QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG BẰNG PHẦN MỀM MANAGEENGINE OPMANAGER 9.0
lượt xem 144
download
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG 1.1. Giới thiệu về Quản lý hệ thống mạng: Cùng với ứng dụng doanh nghiệp và lưu trữ quan trọng cần thiết cho các hoạt động dịch vụ phụ thuộc vào tính có sẵn và độ tin cậy liên tục của mạng công ty. Bởi vì việc sử dụng ngày càng gia tăng các liên kết không dây, internet để mở rộng mạng doanh nghiệp đã tăng thêm tính phức tạp cho việc quản lý mạng. Trong khi nhiều công ty thích giữ lại sự kiểm soát đối với các tài nguyên mạng của...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG BẰNG PHẦN MỀM MANAGEENGINE OPMANAGER 9.0
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN KHOA KHOA HỌC MÁY TÍNH QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG BẰNG PHẦN MỀM MANAGEENGINE OPMANAGER 9.0 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đặng Quang Hiển. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Huy – CCMM04A SĐT: 01698932859 – 01222933314 E-Mail: ngochuy.vhit@gmail.com. Cao Ngọc Trị - CCMM04B SĐT: 01678044073 E-Mail: toyboys1992@gmail.com. Nguyễn Anh Vũ – CCMM04B SĐT: 01635295470. E-Mail: anhvhit@gmail.com. Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 1
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................................2 DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................................4 DANH MỤC HÌNH ẢNH...........................................................................................................5 LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG...............................................7 1.1. Giới thiệu về Quản lý hệ thống mạng:.........................................................................7 1.2. Hai phương thức giám sát Poll & Alert..........................................................................8 1.2.1. Phương thức Poll:................................................................................................8 Hình minh họa cơ chế Poll...........................................................................9 Hình 1.1. 1.2.2. Phương thức Alert:...............................................................................................9 Hình 1.2. Hình minh họa cơ chế Alert............................................................................9 1.2.3. So sánh hai phương thức Poll & Alert..................................................................9 1.3. Giới thiệu về giao thức SNMP:....................................................................................11 1.3.1. SNMP – giao thức quản lý mạng đơn giản........................................................11 1.3.2. Ưu điểm trong thiết kế SNMP............................................................................12 1.3.3. Các phiên bản của SNMP..................................................................................13 1.4. Các khái niệm nền tảng của SNMP:...........................................................................13 1.4.1. Các thành phần trong SNMP.............................................................................13 Hình 1.3. Network management station.....................................................................14 Hình 1.4. giám sát lưu lượng của một router...............................................................15 1.4.2. Object ID............................................................................................................15 Hình 1.5. Hình minh họa quá trình lấy sysName.........................................................17 1.4.3. Object Access.....................................................................................................17 1.4.4. Management Information Base:.........................................................................18 Hình 1.6. Minh họa MIB tree........................................................................................18 1.5. Các phương thức của SNMP:.....................................................................................19 1.5.1. GetRequest........................................................................................................20 1.5.2. GetNextRequest.................................................................................................20 1.5.3. SetRequest.........................................................................................................20 1.5.4. GetResponse:....................................................................................................21 1.5.5. Trap:...................................................................................................................21 Hình 1.7. Hình minh họa các phương thức của SNMPv1............................................23 1.6. Các cơ chế bảo mật SNMP:.......................................................................................23 Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 2
