1 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT

QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số : 834 04 10

Đà Nẵng – Năm 2020

2 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy

Phản biện 2: TS. Võ Văn Lợi

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìn hiểu luận văn tại:

- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế NK của ngành Hải

quan và tại Cục Hải quan Quảng Nam trong thời gian qua đã đạt được

những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, so với các yêu cầu áp dụng đối

với quản lý thuế hiện đại, việc quản lý thu thuế tại Cục Hải quan

Quảng Nam vẫn còn một số thiếu sót và hạn chế, gây thất thu NSNN

như: khai báo, phân loại, áp sai mã HS đối với hàng hóa NK; chế độ

miễn, giảm, hoàn thuế còn bất cập; tình trạng nợ thuế, nợ VPHC khá

phổ biến; công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát việc tuân thủ luật

pháp và chính sách thuế chưa được coi trọng đúng mức dẫn đến hiệu

quả quản lý thuế chưa cao

Việc quản lý thu thuế NK cần phải ngày càng được hiện đại hóa

về phương pháp quản lý, TTHC, cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân viên.

Với lý do đó, đề tài “Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan

tỉnh Quảng Nam” có ý nghĩa thiết thực trên cả phương diện lý luận

và thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Mục tiêu nghiên cứu của

luận văn này là nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện

quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Hệ thống hóa các vấn đề lý

thuyết liên quan đến thuế NK, quản lý thuế NK để làm cơ sở đánh giá

tình hình quản lý thu thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam giai

đoạn 2015-2019 và tìm giải pháp hoàn thiện việc quản lý thu thuế NK;

tổng hợp, phân tích và làm rõ tình hình quản lý thu thuế NK tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2019. Đánh giá kết quả đạt

được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; đề xuất giải

2

pháp góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh

Quảng Nam trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề liên quan đến

công tác quản lý thu thuế NK tại Cục Hải quan Quảng Nam.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Về nội dung: đề tài nghiên cứu nội dung cơ bản của quản lý

thu thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam

+ Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý thu thuế NK

tại Cục Hải quan Quảng Nam.

+ Về giai đoạn nghiên cứu: Giai đoạn 2015-2019 và các giải

pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong giai đoạn 2020-2022.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp thu thập thông tin: Luận văn sử dụng thông

tin và dữ liệu thứ cấp thu thập được từ hồ sơ, báo cáo tổng kết nhiệm

vụ thu NSNN giai đoạn 2015-2019.

- Phƣơng pháp phân tích: Tác giả sử dụng tổng hợp các

phương pháp: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích

định tính và phương pháp kế thừa.

5. Bố cục đề tài

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế nhập khẩu.

Chương 2. Thực trạng quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải

quan Quảng Nam.

Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản

lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Quảng Nam.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU

1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THU

THUẾ NHẬP KHẨU

1.1.1. Một số khái niệm

a. Thuế

Thuế là một khoản nộp NSNN bắt buộc của tổ chức, cá nhân

theo quy định của pháp luật. Thuế có tính chất xác định không hoàn

trả trực tiếp cho NNT nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì

lợi ích chung.

b. Thuế nhập khẩu

Thuế NK là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu

dịch và phi mậu dịch được phép NK qua biên giới Việt Nam.

c. Quản lý thuế

Quản lý thuế là quá trình thực hiện chính sách thuế của nhà

nước thông qua ảnh hưởng của chính quyền QLT đối với NNT trên cơ

sở nội dung, phương pháp và kỹ thuật quản lý theo quy định của pháp

luật để đảm bảo và tăng cường kiểm soát tuân thủ thuế”.

d. Quản lý thuế nhập khẩu

Quản lý thuế NK là quản lý nhà nước về thuế NK bao gồm cả

việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu, nộp thuế NK; là hoạt

động của cơ quan HQ sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực

hiện các quy định về thuế NK đối với hàng hóa NK.

1.1.2. Đặc điểm quản lý thuế nhập khẩu

động nộp thuế NK.

- Quản lý thuế NK là quản lý bằng pháp luật đối với các hoạt

- Quản lý thuế NK được thực hiện bằng phương pháp hành

chính.

4

- Quản lý thuế NK là hoạt động mang tính kỹ thuật nghiệp vụ

chặt chẽ

1.1.3 Ý nghĩa của quản lý thu thuế nhập khẩu

- Quản lý thuế NK giúp kiểm soát hàng hoá NK.

- Quản lý thuế NK giúp bảo hộ nền sản xuất trong nước.

- Quản lý thuế NK nhằm đảm bảo thu NSNN.

- Quản lý thuế NK nhằm thực hiện chính sách đối ngoại.

- Quản lý thuế NK giúp ngăn chặn vi phạm, tăng cường ý thức

tuân thủ pháp luật thuế, góp phần đảm bảo thực thi hệ thống luật pháp.

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU

1.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ thông tin ngƣời nộp thuế NK

Tuyên truyền là công việc cơ quan HQ phổ biến, giới thiệu các

chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật đến NNT nhằm tác động

đến nhận thức về sự tuân thủ pháp luật của NNT.

Công tác hỗ trợ NNT là việc cơ quan HQ tạo điều kiện thuận

lợi, tháo gỡ những khó khăn cho NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ

thuế như: tập huấn chương trình ứng dụng, Hội nghị đối thoại DN.

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ thông tin NNT NK nhằm nâng

cao nhận thức về việc tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế; hợp

tác, hỗ trợ cơ quan HQ trong việc thực thi luật pháp.

Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ: tuyên truyền trực tiếp, niêm

yết công khai tại trụ sở cơ quan HQ; trang thông tin điện tử; tổ chức

tập huấn, hội nghị đối thoại, tổ giải đáp vướng mắc,....

Các tiêu chí đánh giá: Số bài viết đăng trên trang điện tử, số văn

bản trả lời vướng mắc, số lượt DN được giải đáp vướng mắc trực tiếp

và qua điện thoại, số cuộc đối thoại, lớp tập huấn đã tổ chức.

1.2.2 Lập dự toán thu thuế nhập khẩu

Lập dự toán thu thuế NK là việc xây dựng một bảng kế hoạch

5

về số thuế NK phải thu trong kỳ kế hoạch mà cơ quan HQ phải thực

hiện; xác định các tiêu chí và xây dựng các biện pháp thực hiện nhằm

đạt được mục tiêu hoàn thành các chỉ tiêu thu đề ra.

Việc xây dựng dự toán thu thuế NK trên cơ sở đánh giá tình

hình và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thế giới, của cả nước,

của ngành và địa phương nhằm đưa ra các căn cứ, xác định nguồn thu,

khả năng thực hiện để xây dựng dự toán thu thuế NK sát với thực tiễn.

Nội dung dự toán cần dự kiến về chủ thể tham gia, cơ quan chủ

trì và phối hợp; số lượng và chất lượng nguồn nhân lực; xác định các

nguồn lực, dự kiến cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật; thời gian triển

khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi,...

Các tiêu chí đánh giá: Tổng số thuế NK thu được qua các năm, tỷ

lệ hoàn thành dự toán thu thuế NK so với dự toán được giao, tỷ lệ hoàn

thành dự toán tu thuế NK với năm trước.

1.2.3. Tổ chức thu thuế nhập khẩu

a. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế nhập khẩu

- Đăng ký, khai thuế NK là quá trình công chức HQ tiếp nhận

hồ sơ khai báo của người khai HQ trên Hệ thống VNACCS/VCIS

hoặc hồ sơ giấy; kiểm tra các tiêu chí khai báo về số thuế phải nộp;

kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa các chứng từ trong trong bộ hồ sơ

HQ với nội dung khai báo thuế của DN.

- Quản lý thu, nộp thuế nhập khẩu là việc cơ quan HQ tổ chức

thu thuế theo số tiền thuế đã tiếp nhận khai báo của DN hoặc số tiền

thuế, tiền phạt đã ấn định. Cơ quan HQ thực hiện các phương thức,

biện pháp theo dõi, quản lý, đánh giá, đôn đốc thu hồi nợ thuế; kịp

thời phát hiện ngăn chặn và xử lý các vi phạm về thuế nhằm thu đúng

và thu đủ thuế vào NSNN”.

Tiêu chí đánh giá: Số tờ khai hải quan hoàn thành nghĩa vụ thuế

6

trên số tờ khai đã đăng ký; số tiền thuế nộp đúng hạn trên số tiền thuế

đã khai báo; số thuế NK thực tế đã thu vào NSNN, tỷ lệ hoàn thành

chỉ tiêu thu thuế NK so với chỉ tiêu thu thuế được giao.

b. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế nhập khẩu

- Miễn thuế là việc cơ quan HQ thực hiện không thu thuế của

đối tượng nộp thuế đối trong một số trường hợp ưu đãi theo quy định.

- Giảm thuế là việc cơ quan HQ kiểm tra, xem xét giảm số tiền

thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế khi hàng hoá NK đang trong quá

trình giám sát của cơ quan HQ bị mất mát hư hỏng đu ợc co quan,

tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhạ n.

- Hoàn thuế là việc cơ quan HQ thực hiện hoàn trả lại khoản

tiền thuế NK đã thu của đối tượng nộp thuế.

Các tiêu chí đánh giá công tác miễn giảm hoàn thuế: Số hồ sơ

được miễn giảm hoàn thuế; số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn. Sự hài

lòng của NNT đối với công tác miễn giảm hoàn.

1.2.4. Quản lý thông tin ngƣời khai HQ, NNT nhập khẩu.

Cơ quan HQ thực hiện thu thập thông tin, xây dựng hệ thống

thông tin người NK nhằm phục vụ công tác đánh giá việc tuân thủ

pháp luật HQ, pháp luật thuế để áp dụng, triển khai các chế độ, chính

sách quản lý, chính sách thuế NK cho phù hợp.

Cơ quan HQ áp dụng các biện pháp chuyên nghiệp cần thiết để

thu thập, trao đổi và xử lý thông tin để sử dụng trong việc QLT.

Các tiêu chí đánh giá: Số lượng DN được thu thập thông tin, tỷ

lệ DN được đánh giá xếp hạng /số DN được thu thập thông tin; Số tiêu

chí phân tích được thiết lập; số hồ sơ, DN trọng điểm được quản lý.

