ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ NGỌC ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834 04 10

Quảng Nam - Năm 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoài

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng

hàng đầu của quá trình CNH-HĐH đất nước. Phát triển nhân lực là

đặc trưng chủ yếu, cơ bản nhất của CNH-HĐH bởi vì con người là

chủ thể, là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Vì

vậy, nâng cao chất lượng của nguồn LĐNT, hình thành đội ngũ lao

động kỹ thuật đủ về số lượng, mạnh về chất lượng là một đòi hỏi cấp

thiết hiện nay. Một giải pháp quan trọng được lựa chọn đó là thực

hiện ĐTN cho LĐNT với quan điểm chỉ đạo: “ĐTN cho LĐNT là sự

nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và hội nh m

nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng y u cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.”

Hội nghị Tỉnh ủy Quảng Nam lần thứ 6, khóa XX về nông

nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Quảng Nam đ ác định: Một trong

những giải pháp quan trọng mang tính đột phá là thực hiện tốt công

tác ĐTN cho LĐNT nh m giải quyết việc làm tại chỗ, tạo cơ hội

chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn.

Thực hiện chủ trương tr n, tỉnh Quảng Nam đ ban hành và

triển khai thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT đạt được nhiều kết

quả. B n cạnh đó, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như: thiếu sự phối

hợp giữa các sở, ngành trong triển khai thực hiện; việc ây dựng, quy

hoạch, kế hoạch chưa sát với y u cầu thực tế và khả năng thực hiện;

nguồn lực tài chính bố trí hàng năm luôn thấp hơn nhu cầu đăng ký

học nghề của LĐNT, công tác kiểm định chất lượng GDNN còn

nhiều hạn chế.

Năm 2020, là năm cuối thực hiện Đề án ĐTN cho LĐNT theo

2

Quyết định số 1956/QĐ-TTg, do vậy cần phải tổng kết, đánh giá toàn

diện công tác này. Qua đó đề ra giải pháp hoàn thiện là việc làm cần

thiết nh m nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện công tác ĐTN

cho LĐNT giai đoạn 2021-2025.

Từ những lý do n u tr n, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về

công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh

Quảng Nam” làm Luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Tr n cơ sở phân tích thực trạng QLNN về công tác ĐTN cho

LĐNT của tỉnh Quảng Nam thời gian qua, để đề uất các giải pháp

hoàn thiện công tác này tr n địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian

đến.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận QLNN về ĐTN cho

LĐNT.

- Đánh giá thực trạng QLNN về ĐTN cho LĐNT tr n bàn tỉnh

Quảng Nam giai đoạn 2016-2019.

- Đề uất các giải pháp nh m hoàn thiện QLNN về ĐTN cho

LĐNT tr n địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghi n cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn li n

quan đến QLNN về ĐTN cho LĐNT

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghi n cứu QLNN về ĐTN

cho LĐNT tr n các khía cạnh tổ chức bộ máy; ban hành và tổ chức

thực hiện các văn bản, chính sách về ĐTN; ây dựng và tổ chức thực

3

hiện quy hoạch, kế hoạch về ĐTN; đánh giá kiểm định chất lượng

ĐTN; Thanh tra, kiểm tra và ử lí các hành vi vi phạm trong công tác

ĐTN cho LĐNT

Trong đó, công tác ĐTN cho LĐNT chỉ tập trung vào ĐTN

trình độ sơ cấp và đào tạo thường uy n dưới 3 tháng cho LĐNT.

- Phạm vi về không gian: Các nội dung tr n được nghi n cứu

tr n địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Phạm vi về thời gian: Các số liệu đánh giá thực trạng thu thập

giai đoạn 2016-2019. Các giải pháp đề uất cho giai đoạn 2021-2025

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Sử dụng số liệu trong

ni n giám thống k , báo cáo tổng kết, các tài liệu, kết quả nghi n cứu

đ được UBND tỉnh, các sở sở ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

công bố.

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: tiến hành điều tra b ng

phiếu khảo sát (125 phiếu) đối với cán bộ làm công tác QLNN về

ĐTN và cán bộ quản lý các cơ sở GDNN tr n địa bàn tỉnh tỉnh

Quảng Nam.

4.2. Phương pháp phân tích

- Phương pháp phân tích thống k .

- Phương pháp thống k mô tả.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và

các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có ba chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong đào tạo

nghề cho lao động nông thôn.

4

- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho

lao động nông thôn tr n địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về

đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO

NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1.1. Một số khái niệm a. Đào tạo nghề: theo Luật GDNN số 74/2014/QH13 “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nh m trang bị kiến thức, kỹ năng

và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm

được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc

để nâng cao trình độ nghề nghiệp”.

b. Lao động nông thôn: “LĐNT là những người thuộc lực

lượng LĐNT và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế

nông thôn”.

c. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: ĐTN cho LĐNT là

hoạt động nh m nâng cao chất lượng nguồn LĐNT được thực hiện

thông qua các chính sách hỗ trợ của nhà nước nh m khuyến khích

LĐNT tham gia học nghề, giúp người học có được kiến thức, kỹ

năng và thái độ nghề nghiệp, để họ có thể tìm được việc làm hoặc tự

tạo việc làm sau đào tạo.

d. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Theo tác giả QLNN về công tác ĐTN cho LĐNT: là sự tác động

5

của cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước, thực hiện vai trò

định hướng, điều hành các hoạt động liên quan đến ĐTN cho LĐNT

thông qua việc ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn triển khai

thực hiện chính sách nhằm hỗ trợ LĐNT tham gia học nghề để giải

quyết việc làm tại chỗ, chuyển đổi ngành nghề nghiệp phù hợp với

quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, phát triển kinh tế nông thôn.

