ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THU THÙY

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN

LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TẠI HẢI QUAN

TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020

Công trình được hoành thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Lê Văn Huy

Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa

Phản biện 2: TS. Nguyễn Chín

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. -

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. -

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại trong hoạt động

XNK hàng hóa diễn biến ngày càng phức tạp, đối tượng hoạt động

tinh vi hơn. Số vụ vi phạm, đối tượng vi phạm, trị giá tang vật, số

tiền xử phạt, hành vi vi phạm ngày càng tăng và phức tạp hơn qua

các năm.

Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực đặc thù này, hiện

chưa có đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực Hải quan. Vì vậy bản thân

chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về phòng chống buôn lậu và gian

lận thƣơng mại tại Hải quan tỉnh Quảng Nam” làm nội dung

nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác QLNN về phòng chống BL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh

Quảng Nam.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về phòng chống BL và

GLTM.

- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về phòng chống BL và

GLTM tại Hải quan tỉnh Quảng Nam.

- Đưa ra dự báo và đề xuất giải pháp chủ yếu mang tính khả thi

nhằm hoàn thiện công tác QLNN về phòng chống BLvà GLTM tại

Hải quan tỉnh Quảng Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Là QLNN về phòng chống BL và GLTM trong lĩnh vực hải

quan.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về QLNN về phòng chống BL và GLTM

tại Hải quan tỉnh Quảng Nam từ năm 2015- 2019.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập thông tin

Luận văn sử dụng thông tin, số liệu thứ cấp từ hồ sơ hải quan

lưu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, các báo cáo, tạp chí nghiên

cứu, các văn bản quy phạm PL, trang thông tin điện tử, báo chí và

các báo cáo khoa học đã được công bố.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp phân tích

thống kê mô tả, phương pháp kế thừa.

5. Kết cấu đề tài

Luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN về phòng chống BL và

GLTM của cơ quan Hải quan.

Chương 2: Thực trạng QLNN về phòng chống BL và GLTM

tại Hải quan tỉnh Quảng Nam

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về phòng

chống buôn lậu và gian lận thương mại.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

6.1. Tài liệu chính

6.2. Các công trình nghiên cứu công bố.

3

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG

CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI

1.1 TỔNG QUAN QLNN VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU

VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI

1.1.1. Một số khái niệm

a. Buôn lậu

b. Gian lận thương mại

c. Phòng chống buôn lậu và GLTM

1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về phòng chống buôn lậu, GLTM

a. Quản lý

b. Quản lý nhà nước

c. Đặc điểm của quản lý nhà nước

d. QLNN về phòng chống buôn lậu và GLTM

1.1.3. Phạm vi, chủ thể, đối tƣợng QLNN phòng chống BL

và GLTM

a. Phạm vi

b. Chủ thể

c. Đối tượng

1.1.4. Đặc điểm, ý nghĩa QLNN về phòng chống BL và

GLTM của Hải quan

- Đặc điểm

- Mục tiêu

- Nguyên tắc

- Ý nghĩa.

4

1.2. NỘI DUNG QLNN VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ

GLTM

1.2.1. Ban hành, thực thi chính sách về phòng chống BL và

GLTM thuộc thẩm quyền

Xây dựng chính sách, chương trình, chỉ đạo thực hiện, ban

hành các văn bản PL về công tác phòng chống BL và GLTM thuộc

thẩm quyền để điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo cơ sở pháp lý đảm

bảo các hoạt động phòng chống BL và GLTM. Đồng thời xác định vị

trí, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn, đảm bảo hoạt động đồng bộ

thống nhất đáp ứng yêu cầu quản lý.

Tiêu chí đánh giá: việc thực hiện cơ chế chính sách của nhà

nước có đầy đủ hay không, các văn bản QLNN ban hành có đúng

thẩm quyền hay không, quá trình triển khai thực hiện có tốt đạt hiệu

quả không.

