ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ DUNG TRANG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ DUNG TRANG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.140114
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ MINH HẰNG
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tôi đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình
của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng
nghiệp và gia đình.
Tôi bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, Ban giám hiệu,
Khoa QLGD – Trường Đại học Giáo dục và đặc biệt là các thầy cô giáo trực
tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý
kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu
và phương pháp để tôi hoàn thành luận văn này.
Với thời gain nghiên cứu còn hàn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng
sinh động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được
ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và bạn
đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2020
Tác giả
i
Nguyễn Thị Dung Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL: Cán bộ quản lý
GDKNS: Giáo dục kỹ năng sống
GDNGLL: Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
GV: Giáo viên
GVTPT: Giáo viên Tổng phụ trách
HS: Học sinh
HĐND: Hội đồng nhân dân
LHQ: Liên hiệp quốc
MN: Mầm non
PHHS: Phụ huynh học sinh
TH: Tiểu học
THCS: Trung học cơ sở
TNTP: Thiếu niên tiền phong
UBND: Ủy ban nhân dân
UNESCO: Tổ chức văn hóa, khoa học,
giáo dục của Liên hiệp quốc
UNICEF: Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên hiệp quốc
ii
WHO: Tổ chức y tế thế giới
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................... 3 4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 3 5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4 8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4 9. Những đóng góp của đề tài ..................................................................... 5 10. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 6 CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH ............................................ 7 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................ 7 1.1. 1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 10 1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 10 1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................... 11 1.2.3. Quản lý nhà trường ....................................................................... 12 1.2.4. Kỹ năng sống ................................................................................ 13 1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống .................................... 13 1.2.6. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở ..... 14
iii
1.3. Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc thực hiện giáo dục KNS ............................................................................................................... 15 1.4. Hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí
iv
Minh ...................................................................................................... 17 1.4.1. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................................................................................ 18 1.4.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ...................................................... 19 1.4.3. Nội dung của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội ........................................................................................ 21 1.4.4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh .............................................. 21 1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trường THCS ................................................... 23 1.5.1. Quản lý kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................. 23 1.5.2. Xây dựng đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................. 24 1.5.3. Quản lý việc phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh..................... 26 1.5.4. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống .......................................................................... 26 1.5.5. Quản lý về kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội ........................................ 27 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trường THCS thông qua hoạt động đội TNTP Hồ Chí Minh ........ 28 1.6.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 28 1.6.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 29 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 31 CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 32 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH ... 32 2.1. Vài nét về trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn ............................... 32 2.2. Giới thiệu về hoạt động khảo sát ....................................................... 33 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoat động Đội TNTP Hồ Chí Minh tại trường THCS Lê Quý Đôn ................. 33
v
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh .............................................................................................. 34 2.3.2. Thực trạng nội dung các hoạt động hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh..................... 36 2.3.3. Thực trạng phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ..................... 39 2.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................. 40 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoat động Đội TNTP Hồ Chí Minh trường THCS Lê Quý Đôn .... 40 2.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Ban Giám Hiệu, Đoàn Thanh niên, Đội TNTP Hồ Chí Minh ............. 41 2.4.2. Thực trạng đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................. 43 2.4.3. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống .................................................................. 51 2.4.4. Thực trạng việc quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống ..................... 52 2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống ............................................................................................... 54 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng hoạt động giáo dục kỹ năng sống trường THCS Lê Quý Đôn ................................................................. 55 2.6. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................ 56 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 59 CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 60 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH .......................................... 60 3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................ 60 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................. 60 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................. 60 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................ 61 3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong trường trung học cơ sở ......... 61
vi
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đội và các lực lượng tham gia ...... 61 3.2.2. Xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động với nội dung và hình thức rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng ................................... 70 3.2.3. Sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống trong và ngoài nhà trường ......................................................................... 73 3.2.4. Xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................................................................... 76 3.2.5. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh .......... 79 3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống ....................................................... 80 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .......................................................... 81 3.4. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ... 82 3.4.1. Mục đích thăm dò ....................................................................... 82 3.4.2. Đối tượng thăm dò ...................................................................... 83 3.4.3. Phương pháp thăm dò ................................................................. 83 3.4.4. Kết quả thăm dò .......................................................................... 83 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 86 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 87 1. Kết luận ................................................................................................ 87 Khuyến nghị ......................................................................................... 88 2. 2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Cầu Giấy ............................................................................................... 88 2.2. Với Hội đồng Đội các cấp ................................................................... 88 2.3. Với UBND Quận Cầu Giấy ................................................................ 88 2.4. Với BGH nhà trường, giáo viên bộ môn ........................................... 89 2.5. Với giáo viên TPT Đội ........................................................................ 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng nội dung tổ chức giáo dục kỹ năng sống của
giáo viên tổng phụ trách ........................................................... 38
Bảng 2.2: Thực trạng phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống
của giáo viên TPT Đội .............................................................. 39
Bảng 2.3: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng
sống của BGH ........................................................................... 42
Bảng 2.4: Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống của
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ..................................................... 44
Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống của
TPT Đội ..................................................................................... 46
Bảng 2.6: Nguyện vọng của học sinh về hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội ..................... 49
Bảng 2.7: Thực trạng việc quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo
dục tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống ........... 51
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống ......................... 52
Bảng 3.1: Thống kê kết quả qua khảo sát ý kiến của CBQL, giáo viên
và TPT Đội về mức độ cấp thiết, tính khả thi của 6 biện
vii
pháp đề xuất .............................................................................. 83
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động Đội TNTP
Hồ Chí Minh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục THCS ........ 34
Biểu đồ 2.2: Nhận thức của BGH và giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ........ 35
Biểu đồ 2.3: Lý do học sinh chưa hứng thú khi tham gia các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội ............... 48
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ
viii
Chí Minh ................................................................................... 82
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kì thời đại nào, giáo dục đào tạo cũng có vai trò rất quan trọng
trong quá trình xây dựng và phát triển của mỗi quốc gia. Nghị quyết TW2
khóa VIII Đảng ta đã khẳng định vai trò to lớn của giáo dục: “Muốn tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục
và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững”. Nghị quyết TW 29 khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế" đã được hội nghị trung ương 8 (khóa XI) thông qua.
Với mục đích đào tạo nguồn nhân lực phục vụ kịp thời sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của
đất nước, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 29/QĐ- BGD&ĐT
ngày 20/7/2010 và Kế hoạch số 453/KH-BGD&ĐT ngày 30/7/2010 về tập
huấn và triển khai giáo dục kỹ năng sống thông qua một số môn học và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông, nhằm nâng cao các kỹ
năng hoạt động nhóm, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn
đồng thời nhằm hạn chế các tệ nạn xã hội đang có nguy cơ xâm nhập vào học
đường. Trong quá trình tiến hành đổi mới chương trình phổ thông, BGD&ĐT
đặc biệt quan tâm việc đến phương pháp và mục tiêu giáo dục được UNESCO
đề xuất theo hướng tiếp cận kỹ năng sống: Học để biết, học để làm, học để
khẳng định mình và học để cùng chung sống. Đó chính là những kỹ năng
sống cần thiết của mỗi cá nhân trong giai đoạn hiện nay.
Có thể nói, kỹ năng sống sẽ giúp con người có nhận thức và hành động
đúng đắn phù hợp với sự phát triển của đời sống xã hội. Người có kỹ năng
sống phù hợp sẽ vững vàng hơn trước những khó khăn thử thách; có thái độ
1
ứng xử và giải quyết vấn đề một cách thấu đáo và tích cực. Đặc biệt, đối với
lứa tuổi học sinh THCS - lứa tuổi đang hình thành và phát triển những giá trị
nhân cách, có nhiều mơ ước và khát vọng, tò mò thích khám phá nhưng còn
thiếu hiểu biết về xã hội, còn thiếu kỹ năng sống nên trước những thử thách
và những tình huống khó khăn trong cuộc sống dễ nhận thức và ứng xử lệch
lạc, có phản ứng tiêu cực, dễ rơi vào bế tắc, không tự mình làm chủ được
chính bản thân. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS là thật
sự cần thiết, giúp các em rèn luyện bản thân để có những hành vi đúng đắn
phù hợp có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Quận Cầu Giấy là một trong những quận trung tâm của thành phố Hà
Nội về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục… Tuy vậy, một số trường trung
học cơ sở trên địa bàn quận hiện nay chủ yếu tập trung vào chuyên môn, xây
dựng đội tuyển học sinh giỏi... ít tập trung vào vấn đề giáo dục đạo đức, giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh. Căn cứ vào tình hình thực tiễn việc quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở (THCS) trên
địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội thì giáo dục KNS là nội dung vô
cùng cần thiết. Từ nghiên cứu thực trạng để đưa ra biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu các biện pháp quản
lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Lê Quý Đôn quận Cầu
Giấy thông qua hoạt động đội Thiếu niên Tiên phong Hồ Chí Minh nơi tôi
đang công tác có tính thời sự và thực tiễn tốt. Do vậy, tôi đã lựa chọn đề tài
”Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở Lê Quý
Đôn quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội thông qua hoạt động của Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh” để nghiên cứu..
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục kỹ năng
sống, luận văn đề xuất biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
2
trường trung học cơ sở quận Cầu Giấy thông qua hoạt động đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay để công tác giáo dục kỹ
năng sống đạt hiệu quả thực chất hơn, đồng thời góp phần đổi mới sinh hoạt
Đội, phát huy được vai trò của Đội trong giáo dục trung học Cơ sở.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh cho học sinh THCS.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho học sinh trường THCS.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình tổ chức rèn luyện, có sự tham
gia của nhiều lực lượng giáo dục xã hội. Đối với học sinh THCS thì hoạt động
Đội TNTP Hồ Chí Minh là một lực lượng, giáo dục phù hợp và có nhiều ưu
thế thực hiện mục tiêu của giáo dục kỹ năng. Trong trường THCS nếu có
những biện pháp quản lý khoa học, tận dụng được ưu thế của Đội TNTP Hồ
Chí Minh để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thì chẳng những hiệu quả
giáo dục kỹ năng sống sẽ đạt hiệu quả thực chất hơn, đồng thời góp phần đổi
mới sinh hoạt Đội, phát huy được vai trò của Đội trong giáo dục THCS.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh?
Biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội thông qua
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay?
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
- Nghiên cứu lí luận quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc giáo dục kỹ năng sống và các biện
pháp quản lý GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở trường
THCS quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất những biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THCS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống, đồng thời phát huy
vai trò của Đội trong giáo dục.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Xác định những biện pháp quản lý của nhà trường về
giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Về không gian: Trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn - quận Cầu
Giấy – TP. Hà Nội.
- Đối tượng điều tra khảo sát: Cán bộ quản lý (CBQL), GV, HS, phụ
huynh học sinh (PHHS) trường THCS Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
- Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu biện pháp Quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu
Giấy, TP. Hà Nội thông qua hoạt động đội Thiếu niên Tiên phong Hồ Chí
Minh trong bối cảnh hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Cầu Giấy,
của nhà trường về vấn đề giáo dục và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THCS; phân tích, tổng hợp tư liệu, tài liệu lý luận về giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh THCS; những kết quả nghiên cứu lý thuyết và những kết quả
khảo sát, đánh giá giáo dục kỹ năng sống để xây dựng các khái niệm công cụ
4
và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về
thực trạng giáo dục kỹ năng sống, thực trạng KNS của học sinh THCS và
quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
cho học sinh trường THCS Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý, giáo viên Chủ nhiệm, Tổng phụ
trách Đội, học sinh, phụ huynh học sinh trường THCS Lê Quý Đôn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
8.2.2 Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu các nguyên
nhân về thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS, tìm hiểu quan
điểm của các đối tượng được phỏng vấn về việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THCS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh và tìm hiểu các
nguyên nhân việc quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HS thông qua hoạt động
Đội TNTP Hồ Chí Minh chưa tốt.
Đối tượng điều tra: chủ yếu là cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, học
sinh, phụ huynh học sinh.
8.2.3 Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả thử nghiệm sư
phạm và kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
Phần mềm Tin học.
9. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Tổng hợp đưa ra một khung lý luận về quản lý giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở thông qua hoạt động đội
TNTP Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Đưa ra thực trạng về quản lý giáo dục kỹ năng sống
5
cho học sinh trường trung học cơ sở và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
kèm theo, dự kiến cấu trúc luận văn có 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở thông qua hoạt động đội TNTP Hồ Chí Minh
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống ở trường THCS
Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội thông qua hoạt động đội TNTP Hồ
Chí Minh.
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống ở trường trung học
cơ sở Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội thông qua hoạt động đội TNTP
6
Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI
THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Xã hội ngày nay có sự thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và
lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con
người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu. Hoặc có
những vấn đề đã xuất hiện trước đây, nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và
đầy thách thức như trong xã hội hiện đại, nên con người dễ hành động theo
cảm tính và không tránh khỏi rủi ro. Nói cách khác, để đến bến bờ thành công
và hạnh phúc trong xã hội hiện đại, con người cần phải có kỹ năng sống.
Vì vậy, kế hoạch hành động Dakar [53] về giáo dục cho mọi người tại
mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục
kỹ năng sống phù hợp và kỹ năng sống của người học là một tiêu chí của chất
lượng giáo dục. Cho nên, kĩ năng sống là một khía cạnh của chất lượng giáo
dục. Đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến những tiêu chí đánh giá kĩ
năng sống của người học. Như vậy tiến hành giáo dục kỹ năng sống để nâng
cao chất lượng giáo dục.
Cũng tại diễn đàn Giáo dục Thế giới Dakar, tháng 5/2000 trường học
thân thiện với người học được phản ánh trong quan điểm toàn diện về chất
lượng được nêu trong khuôn khổ Hành động Dakar. UNESCO và UNICEF đó
nhận thấy mô hình “trường học thân thiện” với các yếu tố của nó là một giải
pháp nâng cao chất lượng và đảm bảo công bằng giáo dục. Vì vậy mô hình
này đó được phổ biến, áp dụng ở 40 quốc gia trên thế giới. Trong mô hình
trường học thân thiện tiêu chí giáo dục kỹ năng sống vừa như là một biểu hiện
của chất lượng giáo dục, vừa để giúp hoc sinh sống an toàn.
Ở Việt Nam, thuật ngữ kỹ năng sống bắt đầu được biết đến từ chương
7
trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”
thông qua quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm kỹ
năng sống và giáo dục kỹ năng sống ngày càng được mở rộng [47].
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam là tác giả
Nguyễn Thanh Bình [4]. Với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo... Tác giả và cộng sự đã triển khai
nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức về kỹ năng sống và đề xuất yêu
cầu tiếp cận kĩ năng sống trong giáo dục và giáo dục kỹ năng sống ở nhà
trường phổ thông, đồng thời tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho
người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông qua giáo dục chính quy và
giáo dục thường xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó xác định thách thức và
định hướng trong tương lai để đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam
trên cơ sở thực tiễn ở Việt Nam và đối chiếu với mục tiêu 3 và mục tiêu 6 của
Chương trình hành động Dakar (Trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện chiến
lược và chương trình giáo dục với UNESCO tại Hà Nội) [51].
Trên cơ sở phân tích, so sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tổng
hợp, khái quát hoá qua nghiên cứu hai chu kì đề tài cấp Bộ về giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh THPT... tác giả Nguyễn Thanh Bình đã xây dựng
được khung lý luận về giáo dục kỹ năng sống từ xác định thuật ngữ, mục tiêu,
nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, phương pháp giáo dục cho đến đánh giá kết
quả và tác động của giáo dục kỹ năng sống.
Một số kết quả nghiên cứu khác có giá trị quan trọng trong việc lập
quan điểm phương pháp luận cũng như định hướng và tiếp cận trong việc
nghiên cứu kĩ năng sống, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như đề tài
“Thực trạng phạm tội của học sinh- sinh viên Việt Nam trong mấy năm gần
đây và vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà trường” của tác giả Vương Thanh
Hương và Nguyễn Minh Đức.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự [4] đã mô tả
8
sinh động, đầy đủ, hệ thống về tiếp cận và thực hiện giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh do Ngành giáo dục thực hiện. Ngành giáo dục đã triển khai
chương trình giáo dục kỹ năng sống vào hệ thống giáo dục chính quy và
không chính quy. Nội dung giáo dục của nhà trường phổ thông được định
hướng bởi mục tiêu giáo dục kỹ năng sống. Theo đó, các nội dung giáo dục
kỹ năng sống được triển khai theo các cấp học như:
- Chương trình cải cách của giáo dục mầm non (1994) đã chú ý đến
giáo dục hành vi, kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp ứng xử. Chương trình
khung chăm sóc giáo dục trẻ đã chú trọng các nội dung như: phát triển thể
chất, nhận thức, phát triển ngôn ngữ, tình cảm, nghệ thuật của trẻ.
- Giáo dục kỹ năng sống ở bậc tiểu học tập trung vào các kĩ năng chính,
kĩ năng cơ bản như đọc, viết, tính toán, nghe, nói; coi trọng đúng mức các kĩ
năng sống trong cộng đồng, thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày
trong xã hội hiện đại, hình thành các kĩ năng tư duy sáng tạo, phê phán, giải
quyết vấn đề, ra quyết định, trí tưởng tượng...
- Giáo dục trung học cơ sở chú trọng giáo dục các kỹ năng sống cơ bản
cho học sinh như: năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử,
năng lực tự học suốt đời; định hướng để học sinh học để biết, học để làm, học
để chung sống và học để tự khẳng định.
Với các bậc học trên, việc giáo dục kỹ năng sống được chủ yếu thông
qua chương trình các môn học và các hoạt động giáo dục kỹ năng sống của
nhà trường cùng với một số chương trình dự án do nước ngoài tài trợ.
Tuy nhiên, theo tác giả Hà Nhật Thăng: “Giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh là một quá trình tổ chức hoạt động bằng nhiều hình thức, phương pháp khác
nhau thông qua nhiều lực lượng xã hội nhằm giúp các em có hiểu biết về những
việc cần phải làm, phải tránh, đặc biệt giúp các em rèn luyện để có kĩ năng ứng
xử phù hợp với các tình huống tốt, xấu có thể gặp trong cuộc sống"
Hơn nữa, qua tập hợp nghiên cứu, phân tích tổng hợp và tổng quan vấn đề
từ việc khảo sát các đề tài liên quan ở trong nước và có thể đưa ra nhận định:
- Chủ yếu các đề tài phân tích làm rõ tính cấp bách của vấn đề kĩ năng
9
sống, GDKNS chưa tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một
cách có hệ thống về phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, sinh viên nói chung và học sinh THSCS nói riêng.
- Các đề tài đã đề cập đến những hình thức giáo dục kỹ năng sống cụ thể
và chưa có kết quả thử nghiệm rõ ràng, cụ thể nên tính thuyết phục chưa cao.
- Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh vốn có rất nhiều hoạt động rèn
luyện kỹ năng sống và có ưu thế thực hiện giáo dục kỹ năng sống theo mục
tiêu giáo dục trung học cơ sở. Nếu quản lý nhà trường đổi mới hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh, tích hợp những kỹ năng sống cần giáo dục vào hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh để học sinh lựa chọn, trải nghiệm và phát huy
vài trò của mình với tập thể và xã hội, rèn cho các em lối sống biết tôn trọng,
yêu quý tập thể, hình thành tác phong nhanh nhẹn và nề nếp kỉ luật thì hiệu
quả chất lượng GDKNS sẽ được nâng cao.
Những phân tích trên dây cho thấy, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học sơ sở mặc dù đã được định hướng bởi mục tiêu, nội dung, chương
trình giáo dục, mà qua những hoạt động thực tiễn giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học cơ sở còn một số hạn chế. Giáo dục kỹ năng sống là việc
đòi hỏi sự tham gia của rất nhiều lực lượng xã hội bao gồm cả gia đình, nhà
trường, và xã hội và bằng nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, việc giáo
dục kỹ năng sống tại các trường học chỉ mới dừng lại ở trên lớp, trong các tiết
học hay sự lồng ghép trong một số hoạt động như: hoạt động ngoài giờ lên
lớp, giáo dục đạo đức... Mục đích của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trong giờ giảng, trong các hoạt động chưa được xác định đúng mức, rõ ràng vì
thế hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho các em còn nhiều hạn chế.
Do vậy, cần thiết phải khai thác nội lực của chính hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục KNS cho học sinh ở
bậc trung học cơ sở.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
10
Trong đó chủ thể quản lý là những tổ chức và cá nhân, những nhà quản lý cấp
trên, còn đối tượng quản lý là những tổ chức, cá nhân, nhà quản lý cấp dưới,
cũng như các tập thể, cá nhân. Sự tác động trong mối quan hệ quản lý mang
tính hai chiều và được thực hiện thông qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo,
lập kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh.
Tóm lại, quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về công
việc quản lý, các quan hệ quản lý trong các tổ chức. Nó tổng quát hóa các
kinh nghiêm tốt thành các nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức
quản lý tương tự. Nó cung cấp khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên
cứu các môn học về quản lý. Để quản lý cho hiệu quả, nhà quản lý phải linh
hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình huống cụ thể. Nó đòi hỏi sự khôn
khéo tinh tế cao để đạt tới mục tiêu. Nghệ thuật này chủ yếu phải được học
ngay trong thực tiễn.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm
quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy
quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính
là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức
năng của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục
đích đã định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý
hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
11
Nói chung, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ ràng hơn,
đầy đủ hơn, quản lý là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác
giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, nơi
quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản
lý trường học là Sở GD - ĐT ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
thành phố và các Phòng Giáo dục ở các quận, huyện. Cấp quản lý quan
trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các nhà
trường. Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái
đang có, tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng
và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường
chất lượng giáo dục. Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý
các hoạt động diễn ra trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà
trường với các hoạt động ngoài xã hội. Quản lý nhà trường như là quản lý
một hệ thống bao gồm các thành tố:
- Thành tố tinh thần: mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, các kế
hoạch, biện pháp giáo dục.
- Thành tố con người: cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, tài chính, các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ giảng dạy và học tập.
12
Trọng tâm quản lý nhà trường phổ thông là quản lý các hoạt động giáo
dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội trên
những nội dung sau đây:
+ Quản lý hoạt động dạy học;
+ Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức;
+ Quản lý hoạt động lao động và hướng nghiệp;
+ Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp;
+ Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của đoàn thể;
+ Quản lý tài chính và quản lý sử dụng cơ sở vật chất.
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống có trong tất cả các thành tố
nói trên của quản lý nhà trường vì: Thực chất quản lý giáo dục KNS cho học
sinh THCS là hướng tới quản lý các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục
giúp học sinh hình thành các khả năng tâm lý xã hội, để học sinh nâng cao
hiểu biết, củng cố mở rộng kiến thức đã học với đời sống thực tiễn, củng cố
các kỹ năng, hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như năng lực tự
hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức,
quản lý, hợp tác và cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị xã hội...
