ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Y VÂN HUYỀN

QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐĂK GLEI,

TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834.04.10

Đà Nẵng – Năm 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐÀO HỮU HÒA

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hồng Cử

Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 3 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sức khỏe vốn là tài sản quý báu nhất của con người, việc chăm

sóc sức khỏe cho nhân dân được Đảng và Nhà nước ta luôn quan

tâm. Thể hiện qua việc ban hành các văn bản thực hiện chính sách về

bảo hiểm y tế ngày càng nhiều hơn, rõ ràng hơn, chi tiết, cụ thể hơn,

nhất là các chủ trương, đường lối tiến tới việc thực hiện BHYT toàn

dân, góp phần nhằm đảm bảo mạng lưới an sinh xã hội, đáp ứng yêu

cầu khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, đảm bảo quyền lợi của các

đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.

Trong những năm qua BHXH huyện Đăk Glei đã làm tốt công

tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết, pháp luật, chính sách, chế độ

BHXH, BHYT, BHTN cho nhân dân được thực hiện thường xuyên,

kịp thời.

Đến nay, toàn huyện đã có 46.736 người tham gia BHYT,

chiếm 99% dân số trong huyện, trong đó, có 40.169 người thuộc đối

tượng người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi được

ngân sách Nhà nước cấp miễn phí, chiếm 85% số người tham gia.

Bên cạnh đó, tác động của chính sách thông tuyến khám chữa bệnh

bảo hiểm y tế, số lượng người dân đến khám chữa bệnh tại các cơ sở

y tế ngày càng gia tăng. Số lượt KCB tăng qua các năm 2016: 83.113

lượt người, đến 2018: 91.510 lượt người. Chi phí khám chữa bệnh

cũng gia tăng, năm 2018 chi BHYT cho cơ sở khám chữa bệnh ban

đầu tại huyện Đăk Glei là hơn 18 tỷ đồng.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đuợc như trên sự phát

triển của xã hội kéo theo sự ô nhiễm môi trường, những vấn đề về vệ

sinh an toàn thực phẩm, biến đổi khí hậu, thời tiết thay đổi thất

2

thường trong ngày… luôn là mối đe dọa đến sức khỏe con người làm

cho diễn biến bệnh tật ngày càng phức tạp. Số lượng người bệnh vào

khám tại các cơ sở khám chữa bệnh ngày càng tăng. Cơ sở KCB

BHYT sử dụng các dịch vụ kỹ thuật, thuốc ngày càng rộng rãi hơn.

Việc cung cấp dịch vụ y tế của cơ sở KCB về cơ bản chưa đồng đều

giữa các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến xã dẫn đến việc chưa đáp ưng

được nhu cầu của người dân về chăm sóc sức khỏe. Việc lạm dụng,

trục lợi quỹ BHYT vẫn còn xảy ra, việc lợi dụng chính sách thông

tuyến thu dung bệnh nhân, chỉ định vào điều trị nội trú đối với các

trường hợp bệnh có thể điều trị ngoại trú để tính tiền ngày giường.

Chỉ định các dịch vụ kỹ thuật, các dịch vụ xét nghiệm quá mức

không cần thiết. Chỉ định thuốc không phù hợp với chẩn đoán bệnh

hoặc chỉ định thuốc không vì mục đích điều trị… dẫn đến việc giám

định chi phí khám chữa bệnh và thanh quyết toán chi phí KCB

BHYT gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là thiếu năng lực

quản lý khám chữa bệnh BHYT.

Chính vì lẽ đó, nâng cao hiệu quả quản lý khám chữa bệnh

BHYT là một việc làm cấp bách góp phần bảo vệ quyền lợi cho các

bên tham gia bảo hiểm y tế. Nhằm khắc phục được những tồn tại

này, Bảo hiểm xã hội huyện Đăk Glei cần phải đẩy mạnh hơn nữa

chất lượng quản lý nhà nước nói chung và quản lý khám chữa bệnh

BHYT nói riêng. Đó là lý do tác giả luận văn lựa chọn đề tài: “Quản

lý khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội huyện Đăk

Glei, tỉnh Kon Tum”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung:

Xác định tiền đề khoa học và thực tiễn làm cơ sở cho việc

đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác

3

quản lý khám chữa bệnh BHYT tại BHXH huyện Đăk Glei, tỉnh Kon

Tum.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

Hệ thống cơ sở lý luận quản lý KCB BHYT. Làm rõ thực

trạng và chỉ ra được tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý KCB

BHYT tại BHXH huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum. Đề xuất các giải

pháp nhằm hoàn thiện quản lý KCB BHYT tại BHXH huyện Đăk

Glei, tỉnh Kon Tum.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên

cứu trong đề tài này là các câu hỏi cụ thể như sau:

- Nội dung, quản lý KCB BHYT gồm những nội dung nào?