1.1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn

ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc

- Theo hình thức đào tạo, gồm: Đào tạo chính quy và Đào tạo

thường xuyên. Theo mục ti u có 4 cấp độ: trình độ cao đẳng, trình độ

trung cấp, trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

- Đào tạo nghề cho LĐNT thuộc hệ thống GDNN và thực hiện

theo các quy định pháp luật trong thực hiện Luật GDNN.

- Đối tượng được hỗ trợ tham gia học nghề là LĐNT trong độ

tuổi lao động, rất đa dạng về độ tuổi, sức khỏe, trình độ học vấn.

- Hoạt động ĐTN cho LĐNT có sự hỗ trợ từ ngân sách nhà

nước tập trung đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao

động nông thôn.

Ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch về ĐTN cho LĐNT.

Định hướng công tác ĐTN cho LĐNT gắn với chiến lược, kế

hoạch phát triển KT-XH.

Thực hiện phân cấp, phân quyền nh m tăng tính chủ động cho

các địa phương, đơn vị trong thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT,

đảm bảo chính sách thực hiện hiệu quả, đúng mục ti u.

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

6

1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho

lao động nông thôn

Tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN cho LĐNT là hệ thống các cơ

quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt

động theo nguy n tắc chung, được quy định cụ thể về chức năng,

nhiệm vụ trong triển khai thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT.

Ti u chí đánh giá: Phân công chức năng nhiệm vụ của các bộ

phận, từng người rõ ràng, hợp lý; Sự phối hợp giữa các bộ phận nhịp

nhàng, hiệu quả; Số lượng, chất lượng đội ngũ làm công tác QLNN

về ĐTN cho LĐNT các cấp.

1.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, chính sách

về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

a. Ban hành văn bản, chính sách về đào tạo nghề cho LĐNT

Chính sách ĐTN cho LĐNT được cụ thể hóa trong nhiều văn

bản pháp luật, văn bản hành chính do Thủ tướng Chính phủ và cơ

quan QLNN ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức

nhất định nh m quy định, điều chỉnh các mối quan hệ giữa cơ quan

QLNN các cấp và giữa cơ quan QLNN và với tổ chức, công dân

tham gia hoạt động ĐTN cho LĐNT.

Chính sách ĐTN cho LĐNT gồm: chính sách đối với người học

nghề; chính sách đối với giáo vi n, người dạy nghề; chính sách đối

với cơ sở tham gia ĐTN cho LĐNT.

b. Tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho LĐNT

Thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT bao gồm các hoạt động:

Tuy n truyền, phổ biến chính sách; huy động nguồn lực và tổ chức

các lực lượng để triển khai thực hiện chính sách; l nh đạo việc thực

hiện để đạt được kết quả đặt ra; kiểm tra, giám sát việc thi hành

chính sách đ ban hành; sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.

7

Ti u chí đánh giá

- Về công tác ban hành: Văn bản được ban hành đúng thẩm

quyền, đúng trình tự, thủ tục; Nội dung phù hợp, kịp thời của chính

sách, văn bản được ban hành.

- Về công tác tổ chức thực hiện: Công tác chỉ đạo, hướng dẫn

triển khai thực hiện; hình thức, nội dung tuy n truyền chính sách; số

lượng đối tượng, số người nắm bắt được các văn bản, chính sách;

Công tác sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách.

1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch

đào tạo nghề cho lao động nông thôn

a. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch ĐTN cho LĐNT

Quy hoạch, kế hoạch ĐTN cho LĐNT cần tập trung chủ yếu

vào các nội dung: (1) Xác định mục ti u và ngành nghề đào tạo; (2)

Phát triển cơ sở GDNN tham gia ĐTN cho LĐNT đảm bảo về quy

mô, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo; (3) Phát triển

chương trình, giáo trình đào tạo; (4) Phát triển đội ngũ nhà giáo đủ

về số lượng, ngành nghề, đạt chuẩn về trình độ chuy n môn, nghiệp

vụ; (5) Nguồn kinh phí cho việc triển khai thực hiện.

b. Tổ chức thực hiện

Việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐTN cho LĐNT

do nhiều cấp, nhiều ngành cùng tham gia, phối hợp triển khai thực

hiện. Việc triển khai được thực hiện theo nguy n tắc quản lý theo

ngành và quản lý theo l nh thổ.

Tiêu chí đánh giá

- Quy hoạch, kế hoạch được ây dựng có căn cứ, đúng trình tự,

thủ tục; tính phù hợp, khả thi với điều kiện thực tế.