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển 1.6.1. Community String...............................................................................................23 1.6.2. View....................................................................................................................24 1.6.3. SNMP – ACL (Access Control List)....................................................................24 1.7. Cấu trúc bản tin SNMP:..............................................................................................25 Hình 1.8. Cấu trúc bản tin SNMP.................................................................................25 1.8. Cơ sở thông tin quản lý MIB:.......................................................................................25 1.8.1. Cấu trúc của MIB (Version 1).............................................................................25 1.8.2. Name:.................................................................................................................26 Hình 1.9. SMIv1 (RFC1155)........................................................................................27 1.8.3. MIB-2 (RFC1213)...............................................................................................29 Hình 1.9. Vị trí của MIB-2 trong mib.............................................................................29 1.8.4. SMIv2.................................................................................................................30 1.8.5. Host-Resources-Mib (RFC2790)........................................................................32 Hình 1.10. Vị trí của Host-mib trong mib......................................................................32 CHƯƠNG 2: PHẦN MỀM QUẢN LÝ MANAGEENGINE OPMANAGER 9.0........................34 2.1. Giải pháp Tích hợp hệ thống - AdventNet ManageEngine 9.0:.................................34 2.2. Các giải pháp ManageEngine:....................................................................................35 2.3. Tổng quan về các tính năng cơ bản:..........................................................................37 2.3.1. Manage Engine Opmanager 9.0 là gì? ..............................................................37 2.3.2. Các tính năng chính:..........................................................................................38 2.3.3. Các phiên bản:...................................................................................................38 CHƯƠNG 3: TRIỂN KHAI THỰC NGHIỆM ỨNG DỤNG.....................................................39 3.1. Hướng dẫn sử dụng phần mềm.................................................................................39 3.1.1. Demo: Cài đặt:...................................................................................................39 3.1.2. Demo: Sử dụng giao diện - Thiết lập các thông số cơ bản:..............................44 3.2. Quản lý hệ thống mạng: Phần mềm ManageEngine OpManager 9.0.......................50 3.2.1. Giới thiệu các tính năng chính trong ManageEngine OpManager 9.0:..............50 3.2.2. Thiết lập nâng cao trong ManageEngine OpManager 9.0:................................55 KẾT LUẬN & ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN..........................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................61 Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 3
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa Giao thức điều khiển truyền vận / TCP/IP Transmission Control Protocol/ Giao thức liên mạng. Internet Protocol Giao thức quản lý mạng đơn giản. SNMP Simple Network Management Protocol. Cấu trúc quản lý thông tin. SMI Structure of management information. Giao thức dữ liệu người dùng. UDP User Datagram Protocol. Hệ thống quản lý mạng. NMS Network Management System Tác vụ kỹ thuật mạng đặc biệt Internet Engineering Task Force IETF Đóng góp ý kiến. RFC Request for Comments Đối tượng nhận dạng OID Object identifier Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 4
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển DANH MỤC HÌNH ẢNH Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 5