1.2.5. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế và

xử lý vi phạm về thuế nhập khẩu.

a. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế

7

- Kiểm tra thuế là việc cơ quan HQ tiến hành việc xem xét,

đánh giá quá trình chấp hành pháp luật về thuế, pháp luật HQ của chủ

thể nộp thuế NK; thực hiện thu thập xác minh chứng cứ về hành vi vi

phạm pháp luật thuế, pháp luật HQ. Kiểm tra thuế được thực hiện ở

trụ sở cơ quan HQ hoặc tại trụ sở người khai HQ

- Thanh tra thuế là hoạt động giám sát kiểm tra của tổ chức

chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với tổ chức,

cá nhân trong việc chấp hành pháp luật thuế nhằm tìm ra bản chất vấn

đề và truy cứu nếu cần thiết

Thanh tra thuế giúp phát hiện, ngăn chặn kịp thời những hành vi

vi phạm chính sách thuế NK; thúc đẩy việc chấp hành các quy định

của Nhà nước đối với mọi đối tượng nộp thuế và cơ quan QLT.

Tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra: tỷ lệ DN đã kiểm

tra, thanh tra thuế; tỷ lệ DN có vi phạm được phát hiện qua kiểm tra,

thanh tra. Số tiền thuế ấn định, số tiền xử phạt qua công tác kiểm tra,

thanh tra bình quân trên mỗi CBCC bộ phận kiểm tra, thanh tra.

b. Cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế

Cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế là việc cơ quan

HQ sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết định hành

chính thuế để buộc NNT phải nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt vào

NSNN.

Các biện pháp cưỡng chế: xác minh thông tin, trích tiền tài

khoản, thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng, dừng làm thủ tục

HQ XNK, kê biên, đấu giá tài sản.

Tiêu chí đánh giá: tỷ lệ tiền nợ thuế NK với số thu thuế NK

thực hiện; Tỷ lệ tiền thuế NK thu được. Tỷ lệ hồ sơ gia hạn nộp thuế

NK được gải quyết đúng hạn

c. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế

8

Xử lý vi phạm pháp luật về thuế NK là việc cơ quan HQ áp

dụng các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung và biện pháp khắc

phục hậu quả đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành

chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính

Tiêu chí đánh giá: Tổng số tiền phạt thu NSNN; Tỷ lệ số Quyết

định xử lý đã ban hành trên số Quyết định phải xử lý.

1.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế NK

Khiếu nại là việc NNT, tổ chức, cá nhân đề nghị với cơ quan

nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi

hành chính của cơ quan, công chức QLT khi có căn cứ cho rằng quyết

định hoặc hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,

lợi ích hợp pháp của mình.

Tố cáo là việc cá nhân, tổ chức báo cho cơ quan, tổ chức, cá

nhân có thẩm quyền biết về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của

NNT, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác

Các tiêu chí đánh giá: Tổng số đơn khiếu nại được giải quyết; tỷ

lệ đơn khiếu nại được chấp nhận/bác bỏ; số quyết định hành chính

phải xem xét lại hoặc thay đổi khi giải quyết khiếu nại. Số tiền thuế ấn

định/hoàn trả sau giải quyết khiếu nại.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU

1.3.1. Nhân tố về cơ chế, chính sách, pháp luật thuế

1.3.2. Số lƣợng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu

1.3.3. Nhân tố về ngƣời nộp thuế

9

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU

TẠI CỤC HẢI QUAN QUẢNG NAM

2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN QUẢNG NAM

2.1.1. Điều kiện tự nhiên -xã hội và kinh tế tỉnh Quảng Nam.

a. Đặc điểm tự nhiên – xã hội

Tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên là 10.438,37 km2; 2

thành phố, 01 thị xã và 15 huyện, với 244 xã, phường, thị trấn. Dân số

(năm 2019) gần 1,5 triệu người, mật độ dân số gần 143 người/km2.

Quảng Nam là tỉnh có quy mô dân số và lao động ở mức trung

bình, đa số dân cư sống ở khu vực nông thôn, chất lượng lao động

thấp. GDP bình quân đầu người tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp; tỷ lệ

hộ nghèo giảm nhưng vẫn còn cao.

b. Đặc điểm kinh tế.

Kinh tế Quảng Nam phát triển với tốc độ và quy mô tăng

trưởng tăng nhanh, bình quân giai đoạn 2016-2019 đạt 10,7%/năm;

GRDP bình quân đầu người năm 2019 đạt 66,3 triệu đồng.

Động lực tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Nam chủ yếu là hai

ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ với tỷ lệ chiếm gần 70%.

Cộng đồng DN tiếp tục phát triển lớn mạnh về số lượng cũng như chất

lượng. Số lượng DN, kim ngạch XNK tăng nhanh đạt mức 2.796,78

triệu USD (gấp 1,5 lần so với năm 2015).

Kết quả thu NSNN tăng cao; tổng thu NSNN năm 2019 trên địa

bàn ước đạt 22.711 tỷ đồng trong đó thu từ XNK hơn 4.163 tỷ đồng.

Hệ thống hạ tầng, giao thông được cải thiện, phát triển đồng bộ

cả về số lượng lẫn chất lượng.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động NK trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

10

Kim ngạch NK tại tỉnh Quảng Nam có xu hướng tăng trưởng

mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015-2019

khoảng 7%. Sản phẩm NK chính: linh kiện và bộ linh kiện ô tô; máy

móc thiết bị phục vụ dự án đầu tư; nguyên liệu và phụ liệu cho sản

xuất XK, gia công hàng may mặc, giày dép, linh kiện điện tử, …

Tốc độ tăng trưởng TKHQ NK giai đoạn 2015-2019 bình quân

khoảng 20,3%, trong đó tốc độ tăng trưởng bình quân tờ khai NK đạt

15,54%. Kim ngạch XNK bình quân khoảng 11,62% trong đó kim

ngạch NK tăng khoảng 7%. Riêng năm 2018, tốc độ tăng trưởng kim

ngạch NK lại giảm 2,54% so với cùng kỳ năm trước.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế NK

Cục Hải quan Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số

87/2002/QĐ-TTg ngày 07/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ hiện có

01 Cục trưởng và 02 Phó Cục trưởng; gồm 7 đơn vị thuộc và trực

thuộc với 88 người gồm 75 công chức và 13 nhân viên hợp đồng lao

động theo Nghị định 68.

