1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG ĐĂNG TUẤN TÀI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - Năm 2021

2

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Văn Song

Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 3 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Buôn lậu và gian lận thương mại (BL&GLTM) là vấn nạn, hiểm họa cho toàn xã hội. Mặc dù thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng trong việc phòng, chống BL&GLTM. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn đang diễn ra hết sức phức tạp với thủ đoạn tinh vi, quy mô ngày càng lớn làm ảnh hưởng đời sống, sức khỏe người tiêu dùng, gây mất niềm tin trong giới kinh doanh và ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội.

Sở dĩ vấn nạn này ngày càng phổ biến tại Đà Nẵng, trước hết do Đà Nẵng có phía Bắc giáp Huế, phía Tây và Nam giáp Quảng Nam, phía Đông giáp Biển Đông với các cảng biển. Quá trình trung chuyển, trao đổi hàng hóa với lưu lượng lớn và địa hình phức tạp là điều kiện thuận lợi cho hoạt động BL&GLTM. Bên cạnh đó, Đà Nẵng là thành phố trẻ đang trên đà phát triển với quy mô khoảng hơn 1,2 triệu người, người dân tâm lý sính ngoại, thích dùng đồ hàng hiệu nhưng lại muốn mua với giá rẻ cộng với sự thiếu đồng bộ của hệ thống pháp luật hiện nay, quy định, quy trình chưa đầy đủ, phân công trách nhiệm chưa rõ ràng, sự phối hợp giữa các lực lượng chưa chặt chẽ, nhất là trong bối cảnh chúng ta đang tích cực hội nhập quốc tế và dỡ bỏ dần rào cản thuế quan và phi thuế quan tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài thoải mái gia nhập thị trường. Mặt khác, một số cơ quan chức năng chưa nhận thức rõ vai trò của phòng, chống BL&GLTM đối với phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến chỉ đạo, tuyên truyền, kiểm tra đôn đốc, phối hợp công tác còn hời hợt. Một số trường hợp vì lợi ích cá nhân đã buông lỏng quản lý, đáng chú ý là một bộ phận lực lượng chức năng khi thi hành công vụ trong phòng, chống BL&GLTM đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bảo kê, bao che, trục lợi. Chưa hết, từ năm 2020 đến nay, thế giới phải hứng chịu đại dịch Covid 19, Việt Nam cũng không ngoại lệ mà đặc biệt Đà Nẵng lại là tâm dịch trong làn sóng Covid 19 thứ

2

hai tại Việt Nam, khiến nền kinh tế bị tàn phá nặng nề, các doanh nghiệp gặp khó khăn khi thị trường bị thu hẹp, lượng tiêu thụ giảm mạnh, trong khi chi phí ngày càng cao. Điều này khiến một số doanh nghiệp tiến hành các hoạt động gian lận, phi pháp trong thương mại để duy trì hoạt động.

Từ những lý do nêu trên, khiến cuộc chiến chống BL&GLTM chưa đáp ứng yêu cầu vì vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu những lý luận, thực trạng vấn đề này, từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao công tác phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu tổng quát Làm rõ cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng về quản lý nhà nước trong phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

b. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM - Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về phòng,

chống BL&GLTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

- Đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

3

b. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian: Từ năm 2016 – 6/2020. Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa trong những năm tới.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập dữ liệu - Thu thập dữ liệu thứ cấp + Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng qua các năm do Cục Thống kê Đà Nẵng công bố. + Các báo cáo của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Đà Nẵng qua các năm.

+ Các báo cáo Ban chỉ đạo 389 (BCĐ 389) thành phố Đà Nẵng qua các năm. + Các báo cáo, thông tin của Cục Quản lý thị trường Đà

Nẵng. - Thu thập dữ liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu được thu thập thông qua điều tra, khảo sát. Phương pháp điều tra, khảo sát dựa trên phỏng vấn trực tiếp thông qua phiếu điều tra.