1.2.4. Kỹ năng sống
Kĩ năng sống: là kỹ năng, năng lực của mỗi cá nhân được hình thành
thông qua những trải nghiệm của cá nhân đó trong suốt quá trình tồn tại và
phát triển của con người.
Hoạt động giáo dục là các hoạt động được tổ chức thực hiện theo mục
tiêu nhằm hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục dưới quan
hệ của những tác động sư phạm của nhà trường.
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là quá trình hình thành
và phát triển cho các em các kỹ năng, năng lực cá nhân để các em có khả năng
làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã
hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống phù hợp
đặc điểm phát triển lứa tuổi nhằm đáp ứng với mục tiêu giáo dục toàn diện
của giáo dục phổ thông.
13
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: là quá trình tiến
hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn
lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với
quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết của hoạt
động này theo mục tiêu giáo dục và rèn luyện KNS cho học sinh đã đề ra.
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội
TNTP Hồ Chí Minh là quá trình tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng và
bộ máy giúp việc của hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên và học sinh được tiến
hành hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội theo
chương trình kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn
diện. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội của
Hiệu trưởng nhà trường thực chất là quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình
giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện, công tác kiểm tra,
đánh giá, công tác phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện hoạt động giáo
dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội.
Từ những phân tích trên đây chúng ta có thể thấy: Quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh chính là quản lý kế hoạch, nội dung chương trình,
phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ giáo dục rèn luyện kỹ năng
sống ở học sinh.
1.2.6. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
Quản lí GDKNS là hoạt động của cán bộ quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên, HS và các lực lượng giáo dục khác, huy
động tối đa các nguồn lực cxax hội để nâng cao chất lượng GDKNS cho các
em trong nhà trường.
Quản lí GDKNS chính là những công việc của nhà trường mà người
cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức,
thực hiện công tác GDKNS. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế
14
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới hoạt động GDKNS cho
các em học sinh trong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy KNS cho các em học sinh.
Quản lí GDKNS cho học sinh THCS là quá trình lâu dài, khó khăn,
phức tạp được hình thành có chọn lọc theo từng nhóm học sinh và mang tính
cá thể hóa cao. Để việc quản lý GDKNS cho HS có hiểu quả, đội ngũ cán bộ
quản lí trước hết là Ban giám hiệu cần tổ chức phối hợp với các lực lượng
giáo dục: Hội đồng sư phạm, tổ chức đoàn, đội, PHHS và các lực lượng khác
ngoài cộng đồng và xã hội. Nhà trường là chiếc cầu nối giữa gia đình và xã
hội để GD học sinh, trên cơ sở xác định cụ thể những giá trị và mức độ phù
hợp tâm, sinh lí, độ tuổi học sinh THCS. hện nay, khi Bộ GD&ĐT chưa có
chương trình GDKNS thống nhất cho toàn quốc, mỗi nhà trường cần thống
nhất chương trình GD riêng cho từ khối lớp, quy định từng thời lượng, nội
dung GD riêng cho từng lớp học. Hiệu trưởng cần đặc biệt quan tâm đến nội
dung hình thức giờ sinh hoạt kịp đế tích hợp giáo dục KNS thích hợp; xây
dựng kế hoạch GDKNS cho từng đối tượng trong nhà trường. đồng thời
thường xuyên điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp trong quá trình thực hiện; lấy
đội ngũ GV làm nòng cốt để đề xuất, xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện sao cho nhà trường luôn ở thế chủ đạo và quyết định, còn HS luôn giữ
vai trò chủ động, tự tin trong học tập, tu dưỡng.
1.3. Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc thực hiện giáo dục KNS
Khái niệm hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh được nêu lên thành văn
bản chính thức lần đầu tiên trong cuốn Giáo trình công tác Đội do khoa Công
tác Đội, trường Cán bộ Đoàn Trung ương và Trung tâm Khăn Quàng Đỏ xuất
bản năm 1986, cụ thể như sau: "Hoạt động của Đội TNTP gọi tắt là hoạt động
Đội TNTP Hồ Chí Minh là một mặt sinh hoạt Đội. Dưới sự lãnh đạo của
Đoàn và sự điều khiển của Ban chỉ huy Đội (chi đội, liên đội) hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh tập hợp và hướng dẫn những hoạt động tự nguyện của
đội viên và các em thiếu nhi, nhằm tạo một hiệu quả tốt phục vụ cách mạng,
cho tổ chức Đội và cho việc học tập, rèn luyện của các em". Các tổ chức
15
Đoàn, Hội, Đội đã có rất nhiều hoạt động rèn luyện kỹ năng sống.
- Hoạt động của Đội mang tính quần chúng thể hiện: Đội là tổ chức của
các em, các em làm chủ, tự quản mọi họat động dưới sự hướng dẫn của phụ
trách Đội; Đội thu hút tất các thiếu niên trong độ tuổi tham gia tổ chức; Cần
tránh các khuynh hướng: thu hẹp tổ chức Đội; buông lỏng khâu giáo dục, kết
nạp ồ ạt các em vào Đội; không tôn trọng quyền làm chủ tự quản của tổ chức
Đội, mệnh lệnh, hoặc bao biện làm thay các em.
- Hoạt động Đội mang tính chính trị (cách mạng) thể hiện: Đội do Đảng
CSVN và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phụ
trách. Đội cùng với nhà trường XHCN giáo dục thế hệ trẻ theo đường lối quan
điểm giáo dục của Đảng; Đội là tổ chức nòng cốt trong phong trào thiếu nhi
Việt Nam góp phần trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là lực
lượng giáo dục ở trong và ngoài nhà trường, là lực lượng dự bị của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh. Mặt khác, Đội đoàn kết, hợp tác với các tổ chức và
phong trào thiếu nhi trong khu vực và trên thế giới vì quyền trẻ em, vì hoà
bình hạnh phúc của các dân tộc; Tóm lại, Đội TNTP HCM là một tổ chức
chính trị - xã hội của thiếu nhi Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
CSVN.
- Hoạt động Đội mang tính giáo dục thể hiện: Đội là một tổ chức quần
chúng của thiếu nhi Việt Nam, có mục đích giáo dục chứ không phải là một
tổ chức từ thiện, hướng đạo, vui chơi đơn thuần; Đội là lực lượng giáo dục ở
trong và ngòai nhà trường, là lực lượng hậu bị của Đoàn. Mọi hoạt động của
Đội đều được đặt dưới sự phụ trách của Đoàn TNCS HCM và sự hướng dẫn
về mặt sư phạm của thầy, cô giáo, các anh chị phụ trách ( đại diện cho Đoàn
TNCS HCM ); Đội giáo dục đội viên theo 5 điều Bác Hồ dạy,chương trình
rèn luyện đội viên, điều lệ, nghi thức Đội, bằng các họat động đa dạng, phong
phú của Đội, họat động của Đội không chỉ là vui chơi đơn thuần. Đội viên có
16
nhiệm vụ thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Đội, mục tiêu của Đảng, 5
điều Bác Hồ dạy trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, đòan viên TNCS
Hồ Chí Minh;
- Tính quần chúng, tính chính trị và tính giáo dục của Đội là thống nhất
và hỗ trợ cho nhau, chi phối toàn bộ nguyên tắc, nội dung, hình thức và
phương pháp hoạt động của Đội TNTP. HCM.
- Hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong công
tác đội giáo dục chính trị, tư tưởng, giúp các em hiểu về Đảng CSVN, nhà
nước và pháp luật; hiểu trách nhiệm của cá nhân với tập thể “mình vì mọi
người, mọi người vì mình”; xác định trách nhiệm của mình đối với gia đình,
nhà trường và xã hội; giáo dục các em trở thành người con ngoan, trò giỏi,
người công dân tốt.
- Hoạt động học tập văn hóa, khoa học và công nghệ Giáo dục ý thức
trách nhiệm. Giáo dục mục đích động cơ, thái độ học tập, xây dựng nề nếp, hứng
thú học tập và khả năng vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Hoạt động lao động, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp giáo dục lòng
yêu lao động, tôn trọng người lao động; yêu quý thành quả lao động; ý thức
trách nhiệm trong công tác; làm quen lao động từ đơn giản đến phức tạp; có
sức khỏe, tính khéo léo và định hướng nghề nghiệp cho các em.
- Hoạt động sức khỏe, vệ sinh môi trường giáo dục nhận thức về mục đích
của việc tập TDTT, rèn luyện sức khỏe, vệ sinh cá nhân; thường xuyên tập thể
dục, nâng cao sức khỏe, ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
- Hoạt động về thẩm mỹ, văn hóa nghệ thuật giáo dục cho các em có
những hiểu biết sơ đẳng về cái đẹp trong cuộc sống, văn hóa, nghệ thuật; giáo
dục truyền thống cách mạng, hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh
quan đúng đắn.
1.4. Hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
Muốn nâng cao hiệu quả của việc quản lý giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh, đòi hỏi Hiệu trưởng, Ban giám hiệu,
17
Tổng phụ trách, Phụ trách các chi đội cần nhận thức đầy đủ những yếu tố có
ảnh hưởng tới việc quản lý giáo dục kỹ năng sống ở học sinh để có những
biện pháp quản lý tác động vào các yếu tố phát huy được những yếu tố tích
cực, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở trường THCS.
1.4.1. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
Kết quả giáo dục cuối cùng được đánh giá qua hành vi, kỹ năng của
học sinh. Nếu chỉ qua việc học tập các môn học ở trên lớp thì việc hình thành
hành vi, rèn luyện các kỹ năng sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi vì với thời gian
quy định của một tiết học, học sinh khó có khả năng thể nghiệm những tri
thức thu nhận được qua các bài học. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội là điều kiện quan trọng để rèn
luyện hành vi, kỹ năng cho học sinh.
Như vậy, tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động của Đội thực sự là cần thiết, là một đòi hỏi tất yếu của quá trình giáo dục
không có gì có thể thay thế được và nó chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình giáo dục.
Việc tăng cường tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào hoạt động của Đội
TNTP Hồ Chí Minh sẽ làm cho học sinh khi tham gia hoạt động Đội TNTP
Hồ Chí Minh thấy bổ ích hơn. Giúp học sinh nhận thức được vai trò, vị trí của
Đội và hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong trường THCS. Đội và hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh không chỉ là tổ chức chính trị của tuổi trẻ mà
đó thực sự là một tổ chức rèn luyện những phẩm chất, năng lực, là một tổ
chức giáo dục bổ ích góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu giáo dục ở
THCS, trang bị hành trang cho các em học lên THCS, chuẩn bị cho các em có
khả năng thích ứng với cuộc sống trong bối cảnh đan xen giữa những yếu tố
tích cực và tiêu cực, giữa cái tốt và cái xấu.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chỉ có hiệu quả, đạt chất lượng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó cần có sự quản lý tạo ra sự thống nhất
các lực lượng, các tập thể trong và ngoài nhà trường vì quá trình hình thành
18
phát triển nhân cách nhất là học sinh phổ thông là tổng hòa các quan hệ
khoa học. Môi trường giáo dục lành mạnh, các lực lượng giáo dục thống
nhất tác động thì hiệu quả giáo dục nói chung và giáo dục kỹ năng sống nói
riêng ngày càng cao.
- Quản lý giáo dục kỹ năng sống là quản lý việc xây dựng một kế hoạch
hoạt động chung toàn trường và ngoài nhà trường.
- Quản lý giáo dục kỹ năng sống là thống nhất việc xác định mức độ kỹ
năng sống cần giáo dục cho học sinh và tích hợp vào các môn học và các hoạt
động cho phù hợp vào các môn học và các đặc trưng của các tổ chức, các hoạt
động trong và ngoài nhà trường trong đó có Đội và hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh từ lớp 6 đến lớp 9. Cần lưu ý khi xác định những kỹ năng và quản
lý tích hợp kỹ năng sống vào các môn học từ lớp 6 đến lớp 9 phải đảm bảo
nguyên tắc đồng tâm phát triển theo đường xoáy chôn ốc.
- Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh cũng có nghĩa là căn cứ vào đặc điểm của hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh từ lớp 6 đến lớp 9 để tích hợp những kỹ năng sống hợp lý vào
chương trình hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. Cần xác định hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh là môi trường, là điều kiện để thực hiện việc rèn luyện kỹ
năng sống phù hợp với đặc điểm học sinh THCS.
- Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh chính là tạo ra sự đồng thuận thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng
sống với hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh sẽ phát huy được tối đa ưu thế
của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Chính vì vậy, lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi này bắt đầu thay đổi
mạnh. Đây là lứa tuổi hiếu động, các em đang dần hình thành và tạo ra sự
khác biệt nhất định phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức…Hiểu rõ vị
trí, vai trò và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý học sinh sẽ giúp ta có
cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em có một nhân cách toàn diện.
1.4.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
Đội TNTP Hồ Chí Minh
19
Với lứa tuổi học sinh THCS, các em thường hiếu kỳ, mau quên, chóng
chán và khó có thể tham gia một việc với thời gian lâu, đây là thời kỳ các em
chưa hình thành rõ mà mới chỉ bắt đầu rèn luyện thói quen hành vi và kỹ
năng. Do vậy, mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động Đội giúp các em ngày một trưởng thành, làm cho các em hiểu biết một
cách toàn diện.
* Mục tiêu về nhận thức
- Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội giúp học
sinh củng cố, bổ sung và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp, mở rộng
nhãn quan với thế giới xung quanh, với cộng đồng xã hội. Giúp học sinh biết
vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống
đặt ra, tạo cơ hội kiểm nghiệm những tri thức đó, làm cho nó đi vào tiềm thức
của học sinh một cách chắn chắn và lâu bền, kích thích sự phát triển tư duy
của các em. Giúp học sinh có những hiểu biết nhất định về truyền thống đấu
tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn
hoá của đất nước. Từ đó tăng thêm sự hiểu biết của các em về Bác Hồ, về
Đảng, về Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh.
* Mục tiêu về giáo dục thái độ
- Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội phải tạo
cho học sinh hứng thú và ham muốn được hoạt động, mang lại lợi ích cho
học sinh để thu hút, lôi cuốn các em tự giác tham gia thì mới đạt được hiệu
quả giáo dục. Từng bước hình thành cho học sinh lòng tự hào dân tộc, mong
muốn làm đẹp thêm truyền thống của trường, của quê hương mình; mong
muốn vươn lên thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tích cực, nhi đồng chăm
ngoan để trở thành những công dân có ích cho đất nước sau này. Bồi dưỡng
cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng với bạn bè, với thầy cô, với
người lớn, với quê hương đất nước, tính tích cực, tính năng động, sẵn sàng
tham gia những hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của trường, của lớp vì
lợi ích chung, vì sự tiến bộ của bản thân. Góp phần giáo dục cho học sinh
20
tình đoàn kết hữu nghị với các bạn thiếu nhi quốc tế, với các dân tộc khác
trên thế giới.
* Mục tiêu về rèn luyện kỹ năng
- Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội rèn cho
học sinh những kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hoá, biết giúp đỡ, chia sẻ với
mọi người. Giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người
với con người mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện ở các
quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn
nhau. Giao tiếp là nhu cầu của con người muốn tiếp xúc với con người. Nhu
cầu tiếp xúc với những người khác trở thành tâm thế của mỗi người để cùng
hợp tác với nhau hướng tới mục đích trong học tập, lao động, vui chơi và các
hoạt động tập thể khác. Vì vậy rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông qua
hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội là rất cần thiết.
Rèn cho học sinh các kỹ năng tự quản các hoạt động tập thể. Đó là những kỹ
năng tự kiểm tra và k đánh giá kết quả hoạt động. Đây là những kỹ năng rất
cần cho việc tổ chức các hoạt động của học sinh theo những mức độ khác
nhau, có tính đến đặc điểm cá biệt, rèn luyện cho học sinh biết cách tự điều
chỉnh hành vi phù hợp với các yêu cầu xã hội, kỹ năng sống hoà nhập và
nhiều kỹ năng khác nữa.
1.4.3. Nội dung của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội
- Tháng 9: Chào năm học mới;
- Tháng 10: Mừng giải phóng Thủ đô;
- Tháng 11: Biết ơn thầy cô giáo;
- Tháng 12: Tiếp bước cha anh;
- Tháng 1 - 2: Mừng Đảng, mừng Xuân;
- Tháng 3: Tiến bước lên Đoàn;
- Tháng 4: Hoà bình và hữu nghị;
- Tháng 5: Mừng sinh nhật Bác – Tự hào truyền thống Đội;
- Tháng 6: Hè vui khoẻ và bổ ích;
1.4.4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
21
động Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiết sinh hoạt dưới cờ: được tổ chức theo quy mô toàn trường, là mở
đầu của một tuần học mới, một tháng học mới, một chủ điểm giáo dục mới.
Nó có tính chất định hướng hoạt động cho một tuần, một tháng dựa trên mục
tiêu giáo dục của hoạt động giáo dục kỹ năng sống, của hoạt động Đội và yêu
cầu thực tế của trường, của địa phương. Tiết chào cờ đầu tuần xác định yêu
cầu, mục tiêu hoạt động cho các chi đội, sao nhi đồng hoặc toàn trường.
- Tiết chào cờ đầu tuần là dịp để các tập thể lớp hiểu biết nhau về thành
tích phấn đấu và rèn luyện sau một tuần, một tháng. Mặt khác cũng là dịp giúp
các em hiểu biết về những ngày kỉ niệm chính có liên quan đến chủ điểm giáo
dục của tháng. Giáo viên chủ nhiệm(phụ trách chi đội) quán xuyến lớp mình để
quản lý và động viên học sinh tham gia vào hoạt động chung của trường.
- Một số hình thức tổ chức tiết chào cờ: chào cờ, nhận xét thi đua tuần,
phổ biến công việc của tuần mới, biểu diễn văn nghệ, phát động thi đua,
hưởng ứng thi đua, nghe nói chuyện nhân một ngày kỷ niệm nào đó, thi đố
vui tìm hiểu theo chủ đề.
Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần: là một dịp thuận lợi để học sinh được rèn
khả năng tự quản. Trong tiết này giáo viên chủ nhiệm cùng các em tham gia
vào các hoạt động cụ thể bằng hoạt động của Hội đồng tự quản.
- Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần nhằm đánh giá các hoạt động của lớp diễn
ra trong tuần, định hướng cho các hoạt động sẽ phải diễn ra trong tuần tới,
biến các yêu cầu của trường thành nhiệm vụ mà lớp phải thực hiện. Nhờ vậy
mà ngày càng được củng cố và nâng cao tính tự quản của học sinh.
- Khi tổ chức tiết này, giáo viên chủ nhiệm kết hợp giữa nội dung hoạt
động chủ nhiệm với nội dung hoạt động giáo dục của chủ điểm như: đánh giá
vấn đề học tập, khen thưởng, kỉ luật, sinh hoạt văn nghệ, đố vui. Như vậy,
việc thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động Đội vẫn luôn luôn đảm bảo duy trì theo kế hoạch chương trình mà Bộ
GD&ĐT đã ban hành.
Tiết hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội hàng
22
tuần: hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội giúp các em
có những hiểu biết cần thiết về truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng
của dân tộc, sự phát triển của dân tộc, giáo dục lòng biết ơn các thế hệ cha anh
đã xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.; hình thành và rèn luyện cho học sinh một số
kỹ năng tổ chức và điều khiển các hoạt động của tập thể.
- Căn cứ vào các ngày kỉ niệm, ngày lễ của dân tộc trong một tháng,
trong năm học để lựa chọn nội dung và hình thức hoạt động phù hợp.
- Các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các ngày lễ lớn;
- Phân loại theo các chủ điểm, hoạt động kỷ niệm ngày lễ lớn;
- Dựa vào các ngày kỷ niệm lớn trong năm học người ta thiết kế nội
dung hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh theo các chủ điểm trong quá trình
giáo dục, qua đó làm cho hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh gắn với mục tiêu
giáo dục của lớp, của trường, kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội, đặc biệt gắn liền với chương trình giáo dục ngoài giờ.
- Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn Tổ chức tham quan, du
lịch, cắm trại dã ngoại.
- Tổ chức trò chơi có ý nghĩa gắn với ngày lịch sử. Tạo được không
khí ngày hội, vui tươi, phấn khởi đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của các em.
Có ý nghĩa giáo dục, phát triển các năng lực, óc sáng tạo, tinh thần tập thể, sự
nhanh nhẹn, tháo vát, tính kiên trì, lòng dũng cảm.
- Tổ chức các hội thi cho tập thể, cá nhân thể hiện tài năng, năng khiếu
của mình, hoặc khẳng định thành tích, kết quả học tập, rèn luyện, giúp các em
tự tin, mạnh dạn, ứng xử linh hoạt trong cuộc sống.
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh trường THCS
1.5.1. Quản lý kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
Kế hoạch, đó là sự thống kê những công việc cụ thể cho một thời gian
nhất định: một tuần, tháng, học kỳ, năm học, dịp hè. Kế hoạch hoạt động giáo
dục kỹ năng sống, đó là trình tự những nội dung hoạt động, các hình thức tổ
23
chức hoạt động được bố trí sắp xếp theo thứ tự thời gian của năm học:
- Kế hoạch cả năm: được tiến hành với các nội dung, mỗi nội dung thực
chất là một loại hình như: hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động văn hoá
nghệ thuật, hoạt động lao động công ích, hoạt động khoa học kỹ thuật...
- Kế hoạch hàng tháng theo chủ điểm cụ thể: ví dụ như chào mừng
giải phóng Thủ đô 10/10, chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, chào
mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12, chào mừng ngày
thành lập Đảng 03/02, chào mừng ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng
Sản Hồ Chí Minh 26/3, chào mừng ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam
thống nhất đất nước 30/4, chào mừng ngày thành lập Đội 15/5, kỉ niệm
ngày sinh nhật Bác 19/5,...
- Kế hoạch hàng tuần: chào cờ đầu tuần là hình thức sinh hoạt nghi lễ
bao gồm cả phần hội, để nghe phổ biến kết quả đánh giá tuần học trước và nội
dung hoạt động tuần học mới, các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi, sinh
hoạt tự quản.
- Kế hoạch hàng ngày: thời gian tiến hành, nội quy, nền nếp học tập,
sinh hoạt, chú ý nhất tới nền nếp học tập, đó là những quy định chung có tính
bắt buộc được duy trì đều đặn, thường xuyên theo kỉ luật nhất định.
Việc phân định rõ các nội dung sẽ được tiến hành trong năm học từ
tháng 9 năm nay đến tháng 8 năm sau, mỗi tháng là một hoạt động.