Biên chế Cục HQQNa còn quá thiếu so với khối lượng công

việc cần giải quyết và chức trách nhiệm vụ được giao. Lực lượng công

chức được bố trí tại các vị trí công việc trọng điểm mỏng, đa số CBCC

đều phải kiêm nhiệm nhiều việc.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP

KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN QUẢNG NAM

2.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ thông tin NNT nhập khẩu

Công tác tuyên truyền được Cục HQQNa triển khai thực hiện ở

tất cả các khâu, các bước quy trình thủ tục bằng nhiều hình thức đa

dạng, phong phú. Một số kết quả cụ thể:

Bảng 2.1. Kết quả tuyên truyền, hỗ trợ NNT NK

giai đoạn 2015-2019

11

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019

Số lượng bài viết văn bản 47 74 109 175 210 trên trang điện tử

Số phóng sự truyền hình 2 1 1 3 4

Vướng mắc giải quyết tại 35 42 45 65 82 Hội nghị đối thoại (lượt)

Số lượt giải đáp vướng mắc 125 222 330 420 530 trực tiếp tại HQ (lượt)

Số lượt vướng mắc trả lời 27 24 16 15 5 bằng văn bản

Số lượt vướng mắc trả lời 300 400 600 850 1.125 qua điện thoại

Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam

Về công tác hỗ trợ: Cục Hải quan Quảng Nam đã triển khai

thực hiện nhiều hình thức hỗ trợ NNT, người khai HQ: hỗ trợ trực

tiếp, tổ chức tập huấn, hội nghị đối thoại DN, thành lập tổ giải quyết

vướng mắc, hỗ trợ quan điện thoại và trả lời bằng văn bản.

Nhờ những nỗ lực cố gắng của cơ quan hải quan nhiều vướng

mắc phát sinh trong quá trình giải quyết thủ tục được giải đáp kịp thời,

số lượng vướng mắc phải trả lời bằng văn bản giảm hơn 80% từ 27

lượt năm 2015 xuống còn 5 lượt vào năm 2019.

2.2.2. Lập dự toán thu thế nhập khẩu

Dự toán thu ngân sách nhà nước tại Cục HQQNa được lập hàng

năm dựa trên sự hướng dẫn của BTC, TCHQ và Ủy ban nhân dân tỉnh

Quảng Nam. Việc triển khai đồng bộ nhiều giải pháp chủ động và cụ

thể, Cục HQQNa đã thu NSNN đạt và vượt chỉ tiêu được giao, đóng

góp vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của Quảng Nam và cả

nước. Kết quả thực hiện dự toán NSNN thể hiện ở Bảng 2.2.

12

Bảng 2.2. Số thu nộp NSNN tại Cục HQQNa giai đoạn 2015-2019

Tỷ lệ thực hiện (%) Dự toán Dự toán Số thu TCHQ So với chỉ NSNN Năm BTC giao So với giao tiêu phấn (tỷ vnđ) (tỷ vnđ) dự toán (tỷ vnđ) đấu

2015 2.400 3.200 4.915,30 204,80 153,60

2016 4.600 5.000 6.030,00 131,09 120,60

2017 6.420 5.000 5.279,00 82,23 105,58

2018 4.200 4.500 4.405,15 104,88 97,89

2019 4.600 4.700 4.163,06 90,50 88,60

Nguồn: Cục Hải quan Quảng Nam

Dự toán thu thuế NK được lập sớm (thường khoảng quý đầu

quý III hàng năm) nên số thu ước thực hiện thường không chính xác.

Dự toán được lập chưa đánh giá hết các tác động của việc thay

đổi chính sách dẫn đến việc lập dự toán chưa sát với thực tiễn.

2.2.3. Tổ chức thực hiện thu thuế nhập khẩu

a. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế nhập khẩu

- Đăng ký thuế, khai thuế: Cục HQQNa đã triển khai thủ tục

HQ điện tử, thông quan tự động. Tốc độ tăng trưởng tờ khai hải quan

giai đoạn 2015-2019 ở mức cao, bình quân 15,54%/năm; tốc độ tăng

bình quân tờ khai NK có thuế tăng 4,61% và có xu hướng giảm dần.

- Thu, nộp thuế nhập khẩu: Cục HQQNa đã lập kế hoạch

phân bổ chỉ tiêu thu thuế cụ thể đến từng Chi cục để triển khai thực

hiện. Công tác thu NSNN đạt và vượt chỉ tiêu được giao.

Cục HQQNa không ngừng thực hiện cải cách TTHC, tạo điều

kiện thuận lợi cho DN XNK, giải quyết kịp thời những vướng mắc

13

phát sinh. Kết quả ghi nhận ở số lượng tờ khai và kim ngạch NK tăng

lên nhanh chóng, thể hiện ở Bảng 2.3: Bảng 2.3. Kim ngạch các mặt hàng NK tại Cục Hải quan tỉnh

Quảng Nam giai đoạn 2015 -2019

Kim ngạch NK có thuế Kim Tăng/giảm KN có Năm ngạch NK so với cùng Tỷ lệ Tăng/giảm thuế (Tr.USD) kỳ (%) (%) (%) (Tr.USD)

2015 1.325,52 37,51 1.047,94 79,05 93,49

2016 1.555.55 17,38 1.330,77 85,54 26,98

2017 1.603,68 3,09 1.103,88 68,83 -17,04

2018 1.562,09 -2,59 1.064,74 68,16 -3,54

2019 1.737,32 11,21 1.201,59 69,16 12,85

Nguồn: Cục Hải quan Quảng Nam

b. Miễn giảm hoàn thuế NK.

- Miễn, giảm thuế nhập khẩu: Tại Quảng Nam, các trường hợp

được miễn thuế chủ yếu nhằm vào các đối tượng: nguyên liệu, vật tư,

phụ liệu hàng hoá NK để gia công, sản xuất XK, máy móc thiết bị của

các dự án ưu đãi đầu tư. Các đối tượng miễn thuế khác ít xảy ra trên

địa bàn do đặc thù hàng hóa NK và DN kinh doanh NK.

Trong thời kỳ xem xét 2015-2019 tại Cục HQQNa chưa giải

quyết trường hợp giảm thuế NK nào cho đối tượng nộp thuế.

- Hoàn thuế nhập khẩu: Số thuế được hoàn tại Cục Hải quan

Quảng nam giai đoạn 2015-2019 chủ yếu thuộc đối tượng hoàn do nộp

bổ sung C/O, nộp nhầm, nộp thừa và hoàn thuế do thực hiện Chương

trình ưu đãi thuế linh kiện ô tô theo Nghị định 125.

14

Số tiền thuế được hoàn lên đến hàng nghìn tỷ đồng tương ứng

với khối lượng, hồ sơ công việc cần xử lý bên cạnh áp lực phải đảm

bảo công tác thông quan hàng hoá XNK cho DN, đảm bảo thu NSNN

trong tình hình biên chế thấp là một áp lực lớn đối với CBCC Cục Hải

quan Quảng Nam.

2.2.4. Quản lý thông tin ngƣời khai HQ, ngƣời nộp thuế

nhập khẩu

Việc áp dụng QLRR trong các khâu nghiệp vụ hỗ trợ các hoạt

động nghiệp vụ HQ tạo thuận lợi cho khâu thông quan nhưng vẫn đảm

bảo quản lý chặt chẽ đối người khai hải quan, NNT theo quy định.

Bảng 2.4. Kết quả đánh giá tuân thủ DN giai đoạn 2015-2019

Loại tuân thủ Tổng Năm DN ưu DN tuân DN không cộng Khác tiên tuân thủ thủ

60 90 306 156 0 2015

115 34 366 216 1 2016

267 62 57 9 405 457 80 385 1 1 2017 2018

118 12 526 395 1 2019

Nguồn: Cục Hải quan Quảng Nam Công tác quản lý đánh giá tuân thủ, xếp hạng DN từng bước

được chú trọng, thường xuyên đôn đốc, quán triệt đến các đơn vị thu

thập, cập nhật thông tin hồ sơ DN, rà soát thông tin đề xuất điều chỉnh

hạng rủi ro đối với DN. Tăng cường quản lý và đánh giá tuân thủ của

DN, áp dụng kịp thời các biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp.

2.2.5. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế và

xử lý vi phạm về thuế nhập khẩu.

15

a. Kiểm tra, thanh tra thuế nhập khẩu

- Về kiểm tra thuế nhập khẩu: Công tác KTSTQ tại Cục

HQQNa trong giai đoạn 2015-2019 luôn hoàn thành nhiệm vụ, khẳng

định được vị trí, vai trò quan trọng trong kiểm tra, quản lý hải quan;

đáp ứng cải cách và hiện đại hóa HQ. Kết quả thể hiện qua Bảng 2.5:

Bảng 2.5. Kết quả KTSTQ tại Quảng Nam giai đoạn 2015 – 2019

Số cuộc kiểm tra (cuộc) Số thu NSNN (tỷ Tại trụ sở So sánh đồng) Tại Năm NKHQ cùng kỳ trụ sở (%) Tuân QLR Ấn Chậm Tổng HQ thủ R định nộp cộng

2015 2 19 0 17.54 1.40 18.94 272,2

2016 3 6 11 8.36 0,66 9.02 -52,35

2017 1 8 6 2.17 1.32 3.50 -61,22

2018 0 5 11 5.95 1.90 7.85 124,56

2019 3 3 17 6.59 2.88 9.47 20,61

Nguồn: Cục Hải quan Quảng Nam

- Về thanh tra thuế: Việc xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên

ngành và kiểm tra nội bộ đảm bảo theo kế hoạch TCHQ phê duyệt.

Công tác thanh tra thuế tại Cục HQQNa chưa thực sự được quan tâm

đúng mức: thanh tra, kiểm tra đột xuất chưa được tiến hành thường

xuyên. Một số cuộc thanh tra còn tiến hành chậm hơn so với kế hoạch

đã được phê duyệt.

b. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế

Giai đoạn 2015-2019 số nợ đọng thuế chưa thu hồi tại Cục

HQQNa chủ yếu là nợ khó thu phát sinh trước thời điểm thay đổi

16

chính sách thuế theo Luật Quản lý thuế năm 2006, đơn vị đã áp dụng

các biện pháp thu hồi nhưng không đạt kết quả.

c. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu

Trong giai đoạn 2015-2019, Cục HQQNa đã phát hiện, xử lý

316 vụ vi phạm liên quan đến lĩnh vực HQ, lĩnh vực thuế; tổng số tiền

xử phạt 8,40 tỷ đồng, khởi tố hình sự 2 vụ chuyển hồ sơ, tang vật cho

cơ quan điều tra. Phối hợp với các cơ quan liên quan để ngăn chặn

buôn lậu và vận chuyển hàng hóa bất hợp pháp xuyên biên giới.

2.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu

Phần lớn các Quyết định hành chính liên quan đến thuế NK đều

được DN tuân thủ chấp hành đầy đủ. Trong giai đoạn 2015-2019 tại

Cục HQQNa tiếp nhận và xử lý 04 trường hợp khiếu nại, không có

trường hợp tố cáo. Kết quả công tác giải quyết khiếu nại tố cáo thể

hiện ở Bảng 2.6 sau đây: Bảng 2.6. Kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

2019/2015

giai đoạn 2015-2019.

(%)

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019

Khiếu nại (đơn) 2 0 2 0 0 0

Tố cáo (đơn) 0 0 0 0 0 0

Các vướng mắc phát sinh đều được cơ quan HQ giải đáp kịp

thời, đúng quy định.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU

THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN QUẢNG NAM

2.3.1. Thành công

Công tác quản lý thuế bước đầu được cải cách hiện đại hoá giúp

tiết kiệm chi phí cho DN, việc kê khai, nộp thuế công khai, minh bạch.

17

Kết quả thu NSNN giai đoạn 2015-2019 phần lớn đạt và vượt

chỉ tiêu BTC giao, riêng năm 2017 và 2019 không đạt chỉ tiêu. Cơ chế

quản lý thuế cũng được thực hiện theo phương thức mới, tạo cơ chế

chủ động, đơn giản hóa TTHC trong việc quản lý.

Nhận thức về việc tuân thủ pháp luật của NNT đã dần được cải

thiện, thực hiện tốt quy định pháp luật thuế, pháp luật HQ.

Công tác KTSTQ được đẩy mạnh, góp phần nâng cao nhận thức

về việc tuân thủ luật thuế và luật HQ cho DN.

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện kịp thời.

2.3.2. Tồn tại, hạn chế

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ chưa đáp ứng yêu cầu của QLT

hiện đại, chưa sát với thực tiễn.

Việc lập dự toán chưa đánh giá hết các tác động của thay đổi

chính sách; dự toán lập không sát với thực tiễn.

Năng lực của CBCC còn hạn chế, việc kiểm tra trị giá tính thuế,

HS, thuế suất chưa được chú trọng đúng mức. TTHC, công tác miễn,

giảm, hoàn thuế NK, theo dõi nợ thuế vẫn còn hạn chế, chưa hiệu quả.

Chưa có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với các trường

hợp DN bỏ trốn; chuyển đổi mục đích sử dụng hàng NK miễn thuế.

Công tác QLRR tại các Chi cục chưa được chú trọng. CBCC

làm công tác QLRR đều kiêm nhiệm, không chuyên trách.

Công tác KTSTQ chưa phát huy hết hiệu quả, chưa đi sâu phát

hiện những sai phạm mang tính tổ chức; phức tạp. Công tác thanh tra

thuế chưa được quan tâm đúng mức.

Một số hành vi có mức xử phạt VPHC còn thấp, một số hành vi

có tiêu chí xác định chưa rõ ràng hoặc chưa quy định chế tài xử phạt.

2.3.3. Nguyên nhân

Chính sách thuế còn chưa đồng bộ, thường xuyên sửa đổi.

18

Năng lực đánh giá phân tích dự báo của CBCC còn hạn chế.

Biểu thuế NK được xây dựng không thống nhất về nguyên tắc gây

khó khăn, nhầm lẫn cho cả HQ và DN trong việc áp mã số, tính thuế.

Hình thức gian lận của NNT ngày càng tinh vi, khó phát hiện.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật; hệ thống thông tin còn thiếu và yếu.

Công tác kiểm tra, thanh tra, lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm

tra chưa dựa vào các tiêu chí khoa học.

Chưa thành lập các Phòng ban chuyên trách, CBCC còn tâm lý

ngại va chạm, chưa tích cực.

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ

NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN QUẢNG NAM

3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP

3.1.1. Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2016-2020

Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.

công tác QLT, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu,

dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế

minh bạch, quy trình TTHC thuế đơn giản, khoa học phù hợp với

thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng

CNTT hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.

3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam

giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Thực hiện các nhiệm vụ đột phá chiến lược, giữ vững tốc độ

tăng trưởng bình quân 2016 - 2020 đạt khoảng 10 - 10,5%/năm; giai

đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 9 - 10%/năm; Kim ngạch XK tăng bình

quân trên 16%/năm giai đoạn 2016 - 2020; tăng 17%/năm giai đoạn

2021 – 2025; thu NSNN tăng bình quân trên 15%/năm. Huy động vốn

đầu tư toàn xã hội hàng năm tương đương 30% GRDP.

19

3.1.3. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả công tác quản lý

thu thuế NK tại tỉnh Quảng Nam.

Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp

quản lý, TTHC theo định hướng chuẩn mực quốc tế.

Kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao

hiệu quả, hiệu lực quản lý của cơ quan thuế từ cấp Cục đến Chi cục,

đội ngũ CBCC.

