BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN THU NHA TRANG
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA
QUẢN TRỊ TRI THỨC KHÁCH HÀNG,
SỰ THÍCH ỨNG CỦA TỔ CHỨC VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 62340102
Cần Thơ, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN THU NHA TRANG
MÃ SỐ NCS: P1316007
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA
QUẢN TRỊ TRI THỨC KHÁCH HÀNG,
SỰ THÍCH ỨNG CỦA TỔ CHỨC VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 62340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN HỒNG
TS. VŨ THỊ MINH HIỀN
Cần Thơ, 2020
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học tập nghiên cứu theo chương trình đào tạo tiến sĩ ngành
Quản trị kinh doanh tại trường, tác giả đã nhận được nhiều sự hướng dẫn nhiệt tình,
các góp ý đầy trách nhiệm lẫn sự động viên rất lớn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến
Ban giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế, Khoa Sau Đại
học, Lãnh đạo bộ môn đã tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành luận án này. Đặc biệt,
tác giả chân thành cảm ơn Thầy Lê Tấn Nghiêm đã hỗ trợ rất nhiều trong việc xúc tiến
hồ sơ để tác giả có thể thực hiện đúng hạn các yêu cầu trong chương trình đào tạo.
Luận án này là sản phẩm khoa học của quá trình học tập nghiên cứu thực tế.
Ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận được sự ủng hộ, đóng góp của
quý Thầy/Cô, bạn bè, các chuyên gia, các đáp viên đã nhiệt tình đóng góp, chia sẻ kiến
thức khoa học cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực tế để tác giả có được những định
hướng nghiên cứu tốt nhất. Đóng góp đáng kể trong việc hoàn thiện của quyển luận án
là sự tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa của giáo viên hướng dẫn khoa học, TS. Nguyễn
Văn Hồng và TS. Vũ Thị Minh Hiền, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy
và Cô.
Cuối cùng, luận án là thành quả tác giả muốn dành cho những người thương yêu
trong gia đình: Ba, Mẹ, Chồng và ba con thơ của mình.
Chân thành cảm ơn!
i
Nghiên cứu sinh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi, luận án được
hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa
được dùng trong bất kỳ luận án cùng cấp nào khác.
ii
Hướng dẫn khoa học Tác giả luận án
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, với sự ra đời của nền kinh tế dựa trên thông tin thì tri
thức đã trở thành một nguồn lực cốt lõi và là đối tượng quản trị chủ yếu của các doanh
nghiệp. Nhìn từ góc độ của doanh nghiệp, tri thức khách hàng, vốn được xem là một
trong những nhân tố góp phần tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp, đã và đang trở
thành đề tài nổi bật trong giới nghiên cứu học thuật nói chung và các nhà quản lý nói
riêng. Bởi họ cho rằng khách hàng đang sở hữu một lượng tri thức rất lớn thông qua
việc trải nghiệm, sử dụng một sản phẩm, dịch vụ nào đó. Nhìn từ góc độ người tiêu
thụ, khách hàng cũng cần có tri thức/ thông tin về sản phẩm hay dịch vụ do doanh
nghiệp cung cấp để họ có thể đưa ra những quyết định mua hàng tốt nhất. Do vậy,
công tác quản trị tri thức khách hàng (QTTTKH) là việc thực hiện ba khía cạnh liên
quan đến: tri thức cho khách hàng; tri thức về khách hàng; và tri thức từ khách hàng.
Tuy nhiên, thị hiếu hay sở thích của khách hàng luôn thay đổi, cho nên khả năng thích
ứng các doanh nghiệp trước những thay đổi đó cũng tác động đáng kể đến hiệu quả
hoạt động cho doanh nghiệp
Với bối cảnh trên, nghiên cứu về QTTTKH được thực hiện khá nhiều trên thế
giới, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào xem xét vấn đề này ở Việt Nam, một nước có
nền kinh tế đang phát triển. Do đó, đề tài này được xem như là một nỗ lực ban đầu
nhằm bổ sung phần nào vấn đề nghiên cứu nêu trên. Mặt khác, quản trị tri thức khách
hàng và sự thích ứng của tổ chức là hai nguồn lực vô hình có giá trị đối với các doanh
nghiệp. Tổng quan tài liệu cho thấy, các nhà nghiên cứu chủ yếu quan tâm đến việc
xác định tác động của QTTTKH hay sự thích ứng của tổ chức đến hiệu quả hoạt động
một cách riêng lẽ. Đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về sự tác
động của từng loại tri thức khách hàng trong khái niệm QTTTKH đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp thông qua tác động trung gian của sự thích ứng tổ chức. Chính
vì thế, luận án đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ của quản trị tri thức khách hàng,
sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đang hoạt động trên
địa bàn ở thành phố Cần Thơ.
Để xác định có hay không có mối quan hệ giữa ba khái niệm chính trong mô hình
nghiên cứu, cụ thể là sự tác động của QTTTKH, sự thích ứng tổ chức đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện.