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển LỜI MỞ ĐẦU Thế giới ngày nay đã có nhiều tiến bộ mạnh mẽ về công nghệ thông tin (CNTT) từ một tiềm năng thông tin đã trở thành một tài nguyên thực sự, trở thành sản phẩm hàng hoá trong xã hội tạo ra một sự thay đổi to lớn trong lực lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng, cấu trúc kinh tế, tính chất lao động và cả cách thức quản lý trong các lĩnh vực của xã hội. Trong những năm gần đây, nền CNTT nước ta cũng đã có phát triển trên mọi lĩnh vực trong cuộc sống cũng như trong lĩnh vực quản lý xã hội khác. Với trinh độ phat triên như ̀ ́ ̉ vây viêc ứng dung CNTT vao cac công viêc hăng ngay được xem như là điêu băt buôc tai. ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ̣̣ Tuy nhiên với viêc phat triên môt mang lưới may tinh nhanh như vây đã gây ra những khó ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ́́ ̣ khăn nhât đinh trong viêc quan lý cac hệ thông mang nay. Công viêc quan lý hệ thông ̣́ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ mang có những yêu câu đăt ra là lam sao để có thể tân dung tôi đa cac tai nguyên có trong ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ́̀ hệ thông và tăng độ tin cây đôi với hệ thông. Do đo, vân đề quan trị mang hiên nay là ́ ̣ ́ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̣ không thể thiêu được. Trong đó quan trị mang theo giao thức SNMP là phương phap được ́ ̉ ̣ ́ sử dung rông rai nhât. ̣ ̣ ̃ ́ ManageEngine OpManager cho phép tìm kiếm các thiết bị trên mạng của bạn, giám sát các thiết bị, và thực hiện “hành động” dựa trên những thay đổi trạng thái thiết bị, do đó bạn có thể xác định lỗi mạng trước khi chúng trở thành thảm họa. Vì lí do đó, nhóm chúng em đã tiến hành “QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG BẰNG PHẦN MỀM MANAGEENGINE OPMANAGER”. Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 6
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG Giới thiệu về Quản lý hệ thống mạng: 1.1. Cùng với ứng dụng doanh nghiệp và lưu trữ quan trọng cần thiết cho các hoạt động dịch vụ phụ thuộc vào tính có sẵn và độ tin cậy liên tục của mạng công ty. Bởi vì việc sử dụng ngày càng gia tăng các liên kết không dây, internet để mở rộng mạng doanh nghiệp đã tăng thêm tính phức tạp cho việc quản lý mạng. Trong khi nhiều công ty thích giữ lại sự kiểm soát đối với các tài nguyên mạng của mình. Nhưng công ty khác phụ thuộc vào các nhà cung cấp máy tính và các hãng truyề thông để tìm kiếm và sử lý các vấn đề trên mạng cảu họ hoặc phụ thuộc vào hãng truyền thông để tìm và xử lý các vấn đề trên mạng của họ hoặc phụ thuộc vào nhóm thứ ba. Cho dù những trách nhiệm này nằm ở đâu đi chăng nữa,tập hợp công cụ được sử dụng để giám sát tình trạng của mạng và bắt đầu hành động sữa chữa là NMS – Network Management System (các hệ thống quản lý mạng). Ngoài việc cải thiện tính có sẵn của mạng và độ tin cậy của dịch vụ, mục đích của một NMS là tập trung hóa việc kiểm soát các thành phần mạng, giảm thời gian nhân viên ở các tác vụ quản lý và ngăn chi phí bảo trì và vận hành. NMS có thể thực sự giảm chi phí và tính phức tạp của mạng ngày nay bằng việc cung cấp một bộ công c ụ tích hợp vốn cho các nhân viên công nghệ thông tin cô lập và chuẩn đoán mạng một cách nhanh chóng. Khả năng phân tích và giải quyết các sự cố mạng từ một vị trí trung tâm là điều quan trọng đối với việc quản lý các tài nguyên và nhân sự một cách phù hợp. Sau đây là những yêu cầu tối thiểu đối với bất kỳ NMS nào: • Quản lý lỗi: chức năng này gồm phát hiện, cô lập và sữa chữa các s ự kiện vốn có trách nhiệm về hoạt động mạng bất thường. Người quản lý lỗi cung cấp phương tiện để nhận những cảnh báo, quyết định nguyên nhân của một lỗi mạng, cô lập lỗi và thực thi hành động sữa chữa. • Quản lý cáu hình: chức năng này bao gồm thiết lập, bảo trì và cập nhập các thành phần của mạng. Việc quản lý cấu hình cũng bao gồm việc thông báo cho những người dùng mạng về các thay đổi cấu hình sắp tới và đã hoàn tất. Quản lý kế toán: chức năng này bao gồm khả năng theo dõi việc sử dụng • mạng để phát hiện những khiếm khuyết, việc lạm dụng các đẵ quyền mạng Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 7