- Kết quả thực hiện từng nội dung trong quy hoạch, kế hoạch:

tổng số LĐNT được hỗ trợ ĐTN; Số cơ sở tham gia ĐTN cho

8

LĐNT, quy mô và ngành nghề đào tạo; Phát triển chương trình, giáo

trình; phát triển đội ngũ giáo vi n, người dạy nghề; Kết quả phân bổ

và thực hiện giải ngân nguồn kinh phí. Hiệu quả đạt được.

1.2.4. Đánh giá kiểm định chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp

Kiểm định chất lượng là một công cụ hữu hiệu bảo đảm chất

lượng đào tạo nh m đánh giá, ác định mức độ thực hiện mục ti u,

chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo đối với cơ sở GDNN.

Hình thức thực hiện: tự kiểm định định kỳ hàng năm và thực hiện

kiểm định ngoài.

Tiêu chí đánh giá: Số cơ sở ĐTN thực hiện tự kiểm định định

kỳ hàng năm; số cơ sở được kiểm định ngoài; Số cơ sở được cấp

Giấy chứng nhận đạt ti u chuẩn kiểm định chất lượng; Số cơ sở bị

thu hồi Giấy chứng nhận đạt ti u chuẩn kiểm định chất lượng; Công

tác công khai các thông tin kiểm định chất lượng.

1.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lí các hành vi vi phạm pháp

luật trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Thanh tra, kiểm tra nh m nắm bắt tình hình thực hiện các quy

định về ĐTN cho LĐNT; phát hiện những khó khăn, vướng mắc và

kịp thời khắc phục; giải quyết các khiếu nại, tố cáo.

Xử lí các hành vi vi phạm: Việc ử lý hành vi vi phạm tùy thuộc

vào tính chất mức độ vi phạm mà bị ử lý kỷ luật, ử lý vi phạm

hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tiêu chí đánh giá: Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra; Số

lượng cơ sở ĐTN được thanh tra, kiểm tra; Năng lực của cán bộ làm

công tác thanh tra, kiểm tra; Số vụ sai phạm, khuyết điểm được thanh

tra, kiểm tra phát hiện; Số vụ vi phạm được ử lý.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.

9

1.3.1. Điều kiện tự nhi n, kinh tế, hội của địa phương

Điều kiện tự nhi n, khí hậu, thời tiết, ... khác nhau tạo n n thổ

nhưỡng khác nhau, phong tục, tập quán sản uất khác nhau giữa các

vùng miền. Đào tạo nhóm nghề nông nghiệp gắn với phát triển sản

uất nông nghiệp là thế mạnh của địa phương, đào tạo nhóm nghề

phi nông nghiệp gắn với thế mạnh về vị trí địa lý, tài nguy n thi n

nhi n và định hướng phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Kinh tế hội phát triển mang lại các điều kiện về nguồn lực

đầu tư, tạo sự chuyển dịch cơ cấu lao động. B n cạnh đó, quá trình

thu hút đầu tư hình thành nhiều khu, cụm công nghiệp cần diện tích

đất đai lớn và thu hút một lượng lớn lao động có tay nghề.

1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ sở đào tạo

Năng lực của cơ sở ĐTN phụ thuộc chủ yếu: cơ sở vật chất, thiết

bị, phương tiện đào tạo; chương trình, giáo trình; đội ngũ nhà giáo.

1.3.3. Nhân tố thuộc về đối tƣợng học nghề

LĐNT tham gia học nghề rất đa dạng, nhiều độ tuổi, trình độ

học vấn,… n n nhu cầu học nghề rất khác nhau.

Ý thức của người học nghề quyết định rất lớn đến sự thành

công, thất bại trong công tác ĐTN cho LĐNT.

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO

NGHỀ CHO LĐNT CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG

1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Bình

1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh

1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai

1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Nam.

10

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO

TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TẠI TỈNH QUẢNG NAM

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Quảng Nam là một tỉnh ven biển miền Trung, có diện tích tự nhiên 10.574 km2, có 09 huyện miền núi và 09 huyện đồng b ng. Có vị trí địa lý, nguồn tài nguy n thi n tương đối đa dạng và phong phú,

là địa bàn thích hợp để thúc đẩy phát triển một nền kinh tế đa dạng,

cân đối hài hòa giữa công nghiệp, các ngành dịch vụ và các ngành

nông nghiệp. Sự phát triển của các ngành kinh tế này sẽ dẫn đến hình

thành nhu cầu lao động đa dạng về ngành nghề, trình độ đào tạo.

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội

a. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế: Kinh tế tỉnh Quảng Nam

tăng trưởng li n tục và khá đồng đều ở tất cả lĩnh vực của nền kinh

tế. Quy mô GDP của nền kinh tế năm 2019 ước đạt tr n 99.325 tỷ

đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 66,3 triệu đồng; thu ngân sách

và chi thường uy n tăng li n tục qua các năm.

b. Dân số và nguồn nhân lực: Năm 2019, dân số tỉnh Quảng

Nam là 1.497.202 người với 37 tộc người, 74,6% dân số sống ở khu

vực nông thôn. Lực lượng lao động là 897.144 người, trong đó lao

động đang làm việc là 872.392 người chiếm tỷ lệ 97,24%. Cơ cấu lao

động có u hướng di chuyển từ nông thôn ra thành thị và chuyển

dịch mạnh từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.

c. Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng của tỉnh Quảng Nam được đầu

11

tư tương đối đồng bộ. Các tuyển đường bộ giao thông huyết mạch

được đầu tư nâng cấp và mở rộng; hệ thống đường sắt, đường bi n,

đường hàng không cũng được tăng cường đầu tư và đang dần hoàn

thiện. Đ hình thành Khu kinh tế mở Chu Lai và nhiều khu, cụm

công nghiệp tr n địa bàn tỉnh. Quá trình hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thu

hút đầu tư sẽ quyết định quy mô, tốc độ cũng như tính chất của cung

- cầu nguồn lao động.