1.5.2. Xây dựng đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
a) Quản lý đội ngũ Tổng phụ trách Đội thực hiện hoạt động giáo dục
kỹ năng sống
Với vai trò là người trực tiếp điều hành hoạt động giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động Đội của trường, người tổng phụ trách Đội có vai trò
rất quan trọng trong việc chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Vì thế,
việc quản lý được thể hiện ở những nội dung sau: quản lý việc xây dựng kế
hoạch tuần, tháng, năm; quản lý sự đôn đốc đối với giáo viên chủ nhiệm; quản
lý sự chỉ đạo đối với các chi đội; quản lý việc theo dõi các hoạt động bắt
24
buộc, thực hiện các hoạt động tự chọn, tự quản; quản lý việc phối hợp các lực
lượng giáo dục khác.
b) Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm (Anh, chị phụ trách các chi đội)
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội dưới sự chỉ
đạo của Ban điều hành, giáo viên chủ nhiệm là người thiết kế tổ chức thực
hiện theo chủ điểm hàng tháng ở lớp mình phụ trách cả phần bắt buộc và phần
tự chọn. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm còn tổ chức cho học sinh của lớp mình
tham gia các hoạt động của trường, của địa phương.
Quản lý giáo viên chủ nhiệm thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động Đội bao gồm: việc chuẩn bị của giáo viên chủ
nhiệm theo chủ điểm giáo dục, các hoạt động tự chọn; việc triển khai các giờ
sinh hoạt lớp, sinh hoạt hội đồng tự quản trong tiết chào cờ đầu tuần; việc kết
hợp của giáo viên chủ nhiệm lớp với các lực lượng giáo dục khác trong và
ngoài nhà trường như cán bộ Đoàn - Đội, giáo viên bộ môn chuyên, Hội cha
mẹ học sinh.
Quản lý việc triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng sống: dưới góc độ
quản lý, người Hiệu trưởng phải nắm được hoạt động này diễn ra ở các lớp
học như thế nào? Vai trò của giáo viên chủ nhiệm ra sao? Thời gian, hình
thức, nội dung thực hiện có đúng theo quy định không? Việc sắp xếp, bố trí
đội ngũ cán sự lớp, các ban điều hành có đáp ứng được yêu cầu phát huy tính
tích cực của học sinh không hay vẫn mang tính áp đặt của giáo viên? Trong
các buổi chào cờ, sinh hoạt toàn trường phong trào tự quản ra sao?...
c) Quản lý việc đánh giá kết quả học sinh
Sau một chủ điểm giáo dục hay sau mỗi đợt sinh hoạt chuyên đề, giáo
viên chủ nhiệm đều phải đánh giá kết quả hoạt động của từng học sinh ở các
mức độ và khía cạnh khác nhau. Kết quả đánh giá là một căn cứ để giúp học
sinh tiến bộ mỗi ngày. Để việc đánh giá của giáo viên được khách quan, giáo
viên chủ nhiệm phải dựa vào thang chuẩn đánh giá, theo một quy trình chặt
chẽ và khoa học, đánh giá qua nhiều kênh như: học sinh tự đánh giá, các ban
đánh giá, hội đồng tự quản đánh giá... Việc đánh giá kết quả hoạt động của
25
học sinh tập trung vào ba yêu cầu: nâng cao nhận thức, rèn luyện các kỹ năng
cơ bản của học sinh TH, bồi dưỡng thái độ, hứng thú, nhu cầu hoạt động. Khi
đánh giá, giáo viên chủ nhiệm phải đánh giá một cách toàn diện, tránh quan
điểm khắt khe, động viên và khích lệ là chính, nhận theo quan điểm động và
chiều hướng phát triển.
1.5.3. Quản lý việc phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
Việc giáo dục học sinh không chỉ có nhà trường và gia đình mà phải là
sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia phối hợp bao gồm Đoàn Thanh
niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Giáo viên chủ nhiệm,
nhân viên nhà trường, Hội cha mẹ học sinh, một số tổ chức đoàn thể xã hội
như Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn phường (xã), Công an, Y tế, Hội
liên hiệp thanh niên, đơn vị kết nghĩa,... Mỗi lực lượng giáo dục đều có thế
mạnh riêng vì vậy phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
để tổ chức tốt hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội
chính là thực hiện Xã hội hoá giáo dục, tạo nên môi trường giáo dục tốt nhất
cho học sinh. Nhờ sự phối hợp mà nhà trường sẽ bớt đi những hạn chế và khó
khăn nhất định như thiếu điều kiện cho hoạt động, nguồn thông tin, còn gia
đình và xã hội sẽ nắm được những nhu cầu hoạt động của học sinh.
Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng phương hướng chỉ đạo theo một
kế hoạch thống nhất cả về nội dung, phương thức tổ chức và cách thức phối hợp
nhằm động viên và phát huy tối đa khả năng của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường vào quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
1.5.4. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục
kỹ năng sống
Để chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
Đội đạt hiệu quả mong muốn, người Hiệu trưởng cần quản lý tốt các điều kiện
như giáo viên, sách, trang thiết bị cho hoạt động.
26
a) Về giáo viên
Giáo viên ở trường tiểu học đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện đúng chương trình hoạt động giáo dục kỹ
năng sống. Trong thực tế, đại đa số giáo viên chưa hoặc không được đào tạo
một cách căn bản về tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Do đó, còn
hạn chế trong kinh nghiệm tổ chức hoạt động cho học sinh. Là người quản lý
trường học, Hiệu trưởng phải yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc, không
được tuỳ tiện trong quá trình thực thi chương trình, cần có chế độ thoả đáng
cho giáo viên chủ nhiệm, thường xuyên tổ chức chuyên đề để bồi dưỡng cho
giáo viên về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động.
b) Về sách
Sách hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội là cẩm
nang dành cho giáo viên chủ nhiệm, Ban giám hiệu, cán bộ Đoàn - Đội những
lực lượng nòng cốt thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
Trong thư viện nhà trường cần phải có đầy đủ các loại sách tham khảo bổ trợ
các môn học, sách giáo dục đạo đức, pháp luật, truyện tranh sinh động... để
giáo viên lựa chọn nội dung cho các hoạt động.
c) Về trang thiết bị
Cũng như trong dạy học các môn, hoạt động rất cần có cơ sở vật chất,
kỹ thuật để hoạt động đạt được hiệu quả giáo dục mong muốn. Điều kiện tổ
chức, phương tiện sẽ làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động. Thiết bị tối thiểu
cho tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội cần
có: đài, đầu đĩa, máy chiếu, đàn, micro, dụng cụ thể thao và kinh phí cũng là
yếu tố quan trọng. Trong khi kinh phí dành cho hoạt động không nhiều thì
việc giáo viên cần có những ý tưởng sáng tạo, tìm tòi các phương tiện cho
hoạt động phù hợp với điều kiện của lớp, trường mình là rất cần thiết.
1.5.5. Quản lý về kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động Đội
Việc đánh giá học sinh qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động Đội sẽ góp phần đánh giá chất lượng giáo dục nói chung, đặc biệt
27
là đạo đức. Học sinh nhìn thấy rõ hơn mặt mạnh, mặt yếu của bản thân để từ
đó vươn lên. Đối với giáo viên, kết quả đánh giá phản ánh sự trưởng thành
của học sinh và giúp giáo viên tự đánh giá khả năng tổ chức hoạt động của
mình, giúp giáo viên tự rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, hoàn thiện học vấn.
Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm cũng so sánh được hoạt động của các lớp
khác trong trường để điều chỉnh công tác chủ nhiệm của mình tốt hơn. Đối
với các cấp quản lý (lãnh đạo trường, ngành giáo dục) việc đánh giá học sinh
qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội là biện pháp
để đánh giá kết quả giáo dục toàn diện. Đó là cơ sở để các nhà quản lý xây
dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, nội dung, đội ngũ, phương pháp và
hình thức tổ chức hoạt động.
Để việc đánh giá đạt được mục tiêu đề ra, cần phải bám sát vào những
nội dung đánh giá, các mức đánh giá, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp
và tuân theo một quy trình đánh giá khoa học.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trường
THCS thông qua hoạt động đội TNTP Hồ Chí Minh
Bản chất của con người là sự tổng hòa của các yếu tố tự nhiên và xã
hội. Kỹ năng sống của mỗi con người mang bản chất xã hội cho nên sự hình
thành, phát triển KNS của mỗi cá nhân bao giờ cũng chịu sự ảnh hưởng của
các yếu tố khác nhau:
1.6.1. Các yếu tố khách quan
Tự giáo dục là một bộ phận của quá trình giáo dục, là hoạt động có ý
thức, mục đích của mỗi cá nhân để tự hoàn thiện những phẩm chất nhân cách
bản thân theo định hướng giá trị xác định. Nhu cầu tự giáo dục nảy sinh theo
từng giai đoạn phát triển của cá nhân. Ở lứa tuổi học sinh THCS, nhu cầu tự
giáo dục mạnh mẽ, các em đã tự ý thức được những giá trị mà các em cho là
hữu ích với cuộc sống như: rèn luyện thân thể, tập thói quen tốt…Đồng thời,
các em đã bắt đầu hình thành ý thức về nghề nghiệp, tự phấn đấu, nỗ lực trong
học tập để thực hiện ước mơ, hoài bão của mình. Quá trình tự giáo dục bao
gồm 4 yếu tố cơ bản:
28
+ Năng lực tự ý thức của học sinh về sự phát triển nhân cách bản thân
+ Năng lực tổ chức tự giáo dục: Lập kế hoạch, lựa chọn phương pháp,
phương tiện thực hiện…
+ Sự nỗ lực của bản thân để vượt qua khó khăn, trở ngại trong quá trình
thực hiện kế hoạch tự giáo dục.
+ Tự kiểm tra kết quả tự giáo dục để rút ra bài học kinh nghiệm cho
bản thân.
1.6.2. Các yếu tố chủ quan
a) Yếu tố giáo dục nhà trường
Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn
lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến
hành có tổ chức, tác động trực tiếp, có hệ thống đến sự hình thành và phát
triển của nhân cách. Thông qua giáo dục nhà trường, mỗi cá nhân được bồi
dưỡng phẩm chất đạo đức, kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành cần thiết,
đáp ứng yêu cầu trình độ phát triển của xã hội trong từng giai đoạn.
Nhà trường là một hệ thống giáo dục được tổ chức quản lý chặt chẽ, là
yếu tố quan trọng nhất trong quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Với hệ thống chương trình khoa học, các tài liệu, sách giáo khoa, sách tham
khảo, các phương tiện hỗ trợ giáo dục ngày càng hiện đại, đặc biệt là với một
đội ngũ cán bộ, giáo viên, giáo viên chủ nhiệm được đào tạo cơ bản có đủ
phẩm chất và năng lực tổ chức lớp là yếu tố có tính chất quyết định hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
b) Yếu tố giáo dục gia đình
Gia đình là cơ sở đầu tiên, có vị trí quan trọng và ý nghĩa lớn đối với
quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người. Vì vậy, mỗi
người luôn hướng về gia đình để tìm sự bao bọc, chia sẻ.
Trong gia đình, cha mẹ là những người đầu tiên dạy dỗ, truyền đạt cho
con cái những phẩm chất nhân cách cơ bản, tạo nền tảng cho quá trình phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mĩ…đáp ứng yêu cầu phát
29
triển của xã hội. Đây là điều có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của các em trong xã hội hiện đại. Tuy vậy, giáo dục gia đình vẫn không
thể thay thế hoàn toàn giáo dục của nhà trường.
Nền kinh tế thị trường hiện nay đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ
đời sống vật chất và tinh thần của gia đình. Các tệ nạn xã hội tạo ra nhiều
thách thức và khó khăn trong việc lựa chọn các giá trị chân, thiện, mĩ trong
giáo dục gia đình. Mặt khác, giáo dục gia đình chịu ảnh hưởng lớn của điều
kiện kinh tế, tiện nghi, nếp sống, nghề nghiệp của cha mẹ…đặc biệt là mối
quan hệ gắn bó, gần gũi giữa cha mẹ và con cái. Vì vậy, cha mẹ phải là những
tấm gương về đạo đức cho các em học tập. Cha mẹ cũng phải uốn nắn, răn
dạy con em từ lời ăn, tiếng nói đến cách ứng xử trong đời sống thường ngày.
Để từ đó xây dựng, hình thành trong các em thói quen ứng xử có văn hóa
ngay từ trong gia đình. Cha mẹ cũng cần dành thời gian để tìm hiểu những
tâm tư, nguyện vọng của con, gần gũi và chia sẻ với con những điều con cảm
thấy vướng mắc, khó khăn, tiếp thêm cho con sức mạnh và bản lĩnh để ứng
phó với các tình huống, vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
c) Yếu tố giáo dục xã hội
Địa bàn dân cư nơi học sinh cư trú, các yếu tố về kinh tế, văn hóa địa
phương... ảnh hưởng rất lớn đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói
chung và học sinh THCS nói riêng. Môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh,
văn minh là điều kiện thuận lợi cho GD kỹ năng sống và hình thành nhân
cách học sinh. Vì vậy, cần phải có sự phối hợp, thống nhất giữa nhà trường,
gia đình và XH. Sự phối hợp này tạo ra môi trường thuận lợi, sức mạnh tổng
hợp để giáo dục học sinh có hiệu quả. Mỗi yếu tố ảnh hưởng đều có vai trò
nhất định trong hình thành phát triển kỹ năng sống cho học sinh nhằm hạn chế
những ảnh hưởng không tốt đến kết quả giáo dục kỹ năng sống, phát huy
những yếu tố tích cực trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, để đạt được
30
mục tiêu giáo dục.
Tiểu kết chương 1
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh là quá trình tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng và
Ban giám hiệu nhà trường) đến tập thể giáo viên và học sinh được tiến hành
hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội theo chương trình
kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện. Quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội của Hiệu trưởng
nhà trường thực chất là quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, là
quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện, công tác kiểm tra, đánh giá, công
tác phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động Đội.
Nội dung của quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh chính là tạo ra sự đồng thuận thông qua hoạt động giáo dục
kỹ năng sống với hoạt động Đội sẽ phát huy được tối đa ưu thế của hoạt động Đội.
Quản lý giáo dục kỹ năng sống là thống nhất việc xác định mức độ kỹ
năng sống cần giáo dục cho học sinh và tích hợp vào các môn học, các hoạt động
cho phù hợp vào các môn học và các đặc trưng của các tổ chức, các hoạt động
trong và ngoài nhà trường trong đó có hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần phát triển nhân cách của
31
học sinh. Đặc biệt phải chú ý đến tâm sinh lý lứa tuổi của các em.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
2.1. Vài nét về trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn
Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo
dục, trường Trung học sơ sở Lê Quý Đôn xác định rõ mục tiêu và nội dung
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội ở nhà trường
dựa vào mục tiêu chung của ngành giáo dục. Cụ thể mục tiêu được xác
định: hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong HCM, trang bị cho học sinh
những kiến thức, kỹ năng, các giá trị và thái độ phù hợp. Từ đó hình thành
cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những
hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống thực tiến và
hoạt động hàng ngày. Ngoài ra, tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt
quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về đạo đức và trí tuệ, thể chất
và tinh thần. Về nội dung, nhà trường chú trọng giáo dục các kỹ năng cơ bản
cho học sinh như: năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử,
năng lực tự học suốt đời; định hướng để học sinh: học để biết, học để làm, học
để chung sống và học để khẳng định. Và qua hoạt động của Đội Thiếu niên
Tiền phong HCM, nội dung giáo dục kỹ năng sống cần chú trọng các kỹ năng
tiêu biểu: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác chia sẻ, kỹ năng ra quyết định,
kỹ năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống.
Tuy nhiên, thực trạng áp dụng tại nhà trường đã thể hiện được tình hình
triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng sống hoạt động của Đội Thiếu niên
Tiền phong HCM hiện nay vẫn còn chưa đạt được mục tiêu, nội dung giáo
dục nói trên. Một số giáo viên có năng lực thiết kế tổ chức các hoạt động tập
thể đã xác định đúng mục tiêu giáo dục của nhà trường đồng thời thực hiện
32
khá đều nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống theo kế hoạch đề ra.
Bên cạnh đó không ít giáo viên chủ nhiệm xác định đúng mục tiêu nhưng
chưa thực hiện đúng và đầy đủ nội dung giáo dục kỹ năng sống hoạt động của
Đội Thiếu niên Tiền phong HCM của nhà trường. Lý giải nguyên nhân của
thực trạng trên chủ yếu là do thiếu các hướng dẫn cụ thể cũng như các định
hướng mang tính bắt buộc của ngành Giáo dục. Các văn bản chủ yếu đều có
lưu ý “khuyến khích các hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong HCM”
song chưa có yêu cầu cụ thể đối với từng bộ môn, từng kỹ năng sống cần phải
giáo dục, đào tạo cho học sinh. Đặc biệt trong công tác quản lý của nhà
trường từ khâu xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong HCM đến khâu
kiểm tra đánh giá chưa cụ thể và thường xuyên, chưa có tiêu chí rõ ràng cũng
như chưa đề ra quy định về đánh giá thi đua đối với nhiệm vụ giáo dục này.
Theo đó, các hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong HCM đã có
nhưng chưa lồng ghép được nhiều nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, chưa phát huy được hiệu quả đối với các hoạt động được triển khai
thường niên. Đồng thời, các hoạt động đó được coi là hoạt động tập thể, chưa
có những đánh giá, những quy chuẩn cụ thể để đánh giá xếp loại học sinh.
Chính vì vậy, chưa thực sự khuyến khích được tất cả học sinh tham gia.
2.2. Giới thiệu về hoạt động khảo sát
Trưởng THCS Lê Quý Đôn không có sự khác biệt về điều kiện cơ sở
vật chất, môi trường so với các trường THCS khác trong quận Cầu Giấy, điều
này sẽ giúp việc nhận định về thực trạng được tương đối đại diện cho các
trường THCS trong quận. Tác giả tiến hành khảo sát từ 30 giáo viên và 60
học sinh ở trường.
Để tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống, tác giả đã sử dụng hai phiếu khảo sát dành cho hai đối tượng là cán bộ
quản lý- giáo viên và học sinh.
33
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoat động
Đội TNTP Hồ Chí Minh tại trường THCS Lê Quý Đôn
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của
giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
Để có cơ sở xác định, phân tích thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh, đề tài đã tiến hành công tác
điều tra ở trường THCS Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
a) Nội dung điều tra như sau sau:
- Trình độ nhận thức của các đối tượng về hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
- Hình thức tổ chức thực hiện và quản lý chương trình hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh.
Các phiếu điều tra thu được được xử lý, phân tích. Số liệu phân tích
được lập thành các bảng theo các nội dung đã khảo sát được. Đối tượng và
phương pháp điều tra tại trường THCS Lê Quý Đôn bao gồm Ban giám hiệu,
Tổng phụ trách Đội và giáo viên chủ nhiệm.
Kết quả khảo sát như sau:
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động Đội TNTP
Hồ Chí Minh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục THCS
Về phía cán bộ quản lý: đã thực hiện phỏng vấn với 03 cán bộ quản lý của
nhà trường về tầm quan trọng và trách nhiệm giáo dục KNS cho học sinh và cả
ba đồng chí đều nhất trí cho rằng giáo dục kỹ năng sống là trách nhiệm của cả
nhà trường, gia đình và xã hội, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng
34
giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường đã nhận định: “KNS
của học sinh trường THCS Lê Quý Đôn hiện nay còn thiếu khá nhiều các kỹ
năng cơ bản đặc biệt kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ứng phó với các tình
huống khó khăn trong cuộc sống. Nhưng để làm tốt công tác giáo dục KNS cho
học sinh nhất là thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh rất cần sự
phối hợp chặt chẽ của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường. Có như
vậy công tác giáo dục KNS cho học sinh mới đem lại hiệu quả”.
Về phía giáo viên: tỉ lệ nhận thức rõ sự cần thiết của việc đưa vào nội
dung giáo dục KNS thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh là 78%
giáo viên được hỏi cho rằng quan trọng và rất quan trọng. Tuy nhiên, có một
số giáo viên vẫn còn lưỡng lự hoặc chưa cho rằng việc đưa nội dung giáo dục
KNS thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh là tương đối quan
trọng (19 %). Vẫn còn (3%) giáo viên chưa đánh giá đúng vai trò của hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà trường. Điều này chứng tỏ còn
không ít giáo viên nhận thức chưa đúng về vấn đề này, đó chính là một trong
những nguyên nhân dẫn đến kết quả giáo dục KNS cho học sinh ở trường
THCS Lê Quý Đôn vẫn còn hạn chế.
Kết quả điều tra về các nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh thể hiện qua số liệu của biểu đồ
2.2 dưới đây:
Biểu đồ 2.2: Nhận thức của BGH và giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
35
Kết quả điều tra cho thấy 30% ý kiến cho rằng hoạt động giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh là hoạt động đoàn
thể, 25% ý kiến cho rằng đó là những hoạt động vui chơi giải trí (văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao, múa hát ...), 31% cho rằng đó là hoạt động ngoại khóa,
chỉ có 14% ý kiến cho rằng hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh là hoạt động giáo dục.
Rõ ràng việc nhận thức về vai trò hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
và hoạt động giáo dục kỹ năng sống của cán bộ quản lý và giáo viên còn chưa
cao. Từ nhận thức ấy nên việc đầu tư về nhân sự, thời gian và vật chất cũng
như quan tâm đến các yếu tố có liên quan còn nhiều hạn chế. Hầu hết cán bộ
quản lý và giáo viên qua điều tra chưa thực sự chú trọng về vấn đề này.
2.3.2. Thực trạng nội dung các hoạt động hoạt động giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý, trường
THCS Lê Quý Đôn xác định rõ mục tiêu và nội dung giáo dục KNS cho HS
thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở nhà trường dựa vào mục tiêu
chung của ngành. Cụ thể mục tiêu được xác định: thông qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh, trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng,
các giá trị và thái độ phù hợp. Từ đó hình thành cho học sinh những hành vi,
thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong
các mối quan hệ, các tình huống thực tiến và hoạt động hàng ngày. Ngoài ra,
tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và
phát triển hài hòa về đạo đức và trí tuệ, thể chất và tinh thần. Về nội dung, nhà
trường chú trọng giáo dục các kỹ năng cơ bản cho học sinh như: năng lực
thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử, năng lực tự học suốt đời;
định hướng để HS: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để
khẳng định. Và qua thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh, nội
dung giáo dục KNS cần chú trọng các kỹ năng tiêu biểu: kỹ năng giao tiếp, kỹ
36
năng hợp tác chia sẻ, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng ứng phó với các tình
huống trong cuộc sống.