1.2.2. Tuyên truyền chính sách về phòng chống BL và

GLTM

Với mục đích (1) nhằm nâng cao nhận thức cho quần chúng

về tác hại của BL, vận chuyển trái ph p hàng hóa qua biên giới đối

với sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước, từ đó, có ý thức trách

nhiệm tham gia phòng, chống BL, vận chuyển trái phép hàng hoá

qua biên giới. (2) Bồi dưỡng cho quần chúng về tình hình và kiến

thức cơ bản để phát hiện đối tuợng, phương thức, thủ đoạn hoạt động

BL nhằm tham gia cùng cơ quan hải quan đấu tranh phòng, chống

BL, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới có hiệu quả. (3)

Xây dựng phong trào quần chúng không tiếp tay, không tham gia

BL, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tích cực, chủ động

5

phát hiện, tố giác với cơ quan HQ về các đối tượng hoạt động BL,

vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

Tiêu chí đánh giá: tính đa dạng của nội dung, hình thức tuyên

truyền; Số lượng bài viết, tin tuyên truyền; số lượng cuộc hội thảo,

trao đổi trực tiếp; số lượng, nội dung cung cấp thông tin, tố giác của

quần chúng và ý thức chấp hành pháp luật.

1.2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về phòng chống BL và

GLTM

Thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật của nhà nước,

để thực hiện QLNN về phòng chống BL và GLTM, cần phải triển

khai việc thực hiện PL và các chính sách của nhà nước đối với hoạt

động phòng chống BL và GLTM. Tổ chức thực thi PL và các chính

sách đối với cơ chế, QLNN về phòng chống BL và GLTM như Luật

Hải quan 2014, Nghị định 01/2015/NĐ-CP, Nghị định 12/2018/NĐ-

CP, Nghị định 08/2015/NĐ-CP,… Luật Hải quan năm 2014 đã hoàn

thiện chế độ phân cấp và nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động

phòng chống BL và GLTM, theo đó cơ quan Hải quan thực hiện theo

Điều 89 Luật Hải quan.

Tiêu chí đánh giá: tổ chức thực thi pháp luật, thực hiện đúng

chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền trong địa bàn hoạt động quản lý

theo quy định, chủ động phòng ngừa hoặc phối hợp phát hiện, bằng

nghiệp vụ bắt giữ, xử lý.

1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát

a. Thanh tra

Công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ được triển

khai thực hiện nghiêm túc; khắc phục, chấn chỉnh kịp thời những tồn

6

tại, hạn chế để kiến nghị các cấp sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Thanh tra nhằm đánh giá sự tuân thủ PL của cá nhân, tổ chức, qua đó

phát hiện gian lận qua chính sách, thuế, chất lượng, xuất xứ, SHTT

hoặc gian lận khác.

Tùy tình hình thực tế và tính chất vụ việc, cơ quan Hải quan

ban hành quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch hoặc thanh

tra hành chính đột xuất với nội dung theo nội dung quyết định thanh

tra, tránh chồng chéo gây phiền hà doanh nghiệp, gây tiêu cực, tham

nhũng. Nội dung chủ yếu thường là công tác tổ chức, triển khai thực

hiện các văn bản quy định, công tác nghiệp vụ phòng chống BL và

GLTM, quy trình tiếp nhận, điều tra xác minh, xử lý đúng thẩm

quyền, quy định, các nội dung sai phạm, quy trình, báo cáo, thống

kê…

b. Kiểm tra, giám sát

- Kiểm tra hồ sơ HQ; Kiểm tra thực tế hàng hóa;

- Kiểm tra, giám sát HQ đối với hàng hóa kinh doanh tạm

nhập, tái xuất; hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế; hàng hóa là quà

biếu, tặng; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hành lý

của người xuất cảnh nhập cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam

tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý của

người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa trên phương tiện vận tải; hàng

hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu; phương tiện vận tải.

- Kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm TTHQ đối với hàng hóa

nhập khẩu, xuất khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền SHTT.

Cơ quan hải quan thực hiện giám sát hàng hóa, phương tiện

vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu

7

sự giám sát hải quan bằng phương thức niêm phong, giám sát trực

tiếp hoặc sử dụng phương tiện, kỹ thuật; trường hợp có dấu hiệu vi

phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa trong địa bàn hoạt động

của hải quan

Tiêu chí đánh giá: hình thức, phương thức thanh tra, kiểm tra

giám sát; tính tăng/ giảm DN được kiểm tra; việc thanh tra kiểm tra

có đúng quy định không, tỷ lệ vi phạm, hành vi vi phạm; số tiền phạt,

hoàn, truy thu qua thanh tra, kiểm tra.

1.2.5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo

Xử lý vi phạm PL là hoạt động của cơ quan hải quan áp dụng

hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với tổ chức, cá

nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của PL về

xử phạt vi phạm hành chính.

Khiếu nại là việc tổ chức, cá nhân đề nghị với cơ quan có thẩm

quyền xem xét lại quyết định, hành vi hành chính của cơ quan quản

lý khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái PL, xâm

phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Tố cáo là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có

thẩm quyền biết các hành vi vi phạm PL hoặc tổ chức cá nhân khác.

Cơ quan hải quan tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm và kiến

nghị khởi tố. Thực hiện tiếp nhận, thụ lý, xử lý đúng quy định của

Luật xử lý vi phạm hành chính, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ

chức cơ quan điều tra hình sự. Theo quy định tại Điều 90, Luật Hải

quan 2014.

Tiêu chí đánh giá:

- Tính tăng/ giảm của DN bị xử lý vi phạm, số vụ vi phạm, số

8

tiền xử phạt; tính nghiêm minh của xử phạt.

- Thực hiện tiếp nhận, giải quyết đúng quy trình, thủ tục, đúng

thẩm quyền, hình thức xử phạt, đảm bảo không oan sai, khắc phục

được hậu quả. Bên cạnh đó, các vụ việc phát sinh được kịp thời giải

quyết, đúng quy định tránh tình trạng diễn biến kéo dài gây bức xúc,

k o dài trong dư luận.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN

VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GLTM

1.3.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội và kinh tế

a. Đặc điểm tự nhiên, xã hội

b. Đặc điểm kinh tế

1.3.2. Cơ chế, chính sách quản lý

1.3.3. Cơ sở vật chất

1.3.4. Ý thức chấp hành pháp luật.

9

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG CHỐNG

BUÔN LẬU VÀ GLTM TẠI HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM

2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM

2.1.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam

a. Lịch sử hình thành

Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam được thành lập từ năm 2002

theo Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày 04/7/2002 của Thủ tướng

Chính phủ là tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan Việt Nam.

b. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Hiện nay, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam có 07 đơn vị thuộc

và trực thuộc, gồm: Văn phòng, Phòng Nghiệp vụ, Đội Kiểm soát hải

quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu

cảng Kỳ Hà, Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Điện Nam - Điện

Ngọc và Chi cục Hải quan cửa khẩu Nam Giang.

c. Địa bàn quản lý

Địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam gồm:

cửa khẩu cảng Kỳ Hà, cảng Chu Lai, cửa khẩu đường bộ Nam

Giang, Tây Giang, Kho ngoại quan của Công ty TNHH Một thành

viên cảng Chu Lai Trường Hải, KCN Điện Nam - Điện Ngọc và một

số Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Đấu tranh phòng, chống BL, vận chuyển trái phép hàng hóa,

tiền tệ, kim khí quý, đá quý, ma túy, vật phẩm thuộc di tích lịch sử,

văn hóa qua biên giới. Đây là một nhiệm vụ cơ bản, quan trọng hàng

đầu được Nhà nước giao cho cơ quan Hải quan từ những ngày đầu

thành lập nhằm bảo vệ chủ quyền, an ninh kinh tế, trật tự trong lĩnh

10

vực QLNN về hải quan.

d. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu

2.1.2. Đặc điểm hoạt động buôn lậu trên các tuyến

a. Trên tuyến biên giới đường bộ (Việt Nam - Lào)

b. Tuyến cảng biển

2.2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU

VÀ GLTM TẠI HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM

2.2.1. Thực trạng ban hành chính sách phòng chống BL

và GLTM thuộc thẩm quyền

Việc ban hành văn bản là căn cứ pháp lý quan trọng giúp cho

công tác phòng chống BL và GLTM được thực hiện xuyên suốt,

thống nhất, nề nếp, đi vào hoạt động hiệu quả, ổn định.

Tuy nhiên, việc ban hành các văn bản đôi lúc còn mang tính

hình thức, triển khai chưa đạt hiệu quả. Các văn bản đôi lúc chưa kịp

thời, chưa sát với tình hình thực tế. Thẩm quyền ban hành có lúc

chưa đúng quy định, kể cả nội dung và hình thức....

2.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền chính sách về

phòng chống BL và GLTM

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tuyên truyền,

trong giai đoạn 2015-2019, Cục Hải quan ngay từ đầu năm đã xây

dựng kế hoạch, phổ biến đến toàn thể CBCC và doanh nghiệp và cư

dân biên giới, các đối tượng có liên quan đến hoạt động xuất nhập

khẩu trên địa bàn. Công tác phòng chống BL trên các tuyến biên giới

đường bộ và đường biển được lãnh đạo, cán bộ công chức trực tiếp

tiếp cận, gặp gỡ, tuyên truyền vận động qua việc phát tờ rơi, tờ gấp

thực tế tại địa bàn chiếm đa số, bởi đa phần là cư dân qua lại biên giới.

11

Bên cạnh đó, giải đáp các vướng mắc qua điện thoại được doanh

nghiệp sử dụng nhiều, tiện lợi, giải quyết kịp thời. Tuy nhiên, hiện nay

công tác tuyên truyền còn mang nặng tính hình thức, chưa đi vào chiều

sâu, chưa sát với nhu cầu của doanh nghiệp, người nộp thuế; thông tin

đến cộng đồng bằng văn bản, những quy định pháp quy mà chưa cụ

thể hóa do không thể trả lời từng trường hợp cụ thể khi chưa có thực tế

hàng hóa tại thời điểm để kiểm tra, trả lời vướng mắc...khiến công tác

hỗ trợ đạt hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó, trình độ nhận thức sự bất

đồng trong ngôn ngữ của một bộ phận cư dân biên giới cửa khẩu Nam

Giang hay cư dân biên giới nước bạn Lào khiến công tác tuyên truyền

gặp khó khăn.

2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện phòng chống BL và

GLTM

Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều quyết định,

kế hoạch, chương trình, định kỳ hàng năm xây dựng nhiều văn bản

chỉ đạo tăng cường phòng chống BL và GLTM trên địa bàn đảm bảo

đúng chính sách, hướng dẫn nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử

lý các hành vi vi phạm. Định kỳ đánh giá sơ kết, tổng kết đồng thời

đánh giá những mặt mạnh, những mặt tồn tại, hạn chế, là cơ sở để

kịp thời đưa ra những định hướng, giải pháp trong thời gian tiếp

theo. Ngoài ra thực hiện các chỉ đạo của các cấp, Cục Hải quan tỉnh

Quảng Nam đã ban hành kịp thời nhiều văn bản chỉ đạo đột xuất hay

chuyên đề trọng tâm trọng điểm khác theo từng thời điểm cụ thể.

Triển khai TTHQ điện tử qua Hệ thống Vnaccs và các chương

trình ứng dụng vệ tinh hỗ trợ khác.

Bên cạnh đó, việc phối hợp trong công tác phòng chống BL và

12

GLTM giữa các đơn vị trong và ngoài ngành đạt kết quả nhất định

thì tại địa bàn tỉnh Quảng Nam, công tác phối hợp còn mang tính

hình thức, chưa chuyên sâu; bộ máy có nhược điểm là càng đi xuống

cấp dưới thì sự tham gia trong công tác này giảm dần. Các lực lượng

chỉ phối hợp khi có vụ việc xảy ra, chưa chủ động phối hợp lập

chuyên án.

2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát

Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã không ngừng tăng cường

hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngành nhằm ngăn chặn kịp thời

các hành vi BL và GLTM. Các lượt kiểm tra được thực hiện thường

xuyên, độc lập, đột xuất nắm chắc tình hình chấp hành PL của DN để

có biện pháp phân loại, quản lý, kiểm tra, giám sát phù hợp. Đơn vị

thực hiện kiểm tra hồ sơ HQ, Kiểm tra thực tế hàng hóa, Kiểm tra

sau thông quan...

b. Giám sát hải quan

Năm 2015, đơn vị hải quan đã kiểm tra giám sát tờ khai, giám

sát 4.316 lượt người và phương tiện ô tô và tàu biển xuất nhập cảnh,

đến năm 2019 đã tăng lên 12.692 lượt tăng 194% so với năm 2015.

Phương thức giám sát hải quan: Niêm phong hải quan; Giám

sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện; Sử dụng phương tiện,

thiết bị kỹ thuật.

Các phương thức kiểm soát khác:Tuần tra hải quan; Biện

pháp điều tra nghiên cứu nắm tình hình; Biện pháp sưu tra; Biện

pháp cơ sở bí mật; Biện pháp trinh sát ngoại tuyến; Biện pháp trinh

sát kỹ thuật; Biện pháp đấu tranh chuyên án...

Phương thức kiểm soát HQ chủ yếu: Kiểm soát trực tuyến và

13

Kiểm soát trực tiếp.

c. Thanh tra

Hoạt động kiểm tra nội bộ, thanh tra chuyên ngành được Cục

Hải quan tỉnh Quảng Nam thực hiện hàng năm, được xây dựng kế

hoạch từ đầu năm hoặc kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm.

Công tác phòng chống BL và GLTM được lồng ghép kiểm tra chung

với các cuộc kiểm tra nội bộ. Thanh tra chuyên ngành thực hiện

thường mỗi năm 01 lần. Kết quả giai đoạn 2015-2019 đã phát hiện

xử lý và truy thu số tiền hơn 367 triệu đồng về gian lận thương mại

trong lĩnh vực thuế, qua đó khắc phục hậu quả, chấn chỉnh công tác

kê khai nộp thuế, truy thu, phạt chậm nộp.

2.2.5. Thực trạng xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố

cáo

Chủ động nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định văn

bản PL trong công tác xử lý vi phạm hành chính, PL về tố tụng hành

chính.

Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phát

hiện, bắt giữ, xử lý, tuy nhiên, thủ tục tiếp nhận giải quyết còn rườm

rà, theo đúng quy trình thủ tục. Bên cạnh đó, kết quả việc thụ lý giải

quyết chưa được thông báo kịp thời. Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam

đã phát hiện và xử lý 316 vụ vi phạm, với tổng số tiền xử phạt hơn

6,4 tỷ đồng. Nổi cộm lên là nhập khẩu hàng cấm, hàng đã qua sử

dụng không khai báo, vận chuyển trái phép hàng hóa (gỗ, động vật

hang dã quý hiếm, vũ khí) qua biên giới, khai khống, tiêu thụ hàng

đang chịu sự giám sát hải quan, khai sai tên hàng mã số, thuế suất,

khai sai đối tượng miễn thuế...Qua đó, nhận thấy rằng tình hình BL,

14

gian lận ngày càng phức tạp, tăng cả về số vụ vi phạm, đối tượng,

phương thức, thủ đoạn vi phạm ngày càng tinh vi.

Tổ chức tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm và kiến nghị khởi

tố, thực hiện thu thập thông tin, điều tra, xác minh giải quyết đúng

thẩm quyền. Tuy nhiên đối tượng gửi đơn thư tố giác nhiều nơi, gây

chồng chéo trong công tác xử lý. Cơ quan giám định không đủ thẩm

quyền chức năng gây khó khăn trong công tác giám định. Chi phí

giám định lớn, tuy nhiên chưa có hướng dẫn thực hiện thanh quyết

toán.

Hầu hết các quyết định hành chính, hình sự đều được tổ chức,

cá nhân chấp hành đầy đủ. Các vướng mắc phát sinh đều được cơ

quan hải quan giải đáp kịp thời, đúng quy định, thỏa mãn sự hài lòng

của khách hàng.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

a. Hạn chế

- Công tác ban hành, xây dựng và triển khai thực hiện còn hạn

chế và chưa đồng bộ, kịp thời.

- Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục PL cho người dân,

DN còn chưa thường xuyên, chưa bao quát hết đối tượng, phương

pháp chưa linh hoạt.

- Về công tác thực thi, tổ chức thực hiện, quản lý phòng chống

BL, GLTM: Có những nơi, những lúc công tác phòng chống chưa

được quan tâm đúng mức.

- Về công tác thu thập, xử lý thông tin chưa đạt hiệu quả cao,

15

chưa chủ động đối với nguồn thông tin

- Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện

thường xuyên, quyết liệt và triệt để.

- Việc xử lý các hành vi BL và GLTM, hành vi tiếp tay cho

bọn BL chưa nghiêm, chưa đủ tác dụng răn đe.

- Về công tác cán bộ chưa đáp ứng và theo kịp yêu cầu thực

hiện nhiệm vụ.

- Các điều kiện về trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng còn

nhiều hạn chế.

b. Nguyên nhân

- Nguyên nhân khách quan

Hệ thống Luật pháp, các chế độ chính sách còn nhiều bất cập,

sơ hở, thiếu đồng bộ tạo ra những kẽ hở. Lưu lượng hàng hóa XNK,

hành khách xuất nhập cảnh gia tăng. Tình hình sản xuất trong nước

yếu kém. Chênh lệch về giá cả. Do đặc thù về địa lý của các tuyến

biên giới.

- Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, công tác ban hành chính sách vẫn chưa đồng bộ,

thiếu thống nhất, tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống, chất

lượng các văn bản pháp luật chưa cao.

Thứ hai, về tổ chức thực hiện công tác quản lý phòng chống

BL và GLTM: Về con người, Công tác giáo dục chính trị tư tưởng,

quản lý cán bộ chưa tốt, Công tác phối hợp giữa các đơn vị trong lực

lượng chuyên trách còn thiếu đồng bộ. Nguồn kinh phí, cơ sở vật

chất, trang thiết bị còn hạn chế.

Thứ ba, về tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng chống

16

BL và GLTM chưa sâu và đạt hiệu quả cao.

Thứ tư, về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đôi lúc còn nể

nang, chưa phát hiện hết thiếu sót, bất cập.

Thứ năm, về công tác xử lý vi phạm chưa đủ tính răn đe, chưa

nghiêm.

17

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN

THƢƠNG MẠI

3.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH BUÔN LẬU VÀ GLTM TRONG

THỜI GIAN ĐẾN

Các đối tác thương mại ngày càng mở rộng, các hoạt động

XNK hàng hoá, các hoạt động xuất nhập cảnh của phương tiện vận

tải cũng như của hành khách tăng lên nhanh chóng tiềm ẩn các nguy

cơ rất lớn về BL, vận chuyển trái phép hàng hoá, buôn bán, vận

chuyển ma tuý qua biên giới, không loại trừ cả việc vận chuyển vũ

khí, tài liệu phản động, các sản phẩm văn hóa độc hại phục vụ cho

mưu đồ chính trị của các thế lực phản động từ bên ngoài.

Theo lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế sẽ giảm dần thuế

suất một số dòng thuế và dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, kéo theo

sự gia tăng về lưu lượng và sự đa dạng của hàng hoá XNK, hoạt

động đầu tư, liên doanh, gia công sản xuất hàng xuất khẩu, đang gia

tăng mạnh mẽ. Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi cho nạn sản

xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quyền

SHTT có diễn biến ngày càng phức tạp, mang tính toàn cầu.

Dự báo trong thời gian tới, tình hình BL và GLTM sẽ còn diễn

biến phức tạp với nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi và phức tạp

hơn trước. Các hoạt động GLTM thời gian tới tiếp tục phát triển theo

hướng lợi dụng các sơ hở của chính sách quản lý kinh tế, quy trình

thủ tục hải quan thông thoáng, năng lực kiểm soát của các cơ quan

QLNN nói chung, cơ quan Hải quan nói riêng, các hành vi gian lận

18

chủ yếu vẫn là: Gian lận qua giá; gian lận xuất xứ; khai báo sai tên

hàng, chất lượng, số lượng, quy cách hàng hóa; giả mạo hồ sơ, chứng

từ....Hàng hoá xâm phạm dưới mọi loại hình XNK bao gồm cả mục

đích thương mại và phi thương mại, hàng hoá tạm nhập - tái xuất,

hàng hoá nhận gia công cho nước ngoài, hàng hoá ra vào khu thương

mại và khu kinh tế cửa khẩu diễn ra trên tất cả các tuyến đường.

3.2. GIẢI PHÁP QLNN PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ

GLTM

3.2.1. Ban hành chính sách về phòng chống BL và GLTM

thuộc thẩm quyền

Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam tiếp tục rà soát, nghiên cứu,

kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung khắc phục sự

chồng chéo giữa các văn bản, đảm bảo tính thống nhất, khả thi cao

và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đúng quy định.

Ngoài ra, QLNN về phòng chống BL và GLTM muốn đạt hiệu

quả thì Ban lãnh đạo có sự thống nhất cao về quan điểm và trong

lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt đối với công tác phòng ngừa, ngăn chặn,

tổ chức kiểm soát, đấu tranh chống BL đạt hiệu quả.

Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về chuyên môn

nghiệp vụ trực tiếp đến phòng chống BL và GLTM. Thực hiện tốt

công tác dự báo và chủ động chuẩn bị thật kỹ, chu đáo các kế hoạch

chống BL có thể quyết định trên 50% nhiệm vụ đấu tranh chống BL.

Trước khi ban hành văn bản chỉ đạo điều hành cần đảm bảo

đầy đủ thông tin, nắm bắt kịp thời diễn biến xảy ra trên địa bàn, các

nguồn tin từ doanh nghiệp và quần chúng nhân dân, các thủ đoạn,

phương thức, tình hình thực tế để quyết định, đưa ra văn bản, kế

19

hoạch ngắn hạn, dài hạn kịp thời, sát tình hình thực tế, phù hợp nhằm

kiểm soát đạt hiệu quả cao, mang lại kết quả tích cực.

3.2.2. Đa dạng hóa, nâng cao chất lƣợng tuyên truyền, phổ

biến PL

Tăng cường nâng cao nhận thức, tìm hiểu PL về hải quan,

thương mại, quản lý ngoại thương, chấp hành nghiêm túc các quy

định liên quan đến lĩnh vực kinh doanh.

Kịp thời tháo gỡ các vướng mắc. Tôn trọng và giải quyết

nhanh chóng các vướng mắc

Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về

HQ. Tích cực vận động DN cộng tác, hợp tác với cơ quan HQ trong

việc góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh. Xây

dựng chiến lược tự nguyện chấp hành PL của HQ và DN. Khuyến

khích động viên DN hợp tác với cơ quan HQ thực hiện giám sát lẫn

nhau trong quá trình thực thi PL. Thường xuyên tổ chức đối thoại các

chuyên đề nâng cao trình độ hiểu biết PL về HQ cho cộng đồng DN.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện QLNN

về phòng chống BL và GLTM

a. Kiện toàn bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực

Bộ máy và tổ chức nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng bởi

dù PL và chính sách phù hợp tiến bộ đến đâu thì hiệu quả cũng phụ

thuộc vào yếu tố con người.

Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể yêu cầu của từng bộ phận

công tác về số lượng, chất lượng cán bộ. Từ đó mới có kế hoạch tổng

thể về đào tạo, đào tạo lại; tuyển dụng mới và điều động luân chuyển

cán bộ cho phù hợp với từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, tập

20

trung công tác đào tạo và đào tạo lại, đẩy mạnh hơn nữa công tác đào

tạo nghiệp vụ cơ bản và nghiệp vụ chuyên sâu về phòng chống BL

và GLTM theo hướng chuyên môn hóa. Bên cạnh đó, cần có cơ chế

chính sách khen thưởng. Thường xuyên giáo dục ý thức trách nhiệm,

bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện ý chí và ý thức chấp hành

PL.

b. Ứng dụng CNTT, quản lý hải quan hiện đại

Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ đáp ứng yêu cầu của nhà

nước trong thời kỳ công nghệ 4.0, thương mại điện tử, xây dựng hệ

thống thông tin hải quan quốc gia hiện đại, đẩy mạnh giám sát tự

động tại các cửa khẩu biên giới; Xây dựng phần mềm kiểm soát và

nhận diện cảnh báo hàng hóa vi phạm theo nhóm hàng hóa, theo

nguồn gốc và dữ liệu thu thập trong hệ thống hải quan. Đồng thời

đẩy mạnh các nghiệp vụ kiểm soát hiện đại.

Kết nối dữ liệu với các cơ quan QLNN, thúc đẩy các

chương trình hợp tác trao đổi thông tin.

c. Trang bị, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất

Nghiên cứu đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục

vụ công tác kiểm tra, kiểm soát công khai trong quá trình làm thủ tục

HQ và trang bị vũ khí cho lực lượng chuyên trách chống BL, GLTM.

Trang bị các phương tiện có tính cơ động cao phù hợp với tuyến địa

bàn đường bộ do đặc thù địa hình phức tạp, đi lại khó khăn như: ô tô

đặc chủng, xe máy phân khối lớn, ống nhòm ban đêm, các phương

tiện liên lạc, kỹ thuật, vũ khí, công cụ hỗ trợ chuyên dùng như áo

giáp, mũ chống đạn, dùi cui điện, roi điện...

d. Đẩy mạnh công tác phối hợp và hợp tác quốc tế

21

3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát trong quản lý

phòng chống BL và GLTM

Thứ nhất, về công tác kiểm tra, giám sát

- Chính sách thủ tục

Kiểm tra việc thực hiện các quy định chính sách thương mại,

thực hiện phương thức giám sát như niêm phong, giám sát trực tiếp

hoặc phượng kỹ thuật.

Thực hiện biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan chuyên sâu:

tuần tra, điều tra nghiên cứu nắm tình hình, sưu tra, cơ sở bí mật,

trinh sát...

Thực hiện kiểm tra chi tiết, kiểm tra thực tế hàng hóa trong

thông quan, sau thông quan, thanh tra, kiểm tra về số lượng, định

mức, trị giá tính thuế, tỷ giá; thực hiện phân tích phân loại xác định

mã số HS từ đó áp thuế suất phù hợp. Kiểm tra hồ sơ XNK với

chứng từ kế toán, báo cáo tài chính phát hiện gian lận thông qua khai

sai, gian lận hồ sơ miễn giảm hoàn thuế; Xác định hàm lượng xuất xứ

của hàng hóa, có nguồn gốc từ đâu, tỷ lệ nội địa hóa và nhập khẩu;

Kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa

bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT.

Thứ hai, về công tác thanh tra

Tăng cường nhận thức về vị trí, vai trò của công tác thanh tra.

Nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra: Việc lập biên bản; việc xây

dựng báo cáo kết quả thanh tra phải đảm bảo chất lượng, phải nhận

x t đúng, sai so với quy định của PL nào; đồng thời phải đề xuất,

kiến nghị đúng quy định của PL, có tình, có lý, phù hợp với thực

tiễn, có tính khả thi; mặt khác, đoàn thanh tra cũng phải chú ý, xem

22

xét, lắng nghe ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra và của các cơ

quan, tổ chức có liên quan, kết luận thanh tra phải đảm bảo sự chính

xác, khách quan, tránh sự áp đặt, miễn cưỡng, nội dung kiến nghị

phải nêu rõ: cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có trách nhiệm thực hiện

và thời hạn thực hiện…

3.2.5. Hoàn thiện công tác xử lý vi phạm, khiếu nại tố cáo

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền

trong việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện. Quán triệt các Chỉ thị,

Nghị quyết trung ương của Đảng ủy cấp trên về khiếu nại, tố cáo,

nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc thực hiện các hoạt

động giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các

đơn vị trong việc tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại,

tố cáo. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong việc tiếp nhận

thông tin từ người dân, tạo điều kiện cho công dân, doanh nghiệp

thực hiện quyền của mình. Tiếp tục duy trì đường dây nóng phản ảnh

các thông tin liên quan đến việc cung cấp thông tin, tố giác của cộng

đồng đến cơ quan hải quan.

Hoạt động giải quyết công khai, dân chủ, minh bạch, tăng

cường đối thoại, thực hiện đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục,

thẩm quyền.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết

khiếu nại, tố cáo và tăng cường phổ biến, giáo dục PL về khiếu nại,

tố cáo.

23

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành

3.3.2. Đối với UBND tỉnh

3.3.3. Đối với Tổng cục Hải quan.

24

KẾT LUẬN

QLNN về phòng chống BL và GLTM trong lĩnh vực hải quan

là một hoạt động đặc thù trong việc quản lý hàng hóa xuất nhập

khẩu, là một nhiệm vụ quan trọng của ngành Hải quan. Tuy nhiên,

QLNN về phòng chống BL và GLTM là một vấn đề rộng và tương

đối phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều cấp

có thẩm quyền. Trong khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn, mặc

dù đã cố gắng vận dụng kiến thức đã học cùng với kinh nghiệm công

tác thực tiễn để nghiên cứu, giải quyết các vấn đề đặt ra nhưng đề tài

cũng khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, tác giả mong nhận

được nhiều ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô giáo, bạn bè và đồng

nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý

Thầy Cô giáo, Lãnh đạo cơ quan và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp

đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.