2.1.3. Đặc điểm của hệ thống đào tạo nghề tỉnh Quảng Nam

a. Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề: giai đoạn 2016-2019 có sự

thay đổi về số lượng và cơ cấu hệ thống. Năm 2019, tr n địa bàn tỉnh

có 37 cơ sở GDNN, trong đó: 08 trường cao đẳng, 08 trường trung

cấp, 10 trung tâm GDNN, 11 cơ sở có tham gia hoạt động GDNN.

b. Quy mô tuyển sinh đào tạo: Giai đoạn 2016-2019, quy mô

tuyển sinh tăng qua từng năm, ngành nghề đào tạo được mở rộng. Số

người học trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng tăng đáng kể.

c. Đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo GDNN: Tổng số cán bộ

quản lý, nhà giáo năm 2019 là 1.532 người, trong đó số lượng giáo

vi n, người dạy nghề có 1.414 người: đạt chuẩn về trình độ sư phạm

1.308 người, về tin học và công nghệ thông tin 1.220 người, về ngoại

ngữ 1.275 người; về kỹ năng nghề 75 người.

2.1.4. Đặc điểm của ngƣời học nghề.

Phần lớn lao động tham gia học nghề của tỉnh thuộc các nhóm

đối tượng chính sách, đối tượng yếu thế, đặc thù khó khăn về kinh tế.

Số lượng người học tại các cơ sở GDNN tr n địa bàn tỉnh còn

rất thấp so tiềm năng và mục ti u đề ra.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016-2019

12

2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào

tạo nghề cho lao động nông thôn

UBND TỈNH

SỞ LĐ-TB&XH

CÁC SỞ, NGÀNH KHÁC

SỞ NN&PTNT

CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ X.HỘI CẤP TỈNH

UBND CẤP HUYỆN

PHÒNG LĐ-TB&XH

CÁC PHÒNG, BAN KHÁC

CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ X.HỘI CẤP HUYỆN

PHÒNG NN&PTNT/ KINH TẾ

UBND CẤP XÃ

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN cho LĐNT

tỉnh Quảng Nam

Tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN cho LĐNT của tỉnh Quảng

Nam được thực hiện thống nhất từ tỉnh đến xã. UBND các cấp là cơ

quan quản lý chung, ngành Lao động - TB&XH, ngành NN&PTNT

là những cơ quan chuy n môn giúp UBND hướng dẫn, quản lý về

công tác ĐTN cho LĐNT theo nhóm nghề phi nông nghiệp và nhóm

nghề nông nghiệp. Các cơ quan khác phối hợp thực hiện theo chức

năng, nhiệm vụ được phân công.

Kết quả khảo sát cho thấy: các nội dung về tổ chức bộ máy

QLNN về ĐTN cho LĐNT tỉnh Quảng Nam được tổ chức tương đối

tốt. Tuy nhi n, nội dung phối hợp trong thực hiện chức năng, nhiệm

13

vụ giữa các sở, ngành còn nhiều hạn chế.

2.2.2. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn

bản, chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

a. Công tác ban hành văn bản, chính sách về ĐTN cho LĐNT:

Giai đoạn 2016-2019, tỉnh Quảng Nam đ ban hành 01 Nghị

quyết, 05 quyết định và 01 hướng dẫn li n ngành quy định bổ sung

các cơ chế, chính sách về ĐTN cho LĐNT. H ng năm, các sở,

ngành, địa phương ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển

khai thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT tr n địa bàn.

Kết quả khảo sát: tất cả các biến điều tra đều có mức đánh giá

tốt từ 54,4% trở l n và rất tốt từ 17,6% trở l n. Chính sách được ban

hành đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Công tác tuyên truyền thực hiện các văn bản, chính sách về

đào tạo nghề cho lao động nông thôn:

Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho tr n 3.300 lượt cán bộ các cấp,

312.000 lượt người được tư vấn lựa chọn nghề và việc làm; phát

hành 94.000 cẩm nang, tờ rơi tuy n truyền; 151 tin bài tr n Báo, Đài.

Kết quả khảo sát cho thấy công tác tuy n truyền của tỉnh Quảng

Nam được đánh giá tương đối tốt (mức đánh giá tốt từ 52,8% đến

56,8%, rất tốt từ 14,4% đến 16,8%). Công tác sơ kết, tổng kết và khen

thưởng mức đánh giá thấp hơn (chưa tốt 24,8%, bình thường 45,6%).

2.2.3. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch,

kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

a. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch ĐTN cho LĐNT.

