cả

nhà trường, gia đình và xã hội, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng

34

giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường đã nhận định: “KNS

của học sinh trường THCS Lê Quý Đôn hiện nay còn thiếu khá nhiều các kỹ

năng cơ bản đặc biệt kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ứng phó với các tình

huống khó khăn trong cuộc sống. Nhưng để làm tốt công tác giáo dục KNS cho

học sinh nhất là thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh rất cần sự

phối hợp chặt chẽ của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường. Có như

vậy công tác giáo dục KNS cho học sinh mới đem lại hiệu quả”.

Về phía giáo viên: tỉ lệ nhận thức rõ sự cần thiết của việc đưa vào nội

dung giáo dục KNS thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh là 78%

giáo viên được hỏi cho rằng quan trọng và rất quan trọng. Tuy nhiên, có một

số giáo viên vẫn còn lưỡng lự hoặc chưa cho rằng việc đưa nội dung giáo dục

KNS thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh là tương đối quan

trọng (19 %). Vẫn còn (3%) giáo viên chưa đánh giá đúng vai trò của hoạt

động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà trường. Điều này chứng tỏ còn

không ít giáo viên nhận thức chưa đúng về vấn đề này, đó chính là một trong

những nguyên nhân dẫn đến kết quả giáo dục KNS cho học sinh ở trường

THCS Lê Quý Đôn vẫn còn hạn chế.

Kết quả điều tra về các nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống

thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh thể hiện qua số liệu của biểu đồ

2.2 dưới đây:

Biểu đồ 2.2: Nhận thức của BGH và giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ

năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

35

Kết quả điều tra cho thấy 30% ý kiến cho rằng hoạt động giáo dục kỹ

năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh là hoạt động đoàn

thể, 25% ý kiến cho rằng đó là những hoạt động vui chơi giải trí (văn hóa, văn

nghệ, thể dục thể thao, múa hát ...), 31% cho rằng đó là hoạt động ngoại khóa,

chỉ có 14% ý kiến cho rằng hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt

động Đội TNTP Hồ Chí Minh là hoạt động giáo dục.

Rõ ràng việc nhận thức về vai trò hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

và hoạt động giáo dục kỹ năng sống của cán bộ quản lý và giáo viên còn chưa

cao. Từ nhận thức ấy nên việc đầu tư về nhân sự, thời gian và vật chất cũng

như quan tâm đến các yếu tố có liên quan còn nhiều hạn chế. Hầu hết cán bộ

quản lý và giáo viên qua điều tra chưa thực sự chú trọng về vấn đề này.

2.3.2. Thực trạng nội dung các hoạt động hoạt động giáo dục kỹ năng sống

thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý, trường

THCS Lê Quý Đôn xác định rõ mục tiêu và nội dung giáo dục KNS cho HS

thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở nhà trường dựa vào mục tiêu

chung của ngành. Cụ thể mục tiêu được xác định: thông qua hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh, trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng,

các giá trị và thái độ phù hợp. Từ đó hình thành cho học sinh những hành vi,

thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong

các mối quan hệ, các tình huống thực tiến và hoạt động hàng ngày. Ngoài ra,

tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và

phát triển hài hòa về đạo đức và trí tuệ, thể chất và tinh thần. Về nội dung, nhà

trường chú trọng giáo dục các kỹ năng cơ bản cho học sinh như: năng lực

thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử, năng lực tự học suốt đời;

định hướng để HS: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để

khẳng định. Và qua thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh, nội

dung giáo dục KNS cần chú trọng các kỹ năng tiêu biểu: kỹ năng giao tiếp, kỹ

36

năng hợp tác chia sẻ, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng ứng phó với các tình

huống trong cuộc sống.

Tuy nhiên, thực trạng áp dụng tại nhà trường đã thể hiện được tình hình

triển khai các hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động của Đội TNTP

Hồ Chí Minh hiện nay vẫn còn chưa đạt được mục tiêu, nội dung giáo dục nói

trên. Một số GV có năng lực thiết kế tổ chức các hoạt động tập thể đã xác

định đúng mục tiêu giáo dục của nhà trường đồng thời thực hiện khá đều nội

dung chương trình giáo dục KNS theo kế hoạch đề ra. Nhưng bên cạnh đó,

còn không ít giáo viên xác định đúng mục tiêu nhưng chưa thực hiện đúng và

đầy đủ nội dung giáo dục KNS thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí

Minh. Lý giải nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu là do thiếu các hướng

dẫn cụ thể cũng như các định hướng mang tính bắt buộc của ngành giáo dục.

Các văn bản chủ yếu đều có lưu ý “khuyến khích các hoạt động của Đội

TNTP Hồ Chí Minh” song chưa có yêu cầu cụ thể, từng kỹ năng sống cần

phải giáo dục, đào tạo cho học sinh. Đặc biệt trong công tác quản lý của nhà

trường từ khâu xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục KNS

thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh đến khâu kiểm tra đánh giá

chưa cụ thể và thường xuyên, chưa có tiêu chí rõ ràng cũng như chưa đề ra

quy định về đánh giá thi đua đối với nhiệm vụ giáo dục này.

Theo đó, các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh đã có nhưng chưa

lồng ghép được nhiều nội dung giáo dục KNS cho học sinh, chưa phát huy

được hiệu quả đối với các hoạt động được triển khai thường niên. Đồng thời,

các hoạt động đó được coi là hoạt động tập thể, chưa có những đánh giá,

những quy chuẩn cụ thể để đánh giá xếp loại học sinh. Chính vì vậy, chưa

thực sự khuyến khích được tất cả học sinh tham gia.

Qua điều tra nội dung các hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại trường

37

đối với giáo viên tổng phụ trách thì có kết quả như sau:

Bảng 2.1: Thực trạng nội dung tổ chức giáo dục kỹ năng sống

của giáo viên tổng phụ trách

Mức độ thực hiện

TT Nội dung R T BT CT

SL % SL % SL % SL %

Thường xuyên thay đổi nội

dung các hoạt động giáo

1 dục kỹ năng sống cho học 0 0 12 37,5 17 53,1 3 9,4

sinh theo từng chủ điểm

của tháng

Mở rộng các nội dung giáo

2 dục kỹ năng sống phù hợp 0 0 15 46,9 16 50,0 1 3,1

với học sinh có tính thời sự

Lồng ghép các nội dung

giáo dục kỹ năng sống vào 3 0 0 15 46,9 17 53,1 0 0 các tiết sinh hoạt dưới cờ

hàng tuần

Đưa nội dung giáo dục kỹ

năng sống làm một trong 4 0 0 3 9,4 15 46,9 14 43,8 những tiêu chí đánh giá xếp

loại học sinh

Tích hợp nội dung giáo dục

5 kỹ năng sống vào môn đạo 0 0 18 56,3 14 43,8 0 0

đức của học sinh

Ký hiệu (R: Rất tốt; T: Tốt; BT: Bình thường; CT: Chưa tốt)

Kết quả điều tra ở bảng 2.1 cho thấy việc xây dựng nội dung của hoạt

động giáo dục kỹ năng sống đã được ban giám hiệu quan tâm nhưng còn ở

38

mức độ chưa cao. Trong các nội dung hỏi hầu hết mức độ bình thường và

chưa tốt chiếm tỉ lệ % cao. Trong việc xây dựng các nội dung mới có tính thời

sự chỉ chiếm 20%, còn lại là các nội dung theo chương trình chủ điểm đã xây

dựng từ đầu năm.

2.3.3. Thực trạng phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

Qua điều tra phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống

đối với giáo viên Tổng phụ trách thì có kết quả như sau:

Bảng 2.2: Thực trạng phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống

của giáo viên TPT Đội

Mức độ thực hiện

TT Nội dung R T BT CT

SL % SL % SL % SL %

Thay đổi phương pháp tổ chức hoạt

1 động giáo dục kỹ năng sống cho 0 0 13 40.6 17 53.1 2 6.3

học sinh theo từng chủ điểm

Mời các chuyên gia để tổ chức hoạt

động giáo dục kỹ năng sống cho 0 0 11 34.4 15 46.9 6 18.8 2 học sinh tại các giờ sinh hoạt ngoại

khóa

Tổ chức giáo dục kỹ năng sống

dưới dạng tuyên truyền trong tiết 3 0 0 15 46.9 14 43.8 3 9.4 sinh

hoạt dưới cờ hàng tuần

Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm

để có phương pháp giáo dục kỹ 4 0 0 17 53.1 13 40.6 2 6.3 năng sống phù hợp với chương

trình học của học sinh

39

5 Tổ chức kiểm tra đánh giá các 0 0 9 28.1 17 53.1 6 18.8

Mức độ thực hiện

TT Nội dung phương pháp tổ chức hoạt

động giáo dục kỹ năng sống

Ký hiệu (R: Rất tốt; T: Tốt; BT: Bình thường; CT: Chưa tốt)

Kết quả điều tra ở bảng 2.2 cho thấy việc xây dựng các phương pháp tổ

chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã được ban giám hiệu quan tâm

nhưng còn hạn chế. Đa số các phương pháp sử dụng là tuyên truyền, hướng

dẫn lý thuyết, hoặc thông qua các buổi sinh hoạt dưới cờ để lồng ghép nội

dung mà chưa có phương pháp đổi mới, sinh động, phong phú khiến học sinh

nhàm chán, chưa thu hút được sự hưởng ứng nhiệt tình của các em. Một số

trường còn hạn chế về chuyên môn của giáo viên Tổng phụ trách nên việc tổ

chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho các con chỉ mang tính chất đọc

nghe, hoặc tổ chức cuộc thi tìm hiểu theo chủ đề, ít được trải nghiệm thực tế

dẫn đến hiệu quả giáo dục còn chưa cao.

2.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

Công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường cần được tăng cường

hơn các hình thức thông qua các hoạt động trong mối quan hệ với cộng đồng,

xã hội, quan hệ với môi trường xung quanh.

Hiện nay, các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

còn đơn điệu, không có tính sáng tạo, dập khuôn. Nặng về mặt tuyên truyền lý

thuyết, đôi khi mang tính hình thức, chiếu lệ.

Chính vì vậy, đòi hỏi mỗi nhà trường cần nghiên cứu, tiếp tục đổi mới

nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống để thu hút

học sinh, kết hợp lồng ghép các hoạt động để thực hiện công tác giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh đạt hiệu quả.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoat

40

động Đội TNTP Hồ Chí Minh trường THCS Lê Quý Đôn

2.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Ban Giám

Hiệu, Đoàn Thanh niên, Đội TNTP Hồ Chí Minh

Ngay từ năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo, nhà trường đều

đã xác định ngay từ đầu với 5 mục tiêu giáo dục đề ra: “Tiếp tục hoàn thiện

nhà trường phổ thông tiên tiến, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc, hội nhập

khu vực và thế giới”. Trên cơ sở đó, Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng

kế hoạch chung cho cả năm học, trong đó dự kiến các chủ đề, phân phối quỹ

thời gian cho từng chủ đề, từng khối lớp (lứa tuổi) và phổ biến hướng dẫn tổ

chức thực hiện cho giáo viên trong trường thực hiện qua cuộc họp đầu năm và

qua các văn bản chỉ đạo của nhà trường.

Trong hướng dẫn nhiệm vụ chuyên môn đầu năm của phân môn Hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp của các năm học; tăng cường tổ chức và quản

lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT

ngày 28/02/2014 của Bộ giáo dục - Đào tạo ban hành quy định về Quản lý

hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.

Tại trường THCS Lê Quý Đôn, Ban giám hiệu nhà trường thực hiện

đúng theo hướng dẫn của phòng giáo dục, xây dựng kế hoạch chung cho cả

năm học và phổ biến hướng dẫn tổ chức thực hiện cho giáo viên trong trường

phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trường. Dựa vào kế hoạch năm học,

giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể hàng tháng và hàng tuần cho lớp mình,

bao gồm các chủ đề cho tháng, mục tiêu cần đạt được trên học sinh, lựa chọn

các hoạt động, sắp xếp lịch tuần, chuẩn bị đồ dùng dạy học và tiến hành tổ

chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch dự định. Trên cơ sở kế hoạch đề

ra, Ban Giám hiệu chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc.

Đặc biệt, nhà trường đã xây dựng lịch sinh hoạt dưới cờ theo từng chủ

điểm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục cho HS các lớp vào thứ hai đầu

tuần. Đây là điều kiện thuận lợi, là cơ hội để học sinh các lớp thể hiện khả

năng trên sân khấu trước đông đảo thầy cô và bạn bè. Từ đó được rèn nhiều

41

kỹ năng cần thiết.

Qua điều tra việc xây dựng kế hoạch của Ban giám hiệu đối với giáo

viên thì có kết quả như sau:

Bảng 2.3: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng

sống của BGH

Mức độ thực hiện

TT Nội dung R T BT CT

SL % SL % SL % SL %

Xây dựng kế hoạch tuần, tháng,

1 năm về hoạt động giáo dục kỹ năng 0 0 9 28,1 11 34,4 12 37,5

sống

Xây dựng kế hoạch tham gia lớp tập

huấn về hoạt động giáo dục kỹ năng 0 0 11 34,4 13 40,6 8 25,0 2 sống do trường, Phòng Giáo dục, Sở

Giáo dục tổ chức

Xây dựng kế hoạch dự các tiết sinh

3 hoạt lớp, giờ chào cờ, hoạt động tự 0 0 9 28,1 15 46,9 8 25,0

chọn

Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí,

4 trang thiết bị cần thiết cho hoạt động 0 0 12 37,5 9 28,1 11 34,4

giáo dục kỹ năng sống

Xây dựng kế hoạch kiểm tra

5 đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục 0 0 10 31,3 13 40,6 9 28,1

kỹ năng sống

Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực 6 0 0 7 21,9 17 53,1 8 25,0 lượng giáo dục trong nhà trường

Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực 7 0 0 8 25,0 15 46,9 9 28,1 lượng giáo dục ngoài nhà trường

42

Ký hiệu (R: Rất tốt; T: Tốt; BT: Bình thường; CT: Chưa tốt)

Kết quả điều tra ở bảng 2.3 cho thấy việc quản lý xây dựng kế hoạch

hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã được BGH quan tâm. Trong các nội dung

hỏi hầu hết mức độ bình thường và chưa tốt chiếm tỉ lệ % rất cao. Trong việc

xây dựng kế hoạch mới chỉ chung chung mà chưa cụ thể về nội dung, thời

gian, đối tượng, kinh phí, lực lượng phối hợp. Nhà trường hầu hết là không tổ

chức học tập kinh nghiệm cho khối chủ nhiệm, tổ chuyên môn. Như vậy, ngay

từ đầu năm học ban giám hiệu chưa đưa ra kế hoạch tổng thể về hoạt động

này, kế hoạch chuyên môn vẫn được ban giám hiệu chú ý hơn.