+ Nội dung khảo sát: Phiếu khảo sát chủ yếu nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bao gồm các nội dung về: Hoạch định chương trình, chính sách và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống BL&GLTM; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM; Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống BL&GLTM cho quần chúng nhân dân và cộng đồng

4

doanh nghiệp; Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm; Hợp tác quốc tế trong phòng, chống BL&GLTM.

+ Đối tượng khảo sát: là các cán bộ, công chức trong Cục Hải quan Đà Nẵng và Cục Quản lý thị trường Đà Nẵng. + Phương pháp chọn mẫu: Học viên lựa chọn sử dụng hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên thuận lợi để nghiên cứu, làm rõ vấn đề.

+ Kích thước mẫu: Học viên đã điều tra khảo sát 90 phiếu. + Thời gian khảo sát: Trong thời gian từ 06/12/2020- 06/01/2021.

b. Phương pháp phân tích Phương pháp khảo cứu tài liệu Phương pháp phân tích, thống kê 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Liên quan đến nội dung nghiên cứu đã có một số giáo trình,

đề tài nghiên cứu sau đây: - Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội. - Cao Quốc Hoàng, Nguyễn Đỗ Kiên (2017), Chính sách công

– Lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.

- Nguyễn Minh Hải (2010), “Một số giải pháp tăng cường đấu tranh chống hàng giả và gian lận thương mại”, Tạp chí Quản nhà nước (12), trang 36-39.

- Nguyễn Bỉnh Lại (2013), “Đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, (2), trang 45- 48.

- Nguyễn Thế Linh (2015), Thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thương mại, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ luật học khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

- Nguyễn Trung Tiến (2017), Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên

5

Giang, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hồ Chí Minh.

6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương bao gồm: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.

- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời gian qua.

- Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI

1.1.1. Các khái niệm cơ bản a. Khái niệm Quản lý: Quản lý nói chung là một tất yếu khách quan do lịch sử quy định. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu đã định trước.

b. Khái niệm Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước đối với xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội nhằm duy trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn củng cố và phát triển quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội nhằm duy trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực nhà nước.

c. Khái niệm Buôn lậu: Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hay vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hóa.

d. Khái niệm Gian lận thương mại: gian lận thương mại là hành vi dối tra, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực thương mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính.

e. Khái niệm quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM: Quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan chức năng có thẩm quyền lên các chủ thể, yếu tố liên quan đến BL&GLTM nhằm đảm bảo nhu cầu và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế,

7

tạo nên môi trường kinh doanh lành mạnh, trong sạch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1.1.2. Đặc điểm của công tác quản lý nhà nƣớc về phòng, chống BL&GLTM - Quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. - Quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM được tiến

hành bởi các chủ thể được giao chức năng, nhiệm vụ. - Quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM là hoạt động mang tính khoa học, tính kế hoạch. - Quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. - Quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM có tính liên tục, ổn định.

1.1.3. Vai trò của công tác quản lý nhà nƣớc về phòng, chống BL&GLTM - Hiện thực hóa các mục tiêu, lý tưởng của Đảng cầm quyền trong xã hội.

- Góp phần điều hành các hoạt động thương mại trong nền kinh tế.

- Xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, thúc đẩy phát triển thương mại bền vững. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI

1.2.1. Hoạch định chƣơng trình chính sách và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống BL&GLTM

Nhà nước sử dụng việc hoạch định và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để làm công cụ thực hiện sự quản lý nhà nước trong phòng, chống BL&GLTM, điều chỉnh tổng thể các quan hệ xã

8

hội cũng như góp phần tạo cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học hướng dẫn, bảo đảm cho các hoạt động phòng, chống BL&GLTM.

Tiêu chí đánh giá: Tính khả thi của chương trình, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật; Nội dung của chương trình, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật. phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Tính kịp thời của chương trình, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật.