- Công tác quản lý nhà nước KCB BHYT tại BHXH huyện

Đăk Glei, được tổ chức, thực hiện những năm qua có những thành

công ra sao?, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân là gì?

- Cần làm gì để nâng cao chất lượng quản lý KCB BHYT tại

BHXH huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum trong thời gian tới?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn

liên quan đến công tác quản lý KCB BHYT tại huyện Đăk Glei, tỉnh

Kon Tum .

b. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề

về quản lý KCB BHYT trên địa bàn huyện Đăk Glei.

- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu các

nội dung trên tại BHXH huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.

- Phạm vi thời gian: Đề tài được tiến hành thu thập dữ liệu

nghiên cứu từ năm 2016 - 2018, đề xuất các giải pháp đến năm 2025.

4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu

- Xử lý dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng phương pháp thống

kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ để tổng hợp hệ

thống hóa các thông tin về số lượng, chất lượng của công tác quản lý

KCB BHYT.

- Xử lý dữ liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp của luận văn được thu

thập với tổng số 220 phiếu khảo sát tại Trung tâm y tế và các Trạm y

tế trên địa bàn huyện, trong đó 180 phiếu thu khảo sát đối với người

tham gia BHYT, 40 phiếu khảo sát dành cho nhân viên y tế.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận: Luận văn làm rõ thực trạng, định hướng

giúp cho BHXH huyện Đăk Glei có giải pháp khả thi, hữu hiệu, góp

phần nâng cao công tác quản lý KCB BHYT

- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể là tài liệu tham khảo, áp

dụng để tổ chức quản lý KCB BHYT tại các huyện khác. Ngoài ra có

thể dùng làm tài liệu học tập, tham khảo, cho các nghiên cứu của cơ

quan BHXH huyện Đăk Glei.

7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong luận văn

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng một số công trình

nghiên cứu:

Phan Huy Đường (2015), Giáo trình Quản lý kinh tế, Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

Phạm Thị Định (2015), “Giáo trình Kinh tế bảo hiểm”. NXB

Đại Học Kinh tế quốc dân.

5

Dương Văn Thắng (2014), Nghiên cứu Đổi mới và phát triển,

Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin. 8.

Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc

Nghiên cứu về quản lý khám chữa bệnh BHYT có rất ít công

trình nghiên cứu. Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả cũng đã tiếp

cận được một số tài liệu có liên quan, cụ thể:

- Vũ Thị Ánh Tuyết (2017), “Thực trạng và giải pháp ngăn

chặn trục lợi Quỹ Bảo hiểm y tế”. Tạp chí Tài chính.

- Bùi Sĩ Lợi (2019), “Giải pháp Hoàn thiện chính sách bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế”. Tạp chí Tài chính.

- Hồ Nguyễn Kiều Hạnh (2017), Quản lý nhà nước về khám

chữa bệnh từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, Luật văn thạc sĩ Luật

học, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.

- Lê Quang Khải (2016), Quản lý quỹ khám chữa bệnh BHYT

trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp

Việt Nam.

9. Bố cục luận văn

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý khám chữa bệnh bảo

hiểm y tế.

- Chương 2: Thực trạng quản lý khám chữa bệnh bảo hiểm y

tế tại Bảo hiểm xã hội huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.

- Chương 3: Giải pháp để hoàn thiện quản lý khám chữa bệnh

bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

1.1. KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ VÀ QUẢN LÝ

KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

1.1.1. Bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

và các vấn đề liên quan

a. Khái niệm Bảo hiểm y tế

b. Khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

c. Quỹ Bảo hiểm y tế

1.1.2. Quản lý khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

a. Quản lý

b. Quản lý khám chữa bệnh BHYT

1.1.3. Đặc điểm của quản lý KCB bảo hiểm y tế

1.1.4. Tầm quan trọng của quản lý KCB bảo hiểm y tế

1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO

HIỂM Y TẾ

1.2.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm

y tế.