Việc quản lý xây dựng kế hoạch được đánh giá là rất quan trọng. Các chỉ

tiêu, biện pháp thực hiện thường được xây dựng khi triển khai nhiệm vụ năm

học. Công tác chỉ đạo, đánh giá kịp thời qua kiểm tra thường xuyên cùng với kế

hoạch rõ ràng, cụ thể, chi tiết thì mọi công việc sẽ diễn ra đạt kết quả tốt.

2.4.2. Thực trạng đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông

qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

2.4.2.1 Đội ngũ thực hiện (giáo viên chủ nhiệm- giáo viên TPT Đội)

Cho đến hiện nay, trong hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục THCS

nói riêng chưa có tài liệu chính thống để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;

chưa có thời gian quy định cho việc giáo dục kỹ năng sống.

Một vài năm gần đây, thuật ngữ "giáo dục kỹ năng sống" mới xuất hiện

nhiều ở các tài liệu hướng dẫn giảng dạy dành cho Giáo viên; việc dạy kỹ

năng sống cho học sinh mới thực sự được quan tâm.

Tuy nhiên tài liệu, nhân sự chưa đầy đủ và chưa có một chuẩn nhất định.

Bộ GD&ĐT đã phát hành tài liệu hướng dẫn giảng dạy kỹ năng sống

lồng ghép, tích hợp trong các môn học. Đây là một dấu hiệu tích cực nhưng

việc thực hiện chưa thực sự có hiệu quả. Các nhà trường hiện nay vẫn chủ yếu

quan tâm đến chất lượng các môn văn hóa nhất là các môn được lựa chọn

trong việc rèn mũi nhọn.

Trao đổi với giáo viên tổng phụ trách Đội các trường, hầu hết ý kiến

43

cho rằng: ban giám hiện thường giao phó cho giáo viên tổng phụ trách Đội

trong các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh; giáo viên tổng phụ trách Đội là

giáo viên làm kiêm nhiệm vẫn dạy nhiều tiết nên rất ít thời gian để đầu tư cho

các hoạt động; mọi người cũng quen với những nội dung và hình thức cũ và

ban giám hiệu cũng không yêu cầu khắt khe.

Bảng 2.4: Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống

của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm

Mức độ thực hiện

STT Nội dung R T BT CT

SL % SL % SL % SL %

1 Có đầy đủ kế hoạch các hoạt động 0 0 21 65,6 11 34,4 0 0

2 Triển khai kế hoạch hoạt động cho 5 15,6 15 46,9 9 28,1 3 9,4 đội ngũ cán bộ lớp, học sinh cả lớp

3 Phân công, chuẩn bị cho các hoạt 5 15,6 11 34,4 11 34,4 5 15,6 động theo chủ điểm giáo dục

4 Tổ chức các hoạt động với nội

dung và hình thức phong phú, hấp 9 28,1 9 28,1 10 31,3 4 12,5

dẫn

5 Đánh giá kết quả tham gia hoạt 4 12,5 15 46,9 6 18,8 7 21,9 động của học sinh

6 Rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt 6 18,8 9 28,1 8 25,0 9 28,1 động

7 Phối hợp với cán bộ Đoàn - Đội 11 34,4 7 21,9 9 28,1 5 15,6

8 Phối hợp với cha mẹ học sinh 8 25,0 13 40,6 7 21,9 4 12,5

9 Bồi dưỡng năng lực tổ chức và

điều khiển các hoạt động cho học 7 21,9 11 34,4 8 25,0 6 18,8

sinh

Ký hiệu (R: Rất tốt; T: Tốt; BT: Bình thường; CT: Chưa tốt)

44

Kết quả điều tra ở bảng 2.4 cho thấy: Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm đã

có đầy đủ kế hoạch các hoạt động; đã phối hợp cùng cán bộ Đoàn - Đội để

tranh thủ sự hỗ trợ trong việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại lớp

của mình. Giáo viên chủ nhiệm cũng đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng

năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán sự lớp.

Việc phối hợp với PHHS hầu như chỉ là trao đổi những huyết điểm của

các em thông qua sổ liên lạc chứ chưa quan tâm đến việc khai thác ở PHHS

sự giúp đỡ để tổ chức cho hoạt động. Các hoạt động này sau khi được tổ chức

xong rất ít được rút kinh nghiệm. Theo qui trình thì mỗi một chủ điểm sau khi

kết thúc hoạt động giáo viên chủ nhiệm phải tiến hành đánh giá dựa trên tiêu

chí đánh giá và mức độ, nhưng hầu như đều bị các giáo viên chủ nhiệm bỏ

qua. Việc học sinh và tổ nhóm đánh giá cũng không thường xuyên, kết quả

đánh giá cũng không công bố hàng tháng.

Đối chiếu với nội dung điều tra phụ huynh học sinh, học sinh cho thấy

việc đánh giá của giáo viên chủ nhiệm là tương đối chính xác trong việc phối

hợp với PHHS và đánh giá kết quả hoạt động của các em.

Qua trao đổi với giáo viên TPT Đội được biết giáo viên chủ nhiệm đã

đánh giá đúng mức các nội dung trong các phiếu điều tra. Khảo sát một số

giáo viên chúng tôi thấy: giáo viên chủ nhiệm thường chỉ gặp riêng cán sự lớp

trao đổi công việc mà không triển khai đến học sinh cả lớp với lý do không có

nhiều thời gian. Các giáo viên không muốn làm phiền PHHS trong việc phối

hợp tổ chức, một phần cũng do PHHS ít nhiệt tình, bận rộn, một bộ phận

PHHS thì ít quan tâm,...

Như vậy, một số giáo viên chủ nhiệm có quan điểm nhận thức còn chưa

đúng đắn, giáo viên cũng chưa thực sự quan tâm và có tâm huyết trong tổ

chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Một nguyên nhân có thể kể đến nữa là

công tác kiểm tra đánh giá của nhà nhà trường đối với giáo viên chủ nhiệm

còn lỏng lẻo, chưa sát sao; chưa có quy định, tiêu chí bắt buộc, chặt chẽ đối

với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm; nhà trường chưa có kế hoạch sinh hoạt

45

thống nhất trong từng tháng cho các khối lớp.

Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống của TPT Đội

Mức độ thực hiện

STT Nội dung R T BT CT

SL % SL % SL % SL %

1 Xây dựng kế hoạch tuần, tháng,

năm 5 15,6 16 50,0 7 21,9 3 9,4 của hoạt động giáo dục kỹ năng

sống

2 Lồng ghép Hoạt động giáo dục kỹ

năng sống với hoạt động Đội 9 28,1 12 37,5 7 21,9 3 9,4

TNTP Hồ Chí Minh

3 Triển khai kế hoạch hoạt động tới - - 12 37,5 11 34,4 7 21,9 giáo viên và học sinh

4 Công tác chuẩn bị cho các hoạt 13 40,6 8 25,0 7 21,9 3 9,4 động tự chọn, buổi chào cờ

5 Sử dụng các phòng chức năng và 5 15,6 4 12,5 15 46,9 7 21,9 trang thiết bị phục vụ hoạt động

6 Đôn đốc hoạt động của các đội 9 28,1 12 37,5 11 34,4 0 0 chuyên

7 Đánh giá kết quả thi đua của các 13 40,6 12 37,5 7 21,9 0 0 lớp

8 Rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt 9 28,1 12 37,5 7 21,9 3 9,4 động

9 Phối hợp với các lực lượng giáo 8 25,0 13 40,6 7 21,9 3 9,4 dục trong nhà trường

46

10 Phối hợp với các lực lượng giáo 4 12,5 9 28,1 10 31,3 8 25,0 dục ngoài nhà trường

STT Nội dung Mức độ thực hiện

11 Bồi dưỡng năng lực tổ chức và tự

điều khiển các hoạt động cho cán 0 0 16 50,0 11 34,4 3 9,4

bộ lớp, cán bộ Đội

Ký hiệu (R: Rất tốt; T: Tốt; BT: Bình thường; CT: Chưa tốt)

Kết quả điều tra ở bảng 2.5 cho thấy đội ngũ giáo viên TPT Đội thực

hiện ở mức tốt một số nội dung như: lồng ghép hoạt động giáo dục kỹ năng

sống với hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh; đánh giá kết quả thi đua của các

lớp; đôn đốc hoạt động của các đội chuyên; bồi dưỡng năng lực tổ chức và

điều khiển hoạt động cho cán bộ Đội.

Một số nội dung chưa được quan tâm nhiều và kết quả thực hiện chưa

cao như: xây dựng kế hoạch năm, hàng tháng chưa sát với thực tế, kế hoạch

các tiết sinh hoạt trong tháng cho các khối không chi tiết; việc triển khai kế

hoạch với giáo viên chỉ trao đổi hàng tháng vào cuộc họp Hội đồng nhà

trường. Đối với học sinh cũng là những nội dung thông báo trong buổi chào

cờ; chưa huy động được lực lượng đoàn viên trong chi đoàn giáo viên và các

lực lượng giáo dục cùng phối hợp. Rất cần thiết đúc rút kinh nghiệm trong các

hoạt động cấp trường hay các hoạt động tự chọn như các cuộc thi, giao lưu,

tọa đàm với quy mô lớn, vì BGH không quản lý sát sao khâu này cho nên hầu

như việc rút kinh nghiệm đều không được tiến hành.

Qua trao đổi với một số cán bộ Đội chúng tôi được biết:

Bản thân nhiều đồng chí giáo viên TPT Đội chưa có kinh nghiệm trong

việc tổ chức hoạt động; Việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm khó khăn, họ

ngại không đề xuất với các giáo viên bộ môn, do gặp khó khăn trong xây

dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động. Vì không có kế hoạch cụ thể nên cũng

đã ảnh hưởng nhiều đến việc sử dụng các phòng bộ môn, nhà đa năng, trang

thiết bị phục vụ hoạt động.

47

2.4.2.2 Đánh giá của học sinh về các hình thức tổ chức các hoạt động giáo

dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

Luận văn này trình bày nội dung điều tra về lý do học không hứng thú khi

tham gia các hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội và tìm

hiểu nguyện vọng của học sinh về nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động

giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. Kết quả

điều tra làm căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng

GV HS

sống ở trường THCS Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Biểu đồ 2.3: Lý do học sinh chưa hứng thú khi tham gia các hoạt động

giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội

Ghi chú:

1. Nội dung không hấp dẫn.

2. Hình thức đơn điệu.

3. Chưa phát huy tính tích cực sáng tạo, chủ động của học sinh.

4. Thiếu cơ sở vật chất.

5. Tổ chức chưa có kế hoạch.

6. Công tác đánh giá chưa được tốt.

7. Sự phối hợp các lực lượng chưa chặt chẽ.

Sự đánh giá của giáo viên chủ nhiệm: qua điều tra các ý kiến đều cho

48

rằng: 83,0% nội dung không hấp dẫn; 78,1% hình thức đơn điệu; 80.9%

không phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh; 81.7% thiếu cơ

sở vật chất; 82,7% tổ chức chưa có kế hoạch; 77.8% công tác đánh giá chưa

được tốt; 87,7% sự phối hợp các lực lượng chưa chặt chẽ.

Như vậy đa số giáo viên chủ nhiệm đều nhận thức đúng vai trò của hoạt

động giáo dục kỹ năng sống, hiểu được lý do vì sao hoạt động giáo dục kỹ

năng sống đạt hiệu quả thấp tuy nhiên vẫn hạn chế trong quá trình tổ chức.

Sự đánh giá của học sinh: qua điều tra các ý kiến cho rằng: 95,1% nội

dung không hấp dẫn; 89,7% hình thức đơn điệu; 83,7% không phát huy tính

tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh; 78,2% thiếu cơ sở vật chất; 91.3%

tổ chức chưa có kế hoạch; 92,8% công tác đánh giá chưa tốt; 87,3% sự phối

hợp các lực lượng chưa chặt chẽ.

Kết quả trên cho ta thấy, đa số học sinh ở lứa tuổi đều rất thích khám

phá những điều mới mẻ, sinh động; các em không thích sự nhàm chán; các em

cũng có nhu cầu được khẳng định và thể hiện mình trước tập thể; các em rất

cần những lời khen ngợi và sự đánh giá công minh.

Bảng 2.6: Nguyện vọng của học sinh về hình thức tổ chức hoạt động

giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội

Mức độ thực hiện

STT Hình thức tổ chức R T BT CT

SL % SL % SL % SL %

1 Tổ chức mít tinh toàn trường 33 55,0 20 33,3 13 21,7 0 0

2 Tổ chức tham quan du lịch 58 96,7 32 53,3 6 10,0 0 0

3 Tổ chức viết bài dự thi 20 33,3 23 38,3 22 36,7 0 0

4 Tổ chức các CLB 47 78,3 13 21,7 0 0 0 0

5 Tổ chức giao lưu 23 38,3 23 38,3 19 31,7 0 0

6 Tổ chức sáng tác 23 38,3 23 38,3 19 31,7 0 0

49

7 Tổ chức toàn trường nghe nói 24 40,0 15 25,0 26 43,3 0 0 chuyện chuyên đề

Mức độ thực hiện

STT Hình thức tổ chức R T BT CT

SL % SL % SL % SL %

8 Tổ chức thi văn nghệ 32 53,3 20 33,3 13 21,7 0 0

9 Tổ chức thi đấu thể thao 44 73,3 16 26,7 0 0 0 0

10 Tổ chức xem biễu diễn nghệ thuật 32 53,3 20 33,3 13 21,7 0 0

11 Thi giải quyết tình huống về đạo 14 23,3 23 38,3 22 36,7 1 1,7 đức

12 Tổ chức hoạt động theo nhóm 8 13,3 20 33,3 31 51,7 1 1,7

13 Tổ chức các cuộc thi giữa các đội 23 38,3 28 46,7 14 23,3 0 0 tuyển của các lớp, các khối

14 Tổ chức Hội trại 32 53,3 17 28,3 16 26,7 0 0

15 Tổ chức thi làm báo tường. 23 38,3 23 38,3 19 31,7 0 0

16 Tổ chức các trò chơi dân gian 32 53,3 22 36,7 11 18,3 0 0

17 Tổ chức diễn tiểu phẩm và hùng 20 33,3 32 53,3 13 21,7 0 0 biện

Sau khi điều tra nguyện vọng của học sinh kết quả cho biết học sinh

thích những nội dung và hình thức hoạt động rất cụ thể như:

- Hoạt động chính trị - xã hội các em thích các hoạt động đền ơn đáp

Về nội dung

nghĩa, hoạt động từ thiện, tham quan các hoạt động văn hoá ở địa phương như

- Hoạt động văn hoá - văn nghệ các em thích xem biểu diễn nghệ thuật,

lễ hội, tổ chức thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm.

- Hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí các em thích các trò chơi

tham quan, Hội trại...

- Hoạt động lao động, khoa học kỹ thuật các em thích tìm hiểu các danh

vận động, trò chơi trí tuệ, thi đố.

50

nhân, các nhà bác học, những tấm gương sáng trong học tập.

- Hoạt động lao động công ích các em thích được trang trí lớp học,

chăm sóc và trông cây cảnh ở quanh lớp học và trong trường.