Tuy nhiên, thực trạng áp dụng tại nhà trường đã thể hiện được tình hình
triển khai các hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động của Đội TNTP
Hồ Chí Minh hiện nay vẫn còn chưa đạt được mục tiêu, nội dung giáo dục nói
trên. Một số GV có năng lực thiết kế tổ chức các hoạt động tập thể đã xác
định đúng mục tiêu giáo dục của nhà trường đồng thời thực hiện khá đều nội
dung chương trình giáo dục KNS theo kế hoạch đề ra. Nhưng bên cạnh đó,
còn không ít giáo viên xác định đúng mục tiêu nhưng chưa thực hiện đúng và
đầy đủ nội dung giáo dục KNS thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí
Minh. Lý giải nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu là do thiếu các hướng
dẫn cụ thể cũng như các định hướng mang tính bắt buộc của ngành giáo dục.
Các văn bản chủ yếu đều có lưu ý “khuyến khích các hoạt động của Đội
TNTP Hồ Chí Minh” song chưa có yêu cầu cụ thể, từng kỹ năng sống cần
phải giáo dục, đào tạo cho học sinh. Đặc biệt trong công tác quản lý của nhà
trường từ khâu xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục KNS
thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh đến khâu kiểm tra đánh giá
chưa cụ thể và thường xuyên, chưa có tiêu chí rõ ràng cũng như chưa đề ra
quy định về đánh giá thi đua đối với nhiệm vụ giáo dục này.
Theo đó, các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh đã có nhưng chưa
lồng ghép được nhiều nội dung giáo dục KNS cho học sinh, chưa phát huy
được hiệu quả đối với các hoạt động được triển khai thường niên. Đồng thời,
các hoạt động đó được coi là hoạt động tập thể, chưa có những đánh giá,
những quy chuẩn cụ thể để đánh giá xếp loại học sinh. Chính vì vậy, chưa
thực sự khuyến khích được tất cả học sinh tham gia.
Qua điều tra nội dung các hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại trường
37
đối với giáo viên tổng phụ trách thì có kết quả như sau:
Bảng 2.1: Thực trạng nội dung tổ chức giáo dục kỹ năng sống
của giáo viên tổng phụ trách
Mức độ thực hiện
TT Nội dung R T BT CT
SL % SL % SL % SL %
Thường xuyên thay đổi nội
dung các hoạt động giáo
1 dục kỹ năng sống cho học 0 0 12 37,5 17 53,1 3 9,4
sinh theo từng chủ điểm
của tháng
Mở rộng các nội dung giáo
2 dục kỹ năng sống phù hợp 0 0 15 46,9 16 50,0 1 3,1
với học sinh có tính thời sự
Lồng ghép các nội dung
giáo dục kỹ năng sống vào 3 0 0 15 46,9 17 53,1 0 0 các tiết sinh hoạt dưới cờ
hàng tuần
Đưa nội dung giáo dục kỹ
năng sống làm một trong 4 0 0 3 9,4 15 46,9 14 43,8 những tiêu chí đánh giá xếp
loại học sinh
Tích hợp nội dung giáo dục
5 kỹ năng sống vào môn đạo 0 0 18 56,3 14 43,8 0 0
đức của học sinh
Ký hiệu (R: Rất tốt; T: Tốt; BT: Bình thường; CT: Chưa tốt)
Kết quả điều tra ở bảng 2.1 cho thấy việc xây dựng nội dung của hoạt
động giáo dục kỹ năng sống đã được ban giám hiệu quan tâm nhưng còn ở
38
mức độ chưa cao. Trong các nội dung hỏi hầu hết mức độ bình thường và
chưa tốt chiếm tỉ lệ % cao. Trong việc xây dựng các nội dung mới có tính thời
sự chỉ chiếm 20%, còn lại là các nội dung theo chương trình chủ điểm đã xây
dựng từ đầu năm.
2.3.3. Thực trạng phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
Qua điều tra phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống
đối với giáo viên Tổng phụ trách thì có kết quả như sau:
Bảng 2.2: Thực trạng phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống
của giáo viên TPT Đội
Mức độ thực hiện
TT Nội dung R T BT CT
SL % SL % SL % SL %
Thay đổi phương pháp tổ chức hoạt
1 động giáo dục kỹ năng sống cho 0 0 13 40.6 17 53.1 2 6.3
học sinh theo từng chủ điểm
Mời các chuyên gia để tổ chức hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho 0 0 11 34.4 15 46.9 6 18.8 2 học sinh tại các giờ sinh hoạt ngoại
khóa
Tổ chức giáo dục kỹ năng sống
dưới dạng tuyên truyền trong tiết 3 0 0 15 46.9 14 43.8 3 9.4 sinh
hoạt dưới cờ hàng tuần
Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
để có phương pháp giáo dục kỹ 4 0 0 17 53.1 13 40.6 2 6.3 năng sống phù hợp với chương
trình học của học sinh
39
5 Tổ chức kiểm tra đánh giá các 0 0 9 28.1 17 53.1 6 18.8
Mức độ thực hiện
TT Nội dung phương pháp tổ chức hoạt
động giáo dục kỹ năng sống
Ký hiệu (R: Rất tốt; T: Tốt; BT: Bình thường; CT: Chưa tốt)
Kết quả điều tra ở bảng 2.2 cho thấy việc xây dựng các phương pháp tổ
chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã được ban giám hiệu quan tâm
nhưng còn hạn chế. Đa số các phương pháp sử dụng là tuyên truyền, hướng
dẫn lý thuyết, hoặc thông qua các buổi sinh hoạt dưới cờ để lồng ghép nội
dung mà chưa có phương pháp đổi mới, sinh động, phong phú khiến học sinh
nhàm chán, chưa thu hút được sự hưởng ứng nhiệt tình của các em. Một số
trường còn hạn chế về chuyên môn của giáo viên Tổng phụ trách nên việc tổ
chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho các con chỉ mang tính chất đọc
nghe, hoặc tổ chức cuộc thi tìm hiểu theo chủ đề, ít được trải nghiệm thực tế
dẫn đến hiệu quả giáo dục còn chưa cao.
2.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
Công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường cần được tăng cường
hơn các hình thức thông qua các hoạt động trong mối quan hệ với cộng đồng,
xã hội, quan hệ với môi trường xung quanh.
Hiện nay, các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
còn đơn điệu, không có tính sáng tạo, dập khuôn. Nặng về mặt tuyên truyền lý
thuyết, đôi khi mang tính hình thức, chiếu lệ.
Chính vì vậy, đòi hỏi mỗi nhà trường cần nghiên cứu, tiếp tục đổi mới
nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống để thu hút
học sinh, kết hợp lồng ghép các hoạt động để thực hiện công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh đạt hiệu quả.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoat
40
động Đội TNTP Hồ Chí Minh trường THCS Lê Quý Đôn
2.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Ban Giám
Hiệu, Đoàn Thanh niên, Đội TNTP Hồ Chí Minh
Ngay từ năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo, nhà trường đều
đã xác định ngay từ đầu với 5 mục tiêu giáo dục đề ra: “Tiếp tục hoàn thiện
nhà trường phổ thông tiên tiến, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc, hội nhập
khu vực và thế giới”. Trên cơ sở đó, Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng
kế hoạch chung cho cả năm học, trong đó dự kiến các chủ đề, phân phối quỹ
thời gian cho từng chủ đề, từng khối lớp (lứa tuổi) và phổ biến hướng dẫn tổ
chức thực hiện cho giáo viên trong trường thực hiện qua cuộc họp đầu năm và
qua các văn bản chỉ đạo của nhà trường.
Trong hướng dẫn nhiệm vụ chuyên môn đầu năm của phân môn Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của các năm học; tăng cường tổ chức và quản
lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT
ngày 28/02/2014 của Bộ giáo dục - Đào tạo ban hành quy định về Quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
Tại trường THCS Lê Quý Đôn, Ban giám hiệu nhà trường thực hiện
đúng theo hướng dẫn của phòng giáo dục, xây dựng kế hoạch chung cho cả
năm học và phổ biến hướng dẫn tổ chức thực hiện cho giáo viên trong trường
phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trường. Dựa vào kế hoạch năm học,
giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể hàng tháng và hàng tuần cho lớp mình,
bao gồm các chủ đề cho tháng, mục tiêu cần đạt được trên học sinh, lựa chọn
các hoạt động, sắp xếp lịch tuần, chuẩn bị đồ dùng dạy học và tiến hành tổ
chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch dự định. Trên cơ sở kế hoạch đề
ra, Ban Giám hiệu chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc.
Đặc biệt, nhà trường đã xây dựng lịch sinh hoạt dưới cờ theo từng chủ
điểm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục cho HS các lớp vào thứ hai đầu
tuần. Đây là điều kiện thuận lợi, là cơ hội để học sinh các lớp thể hiện khả
năng trên sân khấu trước đông đảo thầy cô và bạn bè. Từ đó được rèn nhiều
41
kỹ năng cần thiết.
Qua điều tra việc xây dựng kế hoạch của Ban giám hiệu đối với giáo
viên thì có kết quả như sau:
Bảng 2.3: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng
sống của BGH
Mức độ thực hiện
TT Nội dung R T BT CT
SL % SL % SL % SL %
Xây dựng kế hoạch tuần, tháng,
1 năm về hoạt động giáo dục kỹ năng 0 0 9 28,1 11 34,4 12 37,5
sống
Xây dựng kế hoạch tham gia lớp tập
huấn về hoạt động giáo dục kỹ năng 0 0 11 34,4 13 40,6 8 25,0 2 sống do trường, Phòng Giáo dục, Sở
Giáo dục tổ chức
Xây dựng kế hoạch dự các tiết sinh
3 hoạt lớp, giờ chào cờ, hoạt động tự 0 0 9 28,1 15 46,9 8 25,0
chọn
Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí,
4 trang thiết bị cần thiết cho hoạt động 0 0 12 37,5 9 28,1 11 34,4
giáo dục kỹ năng sống
Xây dựng kế hoạch kiểm tra
5 đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục 0 0 10 31,3 13 40,6 9 28,1
kỹ năng sống
Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực 6 0 0 7 21,9 17 53,1 8 25,0 lượng giáo dục trong nhà trường
Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực 7 0 0 8 25,0 15 46,9 9 28,1 lượng giáo dục ngoài nhà trường
42
Ký hiệu (R: Rất tốt; T: Tốt; BT: Bình thường; CT: Chưa tốt)
Kết quả điều tra ở bảng 2.3 cho thấy việc quản lý xây dựng kế hoạch
hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã được BGH quan tâm. Trong các nội dung
hỏi hầu hết mức độ bình thường và chưa tốt chiếm tỉ lệ % rất cao. Trong việc
xây dựng kế hoạch mới chỉ chung chung mà chưa cụ thể về nội dung, thời
gian, đối tượng, kinh phí, lực lượng phối hợp. Nhà trường hầu hết là không tổ
chức học tập kinh nghiệm cho khối chủ nhiệm, tổ chuyên môn. Như vậy, ngay
từ đầu năm học ban giám hiệu chưa đưa ra kế hoạch tổng thể về hoạt động
này, kế hoạch chuyên môn vẫn được ban giám hiệu chú ý hơn.
Việc quản lý xây dựng kế hoạch được đánh giá là rất quan trọng. Các chỉ
tiêu, biện pháp thực hiện thường được xây dựng khi triển khai nhiệm vụ năm
học. Công tác chỉ đạo, đánh giá kịp thời qua kiểm tra thường xuyên cùng với kế
hoạch rõ ràng, cụ thể, chi tiết thì mọi công việc sẽ diễn ra đạt kết quả tốt.
2.4.2. Thực trạng đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
2.4.2.1 Đội ngũ thực hiện (giáo viên chủ nhiệm- giáo viên TPT Đội)
Cho đến hiện nay, trong hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục THCS
nói riêng chưa có tài liệu chính thống để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
chưa có thời gian quy định cho việc giáo dục kỹ năng sống.
Một vài năm gần đây, thuật ngữ "giáo dục kỹ năng sống" mới xuất hiện
nhiều ở các tài liệu hướng dẫn giảng dạy dành cho Giáo viên; việc dạy kỹ
năng sống cho học sinh mới thực sự được quan tâm.
Tuy nhiên tài liệu, nhân sự chưa đầy đủ và chưa có một chuẩn nhất định.
Bộ GD&ĐT đã phát hành tài liệu hướng dẫn giảng dạy kỹ năng sống
lồng ghép, tích hợp trong các môn học. Đây là một dấu hiệu tích cực nhưng
việc thực hiện chưa thực sự có hiệu quả. Các nhà trường hiện nay vẫn chủ yếu
quan tâm đến chất lượng các môn văn hóa nhất là các môn được lựa chọn
trong việc rèn mũi nhọn.
Trao đổi với giáo viên tổng phụ trách Đội các trường, hầu hết ý kiến
43
cho rằng: ban giám hiện thường giao phó cho giáo viên tổng phụ trách Đội
trong các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh; giáo viên tổng phụ trách Đội là
giáo viên làm kiêm nhiệm vẫn dạy nhiều tiết nên rất ít thời gian để đầu tư cho
các hoạt động; mọi người cũng quen với những nội dung và hình thức cũ và
ban giám hiệu cũng không yêu cầu khắt khe.
Bảng 2.4: Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống
của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
Mức độ thực hiện
STT Nội dung R T BT CT
SL % SL % SL % SL %
1 Có đầy đủ kế hoạch các hoạt động 0 0 21 65,6 11 34,4 0 0
2 Triển khai kế hoạch hoạt động cho 5 15,6 15 46,9 9 28,1 3 9,4 đội ngũ cán bộ lớp, học sinh cả lớp
3 Phân công, chuẩn bị cho các hoạt 5 15,6 11 34,4 11 34,4 5 15,6 động theo chủ điểm giáo dục
4 Tổ chức các hoạt động với nội
dung và hình thức phong phú, hấp 9 28,1 9 28,1 10 31,3 4 12,5
dẫn
5 Đánh giá kết quả tham gia hoạt 4 12,5 15 46,9 6 18,8 7 21,9 động của học sinh
6 Rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt 6 18,8 9 28,1 8 25,0 9 28,1 động
7 Phối hợp với cán bộ Đoàn - Đội 11 34,4 7 21,9 9 28,1 5 15,6
8 Phối hợp với cha mẹ học sinh 8 25,0 13 40,6 7 21,9 4 12,5
9 Bồi dưỡng năng lực tổ chức và
điều khiển các hoạt động cho học 7 21,9 11 34,4 8 25,0 6 18,8
sinh
Ký hiệu (R: Rất tốt; T: Tốt; BT: Bình thường; CT: Chưa tốt)
44
Kết quả điều tra ở bảng 2.4 cho thấy: Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm đã
có đầy đủ kế hoạch các hoạt động; đã phối hợp cùng cán bộ Đoàn - Đội để
tranh thủ sự hỗ trợ trong việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại lớp
của mình. Giáo viên chủ nhiệm cũng đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng
năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán sự lớp.
Việc phối hợp với PHHS hầu như chỉ là trao đổi những huyết điểm của
các em thông qua sổ liên lạc chứ chưa quan tâm đến việc khai thác ở PHHS
sự giúp đỡ để tổ chức cho hoạt động. Các hoạt động này sau khi được tổ chức
xong rất ít được rút kinh nghiệm. Theo qui trình thì mỗi một chủ điểm sau khi
kết thúc hoạt động giáo viên chủ nhiệm phải tiến hành đánh giá dựa trên tiêu
chí đánh giá và mức độ, nhưng hầu như đều bị các giáo viên chủ nhiệm bỏ
qua. Việc học sinh và tổ nhóm đánh giá cũng không thường xuyên, kết quả
đánh giá cũng không công bố hàng tháng.
Đối chiếu với nội dung điều tra phụ huynh học sinh, học sinh cho thấy
việc đánh giá của giáo viên chủ nhiệm là tương đối chính xác trong việc phối
hợp với PHHS và đánh giá kết quả hoạt động của các em.
Qua trao đổi với giáo viên TPT Đội được biết giáo viên chủ nhiệm đã
đánh giá đúng mức các nội dung trong các phiếu điều tra. Khảo sát một số
giáo viên chúng tôi thấy: giáo viên chủ nhiệm thường chỉ gặp riêng cán sự lớp
trao đổi công việc mà không triển khai đến học sinh cả lớp với lý do không có
nhiều thời gian. Các giáo viên không muốn làm phiền PHHS trong việc phối
hợp tổ chức, một phần cũng do PHHS ít nhiệt tình, bận rộn, một bộ phận
PHHS thì ít quan tâm,...
Như vậy, một số giáo viên chủ nhiệm có quan điểm nhận thức còn chưa
đúng đắn, giáo viên cũng chưa thực sự quan tâm và có tâm huyết trong tổ
chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Một nguyên nhân có thể kể đến nữa là
công tác kiểm tra đánh giá của nhà nhà trường đối với giáo viên chủ nhiệm
còn lỏng lẻo, chưa sát sao; chưa có quy định, tiêu chí bắt buộc, chặt chẽ đối
với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm; nhà trường chưa có kế hoạch sinh hoạt
45
thống nhất trong từng tháng cho các khối lớp.
Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống của TPT Đội
Mức độ thực hiện
STT Nội dung R T BT CT
SL % SL % SL % SL %
1 Xây dựng kế hoạch tuần, tháng,
năm 5 15,6 16 50,0 7 21,9 3 9,4 của hoạt động giáo dục kỹ năng
sống
2 Lồng ghép Hoạt động giáo dục kỹ
năng sống với hoạt động Đội 9 28,1 12 37,5 7 21,9 3 9,4
TNTP Hồ Chí Minh
3 Triển khai kế hoạch hoạt động tới - - 12 37,5 11 34,4 7 21,9 giáo viên và học sinh
4 Công tác chuẩn bị cho các hoạt 13 40,6 8 25,0 7 21,9 3 9,4 động tự chọn, buổi chào cờ
5 Sử dụng các phòng chức năng và 5 15,6 4 12,5 15 46,9 7 21,9 trang thiết bị phục vụ hoạt động
6 Đôn đốc hoạt động của các đội 9 28,1 12 37,5 11 34,4 0 0 chuyên
7 Đánh giá kết quả thi đua của các 13 40,6 12 37,5 7 21,9 0 0 lớp
8 Rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt 9 28,1 12 37,5 7 21,9 3 9,4 động
9 Phối hợp với các lực lượng giáo 8 25,0 13 40,6 7 21,9 3 9,4 dục trong nhà trường
46
10 Phối hợp với các lực lượng giáo 4 12,5 9 28,1 10 31,3 8 25,0 dục ngoài nhà trường
STT Nội dung Mức độ thực hiện
11 Bồi dưỡng năng lực tổ chức và tự
điều khiển các hoạt động cho cán 0 0 16 50,0 11 34,4 3 9,4
bộ lớp, cán bộ Đội
Ký hiệu (R: Rất tốt; T: Tốt; BT: Bình thường; CT: Chưa tốt)
Kết quả điều tra ở bảng 2.5 cho thấy đội ngũ giáo viên TPT Đội thực
hiện ở mức tốt một số nội dung như: lồng ghép hoạt động giáo dục kỹ năng
sống với hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh; đánh giá kết quả thi đua của các
lớp; đôn đốc hoạt động của các đội chuyên; bồi dưỡng năng lực tổ chức và
điều khiển hoạt động cho cán bộ Đội.
Một số nội dung chưa được quan tâm nhiều và kết quả thực hiện chưa
cao như: xây dựng kế hoạch năm, hàng tháng chưa sát với thực tế, kế hoạch
các tiết sinh hoạt trong tháng cho các khối không chi tiết; việc triển khai kế
hoạch với giáo viên chỉ trao đổi hàng tháng vào cuộc họp Hội đồng nhà
trường. Đối với học sinh cũng là những nội dung thông báo trong buổi chào
cờ; chưa huy động được lực lượng đoàn viên trong chi đoàn giáo viên và các
lực lượng giáo dục cùng phối hợp. Rất cần thiết đúc rút kinh nghiệm trong các
hoạt động cấp trường hay các hoạt động tự chọn như các cuộc thi, giao lưu,
tọa đàm với quy mô lớn, vì BGH không quản lý sát sao khâu này cho nên hầu
như việc rút kinh nghiệm đều không được tiến hành.
Qua trao đổi với một số cán bộ Đội chúng tôi được biết:
Bản thân nhiều đồng chí giáo viên TPT Đội chưa có kinh nghiệm trong
việc tổ chức hoạt động; Việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm khó khăn, họ
ngại không đề xuất với các giáo viên bộ môn, do gặp khó khăn trong xây
dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động. Vì không có kế hoạch cụ thể nên cũng
đã ảnh hưởng nhiều đến việc sử dụng các phòng bộ môn, nhà đa năng, trang
thiết bị phục vụ hoạt động.
47
2.4.2.2 Đánh giá của học sinh về các hình thức tổ chức các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
Luận văn này trình bày nội dung điều tra về lý do học không hứng thú khi
tham gia các hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội và tìm
hiểu nguyện vọng của học sinh về nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. Kết quả
điều tra làm căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng
GV HS
sống ở trường THCS Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Biểu đồ 2.3: Lý do học sinh chưa hứng thú khi tham gia các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội
Ghi chú:
1. Nội dung không hấp dẫn.
2. Hình thức đơn điệu.
3. Chưa phát huy tính tích cực sáng tạo, chủ động của học sinh.
4. Thiếu cơ sở vật chất.
5. Tổ chức chưa có kế hoạch.
6. Công tác đánh giá chưa được tốt.
7. Sự phối hợp các lực lượng chưa chặt chẽ.
Sự đánh giá của giáo viên chủ nhiệm: qua điều tra các ý kiến đều cho
48
rằng: 83,0% nội dung không hấp dẫn; 78,1% hình thức đơn điệu; 80.9%
không phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh; 81.7% thiếu cơ
sở vật chất; 82,7% tổ chức chưa có kế hoạch; 77.8% công tác đánh giá chưa
được tốt; 87,7% sự phối hợp các lực lượng chưa chặt chẽ.
Như vậy đa số giáo viên chủ nhiệm đều nhận thức đúng vai trò của hoạt
động giáo dục kỹ năng sống, hiểu được lý do vì sao hoạt động giáo dục kỹ
năng sống đạt hiệu quả thấp tuy nhiên vẫn hạn chế trong quá trình tổ chức.
Sự đánh giá của học sinh: qua điều tra các ý kiến cho rằng: 95,1% nội
dung không hấp dẫn; 89,7% hình thức đơn điệu; 83,7% không phát huy tính
tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh; 78,2% thiếu cơ sở vật chất; 91.3%
tổ chức chưa có kế hoạch; 92,8% công tác đánh giá chưa tốt; 87,3% sự phối
hợp các lực lượng chưa chặt chẽ.