Cơ quan BHXH huyện tăng cường công tác tuyên truyền, phổ

biến chính sách pháp luật về BHYT với nhiều hình thức khác nhau,

phù hợp từng nhóm đối tượng.

1.2.2. Quản lý đối tƣợng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

- Đối với cơ sở ký hợp đồng KCB BHYT:

- Đối với đối tượng tham gia BHYT:

1.2.3. Quản lý dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ y tế.

7

Cải cách thủ tục hành chính.

1.2.4. Quản lý thanh toán quyết toán chi phí khám chữa

bệnh bảo hiểm y tế

- Thực hiện chi đúng, chi đủ cho cơ sở y tế, kiểm soát việc sử

dụng quỹ BHYT hợp lý.

1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thực hiện

hợp đồng khám chữa bệnh BHYT

- Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác khám bệnh, chữa bệnh

bảo hiểm y tế của tất cả các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn huyện.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ KHÁM

CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài

a. Chính sách, pháp luật về khám chữa bệnh BHYT.

b. Giá dịch vụ khám chữa bệnh BHYT

c. Đặc điểm địa lí, dân cư, điều kiện kinh tế- xã hội của

người dân.

d. Trình độ nhận thức của đối tượng tham gia KCB BHYT

1.3.2. Các nhân tố bên trong

a. Mức độ phân cấp, phân quyền trong hệ thống BHXH

trong vấn đề quản lý khám chữa bệnh BHYT

b. Trình độ của CBNV làm việc trong cơ quan quản lý khám

chữa bệnh BHYT

c. Trình độ công nghệ phục vụ cho công tác quản lý

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH Ở CÁC

ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC.

1.4.1. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội huyện Hòa An, tỉnh

Cao Bằng

8

1.4.2. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội huyện Lập Thạch,

tỉnh Vĩnh Phúc

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm xã hội huyện Đăk

Glei

Qua việc học tập kinh nghiệm của các địa phương trong nước

để công tác quản lý KCB BHYT được tốt hơn trong thời gian tới

BHXH huyện Đăk Glei cần rút ra những bài học như sau:

Tăng cường công tác tham mưu với UBND huyện.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Luật BHYT và các văn

bản liên quan đến BHYT để người dân.

Tăng cường công tác phối hợp với cơ sở khám chữa bệnh, đảm

bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT.

Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức đội ngũ làm công tác

giám định.

9

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM

Y TẾ TẠI BHXH HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA HUYỆN

ĐĂK GLEI CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ KHÁM CHỮA

BỆNH BHYT

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đăk Glei có

liên quan đến hoạt động quản lý KCB BHYT

a. Đặc điểm tự nhên

b. Đặc điểm kinh tế:

c. Đặc điểm xã hội:

d. Đặc điểm hạ tầng kinh tế:

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Đăk Glei

2.1.3. Kết quả KCB BHYT tại huyện Đăk Glei

a. Quy mô đối tượng tham gia BHYT và số thu BHYT

b. Nguồn kinh phí KCB BHYT được giao:

c. Kết quả KCB BHYT qua các năm:

Bảng 2.6. Số lượt và chi phí KCB BHYT giai đoạn 2016 - 2018

Năm Năm Năm STT Tiêu chí 2016 2017 2018

1 Tổng thẻ 44.845 46.866 47.464

2 Số lượt 82.962 88.325 91.241

2.1 Số lượt bệnh nhân KCB BĐ 80.584 85.738 88.595

2.2 Số lượt bệnh nhân trong tỉnh 2.138 2.186 1.937

2.3 Số lượt bệnh nhân ngoại tỉnh 240 401 709

10

Năm Năm Năm STT Tiêu chí 2016 2017 2018

3 Chi cho cơ sở CB 9.654 17.121 16.894

3.1 Chi thanh toán nội trú 4.319 6.696 6.909

3.2 Chi thanh toán ngoại trú 5.335 10.425 9.985

(Nguồn: BHXH huyện Đăk Glei)

Nhận xét: Qua bảng 2.6 cho thấy: Số lượt khám chữa bệnh

bình quân 2 lượt/01 thẻ. Số lượt khám chữa bệnh tăng quan các năm,

tăng cao nhất là năm 2018 tăng 2.860 lượt so với năm 2017, chủ yếu

bệnh nhân khám chữa bệnh tại tuyến huyện.Về chi phí KCB BHYT

của người có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu năm 2016: chi KCB

ban đầu 9.654 triệu đồng, năm 2017 tăng vọt: 17.121 triệu đồng, thì

đến năm 2018 vẫn còn tăng: 17.242 triệu đồng. Chi phí Khám chữa

bệnh tăng cao nhất năm 2017, tăng 77% so với 2016, nguyên nhân

một phần do thay đổi cơ cấu giá thuốc, dịch vụ kỹ thuật, cơ cấu tiền

giường, phần khác do chưa kiểm soát chặt chẽ từ phía cơ quan

BHXH.