- Học sinh thích tổ chức tham quan du lịch, các cuộc thi giữa các đội

Về hình thức

tuyển, Hội trại, tổ chức các trò chơi, em biểu diễn nghệ thuật, tổ chức giao

- Học sinh không thích các hình thức như viết bài dự thi, nghe nói

lưu, các câu lạc bộ.

- Như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động, Hiệu trưởng cần chỉ đạo đội

chuyện toàn trường.

ngũ giáo viên lựa chọn những hình thức, nội dung hoạt động phù hợp với tâm

tư và nguyện vọng của học sinh từ đó phát huy các năng lực sở trường, khả

năng sáng tạo của học trò.

2.4.3. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức hoạt động giáo

dục kỹ năng sống

Bảng 2.7: Thực trạng việc quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục

tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Mức độ thực hiện

STT Nội dung R T BT CT

SL % SL % SL % SL %

1 Phối hợp của giáo viên chủ nhiệm 4 12,5 15 46,9 11 34,4 2 6,3 với cán bộ Đoàn - Đội

2 Phối hợp của giáo viên chủ nhiệm 2 6,3 11 34,4 13 40,6 6 18,8 với PHHS

3 Phối hợp của giáo viên chủ nhiệm 4 12,5 12 37,5 14 43,8 2 6,3 với các lực lượng giáo dục khác

4 Phối hợp của cán bộ Đoàn - 0 0 11 34,4 19 59,4 2 6,3 Đội với Đoàn cấp trên

51

5 Phối hợp của cán bộ Đoàn - Đội 0 0 8 25,0 19 59,4 5 15,6

STT Nội dung Mức độ thực hiện

với lực lượng giáo dục ngoài nhà

trường

Kết quả điều tra ở bảng 2.7 cho thấy hiệu trưởng nhà trường rất quan

tâm đến việc phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với cán bộ Đoàn - Đội; cán bộ

Đoàn - Đội với Đoàn cấp trên (Quận Đoàn - Thành đoàn). Việc phối hợp với

các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường mới ở mức độ bình thường. Nhà

trường đã tổ chức buổi sinh hoạt ngoại khoá tìm hiểu về ATGT, phòng chống

các tệ nạn xã hội. Người trực tiếp tuyên truyền là lực lượng công an. Cuộc thi

viết, vẽ về bảo vệ môi trường cũng được tổ chức với sự phối hợp của Phòng

GD& ĐT quận Cầu Giấy, Sở GD&ĐT Hà Nội.

2.4.4. Thực trạng việc quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, trang

thiết bị cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Bảng 2.8: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị phục

vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Mức độ thực hiện

STT Nội dung R T BT CT

SL % SL % SL % SL %

1 Việc sử dụng các phòng chức

năng, nhà đa năng, sân chơi bãi tập 8 25,0 18 56,3 11 34,4 0 0 phục vụ cho các hoạt động giáo

dục kỹ năng sống

2 Việc sử dụng các trang thiết bị

phục vụ cho các hoạt động giáo dục 20 62,5 8 25,0 3 9,4 1 3,1

kỹ năng sống

3 Việc đầu tư bổ sung các trang thiết bị

phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ 0 0 16 50,0 11 34,4 5 15,6

52

năng sống

STT Nội dung Mức độ thực hiện

4 Kinh phí dành cho tập huấn, bồi

dưỡng nghiệp vụ về tổ chức oạt 0 0 14 43,8 11 34,4 7 21,9 động giáo dục kỹ năng sống cho

giáo viên

Kinh phí dành cho việc bồi dưỡng

5 năng lực công tác Đội, hoạt động 0 0 13 40,6 13 40,6 6 18,8 giáo dục kỹ năng sống cho cán bộ

lớp.

6 Kinh phí dành cho các hoạt động

bắt buộc, hoạt động tự chọn, các 0 0 11 34,4 14 43,8 7 21,9 chuyên đề hay các câu lạc bộ của

học sinh

7 Huy động các nguồn kinh phí cho 0 0 10 31,3 14 43,8 8 25,0 hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Kết quả điều tra ở bảng 2.8 cho thấy BGH các trường đều quan tâm đến

việc quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Trong

giai đoạn hiện nay, các trường đang phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn Quốc

gia mà một trong những tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn là cơ sở vật chất, trang

thiết bị đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của chương trình học đặc biệt

là các môn học thực hành thường xuyên. Thực tế mấy năm gần đây các trường

đều tăng cường mua sắm các trang thiết bị chung cho nhà trường, tuy nhiên chưa

quan tâm thoả đáng về kinh phí để bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt

động giáo dục kỹ năng sống (may trang phục biểu diễn văn nghệ, đóng kịch,

micrô, bảng biểu, đàn ...). Việc dành kinh phí để tổ chức các lớp bồi dưỡng

nghiệp vụ tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống, động viên giáo viên, học

sinh khi tham gia các lớp học đó là hầu như không có.

53

Trao đổi với giáo viên TPT Đội được biết không có kinh phí dành cho

các CLB, trong năm học kinh phí dành cho hoạt động theo chủ điểm rất ít

cũng chỉ được cấp cho một hoạt động, có trường cả năm không tổ chức một

vài hoạt động kỷ niệm chính với nội dung, hình thức đơn giản. Nguyên nhân

là do kinh phí dành riêng cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống rất ít; một

phần do nhận thức của CBQL ngại tốn kém. Mặc dù địa bàn quận khá rộng,

trường rộng nhưng học sinh lại quá đông vì vậy quỹ đất của các nhà trường để

hoạt động cho các phong trào của Đội không có nhiều.

2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Bảng 2.9: Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động

giáo dục kỹ năng sống

Mức độ thực hiện

STT Nội dung kiểm tra đánh giá R T BT CT

SL % SL % SL % SL %

Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch

1 hoạt động giáo dục kỹ năng sống 0 0 15 46,9 16 50,0 1 3,1

thông qua hồ sơ, sổ sách.

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

hoạt động giáo dục kỹ năng sống

2 thông qua dự các tiết sinh hoạt 0 0 15 46,9 15 46,9 2 6,3

lớp, tiết chào cờ, hoạt động tự

chọn có báo trước hoặc đột xuất.

Kiểm tra kết quả hoạt động giáo

dục kỹ năng sống thông qua kết quả

3 rèn luyện của học sinh, thông qua 0 0 16 50,0 13 40,6 3 9,4

kết quả thi đua của trường, của

Đoàn cấp trên.

54

Kiểm tra việc phối hợp với các 4 0 0 14 43,8 16 50,0 2 6,3 lực lượng giáo dục.

Mức độ thực hiện

STT Nội dung kiểm tra đánh giá R T BT CT

SL % SL % SL % SL %

Kiểm tra việc sử dụng các trang thiết

5 bị, kinh phí phục vụ cho các hoạt 0 0 16 50,0 13 40,6 3 9,4

động.

Kết quả điều tra ở bảng 2.9 cho thấy tỉ lệ đánh giá ở mức độ thực

hiện tốt còn thấp. Việc kiểm tra của BGH về các nội dung của hoạt động

giáo dục kỹ năng sống còn hạn chế (biểu hiện ở mức bình thường và chưa

tốt còn cao). Có thể nói việc kiểm tra mới chỉ ở phương diện tổng quan, tức

là kiểm tra xếp loại thi đua của các tập thể, cá nhân thông qua thi đua của

Đoàn - Đội, thông qua kết quả 2 mặt giáo dục, chưa đi vào kiểm tra chi tiết

hoạt động. Giáo viên còn lơ là trong công tác đánh giá học sinh, trong việc

xây dựng nội dung; các hoạt động tổ chức lặp đi lặp lại, hình thức đơn điệu

dẫn đến học sinh nhàm chán, không hứng thú và như vậy trong tiềm thức

của các em hoạt động giáo dục kỹ năng sống rất bình thường, các em

không thấy hào hứng và mong đợi hoạt động này. Vì thế mà các em không

có ý thức tự giác và động lực trong việc tham gia và tổ chức hoạt động.

Nếu Hiệu trưởng kiểm tra sát sao hơn và rút kinh nghiệm thường xuyên thì

sẽ có kế hoạch để điều chỉnh kịp thời.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng hoạt động giáo dục kỹ năng sống

trường THCS Lê Quý Đôn

Từ kết quả điều tra thực trạng trên cho thấy tỉ lệ đánh giá của CBQL và

GV đối với các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL HĐGD KNS cho HS. Điều

này cho thấy đa số các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến công tác QL HĐGD

KNS của CBQL trường THCS.

Như vậy có thể khẳng định, có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới công tác

55

quản lý hoạt động GDKNS cho HS ở các trường THCS, bao gồm các yếu tố

về năng lực QL của CBQL nhà trường, yếu tố về nhận thức của CBQL và các

LLGD trong nhà trường về tầm quan trọng cũng như mức độ cần thiết của

công tác quản lý hoạt động GDKNS, các yếu tố về việc các LLGD và CBQL

nhà trường được bồi dưỡng về hoạt động và công tác QL hoạt động này, cho

tới các yếu tố về sự phối hợp trong công tác QL của các chủ thể QL nhà

trường, cơ sở pháp lí của hoạt động và công tác chỉ đạo, KT – ĐG của các cấp

QLGD. Đặc biệt là các yếu tố về vai trò của người CBQL trong nhà trường.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng

Ngày từ đầu năm học, BGH trường không yêu cầu khắt khe việc báo

cáo kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống của giáo viên TPT

Đội. Đội ngũ giáo viên TPT Đội đều làm kiêm nhiệm, thay đổi thường xuyên,

thậm chí không có nhiều kiến thức trong vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh. Trong năm học việc thực hiện thường không bám sát vào kế hoạch

đặt ra. BGH các trường thường giao phó việc theo dõi và tổ chức hoạt động

giáo dục kỹ năng sống cho giáo viên TPT Đội.

Chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống là chương trình được

xây dựng theo kế hoạch đề ra từ đầu năm học. Tiết chào cờ đầu tuần thường

được tổ chức vào thứ hai do cán bộ Đội điều hành với hình thức tập trung

dưới cờ. Nội dung của buổi chào cờ thường là tổng kết thi đua trong tuần và

phổ biến kế hoạch tuần tới. Có khi kết hợp mít tinh kỉ niệm những ngày lễ lớn

vào buổi chào cờ như kỉ niệm: 20/10, 20/11, 22/12, 9/1, 3/2, 26/3, 15/5, 19/5,

hoặc nghe nói chuyện truyền thống. Có trường đã cải tiến hình thức chào cờ

tạo ra các sân chơi bằng các hình thức và nội dung hấp dẫn như luân phiên

các lớp phải tổ chức sinh hoạt dưới cờ, nhưng cũng không được thường

xuyên. Nhìn chung hình thức và nội dung của buổi chào cờ còn đơn điệu.

Các hoạt động có sự chỉ đạo theo ngành dọc hoặc của tổ chức Đội hay

sự phối hợp với các ban ngành đoàn thể khác thông qua các cuộc thi bắt buộc

đều được các trường tham gia đầy đủ nhưng hiệu quả thấp hoặc các sân chơi

56

trí tuệ cũng chỉ tập trung vào một số ít học sinh trong đội tuyển tham gia.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng

sống còn thiếu. Chẳng hạn, trong tiết sinh hoạt tất cả các lớp cùng tổ chức thi

văn nghệ giữa các tổ trong lớp sẽ không có đàn để phục vụ, không có giáo

viên nhạc để giúp các lớp tổ chức đạt hiệu quả cao. Hay cũng chẳng có nhiều

chuông, biển điểm, biển báo khi đồng loạt các lớp tổ chức thi giữa các đội.

Thông qua các loại hình hoạt động đã được tổ chức tại các lớp và nhà

trường thì các hoạt động đó đều rất đơn giản, chưa thể hiện sự phối hợp chặt

chẽ, thường xuyên giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Hội cha mẹ học sinh,

đoàn phường xã, giữa Đoàn - Đội với các ban ngành đoàn thể có liên quan.

Từ đó cho thấy các kiến thức xã hội như phòng chống các tệ nạn xã hội, vấn

đề dân số kế hoạch hoá ... ít được cung cấp cho các em, các hình thức tổ chức

cũng không được phong phú. Việc phối hợp với PHHS với lớp, với trường

cũng chỉ ở những hoạt động lớn, một hoặc hai lần trong năm học như kỉ niệm

ngày Nhà giáo Việt Nam, sơ kết học kỳ I hay Tổng kết năm học (lực lượng

PHHS cũng chỉ trong Ban chi hội).

Công tác kiểm tra chưa được thường xuyên. Việc tổ chức các chuyên

đề về hoạt động giáo dục kỹ năng sống rất ít. Việc đánh giá giáo viên chủ

nhiệm về tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại lớp chủ nhiệm mới chỉ

tập trung vào việc kiểm tra giáo án, việc dự các giờ sinh hoạt là rất hạn chế.

Việc đánh giá cán bộ Đoàn - Đội thì thông qua kết quả thi đua của Đoàn cấp

trên. Việc đánh giá học sinh thì hoàn toàn dựa vào xếp loại hai mặt cuối năm.

Giáo viên chủ nhiệm đánh giá xếp loại cho học sinh cũng không thường

xuyên và không tuân theo quy trình đánh giá đã được hướng dẫn. Nhiều học

sinh không được tham gia vào việc đánh giá bản thân, tập thể hoặc có đánh

giá nhưng không thường xuyên.

- Nguyên nhân chủ quan

Một số thầy cô giáo trong BGH nhà trường, một bộ phận giáo viên

nhận thức chưa sâu sắc về vai trò và ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng

57

sống trong việc hình thành và phát triển toàn diện cho học sinh.

Việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống còn mang tính hình

thức, đối phó; nội dung nghèo nàn, hình thức đơn điệu, chưa phù hợp với

nguyện vọng nên không lôi cuốn, hấp dẫn học sinh tham gia. Nhà trường

chưa dành kinh phí nhiều cho tổ chức hoạt động, ngại tốn kém. Tổ chức,

quản lý chỉ đạo còn chưa chặt chẽ, thiếu kế hoạch cụ thể, việc kiểm tra,

đánh giá chưa thường xuyên, công tác tổng kết, rút kinh nghiệm chưa được

quan tâm đúng mức.

Nhà trường chưa tạo điều kiện đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm,

TPT Đội về mặt thời gian, chưa có chế độ ưu đãi thoả đáng đối với lực

lượng này.

- Nguyên nhân khách quan

Một số cán bộ Đoàn - Đội, giáo viên chủ nhiệm còn thiếu nhiệt tình,

ngại đổi mới, một số khác thì hạn chế về năng lực, thiếu sáng tạo trong công

việc nên không đầu tư cho hoạt động. Đa số các nhà trường đều thiếu cán bộ

phụ trách Đoàn đội chuyên trách, Tổng phụ trách Đội trường là giáo viên

kiêm nhiệm nên ít có kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động. Chương trình

giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ

Chí Minh không có nhiều, nội dung chưa phong phú.

Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

chưa chặt chẽ, chưa phát huy được hết tiềm năng của các lực lượng giáo dục.

Số học sinh trong lớp đông cũng sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý,

58

nhiều học sinh không được tham gia.

Tiểu kết chương 2

Đội ngũ CBQL, giáo viên đã nhận thức đúng về vị trí, vai trò và nhiệm

vụ của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh, BGH các trường đã có kế hoạch tổ chức một số hoạt động giáo dục

tập thể tại trường, lớp.

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh ở trường đều tổ chức theo sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục & Đào

Tạo - Hội đồng Đội quận Cầu Giấy đã có tác dụng hình thành phát triển nhân

cách của học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Việc tổ chức các hoạt động không bắt buộc ở các trường là khác nhau,

các trường chủ động thực hiện theo mục đích giáo dục, theo kế hoạch riêng

phù hợp với đặc điểm từng trường.

Các hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP

Hồ Chí Minh mới dừng lại ở mức có tổ chức, điều kiện thực hiện các hoạt

động còn hạn chế, hoạt động với quy mô lớn không được tổ chức thường

xuyên do hạn hẹp về kinh phí. Lực lượng tổ chức các hoạt động với quy mô

rộng vẫn chủ yếu là giáo viên, học sinh tham gia tổ chức hoạt động rất ít. Đổi

mới nội dung, phương pháp hoạt động, đa số tổ chức theo hình thức mít tinh

nên ít phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Nhiều học sinh

chưa tích tham gia hoạt động, thờ ơ hoặc tham gia đối phó.

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh ở trường thực sự vẫn chưa được chú trọng đồng đều, các hoạt động

chưa đi vào nền nếp. Các lực lượng giáo dục chưa xác định hoạt động giáo

dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh là trọng tâm

của nhà trường do đó chưa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các

nhà trường. Vì vậy, cần có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ

năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh một cách hợp lý và

59

khoa học để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI

THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp

Nguyên tắc là những luận điểm mang tính qui luật, ổn định lâu dài có

vai trò chỉ đạo điều tiết hoạt động của chủ thể. Biện pháp thuộc phạm trù hoạt

động, do vậy việc đề xuất biện pháp cũng như thực hiện biện pháp phải dựa

trên những nguyên tắc xác định.

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung là giúp cho học sinh phát triển

toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản góp

phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.

Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu yêu cầu khi đề xuất các biện pháp

quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh phải quán triệt: Nắm vững các yêu cầu của đổi mới giáo

dục THCS về đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục làm cơ sở

cho việc phân tích chương trình nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Các biện pháp quản lý phải hướng tới mục tiêu chung của nhà trường, không

làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Đối với lứa tuổi ở bậc THCS – lứa tuổi có nhiều biến động về tâm sinh

lý, dễ bị tác động bởi các yếu tố tích cực cũng như tiêu cực. Đặc biệt trong

một môi trường xã hội vận động không ngừng như hiện nay, việc giáo dục kỹ

năng sống giúp các em có sự đánh giá, nhìn nhận đúng đắn về các vấn đề xã

hội để có những hành vi, ứng xử thích hợp là điều hết sức cần thiết. Các biện

60

pháp giáo dục kỹ năng sống, quản lý giáo dục kỹ năng sống phải thật sự phù

hợp với lứa tuổi và sát thực tiễn, không tách rời các điều kiện của nhà trường,

điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, hoàn cảnh cá nhân, càng không thể

tách rời các quy định của Pháp luật, của ngành, của cấp học và đặc biệt không

mang tính kinh viện, suy diễn…

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng và triển khai các hoạt động quản

lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải có tính sát thực đáp ứng yêu cầu,

đòi hỏi thực tiễn của việc giáo dục kỹ năng sống, phù hợp với xu thế phát

triển của xã hội, với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương, của đất nước.

Việc lựa chọn hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống đảm bảo sát với

nhà trường, từng khối lớp và từng đối tượng học sinh.

Tính khả thi của các biện pháp còn dựa trên một số yếu tố khác liên

quan đến hoạt động triển khai thực hiện các biện pháp này. Cụ thể như:

- Các điều kiện về con người thực hiện các biện pháp, đó là đội ngũ cán

bộ quản lý phải hiểu biết sâu sắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như nội

dung, chương trình…

- Các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quản lý và tổ chức giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh phải được đảm bảo ở mức tối thiểu.

- Đội ngũ giáo viên phải ủng hộ và có chuyên môn tổ chức các hoạt

động giáo dục.

3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt

động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong trường trung học cơ sở

3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống

thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên, giáo

viên chủ nhiệm, cán bộ Đội và các lực lượng tham gia

3.2.1.1. Mục tiêu

Vốn nhân lực là yếu tố thành công của mỗi hoạt động, bởi vậy việc

61

xây dựng đội ngũ là một trong những biện pháp đặc biệt quan trọng. Với

đặc trưng riêng khác với hoạt động dạy trên lớp, người thực hiện nhiệm vụ

giáo dục kỹ năng sống và tổ chức hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cần

có một số phẩm chất sẵn có thuộc về năng khiếu bẩm sinh. Chính vì vậy,

cần lựa chọn người có đủ phẩm chất tối thiểu để phụ trách mảng hoạt động

này của trường.

3.2.1.2. Nội dung

Người thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống và tổ chức hoạt động

Đội TNTP Hồ Chí Minh cho học sinh ở cấp trường hay ở lớp, người đó có thể

là cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm hoặc học sinh đều cần có một số tiêu

chuẩn sau:

- Năng lực tổ chức.

- Hình thức khá.

- Khả năng diễn đạt tốt.

- Yêu thích hoạt động.

- Tâm huyết, yêu quí trẻ, khoan dung, dễ gần.

- Thói quen làm việc có trách nhiệm.

- Có sức khỏe.

- Tính linh hoạt, thích ứng với tình huống mới.

- Sáng tạo và đổi mới.

Đặc biệt có khả năng huy động các lực lượng tham gia hoạt động. Chọn

người tiêu chuẩn như vậy trong thực tế rất khó, khó hơn nhiều chọn giáo viên

dạy giỏi hay học sinh giỏi. Một trong những cách thức đào tạo nguồn nhân

lực là tổ chức tập huấn. Trong thực tế việc đào tạo ở trường Đại học, Cao

đẳng, sinh viên chưa được tham gia các hoạt động của trường phổ thông

nhiều, nên kinh nghiệm tổ chức các hoạt động còn hạn chế. Trong khi đó các

trường phổ thông hiện nay hoạt động còn hình thức đơn điệu, chưa hiệu quả,

nên không có môi trường để giáo viên học cách thức tổ chức. Do đó phải bồi

62

dưỡng thường xuyên cho cán bộ cốt cán về giáo dục kỹ năng sống và tổ chức

hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh để họ cập nhật kiến thức mới, phát triển

một số kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức và qua đó chính họ

được phát triển, từ đó yêu thích công việc của mình, đồng thời đáp ứng được

yêu cầu đổi mới.

Thành đoàn Hà Nội có Cung thiếu nhi Hà Nội và trường Lê Duẩn là 2

nơi phục vụ cho công tác Đội và phong trào thiếu nhi Thủ đô. Hằng năm,

trường Lê Duẩn thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn kỹ năng đội ngũ

giáo viên TPT Đội cho 100 % giáo viên TPT trên toàn thành phố, định kỳ tổ

chức các lớp tập huấn Cán bộ Đội, Ban chỉ huy Liên chi đội, thành lập Câu

lạc bộ phụ trách thiếu nhi do đồng chí Chủ tịch Hội đồng Đội thành phố là

chủ nhiệm Câu lạc bộ, dịp hè có các lớp tập huấn kỹ năng hướng dẫn sinh

hoạt hè, tổ chức các hoạt động thiếu nhi cho đối tượng phụ trách thiếu nhi trên

địa bàn dân cư.

Về hình thức tổ chức tập huấn tại mỗi liên đội, có thể lãnh đạo nhà

trường chọn người có năng lực phổ biến cho các giáo viên, học sinh có

tiềm năng, sau đó giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp, cán bộ Đội lại tiếp tục

nhân lên cho các học sinh khác. Công tác tập huấn đòi hỏi phải thực hiện

nhiều công việc như:

- Biên soạn tài liệu.

- Cung cấp tài liệu

- Mời tham gia các hội thảo, tập huấn của các cấp cao hơn.

- Giao lưu học hỏi các mô hình tốt.

- Tổ chức nhiều hình thức đào tạo tại chỗ có thể ở tại trường hoặc hình

thức dã ngoại.

- Mạnh dạn giao nhiệm vụ có sự giám sát kiểm tra.

Bên cạnh việc tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực cho chủ thể tham

gia vào công tác giáo dục kỹ năng sống và tổ chức hoạt động Đội TNTP Hồ

63

Chí Minh, vấn đề tiếp theo cũng không kém phần quan trọng là tạo động lực

làm việc cho đội ngũ này. Muốn vậy, cần phân công cụ thể, động viên, khen

thưởng kịp thời đối với họ. Muốn chọn được người “tài” bên cạnh việc động

viên bằng tinh thần cần có sự hỗ trợ về vật chất tùy theo điều kiện của trường,

lớp. Cần có sự phân công cụ thể, giao trách nhiệm, chịu trách nhiệm trả thù

lao với yêu cầu cao. Đây cũng được coi là biện pháp tích cực để nâng cao

trách nhiệm và sự nhiệt tình của giáo viên và học sinh tham gia giáo dục kỹ

năng sống và tổ chức hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh có hiệu quả.

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP

Hồ Chí Minh là hoạt động mang yếu tố “động”, bởi vậy người tổ chức hoạt

động phải luôn trau dồi về các mặt, vấn đề cốt lõi là phải ý thức được trách

nhiệm và yêu cầu công việc để đáp ứng với xu thế phát triển.

Trong nhà trường, việc nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vị

trí, vai trò, tác dụng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống là rất quan trọng.

Bởi nếu có nhận thức đúng thì giáo viên sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ được

giao và sẽ là tuyên truyền viên, vận động các lực lượng giáo dục ngoài nhà

trường cùng phối hợp tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

Ở trường Tiểu học, hoạt động giáo dục kỹ năng sống rất quan trọng, giúp

học sinh rèn luyện các phẩm chất nhân cách cần thiết. Hoạt động giáo dục

kỹ năng sống chỉ có hiệu quả tốt khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình,

nhà trường và xã hội. Như vậy, chúng ta thấy trong việc tổ chức hoạt động

giáo dục kỹ năng sống không thể thiếu được vai trò của gia đình. Vì thế việc

nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục kỹ năng sống

cho các bậc phụ huynh là việc làm cần thiết. Khi đã có nhận thức đúng vị trí,

vai trò, tác dụng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống đối với quá trình giáo

dục toàn diện học sinh; thấy được sự cần thiết phải tổ chức tốt hoạt động

giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường thì các lực lượng sẽ ủng hộ, sẵn

sàng đóng góp, huy động nguồn lực và phối hợp tham gia và tổ chức hoạt

64

động này đạt kết quả tốt.

3.2.1.3. Cách tiến hành

* Đối với đội ngũ giáo viên

- Tổ chức học tập đầy đủ, nghiêm túc nội dung chương trình hoạt động

giáo dục kỹ năng sống do Bộ GD&ĐT tạo quy định cho tất cả giáo viên, để

giáo viên hiểu trách nhiệm của họ trong hoạt động này.

- Tổ chức cho giáo viên được tham gia các buổi báo cáo tình hình thời

sự trong và ngoài nước, tình hình địa phương, chính trị để giúp giáo viên nắm

rõ hơn yêu cầu đổi mới của đất nước, hiểu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước

cần những con người phát triển toàn diện mà hoạt động giáo dục kỹ năng

sống góp phần tạo nên những con người đó.

- Tổ chức Hội thảo chuyên đề về hoạt động giáo dục kỹ năng sống, về

ý nghĩa, vai trò và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khoá về các vấn đề đạo đức, pháp

luật, dân số, môi trường, ATGT, sức khoẻ sinh sản vị thành niên; tham gia

giao lưu, học hỏi kinh nghiệm ở những trường tiêu biểu, giúp giáo viên có

thêm kiến thức khác ngoài xã hội và kỹ năng tổ chức hoạt động.

* Đối với giáo viên chủ nhiệm

Trên thực tế cho thấy, hầu hết các giờ sinh hoạt lớp giáo viên chủ

nhiệm chú trọng nhiều đến kỉ luật của học sinh. Thực tế việc duy trì nền nếp

là quan trọng tuy nhiên nhiều giáo viên chủ nhiệm đã vô tình biến giờ sinh

hoạt lớp thành giờ trách phạt với không khí không vui vẻ. Bên cạnh đó lại có

một số giáo viên chủ nhiệm lại chưa nhiệt tình bám sát lớp cho nên giờ sinh

hoạt chỉ tiến hành với nội dung sơ sài, đơn điệu chứ chưa tiến hành lồng ghép

hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Do đó, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ

nhiệm xây dựng và báo cáo kế hoạch hoạt động; tổ chức hội thi "Giáo viên

chủ nhiệm giỏi" để giáo viên chủ nhiệm học tập kinh nghiệm lẫn nhau về kỹ

năng tham mưu và tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

65

Một là, Hiệu trưởng cần yêu cầu giáo viên chủ nhiệm phải nắm chắc

kế hoạch của nhà trường về tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống để

lập kế hoạch hoạt động cho lớp mình. Có bản kế hoạch trong tay giáo viên

chủ nhiệm phải chủ động hơn trong việc cụ thể hoá chương trình hoạt động

giáo dục kỹ năng sống của lớp mình. Giáo viên chủ nhiệm cần nắm vững

các điểm sau:

- Những nội dung hoạt động của chủ điểm.

- Biện pháp thực hiện những nội dung đó.

- Các lực lượng tham gia để có sự chuẩn bị phối hợp cùng nhau.

- Bố trí thời gian cho hoạt động.

Hai là, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm thường xuyên bồi

dưỡng, huấn luyện đội ngũ hội đồng tự quản có khả năng điều khiển các hoạt

động giáo dục kỹ năng sống. Như vậy, để bồi dưỡng đội ngũ này, giáo viên

chủ nhiệm cần phải lưu ý:

- Làm cho các em ý thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong

việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

- Giới thiệu với các em toàn bộ kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục

kỹ năng sống để các em nắm được. Trên cơ sở đó tổ chức thảo luận trong Hội

đồng tự quản để thống nhất thực hiện.

- Tổ chức cho các em làm thử việc điều khiển hoạt động với sự giúp

đỡ và cố vấn của giáo viên chủ nhiệm.

- Đặc biệt cho các em luân phiên đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau

trong quá trình tổ chức hoạt động.

- Theo dõi, uốn nắn, giúp các em điều chỉnh các kỹ năng điều khiển

hoạt động của tập thể.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của các em.

- Có hình thức động viên, khích lệ để các em tự tin và vượt qua những

khó khăn, những vấp váp trong quá trình điều khiển hoạt động.