Nội dung quy hoạch, kế hoạch tập trung chủ yếu vào các nội

dung sau: Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề; phát triển mạng lưới

cơ sở GDNN; phát triển chương trình, giáo trình; phát triển đội ngũ

giáo vi n, người dạy nghề; nguồn kinh phí triển khai thực hiện.

14

b. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐTN cho LĐNT

- Kết quả hoạt động hỗ trợ lao động nông thôn học nghề

Bảng 2.8. Kết quả ĐTN cho LĐNT giai đoạn 2016-2019

ĐVT: Người

Năm Năm Năm Năm Tổng TT Nội dung 2016 2017 2018 2019 cộng

Tổng số 4.347 4.633 4.988 5.856 19.824

1 Chia theo chính sách

1.1 Quyết định 494 3.824 3.602 3.968 3.972 15.366

1.2 Quyết định 3577 523 1.031 1.020 1.885 4.458

2 Chia theo lĩnh vực

2.1 Nông nghiệp 1.841 1.900 2.099 2.000 7.840

2.2 Phi nông nghiệp 2.506 2.733 2.889 3.856 11.984

3 Chia theo đối tượng

Người thuộc diện hưởng

3.1 chính sách ưu đ i người 513 613 343 354 1.823

có công với cách mạng

3.2 Người dân tộc thiểu số 1.036 1.275 1.978 2.669 6.958

3.3 Người thuộc hộ nghèo 575 617 573 591 2.356

Người thuộc hộ gia đình 3.4 147 224 104 147 622 bị thu hồi đất

3.5 Người khuyết tật 40 12 0 0 52

4.6 Người thuộc hộ cận nghèo 253 353 573 590 1,770

4.7 LĐNT khác 1.783 1.539 1.417 1.505 6.254

Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam

- Phát triển mạng lưới cơ sở GDNN tham gia ĐTN cho LĐNT:

đến năm 2019 có 18 cơ sở với tổng quy mô tuyển sinh là hơn 4.000

15

chỉ ti u/năm trình độ sơ cấp, 5.500 chỉ ti u/năm đào tạo dưới 3 tháng.

- Xây dựng chương trình đào tạo: đ tổ chức đặt hàng bi n soạn

mới 11 bộ chương trình trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

Hướng dẫn các cơ sở định kỳ thực hiện rà soát, chỉnh sửa chương

trình đào tạo.

- Phát triển đội ngũ giáo vi n: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư

phạm: 149 người, Kỹ năng dạy học: 91 người, chuy n môn, kỹ năng

nghề: 279 người. Tỷ lệ giáo vi n đạt chuẩn về sư phạm 80,33%.

- Nguồn kinh phí: Nguồn ngân sách phân bổ thực hiện Giai

đoạn 2016-2019 là 46,933 tỷ đồng. Tỷ lệ giải ngân nguồn kinh phí

theo Quyết định 494 khoảng 90%, Quyết định 3577 khoảng 72,46%.

Kết quả khảo sát cho thấy các nội dung thực hiện qui hoạch, kế

hoạch về ĐTN được đánh giá tốt (tổng mức tốt và rất tốt tr n 50%).

Tuy nhi n, có một tỷ lệ lớn đánh giá chưa tốt công tác điều tra, khảo

sát nhu cầu học nghề của LĐNT (chưa tốt 13,6%, bình thường 36%).

2.2.4. Thực trạng công tác đánh giá kiểm định chất lƣợng

Số lượng cơ sở GDNN thực hiện tự kiểm định có tăng từng

năm, tuy nhi n có rất ít cơ sở thực hiện (năm 2019, chỉ có 10/37 cở

sở thực hiện, đạt tỷ lệ 27,03%). Chưa thực hiện công khai kết quả tự

kiểm định. Chưa có cơ sở nào thực hiện kiểm định ngoài.

Đa số các ý kiến đều đánh giá chưa tốt công tác kiểm định chất

lượng. Mức độ đánh giá chưa tốt từ 16,80% đến 25,60%, bình

thường từ 48% đến 60%. Có rất ít ý kiến đánh giá tốt và rất tốt.

2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lí các hành vi vi

phạm pháp luật trong công tác đào tạo nghề cho LĐNT

Giai đoạn 2016-2020, tổ chức thanh tra tại 02 cơ sở ĐTN cho

LĐNT. Định kỳ mỗi năm tần suất kiểm tra do cấp tỉnh thực hiện 2

lần/huyện, 1 lần/cơ sở đào tạo; cấp huyện, thực hiện 3 lần/lớp.

16

Kết quả khảo sát đánh giá tương đối tốt công tác thanh tra, kiểm

tra về ĐTN cho LĐNT. Các nội dung đều có tổng mức đánh giá tốt

và rất tốt tr n 50% ý kiến được khảo sát. Từ năm 2016 đến nay

không ảy ra trường hợp vi phạm nổi cộm trong ĐNT cho LĐNT.

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LĐNT TỈNH QUẢNG NAM

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

- Đ có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về công tác

ĐTN cho LĐNT đối với sự phát triển KT-XH của địa phương.

- Tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN cho LĐNT được kiện toàn ở

các cấp. Có sự tham gia của hội, đoàn thể trong quá trình thực hiện.