Thực hiện tốt việc tuyên truyền, hỗ trợ và các dịch vụ cho NNT.

Nâng cao năng lực công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc

tuân thủ pháp luật của NNT.

Áp dụng CNTT và triển khai thuế điện tử để nâng cao hiệu lực

và hiệu quả công tác quản lý thuế.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP

3.2.1. Xây dựng chiến lƣợc tự nguyện chấp hành pháp luật

hải quan, pháp luật thuế

Cơ quan Hải quan và DN đều phải nhận thức rằng họ là bạn

đồng hành với nhau. Mối quan hệ đó dựa trên các quy định của pháp

luật và sự tin tưởng lẫn nhau trong quá trình thực thi pháp luật.

Vi c áp dụng phưo ng pháp quản lý tuân thủ trong quản lý

thuế cần được thể chế hoá bằng pháp luạ t nhằm xác định cơ sở pháp

lý; tính minh bạch trách nhi m cho cơ quan HQ trong việc áp dụng

các ứng xử về quản lý thuế đối với DN.

“Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm luật thuế và công khai trên

các phương tiện truyền thông. Cung cấp các ưu đãi kịp thời cho các

DN có truyền thống”tuân thủ pháp luật, bao gồm ưu tiên cho họ trong

các thủ tục HQ, kiểm tra và giám sát HQ thuận lợi nhất.

Thường xuyên tổ chức Hội thảo, duy trì “Tổ hỗ trợ giải đáp

vướng mắc”, chủ động gặp gỡ và giải quyết kịp thời các vướng mắc;

20

đa dạng hóa hình thức tuyên truyền.

Đẩy mạnh chương trình phát triển quan hệ đối tác Hải quan –

DN, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của DN.”

Định kỳ kiểm tra việc tuân thủ về thời gian giải phóng hàng, tạo

thuận lợi thương mại, cải cách thủ tục HQ.

Nâng cao chất lượng tuyên truyền, hỗ trợ giáo dục phổ biến

pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm NNT, hướng NNT đến việc

nâng cao ý thức tự tuân thủ pháp luật.

3.2.2. Đổi mới công tác lập dự toán thu thuế nhập khẩu

Xây dựng và đi đến hoàn thiện hệ thống dữ liệu thống kê thu

NSNN một cách hệ thống, thống nhất tránh chồng chéo đảm bảo các

tiêu chí kết xuất dữ liệu đầy đủ, đồng bộ.

Thực hiện khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh XNK của DN,

chú trọng các DN trọng tâm, trọng điểm; các DN có số thu NSNN lớn.

Tăng cường rà soát, nắm chắc nguồn thu kịp thời báo cáo, phản

ánh phục vụ công tác điều hành NSNN.

Thực hiện xây dựng mô hình dự báo, đánh giá sự tác động của

việc thay đổi cơ chế chính sách pháp luật đặc biệt là những thay đổi về

cơ chế chính sách pháp luật thuế, pháp luật HQ.

Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ cho CBCC trong việc ứng

dụng các phương pháp lập dự toán hiện đại phù hợp với thực tiễn.

3.2.3. Đẩy mạnh công tác tổ chức thu thuế nhập khẩu

a. Tăng cường công tác kê khai, nộp thuế nhập khẩu

Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ

sung cho phù hợp.

Thiết lập bộ tiêu chí phân loại và đánh giá mức độ rủi ro thuế;

xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng rủi ro về giá; thu thập và cập

nhật đầy đủ thông tin vào hệ thống.

21

Áp dụng đầy đủ và nghiêm ngặt các kết quả xác định trước mã

số hóa NK trong kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa NK.

Bố trí, sắp xếp CBCC phù hợp, chuyên môn hoá; thường xuyên

hướng dẫn, hỗ trợ DN trong việc khai báo HQ

b. Nâng cao chất lượng công tác miễn, giám, hoàn thuế

Thúc đẩy cải cách TTHC minh bạch, hiện đại; quy trình, hồ sơ,

thủ tục miễn giảm hoàn thuế NK đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.

Đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật tiếp thu chuyển hóa các tri

thức, kinh nghiệm của HQ các nước trên thế giới và khu vực; mở rộng

và tăng cường hợp tác để chia sẻ thông tin, yêu cầu xác minh trong

các nghiệp vụ về đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, về

thuế, về xuất xứ hàng hóa.

3.2.4. Tăng cƣờng công tác QLRR, quản lý thông tin NNT

nhập khẩu.

Tăng cường thu thập thông tin, áp dụng QLRR; nâng cao việc

xây dựng hồ sơ DN, xây dựng hệ thống dữ liệu về tình hình kinh

doanh và chấp hành kê khai nộp thuế của DN. Đảm bảo cập nhật

thông tin vào hệ thống QLRR đúng, đủ, kịp thời.

Tăng cường phân tích thông tin để lựa chọn thiết lập tiêu chí

phân tích cấp Cục trên Hệ thống VNACCS/VCIS.

Phối hợp và trao đổi thông tin với các cơ quan quản lý nhà nước

tại địa phương; thông tin về NNT phải đảm bảo đầy đủ chính xác,

trung thực.

Xây dựng một bộ tiêu chí để đánh giá sự tuân thủ của người

khai báo dựa trên hệ thống thông tin về người khai báo được thu thập

và quản lý. Xây dựng phương thức quản lý đối với từng nhóm đối

tượng người khai HQ theo mức độ tuân thủ

Triển khai áp dụng phương pháp QLRR trong tất cả các nghiệp

22

vụ quản lý thuế.