1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phòng, chống BL&GLTM

Bộ máy về phòng, chống BL&GLTM có sự thống nhất giữa địa phương và trung ương, sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ ngành để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kiểm soát hoạt động BL&GLTM. Bên cạnh đó còn có sự hợp tác quốc tế song phương, đa phương với khu vực, các nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài để tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, tài chính, phương tiện trong các hoạt động phòng, chống BL&GLTM.

Tiêu chí đánh giá: Sự phù hợp của việc giao thẩm quyền, trách nhiệm cho từng bộ, ngành cơ quan trong kiểm tra, xử lý vi phạm về BL&GLTM; Mức độ phối hợp giữa các bộ, ngành trong phòng, chống BL&GLTM; Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn. 1.2.3. Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống BL&GLTM

cho quần chúng nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp

Công tác giáo dục, tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng trong công cuộc đấu tranh phòng, chống BL&GLTM. Công tác giáo dục, tuyên truyền cần phải được đổi mới về hình thức, phương pháp để thu hút, định hướng xã hội một cách có hiệu quả.

Tiêu chí đánh giá: Thông tin nhanh, kịp thời các chiến lược, chương trình, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật; Thông tin thường xuyên, liên tục về các chiến lược, chương trình, kế hoạch,

9

văn bản quy phạm pháp luật; Thông tin có tính phân tích, chỉ dẫn nhằm định hướng, củng cố niềm tin, kêu gọi hành động. 1.2.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các hoạt động thương mại, lưu thông, sử dụng hàng hóa, dịch vụ, việc tuân thủ pháp luật về kinh doanh, về tài chính. Tính hiệu quả của hoạt động này thể hiện ở việc phát hiện kịp thời, xử lý thích đáng các hành vi vi phạm pháp luật về BL&GLTM, bao gồm cả vi phạm của cơ quan thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về BL&GLTM. Đồng thời, xây dựng các yêu cầu về phòng ngừa và kiểm soát tình trạng BL&GLTM vào các kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chương trình hoạt động phòng, chống BL&GLTM nói riêng của địa phương. Nâng cao chất lượng các hoạt động kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với tình trạng BL&GLTM thông qua việc nâng cao chất lượng các phương tiện kỹ thuật, hồ sơ thủ tục và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác phòng, chống BL&GLTM.

Tiêu chí đánh giá: Việc xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời điểm, phương pháp kiểm tra, kiểm soát, giám sát đúng đắn, phù hợp từng thời điểm; Việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát và xử lý vi phạm thực hiện đúng quy định, quy trình pháp luật; Tác động đạt được sau công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm; Sự đầy đủ, hiện đại của cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng, chống BL&GLTM.

1.2.5. Hợp tác quốc tế trong phòng, chống BL&GLTM Hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống BL&GLTM là cơ hội để các nước trao đổi thông tin, kinh nghiệm về các phương thức đấu tranh phòng, chống tội phạm về BL&GLTM, cách thức tuyên truyền, vận động quần chúng nâng cao ý thức về sự tác động của hoạt động BL&GLTM, các hình thức giáo dục cho các đối tượng vi phạm về BL&GLTM, … Hợp tác quốc tế cho phép tiết kiệm được nguồn lực của mỗi quốc gia trong công cuộc đấu tranh

10

phòng, chống BL&GLTM.

Tiêu chí đánh giá: Mức độ thường xuyên của ký kết các thỏa thuận về hợp tác với các nước trong công tác BL&GLTM; Mức độ phối hợp chuyên sâu với các nước trong công tác BL&GLTM; Tần suất phối hợp với các nước trong công tác BL&GLTM. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI

1.3.1. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật Đấu tranh phòng, chống BL&GLTM muốn đạt được kết quả thì hệ thống pháp luật của chúng ta phải được xây dựng, sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện phù hợp với từng bối cảnh, từng giai đoạn thực tiễn trong đời sống xã hội.