- LĐNT được hỗ trợ học nghề tăng dần qua các năm, các đối

tượng thuộc diện ưu ti n chiếm tỷ lệ lớn. Tỷ lệ lao động có việc làm

sau đào tạo tr n 85%.

- Giáo vi n, người dạy nghề tham gia ĐTN cho LĐNT được hỗ

trợ đào tạo chuẩn hóa nghiệp vụ sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ.

- Công tác kiểm tra, giám sát được các cấp quan tâm, thực hiện

thường uy n, không ảy ra sai phạm lớn trong giai đoạn 2016-2019.

2.3.2. Những hạn chế

- Tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN cho LĐNT của tỉnh thiếu sự

phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ giữa các sở ngành.

- Công tác ây dựng quy hoạch, kế hoạch rất ít có sự tham gia

bàn bạc giữa các cấp, các ngành, thiếu khoa học.

- Thiếu hụt giáo viên, người dạy nghề ở các ngành nghề truyền

thống, ngành nghề đang có nhu cầu tuyển dụng nhiều lao động.

- Nguồn kinh phí được phân bổ luôn thấp hơn nhu cầu đăng ký

học nghề; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo bị cắt giảm.

- Chưa thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng đào tạo.

17

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

- Bộ máy QLNN về ĐTN cho LĐNT bị phân chia nhiều ngành

cùng quản lý, chồng chéo trong thực hiện nhiệm vụ; cán bộ cấp

huyện, thiếu ổn định lại ki m nhiệm nhiều lĩnh vực khác nhau.

- Việc ây dựng quy hoạch, kế hoạch ĐTN cho LĐNT vẫn còn

máy móc, rập khuôn và chủ yếu theo kế hoạch, chỉ ti u cấp tr n giao.

- Chưa khuyến khích được nhiều doanh nghiệp tham gia ĐTN

cho LĐNT. Thiếu hụt cục bộ giáo viên tham gia ĐTN cho LĐNT.

- Ngân sách tỉnh không hỗ trợ thực hiện kiểm định. Chưa có quy

định về khung giá dịch vụ kiểm định chất lượng GDNN.

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TỈNH QUẢNG NAM

3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO

ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NAM

3.1.1. Quan điểm

“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược lâu dài

và là nhiệm vụ ưu ti n hàng đầu trong sự nghiệp phát triển KT-XH

của đất nước ta”. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, tập trung

nguồn lực đầu tư trong đó có chính sách ĐTN cho LĐNT.

Thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng ĐTN cho LĐNT cần

chú trọng cả quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo.

Quy hoạch, kế hoạch ĐTN cho LĐNT được ây dựng tr n cơ sở

kế thừa và phát huy những kinh nghiệm và thành tựu đ đạt được;

đồng thời phải uất phát từ nhu cầu của người học, nhu cầu sử dụng

18

lao động của doanh nghiệp và phù hợp với kế hoạch phát triển KT-

XH của địa phương.

ĐTN cho LĐNT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách

nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, trước hết là của ngành Lao

động - TB&XH các cấp, của người dân và toàn hội.

3.1.2. Mục tiêu:

Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển nguồn

nhân lực nông thôn, nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐTN.

Tập trung đào tạo chuyển đổi ngành nghề, tạo việc làm cho

LĐNT nh m ứng phó với những biến đổi do tác động của cuộc cách

mạng công nghiệp 4.0. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có việc làm hoặc

làm việc cũ nhưng năng suất và thu nhập cao hơn là 90%.

3.1.3. Định hƣớng

Đổi mới cơ chế QLNN về công tác ĐTN cho LĐNT theo hướng

tăng tính chủ động cho địa phương. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp

giữa các sở, ngành, địa phương.

Tăng cường nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vai trò của

công tác ĐTN cho LĐNT. Hình thành nhiều k nh tiếp nhận thông tin

phản ánh về thực trạng ĐTN cho LĐNT tr n địa bàn. Thực hiện công

khai hóa nguồn lực đầu tư nh m nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.

Phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực cơ sở tham gia ĐTN

cho LĐNT. Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng GDNN

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, không để ảy ra sai

phạm kéo dài trong hoạt động ĐTN cho LĐNT.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG

THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN

19

3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề

cho lao động nông thôn

Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN các cấp đảm bảo

thống nhất, tinh giản, thuận lợi cho việc điều hành. Giao ngành Lao

động - TB&XH làm cơ quan chủ trì triển khai thực hiện chính sách.

Bố trí đủ nhân sự làm công tác QLNN về ĐTN các cấp theo

hướng chuy n môn hóa. Quan tâm đến chế độ, chính sách cán bộ

không chuy n trách cấp , để họ y n tâm công tác.

Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cấp ủy, chính quyền, các

tổ chức chính trị - hội và người dân trong ây dựng và thực hiện

chính sách; đưa chỉ ti u nhiệm vụ ĐTN cho LĐNT là một trong các

ti u chí đánh giá thi đua h ng năm của các cấp, ngành, địa phương.

3.2.2. Hoàn thiện công tác ban hành và tổ chức thực hiện

chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

a. Công tác ban hành chính sách

Làm tốt công tác điều tra, dự báo nhu cầu học nghề; tổ chức lấy

ý kiến của rộng r i của các tổ chức, cá nhân có li n quan khi xây

dựng chính sách. Chính sách được ban hành phải có sự đồng thuận

của các cấp, các ngành và toàn hội.