3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát sự tuân thủ

pháp luật về thuế và xử lý vi phạm về thuế.

a. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế

Đổi mới và tăng cường năng lực công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát tuân thủ đối với người khai HQ, NNT.

Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch, lựa chọn đối tượng

kiểm tra, thanh tra thuế hàng năm.

Tăng cường chống thất thu qua công tác KTSTQ, thanh tra

chuyên ngành, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại.

Xây dựng quy chế phối hợp, trao đổi thông tin phục vụ công tác

KTSTQ, thanh tra thuế giữa các đơn vị trong và ngoài ngành.

b. Đẩy mạnh công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thi hành

Quyết định hành chính về thuế

Giải quyết triệt để các khoản nợ phát sinh trước khi thực hiện

Luật Quản lý thuế. Xây dựng kế hoạch đôn đốc, thu hồi nợ thuế,

thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện.

Bố trí, sắp xếp, phân công cán bộ có năng lực, có trách nhiệm,

đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Tăng cường phối hợp, cung cấp thông tin với các ngành, cơ

quan chức năng khác trong thực hiện thu nộp cho NSNN.

c. Tăng cường công tác XLVP pháp luật về thuế nhập khẩu

Thực hiện đồng bộ các giải pháp về chống buôn lậu, gian lận

thương mại. Tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng trong

và ngoài ngành để trao đổi, chia sẻ thông tin, tuần tra kiểm soát kịp

thời phát hiện ngăn chặn và xử lý vi phạm.

Tổ chức thực hiện theo dõi, đôn đốc DN trong quá trình thực

hiện các quyết định xử lý vi phạm sau kiểm tra, thanh tra thuế.

23

Nâng cao nhận thức tuân thủ pháp luật cho DN, NNT NK bằng

các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ phù hợp.

3.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo minh bạch, thoả đáng

Sắp xếp, bố trí CBCC đảm bảo năng lực trình độ, kinh nghiệm

công tác đảm nhận những vị trí phù hợp.

Niêm yết công khai, duy trì hoạt động số điện thoại đường dây

nóng phục vụ việc tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của công

dân, danh nghiệp.

Bố trí đầy đủ trang thiết bị, điều kiện vật chất nhằm thuận tiện

cho cá nhân, tổ chức liên hệ phản ánh, khiếu nại, tố cáo.

Xây dựng Kế hoạch kiểm tra việc tiếp công dân, tiếp nhận và

giải quyết khiếu nại, tố cáo lồng ghép trong kế hoạch kiểm tra, thanh

tra nội bộ của đơn vị, khen thưởng, xử lý kịp thời.

3.2.7. Nhóm giải pháp khác

a. Tăng cƣờng công tác cải cách TTHC về thuế.

Nghiên cứu triển khai thực hiện cắt giảm các TTHC không cần

thiết, giảm thiểu tối đa các TTHC gây phiền hà cho người khai HQ.

Đơn giản hoá TTHQ, vận hành, khai thác có hiệu quả hệ thống

thông quan tự động rút ngắn thời gian làm thủ tục HQ.

b. Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý thuế.

Kiện toàn tổ chức bộ máy QLT các cấp và điều chỉnh dần cơ

cấu nguồn nhân lực đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ QLT và

thông lệ quốc tế.

Tập trung xây dựng tiêu chuẩn CBCC gắn với vị trí việc làm cụ

thể, xây dựng tiêu chí về trình độ chuyên môn, mức độ chuyên sâu

từng lĩnh vực công tác.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc thực hiện,

giải quyết TTHC về thuế; thời gian giải phóng hàng.

24

c. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng CNTT trong

hoạt động quản lý thuế

Rà soát, bổ sung hệ thống trụ sở làm việc hiện đại, đồng bộ với

quy trình thủ tục của HQ, phù hợp trình độ sử dụng CBCC.

Chủ động xây dựng thêm các chương trình ứng dụng mới theo

đặc thù của Cục HQQNa theo hướng dữ liệu tập trung, có tính sẵn

sàng tích hợp với các chương trình khác của Ngành như đẩy mạnh ứng

dụng CNTT vào các quy trình quản lý khai báo trị giá tính thuế.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

- Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính - Kiến nghị với Ngành Hải quan

KẾT LUẬN

Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập đòi hỏi toàn ngành Hải quan

và Cục HQQNa phải không ngừng đổi mới về phương thức, biện pháp

QLT để phù hợp với chuẩn mực, cam kết quốc tế đồng thời vẫn đảm

kiểm soát sự tuân thủ pháp luật, bảo vệ lợi ích quốc gia và tạo nguồn

thu cho NSNN.

Với việc phân tích nội dung ở từng chương, luận văn đã bám sát

mục tiêu và đạt được một số kết quả chủ yếu:

Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu kế thừa, luận văn đã hệ thống

hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thuế NK, quản lý thuế NK.

Thứ hai, qua phân tích thực trạng quản lý thuế NK tại Cục

HQQNa, luận văn đã chỉ ra được những kết quả đạt được và những

hạn chế tồn tại trong giai đoạn 2015-2019 và những nguyên nhân cơ

bản của những hạn chế, yếu kém.

Thứ ba, trên cơ sở kế hoạch cải cách hệ thống thuế, định hướng

phát triển kinh tế xã hội Quảng Nam, luận văn đề xuất các giải pháp

và kiến nghị các cơ quan liên quan nhằm hoàn thiện công tác QLT.