Kết quả trên cho ta thấy, đa số học sinh ở lứa tuổi đều rất thích khám
phá những điều mới mẻ, sinh động; các em không thích sự nhàm chán; các em
cũng có nhu cầu được khẳng định và thể hiện mình trước tập thể; các em rất
cần những lời khen ngợi và sự đánh giá công minh.
Bảng 2.6: Nguyện vọng của học sinh về hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội
Mức độ thực hiện
STT Hình thức tổ chức R T BT CT
SL % SL % SL % SL %
1 Tổ chức mít tinh toàn trường 33 55,0 20 33,3 13 21,7 0 0
2 Tổ chức tham quan du lịch 58 96,7 32 53,3 6 10,0 0 0
3 Tổ chức viết bài dự thi 20 33,3 23 38,3 22 36,7 0 0
4 Tổ chức các CLB 47 78,3 13 21,7 0 0 0 0
5 Tổ chức giao lưu 23 38,3 23 38,3 19 31,7 0 0
6 Tổ chức sáng tác 23 38,3 23 38,3 19 31,7 0 0
49
7 Tổ chức toàn trường nghe nói 24 40,0 15 25,0 26 43,3 0 0 chuyện chuyên đề
Mức độ thực hiện
STT Hình thức tổ chức R T BT CT
SL % SL % SL % SL %
8 Tổ chức thi văn nghệ 32 53,3 20 33,3 13 21,7 0 0
9 Tổ chức thi đấu thể thao 44 73,3 16 26,7 0 0 0 0
10 Tổ chức xem biễu diễn nghệ thuật 32 53,3 20 33,3 13 21,7 0 0
11 Thi giải quyết tình huống về đạo 14 23,3 23 38,3 22 36,7 1 1,7 đức
12 Tổ chức hoạt động theo nhóm 8 13,3 20 33,3 31 51,7 1 1,7
13 Tổ chức các cuộc thi giữa các đội 23 38,3 28 46,7 14 23,3 0 0 tuyển của các lớp, các khối
14 Tổ chức Hội trại 32 53,3 17 28,3 16 26,7 0 0
15 Tổ chức thi làm báo tường. 23 38,3 23 38,3 19 31,7 0 0
16 Tổ chức các trò chơi dân gian 32 53,3 22 36,7 11 18,3 0 0
17 Tổ chức diễn tiểu phẩm và hùng 20 33,3 32 53,3 13 21,7 0 0 biện
Sau khi điều tra nguyện vọng của học sinh kết quả cho biết học sinh
thích những nội dung và hình thức hoạt động rất cụ thể như:
- Hoạt động chính trị - xã hội các em thích các hoạt động đền ơn đáp
Về nội dung
nghĩa, hoạt động từ thiện, tham quan các hoạt động văn hoá ở địa phương như
- Hoạt động văn hoá - văn nghệ các em thích xem biểu diễn nghệ thuật,
lễ hội, tổ chức thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm.
- Hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí các em thích các trò chơi
tham quan, Hội trại...
- Hoạt động lao động, khoa học kỹ thuật các em thích tìm hiểu các danh
vận động, trò chơi trí tuệ, thi đố.
50
nhân, các nhà bác học, những tấm gương sáng trong học tập.
- Hoạt động lao động công ích các em thích được trang trí lớp học,
chăm sóc và trông cây cảnh ở quanh lớp học và trong trường.
- Học sinh thích tổ chức tham quan du lịch, các cuộc thi giữa các đội
Về hình thức
tuyển, Hội trại, tổ chức các trò chơi, em biểu diễn nghệ thuật, tổ chức giao
- Học sinh không thích các hình thức như viết bài dự thi, nghe nói
lưu, các câu lạc bộ.
- Như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động, Hiệu trưởng cần chỉ đạo đội
chuyện toàn trường.
ngũ giáo viên lựa chọn những hình thức, nội dung hoạt động phù hợp với tâm
tư và nguyện vọng của học sinh từ đó phát huy các năng lực sở trường, khả
năng sáng tạo của học trò.
2.4.3. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức hoạt động giáo
dục kỹ năng sống
Bảng 2.7: Thực trạng việc quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục
tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Mức độ thực hiện
STT Nội dung R T BT CT
SL % SL % SL % SL %
1 Phối hợp của giáo viên chủ nhiệm 4 12,5 15 46,9 11 34,4 2 6,3 với cán bộ Đoàn - Đội
2 Phối hợp của giáo viên chủ nhiệm 2 6,3 11 34,4 13 40,6 6 18,8 với PHHS
3 Phối hợp của giáo viên chủ nhiệm 4 12,5 12 37,5 14 43,8 2 6,3 với các lực lượng giáo dục khác
4 Phối hợp của cán bộ Đoàn - 0 0 11 34,4 19 59,4 2 6,3 Đội với Đoàn cấp trên
51
5 Phối hợp của cán bộ Đoàn - Đội 0 0 8 25,0 19 59,4 5 15,6
STT Nội dung Mức độ thực hiện
với lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường
Kết quả điều tra ở bảng 2.7 cho thấy hiệu trưởng nhà trường rất quan
tâm đến việc phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với cán bộ Đoàn - Đội; cán bộ
Đoàn - Đội với Đoàn cấp trên (Quận Đoàn - Thành đoàn). Việc phối hợp với
các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường mới ở mức độ bình thường. Nhà
trường đã tổ chức buổi sinh hoạt ngoại khoá tìm hiểu về ATGT, phòng chống
các tệ nạn xã hội. Người trực tiếp tuyên truyền là lực lượng công an. Cuộc thi
viết, vẽ về bảo vệ môi trường cũng được tổ chức với sự phối hợp của Phòng
GD& ĐT quận Cầu Giấy, Sở GD&ĐT Hà Nội.
2.4.4. Thực trạng việc quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, trang
thiết bị cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Mức độ thực hiện
STT Nội dung R T BT CT
SL % SL % SL % SL %
1 Việc sử dụng các phòng chức
năng, nhà đa năng, sân chơi bãi tập 8 25,0 18 56,3 11 34,4 0 0 phục vụ cho các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống
2 Việc sử dụng các trang thiết bị
phục vụ cho các hoạt động giáo dục 20 62,5 8 25,0 3 9,4 1 3,1
kỹ năng sống
3 Việc đầu tư bổ sung các trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ 0 0 16 50,0 11 34,4 5 15,6
52
năng sống
STT Nội dung Mức độ thực hiện
4 Kinh phí dành cho tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ về tổ chức oạt 0 0 14 43,8 11 34,4 7 21,9 động giáo dục kỹ năng sống cho
giáo viên
Kinh phí dành cho việc bồi dưỡng
5 năng lực công tác Đội, hoạt động 0 0 13 40,6 13 40,6 6 18,8 giáo dục kỹ năng sống cho cán bộ
lớp.
6 Kinh phí dành cho các hoạt động
bắt buộc, hoạt động tự chọn, các 0 0 11 34,4 14 43,8 7 21,9 chuyên đề hay các câu lạc bộ của
học sinh
7 Huy động các nguồn kinh phí cho 0 0 10 31,3 14 43,8 8 25,0 hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Kết quả điều tra ở bảng 2.8 cho thấy BGH các trường đều quan tâm đến
việc quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Trong
giai đoạn hiện nay, các trường đang phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn Quốc
gia mà một trong những tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn là cơ sở vật chất, trang
thiết bị đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của chương trình học đặc biệt
là các môn học thực hành thường xuyên. Thực tế mấy năm gần đây các trường
đều tăng cường mua sắm các trang thiết bị chung cho nhà trường, tuy nhiên chưa
quan tâm thoả đáng về kinh phí để bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt
động giáo dục kỹ năng sống (may trang phục biểu diễn văn nghệ, đóng kịch,
micrô, bảng biểu, đàn ...). Việc dành kinh phí để tổ chức các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống, động viên giáo viên, học
sinh khi tham gia các lớp học đó là hầu như không có.
53
Trao đổi với giáo viên TPT Đội được biết không có kinh phí dành cho
các CLB, trong năm học kinh phí dành cho hoạt động theo chủ điểm rất ít
cũng chỉ được cấp cho một hoạt động, có trường cả năm không tổ chức một
vài hoạt động kỷ niệm chính với nội dung, hình thức đơn giản. Nguyên nhân
là do kinh phí dành riêng cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống rất ít; một
phần do nhận thức của CBQL ngại tốn kém. Mặc dù địa bàn quận khá rộng,
trường rộng nhưng học sinh lại quá đông vì vậy quỹ đất của các nhà trường để
hoạt động cho các phong trào của Đội không có nhiều.
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Bảng 2.9: Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động
giáo dục kỹ năng sống
Mức độ thực hiện
STT Nội dung kiểm tra đánh giá R T BT CT
SL % SL % SL % SL %
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch
1 hoạt động giáo dục kỹ năng sống 0 0 15 46,9 16 50,0 1 3,1
thông qua hồ sơ, sổ sách.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
hoạt động giáo dục kỹ năng sống
2 thông qua dự các tiết sinh hoạt 0 0 15 46,9 15 46,9 2 6,3
lớp, tiết chào cờ, hoạt động tự
chọn có báo trước hoặc đột xuất.
Kiểm tra kết quả hoạt động giáo
dục kỹ năng sống thông qua kết quả
3 rèn luyện của học sinh, thông qua 0 0 16 50,0 13 40,6 3 9,4
kết quả thi đua của trường, của
Đoàn cấp trên.
54
Kiểm tra việc phối hợp với các 4 0 0 14 43,8 16 50,0 2 6,3 lực lượng giáo dục.
Mức độ thực hiện
STT Nội dung kiểm tra đánh giá R T BT CT
SL % SL % SL % SL %
Kiểm tra việc sử dụng các trang thiết
5 bị, kinh phí phục vụ cho các hoạt 0 0 16 50,0 13 40,6 3 9,4
động.
Kết quả điều tra ở bảng 2.9 cho thấy tỉ lệ đánh giá ở mức độ thực
hiện tốt còn thấp. Việc kiểm tra của BGH về các nội dung của hoạt động
giáo dục kỹ năng sống còn hạn chế (biểu hiện ở mức bình thường và chưa
tốt còn cao). Có thể nói việc kiểm tra mới chỉ ở phương diện tổng quan, tức
là kiểm tra xếp loại thi đua của các tập thể, cá nhân thông qua thi đua của
Đoàn - Đội, thông qua kết quả 2 mặt giáo dục, chưa đi vào kiểm tra chi tiết
hoạt động. Giáo viên còn lơ là trong công tác đánh giá học sinh, trong việc
xây dựng nội dung; các hoạt động tổ chức lặp đi lặp lại, hình thức đơn điệu
dẫn đến học sinh nhàm chán, không hứng thú và như vậy trong tiềm thức
của các em hoạt động giáo dục kỹ năng sống rất bình thường, các em
không thấy hào hứng và mong đợi hoạt động này. Vì thế mà các em không
có ý thức tự giác và động lực trong việc tham gia và tổ chức hoạt động.
Nếu Hiệu trưởng kiểm tra sát sao hơn và rút kinh nghiệm thường xuyên thì
sẽ có kế hoạch để điều chỉnh kịp thời.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng hoạt động giáo dục kỹ năng sống
trường THCS Lê Quý Đôn
Từ kết quả điều tra thực trạng trên cho thấy tỉ lệ đánh giá của CBQL và
GV đối với các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL HĐGD KNS cho HS. Điều
này cho thấy đa số các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến công tác QL HĐGD
KNS của CBQL trường THCS.
Như vậy có thể khẳng định, có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới công tác
55
quản lý hoạt động GDKNS cho HS ở các trường THCS, bao gồm các yếu tố
về năng lực QL của CBQL nhà trường, yếu tố về nhận thức của CBQL và các
LLGD trong nhà trường về tầm quan trọng cũng như mức độ cần thiết của
công tác quản lý hoạt động GDKNS, các yếu tố về việc các LLGD và CBQL
nhà trường được bồi dưỡng về hoạt động và công tác QL hoạt động này, cho
tới các yếu tố về sự phối hợp trong công tác QL của các chủ thể QL nhà
trường, cơ sở pháp lí của hoạt động và công tác chỉ đạo, KT – ĐG của các cấp
QLGD. Đặc biệt là các yếu tố về vai trò của người CBQL trong nhà trường.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
Ngày từ đầu năm học, BGH trường không yêu cầu khắt khe việc báo
cáo kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống của giáo viên TPT
Đội. Đội ngũ giáo viên TPT Đội đều làm kiêm nhiệm, thay đổi thường xuyên,
thậm chí không có nhiều kiến thức trong vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh. Trong năm học việc thực hiện thường không bám sát vào kế hoạch
đặt ra. BGH các trường thường giao phó việc theo dõi và tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho giáo viên TPT Đội.
Chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống là chương trình được
xây dựng theo kế hoạch đề ra từ đầu năm học. Tiết chào cờ đầu tuần thường
được tổ chức vào thứ hai do cán bộ Đội điều hành với hình thức tập trung
dưới cờ. Nội dung của buổi chào cờ thường là tổng kết thi đua trong tuần và
phổ biến kế hoạch tuần tới. Có khi kết hợp mít tinh kỉ niệm những ngày lễ lớn
vào buổi chào cờ như kỉ niệm: 20/10, 20/11, 22/12, 9/1, 3/2, 26/3, 15/5, 19/5,
hoặc nghe nói chuyện truyền thống. Có trường đã cải tiến hình thức chào cờ
tạo ra các sân chơi bằng các hình thức và nội dung hấp dẫn như luân phiên
các lớp phải tổ chức sinh hoạt dưới cờ, nhưng cũng không được thường
xuyên. Nhìn chung hình thức và nội dung của buổi chào cờ còn đơn điệu.
Các hoạt động có sự chỉ đạo theo ngành dọc hoặc của tổ chức Đội hay
sự phối hợp với các ban ngành đoàn thể khác thông qua các cuộc thi bắt buộc
đều được các trường tham gia đầy đủ nhưng hiệu quả thấp hoặc các sân chơi
56
trí tuệ cũng chỉ tập trung vào một số ít học sinh trong đội tuyển tham gia.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng
sống còn thiếu. Chẳng hạn, trong tiết sinh hoạt tất cả các lớp cùng tổ chức thi
văn nghệ giữa các tổ trong lớp sẽ không có đàn để phục vụ, không có giáo
viên nhạc để giúp các lớp tổ chức đạt hiệu quả cao. Hay cũng chẳng có nhiều
chuông, biển điểm, biển báo khi đồng loạt các lớp tổ chức thi giữa các đội.
Thông qua các loại hình hoạt động đã được tổ chức tại các lớp và nhà
trường thì các hoạt động đó đều rất đơn giản, chưa thể hiện sự phối hợp chặt
chẽ, thường xuyên giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Hội cha mẹ học sinh,
đoàn phường xã, giữa Đoàn - Đội với các ban ngành đoàn thể có liên quan.
Từ đó cho thấy các kiến thức xã hội như phòng chống các tệ nạn xã hội, vấn
đề dân số kế hoạch hoá ... ít được cung cấp cho các em, các hình thức tổ chức
cũng không được phong phú. Việc phối hợp với PHHS với lớp, với trường
cũng chỉ ở những hoạt động lớn, một hoặc hai lần trong năm học như kỉ niệm
ngày Nhà giáo Việt Nam, sơ kết học kỳ I hay Tổng kết năm học (lực lượng
PHHS cũng chỉ trong Ban chi hội).
Công tác kiểm tra chưa được thường xuyên. Việc tổ chức các chuyên
đề về hoạt động giáo dục kỹ năng sống rất ít. Việc đánh giá giáo viên chủ
nhiệm về tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại lớp chủ nhiệm mới chỉ
tập trung vào việc kiểm tra giáo án, việc dự các giờ sinh hoạt là rất hạn chế.
Việc đánh giá cán bộ Đoàn - Đội thì thông qua kết quả thi đua của Đoàn cấp
trên. Việc đánh giá học sinh thì hoàn toàn dựa vào xếp loại hai mặt cuối năm.
Giáo viên chủ nhiệm đánh giá xếp loại cho học sinh cũng không thường
xuyên và không tuân theo quy trình đánh giá đã được hướng dẫn. Nhiều học
sinh không được tham gia vào việc đánh giá bản thân, tập thể hoặc có đánh
giá nhưng không thường xuyên.
- Nguyên nhân chủ quan
Một số thầy cô giáo trong BGH nhà trường, một bộ phận giáo viên
nhận thức chưa sâu sắc về vai trò và ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng
57
sống trong việc hình thành và phát triển toàn diện cho học sinh.
Việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống còn mang tính hình
thức, đối phó; nội dung nghèo nàn, hình thức đơn điệu, chưa phù hợp với
nguyện vọng nên không lôi cuốn, hấp dẫn học sinh tham gia. Nhà trường
chưa dành kinh phí nhiều cho tổ chức hoạt động, ngại tốn kém. Tổ chức,
quản lý chỉ đạo còn chưa chặt chẽ, thiếu kế hoạch cụ thể, việc kiểm tra,
đánh giá chưa thường xuyên, công tác tổng kết, rút kinh nghiệm chưa được
quan tâm đúng mức.
Nhà trường chưa tạo điều kiện đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm,
TPT Đội về mặt thời gian, chưa có chế độ ưu đãi thoả đáng đối với lực
lượng này.
- Nguyên nhân khách quan
Một số cán bộ Đoàn - Đội, giáo viên chủ nhiệm còn thiếu nhiệt tình,
ngại đổi mới, một số khác thì hạn chế về năng lực, thiếu sáng tạo trong công
việc nên không đầu tư cho hoạt động. Đa số các nhà trường đều thiếu cán bộ
phụ trách Đoàn đội chuyên trách, Tổng phụ trách Đội trường là giáo viên
kiêm nhiệm nên ít có kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động. Chương trình
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ
Chí Minh không có nhiều, nội dung chưa phong phú.
Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
chưa chặt chẽ, chưa phát huy được hết tiềm năng của các lực lượng giáo dục.
Số học sinh trong lớp đông cũng sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý,
58
nhiều học sinh không được tham gia.
Tiểu kết chương 2
Đội ngũ CBQL, giáo viên đã nhận thức đúng về vị trí, vai trò và nhiệm
vụ của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh, BGH các trường đã có kế hoạch tổ chức một số hoạt động giáo dục
tập thể tại trường, lớp.
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh ở trường đều tổ chức theo sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục & Đào
Tạo - Hội đồng Đội quận Cầu Giấy đã có tác dụng hình thành phát triển nhân
cách của học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Việc tổ chức các hoạt động không bắt buộc ở các trường là khác nhau,
các trường chủ động thực hiện theo mục đích giáo dục, theo kế hoạch riêng
phù hợp với đặc điểm từng trường.
Các hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP
Hồ Chí Minh mới dừng lại ở mức có tổ chức, điều kiện thực hiện các hoạt
động còn hạn chế, hoạt động với quy mô lớn không được tổ chức thường
xuyên do hạn hẹp về kinh phí. Lực lượng tổ chức các hoạt động với quy mô
rộng vẫn chủ yếu là giáo viên, học sinh tham gia tổ chức hoạt động rất ít. Đổi
mới nội dung, phương pháp hoạt động, đa số tổ chức theo hình thức mít tinh
nên ít phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Nhiều học sinh
chưa tích tham gia hoạt động, thờ ơ hoặc tham gia đối phó.
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh ở trường thực sự vẫn chưa được chú trọng đồng đều, các hoạt động
chưa đi vào nền nếp. Các lực lượng giáo dục chưa xác định hoạt động giáo
dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh là trọng tâm
của nhà trường do đó chưa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các
nhà trường. Vì vậy, cần có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh một cách hợp lý và
59
khoa học để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI
THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp
Nguyên tắc là những luận điểm mang tính qui luật, ổn định lâu dài có
vai trò chỉ đạo điều tiết hoạt động của chủ thể. Biện pháp thuộc phạm trù hoạt
động, do vậy việc đề xuất biện pháp cũng như thực hiện biện pháp phải dựa
trên những nguyên tắc xác định.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung là giúp cho học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản góp
phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu yêu cầu khi đề xuất các biện pháp
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh phải quán triệt: Nắm vững các yêu cầu của đổi mới giáo
dục THCS về đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục làm cơ sở
cho việc phân tích chương trình nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Các biện pháp quản lý phải hướng tới mục tiêu chung của nhà trường, không
làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Đối với lứa tuổi ở bậc THCS – lứa tuổi có nhiều biến động về tâm sinh
lý, dễ bị tác động bởi các yếu tố tích cực cũng như tiêu cực. Đặc biệt trong
một môi trường xã hội vận động không ngừng như hiện nay, việc giáo dục kỹ
năng sống giúp các em có sự đánh giá, nhìn nhận đúng đắn về các vấn đề xã
hội để có những hành vi, ứng xử thích hợp là điều hết sức cần thiết. Các biện
60
pháp giáo dục kỹ năng sống, quản lý giáo dục kỹ năng sống phải thật sự phù
hợp với lứa tuổi và sát thực tiễn, không tách rời các điều kiện của nhà trường,
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, hoàn cảnh cá nhân, càng không thể
tách rời các quy định của Pháp luật, của ngành, của cấp học và đặc biệt không
mang tính kinh viện, suy diễn…
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng và triển khai các hoạt động quản
lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải có tính sát thực đáp ứng yêu cầu,
đòi hỏi thực tiễn của việc giáo dục kỹ năng sống, phù hợp với xu thế phát
triển của xã hội, với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương, của đất nước.
Việc lựa chọn hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống đảm bảo sát với
nhà trường, từng khối lớp và từng đối tượng học sinh.
Tính khả thi của các biện pháp còn dựa trên một số yếu tố khác liên
quan đến hoạt động triển khai thực hiện các biện pháp này. Cụ thể như:
- Các điều kiện về con người thực hiện các biện pháp, đó là đội ngũ cán
bộ quản lý phải hiểu biết sâu sắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như nội
dung, chương trình…
- Các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quản lý và tổ chức giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh phải được đảm bảo ở mức tối thiểu.
- Đội ngũ giáo viên phải ủng hộ và có chuyên môn tổ chức các hoạt
động giáo dục.
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong trường trung học cơ sở
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên, giáo
viên chủ nhiệm, cán bộ Đội và các lực lượng tham gia
3.2.1.1. Mục tiêu
Vốn nhân lực là yếu tố thành công của mỗi hoạt động, bởi vậy việc
61
xây dựng đội ngũ là một trong những biện pháp đặc biệt quan trọng. Với
đặc trưng riêng khác với hoạt động dạy trên lớp, người thực hiện nhiệm vụ
giáo dục kỹ năng sống và tổ chức hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cần
có một số phẩm chất sẵn có thuộc về năng khiếu bẩm sinh. Chính vì vậy,
cần lựa chọn người có đủ phẩm chất tối thiểu để phụ trách mảng hoạt động
này của trường.