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO

HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐĂK GLEI,

TỈNH KON TUM

2.2.1. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến chính sách bệnh

bảo hiểm y tế.

11

Bảng 2.8. Tình hình tuyên truyền giai đoạn 2016 - 2018

Số lượng Đơn

vị Chỉ số Năm Năm Năm tính 2016 2017 2018

Bài Bài viết tuyên truyền 2 3 3

Số Hội nghị tập huấn, tuyên 4 6 5 lượt truyền.

Băng rôn, áp phích tuyên Cái 36 45 56 truyền.

Số Tuyên truyền trên đài phát 34 52 64 lần thanh địa phương.

(Nguồn: BHXH huyện Đăk Glei)

Các số liệu ở Bảng 2.8 cho thấy, công tác tuyên truyền chưa

được chú trọng qua các năm.

2.2.2. Thực trạng quản lý đối tƣợng KCB BHYT

Về đối tượng tham gia, Điều 12 Luật BHYT đã quy định cụ

thể 05 nhóm đối tượng tham gia BHYT bắt buộc, hướng đến BHYT

toàn dân

2.2.3. Thực trạng quản lý dịch vụ khám chữa bệnh bảo

hiểm y tế

a. Đánh giá, lựa chọn và tổ chức ký hợp đồng với CS KCB

b. Thực trạng quản lý việc cung ứng thuốc, vật tư y tế, dịch

vụ kỹ thuật.

c. Thực trạng quản lý chất lượng phục vụ của nhân viên y tế

2.2.4. Thực trạng quản lý thanh quyết toán chi phí khám

chữa bệnh bảo hiểm y tế

a. Công tác chi tạm ứng

12

b. Công tác giám định, thanh quyết toán

Đ n vị t nh Triệu đồng

Bảng 2.13. Chi KCB BHYT nội trú - ngoại trú giai đoạn 2016 - 2018

So sánh

Bình

Năm

Năm

Năm

2017/2016

2018/2017

STT

Diễn giải

quân

2016

2017

2018

(%)

+/- %

+/- %

Chi KCB nội

1

4.319

6.696

6.909 2.376 155 214

103 129

trú

Chi

KCB

2

5.335 10.425

9.985 5.090 195

-441

96 145

Ngoại trú

Tổng cộng

9.654 17.121 16.894 7.467 177

-227

99 138

(Nguồn: BHXH huyện Đăk Glei)

Chi KCB nội trú năm 2016: 4.319 triệu đồng, năm 2017 tăng

55% lên 6.695 triệu đồng, năm 2018 tăng 3% so với năm 2017, chi

phí gia tăng bình quân 29% /năm trong khi số lượt điều trị không

tăng qua các năm. Chi KCB ngoại trú năm 2016: 5.335 triệu đồng ,

năm 2017 tăng vọt 95% lên 40.425 triệu đồng, năm 2018 chi 9.984

triệu đồng giảm so với năm 2017. Số lượt điều trị ngoại trú dao động

tăng bình quân 5,3% trong khi chi phí điều trị ngoại trú tăng 45%.

13

Bảng 2.15. Chi phí KCB BHYT từ chối thanh toán giai đoạn

2016-2018

Đ n vị t nh Triệu đồng

So sánh

Bình

Năm

Năm

Năm

STT

Diễn giải

2017/2016

2018/2017

quân

2016

2017

2018

(%)

+/- %

+/- %

Từ

chối

chi

1

112

115

279

3

102

164

242

172

KCB nội trú

Từ

chối

chi

2

61

285

407

224

467

122

142

304

KCB Ngoại trú

Tổng cộng

173

401

686

228

231

285

171

201

(Nguồn: BHXH huyện Đăk Glei)

Nhận xét: Trong 03 năm chi phí KCB tăng mạnh, tuy nhiên tỷ

lệ số tiền từ chối thanh toán gia tăng đáng kể với số tiền 137 triệu

đồng 2016 lên đến 686 triệu đồng năm 2018. Năm 2015 từ chối

thanh toán 1,27%, năm 2016 tăng lên 131%, đến năm 2018 giảm còn

71%.

2.2.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giải quyết tố cáo

khiếu nại và xử lý vi phạm trong thực hiện hợp đồng khám chữa

bệnh BHYT

Bảng 2.16. Tình hình thực hiện thanh tra, kiểm tra tại cơ sở

Năm

Năm

STT

Năm

Năm 2016

2017

2018

1

Kế hoạch kiểm tra (cuộc)

10

12

14

2

Số đã thực hiện (cuộc)

10

12

12

KCB BHYT giai đoạn 2016 - 2018

Năm

Năm

STT

Năm

Năm 2016

2017

2018

3

Tỷ lệ đạt (%)

100

100

86

Số cuộc phát hiện có vi

4

15

8

5

phạm

Số tiền thu được sau thanh

5

25

59

409

tra, kiểm tra (triệu đồng)

14

( Nguồn BHXH Đăk Glei)

Qua bảng 2.16 cho thấy BHXH tỉnh, BHXH huyện đã tổ chức

công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra. Kết quả công tác

kiểm tra trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018, số lượng cuộc phát

hiện có vi phạm nhiều nhất là 15 cuộc vào năm 2016, tính đến thời

điểm năm 2018 chỉ còn 05 cuộc phát hiện có vi phạm, điều này

chứng tỏ nhiều đơn vị đã thực hiện đúng quy định về việc thực hiện

chính sách bảo hiểm y tế.

Bảng 2.17. Kết quả tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại

tại BHXH huyện Đăk Glei giai đoạn 2016 - 2018

Chỉ tiêu Năm Năm Năm

2016 2017 2018

Số đơn thư khiếu nại 1 0 0

Số đơn thư khiếu nại đã giải quyết 1 0 0

(Nguồn: BHXH huyện Đăk Glei)

BHXH huyện Đăk Glei đã tiếp nhận 01 đơn, thực hiện giải

quyết được 01 đơn. Điều này chứng tỏ cơ quan BHXH đã làm tốt

công tác tiếp công dân, giải thích đầy đủ các chế độ cho đối tượng

và người tham gia bảo hiểm y tế, đã tạo niềm tin cho người tham

gia bảo hiểm y tế nói riêng và chính sách xã hội nói chung.

15

2.2.6. Kết quả điều tra về sự hài lòng đối với quản lý KCB

BHYT tại BHXH huyện Đăk Glei

a. Mục tiêu và Phương án điều tra

Nhóm 1: Là CBNV y tế quy mô nhóm 1 là 40 phiếu.

Nhóm 2: Là những người bệnh có thẻ BHYT đang khám bệnh,

chữa bệnh quy mô của nhóm 2 là 180 phiếu.

b. Kết quả điều tra

- Đối với cán bộ, nhân viên y tế liên quan đến khám bệnh,

chữa bệnh BHYT, đối tượng quản lý của BHYT huyện Đắk Glei.

Sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp đối tượng là cán bộ

viên chức tại các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn Huyện, kết quả số

phiếu phát ra 40 phiếu khảo sát, số phiếu thu về là 40 phiếu, số phiếu

hợp lệ là 40, đạt tỷ lệ 100%.

Bảng 2.20. Kết quả khảo sát sự hài lòng của nhân viên tại các cơ sở

KCB BHYT đối với công tác quản lý KCB BHYT của BHXH Huyện

Giá trị Giá trị Giá trị Số Độ lệch Các nhận định nhỏ lớn trung mẫu chuẩn nhất nhất bình

BHXH đã thanh toán đầy 40 1.00 5.00 2.9750 0.94699 đủ các chi phí theo dự toán

BHXH đã giải quyết tạm 40 3.00 5.00 4.0750 0.72986 ứng chi phí KCB thuận lợi

Quy trình thanh toán tại

BHXH là rõ ràng, thuận 40 2.00 5.00 3.7250 0.71567

tiện

16

Giá trị Giá trị Giá trị Số Độ lệch nhỏ lớn trung Các nhận định mẫu chuẩn nhất nhất bình

Thời gian thanh toán 40 2.00 5.00 3.3750 0.89693 nhanh chóng

Thái độ giám định viên

BHXH luôn vui vẻ, hợp 40 2.00 5.00 4.0750 0.85896

tác

Mức độ khắc phục các bất

cập trong công tác quản lý 40 1.00 5.00 3.0500 1.03651 KCB BHYT tại BHXH là

kịp thời

(Nguồn: kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả năm 2019)

Qua bảng 2.23, cho thấy các nhận định như sau:

Nhận định số 1: Tổng mức thanh toán đáp ứng được nhu cầu

của cơ sở KCB có điểm trung bình là 2,97, được dánh giá dưới kỳ

vọng. Như vậy, nhìn chung tổng mức chi KCB BHYT chưa được các

cơ sở KCB BHYT hài lòng, chưa thật sự đảm bảo giao dự toán đúng

quy định, chưa đáp ứng được nhu cầu của cơ sở KCB BHYT.

Nhận định số 2: Việc giải quyết tạm ứng chi phí KCB có điểm

trung bình là 4,075 được xếp vào mức hợp lý Đánh giá chung công

tác tạm ứng chi phí KCB BHYT được thực hiện kịp thời.

Nhận định số 3: Quy trình thanh quyết toán đúng quy đinh có

điểm trung bình là 3,725, chỉ mới được xếp vào mức tương đối đáp

ứng yêu cầu.

Nhận định số 4: Thời gian thanh toán chi phí KCB đúng quy

định có điểm trung bình là 3,37 mới chỉ được xếp mức độ đạt yêu

cầu, còn thấp hơn mức kỳ vọng.

17

Nhận định số 5: Thái độ của giám định viên đối với cơ sở

KCB có điểm trung bình là 4,075 được xếp vào mức khá tốt.

Nhận định số 6: Nhứng tồn tại của quản lý KCB BHYT của

BHXH Huyện được chỉ ra đã được khắc phục kịp thời có điểm trung

bình là 3,050 chỉ mới được xếp vào mức đạt yêu cầu.

- Kết quả khảo sát đối với người tham gia bảo hiểm y tế (đối

tượng đến KCB tại các cơ sở y tế)

Bằng việc tiếp cận và phát phiếu điều tra cho các bệnh nhân

BHYT đến KCB tại các cơ sở y tế trên địa bàn Huyện, kết quả với số

phiếu phát ra 180 phiếu, số phiếu thu về là 180 phiếu, số phiếu hợp lệ

là 180 phiếu, đạt tỷ lệ 100%.

Kết quả đánh giá các nhận định được hỏi như sau:

Bảng 2.22. Kết quả đánh giá của những ngƣời tham gia KCB BHYT

Số Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch Các nhận định mẫu nhỏ lớn trung chuẩn

BHXH Đắk Lei đã làm nhất nhất bình

tốt công tác tuyên truyền, 180 1.00 5.00 3.4933 0.70231 phổ biến các chính sách,

chế độ về KCB BHYT

Việc thanh toán chi phí

khám chữa bệnh của 180 3.00 5.00 4.1533 0.57623 BHXH Huyện là kịp thời

và đúng chế độ

18

Số Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch Các nhận định mẫu nhỏ lớn trung chuẩn

Các CBVN tại bộ phận nhất nhất bình

dịch vụ giải quyết chế độ 180 2.00 5.00 3.6133 0.74893 KCB BHYT của BHXH

Huyện là lịch sự

Ông/bà hoàn toàn hài

lòng về các dịch vụ kỹ 180 1.00 5.00 3.2733 0.83463 thuật và cơ sở vật chất

khi khám, chữa bệnh

Thái độ của nhân viên y

tế tại các cơ sở KCB là 180 1.00 5.00 3.4400 0.69010

thân thiện, hòa nhã

Hoàn toàn không có sự

phân biệt đối xử khi KCB 180 1.00 5.00 3.5400 0.79958

BHYT tại các cơ sở y tế

Mọi khiếu nại, tố cáo của

người dân đều được giải 180 1.00 5.00 3.9200 0.75547 quyết kịp thời và minh

bạch

Nguồn kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả năm 2019

Kết quả khảo sát tại bảng 2.25 cho thấy:

Nhận định 1: Két quả khảo sát về công tác tuyên truyền về

chính sách, quyền lợi BHYT có điểm trung bình là 3,49 được xếp vào

mức chấp nhận được. Như vậy, có thể thấy công tác tuyên truyền về

chính sách, quyền lợi BHYT có triển khai nhưng chưa thường xuyên,

chưa triệt để.