1.3.2. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức Con người là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của công cuộc đấu tranh phòng, chống BL&GLTM. 1.3.3. Sự phối hợp của các lực lƣợng chức năng và sự tham gia, giúp sức của nhân dân

Trong công tác phòng, chống BL&GLTM liên quan đến rất nhiều cơ quan chức năng như công an, bộ đội, hải quan, thanh tra chuyên ngành, quản lý thị trường. Do đó, cần một cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng để có thể phát huy thế mạnh của từng cơ quan, chia sẻ thông tin, tránh sự chồng chéo nhằm đẩy nhanh việc xử lý nạn BL&GLTM một cách hiệu quả, kịp thời.

1.3.4. Hội nhập quốc tế Các đối tượng BL&GLTM ngày càng có cách thức tinh vi, lợi dụng các yếu tố nước ngoài cùng với những kẽ hở của hệ thống pháp luật để thực hiện hành vi vi phạm. Chính vì thế, việc hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống BL&GLTM là hết sức cần thiết để có thể chia sẻ thông tin, hỗ trợ tư pháp, dẫn độ tội phạm, ... giữa các nước trong khu vực và trên thế giới.

11

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về BL&GLTM tại Ninh Bình 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về BL&GLTM tại Đồng Nai 1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Đà Nẵng

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ

NẴNG

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý

b. Địa hình

c. Khí hậu

d. Tài nguyên thiên nhiên

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG,

CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.2.1. Hoạch định các chƣơng trình, chính sách và ban

hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống

BL&GLTM

Việc hoạch định các chương trình, chính sách và ban hành các

văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống BL&GLTM

12

ở mức tạm ổn tuy nhiên công tác này cần phải nỗ lực và tích cực

hơn trong thời gian tới.

2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phòng, chống

BL&GLTM

Việc giao chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng

trong phòng, chống BL&GLTM ở mức tương đối. Năng lực của đội

ngũ cán bộ, công chức thi hành nhiệm vụ còn thấp. Sự xuất hiện của

Ban chỉ đạo 389 thành phố đã giúp sự phối hợp hoạt động giữa các

cơ quan chức năng hiệu quả hơn.

2.2.3. Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống BL&GLTM

cho quần chúng nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp

Công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống BL&GLTM

cho quần chúng nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp còn ở mức

tương đối và cần có sự nỗ lực thay đổi của cá nhân, tổ chức liên

quan trong công tác này.

2.2.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm

Với sự nỗ lực của các cơ quan chức năng đã cho thấy sự đồng

bộ trong xây dựng kế hoạch, thực hiện quy trình pháp luật trong

công cuộc phòng, chống BL&GLTM, từ đó tác động lớn và làm

giảm số tiền thất thoát ngân sách hàng năm. Tuy nhiên vấn đề về cơ

sở vật chất, phương tiện và trang thiết bị cho các lực lượng chức

năng còn thô sơ, lạc hậu và cần được cải thiện trong thời gian tới.

2.2.5. Hợp tác quốc tế trong phòng, chống BL&GLTM

Thực tế thời gian qua, đặc biệt là từ nửa cuối năm 2018 đến

nay, các cơ quan chức năng trong công cuộc phòng, chống

BL&GLTM đã có động thái chủ động trong hợp tác quốc tế về

chống BL&GLTM, tuy nhiên công tác này vẫn ở mức thấp.

13

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.3.1. Thành công

a. Về mặt hoạch định các chương trình, chính sách và ban

hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống

BL&GLTM Hệ thống văn bản của thành phố đã thể chế hóa phần lớn các

chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật trên lĩnh vực phòng,

chống BL&GLTM. Các văn bản của thành phố cơ bản đảm bảo tính

hợp hiến, hợp pháp và đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý

nhà nước trên địa bàn, đã hạn chế tình trạng ban hành văn bản chưa

đảm bảo về thẩm quyền, nội dung và thể thức, kỹ thuật trình bày.

b. Về mặt tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng,

chống BL&GLTM.