Mẫu nghiên cứu là n=331 được phân tích bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả
nghiên cứu của luận án thể hiện qua các chủ điểm chính như sau:
iii
- Về tác động trực tiếp: tồn tại sự tác động tích cực của QTTTKH đến sự thích ứng
tổ chức và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; sự ảnh hưởng của sự thích
ứng tổ chức đến hiệu quả hoạt động. Một cách cụ thể hơn, khi xem xét về từng
khía cạnh tri thức khách hàng trong khái niệm QTTTKH cho thấy:
o Tri thức từ khách hàng tác động mạnh nhất đến sự thích ứng tổ chức cũng
như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khi so sánh với hai loại tri thức
còn lại là tri thức cho khách hàng và tri thức về khách hàng.
o Tác động của tri thức cho khách hàng đến sự thích ứng tổ chức không
có ý nghĩa thống kê
- Về tác động gián tiếp: có tồn tại sự tác động của biến trung gian là sự thích ứng
của tổ chức đến mối quan hệ của quản trị tri thức khách hàng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua kiểm định Bootstrap cho
thấy mối quan hệ trung gian này là quan hệ bán phần (partial mediation).
- Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác nhau trong tác động của
từng loại tri thức khách hàng đến sự thích ứng tổ chức, và hiệu quả hoạt động
đối với các doanh nghiệp có quy mô khác nhau.
iv
Dựa trên kết quả nghiên cứu, bốn nhóm hàm ý quản trị được đề xuất nhằm giúp
các nhà quản lý xây dựng và triển khai các hoạt động liên quan đến QTTTKH bao
gồm: nhóm hàm ý liên quan đến việc tạo một doanh nghiệp với xu hướng tập trung
vào khách hàng; nhóm hàm ý nâng cao nhận thức về QTTTKH cho nhà quản lý; nhóm
hàm ý liên quan đến việc nâng cao từng khía cạnh của công tác QTTTKH (tri thức cho
khách hàng, tri thức về khách hàng và tri thức từ khách hàng); và cuối cùng là nhóm
hàm ý liên quan đến việc nâng cao sự thích ứng cho doanh nghiệp. Nghiên cứu đã góp
phần bổ sung vào lý thuyết nguồn lực, lý thuyết nguồn tri thức và lý thuyết về năng lực
động được kiểm chứng ở hoàn cảnh xã hội đặc thù về phương diện văn hóa Việt Nam.
Hơn nữa, dù có nhiều nỗ lực, nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế nhất định, mở ra
những hướng nghiên cứu trong tương lai.
ABSTRACT
During the past few years, with the initiation of an information-based economy,
knowledge has become the driving force for productivity and one of the key areas of
management in business corporations. Viewed from the angle of businesspeople,
customer knowledge, being a crucial contributing factor in the success of business
organizations, has been considered to be a hot topic of discussion among researchers
and administrators. For they believe that customers possess extensive knowledge
through experiencing or utilizing the products or services. Viewed from the angle of
consumers, customers also need knowledge relating to products or services supplied
by producers or business organizations so that they can make good decisions on the
products or services of their interest. As such, customer knowledge management
(CKM) is of great importance because it entails performing three tasks concurrently: to
provide knowledge for customers, to obtain knowledge about customers, and to secure
knowledge from customers. Nevertheless, customer-based knowledge management is
not an easy matter if the customer’s taste comes into play. For the customer’s taste is
not static; it often evolves or changes. Therefore, a business corporation’s agility to
those changes also significantly affects their performance.
Given the context of customer knowledge management outlined above, although
numerous studies have been carried out, few have been done in the context of
Vietnam, a country that has a developing economy. The current study is a preliminary
attempt to study the relationship between CKM, organizational agility, and business
performance. Customer knowledge management and organizational agility are two
valuable intangible resources for organizations. A review of literature has revealed that
the concern of researchers, for the most part, has been on the identification of the
impact of customer knowledge management or a business organization’s agility on
their successful operations or productivity. However, up to now, there have not been
many studies that investigate the impact of each specific bit of customer knowledge
(of the framework mentioned) on business organizations’ successful operations within
the intermediary interventional factor of organizational agility. Given such a context,
this dissertation aims at investigating the relationship between customer knowledge
management, organizational agility, and business performance of those business
organizations located in the area of Cantho City.
v
A quantitative design was used, namely Cronbach’s Alpha, Exploratory Factor
Analysis (EFA), inferential statistics, Confirmatory Factor Analysis (CFA), and
Structural Equation Model (SEM), to find out whether or not there were the impact
customer knowledged management, and organizational agility on business
performance. The total number of the observations in the study was 331 (n=331). The
computation analysis was done by using SPSS and AMOs.
The results of the research presented in the dissertations fall into the following
categories:
- Direct impact: there exists a positive impact of CKM on organizational agility
and performance of enterprises as well as the influence of organizational agility
on performance. Specifically, a detailed analysis of the impact of each type of
customer knowledge on organizational agility and business performance
revealed some patterns as follows:
o The knowledge from customers had a strongest impact on organizational
agility and business performance, when compared with the other two types of
knowledge: knowledge for customers and knowledge about customers.
o Regarding the impact of knowledge for customers on organizational agility,
there was no sinificant impact.