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển hoặc hoạt động mạng khác thường. Tất cả hữu dụng với việc hoạch định các thay đổi hoặc sự phát triển của mạng. • Quản lý hiệu suất: tính năng này bào gồm khả năng nhận biết những vấn đ ề hiệu suất hiện hành sắp tới vốn có thể gây ra các vấn đề cho người dùng mạng. Những hoạt động bao gồm thu thập và phân tích số lượng thống kê để sát định hiệu suất mạng đường mốc cũng như giám sát hệ thống và thực hiện việc bảo trì nhằm đảm bảo hiệu suất mang có thể chấp nhận được. Quản lý bảo mật: chức năng này bao gồm việc kiểm soát và giám sát sự truy • cập đến mạng và thông và thông tin quản lý mạng cso liên quan. Điều này thường bao gồm việc kiểm soát các password và những cơ chế ủy quyền người dùng, thu thập và phân tích các nhật ký bảo mật hoặc nhật ký truy cập để phát hiện ra hoạt động đáng nghi ngờ và theo dõi dưới nguồn gốc của nó. Về mặt lý tưởng những chức năng này và những chức năng khác nên có sẵn từ cùng một giao diện quản lý mạng vốn xử lý toàn bộ mạng như một thực thể. Tuy nhiên, trên thực tế, các NMS khác nhau về tính phức tạp, buộc các tổ chức phải phụ thuộc vào những công cụ khác nhau từ các hãng khác nhau để có được tất cả các chức năng mà họ cần nhằm quản lý mạng của họ một cách phù hợp. 1.2. Hai phương thức giám sát Poll & Alert 1.2.1. Phương thức Poll: Nguyên tắc hoạt động: Trung tâm giám sát (manager) sẽ thường xuyên hỏi thông tin của thiết bị cần giám sát (device). Nếu Manager không hỏi thì Device không trả lời, nếu Manager hỏi thì Device phải trả lời. Bằng cách hỏi thường xuyên, Manager sẽ luôn cập nhật được thông tin mới nhất từ Device. Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 8
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển Hình 1.1. Hình minh họa cơ chế Poll 1.2.2. Phương thức Alert: Nguyên tắc hoạt động: Mỗi khi trong Device xảy ra một sự kiện (event) nào đó thì Device sẽ tự động gửi thông báo cho Manager, gọi là Alert. Manager không hỏi thông tin định kỳ từ Device. Hình 1.2. Hình minh họa cơ chế Alert Device chỉ gửi những thông báo mang tính sự kiện chứ không gửi những thông tin thường xuyên thay đổi, nó cũng sẽ không gửi Alert nếu chẳng có sự kiện gì xảy ra. Chẳng hạn khi một port down/up thì Device sẽ gửi cảnh báo, còn tổng số byte truyền qua port đó sẽ không được Device gửi đi vì đó là thông tin thường xuyên thay đổi. Muốn lấy những thông tin thường xuyên thay đổi thì Manager phải chủ động đi hỏi Device, tức là phải thực hiện phương thức Poll. 1.2.3. So sánh hai phương thức Poll & Alert Hai phương thức Poll và Alert là hoàn toàn khác nhau về cơ chế. Một ứng dụng giám sát có thể sử dụng Poll hoặc Alert, hoặc cả hai, tùy vào yêu cầu cụ thể trong thực tế. Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 9
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển Bảng sau so sánh những điểm khác biệt của 2 phương thức : Ký hiệu so sánh: Thuận lợi và Bất lợi POLL ALERT • Tất cả những event xảy ra Có thể chủ động lấy những thông tin cần thiết từ các đối tượng đều được gửi về Manager phải mình quan tâm, không cần lấy những có cơ chế lọc những event cần thông tin không cần thiết từ những thiết, hoặc Device phải thiết lập nguồn không quan tâm. được cơ chế chỉ gửi những event cần thiết lập • Nếu không có event gì Có thể lập bảng trạng thái tất cả các thông tin của Device sau khi xảy ra thì Manager không biết poll qua một lượt các thông tin đó. được trạng thái của Device. VD: VD: Device có một port down và Device có một port down và Manager được khởi động sau đó, thì Manager được khởi động sau đó, Manager được khởi động sau đó, thì thì Manager sẽ không thể biết Manager sẽ biết được port đang được port đang down. down sau khi poll qua một lượt tất cả các port. • Trong trường hợp đường Khi đường truyền gián truyền giữa Manager và Device xảy đoạn và Device có sự thay đổi ra gián đoạn và Device có sự thay thì vẫn gửi Alert nó cho đổi, thì Manager sẽ không thể cập Manager, nhưng Alert này sẽ nhật. Tuy nhiên khi đường truyền không thể đến được Manager, thông suốt trở lại thì Manager sẽ cập nhưng Alert này sẽ không thể nhật được thông tin mới nhất do nó đến được Manager. Sau đó mặc luôn luôn poll định kỳ. dù đường truyền có thông suốt trở lại thì Manager vẫ không thể biết được những gì đã xảy ra. • Phải cài đặt tại từng Chỉ cần cài đặt Manager để trỏ đến tất cả các Device. Có thể dễ Device để trỏ đến Manager. Khi Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 10