Nhận định 2: Người đóng BHYT được hưởng đủ, kịp thời các

19

quyền lợi khi KCB BHYT có điểm trung bình là 4,15 được xếp vào

mức hài lòng.

Nhận định 3: Người bệnh BHYT được đón tiếp, hướng dẫn

khi đi KCB BHYT có điểm trung bình là 3,61 được xếp vào mức

bình thường. Đánh giá chung người bệnh hài lòng với việc đón tiếp,

hướng dẫn của nhân viên y tế.

Nhận định 4: Cung ứng các dịch vụ KCB BHYT khi đi khám

bệnh có điểm trung bình là 3,27 được xếp vào mức bình thường. Như

vậy, đánh giá chung người bệnh BHYT khi đi KCB được tham

khám, chỉ định thuốc, được chỉ định dịch vụ y tế.

Nhận định 5: Thái độ của nhân viên y tế đối với người bệnh có

điểm trung bình là 3,44 được xếp vào mức bình thường.

Nhận định số 6: Nhận định số 6: Cơ sở y tế không có sự phân

biệt khi đi KCB giữa người có thẻ BHYT và người không có thẻ

BHYT có điểm trung bình là 3,54 được xếp vào mức bình thường.

Nhận định 7: Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của người

dân có điểm trung bình là 3,92 được xếp vào mức hài lòng. Đánh giá

chung đó là các khiếu nại, tố cáo của người dân cơ bản được giải

quyết kịp thời và minh bạch.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH

BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐĂK

GLEI, TỈNH KON TUM.

2.3.1. Thành công

- Đã tham mưu kịp thời cho UBND huyện ban hành các văn

bản chỉ đạo thực hiện các chính sách BHYT trên địa bàn Huyện.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến triển khai thực

hiện các văn bản pháp luật, hướng dẫn về KCB BHYT được thuyên

xuyên. Kiểm soát đối tượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Đã kiểm

20

soát khá tốt dịch vụ khám chữa bệnh BHYT. Công tác tạm ứng, thanh, quyết toán KCB BHYT và báo cáo quyết toán quỹ được thực

hiện theo đúng quy định. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện

thường xuyên và liên tục được điều chỉnh cải tiến nên phần nào hạn

chế được tình trạng sai sót, trục lợi trong KCB BHYT.

2.3.2. Tồn tại, hạn chế

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến triển khai thực

hiện các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo; quản lý đối tượng khám

chữa bệnh bảo hiểm y tế; Kiểm soát dịch vụ khám chữa bệnh BHYT;

Kiểm soát chi trả khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; Công tác kiểm tra,

giám sát đôi khi chưa được chặt chẽ.

2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

Công tác giám định và thanh toán chi phí KCB còn những hạn

chế nhất định, hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu chưa thống nhất

giữa BHXH với cơ sở y tế. Chưa xây dụng được kế hoạch quản lý,

sử dụng nguồn kinh phí khám chữa bệnh theo dự toán được giao.

21

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH

BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BHXH HUYỆN ĐĂK GLEI,

TỈNH KON TUM

3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Các dự báo thay đổi ảnh hƣởng đến công tác quản lý

khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trong tƣơng lai

3.1.2. Các quy định của Luật pháp, của ngành cơ sở pháp

lý đề xuất giải pháp

3.1.3. Quan điểm, phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý khám

chữa bệnh bảo hiểm y tế

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ KHÁM CHỮA

BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN

ĐĂK GLEI

3.2.1. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến chính sách bệnh

bảo hiểm y tế

Tăng cường công tác tuyên truyền đến với các đối tượng tham

gia BHYT thay đổi phương thức tuyên truyền nhằm đạt hiệu quả tối

uư nhất. Hoàn thiện các cơ chế chính sách quản lý KCB BHYT.

3.2.2. Giải pháp quản lý đối tƣợng khám chữa bệnh bảo

hiểm y tế.

Đẩy mạnh việc phát triển đối tượng tham gia BHYT. Đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong việc quản lý đối tượng BHYT khám

chữa bệnh thông tuyến, trái tuyến và chuyển tuyến.

3.2.3. Giải pháp quản lý dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm

y tế

- Đối với cơ sở y tế cần nâng cao chất lượng dịch vụ khám

22

chữa bệnh, tiếp tục phát triển các dịch vụ y tế theo hướng đa khoa

rộng, chuên khoa sâu nhằm tạo điều kiện cho người dân ngày càng

được tiếp cận các dịch vụ y tế kỹ thuật cao.

3.2.4. Giải pháp quản lý thanh quyết toán chi phí khám

chữa bệnh bảo hiểm y tế

- Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng dự toán chi KCB

BHYT, đảm bảo cân đối dự toán chi KCB BHYT được giao.

- Cần tăng cường công tác giám định BHYT

- Tăng cường kiểm tra đột xuất để kịp thời phát hiện những

hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.

3.2.5. Giải pháp thanh tra, kiểm tra, giải quyết tố cáo

khiếu nại và xử lý vi phạm trong thực hiện hợp đồng khám chữa

bệnh BHYT

- Bố trí cán bộ có năng lực làm công tác kiểm tra, giám sát,

giải quyết khiếu nại đúng quy trình, thẩm quyền quy định.

- Phối hợp chặt chẽ với cơ sở KCB kịp thời giải quyết, tháo

gỡ những khó khăn, vướng mắc để thực hiện việc KCB, thanh toán

chi phí KCB BHYT theo đúng quy định của pháp luật.

- Thực hiện linh hoạt các hình thức thanh tra, kiểm tra, giám

sát như: thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, thường xuyên hoặc đột

xuất.

3.3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đề xuất:

- Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum: Tham mưu UBND

tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp để tăng

cường công tác thanh tra, kiểm tra đối các cơ sở KCB. Hằng quý gửi

thông báo kết quả giám định tại các cơ sở KCB cho Sở Y tế nắm bắt,

để chỉ đạo kịp thời các các cơ sở KCB chấn chỉnh các nguyên nhân

23

còn tồn tại trong công tác KCB BHYT.

3.3.2. Kiến nghị:

- Đối với UBND huyện: Tiếp tục ban hành các văn bản chỉ

đạo thực hiện các chính sách BHYT trên địa bàn huyện. Chỉ đạo các

cơ quann, ban ngành liên quan tổ chức các hoạt động tuyên tuyền về

bảo hiểm y tế.

- Đối với cơ sở khám chữa bệnh BHYT: Xây dựng kế hoạch

quản lý, sử dụng nguồn kinh phí KCB BHYT được giao đúng quy

định, hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của người bệnh.

24

KẾT LUẬN

BHYT là một trong hai chính sách an sinh xã hội của Đảng và

Nhà Nước nhằm đảm bảo công bằng trong KCB của tất cả các đối

tượng tham gia BHYT do vậy cần có sự chung tay của các cấp chính

quyền địa phương, các ban, ngành liên quan mà không chỉ riêng một

cơ quan BHXH thực hiện nhằm mang lại những kết quả tốt hơn,

thành công góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Không những

thế Công tác quản lý KCB BHYT cần phải được thực hiện hiệu quả

hơn.

Chính vì thế, để đánh giá công tác quản lý KCB BHYT tại

BHXH huyện Đăk Glei, trong luận văn đã đưa ra những cơ sở lý

luận, phân tích thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được những hạn

chế, tồn tại, nguyên nhân để có những giải pháp cơ bản nhằm góp

phần hoàn thiện công tác quản lý KCB BHYT tại huyện. Trong đó

tập trung vào các giải pháp: Giải pháp tuyên truyền phổ biến văn bản

quản lý khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, để người dân thấy rõ ý nghĩa

của chính sách BHYT đối với đời sống nhân dân, ổn định kinh tế-xã

hội, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Giải pháp nâng cao hiệu lực,

hiệu quả của cơ quan quản lý đối tượng tham gia BHYT, quản lý

dịch vụ khám chữa bệnh BHYT, tăng cường công tác thanh tra,

kiểm tra, đảm bảo quyền lợi cho đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.

Tóm lại, với trình độ, kinh nghiệm và thời gian thực hiện luận

văn có hạn, nội dung đề tài khá phức tạp và đa dạng, mặc dù tác giả

đã cố gắng thực hiện đáp ứng mục tiêu đặt ra, tuy nhiên luận văn

không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin chân thành cảm ơn

những ý kiến đóng góp quý báu của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS

Đào Hữu Hòa để tác giả hoàn thiện được luận văn.