66

Ba là, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm tổ chức hướng dẫn học

sinh cùng thiết kế các hoạt động của các chủ điểm giáo dục. Đây là nhiệm vụ

mà giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện thường xuyên, giống như soạn giáo án

của giáo viên bộ môn chuyên. Chủ động thiết kế các nội dung thì mới có cơ

sở thực hiện đầy đủ, tránh việc tổ chức tùy tiện. Giáo viên chủ nhiệm cần phải

có sự trao đổi của đồng nghiệp, tham khảo tài liệu, thảo luận với học sinh để

khai thác và phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động của học sinh.

Bốn là, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm thể hiện rõ sự phối

hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường ở mỗi hoạt động.

Giáo viên chủ nhiệm với tư cách là người tham mưu, người tổ chức để các lực

lượng này cùng tham gia vào quy trình hoạt động của học sinh.

- Thống nhất mục đích yêu cầu, nội dung và những điều kiện tổ chức

thành công hoạt động.

- Đưa ra những đề nghị cụ thể cho mỗi lực lượng.

- Tuỳ theo từng nội dung và hình thức hoạt động mà mời họ tham gia

cùng học sinh.

Năm là, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm phải đánh giá và

hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả hoạt động khi kết thúc mỗi chủ điểm.

Giáo viên chủ nhiệm cần phải phát triển ở học sinh khả năng tự đánh giá một

cách khách quan, trung thực và công khai. Đánh giá kết quả của hoạt động

phải mở hướng cho học sinh thấy được những điểm cần nỗ lực hơn nữa.

Trong quá trình đánh giá giáo viên chủ nhiệm cần xác định rõ mục tiêu của

đánh giá, nội dung đánh giá, hình thức đánh giá; tổ chức cho học sinh tự đánh

giá và đánh giá lẫn nhau; sau đánh giá phải đề xuất được những kiến nghị

mang tính chất giải pháp để tiếp tục giải quyết những tồn tại của hoạt động.

* Đối với Tổng phụ trách đội

- Tổ chức hoạt động phải tính đến khả năng của từng khối, lớp và các

điều kiện để thực hiện. Trong cùng một hoạt động nhưng yêu cầu giáo dục ở

67

các khối lớp khác nhau là khác nhau, do đó nội dung và hình thức hoạt động

cũng khác nhau.

- Tổ chức hoạt động phải tính đến sự cân đối về mặt thời gian để không

bị chồng chéo giữa các hoạt động khác nhau của trường.

- Trong quá trình theo dõi việc thực hiện kế hoạch hoạt động của các

khối lớp, TPT Đội phải có ý kiến thiết thực, giúp cho giáo viên chủ nhiệm kịp

thời điều chỉnh. Giúp BGH lựa chọn, bố trí giáo viên làm chủ nhiệm lớp, đề

xuất với nhà trường đầu tư, hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt

động giáo dục kỹ năng sống; tham mưu cho nhà trường trong việc xem xét,

khen thưởng giáo viên có thành tích trong các hoạt động. Đồng thời phối hợp

chặt chẽ với BGH trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động. Cụ thể:

- Tổ chức, xây dựng chương trình hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

lồng ghép với hoạt động giáo dục kỹ năng sống của từng khối.

- Xây dựng kế hoạch cho hoạt động hoạt động bắt buộc trong từng

tuần, tháng của các khối.

- Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động đặc biệt, hoạt động theo các

chuyên đề, kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm học.

Có kế hoạch tổ chức tập huấn cho cán sự lớp, cán bộ Đội về kỹ năng

làm công tác tự quản như tổ chức, điều khiển, kiểm tra đôn đốc.

Tại các buổi chào cờ đầu tuần sau phần tổng kết và nêu nhiệm vụ trọng

tâm của thời gian tới, giáo viên TPT Đội phải lên kế hoạch cụ thể giao cho

các lớp lần lượt tham gia điều khiển, tổ chức nội dung tiếp theo của buổi chào

cờ như tổ chức một số trò chơi, kể chuyện, trao đổi về một nội dung hay của

báo họa mi, báo nhi đồng, báo TNTP, diễn một tiểu phẩm nhỏ có nội dung

giáo dục về ATGT, trao đổi về một sáng kiến hoạt động Đội TNTP Hồ Chí

Minh... phần trang trí khánh tiết cũng giao cụ thể cho các học sinh có khả

năng cùng chuẩn bị, thậm chí có thể giao cho cả những kem chậm tiến, chưa

ngoan vì có thể các em sẽ thấy mình cũng có ích, được coi trọng bỏ qua mặc

68

cảm mà phấn đấu vươn lên. Một trong những hình thức để phát huy vai trò

chủ thể của học sinh là giáo viên để các kem chủ động thiết kế hoạt động, tổ

chức hoạt động với sự giám sát và cố vấn của giáo viên.

Kết hợp cùng BGH tăng cường kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp,

công tác Đoàn, Đội thông qua dự giờ thăm lớp, nghe báo cáo kết quả hoạt

động, kiểm tra giáo án, sổ sách. Phải thực hiện nghiêm túc giao ban, báo

cáo định kỳ với BGH.

* Đối với phụ huynh học sinh

- Tuyên truyền để PHHS được vai trò của hoạt động giáo dục kỹ năng

sống với sự hình thành và phát triển nhân cách của các em, rèn luyện tính tích

cực thông qua truyền thông, họp phụ huynh. Việc tham gia các hoạt động giáo

dục kỹ năng sống không ảnh hưởng gì đến học tập văn hoá mà còn hỗ trợ đắc

lực cho các môn học.

- Mời PHHS tham gia các hoạt động để biết được con em của họ sẽ

tham gia như thế nào hoặc bản thân họ tham gia cùng con em mình vào các

hoạt động như các cuộc thi hay các sân chơi, trò chơi trí tuệ. Dự các buổi giao

lưu với học sinh xuất sắc, học giỏi hoặc đã trưởng thành, thành đạt là những

người đã từng tham gia tích cực các hoạt động giáo dục ở lớp, ở trường; toạ

đàm, nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của học sinh. Có những hoạt động

được sự ủng hộ, tham gia của phụ huynh thì hiệu quả sẽ rất cao như Hội thi

gia đình và nhà trường chung sức, Hội vui học tốt, Diễn đàn Quyền và bổn

phận trẻ em… học sinh và phụ huynh sẽ được tiếp cận các vấn đề có liên

quan, được đối chiếu và phân tích khả năng của bản thân, học sinh được nói

lên nguyện vọng, sự lựa chọn của mình, tiếp nhận sự tư vấn phù hợp nhất,...

Phụ huynh cũng hiểu được tâm tư của con em mình, hiểu được thực chất khả

năng của các em để giúp các em định hướng tốt hơn... Qua đó có nhiều phụ

huynh bỏ qua tư tưởng chỉ muốn con em mình giỏi văn hoá, sợ tham gia hoạt

động mất thời gian, muốn con vào đội tuyển này đội tuyển khác. Thực tế cho

69

thấy các em tham gia nhiều hoạt động tập thể thì mạnh dạn hơn trong giao

tiếp, ứng xử; nói năng mạch lạc hơn, tự tin hơn, và có khả năng tổ chức tốt

hơn. Việc học không chỉ là để được vào các đội tuyển, không nhất thiết ai

cũng là kỹ sư, bác sỹ mà quan trọng hơn cả là được học và làm những công

việc mình thích, phù hợp với khả năng, trình độ của mình.

- Giáo viên có thể thông báo kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục kỹ

năng sống cho cha mẹ học sinh biết. Khi nắm được kế hoạch tổ chức hoạt

động của lớp, họ sẽ chủ động hơn trong việc động viên, tạo điều kiện giúp con

tham gia vào hoạt động của lớp. Đồng thời, PHHS sẽ có ý kiến giúp giáo viên

tổ chức tốt hoạt động hoặc có thể tham gia trực tiếp vào hoạt động. Cũng có

thể họ sẽ đóng góp công sức và vật chất để giúp giáo viên và học sinh thuận

lợi hơn trong hoạt động.

3.2.2. Xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động với nội dung và hình thức

rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng

3.2.2.1. Mục tiêu

Để tạo được hứng thú đối với học sinh trước hết là lựa chọn các hoạt

động phù hợp với lứa tuổi của các em, phải có cả nội dung các môn học và

kiến thức xã hội; hình thức phải hấp dẫn.

3.2.2.2. Nội dung

BGH nhà trường chỉ đạo, theo dõi sát sao việc xây dựng kế hoạch tổ

chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống về cả nội dung và hình thức hoạt động

đối với đội ngũ thực hiện chương trình là một nội dung quan trọng.

3.2.2.3. Cách tiến hành

Đối với tiết sinh hoạt hội đồng tự quản

- Sơ kết tuần, phát động thi đua, phổ biến công việc.

- Sinh hoạt theo chủ điểm: văn nghệ, trò chơi, đố vui, sinh hoạt theo các

CLB, trao đổi về các vấn đề mà học sinh quan tâm...

- Sinh hoạt Đội, sao nhi đồng.

70

Đối với giờ chào cờ đầu tuần

- Sơ kết thi đua, phổ biến kế hoạch.

- Sinh hoạt theo chủ đề, văn nghệ, giao lưu, toạ đàm

Đối với chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Khi có bản kế hoạch chung trong tay, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên

chủ nhiệm thiết kế các hoạt động theo kế hoạch hướng dẫn của nhà trường để

đạt được mục tiêu giáo dục của từng chủ điểm, lựa chọn nội dung và hình

thức hoạt động phù hợp với khả năng của học sinh trong lớp mình.

Hoạt động tự chọn

Phần giáo dục ngoài giờ tự chọn được bố trí trong chương trình giúp

nhà trường có thêm những hình thức hoạt động phù hợp với điều kiện nhà

trường, phù hợp với khả năng, hứng thú của học sinh và điều quan trọng là

dựa trên sự tự nguyện, tự giác của các em. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ

nhiệm, giáo viên TPT Đội khi xây dựng kế hoạch cho các hoạt động GDNGLL

tự chọn cần lưu ý các vấn đề sau:

- Nội dung tự chọn thuộc lĩnh vực văn hoá, khoa học, tự nhiên xã

hội, kỹ thuật phải nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức trong SGK của các môn

học như Toán, tiếng Việt, Lịch Sử, Địa lý... hoặc có tác dụng giúp học sinh

phát triển năng lực tư duy, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát

triển sở thích, năng khiếu của các em. Những mô hình hoạt động cần được

quan tâm hơn nữa.

- Chú ý xây dựng kế hoạch cho các hoạt động như tham quan khu di

tích lịch sử, danh lam thắng cảnh; di sản văn hoá của địa phương, một số làng

nghề truyền thống trong địa bàn thành phố; tổ chức cắm trại; tổ chức sinh hoạt

CLB theo các chuyên đề phù hợp với lứa tuổi và hứng thú của học sinh.

- Nội dung hoạt động thể dục thể thao như: tập luyện của đội thể thao;

tổ chức các cuộc thi vui; các cuộc thi đấu tài năng thể thao; các trò chơi dân

gian chưa được quan tâm nhiều, mới được thực hiện ở mức độ bình thường

71

cho nên cần được thiết kế những hoạt động này nhiều hơn nữa.

- Hình thức hoạt động có thể lựa chọn phổ biến cho các nội dung như

sinh hoạt CLB; hình thức tổ chức theo đội như: đội ATGT, Vệ sinh môi

trường...; hình thức thi như thi cán bộ Đội giỏi, chỉ huy Đội giỏi, phụ trách

Sao giỏi, thi hùng biện, thi học sinh thanh lịch...

Tổ chức hoạt động GDNGLL tự chọn cũng giống như bắt buộc hay bất kỳ

hoạt động nào khác, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên phải nắm rõ một số bước

như: xác định rõ chủ đề, mục tiêu, nội dung và kế hoạch; sau đó phổ biến, vận

động, tuyên truyền để học sinh tự nguyện tham gia tìm hiểu các vấn đề học sinh

thấy có khả năng và thích thú tham gia; giáo viên phân nhóm học sinh theo vấn

đề muốn tìm hiểu, đối với lớp 5 có thể không nhất thiết theo nhóm mà mỗi học

sinh tự tìm hiểu, tự rèn luyện kỹ năng; chọn cộng tác viên,...

Trong mỗi loại hình hoạt động, Hiệu trưởng yêu cầu và giao nhiệm vụ cho

các tổ bộ môn, khối chủ nhiệm phụ trách sao cho phù hợp với chuyên môn.

Đối với hoạt động giáo dục truyền thống, kỉ niệm các ngày lễ lớn trong

năm cần lồng ghép với chương trình hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh để

các hoạt động không bị chồng chéo lên nhau. Tránh tổ chức đơn điệu, lặp đi

lặp lại cùng một hình thức. Học sinh không thích hình thức mít tinh toàn

trường hay viết bài dự thi.

Như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động, Hiệu trưởng cần chỉ đạo đội

ngũ giáo viên lựa chọn những nội dung, hình thức hoạt động phù hợp với tâm

lý lứa tuổi và nguyện vọng của học sinh từ đó phát huy các năng lực sở

trường, khả năng sáng tạo của học trò và hướng dẫn học sinh xây dựng một

hoạt động cần theo một quy trình tổ chức chặt chẽ. Ngay từ đầu năm học

(tháng 8), Hiệu trưởng chỉ đạo TPT Đội phải hoàn thành bản kế hoạch chương

trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống để báo cáo với Hiệu trưởng, chủ động

kế hoạch phối hợp và chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong

các hoạt động bắt buộc và tự chọn. Bản kế hoạch đó phải phù hợp với điều

72

kiện thực tế của nhà trường, có tính khả thi. Đặc biệt, Hiệu trưởng cần yêu

cầu giáo viên TPT Đội lên kế hoạch cụ thể cho hoạt động hè tháng 6,7,8 bằng

hình thức mở cổng trường học để tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh.

3.2.3. Sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống trong và

ngoài nhà trường

3.2.3.1. Mục tiêu

Khác với hoạt động dạy học trên lớp, hoạt động giáo dục kỹ năng sống

đa dạng phong phú về nội dung và hình thức, trong một số lĩnh vực hoạt động

(văn nghệ, các môn thể thao ...) người giáo viên tổ chức hoặc giúp học sinh tổ

chức hoạt động nhưng không được đào tạo bài bản và đôi khi năng lực hạn

chế về lĩnh vực phải tổ chức hoạt động. Nhà trường phải phối hợp các lực

lượng xã hội, đặc biệt là cha mẹ học sinh, một lực lượng đầy tiềm năng và có

quan hệ với nhà trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục. Qua phối hợp,

các lực lượng xã hội hỗ trợ nhà trường về phương tiện, cơ sở vật chất, tài

chính để tổ chức hoạt động.

3.2.3.2. Nội dung

Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức

tốt hoạt động giáo dục kỹ năng sông chính là thực hiện XHH giáo dục. Điều

12, Luật giáo dục đã nêu: "Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách

nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục

tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn". Như

vậy, sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường sẽ tạo nên môi trường giáo dục tốt nhất cho học sinh. Đây cũng là đòi

hỏi tất yếu khi nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh.