Bộ máy được tổ chức chặt chẽ với sự tham gia của nhiều cơ

quan chức năng đáp ứng phần nào nhu cầu trong công cuộc về

phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn thành phố. Sự quyết liệt, vai

trò của BCĐ 389 thành phố và các cơ quan chức năng đang dần

được khẳng định.

c. Về mặt tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống

BL&GLTM cho quần chúng nhân dân và cộng đồng doanh

nghiệp.

Có những chuyển biến tích cực, tạo nhận thức pháp luật cho

quần chúng nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp

d. Về mặt kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm

14

Tiến hành nghiêm túc, xác định nội dung, đối tượng, thời

điểm, phương pháp kiểm tra, kiểm soát, giám sát đúng đắn, phù hợp

từng thời điểm, nhận được sự đồng thuận lớn từ nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Bên cạnh đó công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật những cán bộ, công chức thi hành công vụ được chú trọng.

e. Về mặt hợp tác quốc tế

Chủ động việc rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới

các văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường công tác hợp tác quốc

tế với các tổ chức có liên quan.

2.2.2. Hạn chế

a. Về mặt hoạch định các chương trình, chính sách và ban

hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống

BL&GLTM

Tính dự báo chưa cao. Chưa tranh thủ ý kiến đóng góp. Tình

trạng nợ ban hành văn bản quy định chi tiết.

b. Về mặt tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng,

chống BL&GLTM

Vẫn cồng kềnh, chồng chéo. Việc tinh giản chưa đạt yêu cầu.

Trách nhiệm của người đứng đầu chưa được nêu cao.

c. Về mặt tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống

BL&GLTM cho quần chúng nhân dân và cộng đồng doanh

nghiệp.

Hình thức đổi mới chưa hiệu quả. Việc phổ biến chưa sâu sát.

Hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin.

d. Về mặt kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm

Sự thiếu năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức

và sự thô sơ, lạc hậu của cơ sở vật chất, trang thiết bị.

15

e. Về mặt hợp tác quốc tế

Chưa được thật sự chú trọng đúng mức.

2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế

a. Về mặt hoạch định các chương trình, chính sách và ban

hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống

BL&GLTM.

Các nguồn lực chưa đáp ứng yêu cầu. Sự phát triển quá nhanh

trong quá trình hội nhập. Nhận thức của một số cấp ủy, Đảng chưa

cao. Chưa chủ động trong xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật.

b. Về mặt tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng,

chống BL&GLTM

Mô hình chưa hoàn thiện. Chưa có cơ chế đánh giá đúng mức

cán bộ, công chức và hướng thay thế. Chưa xử lý trách nhiệm của tổ

chức, cá nhân hợp lý.

c. Về mặt tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống

BL&GLTM cho quần chúng nhân dân và cộng đồng doanh

nghiệp.

Nhận thức của các cấp, ngành chưa cao. Năng lực của đội ngũ

chưa đồng đều. Hình thức, cách thức tuyên truyền, giáo dục ở một

số nơi chưa được chú trọng đổi mới.

d. Về mặt kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm

Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện. Công tác phối hợp giữa

các cơ quan chức năng chưa cao. Năng lực, đạo đức của cán bộ, công

chức và cơ sở vật chất vẫn còn hạn chế. Người tiêu dùng chưa có kỹ

năng nhận biết để tự bảo vệ quyền lợi của chính mình.

e. Về mặt hợp tác quốc tế

Đà Nẵng có biên giới đất liền không giáp nước ngoài. Tình

16

trạng Dịch bệnh Covid 19. Nhận thức của các cơ quan chức năng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

CHƢƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG

BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG

PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1.1. Quan điểm

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của

Đảng và Nghị quyết số 41/NQ-CP về việc đẩy mạnh công tác đấu

tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình

hình mớ, thành phố xác định phòng, chống BL&GLTM là nhiệm vụ

chính trị quan trọng, thường xuyên của tất cả các lực lượng chuyên

môn trong lĩnh vực này. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu,

nếu trên địa bàn tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại xảy ra

nghiêm trọng, phức tạp, kéo dài hoặc có cán bộ, công chức dưới

quyền tiêu cực, tham nhũng thì phải tổ chức kiểm điểm nghiêm túc

trách nhiệm người đứng đầu, báo cáo kết quả lên BCĐ 389 thành

phố.

3.1.2. Mục tiêu

Mục tiêu trong quản lý nhà nước về phòng, chống

BL&GLTM: Từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế,

chính sách. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, phát hiện, đấu

tranh ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các hành vi. Tạo chuyển biến rõ

17

nét, nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành công tác phối hợp giữa các

lực lượng chức năng. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh an

toàn, bình đẳng, tuân thủ các quy định pháp luật, tạo niềm tin cho

người tiêu dùng, thúc đẩy phát triển thương mại bền vững.

3.1.3. Phƣơng hƣớng

Phương hướng trong lĩnh vực quản lý nhà nước về phòng,

chống BL&GLTM Tiếp tục tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt,

bám sát thực hiện nghiêm, có hiệu quả các chỉ đạo của cấp trên.

Tăng cường rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản

quy phạm pháp luật. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành

các quy định pháp luật của các thương nhân, tổ chức, cá nhân. Làm

tốt công tác nắm, dự báo tình hình, điều tra cơ bản địa bàn quản lý,

phụ trách. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các

quy định pháp luật. Chú trọng nghiên cứu, đầu tư cơ sở vật chất,

trang thiết bị, cập nhật các xu hướng phát triển công nghệ thông tin,

nền tảng công nghệ mới cho các lực lượng chức năng. Tăng cường

công tác phối hợp với các lực lượng chức năng và hợp tác quốc tế.

Đào tạo, bồi dưỡng và làm rõ trách nhiệm cán bộ, công chức. Khen

thưởng và xử lý đúng mức.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN

LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ

NẴNG THỜI GIAN TỚI

3.2.1. Hoàn thiện công tác hoạch định chƣơng trình, chính

sách và ban hành các văn bản pháp luật về công tác phòng,

chống BL&GLTM

Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công

tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, gắn kết việc xây dựng

18

pháp luật với tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.

Hoạch định chương trình, chính sách và ban hành các văn bản

pháp luật về công tác phòng, chống BL&GLTM phải đảm bảo cụ

thể hóa chủ trương, định hướng của Đảng.

Cần bổ sung những quy định mới để đáp ứng yêu cầu quản lý

về phòng chống BL&GLTM trong tình hình mới.

Các cơ quan chức năng tiếp tục nỗ lực thực hiện tốt các Chỉ

thị của UBND thành phố về xây dựng văn bản pháp luật.

Ban hành kế hoạch và tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện,

trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp

luật về phòng, chống BL&GLTM.

Kịp thời tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,

tố cáo của người dân liên quan đến tình hình thi hành pháp luật về

phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn thành phố.

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,

đơn vị và sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực

hiện công tác tố chức thi hành pháp luật về phòng, chống

BL&GLTM.

Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị nghiệp vụ về xây dựng, soạn

thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy

phạm pháp luật và đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp

luật về phòng, chống BL&GLTM.

Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, tham mưu, xây dựng văn bản

quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật cho đội ngũ cán

bộ, công chức chuyên môn.

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về

phòng, chống BL&GLTM

Tập trung chỉ đạo quyết liệt để hoàn thành mục tiêu sắp xếp tổ

19

chức bộ máy quản lý nhà nước thực hiện công tác phòng, chống

BL&GLTM theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đồng

bộ với chủ trương, chính sách của Đảng và toàn hệ thống chính trị,

mạnh dạn thí điểm một số mô hình để xem xét tính hiệu lực, hiệu

quả để từ đó nhân rộng, đồng bộ trong cả hệ thống.

Lưu ý rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,

đơn vị thực hiện công tác phòng, chống BL&GLTM.

Rà soát, đề xuất tổ chức lại cơ cấu bên trong các cơ quan đơn

vị, ký kết các Quy chế phối hợp công tác giữa các cơ quan, đơn vị

thực hiện công tác phòng, chống BL&GLTM. Đặc biệt phát huy vai

trò của BCĐ 389 thành phố trong các hoạt động đấu tranh phòng,

chống BL&GLTM trên địa bàn thời gian tới.

Nêu cao, phân định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong cơ

quan, đơn vị có chức năng, phòng, chống BL&GLTM. Thay đổi

nhận thức trong đánh giá, sử dụng cán bộ thực hiện công tác phòng,

chống BL&GLTM. Phân công, sử dụng hiệu quả các nguồn lực về

nhân lực, vật lực cho công tác phòng, chống BL&GLTM.

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tạo điều kiện

cho cán bộ tự túc kinh phí đi đào tạo. Đặc biệt, đào tạo, tập huấn cho

cán bộ nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ về phòng, chống BL&GLTM

trong môi trường thương mại điện tử.

3.2.3. Tăng cƣờng công tác giáo dục, tuyên truyền pháp

luật cho công dân và doanh nghiệp về phòng, chống BL&GLTM

Các cấp ủy đảng, Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị tăng

cường công tác lãnh đạo, xây dựng, quản lý, hướng dẫn, đôn đốc các

hoạt động công tác tuyên truyền về phòng, chống BL&GLTM.

Thường xuyên củng cố, nâng cao năng lực và hiệu quả của

đội ngũ cán bộ công chức trong quá trình tham gia công tác truyền

20

thông giáo dục về phòng, chống BL&GLTM.

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền và hoạt

động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên theo hướng chủ

động, kịp thời, nhanh nhạy, hiệu quả.

Các đơn vị, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thường

xuyên theo dõi, đánh giá tình hình công tác tuyên truyền và hoạt

động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của cấp mình.

Đồng thời, cho thôi nhiệm vụ những báo cáo viên, tuyên truyền viên

hạn chế về năng lực, phẩm chất.

Đảm bảo các phương tiện hoạt động, nâng cao cơ sở vật chất

cho báo cáo viên, tuyên truyền viên phù hợp với tình hình mới.

Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, bổ sung chế độ chính sách cho

đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục, tuyên truyền.

3.2.4. Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, giám sát và xử lý

các hành vi vi phạm về BL&GLTM.

Tiếp tục phát huy vai trò của cấp uỷ, tổ chức đảng, trước hết

là người đứng đầu cấp ủy trong công tác quán triệt, lãnh đạo, chỉ đạo

và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về

BL&GLTM. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc trong kiểm tra,

giám sát và xử lý các hành vi vi phạm về BL&GLTM.

Thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám

sát về BL&GLTM theo phương châm “giám sát phải mở rộng; kiểm

tra phải có trọng tâm, trọng điểm”; kiểm tra, giám sát phải được tiến

hành thường xuyên, toàn diện, công khai, dân chủ, thận trọng và

chặt chẽ, trong đó lấy phòng ngừa, xây là chính. Chú trọng việc

công khai các kết luận kiểm tra, việc xử lý vi phạm.

Chủ động kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm về BL&GLTM,

tập trung vào những khu vực dễ phát sinh vi phạm, kịp thời giải

21

quyết và chỉ đạo các đơn vị kiểm tra, kết luận kịp thời, dứt điểm,

không để tồn đọng các vụ việc, đơn thư tố cáo, khiếu nại, đồng thời

theo dõi việc khắc phục các khuyết điểm, vi phạm sau kiểm tra,

giám sát và xử lý vi phạm.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc

đột xuất. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về BL&GLTM.

Kiên quyết xử lý vi phạm về BL&GLTM, không có vùng

cấm, không bao che, dung túng trong xử lý vi phạm về BL&GLTM.