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển dàng thay đổi một Manager khác. thay đổi Manager thì phải cài đặt lại trên tất cả Device để trỏ về Manager mới. • Ngay khi có sự kiện xảy Nếu tần suất poll thấp, thời gian chờ giữa 2 chu kì poll dài sẽ làm ra thì Device sẽ gửi Alert đến Manager chậm cập nhật các thay đổi Manager, do đó Manager của Device. Nghĩa là nếu thông tin Device đã thay đổi nhưng vẫn chưa đến lượt poll kế tiếp thì Manager vẫn chưa đến lượt poll kế tiếp thì Manager vẫn giữ thông tin cũ. • Có thể bỏ sót các sự kiện: khi Manager sẽ được thông Device có thay đổi, sau đó thay đổi báo mỗi khi có sự kiện xảy ra ở trở lại như ban đầu trước khi đến Device, do đó Manager không bỏ poll kế tiếp thì Manager sẽ không sót bất kỳ sự kiện nào. phát hiện được. 1.3. Giới thiệu về giao thức SNMP: 1.3.1. SNMP – giao thức quản lý mạng đơn giản. SNMP là “giao thức quản lý mạng đơn giản”, dịch từ cụm từ “Simple Network Management Protocol”. Giao thức là một tập hợp các thủ tục mà các bên tham gia cần tuân theo để có thể giao tiếp được với nhau. Trong lĩnh vực thông tin, một giao thức quy định cấu trúc, định dạng (format) của dòng dữ liệu trao đổi với nhau và quy định trình tự, thủ tục để trao đổi dòng dữ liệu đó. Nếu một bên tham gia gửi dữ liệu không đúng định dạng hoặc không theo trình tự thì các bên khác sẽ không hiểu hoặc từ chối trao đổi thông tin. SNMP là một giao thức, do đó nó có những quy định riêng mà các thành phần trong mạng phải tuân theo. Một thiết bị hiểu được và hoạt động tuân theo giao thức SNMP được gọi là “có hỗ trợ SNMP” (SNMP supported) hoặc “tương thích SNMP” (SNMP compartible). Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 11
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển SNMP dùng để quản lý, nghĩa là có thể theo dõi, có thể lấy thông tin, có thể được thông báo, và có thể tác động để hệ thống hoạt động như ý muốn. VD một số khả năng của phần mềm SNMP: Theo dõi tốc độ đường truyền của một router, biết được tổng số byte đã o truyền/nhận. Lấy thông tin máy chủ đang có bao nhiêu ổ cứng, mỗi ổ cứng còn trống o bao nhiêu. Tự động nhận cảnh báo khi switch có một port bị down. o Điều khiển tắt (shutdown) các port trên switch. o SNMP dùng để quản lý mạng, nghĩa là nó được thiết kế để chạy trên nền TCP/IP và quản lý các thiết bị có nối mạng TCP/IP. Các thiết bị mạng không nhất thiết phải là máy tính mà có thể là switch, router, firewall, adsl gateway, và cả một số phần mềm cho phép quản trị bằng SNMP. Giả sử bạn có một cái máy giặt có thể nối mạng IP và nó hỗ trợ SNMP thì bạn có thể quản lý nó từ xa bằng SNMP. SNMP là giao thức đơn giản, do nó được thiết kế đơn giản trong cấu trúc bản tin và thủ tục hoạt động, và còn đơn giản trong bảo mật (ngoại trừ SNMP version 3). Sử dụng phần mềm SNMP, người quản trị mạng có thể quản lý, giám sát tập trung từ xa toàn mạng của mình. 1.3.2. Ưu điểm trong thiết kế SNMP SNMP được thiết kế để đơn giản hóa quá trình quản lý các thành phần trong mạng. Nhờ đó các phần mềm SNMP có thể được phát triển nhanh và tốn ít chi phí. SNMP được thiết kế để có thể mở rộng các chức năng quản lý, giám sát. Không có giới hạn rằng SNMP có thể quản lý được cái gì. Khi có một thiết bị mới với các thuộc tính, tính năng mới thì người ta có thể thiết kế “custom” SNMP để phục vụ cho riêng mình. SNMP được thiết kế để có thể hoạt động độc lập với các kiến trúc và cơ chế của các thiết bị hỗ trợ SNMP. Các thiết bị khác nhau có hoạt động khác nhau nhưng đáp ứng SNMP là giống nhau. VD bạn có thể dùng 1 phần mềm để theo dõi dung lượng ổ cứng còn trống của các máy chủ chạy HĐH Windows và Linux; trong khi nếu không dùng Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 12
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển SNMP mà làm trực tiếp trên các HĐH này thì bạn phải thực hiện theo các cách khác nhau. 1.3.3. Các phiên bản của SNMP SNMP có 4 phiên bản: SNMPv1, SNMPv2c, SNMPv2u và SNMPv3. Các phiên bản này khác nhau một chút ở định dạng bản tin và phương thức hoạt động. Hiện tại SNMPv1 là phổ biến nhất do có nhiều thiết bị tương thích nhất và có nhiều phần mềm hỗ trợ nhất. Trong khi đó chỉ có một số thiết bị và phần mềm hỗ trợ SNMPv3. - SNMP version 1: chuẩn của giao thức SNMP được định nghĩa trong RFC 1157 và là một chuẩn đầy đủ của IETF. Vấn đề bảo mật của SNMPv1 dựa trên nguyên tắc cộng đồng, không có nhiều password, chuỗi văn bản thuần và cho phép bất kỳ một ứng dụng nào đó dựa trên SNMP có thể hiểu các chuỗi này để có thể truy c ập vào các thi ết b ị quản lý. Có 3 tiêu chuẩn trong: read-only, read-write và trap. - SNMP version 2: phiên bản này dựa trên các chuỗi “community”. Do đó phiên bản này được gọi là SNMPv2c, được định nghĩa trong RFC 1905, 1906, 1907 và đây chỉ là bản thử nghiệm của IETF. Mặc dù chỉ là thử nghiệm nhưng nhiều nhà sản xuất đã đưa nó vào thực nghiệm. - SNMP version 3: là phiên bản tiếp theo được IETF đưa ra bản đầy đủ (phiên bản gần đây của SNMP), đóng vai trò an ninh cao trong quản trị mạng và đóng vai trò mạnh trong vấn đề thẩm quyền, quản lý kênh truyền riêng giữa các thực thể. Nó được khuyến nghị làm bản chuẩn, được định nghĩa trong RFC 1905, RFC 1906, RFC 1907, RFC 2271 RFC 2571, RFC 2572, RFC 2573, RFC 2574 và RFC 257a5. Nó hỗ trợ các loại truyền thông riêng tư và có xác nhận giữa các thực thể. 1.4. Các khái niệm nền tảng của SNMP: 1.4.1. Các thành phần trong SNMP Theo RFC1157 ( (Request for Comments) là các tài liệu mô tả các giao thức, thủ tục hoạt động trên internet. RFC do các cá nhân, tổ chức đưa ra như là các chuẩn, nhà phát triển sản phẩm có thể tuân theo hoặc không theo một RFC nào đó. Khi một RFC tốt được nhiều nhà phát triển tuân theo thì các nhà phát triển khác cũng nên hỗ trợ để có thể tương thích tốt với cộng đồng ) , kiến trúc của SNMP bao gồm 2 thành phần: các trạm quản lý mạng (network management station) và các thành tố mạng (network element). Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 13