Bản chất của sự phối hợp đó là đạt được sự thống nhất về mục tiêu

giáo dục của hoạt động cũng như về nội dung, hình thức và các điều kiện

cho hoạt động. Do đó, khẳng định rằng sự phối hợp này là rất cần thiết cho

73

cả người lớn và cho chính HS. Nhờ sự thống nhất phối hợp trong tổ chức

hoạt động giáo dục kỹ năng sống mà học sinh tích luỹ được nhanh chóng

các kinh nghiệm ứng xử đúng đắn trong các tình huống khác nhau, giúp các

em hình thành được quan điểm, niềm tin và tình cảm một cách thuận lợi,

củng cố thêm ý chí của chúng. Và cũng nhờ sự phối hợp này người lớn

hiểu trẻ em hơn, cùng chia sẻ và động viên các em trong quá trình học tập

và rèn luyện hàng ngày.

3.2.3.3. Cách tiến hành

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cùng với hoạt động dạy học là một

quá trình sư phạm thống nhất nhằm hình thành phát triển nhân cách học sinh

vì vậy nhà quản lý cần phải thống nhất một số quan điểm nhận thức sau tới

các lực lượng giáo dục:

- Hoạt động giáo dục kỹ năng sống phải có sự chỉ đạo của một Ban

điều hành. Đấy là một tập hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để chỉ

đạo thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Dưới sự chỉ đạo

của Ban điều hành, giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp tổ chức thực hiện

kế hoạch hoạt động đã được thống nhất trong toàn Hội đồng sư phạm. Các tổ

chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường có trách nhiệm phối hợp thực hiện.

- Trong các hoạt động giáo dục kỹ năng sống phải luôn đề cao, phát

huy vai trò chủ thể của học sinh và tập thể học sinh, tạo mọi điều kiện để các

em phát huy tính tích cực của mình. Bởi vì chỉ có thông qua hoạt động mới là

điều kiện tốt để học sinh được thể hiện khả năng, nhu cầu, hứng thú của mình

và là dịp để các em rèn luyện các kỹ năng tổ chức hoạt động.

- Trước hết, nhà quản lý cần phải xác định thành phần lực lượng giáo

dục tham gia phối hợp, vai trò của từng lực lượng đó.

- Lực lượng giáo dục phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình hoạt

động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường bao gồm: BGH, TPT Đội (cán

bộ Đoàn - Đội), giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổ chức đoàn thể, Hội

74

cha mẹ học sinh. Mỗi thành phần lực lượng giáo dục có vai trò và nhiệm vụ

cụ thể. Tuy nhiên, hoạt động của từng lực lượng giáo dục không phải là độc

lập mà được thể hiện trong sự phối hợp với nhau theo một cơ chế chặt chẽ.

- Giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đoàn - Đội là người trực tiếp tổ chức,

hướng dẫn, quản lý hoạt động của học sinh. Ban chấp hành chi Đoàn, TPT

Đội trực tiếp phụ trách từng mảng hoạt động, là nòng cốt hướng dẫn HS hoạt

động. Hội đồng tự quản, cán bộ Đội có trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động

dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giáo viên TPT Đội.

- BGH (có thể là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng) giữ cương vị là

trưởng ban điều hành. Nhiệm vụ của trưởng ban là: xây dựng phương hướng

chỉ đạo việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo

một kế hoạch thống nhất. Phương hướng này bao gồm cả về nội dung,

phương thức tổ chức, trong đó đặc biệt là sự phối hợp của các lực lượng giáo

dục để thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Trên cơ sở

phương hướng này, giáo viên TPT Đội phải thiết kế bản kế hoạch tổ chức các

hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Chỉ đạo và theo dõi việc thực hiện kế hoạch

đó, đôn đốc và tạo điều kiện cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện tốt kế hoạch.

Bên cạnh đó phải tham mưu cho ban chỉ đạo thực hiện chương trình hoạt

động giáo dục kỹ năng sống về cách thức phối hợp các lực lượng giáo dục

trong và ngoài nhà trường nhằm động viên, phát huy khả năng của họ vào quá

trình tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

- Giáo viên TPT Đội là phó ban điều hành phải trực tiếp chỉ huy các

tập thể lớp thực hiện kế hoạch tuần, tháng, học kỳ và năm học. Đồng thời phải

giúp đỡ các lớp còn vướng mắc về nội dung và hình thức hoạt động.

- Giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất quan trọng, phải chịu trách nhiệm

chính trong việc thực thi kế hoạch hoạt động của lớp mình phụ trách. Đồng

thời phải phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào việc thực hiện chương

trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ

75

nhiệm cùng với khối chủ nhiệm tăng cường sinh hoạt khối, trao đổi, thống

nhất nội dung sinh hoạt theo chủ đề tháng; tổ chức các buổi sinh hoạt mẫu

theo khối để học tập kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động cho

giáo viên và học sinh.

- Hội cha mẹ học sinh cùng tham gia phối hợp với nhà trường trong

việc tư vấn về nội dung hoạt động hay hỗ trợ về vật chất, tinh thần.

- Các chi hội cha mẹ học sinh ở các lớp là thành phần tích cực trong

việc giúp đỡ và tư vấn cho giáo viên chủ nhiệm tổ chức tốt các hoạt động.

Thường xuyên liên lạc với nhà trường (đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm) để

nắm bắt được thông tin, phối hợp cùng giáo dục và chăm sóc học sinh, đặc

biệt là các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn...

- Các tổ chức đoàn thể trong trường như Đoàn thanh niên, công đoàn,...

có nhiệm vụ giúp đỡ, động viên các thành viên của mình tích cực thực hiện

tốt kế hoạch hoạt động mà nhà trường đã xây dựng. Chẳng hạn như hỗ trợ về

chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị, trang trí, khánh tiết, bảo đảm trật tự an ninh

cho các hội thi,...

- Các tổ chức đoàn thể ngoài nhà trường như Đoàn thanh niên, Hội

phụ nữ, Hội cựu chiến binh,... các cấp có thể tham gia vào việc tổ chức các

hoạt động trên địa bàn dân cư theo từng chủ điểm giáo dục. Mỗi địa phương

có truyền thống riêng, bên cạnh việc giáo dục truyền thống dân tộc nói chung

cần phải giáo dục truyền thống địa phương như tham quan, chăm sóc di tích

lịch sử, thăm giúp đỡ các gia đình chính sách, nghe nhân chứng lịch sử nói

chuyện... Lực lượng công an tuyên truyền về an toàn giao thông, phòng chống

tệ nạn xã hội; các đơn vị Quân đội tuyên truyền về truyền thống Quân đội

nhân dân Việt Nam.

3.2.4. Xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng

giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

3.2.4.1. Mục tiêu

76

Kiểm tra đánh giá là kỹ năng cần thiết của Hiệu trưởng giúp Hiệu

trưởng nắm bắt thông tin phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm được diễn biến

công việc trong tổ chức, từ đó có những tác động quản lý thích hợp. Kiểm tra

là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm thu thập thông tin, nó gắn liền với

khâu quản lý, tổ chức thực hiện. Quản lý không có kiểm tra thì coi như không

có quản lý. Đánh giá là quá trình so sánh hiệu quả thực tế đạt được so với mục

tiêu đề ra để phát hiện những ưu điểm, hạn chế ở các khâu, các quá trình của

mọi hoạt động giáo dục.

3.2.4.2. Nội dung

Trong các nhà trường việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ

năng sống được thực hiện chưa tốt. Kiểm tra chủ yếu nhằm vào kết quả hoạt

động để đánh giá thành tích, xếp hạng thi đua. Để quản lý tốt các hoạt động

giáo dục kỹ năng sống Hiệu trưởng cần kiểm tra cả quá trình chuẩn bị, kiểm

tra khi hoạt động diễn ra, xem xét thái độ tinh thần khi tham gia hoạt động của

cả thầy và trò.

3.2.4.3. Cách tiến hành

Có nhiều hình thức để kiểm tra đánh giá, có thể là định kỳ hoặc đột

xuất. Vì đặc điểm của hoạt động giáo dục kỹ năng sống mang tính đa dạng,

phong phú nên khi kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cần

phải tuân theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo mục tiêu giáo dục.

Đảm bảo tính kế hoạch: xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá phù hợp

với điều kiện nhà trường và đưa vào kế hoạch chung của trường.

Đảm bảo tính khách quan: dựa trên các yếu tố, điều kiện thực tế khách quan.

Đảm bảo tính hiệu quả: chú ý đến thời gian và lực lượng tham gia sao

cho có hiệu quả tối ưu nhất.

Đảm bảo nguyên tắc tính giáo dục: Vừa nhận xét đúng khả năng thực tế

của các lực lượng vừa động viên, giúp đỡ tạo điều kiện để học phát huy tốt

hơn năng lực.

77

Việc kiểm tra đánh giá về hoạt động giáo dục kỹ năng sống tập trung

vào một số nội dung như:

- Đối với giáo viên: kế hoạch, nội dung hoạt động, kết quả hoạt động

- Đối với học sinh: Ý thức, nền nếp học tập, kỹ năng tham gia hoạt

động, kết quả giáo dục.

Kiểm tra về nhận thức, đường lối, quan điểm giáo dục, nhiệm vụ

nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Kiểm tra bất cứ công việc nào

của giáo viên theo kế hoạch ngay từ bước chuẩn bị, triển khai cho đến

khâu cuối cùng.

Để kiểm tra đánh giá mang tính khách quan, công bằng và thực chất thì

cần phải xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể có ý nghĩa pháp quy để so sánh,

phân tích, đối chiếu cho hoạt động đánh giá nhằm đảm bảo tính khách quan.

Hiệu trưởng sau khi đã xây dựng các tiêu chí trong đánh giá kết quả của Hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp yêu cầu giáo viên nắm bắt đầy đủ và phổ biến

tới học sinh để mọi người có thể kiểm tra đánh giá bản thân và phong trào của

lớp. Khi xây dựng nội dung đánh giá cần xây dựng cả nội dung đánh giá cá

nhân và tập thể lớp. Đối với tập thể đó là số lượng học sinh tham gia, sản

phẩm hoạt động, ý thức tập thể, tinh thần hợp tác. Đối với cá nhân đó là mức

độ nhận thức các vấn đề của hoạt động, trách nhiệm tham gia vào hoạt động,

hiệu quả đóng góp vào việc tổ chức thực hiện.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá hợp lý. Với các hoạt động hàng

ngày yêu cầu kiểm tra thường xuyên để đưa hoạt động vào nền nếp. Với các

hoạt động sinh hoạt tập thể trong các ngày lễ lớn, yêu cầu lưu ý đến việc kiểm

tra công tác chuẩn bị là rất quan trọng. Nếu không có sự chuẩn bị chu đáo thì

hoạt động khó mà thành công tốt đẹp.

Thành lập bộ phận kiểm tra đánh giá tạo thành mạng lưới chặt chẽ bao

gồm: BGH, cán bộ Đoàn - Đội, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên trực ban với

lực lượng phù hợp, những người có năng lực, uy tín, trách nhiệm.

78

Việc kiểm tra đánh giá phải được phân công chéo. Yêu cầu người kiểm

tra phải có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở người được kiểm tra. Kiểm tra

đánh giá phải kèm theo việc rút kinh nghiệm để kịp thời uốn nắn, sửa chữa

những hạn chế tồn tại. Đặc biệt phải thực hiện nghiêm túc việc rút kinh

nghiệm các hoạt động có quy mô lớn.

3.2.5. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng hoạt động giáo dục kỹ năng

sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

3.2.5.1. Mục tiêu

Làm tốt công tác thi đua khen thưởng sẽ duy trì và đẩy mạnh được

phong trào thi đua, không khí thi đua sôi nổi sẽ tạo động lực kích thích hoạt

động giáo dục kỹ năng sống trong trường thu được kết quả cao. Sau việc tổ

chức phong trào thi đua tất yếu là công tác tuyên dương khen thưởng, việc

khen thưởng kịp thời, chính xác sẽ là nguồn động viên lớn cho sự nỗ lực phấn

đấu vươn lên của giáo viên và học sinh.

3.2.5.2. Nội dung

Cần có cơ chế khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể có thành

tích trong hoạt động. Có thể động viên giáo viên và học sinh có nhiều thành

tích bằng việc tổ chức chuyến thăm di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, tham

gia giao lưu, hội thảo để nâng cao trình độ hiểu biết. Kích thích lòng nhiệt

tình, say mê của đội ngũ giáo viên bằng các biện pháp thích hợp.

3.2.5.3. Cách tiến hành

Xây dựng các danh hiệu thi đua như giáo viên chủ nhiệm giỏi (có sáng

kiến kinh nghiệm về hoạt động giáo dục kỹ năng sống, có thành tích tổ chức

các hoạt động tốt,...); người dẫn chương trình các cuộc thi hay nhất, dí dỏm

nhất, người có nhiều sáng kiến trong thiết kế hoạt động, người khéo tay nhất,

người đạt nhiều giải trong các cuộc thi,... Cả giáo viên và học sinh đạt các

danh hiệu trên đều được tuyên dương và khen thưởng như giáo viên và học

79

sinh đạt thành tích ở các môn văn hoá, được ghi trong sổ vàng truyền thống

của nhà trường và thành tích này cũng được tính vào xét thi đua cuối năm của

cá nhân và tập thể.

3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt động

giáo dục kỹ năng sống

3.2.6.1. Mục tiêu

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống ngoài những hoạt động được tổ chức

tại lớp, tại sân trường còn có những hoạt động khác như tham quan, dã ngoại,

cắm trại, các hoạt động về môi trường, ATGT, dân số kế hoạch hoá, phòng

chống các tệ nạn xã hội, hoà bình và hữu nghị, văn nghệ, thể dục thể thao...

Để tổ chức những hoạt động trên không chỉ cần con người mà cơ sở vật chất

và tài chính là rất quan trọng.

3.2.6.2. Nội dung

Các thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống hết sức đa

dạng, phong phú vì nó liên quan đến nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Bất

kỳ một hoạt động nào muốn thực hiện được cũng cần phải có cơ sở vật chất,

trang thiết bị cần thiết thì mới đạt được kết quả như mong muốn. Đối với

những hoạt động phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh như biểu diễn

nghệ thuật, hứng thú khoa học,... thì rất cần phải có các phòng để thực hành,

sân bãi đủ cho hoạt động, phải có đầu video, máy chiếu, màn hình, âm li, loa

đài, trống các loại, tranh ảnh có liên quan đến các chủ điểm giáo dục, các biểu

bảng, sơ đồ, bản đồ, giấy, bút màu, các đồ dùng để vui chơi. Phòng đọc thư

viện cũng cần diện tích rộng rãi, tài liệu phong phú, đa dạng để đáp ứng lượng

học sinh đến đọc, khai thác thông tin,....