3.2.1.2. Nội dung
Người thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống và tổ chức hoạt động
Đội TNTP Hồ Chí Minh cho học sinh ở cấp trường hay ở lớp, người đó có thể
là cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm hoặc học sinh đều cần có một số tiêu
chuẩn sau:
- Năng lực tổ chức.
- Hình thức khá.
- Khả năng diễn đạt tốt.
- Yêu thích hoạt động.
- Tâm huyết, yêu quí trẻ, khoan dung, dễ gần.
- Thói quen làm việc có trách nhiệm.
- Có sức khỏe.
- Tính linh hoạt, thích ứng với tình huống mới.
- Sáng tạo và đổi mới.
Đặc biệt có khả năng huy động các lực lượng tham gia hoạt động. Chọn
người tiêu chuẩn như vậy trong thực tế rất khó, khó hơn nhiều chọn giáo viên
dạy giỏi hay học sinh giỏi. Một trong những cách thức đào tạo nguồn nhân
lực là tổ chức tập huấn. Trong thực tế việc đào tạo ở trường Đại học, Cao
đẳng, sinh viên chưa được tham gia các hoạt động của trường phổ thông
nhiều, nên kinh nghiệm tổ chức các hoạt động còn hạn chế. Trong khi đó các
trường phổ thông hiện nay hoạt động còn hình thức đơn điệu, chưa hiệu quả,
nên không có môi trường để giáo viên học cách thức tổ chức. Do đó phải bồi
62
dưỡng thường xuyên cho cán bộ cốt cán về giáo dục kỹ năng sống và tổ chức
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh để họ cập nhật kiến thức mới, phát triển
một số kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức và qua đó chính họ
được phát triển, từ đó yêu thích công việc của mình, đồng thời đáp ứng được
yêu cầu đổi mới.
Thành đoàn Hà Nội có Cung thiếu nhi Hà Nội và trường Lê Duẩn là 2
nơi phục vụ cho công tác Đội và phong trào thiếu nhi Thủ đô. Hằng năm,
trường Lê Duẩn thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn kỹ năng đội ngũ
giáo viên TPT Đội cho 100 % giáo viên TPT trên toàn thành phố, định kỳ tổ
chức các lớp tập huấn Cán bộ Đội, Ban chỉ huy Liên chi đội, thành lập Câu
lạc bộ phụ trách thiếu nhi do đồng chí Chủ tịch Hội đồng Đội thành phố là
chủ nhiệm Câu lạc bộ, dịp hè có các lớp tập huấn kỹ năng hướng dẫn sinh
hoạt hè, tổ chức các hoạt động thiếu nhi cho đối tượng phụ trách thiếu nhi trên
địa bàn dân cư.
Về hình thức tổ chức tập huấn tại mỗi liên đội, có thể lãnh đạo nhà
trường chọn người có năng lực phổ biến cho các giáo viên, học sinh có
tiềm năng, sau đó giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp, cán bộ Đội lại tiếp tục
nhân lên cho các học sinh khác. Công tác tập huấn đòi hỏi phải thực hiện
nhiều công việc như:
- Biên soạn tài liệu.
- Cung cấp tài liệu
- Mời tham gia các hội thảo, tập huấn của các cấp cao hơn.
- Giao lưu học hỏi các mô hình tốt.
- Tổ chức nhiều hình thức đào tạo tại chỗ có thể ở tại trường hoặc hình
thức dã ngoại.
- Mạnh dạn giao nhiệm vụ có sự giám sát kiểm tra.
Bên cạnh việc tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực cho chủ thể tham
gia vào công tác giáo dục kỹ năng sống và tổ chức hoạt động Đội TNTP Hồ
63
Chí Minh, vấn đề tiếp theo cũng không kém phần quan trọng là tạo động lực
làm việc cho đội ngũ này. Muốn vậy, cần phân công cụ thể, động viên, khen
thưởng kịp thời đối với họ. Muốn chọn được người “tài” bên cạnh việc động
viên bằng tinh thần cần có sự hỗ trợ về vật chất tùy theo điều kiện của trường,
lớp. Cần có sự phân công cụ thể, giao trách nhiệm, chịu trách nhiệm trả thù
lao với yêu cầu cao. Đây cũng được coi là biện pháp tích cực để nâng cao
trách nhiệm và sự nhiệt tình của giáo viên và học sinh tham gia giáo dục kỹ
năng sống và tổ chức hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh có hiệu quả.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP
Hồ Chí Minh là hoạt động mang yếu tố “động”, bởi vậy người tổ chức hoạt
động phải luôn trau dồi về các mặt, vấn đề cốt lõi là phải ý thức được trách
nhiệm và yêu cầu công việc để đáp ứng với xu thế phát triển.
Trong nhà trường, việc nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vị
trí, vai trò, tác dụng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống là rất quan trọng.
Bởi nếu có nhận thức đúng thì giáo viên sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao và sẽ là tuyên truyền viên, vận động các lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường cùng phối hợp tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
Ở trường Tiểu học, hoạt động giáo dục kỹ năng sống rất quan trọng, giúp
học sinh rèn luyện các phẩm chất nhân cách cần thiết. Hoạt động giáo dục
kỹ năng sống chỉ có hiệu quả tốt khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình,
nhà trường và xã hội. Như vậy, chúng ta thấy trong việc tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng sống không thể thiếu được vai trò của gia đình. Vì thế việc
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho các bậc phụ huynh là việc làm cần thiết. Khi đã có nhận thức đúng vị trí,
vai trò, tác dụng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống đối với quá trình giáo
dục toàn diện học sinh; thấy được sự cần thiết phải tổ chức tốt hoạt động
giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường thì các lực lượng sẽ ủng hộ, sẵn
sàng đóng góp, huy động nguồn lực và phối hợp tham gia và tổ chức hoạt
64
động này đạt kết quả tốt.
3.2.1.3. Cách tiến hành
* Đối với đội ngũ giáo viên
- Tổ chức học tập đầy đủ, nghiêm túc nội dung chương trình hoạt động
giáo dục kỹ năng sống do Bộ GD&ĐT tạo quy định cho tất cả giáo viên, để
giáo viên hiểu trách nhiệm của họ trong hoạt động này.
- Tổ chức cho giáo viên được tham gia các buổi báo cáo tình hình thời
sự trong và ngoài nước, tình hình địa phương, chính trị để giúp giáo viên nắm
rõ hơn yêu cầu đổi mới của đất nước, hiểu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
cần những con người phát triển toàn diện mà hoạt động giáo dục kỹ năng
sống góp phần tạo nên những con người đó.
- Tổ chức Hội thảo chuyên đề về hoạt động giáo dục kỹ năng sống, về
ý nghĩa, vai trò và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khoá về các vấn đề đạo đức, pháp
luật, dân số, môi trường, ATGT, sức khoẻ sinh sản vị thành niên; tham gia
giao lưu, học hỏi kinh nghiệm ở những trường tiêu biểu, giúp giáo viên có
thêm kiến thức khác ngoài xã hội và kỹ năng tổ chức hoạt động.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm
Trên thực tế cho thấy, hầu hết các giờ sinh hoạt lớp giáo viên chủ
nhiệm chú trọng nhiều đến kỉ luật của học sinh. Thực tế việc duy trì nền nếp
là quan trọng tuy nhiên nhiều giáo viên chủ nhiệm đã vô tình biến giờ sinh
hoạt lớp thành giờ trách phạt với không khí không vui vẻ. Bên cạnh đó lại có
một số giáo viên chủ nhiệm lại chưa nhiệt tình bám sát lớp cho nên giờ sinh
hoạt chỉ tiến hành với nội dung sơ sài, đơn điệu chứ chưa tiến hành lồng ghép
hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Do đó, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ
nhiệm xây dựng và báo cáo kế hoạch hoạt động; tổ chức hội thi "Giáo viên
chủ nhiệm giỏi" để giáo viên chủ nhiệm học tập kinh nghiệm lẫn nhau về kỹ
năng tham mưu và tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
65
Một là, Hiệu trưởng cần yêu cầu giáo viên chủ nhiệm phải nắm chắc
kế hoạch của nhà trường về tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống để
lập kế hoạch hoạt động cho lớp mình. Có bản kế hoạch trong tay giáo viên
chủ nhiệm phải chủ động hơn trong việc cụ thể hoá chương trình hoạt động
giáo dục kỹ năng sống của lớp mình. Giáo viên chủ nhiệm cần nắm vững
các điểm sau:
- Những nội dung hoạt động của chủ điểm.
- Biện pháp thực hiện những nội dung đó.
- Các lực lượng tham gia để có sự chuẩn bị phối hợp cùng nhau.
- Bố trí thời gian cho hoạt động.
Hai là, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm thường xuyên bồi
dưỡng, huấn luyện đội ngũ hội đồng tự quản có khả năng điều khiển các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống. Như vậy, để bồi dưỡng đội ngũ này, giáo viên
chủ nhiệm cần phải lưu ý:
- Làm cho các em ý thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong
việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
- Giới thiệu với các em toàn bộ kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục
kỹ năng sống để các em nắm được. Trên cơ sở đó tổ chức thảo luận trong Hội
đồng tự quản để thống nhất thực hiện.
- Tổ chức cho các em làm thử việc điều khiển hoạt động với sự giúp
đỡ và cố vấn của giáo viên chủ nhiệm.
- Đặc biệt cho các em luân phiên đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau
trong quá trình tổ chức hoạt động.
- Theo dõi, uốn nắn, giúp các em điều chỉnh các kỹ năng điều khiển
hoạt động của tập thể.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của các em.
- Có hình thức động viên, khích lệ để các em tự tin và vượt qua những
khó khăn, những vấp váp trong quá trình điều khiển hoạt động.
66
Ba là, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm tổ chức hướng dẫn học
sinh cùng thiết kế các hoạt động của các chủ điểm giáo dục. Đây là nhiệm vụ
mà giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện thường xuyên, giống như soạn giáo án
của giáo viên bộ môn chuyên. Chủ động thiết kế các nội dung thì mới có cơ
sở thực hiện đầy đủ, tránh việc tổ chức tùy tiện. Giáo viên chủ nhiệm cần phải
có sự trao đổi của đồng nghiệp, tham khảo tài liệu, thảo luận với học sinh để
khai thác và phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động của học sinh.
Bốn là, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm thể hiện rõ sự phối
hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường ở mỗi hoạt động.
Giáo viên chủ nhiệm với tư cách là người tham mưu, người tổ chức để các lực
lượng này cùng tham gia vào quy trình hoạt động của học sinh.
- Thống nhất mục đích yêu cầu, nội dung và những điều kiện tổ chức
thành công hoạt động.
- Đưa ra những đề nghị cụ thể cho mỗi lực lượng.
- Tuỳ theo từng nội dung và hình thức hoạt động mà mời họ tham gia
cùng học sinh.
Năm là, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm phải đánh giá và
hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả hoạt động khi kết thúc mỗi chủ điểm.
Giáo viên chủ nhiệm cần phải phát triển ở học sinh khả năng tự đánh giá một
cách khách quan, trung thực và công khai. Đánh giá kết quả của hoạt động
phải mở hướng cho học sinh thấy được những điểm cần nỗ lực hơn nữa.
Trong quá trình đánh giá giáo viên chủ nhiệm cần xác định rõ mục tiêu của
đánh giá, nội dung đánh giá, hình thức đánh giá; tổ chức cho học sinh tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau; sau đánh giá phải đề xuất được những kiến nghị
mang tính chất giải pháp để tiếp tục giải quyết những tồn tại của hoạt động.
* Đối với Tổng phụ trách đội
- Tổ chức hoạt động phải tính đến khả năng của từng khối, lớp và các
điều kiện để thực hiện. Trong cùng một hoạt động nhưng yêu cầu giáo dục ở
67
các khối lớp khác nhau là khác nhau, do đó nội dung và hình thức hoạt động
cũng khác nhau.
- Tổ chức hoạt động phải tính đến sự cân đối về mặt thời gian để không
bị chồng chéo giữa các hoạt động khác nhau của trường.
- Trong quá trình theo dõi việc thực hiện kế hoạch hoạt động của các
khối lớp, TPT Đội phải có ý kiến thiết thực, giúp cho giáo viên chủ nhiệm kịp
thời điều chỉnh. Giúp BGH lựa chọn, bố trí giáo viên làm chủ nhiệm lớp, đề
xuất với nhà trường đầu tư, hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt
động giáo dục kỹ năng sống; tham mưu cho nhà trường trong việc xem xét,
khen thưởng giáo viên có thành tích trong các hoạt động. Đồng thời phối hợp
chặt chẽ với BGH trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động. Cụ thể:
- Tổ chức, xây dựng chương trình hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
lồng ghép với hoạt động giáo dục kỹ năng sống của từng khối.
- Xây dựng kế hoạch cho hoạt động hoạt động bắt buộc trong từng
tuần, tháng của các khối.
- Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động đặc biệt, hoạt động theo các
chuyên đề, kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm học.
Có kế hoạch tổ chức tập huấn cho cán sự lớp, cán bộ Đội về kỹ năng
làm công tác tự quản như tổ chức, điều khiển, kiểm tra đôn đốc.
Tại các buổi chào cờ đầu tuần sau phần tổng kết và nêu nhiệm vụ trọng
tâm của thời gian tới, giáo viên TPT Đội phải lên kế hoạch cụ thể giao cho
các lớp lần lượt tham gia điều khiển, tổ chức nội dung tiếp theo của buổi chào
cờ như tổ chức một số trò chơi, kể chuyện, trao đổi về một nội dung hay của
báo họa mi, báo nhi đồng, báo TNTP, diễn một tiểu phẩm nhỏ có nội dung
giáo dục về ATGT, trao đổi về một sáng kiến hoạt động Đội TNTP Hồ Chí
Minh... phần trang trí khánh tiết cũng giao cụ thể cho các học sinh có khả
năng cùng chuẩn bị, thậm chí có thể giao cho cả những kem chậm tiến, chưa
ngoan vì có thể các em sẽ thấy mình cũng có ích, được coi trọng bỏ qua mặc
68
cảm mà phấn đấu vươn lên. Một trong những hình thức để phát huy vai trò
chủ thể của học sinh là giáo viên để các kem chủ động thiết kế hoạt động, tổ
chức hoạt động với sự giám sát và cố vấn của giáo viên.
Kết hợp cùng BGH tăng cường kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp,
công tác Đoàn, Đội thông qua dự giờ thăm lớp, nghe báo cáo kết quả hoạt
động, kiểm tra giáo án, sổ sách. Phải thực hiện nghiêm túc giao ban, báo
cáo định kỳ với BGH.
* Đối với phụ huynh học sinh
- Tuyên truyền để PHHS được vai trò của hoạt động giáo dục kỹ năng
sống với sự hình thành và phát triển nhân cách của các em, rèn luyện tính tích
cực thông qua truyền thông, họp phụ huynh. Việc tham gia các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống không ảnh hưởng gì đến học tập văn hoá mà còn hỗ trợ đắc
lực cho các môn học.
- Mời PHHS tham gia các hoạt động để biết được con em của họ sẽ
tham gia như thế nào hoặc bản thân họ tham gia cùng con em mình vào các
hoạt động như các cuộc thi hay các sân chơi, trò chơi trí tuệ. Dự các buổi giao
lưu với học sinh xuất sắc, học giỏi hoặc đã trưởng thành, thành đạt là những
người đã từng tham gia tích cực các hoạt động giáo dục ở lớp, ở trường; toạ
đàm, nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của học sinh. Có những hoạt động
được sự ủng hộ, tham gia của phụ huynh thì hiệu quả sẽ rất cao như Hội thi
gia đình và nhà trường chung sức, Hội vui học tốt, Diễn đàn Quyền và bổn
phận trẻ em… học sinh và phụ huynh sẽ được tiếp cận các vấn đề có liên
quan, được đối chiếu và phân tích khả năng của bản thân, học sinh được nói
lên nguyện vọng, sự lựa chọn của mình, tiếp nhận sự tư vấn phù hợp nhất,...
Phụ huynh cũng hiểu được tâm tư của con em mình, hiểu được thực chất khả
năng của các em để giúp các em định hướng tốt hơn... Qua đó có nhiều phụ
huynh bỏ qua tư tưởng chỉ muốn con em mình giỏi văn hoá, sợ tham gia hoạt
động mất thời gian, muốn con vào đội tuyển này đội tuyển khác. Thực tế cho
69
thấy các em tham gia nhiều hoạt động tập thể thì mạnh dạn hơn trong giao
tiếp, ứng xử; nói năng mạch lạc hơn, tự tin hơn, và có khả năng tổ chức tốt
hơn. Việc học không chỉ là để được vào các đội tuyển, không nhất thiết ai
cũng là kỹ sư, bác sỹ mà quan trọng hơn cả là được học và làm những công
việc mình thích, phù hợp với khả năng, trình độ của mình.
- Giáo viên có thể thông báo kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho cha mẹ học sinh biết. Khi nắm được kế hoạch tổ chức hoạt
động của lớp, họ sẽ chủ động hơn trong việc động viên, tạo điều kiện giúp con
tham gia vào hoạt động của lớp. Đồng thời, PHHS sẽ có ý kiến giúp giáo viên
tổ chức tốt hoạt động hoặc có thể tham gia trực tiếp vào hoạt động. Cũng có
thể họ sẽ đóng góp công sức và vật chất để giúp giáo viên và học sinh thuận
lợi hơn trong hoạt động.
3.2.2. Xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động với nội dung và hình thức
rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng
3.2.2.1. Mục tiêu
Để tạo được hứng thú đối với học sinh trước hết là lựa chọn các hoạt
động phù hợp với lứa tuổi của các em, phải có cả nội dung các môn học và
kiến thức xã hội; hình thức phải hấp dẫn.
3.2.2.2. Nội dung
BGH nhà trường chỉ đạo, theo dõi sát sao việc xây dựng kế hoạch tổ
chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống về cả nội dung và hình thức hoạt động
đối với đội ngũ thực hiện chương trình là một nội dung quan trọng.
3.2.2.3. Cách tiến hành
Đối với tiết sinh hoạt hội đồng tự quản
- Sơ kết tuần, phát động thi đua, phổ biến công việc.
- Sinh hoạt theo chủ điểm: văn nghệ, trò chơi, đố vui, sinh hoạt theo các
CLB, trao đổi về các vấn đề mà học sinh quan tâm...
- Sinh hoạt Đội, sao nhi đồng.
70
Đối với giờ chào cờ đầu tuần
- Sơ kết thi đua, phổ biến kế hoạch.
- Sinh hoạt theo chủ đề, văn nghệ, giao lưu, toạ đàm
Đối với chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Khi có bản kế hoạch chung trong tay, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên
chủ nhiệm thiết kế các hoạt động theo kế hoạch hướng dẫn của nhà trường để
đạt được mục tiêu giáo dục của từng chủ điểm, lựa chọn nội dung và hình
thức hoạt động phù hợp với khả năng của học sinh trong lớp mình.
Hoạt động tự chọn
Phần giáo dục ngoài giờ tự chọn được bố trí trong chương trình giúp
nhà trường có thêm những hình thức hoạt động phù hợp với điều kiện nhà
trường, phù hợp với khả năng, hứng thú của học sinh và điều quan trọng là
dựa trên sự tự nguyện, tự giác của các em. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên TPT Đội khi xây dựng kế hoạch cho các hoạt động GDNGLL
tự chọn cần lưu ý các vấn đề sau:
- Nội dung tự chọn thuộc lĩnh vực văn hoá, khoa học, tự nhiên xã
hội, kỹ thuật phải nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức trong SGK của các môn
học như Toán, tiếng Việt, Lịch Sử, Địa lý... hoặc có tác dụng giúp học sinh
phát triển năng lực tư duy, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát
triển sở thích, năng khiếu của các em. Những mô hình hoạt động cần được
quan tâm hơn nữa.
- Chú ý xây dựng kế hoạch cho các hoạt động như tham quan khu di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh; di sản văn hoá của địa phương, một số làng
nghề truyền thống trong địa bàn thành phố; tổ chức cắm trại; tổ chức sinh hoạt
CLB theo các chuyên đề phù hợp với lứa tuổi và hứng thú của học sinh.
- Nội dung hoạt động thể dục thể thao như: tập luyện của đội thể thao;
tổ chức các cuộc thi vui; các cuộc thi đấu tài năng thể thao; các trò chơi dân
gian chưa được quan tâm nhiều, mới được thực hiện ở mức độ bình thường
71
cho nên cần được thiết kế những hoạt động này nhiều hơn nữa.
- Hình thức hoạt động có thể lựa chọn phổ biến cho các nội dung như
sinh hoạt CLB; hình thức tổ chức theo đội như: đội ATGT, Vệ sinh môi
trường...; hình thức thi như thi cán bộ Đội giỏi, chỉ huy Đội giỏi, phụ trách
Sao giỏi, thi hùng biện, thi học sinh thanh lịch...
Tổ chức hoạt động GDNGLL tự chọn cũng giống như bắt buộc hay bất kỳ
hoạt động nào khác, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên phải nắm rõ một số bước
như: xác định rõ chủ đề, mục tiêu, nội dung và kế hoạch; sau đó phổ biến, vận
động, tuyên truyền để học sinh tự nguyện tham gia tìm hiểu các vấn đề học sinh
thấy có khả năng và thích thú tham gia; giáo viên phân nhóm học sinh theo vấn
đề muốn tìm hiểu, đối với lớp 5 có thể không nhất thiết theo nhóm mà mỗi học
sinh tự tìm hiểu, tự rèn luyện kỹ năng; chọn cộng tác viên,...
Trong mỗi loại hình hoạt động, Hiệu trưởng yêu cầu và giao nhiệm vụ cho
các tổ bộ môn, khối chủ nhiệm phụ trách sao cho phù hợp với chuyên môn.
Đối với hoạt động giáo dục truyền thống, kỉ niệm các ngày lễ lớn trong
năm cần lồng ghép với chương trình hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh để
các hoạt động không bị chồng chéo lên nhau. Tránh tổ chức đơn điệu, lặp đi
lặp lại cùng một hình thức. Học sinh không thích hình thức mít tinh toàn
trường hay viết bài dự thi.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động, Hiệu trưởng cần chỉ đạo đội
ngũ giáo viên lựa chọn những nội dung, hình thức hoạt động phù hợp với tâm
lý lứa tuổi và nguyện vọng của học sinh từ đó phát huy các năng lực sở
trường, khả năng sáng tạo của học trò và hướng dẫn học sinh xây dựng một
hoạt động cần theo một quy trình tổ chức chặt chẽ. Ngay từ đầu năm học
(tháng 8), Hiệu trưởng chỉ đạo TPT Đội phải hoàn thành bản kế hoạch chương
trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống để báo cáo với Hiệu trưởng, chủ động
kế hoạch phối hợp và chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong
các hoạt động bắt buộc và tự chọn. Bản kế hoạch đó phải phù hợp với điều
72
kiện thực tế của nhà trường, có tính khả thi. Đặc biệt, Hiệu trưởng cần yêu
cầu giáo viên TPT Đội lên kế hoạch cụ thể cho hoạt động hè tháng 6,7,8 bằng
hình thức mở cổng trường học để tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.
3.2.3. Sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống trong và
ngoài nhà trường
3.2.3.1. Mục tiêu
Khác với hoạt động dạy học trên lớp, hoạt động giáo dục kỹ năng sống
đa dạng phong phú về nội dung và hình thức, trong một số lĩnh vực hoạt động
(văn nghệ, các môn thể thao ...) người giáo viên tổ chức hoặc giúp học sinh tổ
chức hoạt động nhưng không được đào tạo bài bản và đôi khi năng lực hạn
chế về lĩnh vực phải tổ chức hoạt động. Nhà trường phải phối hợp các lực
lượng xã hội, đặc biệt là cha mẹ học sinh, một lực lượng đầy tiềm năng và có
quan hệ với nhà trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục. Qua phối hợp,
các lực lượng xã hội hỗ trợ nhà trường về phương tiện, cơ sở vật chất, tài
chính để tổ chức hoạt động.
3.2.3.2. Nội dung
Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức
tốt hoạt động giáo dục kỹ năng sông chính là thực hiện XHH giáo dục. Điều
12, Luật giáo dục đã nêu: "Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách
nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục
tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn". Như
vậy, sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường sẽ tạo nên môi trường giáo dục tốt nhất cho học sinh. Đây cũng là đòi
hỏi tất yếu khi nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh.
Bản chất của sự phối hợp đó là đạt được sự thống nhất về mục tiêu
giáo dục của hoạt động cũng như về nội dung, hình thức và các điều kiện
cho hoạt động. Do đó, khẳng định rằng sự phối hợp này là rất cần thiết cho
73
cả người lớn và cho chính HS. Nhờ sự thống nhất phối hợp trong tổ chức
hoạt động giáo dục kỹ năng sống mà học sinh tích luỹ được nhanh chóng
các kinh nghiệm ứng xử đúng đắn trong các tình huống khác nhau, giúp các
em hình thành được quan điểm, niềm tin và tình cảm một cách thuận lợi,
củng cố thêm ý chí của chúng. Và cũng nhờ sự phối hợp này người lớn
hiểu trẻ em hơn, cùng chia sẻ và động viên các em trong quá trình học tập
và rèn luyện hàng ngày.
3.2.3.3. Cách tiến hành
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cùng với hoạt động dạy học là một
quá trình sư phạm thống nhất nhằm hình thành phát triển nhân cách học sinh
vì vậy nhà quản lý cần phải thống nhất một số quan điểm nhận thức sau tới
các lực lượng giáo dục:
- Hoạt động giáo dục kỹ năng sống phải có sự chỉ đạo của một Ban
điều hành. Đấy là một tập hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để chỉ
đạo thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Dưới sự chỉ đạo
của Ban điều hành, giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động đã được thống nhất trong toàn Hội đồng sư phạm. Các tổ
chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
- Trong các hoạt động giáo dục kỹ năng sống phải luôn đề cao, phát
huy vai trò chủ thể của học sinh và tập thể học sinh, tạo mọi điều kiện để các
em phát huy tính tích cực của mình. Bởi vì chỉ có thông qua hoạt động mới là
điều kiện tốt để học sinh được thể hiện khả năng, nhu cầu, hứng thú của mình
và là dịp để các em rèn luyện các kỹ năng tổ chức hoạt động.
- Trước hết, nhà quản lý cần phải xác định thành phần lực lượng giáo
dục tham gia phối hợp, vai trò của từng lực lượng đó.
- Lực lượng giáo dục phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình hoạt
động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường bao gồm: BGH, TPT Đội (cán
bộ Đoàn - Đội), giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổ chức đoàn thể, Hội
74
cha mẹ học sinh. Mỗi thành phần lực lượng giáo dục có vai trò và nhiệm vụ
cụ thể. Tuy nhiên, hoạt động của từng lực lượng giáo dục không phải là độc
lập mà được thể hiện trong sự phối hợp với nhau theo một cơ chế chặt chẽ.
- Giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đoàn - Đội là người trực tiếp tổ chức,
hướng dẫn, quản lý hoạt động của học sinh. Ban chấp hành chi Đoàn, TPT
Đội trực tiếp phụ trách từng mảng hoạt động, là nòng cốt hướng dẫn HS hoạt
động. Hội đồng tự quản, cán bộ Đội có trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động
dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giáo viên TPT Đội.
- BGH (có thể là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng) giữ cương vị là
trưởng ban điều hành. Nhiệm vụ của trưởng ban là: xây dựng phương hướng
chỉ đạo việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo
một kế hoạch thống nhất. Phương hướng này bao gồm cả về nội dung,
phương thức tổ chức, trong đó đặc biệt là sự phối hợp của các lực lượng giáo
dục để thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Trên cơ sở
phương hướng này, giáo viên TPT Đội phải thiết kế bản kế hoạch tổ chức các
hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Chỉ đạo và theo dõi việc thực hiện kế hoạch
đó, đôn đốc và tạo điều kiện cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện tốt kế hoạch.
Bên cạnh đó phải tham mưu cho ban chỉ đạo thực hiện chương trình hoạt
động giáo dục kỹ năng sống về cách thức phối hợp các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm động viên, phát huy khả năng của họ vào quá
trình tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
- Giáo viên TPT Đội là phó ban điều hành phải trực tiếp chỉ huy các
tập thể lớp thực hiện kế hoạch tuần, tháng, học kỳ và năm học. Đồng thời phải
giúp đỡ các lớp còn vướng mắc về nội dung và hình thức hoạt động.
- Giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất quan trọng, phải chịu trách nhiệm
chính trong việc thực thi kế hoạch hoạt động của lớp mình phụ trách. Đồng
thời phải phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào việc thực hiện chương
trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ
75
nhiệm cùng với khối chủ nhiệm tăng cường sinh hoạt khối, trao đổi, thống
nhất nội dung sinh hoạt theo chủ đề tháng; tổ chức các buổi sinh hoạt mẫu
theo khối để học tập kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động cho
giáo viên và học sinh.
- Hội cha mẹ học sinh cùng tham gia phối hợp với nhà trường trong
việc tư vấn về nội dung hoạt động hay hỗ trợ về vật chất, tinh thần.
- Các chi hội cha mẹ học sinh ở các lớp là thành phần tích cực trong
việc giúp đỡ và tư vấn cho giáo viên chủ nhiệm tổ chức tốt các hoạt động.
Thường xuyên liên lạc với nhà trường (đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm) để
nắm bắt được thông tin, phối hợp cùng giáo dục và chăm sóc học sinh, đặc
biệt là các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn...
- Các tổ chức đoàn thể trong trường như Đoàn thanh niên, công đoàn,...
có nhiệm vụ giúp đỡ, động viên các thành viên của mình tích cực thực hiện
tốt kế hoạch hoạt động mà nhà trường đã xây dựng. Chẳng hạn như hỗ trợ về
chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị, trang trí, khánh tiết, bảo đảm trật tự an ninh
cho các hội thi,...
- Các tổ chức đoàn thể ngoài nhà trường như Đoàn thanh niên, Hội
phụ nữ, Hội cựu chiến binh,... các cấp có thể tham gia vào việc tổ chức các
hoạt động trên địa bàn dân cư theo từng chủ điểm giáo dục. Mỗi địa phương
có truyền thống riêng, bên cạnh việc giáo dục truyền thống dân tộc nói chung
cần phải giáo dục truyền thống địa phương như tham quan, chăm sóc di tích
lịch sử, thăm giúp đỡ các gia đình chính sách, nghe nhân chứng lịch sử nói
chuyện... Lực lượng công an tuyên truyền về an toàn giao thông, phòng chống
tệ nạn xã hội; các đơn vị Quân đội tuyên truyền về truyền thống Quân đội
nhân dân Việt Nam.
3.2.4. Xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng
giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
3.2.4.1. Mục tiêu
76
Kiểm tra đánh giá là kỹ năng cần thiết của Hiệu trưởng giúp Hiệu
trưởng nắm bắt thông tin phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm được diễn biến
công việc trong tổ chức, từ đó có những tác động quản lý thích hợp. Kiểm tra
là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm thu thập thông tin, nó gắn liền với
khâu quản lý, tổ chức thực hiện. Quản lý không có kiểm tra thì coi như không
có quản lý. Đánh giá là quá trình so sánh hiệu quả thực tế đạt được so với mục
tiêu đề ra để phát hiện những ưu điểm, hạn chế ở các khâu, các quá trình của
mọi hoạt động giáo dục.
3.2.4.2. Nội dung
Trong các nhà trường việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ
năng sống được thực hiện chưa tốt. Kiểm tra chủ yếu nhằm vào kết quả hoạt
động để đánh giá thành tích, xếp hạng thi đua. Để quản lý tốt các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống Hiệu trưởng cần kiểm tra cả quá trình chuẩn bị, kiểm
tra khi hoạt động diễn ra, xem xét thái độ tinh thần khi tham gia hoạt động của
cả thầy và trò.
3.2.4.3. Cách tiến hành
Có nhiều hình thức để kiểm tra đánh giá, có thể là định kỳ hoặc đột
xuất. Vì đặc điểm của hoạt động giáo dục kỹ năng sống mang tính đa dạng,
phong phú nên khi kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cần
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo mục tiêu giáo dục.
Đảm bảo tính kế hoạch: xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá phù hợp
với điều kiện nhà trường và đưa vào kế hoạch chung của trường.
Đảm bảo tính khách quan: dựa trên các yếu tố, điều kiện thực tế khách quan.
Đảm bảo tính hiệu quả: chú ý đến thời gian và lực lượng tham gia sao
cho có hiệu quả tối ưu nhất.
Đảm bảo nguyên tắc tính giáo dục: Vừa nhận xét đúng khả năng thực tế
của các lực lượng vừa động viên, giúp đỡ tạo điều kiện để học phát huy tốt
hơn năng lực.
77
Việc kiểm tra đánh giá về hoạt động giáo dục kỹ năng sống tập trung
vào một số nội dung như:
- Đối với giáo viên: kế hoạch, nội dung hoạt động, kết quả hoạt động
- Đối với học sinh: Ý thức, nền nếp học tập, kỹ năng tham gia hoạt
động, kết quả giáo dục.
Kiểm tra về nhận thức, đường lối, quan điểm giáo dục, nhiệm vụ
nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Kiểm tra bất cứ công việc nào
của giáo viên theo kế hoạch ngay từ bước chuẩn bị, triển khai cho đến
khâu cuối cùng.
Để kiểm tra đánh giá mang tính khách quan, công bằng và thực chất thì
cần phải xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể có ý nghĩa pháp quy để so sánh,
phân tích, đối chiếu cho hoạt động đánh giá nhằm đảm bảo tính khách quan.
Hiệu trưởng sau khi đã xây dựng các tiêu chí trong đánh giá kết quả của Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp yêu cầu giáo viên nắm bắt đầy đủ và phổ biến
tới học sinh để mọi người có thể kiểm tra đánh giá bản thân và phong trào của
lớp. Khi xây dựng nội dung đánh giá cần xây dựng cả nội dung đánh giá cá
nhân và tập thể lớp. Đối với tập thể đó là số lượng học sinh tham gia, sản
phẩm hoạt động, ý thức tập thể, tinh thần hợp tác. Đối với cá nhân đó là mức
độ nhận thức các vấn đề của hoạt động, trách nhiệm tham gia vào hoạt động,
hiệu quả đóng góp vào việc tổ chức thực hiện.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá hợp lý. Với các hoạt động hàng
ngày yêu cầu kiểm tra thường xuyên để đưa hoạt động vào nền nếp. Với các
hoạt động sinh hoạt tập thể trong các ngày lễ lớn, yêu cầu lưu ý đến việc kiểm
tra công tác chuẩn bị là rất quan trọng. Nếu không có sự chuẩn bị chu đáo thì
hoạt động khó mà thành công tốt đẹp.
Thành lập bộ phận kiểm tra đánh giá tạo thành mạng lưới chặt chẽ bao
gồm: BGH, cán bộ Đoàn - Đội, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên trực ban với
lực lượng phù hợp, những người có năng lực, uy tín, trách nhiệm.
78
Việc kiểm tra đánh giá phải được phân công chéo. Yêu cầu người kiểm
tra phải có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở người được kiểm tra. Kiểm tra
đánh giá phải kèm theo việc rút kinh nghiệm để kịp thời uốn nắn, sửa chữa
những hạn chế tồn tại. Đặc biệt phải thực hiện nghiêm túc việc rút kinh
nghiệm các hoạt động có quy mô lớn.
3.2.5. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng hoạt động giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
3.2.5.1. Mục tiêu
Làm tốt công tác thi đua khen thưởng sẽ duy trì và đẩy mạnh được
phong trào thi đua, không khí thi đua sôi nổi sẽ tạo động lực kích thích hoạt
động giáo dục kỹ năng sống trong trường thu được kết quả cao. Sau việc tổ
chức phong trào thi đua tất yếu là công tác tuyên dương khen thưởng, việc
khen thưởng kịp thời, chính xác sẽ là nguồn động viên lớn cho sự nỗ lực phấn
đấu vươn lên của giáo viên và học sinh.
3.2.5.2. Nội dung
Cần có cơ chế khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể có thành
tích trong hoạt động. Có thể động viên giáo viên và học sinh có nhiều thành
tích bằng việc tổ chức chuyến thăm di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, tham
gia giao lưu, hội thảo để nâng cao trình độ hiểu biết. Kích thích lòng nhiệt
tình, say mê của đội ngũ giáo viên bằng các biện pháp thích hợp.
3.2.5.3. Cách tiến hành
Xây dựng các danh hiệu thi đua như giáo viên chủ nhiệm giỏi (có sáng
kiến kinh nghiệm về hoạt động giáo dục kỹ năng sống, có thành tích tổ chức
các hoạt động tốt,...); người dẫn chương trình các cuộc thi hay nhất, dí dỏm
nhất, người có nhiều sáng kiến trong thiết kế hoạt động, người khéo tay nhất,
người đạt nhiều giải trong các cuộc thi,... Cả giáo viên và học sinh đạt các
danh hiệu trên đều được tuyên dương và khen thưởng như giáo viên và học
79
sinh đạt thành tích ở các môn văn hoá, được ghi trong sổ vàng truyền thống
của nhà trường và thành tích này cũng được tính vào xét thi đua cuối năm của
cá nhân và tập thể.
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt động
giáo dục kỹ năng sống
3.2.6.1. Mục tiêu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống ngoài những hoạt động được tổ chức
tại lớp, tại sân trường còn có những hoạt động khác như tham quan, dã ngoại,
cắm trại, các hoạt động về môi trường, ATGT, dân số kế hoạch hoá, phòng
chống các tệ nạn xã hội, hoà bình và hữu nghị, văn nghệ, thể dục thể thao...
Để tổ chức những hoạt động trên không chỉ cần con người mà cơ sở vật chất
và tài chính là rất quan trọng.
3.2.6.2. Nội dung
Các thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống hết sức đa
dạng, phong phú vì nó liên quan đến nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Bất
kỳ một hoạt động nào muốn thực hiện được cũng cần phải có cơ sở vật chất,
trang thiết bị cần thiết thì mới đạt được kết quả như mong muốn. Đối với
những hoạt động phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh như biểu diễn
nghệ thuật, hứng thú khoa học,... thì rất cần phải có các phòng để thực hành,
sân bãi đủ cho hoạt động, phải có đầu video, máy chiếu, màn hình, âm li, loa
đài, trống các loại, tranh ảnh có liên quan đến các chủ điểm giáo dục, các biểu
bảng, sơ đồ, bản đồ, giấy, bút màu, các đồ dùng để vui chơi. Phòng đọc thư
viện cũng cần diện tích rộng rãi, tài liệu phong phú, đa dạng để đáp ứng lượng
học sinh đến đọc, khai thác thông tin,....
3.2.6.3. Cách tiến hành
Để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động giáo dục kỹ
năng sống, Hiệu trưởng phải xây dựng và tổ chức thực hiện một kế hoạch dài
hạn về tăng cường cơ sở vật chất, xác định rõ nguồn kinh phí hỗ trợ, nguồn
80
trang thiết bị hỗ trợ. Ngoài ra nhà trường cần trích một phần kinh phí trong
ngân sách dành cho việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
Khắc phục tình trạng thiếu cơ sở vật chất trước mắt nhà trường cần có
kế hoạch tu sửa trang thiết bị, duy trì, bảo dưỡng và sử dụng có hiệu quả các
điều kiện cơ sở vật chất đã có; khuyến khích, động viên học sinh tìm tòi, tự
tạo ra những trang thiết bị, phương tiện đơn giản phục vụ cho hoạt động phù
hợp với điều kiện, khả năng của lớp, của trường, phù hợp với địa phương.
Đây cũng là cách làm rất có tác dụng nhằm phát triển ở học sinh khả năng
sáng tạo và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động chung của tập thể.
Tích cực tham gia công tác XHH giáo dục, tham mưu với chính quyền
địa phương để mở rộng diện tích khuôn viên trường, có sân chơi, bãi tập, xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Tuyên truyền và vận động PHHS tranh thủ sự ủng hộ để tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị như đầu tư cho thư viện trường học, mua sắm bàn ghế,
máy vi tính, máy chiếu, đàn, micrô,.. cho các lớp học, các phòng đa năng.
Phát động phong trào làm kế hoạch nhỏ trong toàn trường để gây quỹ.
Yêu cầu TPT Đội có kế hoạch mua sắm, bổ sung, sửa chữa trang thiết
bị và nhu cầu về tài chính cho các loại hình hoạt động để nhà trường chủ động
trong việc chuẩn bị và phân bổ kinh phí cho phù hợp.
Có kế hoạch cụ thể khi tổ chức các hoạt động có liên quan đến các ban
ngành đoàn thể để tranh thủ sự hỗ trợ về phương tiện, nội dung và kinh phí.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Biện pháp quản lý là những hoạt động nhằm tác động có hiệu quả đến
khách thể để thực hiện nhiệm vụ quản lý và đạt được những mục tiêu quản lý
đã đề ra. Các biện pháp nói trên là một hệ thống mở, động và đa dạng có mối
quan hệ khăng khít với nhau. Không có biện pháp nào là tối ưu mà phải vận
dụng các biện pháp trên một cách có hệ thống và đồng bộ. Có thể mô tả vị trí
và mối quan hệ của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh đề xuất trong luận văn bằng
81
sơ đồ 3.1 như sau:
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh
Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ
sung cho nhau. Sự vận dụng linh hoạt các biện pháp sẽ tạo ra môi trường hoạt
động tốt, các hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí
Minh sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần hình thành và rèn luyện những KNS cần
thiết cho học sinh THCS, đồng thời tạo ra môi trường học tập thân thiện thiện,
tăng cường mối quan hệ thân thiết giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
3.4. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất
Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý, QLGD, quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống để làm cơ sở nền tảng cho nghiên cứu,
chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng thực hiện và thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng. Qua đánh giá thực trạng,
chúng tôi đưa ra 6 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của
Hiệu trưởng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng
sống ở các trường trong thời gian tới.
3.4.1. Mục đích thăm dò
Tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cấp
82
thiết của các biện pháp.
Xác định tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
3.4.2. Đối tượng thăm dò
Để khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên, tác
giả tiến hành trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, đội và giáo
viên chủ nhiệm. Nội dung thăm dò như sau;
Nhận thức về mức độ cấp thiết của các biện pháp đề ra có 3 mức độ:
a) Rất cần thiết, ký hiệu (RCT)
b) Cần thiết, ký hiệu (CT)
c) Không cần thiết, ký hiệu (KCT)
Nhận thức về mức độ khả thi của các biện pháp đề ra có 3 mức độ:
a) Rất khả thi, ký hiệu (RKT)
b) Khả thi, ký hiệu (KT)
c) Không khả thi, ký hiệu (KKT)
3.4.3. Phương pháp thăm dò
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Qua phỏng vấn.
3.4.4. Kết quả thăm dò
Kết quả thống kê của CBQL về công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Bảng 3.1: Thống kê kết quả qua khảo sát ý kiến của CBQL, giáo viên và
TPT Đội về mức độ cấp thiết, tính khả thi của 6 biện pháp đề xuất
RCT CT KCT RKT KT KKT TT Các biện pháp SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Biện pháp 1 30 93,8 2 6,3 0 0 29 90,6 3 9,4 0 0
2 Biện pháp 2 25 78,1 7 21,9 0 0 27 84,4 5 15,6 0 0
3 Biện pháp 3 23 71,9 9 28,1 0 0 17 53,1 12 37,5 3 9,4
83
4 Biện pháp 4 25 78,1 7 21,9 0 0 20 62,5 7 21,9 5 15,6
TT Các biện RCT CT KCT RKT KT KKT
pháp 5 Biện pháp 5 24 75,0 8 25,0 0 0 21 65,6 11 34,4 0 0
6 Biện pháp 6 30 93,8 2 6,3 0 0 29 90,6 3 9,4 0 0
Kết quả thống kê qua bảng 3.1 cho thấy cán bộ quản lý và giáo viên
đều đánh giá mức độ rất cần thiết của 6 biện pháp đề xuất trong quá trình
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
- Việc đánh giá mức độ khả thi của 6 biện pháp đề xuất trong quá trình
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cũng thu được những kết quả tương
đối giống nhau từ ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên. Cả cán bộ quản lý
và giáo viên đều đánh giá cao mức độ rất cần thiết của biện pháp 1, biện pháp
6, còn lại 4 biện pháp 2, 3, 4, 5 đều khả thi. Khi được hỏi lý do vì sao một số
biện pháp được đánh giá là ít khả thi, đa số ý kiến cho rằng:
- Trên thực tế việc tăng cường cơ sở vật chất, tài chính và xã hội hoá
giáo dục là rất khó khăn. Việc các trường mở rộng diện tích, khuôn viên
trường để nâng chuẩn quốc gia là vô cùng khó vì trường nằm trong nội thành,
đây là vấn đề mà các cấp lãnh đạo thành phố đang quan tâm, tìm giải pháp
khắc phục.
- Huy động tốt các lực lượng giáo dục trong nhà trường đã khó, huy
động lực lượng giáo dục ngoài nhà trường càng khó hơn. Trong thực tế các
hoạt động kỹ năng sống đều do giáo viên chủ nhiệm tự xây dựng kế hoạch,
không có sự tham gia của lực lượng ngoài nhà trường, sự phối hợp của lực
lượng trong nhà trường còn ít ỏi. Tâm lý giáo viên ngại phiền phức hơn nữa
việc soạn giáo án, chuẩn bị cho một tiết dạy theo phương pháp mới ngày nay
khiến giáo viên mất nhiều thời gian nên không thể đầu tư tốt cho hoạt động
giáo dục kỹ năng sống và nhất là khi ban giám hiệu cũng chẳng yêu cầu khắt
khe, chưa chú trọng đến khâu kiểm tra đánh giá. Với các hoạt động tự chọn,
84
trường mới chỉ làm tốt ở việc phối hợp với lực lượng công an phường trong
việc tuyên truyền luật giao thông đường bộ vào dịp đầu năm học. Biện pháp 5
là kiểm tra đánh giá cũng có tỷ lệ nhỏ cho rằng khó thực hiện vì có nhiều học
sinh tham gia, hoạt động thì đa dạng và kết quả đánh giá không giống như kết
85
quả các môn học.
Tiểu kết chương 3
Các biện pháp trên được đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý
giáo dục kỹ năng sống của trường trung học sơ sở Lê Quý Đôn, là hệ thống
đồng bộ trong đó mỗi biện pháp vừa có giá trị tồn tại tương đối độc lập,
vừa có quan hệ mật thiết với các biện pháp khác. Người Hiệu trưởng khéo
léo, quản lý một cách khoa học, tập trung được sức mạnh của Hội đồng sư
phạm nhà trường, phát huy được mặt mạnh của các lực lượng giáo dục, sử
dụng biện pháp phù hợp thì các hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh sẽ thực sự đáp ứng được các mục đích
86
giáo dục đã đề ra.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về hoạt động giáo
dục KNS, làm rõ các khái niệm và các vấn đề có liên quan, làm rõ mục tiêu và
yêu cầu giáo dục của hoạt động giáo dục KNS ở trường THCS. Đã đánh giá
được những mặt mạnh, những hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế.
Với nhận thức và quyết tâm của các cấp lãnh đạo nói chung và các nhà
quản lý giáo dục nói riêng, người nghiên cứu tin chắc rằng các nhà quản lý
của chúng ta sẽ có nhiều nội dung, giải pháp tích cực hơn cho vấn đề quản lý
giáo dục kỹ năng sống nói chung và giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động góp phần đào tạo ra những lứa học sinh phát triển toàn diện được trang
bị những kỹ năng sống đầy đủ để có thể đương đầu với mọi thử thách trong
cuộc sống. Tác giả xin được mạnh dạn đề xuất một số biện pháp cụ thể sau:
Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức,
phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí
Minh cho giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đội và lực lượng tham gia.
Biện pháp 2: Xây dựng và thực hiện kế hoạch với nội dung và hình
thức rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng
Biện pháp 3: Sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống
trong và ngoài nhà trường
Biện pháp 4: Xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua
khen thưởng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí
Minh
Biện pháp 5: Làm tốt công tác thi đua khen thưởng hoạt động giáo dục
kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện
87
hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận
Cầu Giấy
- Có chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên cho hợp lý đầy đủ về số
lượng, cơ cấu nhất là đội ngũ giáo viên thể dục, nhạc, họa, đồng thời ổn định
đội ngũ là công tác Đoàn- Đội ít nhất trong vòng 5 năm
- Phối hợp với Đài Truyền hình Hà Nội ghi hình phát sóng các mô hình
hoạt động giáo dục kỹ năng sống tiêu biểu.
- Phối hợp với Thành đoàn - Hội đồng Đội Thành phố tổ chức điểm các
chương trình, hoạt đông giáo dục kỹ năng sống để các Liên đội có thể học tập,
tham khảo.
- Tổ chức các hội thảo bàn về các vấn đề có liên quan đến hoạt động
giáo dục kỹ năng sống, nghe báo cáo của các đơn vị làm tốt.
- Tham mưu với UBND quận về việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia, cấp kinh phí cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
2.2. Với Hội đồng Đội các cấp
- Có văn bản chỉ đạo chính thức về việc triển khai giáo dục kỹ năng
sống cho đội viên thông qua hoạt động Đội.
- Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống là một nội dung trọng tâm xuyên
suốt, chứ không phải chỉ là hoạt động lồng ghép trong chương trình công tác Đội.
- Mở các lớp tập huấn cho giáo viên TPT về nội dung giáo dục kỹ năng
sống cũng như các lớp chuyên đề bồi dưỡng công tác quản lý cho giáo viên TPT.
2.3. Với UBND Quận Cầu Giấy
- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp giữa các nhà trường và địa
phương trong việc triển khai các hoạt động liên quan đến giáo dục đạo đức
cho học sinh.
- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong quận với nhà trường để tổ
88
chức các CLB giáo dục giới tính hoặc CLB Kỹ năng sống để trang bị thêm
cho thiếu nhi những KNS cơ bản trong cuộc sống.
2.4. Với BGH nhà trường, giáo viên bộ môn
2.4.1 Đối với BGH nhà trường
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát với hoạt động giáo
dục kỹ năng sông trong nhà
- Phát huy vai trò của giáo viên TPT trong mảng công tác Đội của nhà
trường, đặc biệt là vai trò của giáo viên TPT trong hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Phát huy vai trò của giáo viên TPT trong mảng công tác Đội của nhà
trường, đặc biệt là vai trò của giáo viên TPT trong hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
2.4.2 Đối với giáo viên bộ môn
- Tăng cường trang bị nội dung giáo dục kỹ năng sống để tham gia tốt
vào quá trình tư vấn, hỗ trợ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sông cho học
sinh thông qua hoạt động Đội khi được phân công.
2.5. Với giáo viên TPT Đội
- Tăng cường ý thức tự học hỏi và trang bị cho mình những kiến thức
về công tác quản lý và về nội dung giáo dục kỹ năng sống để chủ động thực
hiện việc xây dựng kế hoạch, triển khai, chỉ đạo tổ chức, thực hiện kế hoạch
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh.
- Tăng cường sự phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà
trường để đạt được hiệu quả cao nhất mục tiêu giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Luôn tự thắp lên ngọn lửa đam mê, nhiệt huyết, sáng tạo và sự yêu
nghề mến trẻ để truyền vào lớp các thế hệ học trò sự say mê với hoạt động
89
công tác Đội nói chung và hoạt động giáo dục kỹ năng sống nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ali Lauren Spizman (2008), Cẩm nang cảm ơn dành cho trẻ em, Nxb
Thông tấn, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (2007), Tài liệu môn học quản lý Nhà trường.
3. Nguyễn Thanh Bình (2008), "Giáo dục kỹ năng sống dựa vào trải
nghiệm", Tạp chí giáo dục, (203), tr. 18- 19.
4. Nguyễn Thanh Bình (2009), Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng
sống, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
5. Phùng Khắc Bình (2011), Mấy vấn đề về giáo dục kỹ năng sống ở trường
THCS, Bộ GD&ĐT.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị số: 40/2008/CT- BGDĐ, ngày
22/7/2008 về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn
2008- 2013, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Giáo dục kỹ năng sống, Kỷ yếu hội thảo.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nghị quyết số 29- NQ/TW Hội nghị lần thứ tám
Ban chấp hành TW khóa XI, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày
22/7/2008 về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn
2008- 2013, Hà Nội.
10. Trần Thị Cẩm (2001), Hiểu tâm lý trẻ để giáo dục con, Nxb Văn hóa
Thông tin.
11. Nguyễn Hữu Châu (2004), Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
thông qua hoạt động ngoại khóa trong nhà trường, Nxb Đại học sư
phạm Hà Nội.
90
12. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học
quản lý, Nxb ĐHQG, Hà Nội.
13. Chu Nam Chiếu - kTôn Vân Hiểu (Lê Tâm dịch), (2012), Học cách ứng
xử, Nxb Kim Đồng.
14. Chu Nam Chiếu – Tôn Vân Hiểu (Lê Tâm dịch), (2012), Học cách làm
người, Nxb Kim Đồng.
15. Diane Tillman (2009), Những giá trị sống cho tuổi trẻ, biên dịch Đỗ
Ngọc Khánh, Ph.D. Thanh Tùng - Minh Tươi, Nxb Tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh.
16. DonaldWalters J. (2009), Giáo dục vì cuộc sống chuẩn bị cho trẻ em bản
lĩnh để đối đầu với những thách thức trong cuộc sống, người dịch Hà
Hải Châu, Nxb Trẻ, tr.142.
17. Chu Văn Đức (2005), Giáo trình Kỹ năng giao tiếp (dành cho các
trường THCN), Nxb Hà Nội.
18. Halak Laszlo (2000), Phép lịch sự hàng ngày, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
19. Phạm Minh Hạc (2001) Phát triển con người toàn diện thời kỳ CNH –
HĐH đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Hạnh (2010), Những câu chuyện giáo dục công dân lớp 6,7,8,9,
Nxb Giáo dục Việt Nam.
21. chuyên ngành quản lý giáo dục), Học viện Quản lý Giáo dục, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), "Hiện trạng triển khai giáo dục kỹ năng
sống trên thế giới và ở Việt Nam", Tạp chí giáo dục, (256), tr. 24- 26.
23. Harold kontz (1987), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nxb GD.
24. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo
dục, Nxb Sư phạm Hà Nội.
25. Nguyễn Chí Hòa (2009), Khẩu ngữ tiếng việt và rèn luyện kỹ năng giao
tiếp, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Lê Văn Hồng - Lê Ngọc Lan - Nguyễn Văn Thàng (2009), Tâm lí học
lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nxb Thế giới.
91
27. Nguyễn Thị Huệ (2012), Kĩ năng sống của học sinh THCS, Luận Án
Tiến sĩ Tâm lý học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Hương (2009), "Giáo dục đạo đức cho học sinh dựa trên tiếp
cận kỹ năng sống", Tạp chí giáo dục, (227), tr. 38- 39.
29. Kak - Hai – Nơ Dích (1990), Dạy trẻ học nói như thế nào, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
30. Nguyễn Công Khanh (2014), Phương pháp giáo dục giá trị sông, kĩ
năng sống, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
31. Trần Kiểm - Bùi Minh Hiển (2006), Quản lý và lãnh đạo nhà trường,
Giáo trình Trường ĐHSPHN, khoa Quản lý giáo dục.
32. Nguyễn Lân (1989), Tự điển Từ và ngữ Hán Việt, Nxb Giáo dục.
33. Nguyễn Văn Lê (2009), Học sinh, sinh viên với văn hóa đạo đức trong
ứng xử xã hội, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
34. Hoàng Liên (2011), Học ăn, học nói, học gói, học mở, Nxb Trẻ.
35. Bằng Linh (2009), Tâm lý trẻ tuổi học trò, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
36. Khánh Linh (2011), 56 điều không dạy con bạn ở trường học, Nxb Thời đại.
37. Phan Thanh Long (2011), "Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho
học sinh, sinh viên - yêu cầu quan trọng trong giáo dục văn hóa học
đường", Tạp chí giáo dục, (262), tr. 26- 28.144
38. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Giáo trình Giáo dục Giá trị và kĩ năng sống
cho học sinh phổ thông, Bộ GD và ĐT.
39. Lục Thị Nga (2010), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ
sở, Nxb Giáo dục Việt Nam.
40. Lục Thị Nga - Vũ Thúy Hạnh (2010), Giáo dục giá trị sống, kĩ năng
sống cho HSPT, Nxb Giáo dục Việt Nam.
41. Phạm Thị Nga (2014), “Kinh nghiệm giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống
cho học sinh ở Singapo”, Tạp chí Quản lý giáo dục, (62), tr. 37
42. Nguyễn Thị Oanh (2010), Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên, Nxb Trẻ.
43. Nguyễn Dục Quang (2010), Hướng dẫn thực hiện Giáo dục kỹ năng
92
sống cho học sinh phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
44. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ QLGD ĐTI, Hà Nội.
45. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, Nxb
Trẻ, Tp.Hồ Chí Minh.
46. Nguyễn Đức Thạc (2009), "Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh- một cách
tiếp cận về chất lượng, hiệu quả giáo dục", Tạp chí giáo dục, (226), tr. 525.
47. Tổ chức Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) (2005), Tài liệu giáo dục kĩ
năng sống.
48. Bùi Văn Trực, Phạm Thế Hưng (2011), Phương pháp giảng dạy kĩ năng
sống, Nxb Văn hóa Thông tin.
49. Trần Anh Tuấn (2010), "Giáo dục kỹ năng sống: quan điểm thực tiễn và
tầm nhìn chiến lược", Tạp chí khoa học giáo dục, (61), tr. 39- 42.
50. Trần Anh Tuấn (2010), "Chương trình giáo dục kỹ năng sống trong thực
tiễn đổi mới giáo dục hiện nay", Tạp chí giáo dục, (251), tr. 13- 14.
51. Unesco, Kỹ năng sống – Cầu nối tới khả năng con người, Internet.
52. Phan Thanh Vân (2009), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
Tạp chí Giáo dục, (274).
Tài liệu tiếng Anh
93
53. Dakar Framework for Action, World Education Forum, Senegal, Unesco, 2000.
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1
PHIẾU HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ - GIÁO VIÊN
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP, xin quý thầy (cô) vui lòng cho
biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây. Ý kiến của quý thầy (cô) là những
đóng góp vô cùng quý báu cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi.
(Xin thầy (cô) vui lòng đánh dấu x vào ô vuông tương ứng trong mỗi bảng)
Câu 1: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về vai trò của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục THCS? (Đánh
dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)
a) Tương đối quan trọng b) Quan trọng c) Rất quan trọng d) Không quan trọng
Câu 2: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về của hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh là? (Đánh dấu
X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí) a) Hoạt động đoàn thể b) Hoạt động vui chơi giải trí c) Hoạt động giải trí d) Hoạt động giáo dục
Câu 3: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về lý do học sinh chưa hứng thú tham gia các hoạt động giáo dục KNS? (Đánh dấu X vào ô phù
hợp với ý kiến của đồng chí)
a) Nội dung không hấp dẫn b) Hình thức đơn điệu c) Chưa phát huy tính sáng tạo, chủ động của học sinh d) Thiếu cơ sở vật chất e) Tổ chức chưa có kế hoạch f) Công tác đánh giá chưa tốt g) Sự phối hợp các lực lượng chưa chặt chẽ
Câu 4: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trang nội dung tổ chức giáo dục KNS của giáo viên tổng phụ trách? (Đánh dấu X vào ô
phù hợp với ý kiến của đồng chí)
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
1
Thường xuyên thay đổi nội dung các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo từng chủ điểm của tháng
2
Mở rộng các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với học sinh có tính thời sự
3
Lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các tiết sinh hoạt dưới cờ hàng tuần
4
Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống làm một trong những tiêu chí đánh giá xếp loại học sinh
5
Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống vào môn đạo đức của học sinh
Câu 5: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trang phương pháp tổ chức giáo dục KNS của giáo viên tổng phụ trách? (Đánh dấu X
vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
1
Thay đổi phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo từng chủ điểm
2
Mời các chuyên gia để tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các giờ sinh hoạt ngoại khóa
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
Tổ chức giáo dục kỹ năng sống dưới dạng tuyên truyền trong tiết sinh
3
hoạt dưới cờ hàng tuần
4
Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để có phương pháp giáo dục kỹ năng sống phù hợp với chương trình học của học sinh
5
Tổ chức kiểm tra đánh giá các phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Câu 6: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trang xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS của ban giám hiệu? (Đánh dấu X vào ô
phù hợp với ý kiến của đồng chí)
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
1
Xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm về hoạt động giáo dục kỹ năng sống
2
Xây dựng kế hoạch tham gia lớp tập huấn về hoạt động giáo dục kỹ năng sống do trường, Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục tổ chức
3
Xây dựng kế hoạch dự các tiết sinh hoạt lớp, giờ chào cờ, hoạt động tự chọn
4
Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống
5
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
6
Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường
7
Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường
Câu 7: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trạng thực hiện giáo dục KNS của giáo viên chủ nhiệm? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
1
Có đầy đủ kế hoạch các hoạt động
2
Triển khai kế hoạch hoạt động cho đội ngũ cán bộ lớp, học sinh cả lớp
3
Phân công, chuẩn bị cho các hoạt động theo chủ điểm giáo dục
4
Tổ chức các hoạt động với nội dung và hình thức phong phú, hấp dẫn
5
Đánh giá kết quả tham gia hoạt động của học sinh
Rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động
6
Phối hợp với cán bộ Đoàn - Đội
7
Phối hợp với cha mẹ học sinh
8
9
Bồi dưỡng năng lực tổ chức và điều khiển các hoạt động cho học sinh
Câu 8: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục KNS của TPT Đội? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý
kiến của đồng chí)
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
Xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm
1
của hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Lồng ghép Hoạt động giáo dục kỹ năng sống với hoạt động Đội TNTP
2
Hồ Chí Minh
Triển khai kế hoạch hoạt động tới
3
giáo viên và học sinh
Công tác chuẩn bị cho các hoạt động
4
tự chọn, buổi chào cờ
Sử dụng các phòng chức năng và
5
trang thiết bị phục vụ hoạt động
Đôn đốc hoạt động của các đội chuyên
6
Đánh giá kết quả thi đua của các lớp
7
Rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động
8
Phối hợp với các lực lượng giáo dục
9
trong nhà trường
Phối hợp với các lực lượng giáo dục
10
ngoài nhà trường
Bồi dưỡng năng lực tổ chức và tự điều khiển các hoạt động cho cán bộ
11
lớp, cán bộ Đội
Câu 9: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trạng việc
quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức giáo dục KNS? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
Phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với
1
cán bộ Đoàn - Đội
Phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với
2
PHHS
Phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với
3
các lực lượng giáo dục khác
Phối hợp của cán bộ Đoàn - Đội với
4
Đoàn cấp trên
Phối hợp của cán bộ Đoàn - Đội với
5
lực lượng giáo dục ngoài nhà trường
Câu 10: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về Thực trạng
quản lý cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
1
Việc sử dụng các phòng chức năng, nhà đa năng, sân chơi bãi tập phục vụ cho các hoạt động giáo dục kỹ năng sống
2
Việc sử dụng các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động giáo dục kỹ năng sống
3
Việc đầu tư bổ sung các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
4
Kinh phí dành cho tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về tổ chức oạt động giáo dục kỹ năng sống cho giáo viên
5
Kinh phí dành cho việc bồi dưỡng năng lực công tác Đội, hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho cán bộ lớp.
6
Kinh phí dành cho các hoạt động bắt buộc, hoạt động tự chọn, các chuyên đề hay các câu lạc bộ của học sinh
7
Huy động các nguồn kinh phí cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Câu 11: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về thực trạng công
tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục tham gia tổ chức giáo dục KNS? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)
Mức độ
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch hoạt
1
động giáo dục kỹ năng sống thông
qua hồ sơ, sổ sách.
2
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua dự các tiết sinh hoạt lớp, tiết chào cờ, hoạt động tự chọn có báo trước
hoặc đột xuất.
3
Kiểm tra kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua kết quả rèn luyện của học sinh, thông qua kết quả thi đua
của trường, của Đoàn cấp trên.
STT
Nội dung
Mức độ
4
Kiểm tra việc phối hợp với các lực lượng giáo dục.
5
Kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho các hoạt động.
Câu 12: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về mức độ cấp thiết của các biện pháp của tác giả đã đề xuất? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến
của đồng chí)
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN
STT
NỘI DUNG
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
1
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên, cán bộ Đội và các lực lượng tham gia
2
Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm làm tốt vai trò cố vấn và định hướng cho học sinh thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống
3
Tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động với nội dung và hình thức rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng
4
Chỉ đạo sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống trong và ngoài nhà trường
5
Chỉ đạo xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
6
Đổi mới công tác thi đua khen thưởng hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
7
Chỉ đao tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Câu 13: Đồng chí hãy cho biết đánh giá của đồng chí về mức độ khả thi của các biện pháp của tác giả đã đề xuất? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến
của đồng chí)
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN
STT
NỘI DUNG
Khả thi
Rất khả thi
Không khả thi
1 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên, cán bộ Đội và các lực lượng tham gia
2 Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm làm tốt vai trò cố vấn và định hướng cho học sinh thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống
3 Tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động với nội dung và hình thức rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng
4 Chỉ đạo sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo
dục kỹ năng sống trong và ngoài nhà trường
5 Chỉ đạo xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
6 Đổi mới công tác thi đua khen thưởng hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
7 Chỉ đao tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Xin quý thầy (cô) cho biết thông tin sau: Giới
Thâm niên công tác: ……………… Chức vụ hiện nay:………………………
Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô) đã giúp đỡ !
PHỤ LỤC 2
PHIẾU HỎI DÀNH CHO HỌC SINH
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội trong nhà trường, xin các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây. Ý kiến của các em là những đóng
góp vô cùng quý báu cho cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi.
(Xin các em vui lòng khoanh tròn vào mỗi chữ cái tương ứng sự lựa chọn
của các em dưới đây)
Nội dung điều tra
Câu 1: Em hãy cho biết đánh giá của nguyện vọng của em về hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của Đội? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của em)
Mức độ
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
1
Tổ chức mít tinh toàn trường
2
Tổ chức tham quan du lịch
3
Tổ chức viết bài dự thi
4
Tổ chức các CLB
5
Tổ chức giao lưu
6
Tổ chức sáng tác
7
Tổ chức toàn trường nghe nói chuyện chuyên đề
8
Tổ chức thi văn nghệ
9
Tổ chức thi đấu thể thao
10
Tổ chức xem biễu diễn nghệ thuật
11
Thi giải quyết tình huống về đạo đức
12
Tổ chức hoạt động theo nhóm
13
Tổ chức các cuộc thi giữa các đội tuyển của các lớp, các khối
Mức độ
STT
Nội dung
Rất tốt Tốt
Bình thường
Chưa tốt
14
Tổ chức Hội trại
15
Tổ chức thi làm báo tường.
16
Tổ chức các trò chơi dân gian
17
Tổ chức diễn tiểu phẩm và hùng biện
Câu 2: Em cho biết lý do chưa hứng thú tham gia các hoạt động giáo dục
KNS? (Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí)
a) Nội dung không hấp dẫn b) Hình thức đơn điệu c) Chưa phát huy tính sáng tạo, chủ động của học sinh d) Thiếu cơ sở vật chất e) Tổ chức chưa có kế hoạch f) Công tác đánh giá chưa tốt g) Sự phối hợp các lực lượng chưa chặt chẽ
Là học sinh lớp: Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Xin chân thành cảm ơn em đã giúp đỡ !