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển Network management station thường là một máy tính chạy phần mềm quản lý SNMP (SNMP management application), dùng để giám sát và điều khiển tập trung các network element. Hình 1.3. N etwork manage ment station Netwo rk element là các thiết bị, máy tính, hoặc phần mềm tương thích SNMP và được quản lý bởi network management station. Như vậy element bao gồm device, host và application. Một management station có thể quản lý nhiều element, một element cũng có thể được quản lý bởi nhiều management station. Vậy nếu một element được quản lý bởi 2 station thì điều gì sẽ xảy ra? Nếu station lấy thông tin từ element thì cả 2 station sẽ có thông tin giống nhau. Nếu 2 station tác động đến cùng một element thì element sẽ đáp ứng cả 2 tác động theo thứ tự cái nào đến trước. Ngoài ra còn có khái niệm SNMP agent. SNMP agent là một tiến trình (process) chạy trên network element, có nhiệm vụ cung cấp thông tin của element cho station, nhờ đó station có thể quản lý được element. Chính xác hơn là application chạy trên station và agent chạy trên element mới là 2 tiến trình SNMP trực tiếp liên hệ với nhau. Các ví dụ minh họa sau đây sẽ làm rõ hơn các khái niệm này: - Để dùng một máy chủ (= station) quản lý các máy con (= element) chạy HĐH Windows thông qua SNMP thì bạn phải: cài đặt một phần mềm quản lý SNMP (= application) trên máy chủ, bật SNMP service (= agent) trên máy con. Để dùng một máy chủ (= station) giám sát lưu lượng của một router (= element) thì bạn phải: cài phần mềm quản lý SNMP (= application) trên máy chủ, bật tính năng SNMP (= agent) trên router. Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 14
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển Hình 1.4. giám sát lưu lượng của một router 1.4.2. Object ID Một thiết bị hỗ trợ SNMP có thể cung cấp nhiều thông tin khác nhau, mỗi thông tin đó gọi là một object. Ví dụ: - Máy tính có thể cung cấp các thông tin: tổng số ổ cứng, tổng số port nối mạng, tổng số byte đã truyền/nhận, tên máy tính, tên các process đang chạy, …. - Router có thể cung cấp các thông tin: tổng số card, tổng số port, tổng số byte đã truyền/nhận, tên router, tình trạng các port của router, ….Mỗi object có một tên gọi và một mã số để nhận dạng object đó, mã số gọi là Object ID (OID). VD: - Tên thiết bị được gọi là sysName, OID là 1.3.6.1.2.1.1.5 ( RFC1213 mô tả sysName đầy đủ là “An administratively-assigned name for this managed node. By convention, this is the node’s fully-qualified domain name”). - Tổng số port giao tiếp (interface) được gọi là ifNumber, OID là 1.3.6.1.2.1.2.1. - Địa chỉ Mac Address của một port được gọi là ifPhysAddress, OID là 1.3.6.1.2.1.2.2.1.6. Số byte đã nhận trên một port được gọi là ifInOctets, OID là - 1.3.6.1.2.1.2.2.1.10. Bạn hãy khoan thắc mắc ý nghĩa của từng chữ số trong OID, chúng sẽ được giải thích trong phần sau. Một object chỉ có một OID, chẳng hạn tên của thiết bị là một object. Tuy nhiên nếu một thiết bị lại có nhiều tên thì làm thế nào để phân biệt? Lúc này người ta dùng thêm 1 chỉ số gọi là “scalar instance index” (cũng có thể gọi là “sub- id”) đặt ngay sau OID. Ví dụ: - Tên thiết bị được gọi là sysName, OID là 1.3.6.1.2.1.1.5; nếu thiết bị có 2 tên thì chúng sẽ được gọi là sysName.0 & sysName.1 và có OID lần lượt là 1.3.6.1.2.1.1.5.0 & Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 15