3.2.6.3. Cách tiến hành

Để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động giáo dục kỹ

năng sống, Hiệu trưởng phải xây dựng và tổ chức thực hiện một kế hoạch dài

hạn về tăng cường cơ sở vật chất, xác định rõ nguồn kinh phí hỗ trợ, nguồn

80

trang thiết bị hỗ trợ. Ngoài ra nhà trường cần trích một phần kinh phí trong

ngân sách dành cho việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

Khắc phục tình trạng thiếu cơ sở vật chất trước mắt nhà trường cần có

kế hoạch tu sửa trang thiết bị, duy trì, bảo dưỡng và sử dụng có hiệu quả các

điều kiện cơ sở vật chất đã có; khuyến khích, động viên học sinh tìm tòi, tự

tạo ra những trang thiết bị, phương tiện đơn giản phục vụ cho hoạt động phù

hợp với điều kiện, khả năng của lớp, của trường, phù hợp với địa phương.

Đây cũng là cách làm rất có tác dụng nhằm phát triển ở học sinh khả năng

sáng tạo và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động chung của tập thể.

Tích cực tham gia công tác XHH giáo dục, tham mưu với chính quyền

địa phương để mở rộng diện tích khuôn viên trường, có sân chơi, bãi tập, xây

dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

Tuyên truyền và vận động PHHS tranh thủ sự ủng hộ để tăng cường cơ sở

vật chất, trang thiết bị như đầu tư cho thư viện trường học, mua sắm bàn ghế,

máy vi tính, máy chiếu, đàn, micrô,.. cho các lớp học, các phòng đa năng.

Phát động phong trào làm kế hoạch nhỏ trong toàn trường để gây quỹ.

Yêu cầu TPT Đội có kế hoạch mua sắm, bổ sung, sửa chữa trang thiết

bị và nhu cầu về tài chính cho các loại hình hoạt động để nhà trường chủ động

trong việc chuẩn bị và phân bổ kinh phí cho phù hợp.

Có kế hoạch cụ thể khi tổ chức các hoạt động có liên quan đến các ban

ngành đoàn thể để tranh thủ sự hỗ trợ về phương tiện, nội dung và kinh phí.

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp

Biện pháp quản lý là những hoạt động nhằm tác động có hiệu quả đến

khách thể để thực hiện nhiệm vụ quản lý và đạt được những mục tiêu quản lý

đã đề ra. Các biện pháp nói trên là một hệ thống mở, động và đa dạng có mối

quan hệ khăng khít với nhau. Không có biện pháp nào là tối ưu mà phải vận

dụng các biện pháp trên một cách có hệ thống và đồng bộ. Có thể mô tả vị trí

và mối quan hệ của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống

thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh đề xuất trong luận văn bằng

81

sơ đồ 3.1 như sau:

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ

năng sống thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh

Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ

sung cho nhau. Sự vận dụng linh hoạt các biện pháp sẽ tạo ra môi trường hoạt

động tốt, các hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí

Minh sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần hình thành và rèn luyện những KNS cần

thiết cho học sinh THCS, đồng thời tạo ra môi trường học tập thân thiện thiện,

tăng cường mối quan hệ thân thiết giữa nhà trường với gia đình và xã hội.

3.4. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất

Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý, QLGD, quản

lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống để làm cơ sở nền tảng cho nghiên cứu,

chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng thực hiện và thực trạng quản lý

hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng. Qua đánh giá thực trạng,

chúng tôi đưa ra 6 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của

Hiệu trưởng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng

sống ở các trường trong thời gian tới.

3.4.1. Mục đích thăm dò

Tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cấp

82

thiết của các biện pháp.

Xác định tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

3.4.2. Đối tượng thăm dò

Để khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên, tác

giả tiến hành trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, đội và giáo

viên chủ nhiệm. Nội dung thăm dò như sau;

Nhận thức về mức độ cấp thiết của các biện pháp đề ra có 3 mức độ:

a) Rất cần thiết, ký hiệu (RCT)

b) Cần thiết, ký hiệu (CT)

c) Không cần thiết, ký hiệu (KCT)

Nhận thức về mức độ khả thi của các biện pháp đề ra có 3 mức độ:

a) Rất khả thi, ký hiệu (RKT)

b) Khả thi, ký hiệu (KT)

c) Không khả thi, ký hiệu (KKT)

3.4.3. Phương pháp thăm dò

- Điều tra bằng phiếu hỏi.

- Qua phỏng vấn.

3.4.4. Kết quả thăm dò

Kết quả thống kê của CBQL về công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ

năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.

Bảng 3.1: Thống kê kết quả qua khảo sát ý kiến của CBQL, giáo viên và

TPT Đội về mức độ cấp thiết, tính khả thi của 6 biện pháp đề xuất

RCT CT KCT RKT KT KKT TT Các biện pháp SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1 Biện pháp 1 30 93,8 2 6,3 0 0 29 90,6 3 9,4 0 0

2 Biện pháp 2 25 78,1 7 21,9 0 0 27 84,4 5 15,6 0 0

3 Biện pháp 3 23 71,9 9 28,1 0 0 17 53,1 12 37,5 3 9,4

83

4 Biện pháp 4 25 78,1 7 21,9 0 0 20 62,5 7 21,9 5 15,6

TT Các biện RCT CT KCT RKT KT KKT

pháp 5 Biện pháp 5 24 75,0 8 25,0 0 0 21 65,6 11 34,4 0 0

6 Biện pháp 6 30 93,8 2 6,3 0 0 29 90,6 3 9,4 0 0

Kết quả thống kê qua bảng 3.1 cho thấy cán bộ quản lý và giáo viên

đều đánh giá mức độ rất cần thiết của 6 biện pháp đề xuất trong quá trình

quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

- Việc đánh giá mức độ khả thi của 6 biện pháp đề xuất trong quá trình

quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cũng thu được những kết quả tương

đối giống nhau từ ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên. Cả cán bộ quản lý

và giáo viên đều đánh giá cao mức độ rất cần thiết của biện pháp 1, biện pháp

6, còn lại 4 biện pháp 2, 3, 4, 5 đều khả thi. Khi được hỏi lý do vì sao một số

biện pháp được đánh giá là ít khả thi, đa số ý kiến cho rằng:

- Trên thực tế việc tăng cường cơ sở vật chất, tài chính và xã hội hoá

giáo dục là rất khó khăn. Việc các trường mở rộng diện tích, khuôn viên

trường để nâng chuẩn quốc gia là vô cùng khó vì trường nằm trong nội thành,

đây là vấn đề mà các cấp lãnh đạo thành phố đang quan tâm, tìm giải pháp

khắc phục.

- Huy động tốt các lực lượng giáo dục trong nhà trường đã khó, huy

động lực lượng giáo dục ngoài nhà trường càng khó hơn. Trong thực tế các

hoạt động kỹ năng sống đều do giáo viên chủ nhiệm tự xây dựng kế hoạch,

không có sự tham gia của lực lượng ngoài nhà trường, sự phối hợp của lực

lượng trong nhà trường còn ít ỏi. Tâm lý giáo viên ngại phiền phức hơn nữa

việc soạn giáo án, chuẩn bị cho một tiết dạy theo phương pháp mới ngày nay

khiến giáo viên mất nhiều thời gian nên không thể đầu tư tốt cho hoạt động

giáo dục kỹ năng sống và nhất là khi ban giám hiệu cũng chẳng yêu cầu khắt

khe, chưa chú trọng đến khâu kiểm tra đánh giá. Với các hoạt động tự chọn,

84

trường mới chỉ làm tốt ở việc phối hợp với lực lượng công an phường trong

việc tuyên truyền luật giao thông đường bộ vào dịp đầu năm học. Biện pháp 5

là kiểm tra đánh giá cũng có tỷ lệ nhỏ cho rằng khó thực hiện vì có nhiều học

sinh tham gia, hoạt động thì đa dạng và kết quả đánh giá không giống như kết

85

quả các môn học.

Tiểu kết chương 3

Các biện pháp trên được đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý

giáo dục kỹ năng sống của trường trung học sơ sở Lê Quý Đôn, là hệ thống

đồng bộ trong đó mỗi biện pháp vừa có giá trị tồn tại tương đối độc lập,

vừa có quan hệ mật thiết với các biện pháp khác. Người Hiệu trưởng khéo

léo, quản lý một cách khoa học, tập trung được sức mạnh của Hội đồng sư

phạm nhà trường, phát huy được mặt mạnh của các lực lượng giáo dục, sử

dụng biện pháp phù hợp thì các hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua

hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh sẽ thực sự đáp ứng được các mục đích

86

giáo dục đã đề ra.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về hoạt động giáo

dục KNS, làm rõ các khái niệm và các vấn đề có liên quan, làm rõ mục tiêu và

yêu cầu giáo dục của hoạt động giáo dục KNS ở trường THCS. Đã đánh giá

được những mặt mạnh, những hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế.

Với nhận thức và quyết tâm của các cấp lãnh đạo nói chung và các nhà

quản lý giáo dục nói riêng, người nghiên cứu tin chắc rằng các nhà quản lý

của chúng ta sẽ có nhiều nội dung, giải pháp tích cực hơn cho vấn đề quản lý

giáo dục kỹ năng sống nói chung và giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt

động góp phần đào tạo ra những lứa học sinh phát triển toàn diện được trang

bị những kỹ năng sống đầy đủ để có thể đương đầu với mọi thử thách trong

cuộc sống. Tác giả xin được mạnh dạn đề xuất một số biện pháp cụ thể sau:

Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức,

phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí

Minh cho giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đội và lực lượng tham gia.

Biện pháp 2: Xây dựng và thực hiện kế hoạch với nội dung và hình

thức rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng

Biện pháp 3: Sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống

trong và ngoài nhà trường

Biện pháp 4: Xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua

khen thưởng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí

Minh

Biện pháp 5: Làm tốt công tác thi đua khen thưởng hoạt động giáo dục

kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.

Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện

87

hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận

Cầu Giấy

- Có chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên cho hợp lý đầy đủ về số

lượng, cơ cấu nhất là đội ngũ giáo viên thể dục, nhạc, họa, đồng thời ổn định

đội ngũ là công tác Đoàn- Đội ít nhất trong vòng 5 năm

- Phối hợp với Đài Truyền hình Hà Nội ghi hình phát sóng các mô hình

hoạt động giáo dục kỹ năng sống tiêu biểu.

- Phối hợp với Thành đoàn - Hội đồng Đội Thành phố tổ chức điểm các

chương trình, hoạt đông giáo dục kỹ năng sống để các Liên đội có thể học tập,

tham khảo.

- Tổ chức các hội thảo bàn về các vấn đề có liên quan đến hoạt động

giáo dục kỹ năng sống, nghe báo cáo của các đơn vị làm tốt.

- Tham mưu với UBND quận về việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc

gia, cấp kinh phí cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

2.2. Với Hội đồng Đội các cấp

- Có văn bản chỉ đạo chính thức về việc triển khai giáo dục kỹ năng

sống cho đội viên thông qua hoạt động Đội.

- Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống là một nội dung trọng tâm xuyên

suốt, chứ không phải chỉ là hoạt động lồng ghép trong chương trình công tác Đội.

- Mở các lớp tập huấn cho giáo viên TPT về nội dung giáo dục kỹ năng

sống cũng như các lớp chuyên đề bồi dưỡng công tác quản lý cho giáo viên TPT.

2.3. Với UBND Quận Cầu Giấy

- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp giữa các nhà trường và địa

phương trong việc triển khai các hoạt động liên quan đến giáo dục đạo đức

cho học sinh.

- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong quận với nhà trường để tổ

88

chức các CLB giáo dục giới tính hoặc CLB Kỹ năng sống để trang bị thêm

cho thiếu nhi những KNS cơ bản trong cuộc sống.

2.4. Với BGH nhà trường, giáo viên bộ môn

2.4.1 Đối với BGH nhà trường

- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát với hoạt động giáo

dục kỹ năng sông trong nhà

- Phát huy vai trò của giáo viên TPT trong mảng công tác Đội của nhà

trường, đặc biệt là vai trò của giáo viên TPT trong hoạt động giáo dục KNS

cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.

- Phát huy vai trò của giáo viên TPT trong mảng công tác Đội của nhà

trường, đặc biệt là vai trò của giáo viên TPT trong hoạt động giáo dục KNS

cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.

2.4.2 Đối với giáo viên bộ môn

- Tăng cường trang bị nội dung giáo dục kỹ năng sống để tham gia tốt

vào quá trình tư vấn, hỗ trợ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sông cho học

sinh thông qua hoạt động Đội khi được phân công.

2.5. Với giáo viên TPT Đội

- Tăng cường ý thức tự học hỏi và trang bị cho mình những kiến thức

về công tác quản lý và về nội dung giáo dục kỹ năng sống để chủ động thực

hiện việc xây dựng kế hoạch, triển khai, chỉ đạo tổ chức, thực hiện kế hoạch

hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh.

- Tăng cường sự phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà

trường để đạt được hiệu quả cao nhất mục tiêu giáo dục kỹ năng sống thông

qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.

- Luôn tự thắp lên ngọn lửa đam mê, nhiệt huyết, sáng tạo và sự yêu

nghề mến trẻ để truyền vào lớp các thế hệ học trò sự say mê với hoạt động

89

công tác Đội nói chung và hoạt động giáo dục kỹ năng sống nói riêng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Ali Lauren Spizman (2008), Cẩm nang cảm ơn dành cho trẻ em, Nxb

Thông tấn, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (2007), Tài liệu môn học quản lý Nhà trường.

3. Nguyễn Thanh Bình (2008), "Giáo dục kỹ năng sống dựa vào trải

nghiệm", Tạp chí giáo dục, (203), tr. 18- 19.

4. Nguyễn Thanh Bình (2009), Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng

sống, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

5. Phùng Khắc Bình (2011), Mấy vấn đề về giáo dục kỹ năng sống ở trường

THCS, Bộ GD&ĐT.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị số: 40/2008/CT- BGDĐ, ngày

22/7/2008 về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học

thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn

2008- 2013, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Giáo dục kỹ năng sống, Kỷ yếu hội thảo.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nghị quyết số 29- NQ/TW Hội nghị lần thứ tám

Ban chấp hành TW khóa XI, Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày

22/7/2008 về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học

thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn

2008- 2013, Hà Nội.

10. Trần Thị Cẩm (2001), Hiểu tâm lý trẻ để giáo dục con, Nxb Văn hóa

Thông tin.

11. Nguyễn Hữu Châu (2004), Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên

thông qua hoạt động ngoại khóa trong nhà trường, Nxb Đại học sư

phạm Hà Nội.

90

12. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học

quản lý, Nxb ĐHQG, Hà Nội.

13. Chu Nam Chiếu - kTôn Vân Hiểu (Lê Tâm dịch), (2012), Học cách ứng

xử, Nxb Kim Đồng.

14. Chu Nam Chiếu – Tôn Vân Hiểu (Lê Tâm dịch), (2012), Học cách làm

người, Nxb Kim Đồng.