Chú trọng kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác

phòng, chống BL&GLTM, trước hết là người đứng đầu các lực

lượng chức năng.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát thông qua

việc đầu tư trang thiết bị phù hợp, hiện đại cho lực lượng thực thi

công vụ trong phòng, chống BL&GLTM.

3.2.5. Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế với các nƣớc bạn

trong công tác phòng, chống BL&GLTM

Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động hợp tác trong

công tác phòng, chống BL&GLTM với các nước bạn.

Tận dụng tối đa lợi ích của hội nhập quốc tế.

Cử cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn về phòng,

chống BL&GLTM tham gia các đợt kiểm tra tình hình thương mại.

Chủ động tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo trực

tuyến trong khu vực và trên thế giới bàn về công tác phòng, chống

BL&GLTM để chia sẻ, trao đổi thông tin với các nước.

Phối hợp với các bộ, ban, ngành trung ương tiếp tục triển khai

hiệu quả các hoạt động đối ngoại thường xuyên và tăng cường đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác chuyên môn, ngoại ngữ biên

dịch, phiên dịch.

22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

23

KẾT LUẬN

Đà Nẵng, nằm ở trung tâm địa lý của Việt Nam, là một

trong 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam và là

kinh tế xã hội lớn của miền Trung Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ

đã phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại

Quyết định số 393/QĐ-TTg ngày 18/3/2020; phê duyệt Nhiệm vụ

Quy hoạch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến

năm 2050, hiện thành phố đang triển khai các bước lập Quy hoạch.

Đồng thời, Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng

đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Bộ Xây dựng tổ

chức thẩm định thông qua vào ngày 26/8/2020, hiện đang hoàn thiện

để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính

trị, Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 13/8/2019 của Chính phủ về Phiên

họp Chính phủ thường kỳ tháng 7/2019, UBND thành phố (giao Sở

Kế hoạch và Đầu tư chủ trì) đã chủ động phối hợp với các cơ quan

Trung ương hoàn chỉnh, trình Quốc hội xem xét thông qua Nghị

quyết về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ

chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng. Kết quả, trong

chưa đầy 1 năm, ngày 19/6, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Nghị

quyết về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ

chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.

Việc là trung tâm lớn về kinh tế - xã hội của khu vực miền

Trung Việt Nam khiến Đà Nẵng trở thành nơi lưu lượng hàng hóa,

thương mại luân chuyển liên tục, điều này gắn liền với tình trạng

BL&GLTM diễn ra ngày càng tăng về cả quy mô lẫn mức độ tinh vi,

phức tạp. Vì vậy, công cuộc đấu tranh phòng, chống BL&GLTM cần

24

được chú trọng. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích

thực trạng vấn đề BL&GLTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời

gian qua, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất

lượng trong công tác phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng thời gian tới trong Chương 3, trong đó bao gồm: Nâng

cao công tác hoạch định chương trình, chính sách và ban hành các

văn bản pháp luật về công tác phòng, chống BL&GLTM; Hoàn thiện

tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống BL&GLTM;

Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật cho công dân

và doanh nghiệp về phòng, chống BL&GLTM; Đẩy mạnh các hoạt

động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm về

BL&GLTM; Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế với các nước bạn

trong công tác phòng, chống BL&GLTM.

Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 và thiên tai vẫn còn tác

động đến nền kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng thời gian tới.

Nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Đảng, Chính phủ, sự giúp đỡ, hỗ

trợ từ các địa phương bạn cùng với quyết tâm của chính quyền thành

phố trong lĩnh vực phòng, chống BL&GLTM, tác giả hy vọng việc

thành phố làm tốt công tác này nói riêng và các công tác khác trong

tổng thể môi trường kinh tế - xã hội trên địa bàn nói chung sẽ góp

phần đưa thành phố phục hồi và tăng trưởng trở lại.