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển 1.3.6.1.2.1.1.5.1. - Địa chỉ Mac address được gọi là ifPhysAddress, OID là 1.3.6.1.2.1.2.2.1.6; nếu thiết bị có 2 mac address sẽ được gọi thì chúng là ifPhysAddress.0 & ifPhysAddress.1 và có OID lần lượt là 1.3.6.1.2.1.2.2.1.6.0 & 1.3.6.1.2.1.2.2.1.6.1. - Tổng số port được gọi là ifNumber, giá trị này chỉ có 1 (duy nhất) nên OID của nó không có phân cấp con và vẫn là 1.3.6.1.2.1.2.1. Ở hầu hết các thiết bị, các object có thể có nhiều giá trị thì thường được viết dưới dạng có sub-id. VD một thiết bị dù chỉ có 1 tên thì nó vẫn phải có OID là sysName.0 hay 1.3.6.1.2.1.1.5.0. Bạn cần nhớ quy tắc này để ứng dụng trong lập trình phần mềm SNMP manager. Sub-id không nhất thiết phải liên tục hay bắt đầu từ 0. VD một thiết bị có 2 mac address thì có thể chúng được gọi là ifPhysAddress.23 và ifPhysAddress.125645. OID của các object phổ biến có thể được chuẩn hóa, OID của các object do bạn tạo ra thì bạn phải tự mô tả chúng. Để lấy một thông tin có OID đã chuẩn hóa thì SNMP application phải gửi một bản tin SNMP có chứa OID của object đó cho SNMP agent, SNMP agent khi nhận được thì nó phải trả lời bằng thông tin ứng với OID đó. VD: Muốn lấy tên của một PC chạy Windows, tên của một PC chạy Linux hoặc tên của một router thì SNMP application chỉ cần gửi bản tin có chứa OID là 1.3.6.1.2.1.1.5.0. Khi SNMP agent chạy trên PC Windows, PC Linux hay router nhận được bản tin có chứa OID 1.3.6.1.2.1.1.5.0, agent lập tức hiểu rằng đây là bản tin hỏi sysName.0, và agent sẽ trả lời bằng tên của hệ thống. Nếu SNMP agent nhận được một OID mà nó không hiểu (không hỗ trợ) thì nó sẽ không trả lời. Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 16
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển Hình 1.5. Hình minh họa quá trình lấy sysName Một trong các ưu điểm của SNMP là nó được thiết kế để chạy độc lập với các thiết bị khác nhau. Chính nhờ việc chuẩn hóa OID mà ta có thể dùng một SNMP application để lấy thông tin các loại device của các hãng khác nhau. 1.4.3. Object Access Mỗi object có quyền truy cập là READ_ONLY hoặc READ_WRITE. Mọi object đều có thể đọc được nhưng chỉ những object có quyền READ_WRITE mới có thể thay đổi được giá trị. VD: Tên của một thiết bị (sysName) là READ_WRITE, ta có thể thay đổi tên của thiết bị thông qua giao thức SNMP. Tổng số port của thiết bị (ifNumber) là READ_ONLY, dĩ nhiên ta không thể thay đổi số port của nó. Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 17
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển 1.4.4. Management Information Base: MIB (cơ sở thông tin quản lý) là một cấu trúc dữ liệu gồm các đối tượng được quản lý (managed object), được dùng cho việc quản lý các thiết bị chạy trên nền TCP/IP. MIB là kiến trúc chung mà các giao thức quản lý trên TCP/IP nên tuân theo, trong đó có SNMP. MIB được thể hiện thành 1 file (MIB file), và có thể biểu diễn thành 1 cây (MIB tree). MIB có thể được chuẩn hóa hoặc tự tạo. Hình sau minh họa MIB tree: Hình 1.6. Minh họa MIB tree Một node trong cây là một object, có thể được gọi bằng tên hoặc id. Ví dụ: Node iso.org.dod.internet.mgmt.mib-2.system có OID là 1.3.6.1.2.1.1, chứa - tất cả các object lien quan đến thông tin của một hệ thống như tên của thiết bị (iso.org.dod.internet.mgmt.mib-2.system.sysNam hay .3.6.1.2.1.1.5). Các OID của các hãng tự thiết kế nằm dưới i so.org.dod.internet.private. enterprise. Ví dụ : Cisco nằm dưới iso.org.dod.internet.private.enterprise.cisco hay 1.3.6.1.4.1.9, Microsoft nằm dưới iso.org.dod.internet.private.enterprise.microsoft hay Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 18
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển 1.3.6.1.4.1.311. Số 9 (Cisco) hay 311 (Microsoft) là số dành riêng cho các công ty do IANA cấp 5. Nếu Cisco hay Microsoft chế tạo ra một thiết bị nào đó, thì thiết bị này có thể hỗ trợ các MIB chuẩn đã được định nghĩa sẵn (như mib-2) hay hỗ trợ MIB được thiết kế riêng. Các MIB được công ty nào thiết kế riêng thì phải nằm bên dưới OID của công ty đó. Các objectID trong MIB được sắp xếp thứ tự nhưng không phải là liên tục, khi biết một OID thì không chắc chắn có thể xác định được OID tiếp theo trong MIB. VD trong chuẩn mib-2 ( MIB-2 được mô tả trong “RFC1213 - Management Information Base for Network Management of TCP/IP-based internets: MIB-II”) thì object ifSpecific và object atIfIndex nằm kề nhau nhưng OID lần lượt là 1.3.6.1.2.1.2.2.1.22 và 1.3.6.1.2.1.3.1.1.1. Muốn hiểu được một OID nào đó thì bạn cần có file MIB mô tả OID đó. Một MIB file không nhất thiết phải chứa toàn bộ cây ở trên mà có thể chỉ chứa mô tả cho một nhánh con. Bất cứ nhánh con nào và tất cả lá của nó đều có thể gọi là một mib. Một manager có thể quản lý được một device chỉ khi ứng dụng SNMP manager và ứng dụng SNMP agent cùng hỗ trợ một MIB. Các ứng dụng này cũng có thể hỗ trợ cùng lúc nhiều MIB. Các phương thức của SNMP: 1.5. Giao thức SNMPv1 có 5 phương thức hoạt động, tương ứng với 5 loại bản tin như sau: Bản tin/phương thức Mô tả tác dụng Manager gửi GetRequest cho agent để yêu cầu GetRequest agent cung cấp thông tin Manager gửi GetNextRequest có chứa một GetNextRequest ObjectID cho agent để yêu cầu cung cấp thông tin nằManagiếpgOi jSetRequesrochoMIBnt để đặt giá trị m kế t er ửb ectID đó t t ng age. SetRequest cho đối tượng của agent dựa vào ObjectID. Agent gửi GetResponse cho Manager để trả lời GetResponse khi nhận được Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 19