Tiếp tục thực hiện Cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động theo Quyết

đinh 3577/QĐ-UBND và mở rộng ngành nghề được hỗ trợ đào tạo.

Ban hành định mức kinh - tế kỹ thuật làm cơ sở để ác định đơn

giá đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng.

Có chính sách ưu đ i để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng

LĐNT qua ĐTN.

b. Công tác tổ chức thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT.

Thực hiện tốt công tác tuy n truyền, phổ biến chính sách b ng

nhiều hình thức, nội dung khác nhau. Tỷ lệ kinh phí bố trí hoạt động

20

này tối thiểu 10% nguồn vốn được bố trí hàng năm.

Chủ động bố trí ngân sách, huy động nhiều nguồn lực cùng với

kinh phí trung ương hỗ trợ để thực hiện công tác ĐTN cho LĐNT.

Hoàn thiện bộ ti u chí và quy trình đánh giá hiệu quả trong công

tác ĐTN cho LĐTN của địa phương.

3.2.3. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện

quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn

a. Mục tiêu và ngành nghề đào tạo

Mục ti u chung: Huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác

đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho LĐNT.

Mục ti u cụ thể: Giai đoạn 2021-2025, đào tạo nghề cho khoảng

30.000 LĐNT, bình quân mỗi năm đào tạo đào tạo khoảng 6.000

người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có việc làm sau đào tạo là 90%.

Tập trung một số nhóm ngành nghề sau: (1) Nghề nông nghiệp:

nhóm nghề trồng trọt; nhóm nghề trồng rừng, cây dược liệu; nhóm

nghề chăn nuôi, thú ý; nhóm nghề nuôi trồng thủy sản… (2) Nghề

phi nông nghiệp: nhóm nghề công nghệ - kỹ thuật; nhóm nghề sản

uất, chế biến; nhóm nghề kinh doanh; nhóm nghề khách sạn, nhà

hàng; nhóm nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển các làng

nghề truyền thống.

b. Công tác quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN và tăng cường

cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Sáp nhập 6 trường công lập thuộc tỉnh thành 01 trường Cao

đẳng đa ngành nghề. Củng số và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

đào tạo cho các cơ sở GDNN công lập để thực hiện tốt nhiệm vụ

ĐTN cho LĐNT. Khuyến khích các doanh nghiệp lớn thành lập cơ

sở GDNN hoặc thực hiện đăng ký hoạt động GDNN.

c. Công tác Phát triển chương trình, giáo trình.

21

Đổi mới chương trình đào tạo theo phương thức tích lũy mô

đun, tín chỉ đảm bảo li n thông trong đào tạo. Chú trọng thực hiện

lồng ghép tư vấn kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp, cập

nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật nh m thích ứng với công nghệ 4.0.

Thu hút doanh nghiệp, những người có chuy n môn và kỹ năng nghề

tham gia ây dựng chương trình, giáo trình trong ĐTN cho LĐNT.

d. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý GDNN

Có cơ chế khuyến khích những người có tay nghề cao tham gia

gia ĐTN cho LĐNT. Hỗ trợ đào tạo chuẩn hóa nghiệp vụ sư phạm,

kỹ năng nghề. Hợp tác với các doanh nghiệp, cơ sở sản uất để giáo

viên được trải nghiệm thực tiễn sản uất, nâng cao trình độ tay nghề.

Định kỳ tổ chức hội giảng nhà giáo GDNN, Hội thi thiết bị đào

tạo góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong toàn ngành.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với nhà

giáo GDNN nh m đảm bảo quyền lợi cho đội ngũ nhà giáo để họ y n

tâm công tác và gắn bó với nghề. Mạnh dạn lựa chọn người trẻ, có

năng lực để bố trí làm công tác l nh đạo quản lý ở các cơ sở GDNN.

3.2.4. Hoàn thiện công tác đánh giá, kiểm định chất lƣợng

Tất cả các cơ sở GDNN phải ây dựng hệ thống đảm bảo chất

lượng và thực hiện tự kiểm định chất lượng GDNN theo đúng quy

định; Thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng kiểm định.

Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho đội ngũ

cán bộ, nhà giáo làm công tác kiểm định của các cơ sở đào tạo.

3.2.5. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và

xử lí các hành vi vi phạm pháp luật trong đào tạo nghề cho lao

động nông thôn

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở GDNN.

Chú trọng công tác giám sát của nhân dân và chính quyền cấp .

22

Xây dựng bổ sung bộ chỉ ti u giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt

động ĐTN cho LĐNT. Việc làm sau đào tạo là ti u chí quan trọng để đánh giá hiệu quả và cần được kiểm chứng lại bởi doanh nghiệp.

3.2.6. Một số giải pháp khác Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, đơn giản các thủ tục

hành chính trong lĩnh vực GDNN.

Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho thanh ni n nông thôn tiếp cận

với nguồn vốn vay để khởi nghiệp, tạo việc làm sau đào tạo.

Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách thúc đẩy thực hiện xã

hội hóa hệ thống GDNN của tỉnh. Thành lập Quỹ hỗ trợ học nghề.

Điều chỉnh, bổ sung các chính sách có li n quan khác để khuyến

khích doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Chính phủ Thống nhất ban hành một chính sách ĐTN cho LĐNT thuộc

CTMTQG giảm nghèo và giao ngành Lao động - TB&XH là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện chính sách.

Quy định mở rộng độ tuổi được hỗ trợ học nghề l n 62 đối với nữ và 65 đối với nam. Tăng hỗ trợ kinh phí đào tạo thấp nhất l n 03

triệu đồng/khóa học, hỗ trợ tiền ăn l n 50.000 đồng/ngày thực học. 3.3.2. Đối với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

Sớm hoàn thành và trình Chính phủ chính sách hỗ trợ ĐTN cho

LĐNT giai đoạn 2021-2025 để chính sách không bị gián đoạn.

Không quy định bắt buộc phải Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với người dạy nghề. Giao cho Sở Lao động-TB&XH thẩm định điều kiện trình Tổng cục GDNN cấp hoặc Ủy quyền cho Sở cấp Giấy chứng nhận hoạt động GDNN trình độ sơ cấp cho trường cao đẳng.

Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về kiểm định chất lượng GDNN. Phát triển hệ thống hoạt động kiểm định chất lượng GDNN.

23

KẾT LUẬN

ĐTN cho LĐNT là một trong những giải pháp hữu hiệu để thực

hiện nâng cao chất lượng nguồn LĐNT, thực hiện chuyển dịch cơ

cấu lao động phục vụ quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn,

ây dựng nông thôn mới. Một trong những điều kiện ti n quyết để

nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ĐTN cho LĐNT là hoàn

thiện công tác QLNN trong lĩnh vực này. Luận văn “Quản lý nhà

nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tr n địa bàn

tỉnh Quảng Nam”, tác giả đ tập trung làm rõ một số vấn đề cơ bản

sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận li n quan đến QLNN về công tác

ĐTN cho LĐNT; n u ra nội dung QLNN về công tác ĐTN cho

LĐNT; các nhân tố tác động đến QLNN về ĐTN cho LĐNT. Luận

văn đ khảo sát, n u ra kinh nghiệm QLNN về ĐTN cho LĐNT của

3 tỉnh thuộc 3 vùng miền khác nhau và rút ra bài học kinh nghiệm

cho công tác QLNN tỉnh Quảng Nam thuộc lĩnh vực này.

Tr n cơ sở lý luận và bộ ti u chí đánh giá đ được ây dựng, tác

giả tiếp tục thu thập số liệu, thông tin li n quan đến công tác QLNN

về ĐTN cho LĐNT tỉnh Quảng Nam (chủ yếu là giai đoạn 2016-

2019). Từ đó đưa ra nhận định về những kết quả, thành công đ đạt

được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguy n nhân của những tồn

tại, hạn chế trong QLNN về công tác ĐTN cho LĐNT trong giai

đoạn vừa qua.

Tr n cơ sở những nội dung phân tích ở Chương 2, luận văn để

ra quan điểm, mục ti u, định hướng và các giải pháp chính nh m

hoàn thiện QLNN về công tác ĐTN cho LĐNT tr n địa bàn tỉnh

Quảng Nam trong thời gian đến. Luận văn cũng đ n u l n một số đề

uất kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Lao động - TB&XH để tháo gỡ

24

khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, tạo điều kiện để

hoàn thành tốt nữa công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT tr n địa bàn

tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.

Tuy nhi n, đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh các cấp, các

ngành bắt đầu triển khai thực hiện Kết luận 54-KL/TW, ngày

07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung

ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Nhiều cơ

chế, chính sách mới sẽ áp dụng trong giai đoạn 2021-2025 đang dự

thảo, dự kiến trình Chính phủ vào cuối năm 2020, đầu năm 2021. Do

vậy, có rất nhiều quan điểm, chủ trương mới, giải pháp mới liên quan

đến phát triển ĐTN cho LĐNT chưa được cập nhật kịp thời trong

luận văn. Về dự báo số lượng LĐNT cần được đào tạo và ngành

nghề đào tạo trong giai đoạn 2021-2015 còn mang tính chủ quan,

chưa em ét đến các yếu tố ảnh hưởng để có dự báo chính xác và

khoa học. Bên cạnh đó, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu ĐTN ở

trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng chưa đề cập đến đào tạo ở

các cấp trình độ cao hơn n n chưa thể giải quyết triệt để những vấn

đề đặt ra trong QLNN về công tác ĐTN cho LĐNT và vấn đề này

cần được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện trong thời gian đến.

Mặc dù tác giả đ tập trung nghi n cứu hoàn thiện luận văn này

và nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của Tiến sĩ Ninh Thị

Thu Thủy nhưng do còn hạn chế về mặt thời gian, kiến thức n n sự

thiếu sót trong luận văn là không thể tránh khỏi. Tác giả rất mong

nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các nhà khoa

học, nhà quản lý, đồng nghiệp và những người quan tâm đến lĩnh

vực ĐTN cho LĐNT để luận văn được hoàn thiện hơn và có đóng góp thiết thực cho công tác QLNN trong lĩnh vực này.