15. Diane Tillman (2009), Những giá trị sống cho tuổi trẻ, biên dịch Đỗ

Ngọc Khánh, Ph.D. Thanh Tùng - Minh Tươi, Nxb Tổng hợp thành phố

Hồ Chí Minh.

16. DonaldWalters J. (2009), Giáo dục vì cuộc sống chuẩn bị cho trẻ em bản

lĩnh để đối đầu với những thách thức trong cuộc sống, người dịch Hà

Hải Châu, Nxb Trẻ, tr.142.

17. Chu Văn Đức (2005), Giáo trình Kỹ năng giao tiếp (dành cho các

trường THCN), Nxb Hà Nội.

18. Halak Laszlo (2000), Phép lịch sự hàng ngày, Nxb Thanh niên, Hà Nội.

19. Phạm Minh Hạc (2001) Phát triển con người toàn diện thời kỳ CNH –

HĐH đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

20. Nguyễn Hạnh (2010), Những câu chuyện giáo dục công dân lớp 6,7,8,9,

Nxb Giáo dục Việt Nam.

21. chuyên ngành quản lý giáo dục), Học viện Quản lý Giáo dục, Hà Nội.

22. Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), "Hiện trạng triển khai giáo dục kỹ năng

sống trên thế giới và ở Việt Nam", Tạp chí giáo dục, (256), tr. 24- 26.

23. Harold kontz (1987), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nxb GD.

24. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo

dục, Nxb Sư phạm Hà Nội.

25. Nguyễn Chí Hòa (2009), Khẩu ngữ tiếng việt và rèn luyện kỹ năng giao

tiếp, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

26. Lê Văn Hồng - Lê Ngọc Lan - Nguyễn Văn Thàng (2009), Tâm lí học

lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nxb Thế giới.

91

27. Nguyễn Thị Huệ (2012), Kĩ năng sống của học sinh THCS, Luận Án

Tiến sĩ Tâm lý học, Đại học Sư phạm Hà Nội.

28. Nguyễn Thị Hương (2009), "Giáo dục đạo đức cho học sinh dựa trên tiếp

cận kỹ năng sống", Tạp chí giáo dục, (227), tr. 38- 39.

29. Kak - Hai – Nơ Dích (1990), Dạy trẻ học nói như thế nào, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

30. Nguyễn Công Khanh (2014), Phương pháp giáo dục giá trị sông, kĩ

năng sống, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.

31. Trần Kiểm - Bùi Minh Hiển (2006), Quản lý và lãnh đạo nhà trường,

Giáo trình Trường ĐHSPHN, khoa Quản lý giáo dục.

32. Nguyễn Lân (1989), Tự điển Từ và ngữ Hán Việt, Nxb Giáo dục.

33. Nguyễn Văn Lê (2009), Học sinh, sinh viên với văn hóa đạo đức trong

ứng xử xã hội, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

34. Hoàng Liên (2011), Học ăn, học nói, học gói, học mở, Nxb Trẻ.

35. Bằng Linh (2009), Tâm lý trẻ tuổi học trò, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.

36. Khánh Linh (2011), 56 điều không dạy con bạn ở trường học, Nxb Thời đại.

37. Phan Thanh Long (2011), "Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho

học sinh, sinh viên - yêu cầu quan trọng trong giáo dục văn hóa học

đường", Tạp chí giáo dục, (262), tr. 26- 28.144

38. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Giáo trình Giáo dục Giá trị và kĩ năng sống

cho học sinh phổ thông, Bộ GD và ĐT.

39. Lục Thị Nga (2010), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ

sở, Nxb Giáo dục Việt Nam.

40. Lục Thị Nga - Vũ Thúy Hạnh (2010), Giáo dục giá trị sống, kĩ năng

sống cho HSPT, Nxb Giáo dục Việt Nam.

41. Phạm Thị Nga (2014), “Kinh nghiệm giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống

cho học sinh ở Singapo”, Tạp chí Quản lý giáo dục, (62), tr. 37

42. Nguyễn Thị Oanh (2010), Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên, Nxb Trẻ.

43. Nguyễn Dục Quang (2010), Hướng dẫn thực hiện Giáo dục kỹ năng

92

sống cho học sinh phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

44. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Trường Cán bộ QLGD ĐTI, Hà Nội.

45. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, Nxb

Trẻ, Tp.Hồ Chí Minh.

46. Nguyễn Đức Thạc (2009), "Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh- một cách

tiếp cận về chất lượng, hiệu quả giáo dục", Tạp chí giáo dục, (226), tr. 525.

47. Tổ chức Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) (2005), Tài liệu giáo dục kĩ

năng sống.

48. Bùi Văn Trực, Phạm Thế Hưng (2011), Phương pháp giảng dạy kĩ năng

sống, Nxb Văn hóa Thông tin.

49. Trần Anh Tuấn (2010), "Giáo dục kỹ năng sống: quan điểm thực tiễn và

tầm nhìn chiến lược", Tạp chí khoa học giáo dục, (61), tr. 39- 42.

50. Trần Anh Tuấn (2010), "Chương trình giáo dục kỹ năng sống trong thực

tiễn đổi mới giáo dục hiện nay", Tạp chí giáo dục, (251), tr. 13- 14.

51. Unesco, Kỹ năng sống – Cầu nối tới khả năng con người, Internet.

52. Phan Thanh Vân (2009), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong

phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,

Tạp chí Giáo dục, (274).

Tài liệu tiếng Anh

93

53. Dakar Framework for Action, World Education Forum, Senegal, Unesco, 2000.

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1

PHIẾU HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ - GIÁO VIÊN

Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng

sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP, xin quý thầy (cô) vui lòng cho

biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây. Ý kiến của quý thầy (cô) là những

đóng góp vô cùng quý báu cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi.

(Xin thầy (cô) vui lòng đánh dấu x vào ô vuông tương ứng trong mỗi bảng)

Câu 1: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về vai trò của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục THCS? (Đánh

dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)

a) Tương đối quan trọng b) Quan trọng c) Rất quan trọng d) Không quan trọng

Câu 2: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về của hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh là? (Đánh dấu

X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí) a) Hoạt động đoàn thể b) Hoạt động vui chơi giải trí c) Hoạt động giải trí d) Hoạt động giáo dục

Câu 3: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về lý do học sinh chưa hứng thú tham gia các hoạt động giáo dục KNS? (Đánh dấu X vào ô phù

hợp với ý kiến của đồng chí)

a) Nội dung không hấp dẫn b) Hình thức đơn điệu c) Chưa phát huy tính sáng tạo, chủ động của học sinh d) Thiếu cơ sở vật chất e) Tổ chức chưa có kế hoạch f) Công tác đánh giá chưa tốt g) Sự phối hợp các lực lượng chưa chặt chẽ

Câu 4: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trang nội dung tổ chức giáo dục KNS của giáo viên tổng phụ trách? (Đánh dấu X vào ô

phù hợp với ý kiến của đồng chí)

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

1

Thường xuyên thay đổi nội dung các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo từng chủ điểm của tháng

2

Mở rộng các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với học sinh có tính thời sự

3

Lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các tiết sinh hoạt dưới cờ hàng tuần

4

Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống làm một trong những tiêu chí đánh giá xếp loại học sinh

5

Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống vào môn đạo đức của học sinh

Câu 5: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trang phương pháp tổ chức giáo dục KNS của giáo viên tổng phụ trách? (Đánh dấu X

vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

1

Thay đổi phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo từng chủ điểm

2

Mời các chuyên gia để tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các giờ sinh hoạt ngoại khóa

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

Tổ chức giáo dục kỹ năng sống dưới dạng tuyên truyền trong tiết sinh

3

hoạt dưới cờ hàng tuần

4

Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để có phương pháp giáo dục kỹ năng sống phù hợp với chương trình học của học sinh

5

Tổ chức kiểm tra đánh giá các phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Câu 6: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trang xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS của ban giám hiệu? (Đánh dấu X vào ô

phù hợp với ý kiến của đồng chí)

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

1

Xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm về hoạt động giáo dục kỹ năng sống

2

Xây dựng kế hoạch tham gia lớp tập huấn về hoạt động giáo dục kỹ năng sống do trường, Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục tổ chức

3

Xây dựng kế hoạch dự các tiết sinh hoạt lớp, giờ chào cờ, hoạt động tự chọn

4

Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống

5

Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

6

Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường

7

Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường

Câu 7: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trạng thực hiện giáo dục KNS của giáo viên chủ nhiệm? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

1

Có đầy đủ kế hoạch các hoạt động

2

Triển khai kế hoạch hoạt động cho đội ngũ cán bộ lớp, học sinh cả lớp

3

Phân công, chuẩn bị cho các hoạt động theo chủ điểm giáo dục

4

Tổ chức các hoạt động với nội dung và hình thức phong phú, hấp dẫn

5

Đánh giá kết quả tham gia hoạt động của học sinh

Rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động

6

Phối hợp với cán bộ Đoàn - Đội

7

Phối hợp với cha mẹ học sinh

8

9

Bồi dưỡng năng lực tổ chức và điều khiển các hoạt động cho học sinh

Câu 8: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục KNS của TPT Đội? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý

kiến của đồng chí)

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

Xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm

1

của hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Lồng ghép Hoạt động giáo dục kỹ năng sống với hoạt động Đội TNTP

2

Hồ Chí Minh

Triển khai kế hoạch hoạt động tới

3

giáo viên và học sinh

Công tác chuẩn bị cho các hoạt động

4

tự chọn, buổi chào cờ

Sử dụng các phòng chức năng và

5

trang thiết bị phục vụ hoạt động

Đôn đốc hoạt động của các đội chuyên

6

Đánh giá kết quả thi đua của các lớp

7

Rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động

8

Phối hợp với các lực lượng giáo dục

9

trong nhà trường

Phối hợp với các lực lượng giáo dục

10

ngoài nhà trường

Bồi dưỡng năng lực tổ chức và tự điều khiển các hoạt động cho cán bộ

11

lớp, cán bộ Đội

Câu 9: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trạng việc

quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức giáo dục KNS? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

Phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với

1

cán bộ Đoàn - Đội

Phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với

2

PHHS

Phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với

3

các lực lượng giáo dục khác

Phối hợp của cán bộ Đoàn - Đội với

4

Đoàn cấp trên

Phối hợp của cán bộ Đoàn - Đội với

5

lực lượng giáo dục ngoài nhà trường

Câu 10: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về Thực trạng

quản lý cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

1

Việc sử dụng các phòng chức năng, nhà đa năng, sân chơi bãi tập phục vụ cho các hoạt động giáo dục kỹ năng sống

2

Việc sử dụng các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động giáo dục kỹ năng sống

3

Việc đầu tư bổ sung các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

4

Kinh phí dành cho tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về tổ chức oạt động giáo dục kỹ năng sống cho giáo viên

5

Kinh phí dành cho việc bồi dưỡng năng lực công tác Đội, hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho cán bộ lớp.

6

Kinh phí dành cho các hoạt động bắt buộc, hoạt động tự chọn, các chuyên đề hay các câu lạc bộ của học sinh

7

Huy động các nguồn kinh phí cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Câu 11: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trạng công

tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục tham gia tổ chức giáo dục KNS? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)

Mức độ

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch hoạt

1

động giáo dục kỹ năng sống thông

qua hồ sơ, sổ sách.

2

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua dự các tiết sinh hoạt lớp, tiết chào cờ, hoạt động tự chọn có báo trước

hoặc đột xuất.

3

Kiểm tra kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua kết quả rèn luyện của học sinh, thông qua kết quả thi đua

của trường, của Đoàn cấp trên.

STT

Nội dung

Mức độ

4

Kiểm tra việc phối hợp với các lực lượng giáo dục.

5

Kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho các hoạt động.

Câu 12: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về mức độ cấp thiết của các biện pháp của tác giả đã đề xuất? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến

của đồng chí)

MỨC ĐỘ THỰC HIỆN

STT

NỘI DUNG

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

1

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên, cán bộ Đội và các lực lượng tham gia

2

Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm làm tốt vai trò cố vấn và định hướng cho học sinh thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống

3

Tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động với nội dung và hình thức rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng

4

Chỉ đạo sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống trong và ngoài nhà trường

5

Chỉ đạo xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

6

Đổi mới công tác thi đua khen thưởng hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

7

Chỉ đao tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Câu 13: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về mức độ khả thi của các biện pháp của tác giả đã đề xuất? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến

của đồng chí)

MỨC ĐỘ THỰC HIỆN

STT

NỘI DUNG

Khả thi

Rất khả thi

Không khả thi

1 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên, cán bộ Đội và các lực lượng tham gia

2 Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm làm tốt vai trò cố vấn và định hướng cho học sinh thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống

3 Tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động với nội dung và hình thức rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng

4 Chỉ đạo sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo

dục kỹ năng sống trong và ngoài nhà trường

5 Chỉ đạo xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

6 Đổi mới công tác thi đua khen thưởng hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh

7 Chỉ đao tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Xin quý thầy (cô) cho biết thông tin sau: Giới

Thâm niên công tác: ……………… Chức vụ hiện nay:………………………

Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô) đã giúp đỡ !

PHỤ LỤC 2

PHIẾU HỎI DÀNH CHO HỌC SINH

Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng

sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội trong nhà trường, xin các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây. Ý kiến của các em là những đóng

góp vô cùng quý báu cho cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi.

(Xin các em vui lòng khoanh tròn vào mỗi chữ cái tương ứng sự lựa chọn

của các em dưới đây)

Nội dung điều tra

Câu 1: Em hãy cho biết đánh giá của nguyện vọng của em về hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của em)

Mức độ

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

1

Tổ chức mít tinh toàn trường

2

Tổ chức tham quan du lịch

3

Tổ chức viết bài dự thi

4

Tổ chức các CLB

5

Tổ chức giao lưu

6

Tổ chức sáng tác

7

Tổ chức toàn trường nghe nói chuyện chuyên đề

8

Tổ chức thi văn nghệ

9

Tổ chức thi đấu thể thao

10

Tổ chức xem biễu diễn nghệ thuật

11

Thi giải quyết tình huống về đạo đức

12

Tổ chức hoạt động theo nhóm

13

Tổ chức các cuộc thi giữa các đội tuyển của các lớp, các khối

Mức độ

STT

Nội dung

Rất tốt Tốt

Bình thường

Chưa tốt

14

Tổ chức Hội trại

15

Tổ chức thi làm báo tường.

16

Tổ chức các trò chơi dân gian

17

Tổ chức diễn tiểu phẩm và hùng biện

Câu 2: Em cho biết lý do chưa hứng thú tham gia các hoạt động giáo dục

KNS? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)

a) Nội dung không hấp dẫn b) Hình thức đơn điệu c) Chưa phát huy tính sáng tạo, chủ động của học sinh d) Thiếu cơ sở vật chất e) Tổ chức chưa có kế hoạch f) Công tác đánh giá chưa tốt g) Sự phối hợp các lực lượng chưa chặt chẽ

Là học sinh lớp: Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Xin chân thành cảm ơn em đã giúp đỡ !