- Nghiên cứu & triển khai ManageEngine OpManager 9.0 GVHD: Th.S Đặng Quang Hiển Agent tự động gửi Trap cho Manager khi có một Trap sự kiện xảy ra đối với một Mỗi bản tin đều có chứa OID để cho biết object mang trong nó là gì. OID trong GetRequest cho biết nó muốn lấy thông tin của object nào. OID trong GetResponse cho biết nó mang giá trị của object nào. OID trong SetRequest chỉ ra nó muốn thiết lập giá trị cho object nào. OID trong Trap chỉ ra nó thông báo sự kiện xảy ra đối với object nào. 1.5.1. GetRequest Bản tin GetRequest được manager gửi đến agent để lấy một thông tin nào đó. Trong GetRequest có chứa OID của object muốn lấy. VD: Muốn lấy thông tin tên của Device1 thì manager gửi bản tin GetRequest OID = 1.3.6.1.2.1.1.5 đến Device1, tiến trình SNMP agent trên Device1 sẽ nhận được bản tin và tạo bản tin trả lời. Trong một bản tin GetRequest có thể chứa nhiều OID, nghĩa là dùng một GetRequest có thể lấy về cùng lúc nhiều thông tin. 1.5.2. GetNextRequest Bản tin GetNextRequest cũng dùng để lấy thông tin và cũng có chứa OID, tuy nhiên nó dùng để lấy thông tin của object nằm kế tiếp object được chỉ ra trong bản tin. Tại sao phải có phương thức GetNextRequest ? Như bạn đã biết khi đọc qua những phần trên: một MIB bao gồm nhiều OID được sắp xếp thứ tự nhưng không liên tục, nếu biết một OID thì không xác định được OID kế tiếp. Do đó ta cần GetNextRequest để lấy về giá trị của OID kế tiếp. Nếu thực hiện GetNextRequest liên tục thì ta sẽ lấy được toàn bộ thông tin của agent. 1.5.3. SetRequest Bản tin SetRequest được manager gửi cho agent để thiết lập giá trị cho một object nào đó. Ví dụ: - Có thể đặt lại tên của một máy tính hay router bằng phần mềm SNMP manager, bằng cách gửi bản tin SetRequest có OID là 1.3.6.1.2.1.1.5.0 (sysName.0) và có giá trị là tên mới cần đặt. - Có thể shutdown một port trên switch bằng phần mềm SNMP manager, bằng cách gửi bản tin có OID là 1.3.6.1.2.1.2.2.1.7 (ifAdminStatus) và có giá tr ị là 2 (ifAdminStatus có thể mang 3 giá trị là UP (1), DOWN (2) và TESTING (3)). Chỉ những Nhóm 9 – HTV – Quản lý hệ thống mạng Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án Tốt Nghiệp: Nghiên cứu Hệ thống cân bằng định lượng trong nhà máy sản xuất xi măng lò đứng
107 p | 1984 | 552
-
Luận văn thạc sĩ: Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhà đất cấp Quận/Huyện theo cách tiếp cận hướng đối tượng
98 p | 294 | 93
-
Đề tài về: BÙ TÁN SẮC TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG TỐC ĐỘ CAO
96 p | 345 | 90
-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - Quản lý cho Công ty điện thoại di động
94 p | 183 | 65
-
LUẬN VĂN:TRIỂN KHAI DỊCH VỤ GIÁM SÁT THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI
76 p | 216 | 60
-
Đề tài: Tìm hiểu nguyên lý CDMA mô phỏng các tín hiệu bằng Matlap
158 p | 200 | 48
-
Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - BẢO VỆ VÀ PHÒNG NGỪA TẤN CÔNG HỆ THỐNG MẠNG BẰNG FIREWALL
50 p | 136 | 47
-
Đề án tốt nghiệp: Một số giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử tại Công ty TNHH Công nghệ Tin học Phương Tùng
77 p | 96 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng Firewall cho hệ thống mạng LAN bằng giải pháp mã nguồn mở
88 p | 27 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý mạng lưới đường đô thị các đô thị tỉnh lỵ ven biển Tây Nam vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu
185 p | 64 | 18
-
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính: Giám sát hệ thống mạng bằng phần mềm Zabbix
57 p | 84 | 16
-
Tóm tắt Đồ án tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng website quản lý quán cà phê bằng PHP
20 p | 69 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
137 p | 38 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Quản trị hệ thống mạng LAN bằng giải pháp mã nguồn mở
72 p | 27 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Hệ thống thông tin: Đánh giá dự án đầu tư và lập lịch quản lý dự án tự động
125 p | 44 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tác động của phân bổ chi phí quản lý vận hành đến hiệu quả quản lý các hệ thống tưới bằng động lực quy mô nhỏ
256 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tác động của phân bổ chi phí quản lý vận hành đến hiệu quả quản lý các hệ thống tưới bằng động lực quy mô nhỏ
27 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn