MỞ ĐẦU nghiên cứu này chưa nghiên cứu dưới góc độ động cơ, hành vi của 1. Sự cần thiết của nghiên cứu cộng đồng. Luận án này dự kiến sẽ tìm hiểu hành vi, mức độ tham Quản lý tài nguyên nước (TNN) trong bối cảnh hiện nay gia của cộng đồng hiện tại vào hoạt động quản lý TNN bằng cách đang phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải áp dụng tiếp cận hành vi với địa bàn được chọn là vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên cách tiếp cận quản lý tổng hợp TNN. Không nằm ngoài xu hướng Bái vì vùng này có lợi thế là chỉ trong vùng hồ đã có rất nhiều người chung của thế giới, Việt Nam đã bắt đầu chuyển sang tiếp cận quản với các mục đích sử dụng nước rất khác nhau. Nghiên cứu dự kiến sẽ lý tổng hợp TNN khi Luật TNN sửa đổi có hiệu lực vào năm 2013; tìm hiểu hành vi tham gia quản lý bằng lý thuyết quản lý có sự tham trong đó khẳng định sự cần thiết phải có sự tham gia của cộng gia của cộng đồng. Đồng thời, thông qua mô hình hành vi, luận án sẽ đồng khi thực hiện quản lý tổng hợp TNN ở Việt Nam. Tuy nhiên, phân tích các nhân tố tác động đến hành vi tham gia của họ. 2. Mục tiêu nghiên cứu cộng đồng là một khái niệm rộng lớn, gồm nhiều thành phần khác nhau. Cộng đồng sử dụng một nguồn nước có thể gồm các hộ gia Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án là đánh giá sự tham đình, doanh nghiệp, tổ chức... có tác động, liên quan đến TNN. Luận gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia của họ, từ đó đề ra án này chỉ nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN ở cấp độ hộ gia đình, không xét đến hành vi của các tổ chức, doanh giải pháp tăng cường sự tham gia của trong quản lý TNN. nghiệp. Các mục tiêu cụ thể: Muốn có sự tham gia của cộng đồng vào quá trình quản lý • Nghiên cứu và tổng quan lý luận về quản lý TNN có sự tham cũng đòi hỏi phải hiểu được động cơ hành vi tham gia của cộng gia của cộng đồng. đồng. Tiếp cận kinh tế học hành vi sẽ giúp bổ sung được cái nhìn • Phân tích hiện trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý mới hơn đối với hành vi của các cá nhân bắt nguồn từ lý do xã hội. TNN tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. Các lý thuyết nghiên cứu về hành vi cho rằng có thể dự đoán hành vi của cá nhân thông qua tìm hiểu những yếu tố thái độ, giá trị, nhận • Xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia vào quản lý TNN của cộng đồng tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. • Đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng thức… của người đó. Ngoài ra, hành vi lại chịu sự chi phối bởi các yếu tố kinh tế - xã hội như: giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, thu vào quản lý TNN. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu nhập, sinh kế… Vì vậy, muốn thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian, nghiên cứu sẽ TNN, cần xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia của họ. được thực hiện tại vùng hồ Thác Bà (bao gồm vùng đất, mặt nước hồ Đã có một số nghiên cứu tìm hiểu mức độ tham gia của cộng và các đảo hồ thuộc địa dư của 31 xã ven hồ Thác Bà) và thành phố đồng vào quản lý TNN tại một số địa bàn ở Việt Nam, nhưng các Yên Bái là địa bàn có người sử dụng TNN hồ Thác Bà phục vụ sinh

1

2

1.1.2. Tổng quan về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng hoạt, giải trí… Về mặt thời gian, nghiên cứu sẽ sử dụng số liệu kinh tế - xã hội thứ cấp từ 2010 – 2014 và điều tra thực địa vào năm 2015. Cộng đồng là một nhóm người cùng sống trong một khu vực Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là địa lý, có những lợi ích chung và trong cộng đồng, mọi người đưa ra hành vi tham gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh quyết định chung và hành động vì những lợi ích chung đó. Yên Bái ở cấp độ hộ gia đình và các nhân tố tác động đến hành vi Quản lý dựa vào cộng đồng (CBM) là một tập hợp mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng; trong đó, cộng đồng là tham tham gia của họ. 4. Kết cấu của luận án gia vào quá trình ra quyết định về các vấn đề liên quan đến quá trình Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, lập kế hoạch và triển khai thực hiện. Danh mục hình, Danh mục bảng, Danh mục tài liệu tham khảo và Theo Vandergeest (2006, tr. 344), quản lý tài nguyên dựa Phụ lục, Luận án được cấu trúc thành 5 chương như sau: vào cộng đồng là “một cách tăng cường sự tham gia của cộng đồng Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. vào quản lý tài nguyên tại địa phương”. Đỗ Thị Kim Chi (2006) cho Chương 2: Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu. rằng quản lý tài nguyên – môi trường dựa vào cộng đồng là “đưa Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. cộng đồng tham gia trực tiếp… trong nhiều công đoạn của quá trình Chương 4: Kết quả nghiên cứu. quản lý, từ khâu bàn bạc ban đầu tới việc lên kế hoạch thực hiện, Chương 5: Đề xuất giải pháp. triển khai các hoạt động và nhận xét, đánh giá sau khi thực hiện”. Với quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng, theo CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006), nguyên tắc cốt lõi là có “sự tham gia của cộng đồng trong việc lập kế hoạch, vận hành, duy 1.1. Quản lý tài nguyên nướcdựa vào cộng đồng 1.1.1. Tổng quan về các cách tiếp cận quản lý tài nguyên trì các hệ thống cấp nước mà cộng đồng được hưởng lợi”. Như vậy Cách tiếp cận kinh tế đối với tài nguyên thiên nhiên đã đưa quản lý dựa vào cộng đồng đòi hỏi phải có sự tham gia của cộng đồng. ra một loạt các lý thuyết và công cụ nhằm giám sát, phân tích, đánh Sự tham gia của cộng đồng là cách thức mọi người (cộng đồng) có ảnh hưởng và có vai trò kiểm soát trong quá trình phát triển, giá và quản lý tài nguyên. Ostrom (1990) nhận thấy với sự tham gia của cộng đồng, tài nguyên thuộc nhóm “tài sản chung” có thể được đặc biệt là vai trò ra quyết định và sử dụng nguồn lực. 1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế và trong nước về quản lý quản lý một cách hiệu quả, bền vững. Do vậy, có thể xây dựng giải pháp quản lý dựa vào cộng đồng. tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng 1.1.3.1. Nghiên cứu quốc tế Karimi (2003) cho rằng trong quản lý TNN, sự tham gia của cộng đồng sẽ đem lại lợi ích cho xã hội, đồng thời tránh được xung

3

4

đột. Garande và Dagg (2005) cho rằng điều quan trọng nhất là cần có sự tham gia của cộng đồng ngay từ khi hình thành dự án. Teodosiu • Nâng cao năng lực cho cộng đồng • Có người đại diện cộng đồng. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý tài và cộng sự (2013) kết luận việc cho những thành viên “mới” tham nguyên nước gia vào quá trình quản lý TNN gặp phải rào cản khá lớn đến từ 1.2.1. Các lý thuyết nghiên cứu hành vi những chủ thể ra quyết định “truyền thống”. 1.1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Mô hình các giai đoạn thay đổi TTM giả định rằng cá nhân Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) nhận thấy thay đổi hành vi của mình qua năm giai đoạn: tiền ý định, có ý định, một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến sự tham gia chuẩn bị, hành động và duy trì. của cộng đồng trong quản lý TNN là năng lực của cộng đồng, đặc Lý thuyết hành vi hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, trích biệt trong quá trình ra quyết định. Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Bắc trong Sutton, 2001, tr.4) cho rằng yếu tố quyết định chính xác nhất Giang (2011) kết luận sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN ở khả năng thực hiện một hành vi là dự định sẽ thực hiện hành vi đó. các hồ chứa, hồ thủy điện ở Thừa Thiên – Huế là rất hạn chế do thiếu Và dự định thực hiện hành vi bị chi phối bởi thái độ về hành vi sẽ cơ chế huy động khả năng của cộng đồng, cộng đồng thiếu thông tin, thực hiện và chuẩn mực chủ quan liên quan đến hành vi (Sutton, 2001). vai trò của cộng đồng chưa được chú trọng, và chỉ có đơn vị quản lý hồ chứa được ra quyết định. Cũng với vấn đề tương tự, Lê Anh Tuấn Lý thuyết hành vi dự kiến TPB (Ajzen, 1991) là nỗ lực mở (2015) nhận thấy vai trò của cộng đồng lưu vực sông Vu Gia – Thu rộng TRA khi bổ sung vào mô hình TRA thêm một biến chi phối đến Bồn, tỉnh Quảng Nam trong quản lý TNN ở các hồ đập thủy điện còn dự định thực hiện hành vi là nhận thức kiểm soát hành vi. 1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến gặp trở ngại như: các bên chưa biết cách tổ chức hoạt động tham vấn cộng đồng, thiếu cơ sở pháp lý, thiếu chia sẻ thông tin, năng lực cộng hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước 1.2.2.1. Các nhân tố giá trị Russenberger và cộng sự (2012) thấy nhận thức về giá trị đồng hạn chế, thiếu cơ chế phản ánh kết quả tham vấn cộng đồng. 1.1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước kinh tế hoặc môi trường có ảnh hưởng đến chính sách mà cộng đồng • Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng ủng hộ. Sakurai và cộng sự (2015) phân tích động cơ khiến cộng đồng tham gia bảo vệ, quản lý tài nguyên – môi trường ở châu Á là trong quản lý TNN yếu tố chia sẻ trách nhiệm. Ngoài ra, người phương Đông thường có xu hướng hành động nhằm đáp ứng kỳ vọng của người khác mạnh • Thay đổi phong cách làm việc của chính quyền địa phương • Hiểu rõ đặc tính của cộng đồng • Tận dụng, thích ứng với tín ngưỡng, tôn giáo và phong tục hơn người phương Tây. Ferraro và cộng sự (2011) cho rằng cá nhân địa phương

5

6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

càng coi trọng chuẩn mực xã hội của cộng đồng sẽ càng tiết kiệm 2.1. Lý thuyết quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng nước. 1.2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội Khái niệm quản lý TNN dựa vào cộng đồng Van Liere và Dunlap (1980) nhận thấy cộng đồng trẻ tuổi, Luận án sử dụng định nghĩa của Nguyễn Việt Dũng và trình độ học vấn cao có nhận thức tốt về môi trường. Hamid (1996) Nguyễn Danh Tĩnh (2006): “quản lý TNN dựa vào cộng đồng là một nhận thấy hành vi tham gia quản lý TNN của mỗi cá nhân trong cộng quá trình có sự tham gia, trong đó cộng đồng chính là trung tâm của đồng có tương quan với trình độ học vấn kiến thức. Sharp và Adua hệ thống quản lý nước có hiệu quả”. Nội dung quản lý TNN dựa vào cộng đồng (2009) kết luận có mối quan hệ chặt chẽ giữa nơi sinh sống và nhận thức về môi trường. Nghiên cứu của Zuo và cộng sự (2011) cho thấy Với nội dung quản lý TNN, luận án sử dụng quan điểm của cộng đồng ở đô thị với thu nhập cao hơn, học vấn cao hơn, có điều GWP (2010) về các thành tố của quản lý TNN gồm: Phân bổ nước; kiện tiếp cận thông tin hơn, sinh kế ít phụ thuộc vào môi trường hơn quy hoạch; sự tham gia của các nhóm có liên quan; kiểm soát ô thì có xu hướng coi trọng các giá trị liên quan đến môi trường mà nhiễm; giám sát; quản lý dưới góc độ kinh tế và tài chính; và quản lý thông tin yếu tố tài nguyên mang lại hơn. 1.3. Khái quát những vấn đề chưa được nghiên cứu Về mức độ và hành vi tham gia, nghiên cứu này sử dụng Thứ nhất, các nghiên cứu đã có thường tập trung vào một cách tiếp cận của Dower (2004). Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng được chia thành 5 cấp độ: (1) Cấp độ thông báo; (2) Cấp độ hoạt động như cấp nước, phân bổ nước, quy hoạch tài nguyên nước, xử lý ô nhiễm… Chưa có nghiên cứu nào xem xét sự tham gia của tham vấn; (3) Cấp độ cùng thực hiện; (4) Cấp độ đối tác; và (5) Cấp cộng đồng vào tất cả các khía cạnh trong quản lý tài nguyên nước. độ chủ trì. Thứ hai, các nghiên cứu ở Việt Nam về sự tham gia của cộng Các hình thức tham gia cần được biểu hiện thành các hành vi đồng vào quản lý tài nguyên nước chủ yếu là nghiên cứu định tính. cụ thể. Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) tổng kết các Chưa có nghiên cứu định lượng bằng một mô hình lý thuyết cụ thể hình thức tham gia phổ biến của cộng đồng vào quản lý TNN tại ở để tìm hiểu động cơ nằm sau hành vi tham gia của cộng đồng cũng Việt Nam gồm: (1) Tham gia các buổi họp người dân; (2) Đóng góp như các nhân tố tác động vào sự tham gia của họ. ý kiến xây dựng kế hoạch và thực hiện; (3) Chỉ định và bầu ra đại Thứ ba, lý thuyết hành vi là một cách tiếp cận phổ biến trên diện cho cộng đồng đối với các vấn đề liên quan đến quản lý nước; (4) Đóng góp công lao động, tiền bạc (5) Trả phí sử dụng nước theo thế giới trong lĩnh vực quản lý môi trường, nhưng ở Việt Nam thì chưa có nghiên cứu nào sử dụng. thực tế hoặc thỏa thuận. Các nhân tố ảnh hưởng Luận án này được thực hiện sẽ góp phần lấp vào những khoảng trống nghiên cứu nói trên.

7

8

Bảng 2.1: Giả thuyết về hành vi và cấp độ tham gia quản Nhóm nhân tố bên trong cộng đồng gồm đặc tính của cộng lý tài nguyên nước của cộng đồng đồng, người đại diện cộng đồng, sự thích ứng với phong tục tập quán, tín ngưỡng địa phương. Nhóm nhân tố bên ngoài cộng đồng

Hành vi tham gia quản lý TNN

Cấp độ tham gia quản lý TNN

gồm khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng, mối quan hệ của

Tuân thủ chính sách quản lý TNN

cộng đồng với chính quyền và các bên liên quan.

hồ Thác Bà

Được thông báo

2.2. Lý thuyết hành vi dự kiến

Tham gia các buổi họp người dân

Lý thuyết hành vi dự kiến (TPB) (Ajzen, 1991) cho rằng

Đóng góp ý kiến trong các buổi họp

hành vi của con người được quyết định bởi ý chí, suy nghĩ của họ.

lấy ý kiến và đóng góp ý kiến qua

Được tham vấn

Một người càng có ý định mạnh mẽ để thực hiện một hành vi thì khả

các kênh khác

năng họ thực hiện hành vi đó trong thực tế càng lớn. Sức mạnh của

Đóng góp công sức, tài chính để góp

dự định bị chi phối bởi ba nhân tố: (1) Thái độ phản ánh đánh giá của

phần bảo vệ TNN

Cùng thực hiện

mỗi cá nhân khi thực hiện một hành vi nhất định. Họ có thể đánh giá

Cử đại diện cùng tham gia quản lý

hành vi ấy là tích cực hoặc tiêu cực. (2) Chuẩn mực chủ quan bị chi

hồ Thác Bà

phối bởi sức ép mà mỗi cá nhân cho rằng họ phải chịu hoặc cái mà Nguồn: Tác giả tự tổng kết. họ nghĩ những người khác muốn họ làm. (3) Nhận thức kiểm soát Như vậy mỗi dự kiến hành vi tham gia quản lý TNN được hành vi là đánh giá của mỗi cá nhân về những thuận lợi, khó khăn giả định sẽ có 3 nhân tố tác động lên nó là thái độ, chuẩn mực chủ mà họ sẽ gặp phải khi thực hiện hành vi. Quy tắc chung là thái độ và quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Ngoài ra, nghiên cứu bổ sung chuẩn mực chủ quan về hành vi càng tích cực, nhận thức kiểm soát thêm các nhân tố giá trị và kinh tế - xã hội với tác động khác nhau hành vi càng lớn thì một cá nhân càng có mong muốn thực hiện hành theo các nghiên cứu trước đây. Bảng 2.2 tóm tắt các giả thuyết về tác vi trong thực tế. động của các biến này. 2.3. Giả thuyết nghiên cứu Bảng 0.2. Giả thuyết về các nhân tố tác động vào dự kiến hành vi Luận án nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tham gia TNN vùng hồ Thác Bà thông qua các mức độ và hành vi tham gia

Biến giải thích

Tác động dự kiến

Nguồn tham chiếu

vào các khía cạnh trong quản lý. Bảng 2.1 tổng kết giả thuyết về các

Thái độ

Cùng chiều

Ajzen (1991)

hành vi tham gia tương ứng với mỗi cấp độ tham gia được sử dụng

Chuẩn mực chủ quan

Cùng chiều

Ajzen (1991)

trong nghiên cứu.

thức kiểm soát

Cùng chiều

Ajzen (1991)

Luận án này sử dụng lý thuyết TPB để tìm hiểu các nhân tố

Nhận hành vi

tác động đến từng hành vi tham gia quản lý TNN của cộng đồng.

9

10

Biến giải thích

Tác động dự kiến

Nguồn tham chiếu

3.2. Mô hình và các biến nghiên cứu

Tùy từng giá trị

Hành vi, cấp độ tham gia của cộng đồng: như được thể

Nhận thức về giá trị của tài nguyên nước

Russenberger và cộng sự (2012)

hiện trong bảng 2.1.

Mục đích sử dụng nước

Tùy từng nhóm hộ

Mô hình xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham

Tuổi

Cùng chiều

Sheikh và cộng sự (2014)

gia quản lý

Dân tộc

Tùy từng dân tộc

Mối quan hệ giữa các biến được thể hiện qua mô hình sau:

Trình độ học vấn

Cùng chiều

Hamid (1996), Sheikh và cộng sự (2014)

Quy mô hộ gia đình

DKHVTG = β1 x TĐ + β2 x CMCQ + β3 x NTKSHV + β4 x honuocmay + β5 x hovenho +β6 x hothuysan + β7 x tuoi + β8 x Dantoc + β9 x TĐHV + β10 x QMH + β11 x thunhap + βi x giatrii

Tùy từng cộng đồng

Các biến nghiên cứu:

Thu nhập

Tùy từng cộng đồng

Biến phụ thuộc DKHVTG: Dự kiến các hành vi tham gia như trình bày trong bảng 2.1. Mỗi hành vi là một biến được đo bằng Nguồn: Tác giả tự tổng kết. 2. thang điểm 1-5 thể hiện mức độ từ “rất không đồng ý” đến “rất đồng 3. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ý” với các phát biểu về dự kiến hành vi đó. 3.1. Khung nghiên cứu Các biến giải thích trong mô hình gồm: Xuất phát từ nhu cầu cá nhân với các đặc điểm về kinh tế - - Các biến đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình gồm: xã hội khác nhau, các đối tượng sử dụng nước khác nhau có hành vi tuổi người trả lời (tuoi), quy mô hộ gia đình (QMH), thu nhập khai thác, sử dụng nước khác nhau, dẫn đến TNN được sử dụng (thunhap) là các biến liên tục; trình độ học vấn (TĐHV) là biến thứ không hiệu quả. Để giải quyết tình trạng đó, quản lý có sự tham gia bậc, dân tộc (dantoc), nhóm hộ gia đình (honuocmay, hovenho, của cộng đồng là một giải pháp. Tuy nhiên, muốn cộng đồng thực sự hothuysan) chia theo mục đích sử dụng nước là các biến định tính. tham gia quản lý thì phải hiểu động cơ tham gia của cộng đồng. Lý - Các biến nhận thức về giá trị (giatri) được đo qua mức độ thuyết về quản lý dựa vào cộng đồng được sử dụng để tìm hiểu hiện nhất trí của người trả lời qua thang điểm 1-5 với các phát biểu về vai trạng hành vi, mức độ tham gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ trò của TNN hồ Thác Bà đối với hoạt động sinh hoạt, sản xuất của Thác Bà, tỉnh Yên Bái. Lý thuyết hành vi dự kiến được sử dụng để họ. tìm hiểu hành vi tham gia quản lý TNN bị chi phối bởi những nhân - Các biến TPB gồm thái độ (TĐ), chuẩn mực chủ quan tố nào, từ đó có thể tác động vào các nhân tố đó để đẩy mạnh sự (CMCQ), nhận thức kiểm soát hành vi (NTKSHV) được đo bằng tham gia của cộng đồng. mức độ nhất trí của người trả lời qua thang điểm 1-5.

11

12

4. 3.3. Thu thập số liệu CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.3.1. Dữ liệu thứ cấp 4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng hồ Thác Bà, Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của địa tỉnh Yên Bái phương, niên giám thống kê và cơ sở dữ liệu pháp luật điện tử. 3.3.2. Dữ liệu sơ cấp Hiện trạng các hành vi, cấp độ tham gia quản lý TNN, đặc điểm kinh tế - xã hội của người trả lời, nhận thức về giá trị TNN và Hồ Thác Bà nằm trên sông Chảy, phía Đông Bắc tỉnh Yên Bái. Hồ Thác Bà nằm ở tọa độ từ 21040’ đến 22017’ vĩ độ Bắc, từ 104033’ đến 105006’ kinh độ Đông, là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam. Diện tích vùng hồ là 23.400 ha, trong đó diện các biến TPB được thu thập thông qua điều tra bằng bảng hỏi. 3.3.2.1. Thiết kế bảng hỏi tích mặt nước là 19.050 ha, chiếm 12,65% diện tích toàn vùng. Hồ Bảng hỏi được xây dựng dựa trên lý thuyết và tổng quan tài liệuvàhướng dẫn xây dựng bảng hỏi TPB của Ajzen (2013) và phỏng vấn một số cán bộ, người dân địa phương. Trước khi điều tra chính dài 80 km, mực nước dao động từ 46m đến 58m, chứa được 3 đến 3,9 tỉ m3 nước. Hồ Thác Bà nằm trên địa bàn hai huyện Yên Bình và Lục Yên. Huyện Yên Bình có dân số năm 2013 là 107.080 người. triệu Thu nhập bình quân đầu người khoảng 28,6-29,5 thức, điều tra thử được thực hiện để điều chỉnh bảng hỏi. 3.3.2.2. Phương pháp chọn mẫu đồng/người/năm. Lực lượng lao động xã hội 45.037 người, trong đó Với quy mô tổng thể tương đối lớn (khoảng 12.000 hộ), cỡ lực lượng lao động nông thôn chiếm 76,5%. Huyện Lục Yên có dân mẫu được lựa chọn là 350 hộ đại diện cho các nhóm hộ sử dụng số năm 2013 là 105.870 người. Mật độ dân số đạt 131 người/km2. nước cho các mục đích khác nhau với tỷ lệ tương đối đều nhau. Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 20 triệu đồng/năm. Trên địa Phương pháp chọn mẫu là phương pháp nhiều giai đoạn (multi-stage bàn có nhiều dân tộc thiểu số cùng sinh sống như Tày, Nùng, Dao, sampling). Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu và lọc, loại bỏ các Cao Lan… 4.1.2. Vai trò của tài nguyên nước hồ Thác Bà phiếu không đạt thì số quan sát được đưa vào nghiên cứu là 302 hộ. 3.3.2.3. Phương pháp điều tra Hồ chứa Thác Bà là công trình thuộc Nhà máy Thủy điện Điều tra các hộ gia đình được thực hiện bằng phương pháp Thác Bà (sau này là Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà). Được xây phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình với sự hỗ trợ của các cán bộ Liên dựng từ năm 1964, hoàn thành năm 1971, hồ chứa Thác Bà cùng với minh Hợp tác xã tỉnh Yên Bái. nhà máy thủy điện có các nhiệm vụ chính là chống lũ, phát điện, tưới 3.4. Phân tích số liệu tiêu nông nghiệp. Với địa phương, người dân các khu vực xung Số liệu được thống kê bằng thống kê tần suất và thống kê mô quanh vẫn được sử dụng TNN hồ Thác Bà cho các mục đích: nuôi tả, sau đó được phân tích bằng phân tích nhân tố, mô hình hồi quy và trồng, đánh bắt thủy sản, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất nước sạch, phân tích phương sai. khai thác khoáng sản, giao thông thủy, du lịch.

13

14

4.1.3. Các quy định về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài Trong những người trả lời, nam có 182 người, chiếm tỷ lệ nguyên nước 60,3%; nữ có 120 người, chiếm tỷ lệ 39,7%. Tuổi trung bình của họ Các quy định về sự tham gia của cộng đồng được thể hiện là 38,6 tuổi, độ lệch chuẩn là 12,1. Trong mẫu điều tra, người Kinh trong Luật Tài nguyên nước (2012) nói chung và tại địa phương là và người Tày chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 50,3 và 36,4%. Còn lại Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý khai thác, sử là các dân tộc Nùng, Cao Lan, Dao và Mường. Thời gian sống trung dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà đã khẳng bình của họ tại địa bàn là 34,2 năm (độ lệch chuẩn 13,36). Đa phần định được vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên – môi người trả lời có trình độ học vấn trung học phổ thông (136 người, trường nói chung và TNN nói riêng, là cơ sở pháp lý vững chắc để chiếm 45%. Số người có trình độ trung học cơ sở và cao đẳng/đại triển khai sự tham gia của cộng đồng. Bên cạnh đó, sau một thời gian học là xấp xỉ như nhau (lần lượt là 19,4 và 20,9%). Quy mô trung bình một hộ gia đình trong mẫu là 4,29 người, số lao động trung bình trong một hộ là 2,56 người. Thu nhập trung bình của các hộ gia đình thực hiện, có thể thấy các quy định có một số nhược điểm: - Thời gian tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động môi trường là 15 ngày là khoảng thời gian ngắn, và chỉ những người trong mẫu điều tra là 4,51 triệu đồng một tháng. 4.3. Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái 4.3.1. Hiện trạng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà được UBND xã triệu tập mới được tham gia họp tham vấn - Quy định về “nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối tượng liên quan” trong quá trình tham vấn cộng đồng là khá chung chung. Về quản lý chung TNN hồ Thác Bà, UBND tỉnh Yên Bái thống nhất quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng bảo vệ vùng hồ Thác Bà. Cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đã tham gia - Chủ đầu tư phải giải trình cụ thể, nhưng là giải trình với các cấp có thẩm quyền chứ chưa có cơ chế phổ biến lại cho người dân. - Về quyền tiếp cận thông tin của cộng đồng, tần suất cung cấp quản lý TNN ở cấp độ được thông báo và được tham vấn với các thông tin còn chưa được quy định cụ thể. hành vi cụ thể là biết và tuân thủ chính sách trong khía cạnh phân bổ 4.2. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu TNN và áp dụng công cụ kinh tế; đóng góp ý kiến trong các cuộc Các hộ gia đình trong mẫu điều tra gồm các hộ dùng nước họp người dân hoặc trực tiếp đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý máy, hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, hộ sản xuất lâm nghiệp và các nhà nước với khía cạnh quy hoạch quản lý TNN, kiểm soát ô nhiễm hộ sống ven hồ không sử dụng nước hồ Thác Bà cho các mục đích và giám sát. Tất cả những hành vi nói trên đều thể hiện cộng đồng tham gia vào khía cạnh quản lý thông tin. trên. Tỷ lệ số hộ sử dụng nước sạch là 20,9%; hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản là 24,2%; hộ sản xuất lâm nghiệp là 31,1% và hộ ven hồ là 23,8%.

15

16

4.3.2. Nhận thức của cộng đồng về sự tham gia của cộng đồng - Nhân tố 2 gồm các phát biểu về giá trị cấp nước sạch, tham trong quản lý tài nguyên nước quan, du lịch và bảo vệ môi trường sống. Vì vậy có thể đặt tên ngắn Đại đa số người trả lời cho rằng rất cần thiết phải có sự tham gọn cho nhân tố này là “giá trị môi trường”. gia của người dân (298 người, tương đương 84,9%). Chỉ có 6 người - Nhân tố 3 gồm hai phát biểu về vai trò gắn kết khi bảo vệ TNN (1,7%) nhận định là người dân không cần thiết phải tham gia. Tuy hồ Thác Bà tại địa phương cũng như ý nghĩa của việc nâng cao mức nhiên có đến 66 người chưa hề nghe nói đến quản lý có sự tham gia sống cho người dân, như vậy nhân tố này có thể coi là “giá trị xã của cộng đồng. hội”. 4.3.3. Hành vi tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên 4.4.3. Mô hình hồi quy 4.4.3.1. Dự kiến hành vi tuân thủ quy định của cộng đồng nước hồ Thác Bà Cộng đồng đã có tham gia vào quản lý sử dụng TNN hồ Hệ số R2 của mô hình là 0,115. Kết quả ước lượng cho thấy Thác Bà. Cấp độ tham gia của họ đi từ được thông báo và tuân thủ chính sách, được tham vấn và bước đầu tham gia cùng quản lý. Tuy nhiên, việc tuân thủ chính sách vẫn còn chưa đầy đủ, thể hiện ở chỗ thực tế còn nhiều vi phạm gây ảnh hưởng đến tài nguyên hồ Thác ở mức ý nghĩa 10%, dự kiến hành vi phụ thuộc: - Biến hothuysan và hovenho: tác động ngược chiều. - Biến thái độ: tác động thuận chiều. 4.4.3.2. Dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp của cộng đồng Bà. Ở cấp độ tham vấn, người dân có tham gia cung cấp thông tin, ý kiến cho cơ quan nhà nước, nhưng tỷ lệ tham gia chưa cao. Lên cấp Hệ số R2 của mô hình là 0,277. Kết quả ước lượng cho thấy độ cùng quản lý thì việc tham gia của cộng đồng còn hạn chế và cũng chưa có cơ chế hỗ trợ họ ở mức độ này. 4.4. Các nhân tố tác động đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái 4.4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ở mức ý nghĩa 5%, dự kiến hành vi phụ thuộc: - Biến hothuysan và honuocmay: tác động thuận chiều. - Biến nhận thức về giá trị xã hội: tác động thuận chiều. - Biến thái độ về vai trò của nhà nước: tác động thuận chiều. 4.4.3.3. Dự kiến hành vi chủ động, trực tiếp đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước Các biến phụ thuộc và giải thích được thống kê mô tả. 4.4.2. Phân tích nhân tố Hệ số R2 của mô hình là 0,504. Kết quả ước lượng cho thấy 8 phát biểu về giá trị được đưa vào phân tích nhân tố (Factor analysis). 3 nhân tố được rút trích bao gồm: - Nhân tố 1 được rút ra gồm ba phát biểu về các giá trị khai thác thủy sản, bảo vệ rừng và giao thông thủy của TNN hồ Thác Bà. Do đó có thể gọi nhân tố này là “giá trị kinh tế”. ở mức ý nghĩa 10%, dự kiến hành vi phụ thuộc: - Biến honuocmay: tác động thuận chiều. - Biến quy mô hộ gia đình: tác động ngược chiều. - Biến thái độ: tác động thuận chiều. - Biến chuẩn mực chủ quan: tác động thuận chiều.

17

18

4.4.3.4. Dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực của cộng đồng Kết quả nghiên cứu của luận án cũng chỉ ra những nguyên Hệ số R2 của mô hình là 0,339. Kết quả ước lượng cho thấy nhân cơ bản đang hạn chế sự tham gia của cộng đồng vào quản lý

TNN tại vùng hồ Thác Bà, như sau: - Khung pháp lý về huy động vai trò của cộng đồng trong quản lý còn một số nhược điểm.

- Chưa có cơ sở pháp lý cũng như hành động thực tiễn của chính quyền địa phương trong việc khuyến khích cộng đồng đóng góp ở mức ý nghĩa 5%, dự kiến hành vi phụ thuộc: - Biến hothuysan: tác động ngược chiều - Biến thái độ: tác động cùng chiều. - Biến chuẩn mực chủ quan: tác động cùng chiều. 4.4.3.5. Dự kiến hành vi cử người đại diện tham gia quản lý của cộng đồng nguồn lực để bảo vệ TNN và cử người đại diện cùng nhà nước Hệ số R2 của mô hình là 0,241. Kết quả ước lượng cho thấy quản lý TNN hồ Thác Bà. - Cộng đồng chưa có thái độ thực sự tích cực đối với một số hành vi, cấp độ tham gia quản lý. - Mỗi cá nhân thấy những người khác chưa tham gia nhiều vào 3 biến TPB: tác động cùng chiều. quản lý TNN nên sự tham gia của họ cũng hạn chế. ở mức ý nghĩa 5%, dự kiến hành vi phụ thuộc - Các biến honuocmay và hothuysan: tác động ngược chiều. - Biến nhận thức về giá trị kinh tế: tác động ngược chiều. - 4.4. Thảo luận kết quả Kết quả mô hình hồi quy cho thấy tác động của các biến - Thông tin về các chính sách mặc dù được phổ biến trên nhiều kênh nhưng cộng đồng vẫn đánh giá là chưa dễ tìm. Họ cũng TPB là phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu trước đó. Biến nhận không rõ địa chỉ đóng góp ý kiến cho các quy định, chính sách thức về giá trị xã hội có tác động thuận chiều có ý nghĩa trong một số khi cần. Quá trình phản hồi ý kiến của nhà nước chưa được cộng mô hình, cho thấy vai trò của nhận thức về giá trị ý nghĩa xã hội của đồng đánh giá cao. TNN. Mục đích sử dụng nước của hộ gia đình có ảnh hưởng khác Những nhân tố tác động đến sự tham gia, hạn chế và nhau lên các hành vi tham gia. nguyên nhân nói trên chính là căn cứ để đề xuất các giải pháp 4.5. Đánh giá chung về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý TNN hồ nguyên nước tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái Thác Bà, tỉnh Yên Bái. CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP Những nhân tố tác động tới hành vi tham gia quản lý TNN 5.1. Quan điểm về tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái gồm: Thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, mục đích sử dụng nước chính của hộ gia đình và nhận thức về giá trị xã hội TNN mang lại.

quản lý tài nguyên nước - Xây dựng khung pháp lý phù hợp. - Nhà nước tạo điều kiện, cộng đồng thực hiện tham gia. - Hiểu biết và thích ứng với đặc điểm của cộng đồng địa phương.

19

20

5.2.5. Tổ chức, thành lập các hiệp hội ngành nghề - Chú trọng vai trò của các bên liên quan. 5.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng Tổ chức hiệp hội ngành nghề cho các hộ gia đình sản xuất đồng vào quản lý tài nguyên nước vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái lâm nghiệp, thủy sản, nông nghiệp… để họ có người đại diện tham 5.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng gia đối thoại trong quản lý. Với khung pháp lý nói chung cần: (1) Xác định rõ đối tượng KẾT LUẬN tham vấn trong quá trình đánh giá tác động môi trường, lấy ý kiến Nước là nguồn tài nguyên có hạn, dễ bị tổn thương và cần của người dân về các dự án liên quan đến TNN; (2) Quy định các thiết cho sự sống, phát triển và môi trường. Quản lý TNN phải dựa yếu tố liên quan đến cách thức tham vấn; (3) Tăng thời gian lên trên cơ sở tiếp cận với sự tham gia của các bên có liên quan, từ người nhiều hơn quy định hiện tại là 15 ngày; (4) Xây dựng quy trình cung sử dụng đến người lập kế hoạch, người lập chính sách, ở mọi cấp độ. cấp thông tin, tiếp nhận ý kiến từ cộng đồng và quy định phải có Kinh nghiệm quản lý TNN trên thế giới và trong nước cho thấy phản hồi; (5) Quy định tần suất cung cấp thông tin về môi trường. phương thức quản lý có sự tham gia của cộng đồng là một mô hình Tại địa bàn nghiên cứu, cần tạo cơ chế để người dân có thể phù hợp. Để mô hình này thành công, cần các điều kiện như có đóng góp tiền bạc, công sức vào bảo vệ TNN hồ Thác Bà và cơ chế khung pháp lý, sự hợp tác, cởi mở từ chính quyền địa phương, hiểu để cộng đồng có thể đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước. rõ đặc tính cộng đồng, nâng cao nhận thức cho họ, thích ứng với tín 5.2.2. Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng ngưỡng, phong tục của họ và có người đại diện cộng đồng. Các nhân Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng qua các kênh tố tác động đến sự tham gia của cộng đồng gồm nhận thức xã hội của khác nhau và ngoài các quy định pháp luật, nội dung thông tin nên là cộng đồng, nhận thức về giá trị của TNN và đặc điểm nhân khẩu học kết quả, vai trò của hành vi tham gia quản lý, ý nghĩa gắn kết xã hội của từng thành viên. Luận án này được thực hiện với mục tiêu đánh của hoạt động bảo vệ TNN. giá hiện trạng, mức độ, hành vi tham gia quản lý TNN của cộng 5.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động gắn kết xã hội đồng; xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia để từ đó có Tổ chức các hoạt động tập thể vào các ngày Môi trường thế biện pháp tăng cường sự tham gia của họ. Khung lý thuyết được lựa giới, ngày Đất ngập nước… với vai trò của Đoàn Thanh niên, Hội chọn là lý thuyết về quản lý có sự tham gia của cộng đồng và lý Phụ nữ và có thông điệp về sự gắn kết xã hội. thuyết hành vi dự kiến (TPB). Bằng phương pháp nghiên cứu định 5.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ địa phương tính và định lượng tại địa bàn vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, luận Nâng cao năng lực của cán bộ địa phương thông qua đào tạo, án đạt được các kết quả nghiên cứu như sau: bổ sung quy trình làm việc, thay đổi thái độ làm việc theo hướng cởi - Cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đánh giá cao vai mở và hỗ trợ. trò của TNN hồ Thác Bà với đời sống của họ và cho rằng hiện trạng

21

22

quản lý TNN hồ ở mức khá. Cộng đồng có biết về khái niệm quản lý - Các hộ gia đình sử dụng nước hồ Thác Bà làm nước sinh có sự tham gia và đã tham gia vào quản lý TNN ở cấp độ được thông hoạt qua hệ thống nước máy có mong muốn tham gia quản lý mạnh báo và được tham vấn với việc tuân thủ các quy định về quản lý mẽ hơn, còn các hộ khai thác thủy sản trên vùng hồ Thác Bà lại ít có TNN, tham gia các cuộc họp cộng đồng và đóng góp ý kiến cho cơ dự định tham gia quản lý. Các nhân tố kinh tế - xã hội khác không có quan quản lý nhà nước. Tỷ lệ số người tham gia còn thấp, mức độ hài tác động rõ ràng lên hành vi tham gia quản lý của cộng đồng. lòng ở mức trung bình và ít người kỳ vọng sẽ tham gia sâu rộng hơn - Giá trị của TNN (gồm giá trị xã hội, kinh tế và môi trường) vào quản lý TNN. cũng là nhân tố chi phối đến dự kiến hành vi tham gia quản lý TNN - Cộng đồng càng tin tưởng, coi trọng vai trò quản lý của nhà của cộng đồng vùng hồ Thác Bà. Giá trị xã hội là nhân tố tác động nước thì càng có khả năng sẽ tích cực đóng góp ý kiến cho cơ quan tích cực lên dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp quản lý nhà nước trong quản lý TNN hồ Thác Bà. người dân. Giá trị kinh tế có tác động ngược chiều lên hành vi cử - Các nhân tố TPB có tác động lên dự kiến hành vi tham gia, người đại diện cùng nhà nước quản lý TNN hồ Thác Bà. phù hợp với lý thuyết TPB. Cụ thể, biến thái độ có tác động thuận Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy cộng đồng vùng hồ Thác Bà như sau: chiều với dự kiến hành vi tuân thủ quy định của nhà nước, chủ động đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, đóng góp nguồn lực bảo vệ TNN, cử người đại diện cùng nhà nước quản lý TNN hồ Thác Bà. Nói cách khác, cộng đồng càng nhìn nhận những hành vi trên có kết quả tích cực thì họ càng có động cơ thực hiện các hành vi đó. Biến chuẩn mực chủ quan - Hoàn thiện khung pháp lý. - Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng. - Đẩy mạnh gắn kết xã hội. - Nâng cao năng lực của cán bộ địa phương. - Tổ chức hiệp hội ngành nghề. có tác động cùng chiều lên dự kiến hành vi đóng góp ý kiến cho cơ Luận án còn có hạn chế về phạm vi, phương pháp nghiên quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, đóng cứu dẫn tới hạn chế về kết quả. Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu mới góp nguồn lực bảo vệ TNN và cử người đại diện cùng nhà nước quản chỉ ở các hộ gia đình tại địa bàn, chưa hướng tới các doanh nghiệp, lý TNN hồ Thác Bà. Hay cộng đồng càng mong muốn gắn kết với tổ chức cũng như hộ gia đình ngoài địa bàn. Thứ hai, một số biến nhau từ các hành vi trên thì họ càng tích tích cực thực hiện. Biến chưa được xem xét trong mô hình, ví dụ tính chia sẻ lợi ích. Thứ ba, nhận thức kiểm soát hành vi tác động dương lên dự kiến hành vi cử luận án chưa chỉ ra được các nhân tố tác động đến mức độ tham gia của mỗi thành viên cộng đồng cũng như tác động tiềm ẩn của các người đại diện cùng với nhà nước bảo vệ TNN hồ Thác Bà. Tức là cộng đồng sẽ cử người đại diện tham gia quản lý với nhà nước nếu biến giá trị, biến kinh tế - xã hội lên biến TPB để có cái nhìn sâu hơn họ thấy việc đó là dễ dàng, thông qua được nhà nước tạo điều kiện về động cơ hành vi tham gia. Đây cũng là hướng nghiên cứu cho các thuận lợi. nghiên cứu tiếp sau luận án này.

23

24