- Indirect effect: in this category, it was found that:
o The intermediary variable – organizational agility - left its impact on the
correlation between customer knowledge management and business
performance. The results from the Bootstrap test indicated that this
intermediary relationship is of a partial mediation.
o Besides, the results of the research also show that there were differences
regarding the effects each type of customer knowledge on organizational
agility and the business performance of organizations of different size of
operations.
Based on the research results, four governance implications are proposed to assist
managers in implementing CKM with the aim of improving their business
performance. The first is the implication group involves creating a customer-centric
business. Next relates to raising the manager's awareness in terms of CKM. The third
implication is for improving each aspect of customer knowledge management. Finally,
the implication involves improving the agility for businesses.
vi
Although the dissertation has mentioned those limitations found during the
research process, the research in the dissertation have also contributed to those theories
about resources – based view theory, knowledge – based view theory, and the dynamic
capability theory as verified in the social context of the typical Vietnamese culture.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 4
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................... 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 4
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 5
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 5
1.4.1 Về không gian nghiên cứu ............................................................................. 5
1.4.2 Về thời gian nghiên cứu ................................................................................. 5
1.4.3 Về đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 6
1.5 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ............................................................................. 6
1.6 KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN................................................................................. 8
CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 11
2.1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................. 11
2.1.1. Các nghiên cứu lý luận về quản trị tri thức khách hàng .............................. 11
2.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về quản trị tri thức khách hàng ..................... 12
2.1.3. Xác định khoảng trống trong nghiên cứu..................................................... 17
2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TRI THỨC KHÁCH HÀNG ................ 19
2.2.1. Khái niệm về tri thức.................................................................................... 19
2.2.2. Khái niệm về tri thức khách hàng ................................................................ 21
2.2.3. Khái niệm và mô hình quản trị tri thức khách hàng .................................... 23
2.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THÍCH ỨNG CỦA TỔ CHỨC ........................... 32
2.3.1. Khái niệm về sự thích ứng ........................................................................... 32
2.3.2. Khái niệm về sự thích ứng của tổ chức ........................................................ 33
2.3.3. Các mô hình của sự thích ứng tổ chức ......................................................... 40
2.4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP44
2.4.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động ..................................................................... 45
2.4.2. Tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động ...................................................... 48
vii
2.4.3. Phương thức đo lường hiệu quả hoạt động .................................................. 49
2.5 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................................... 55
2.5.1. Lý thuyết nguồn lực (RBV – Resource_based view) .................................. 55
2.5.2. Lý thuyết nguồn tri thức (KBV – Knowledge_Based View) ...................... 56
2.5.3. Lý thuyết về năng lực động (DCT - Dynamic capability Theory) .............. 58
2.6 XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU........................ 59
2.6.1. Các giả thuyết chính ..................................................................................... 59
2.6.2. Các giả thuyết phụ ........................................................................................ 63
CHƯƠNG 3 – THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................... 69
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................... 69
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 71
3.2.1. Nghiên cứu định tính – nghiên cứu tình huống ........................................... 71
3.2.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 72
3.3 XÂY DỰNG THANG ĐO LƯỜNG CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU .... 78
3.3.1. Thang đo quản trị tri thức khách hàng ......................................................... 79
3.3.2. Thang đo của sự thích ứng của tổ chức ........................................................ 82
3.3.3. Thang đo về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ..................................... 84
3.4 ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU ......... 86
3.4.1 Đánh giá độ tin cậy của bộ thang đo ............................................................ 86
3.4.2 Kết luận về nghiên cứu sơ bộ ....................................................................... 89
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 93
4.1. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ TRI THỨC KHÁCH
HÀNG, SỰ THÍCH ỨNG TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP .................................................................................................... 93
4.1.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................... 93
4.1.2. Kiểm định thang đo bằng CFA và hệ số tin cậy tổng hợp ........................... 95
4.1.3. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng SEM ........... 104
4.2. ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BẰNG BOOTSTRAP ............ 114
4.3. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC ĐA NHÓM ......................................................... 115
viii
4.4. KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ÁP DỤNG QTTTKH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ ............................................................. 119
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................. 123
5.1 KÊT LUẬN ....................................................................................................... 123
5.2 MỘT SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ ........................................................................ 124
5.2.1 Xây dựng doanh nghiệp với định hướng tập trung vào khách hàng .......... 125
5.2.2 Nâng cao nhận thức về QTTTKH cho nhà quản lý ................................... 126
5.2.3 Nâng cao từng khía cạnh của công tác quản trị tri thức khách hàng ......... 126
5.2.4 Nâng cao sự thích ứng cho tổ chức ............................................................ 130
5.3 HẠN CHẾ VÀ GỢI Ý HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.................. 131
ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 133
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1 Các lĩnh vực thực hiện nghiên cứu và phương pháp về QTTTKH ................ 15
Bảng 2.2 Tổng hợp các khái niệm về tri thức ............................................................... 20
Bảng 2.3 Tổng hợp sự phân loại tri thức ....................................................................... 20
Bảng 2.4 Phân loại tri thức khách hàng ......................................................................... 22
Bảng 2.5 Tổng hợp các khái niệm về QTTTKH .......................................................... 24
Bảng 2.6 So sánh quản trị tri thức khách hàng, quản trị tri thức, và quản trị quan hệ
khách hàng. .................................................................................................................... 25
Bảng 2.7. Các định nghĩa về sự thích ứng của tổ chức ................................................. 35
Bảng 2.8 Ma trận về các thành phần trong khái niệm về sự thích ứng của tổ chức ...... 37
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính ............................... 50
Bảng 2.10 Tổng hợp nhược điểm của phương thức đo lường hiệu quả tài chính ........ 52
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính ............................. 53
Bảng 3.1 Số lượng các DN đang hoạt động trên địa bàn TP Cần Thơ......................... 73
Bảng 3.2. Cơ cấu mẫu dự kiến theo từng quận ở TP. Cần Thơ..................................... 73
Bảng 3.3 Tiêu chí phân loại quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa theo NĐ
39/2018/NĐ_CP ............................................................................................................ 77
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát về thang đo nghiên cứu ...................................................... 78
Bảng 3.5 Biến đo lường tri thức về khách hàng ........................................................... 80
Bảng 3.6 Biến đo lường tri thức cho khách hàng ......................................................... 80
Bảng 3.7 Biến đo lường tri thức từ khách hàng ........................................................... 81
Bảng 3.8 Thành phần của cảm nhận ............................................................................. 83
Bảng 3.9 Biến đo lường sự cảm nhận của tổ chức ....................................................... 83
Bảng 3.10 Biến đo lường việc ra quyết định của tổ chức ............................................ 83
Bảng 3.11 Biến đo lường hành động của tổ chức ........................................................ 84
Bảng 3.12 Biến đo lường hiệu quả hoạt động .............................................................. 85
Bảng 3.13 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo quản trị tri thức khách hàng87
Bảng 3.14 Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo sự thích ứng của tổ chức................... 88
Bảng 3.15 Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo hiệu quả hoạt động kinh doanh ........ 88
x
Bảng 3.16 Thang đo các khái niệm nghiên cứu ........................................................... 89
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả về địa bàn khảo sát theo quận ...................................... 94
Bảng 4.2 Bảng thống kê đặc điểm của đáp viên .......................................................... 95
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần trong khái niệm quản
trị tri thức khách hàng .................................................................................................... 97
Bảng 4.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo quản trị tri thức khách hàng .................. 97
Bảng 4.5 Kết quả Cronbach’s Alpha các thành phần của thang đo QTTTKH ............ 98
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần trong khái niệm sự
thích ứng của tổ chức ..................................................................................................... 99
Bảng 4.7 Kiểm định độ tin cậy của thang đo sự thích ứng của tổ chức ....................... 99
Bảng 4.8 Kết quả Cronbach’s Alpha các thành phần của thang đo sự thích ứng của tổ
chức.............................................................................................................................. 100
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần trong khái niệm
hiệu quả hoạt động kinh doanh .................................................................................... 101
Bảng 4.10 Kiểm định độ tin cậy thang đo hiệu quả hoạt động kinh doanh ............... 102
Bảng 4.11 Kết quả Cronbach’s Alpha các thành phần của thang đo hiệu quả hoạt động
kinh doanh ................................................................................................................... 102
Bảng 4.12 Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn ................................................... 103
Bảng 4.13 Kiểm định độ tin cậy của các thành phần trong mô hình CFA tới hạn ...... 104
Bảng 4.14 Bảng trọng số hồi quy của mô hình SEM rút gọn..................................... 106
Bảng 4.15 Tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng giữa các khái niệm (chuẩn hóa) ..... 108
Bảng 4.16 Kiểm định mức ý nghĩa của tác động trung gian ...................................... 109
Bảng 4.17 Bảng trọng số hồi quy của mô hình SEM thành phần của QTTTKH ....... 111
Bảng 4.18 Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 1000 ..................................... 114
Bảng 4.19 Mối quan hệ giữa các khái niệm theo từng quy mô DN ........................... 116
Bảng 4.20 Sự khác biệt các chỉ tiêu giữa khả biến và bất biến .................................. 117
Bảng 4.21 Kết quả kiểm định kỳ vọng mô hình khả biến và bất biến từng phần ...... 118
Bảng 4.22 Mối quan hệ giữa các khái niệm theo quy mô doanh nghiệp .................. 119
Bảng 4.23 Phương tiện được doanh nghiệp dùng để thu thập và cung cấp thông tin/ tri
thức khách hàng. .......................................................................................................... 120
Bảng 4.24 Những khó khăn khi áp dụng QTTTKH ............................................. 120
xi
Bảng 4.25 Nhận định của đáp viên về mức độ thách thức khi áp dụng QTTTKH .... 120
xii
Bảng 5.1 Cơ sở đề xuất hàm ý quản tri ..................................................................... 125
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Tóm tắt các hướng nghiên cứu tác động của QTTTKH ................................ 14
Hình 2.2 Mô hình lý thuyết của quản trị tri thức khách hàng (Zanjani và ctv, 2008) .. 27
Hình 2.3 Mô hình “Sea star” của quản trị tri thức khách hàng ..................................... 29
Hình 2.4 Mô hình “butterfly” của quản trị tri thức khách hàng ................................... 31
Hình 2.5 Khung lý thuyết về sự thích ứng (Sharifi và Zhang 1999; Zhang và Sharifi
2000) .............................................................................................................................. 34
Hình 2.6 Mô hình sự thích ứng tổ chức của Sharp và ctv (1999) ................................ 41
Hình 2.7 Mô hình sự thích ứng của Yusuf và ctv (1999) ............................................. 42
Hình 2.8 Mô hình sự thích ứng của Sharifi và Zhang (2001) ...................................... 43
Hình 2.9 Mô hình sự thích ứng tổ chức theo tác giả Lin và ctv (2005) ....................... 44
Hình 2.10 Ma trận giữa hiệu quả và hiệu suất .............................................................. 46
Hình 2.12 Cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu ................................................. 55
Hình 2.13 Mô hình nghiên cứu (1) đề xuất ................................................................... 63
Hình 2.14 Mô hình nghiên cứu (2) được đề xuất .......................................................... 68
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận án .................................................................. 70
xiii
Hình 3.2 Mô hình lý thuyết của quản trị tri thức khách hàng ....................................... 71
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải Giải thích
Từ viết tắt
Tiếng Anh
CFA
CFI
CMIN
CMIN/df Confirmatory Factor Analysis
Comparative Fit Index
Chi – square
DCT
EFA
KBV
RBV
KMO Phân tích nhân tố khẳng định.
Chỉ số thích hợp so sánh
Chi bình phương
Chi bình phương điều chỉnh theo bậc
tự do
Thuyết năng lực động
Phân tích nhân tố khám phá
Thuyết nguồn tri thức
Thuyết nguồn lực
Chỉ số KMO
RMSEA Căn bậc hai của xấp xỉ sai số
xiv
SEM
Tiếng Việt
Ctv
DN
HQHĐKD
QTQHKH
QTTT
QTTTKH Dynamic capabilities theory
Exploratory Factor Analysis
Knowledge – based view
Resource – based View
Kaiser-Meyer-Olkin Measure
of Sampling Adequacy Index
Root Mean Square Error
Approximation
Structural Equation Model Mô hình cấu trúc tuyến tính
Cộng tác viên
Doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Quản trị quan hệ khách hàng
Quản trị tri thức
Quản trị tri thức khách hàng
xv
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU
Nội dung chính của chương 1 nhằm luận giải tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu thông
qua tổng quan tài liệu và nghiên cứu định tính tình huống một số doanh nghiệp điển hình
trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Bên cạnh đó, chương này cũng làm rõ những mục tiêu
và câu hỏi nghiên cứu quan trọng làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu sau
này.
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ cuối thế kỷ 20, khái niệm “nền kinh tế tri thức” đã được các nhà kinh tế và nhà
quản trị tại nhiều quốc gia trên thế giới đề cập đến. Bên cạnh đó, ngân hàng thế giới
(World Bank) cũng nhận định rằng đối với các nền kinh tế tiên phong trên thế giới, cán
cân giữa hai yếu tố tri thức và các nguồn lực đang được nghiêng về tri thức. Như vậy, tri
thức thực sự đã và đang trở thành yếu tố quyết định quan trọng, hơn cả các yếu tố nguồn
lực khác như đất đai, tư liệu sản xuất, hay yếu tố lao động. Cùng với quan điểm đó, trong
báo cáo “Kinh tế lấy tri thức làm nền tảng” từ cơ quan nghiên cứu của Liên hợp quốc đã
cho rằng kinh tế tri thức là kinh tế được xây dựng trên cơ sở sản xuất, phân phối của việc
sử dụng tri thức và thông tin.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu,
đã tạo nên một cuộc đua khốc liệt giữa các doanh nghiệp (Leeflang và ctv, 2014) và làm
tiền đề cho tri thức khách hàng được lan tỏa nhiều hơn. Khách hàng liên kết với nhau
nhiều và mạnh hơn thông qua sự phát triển của mạng xã hội, do đó, doanh nghiệp chỉ có
thể tiếp cận được khách hàng của mình khi được sự chấp nhận của khách hàng (Nguyễn
Hoàng và ctv, 2018). Bên cạnh đó, việc khách hàng chia sẻ những đánh giá về sản phẩm/
dịch vụ cũng như hoạt động của một doanh nghiệp một cách dễ dàng thông qua tính kết
nối trong mạng xã hội. Và việc chia sẻ này có mức độ lan tỏa cũng như ảnh hưởng đáng
kể đến các khách hàng khác (Edosomwan và ctv, 2011). Cuối cùng, nguyên nhân của việc
tri thức khách hàng lan tỏa nhiều hơn là vì khách hàng sẽ có cơ hội tham gia vào tất cả các
khâu từ thiết kế sản phẩm cho tới định giá và truyền thông cho chính sản phẩm mà mình
sử dụng (Grażyna Koniorczyk, 2015). Thế nhưng, với sự nhấn mạnh vào tri thức như là
một tài sản chính và là nguồn lực bền vững duy nhất của lợi thế cạnh tranh, các doanh
nghiệp đã và đang chỉ nhận ra tầm quan trọng tri thức của tổ chức, mà lại bỏ qua tầm quan
trọng của tri thức khách hàng (Gibbert và ctv, 2002; Tiwana, 2001).
1
Mặt khác, các nhà nghiên cứu tin rằng khách hàng đang sở hữu một lượng tri thức
rất lớn thông qua sự trải nghiệm hay việc sử dụng một sản phẩm, dịch vụ nào đó. Bên
cạnh đó, khách hàng cũng cần có tri thức/ kiến thức do tổ chức cung cấp để giúp họ đưa ra
những quyết định mua hàng tốt nhất. Vậy, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cuộc
cách mạng công nghệ 4.0, tri thức khách hàng có giúp doanh nghiệp duy trì hiệu quả hoạt
động kinh doanh, hay giúp tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp không? Đó là một câu hỏi
lớn và không dễ trả lời đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình,
tác giả Rowley (2002) đã nhận định tri thức khách hàng là nguồn gốc để cải thiện giá trị
khách hàng, là một trong những nguồn lực quan trọng nhất để doanh nghiệp đạt được lợi
thế cạnh tranh.
Ngoài ra, theo tác giả Farhad và ctv (2016) tri thức khách hàng được xem là một
nguồn lực có giá trị và là chất kích thích cho sự đổi mới sáng tạo và hiệu quả hoạt động
của tổ chức. Quản trị tri thức khách hàng (QTTTKH) được xem là một cách tiếp cận mới
cho tổ chức để giúp tổ chức có thể nắm bắt, chia sẻ, và sử dụng thông tin, tri thức, sự trải
nghiệm hay ý tưởng của khách hàng, nhằm giúp tổ chức kết nối các yếu tổ môi trường bên
ngoài với môi trường nội bộ bên trong (Chen, 2008). Mặt khác, QTTTKH còn được xem
là một nguồn lực chính cho việc đổi mới, và hiệu quả hoạt động của tổ chức (Tzokas và
Saren, 2004; Rollins và Halinen, 2005; Rupak, 2008). Cụ thể hơn, tác giả Gibbert và ctv
(2002) phân tích việc áp dụng QTTTKH sẽ làm vai trò của khách hàng thay đổi, từ vị trí
hoàn toàn thụ động nhận sản phẩm/ dịch trở thành đối tác của tổ chức, từ đó giúp tổ chức
tạo ra nhiều giá trị hơn (Gibbert và ctv, 2002). Như vậy, để doanh nghiệp có thể phân phối
sản phẩm/ dịch vụ đến khách hàng một cách có hiệu quả (effective) và đạt kết quả tối ưu
(efficient) làm cơ sở nâng cao sự hài lòng cho khách hàng, thì tri thức của khách hàng
cần được quản lý để đảm bảo rằng các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa hay dịch vụ
của mình đáp ứng được nhu của khách hàng, qua đó góp phần nâng cao giá trị cao cho
doanh nghiệp. Qua lược khảo tài liệu, có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện với chủ đề
quản trị tri thức khách hàng ở các có nền kinh tế phát triển ở nước ngoài, như Brazil
(Alessandro và ctv, 2018), Colombia (Yasser và ctv, 2019), United State (Sandeep và ctv,
2020)… tuy nhiên các đề tài trên lại rất hạn chế ở nước có nền kinh tế đang phát triển như
Việt Nam. Dựa trên những lập luận trên, luận án xác định chủ đề nghiên cứu cần phải
thực hiện là quản trị tri thức khách hàng, cũng như mối quan hệ giữa quản trị tri thức
khách hàng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2
Bên cạnh đó, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay đổi không nhỏ môi
trường kinh doanh của các doanh nghiệp và hậu quả là doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
trong việc đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững (D’Aveni, 1994). Như vậy, để tồn tại
được trong môi trường có nhiều sự thay đổi thì các doanh nghiệp phải trở nên nhanh nhẹn
hơn, thích nghi tốt hơn không những ở mọi khía cạnh của môi trường bên ngoài (công
nghệ, kinh tế, xã hội, …) mà còn giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến môi trường bên
trong của doanh nghiệp (chiến lược nội bộ, cơ cấu tổ chức, …) (Van Oosterhout và ctv,
2006; Sharifi và Zhang, 1999). Ngoài ra, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng cũng thường
xuyên thay đổi và bị tác động bởi nhiều yếu tố thì các doanh nghiệp không những buộc
phải nâng cao sự linh hoạt thích ứng cho tổ chức, mà còn phải nâng cao việc chủ động
trong việc dự đoán những thay đổi trước khi chúng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác quản trị của các nhà quản lý cần chú
trọng nhiều hơn đến việc quản trị tri thức, đặc biệt là tri thức của khách hàng, cũng
như nâng cao sự thích ứng cho tổ chức mình nhằm khai thác triệt để những cơ hội
cũng như hạn chế tối đa những thách thức do sự thay đổi đem lại. Hay, các doanh
nghiệp sẽ thành công và ngày càng phát triển nếu họ có được chiến lược quản trị tri
thức khách hàng phù hợp và thích ứng đối với các yếu tố thay đổi của môi trường kịp
thời, là nền tảng cho sự phát triển, năng động và nâng cao hiệu quả hoạt động cho
doanh nghiệp (Houshang, 2015).
Qua lược khảo tài liệu, có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về quản trị tri thức
khách hàng cả về mặt lý luận và thực nghiệm nói chung, cụ thể:
(1) Đối với các nghiên cứu lý luận: một số tác giả đề cập đến việc phân loại tri thức
khách hàng (Gebert và ctv, 2002; Bueren và ctv, 2005; Feng và Tian, 2005; Crie và
Andrea, 2006); hay một số nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng mô hình
QTTTKH thích hợp cho doanh nghiệp (Dous và ctv, 2005; Zanjani và ctv, 2008;
Buchnowska, 2011; Wu và ctv, 2013); hay liệt kê rào cản cũng như thách thức cho
doanh nghiệp khi thực hiện QTTTKH (Attafar và ctv, 2013; Khosravi và ctv, 2016).
(2) Đối với các nghiên cứu thực nghiệm: chủ yếu là nghiên cứu sự tác động của
QTTTKH đến quá trình đổi mới sáng tạo (Brockhoff, 2003; Desouza và ctv, 2005;
Shaw và ctv, 2011); đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (Rollins và ctv, 2005);
lòng trung thành của khách hàng (Tiwana, 2002; Nodehi và ctv, 2014); chất lượng
dịch vụ (Shu-Mei và ctv, 2014); hiệu quả hoạt động (Alice và ctv, 2008; Chich-Jen
Shieh, 2011; Farhad và ctv, 2016; Zand và ctv, 2018).
Như vậy, có không ít nghiên cứu trên thế giới đã và đang thực hiện chủ đề liên
quan đến quản trị tri thức khách hàng và sự ảnh hưởng hay tác động của công tác quản
trị tri thức khách hàng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu tác động trung gian của sự thích ứng tổ chức đến mối hệ giữa quản trị tri
thức khách hàng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp lại hạn chế không những
nước ngoài mà cả ở Việt Nam.
3
Về địa bàn nghiên cứu, luận án chọn Thành phố Cần Thơ để thực hiện, là trung tâm
kinh tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Theo thống kê trong nghiên cứu
của tác giả Hứa Thị Quỳnh Hoa (2020), tính đến tháng 6/2020, thành phố Cần Thơ có
8.697 doanh nghiệp đang hoạt động, trong khi đó cả nước có 780.056 doanh nghiệp đang
hoạt động, chiếm 15,5% khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Về mức tăng trưởng của số
lượng doanh nghiệp năm 2020 so với năm 2019, Cần Thơ hiện đang xếp hạng thứ 15 cả
nước với mức tăng trưởng 1,1%. Mặt khác, theo thống kê của Sách trắng Doanh nghiệp
Việt Nam về mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1.000 dân trong độ tuổi lao động
(cao hơn bình quân cả nước) thì Cần Thơ xếp hạng thứ 9 so với cả nước. Bên cạnh đó, với
hệ thống kết cấu hạ tầng đã và đang được xây mới, nâng cấp và mở rộng mang tính chất
liên kết vùng, quốc gia, tạo điều kiện cho các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
diễn ra thuận lợi hơn. Để tìm hiểu sơ bộ về thực trạng công tác quản trị tri thức khách
hàng ở các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Cần Thơ, luận án đã thực
hiện khảo sát nghiên cứu tình huống với ba doanh nghiệp điển hình (quy mô nhỏ): công ty
TNHH Đỗ Tín, công ty TNHH MNBS – Thế giới sơ sinh Mẹ và Bé, và công ty TNHH
Ngô Phong. Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp đã và đang thực hiện hầu hết các
nội dung trong công tác quản trị tri thức khách hàng, với ba khía cạnh tri thức (tri thức cho
khách hàng, tri thức về khách hàng và tri thức từ khách hàng) theo mô hình của tác giả
Zanjani và ctv (2008) (xem phụ lục 7). Tuy nhiên, cả ba doanh nghiệp đều không nhận
thức về công cụ QTTTKH nói chung, cũng như vai trò tác động của QTTTKH đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp hay sự thích ứng tổ chức. Với những lập luận kết hợp cả
cơ sở lý thuyết và thực tế về tầm quan trọng của tri thức khách hàng, sự thích ứng của tổ
chức nên đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị tri thức khách hàng, sự
thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở thành phố
Cần Thơ” là một chủ đề mang tính cấp thiết cao.
Kết quả nghiên cứu được kỳ vọng sẽ đóng góp nhiều về mặt học thuật cũng như
đóng góp nhiều về mặt thực tiễn. Về mặt lý luận, luận án sẽ tổng kết, hệ thống hóa các
nội dung liên quan đến QTTTKH, đặc biệt tập trung vào nghiên cứu sự ảnh hưởng của
QTTTKH đến hiệu quả hoạt động thông qua sự tác động trung gian của sự thích ứng.
Thêm vào đó, luận án sẽ phát triển thang đo đo lường QTTTKH cho các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Cần Thơ và sự thích ứng của tổ chức. Luận án sẽ trình bày tổng
quan các công trình nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước có liên quan đến
QTTTKH, từ đó từng bước hoàn thiện nguồn tài liệu tham khảo cho chủ đề QTTTKH
cho các doanh nghiệp ở Cần Thơ nói riêng và cho Việt nam nói chung. Đồng thời
thông qua các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, luận án tìm hiểu thực
trạng QTTTKH tại các doanh nghiệp, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản
trị về mối quan hệ giữa QTTTKH, sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động. Từ
đó, luận án đưa ra các hàm ý quản trị về mặt thực tiễn phù hợp trong bối cảnh của các
doanh nghiệp hiện nay.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Luận án được thực hiện nhằm làm rõ mối quan hệ, cụ thể hơn là sự tác động
của QTTTKH, sự thích ứng tổ chức đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Cần Thơ. Từ đó luận án đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp
các nhà quản lý trong việc nâng cao QTTTKH, nâng cao sự thích ứng, qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung nêu trên, luận án tập trung thực hiện các mục tiêu
cụ thể sau:
(1) Xây dựng thang đo cho ba nhân tố QTTTKH, sự thích ứng tổ chức và hiệu
4
quả hoạt động.
(2) Lượng hóa các tác động của QTTTKH, và sự thích ứng tổ chức đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp
(3) Lượng hóa tác động của từng yếu tố thành phần trong QTTTKH đến sự
thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
(4) Đo lường tác động của quy mô doanh nghiệp trong mối quan hệ của quản
trị tri thức khách hàng, sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
(5) Đề xuất một số hàm ý quản trị để giúp các nhà quản lý trong quá trình xây
dựng và triển khai các hoạt động liên quan đến QTTTKH nhằm nâng cao sự
thích ứng và hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Luận án được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
(1) Có hay không mối quan hệ trực tiếp giữa QTTTKH, sự thích ứng tổ chức và
hiệu quả hoạt động ở các doanh nghiệp đang hoạt động tại thành phố Cần
Thơ?
(2) Có hay không sự can thiệp của sự thích ứng tổ chức trong mối quan hệ giữa
QTTTKH và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp?
(3) Có hay không sự khác biệt giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau tại
thành phố Cần Thơ?
(4) Có hay không mối quan hệ giữa từng yếu tố thành phần trong QTTTKH (tri
thức cho khách hàng, tri thức về khách hàng và tri thức từ khách hàng) với
sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp?
(5) Các hàm ý quản trị, khuyến nghị nào cần thiết nhằm đẩy mạnh hoạt động
QTTTKH từ đó gia tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Cần Thơ?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Về không gian nghiên cứu
Luận án được thực hiện giới hạn trong phạm vi thành phố Cần Thơ. Đây là
vùng kinh tế trọng điểm của cả nước nói chung và của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu
Long nói riêng với nhiều tiềm năng phát triển về công nghiệp, nông nghiệp, thương
mại và dịch vụ… Sự tăng trưởng của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đóng
vai trò mũi nhọn trong việc thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế trong vùng.
1.4.2 Về thời gian nghiên cứu
- Đối với số liệu thứ cấp: nghiên cứu thu thập số lượng các doanh nghiệp thực
5
tế ở thành phố Cần Thơ trên niên giám thống kê năm 2018.
- Đối với số liệu sơ cấp: nghiên cứu thu thập ở các doanh nghiệp từ 2019.
1.4.3 Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là mối quan hệ giữa quản trị tri thức khách
hàng với hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên, vì
giới hạn về thời gian nên luận án chỉ tập trung nghiên cứu về sự tác động (cả trực tiếp
và gián tiếp) của quản trị tri thức khách hàng đến hiệu quả hoạt động thông qua sự
thích ứng của tổ chức.
Đối tượng phỏng vấn là các nhân viên có công việc tiếp xúc hoặc liên quan đến
khách hàng; là các nhà quản lý ở các bộ phận kinh doanh hoặc bộ phận quan hệ khách
hàng…; là các quản lý cấp cao ở các doanh nghiệp với loại hình hoạt động, quy mô và
ngành nghề kinh doanh đa dạng khác nhau trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
1.5 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra việc đẩy mạnh quản trị tri thức khách hàng sẽ giúp
doanh nghiệp đạt được hiệu quả hoạt động tốt hơn, cũng như việc nâng cao sự thích
ứng của tổ chức sẽ tác động rất tích cực đến hiệu quả kinh doanh, nâng cao giá trị cho
đơn vị, góp phần phát triển bền vững của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
gay gắt hiện nay. Tuy nhiên, việc thể hiện mối quan hệ của cả ba khái niệm trong một
nghiên cứu là rất hạn chế. Vì vậy, những đóng góp về mặt học thuật của nghiên cứu
này liên quan đến lý thuyết cũng như những phát hiện mới trong kết quả nghiên cứu
thực nghiệm, cụ thể được thể hiện ở các điểm sau:
Tri thức là một vấn đề đã và đang thu hút nhiều nhà nghiên cứu cả trong và ngoài
nước, đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức hiện nay. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong
nước về tri thức khách hàng lại rất hạn chế so với các nghiên cứu nước ngoài. Cho
nên, tổng quan tài liệu ở chương 1 và chương 2 đã hệ thống hóa những vấn đề về quản
trị tri thức khách hàng, sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động là một đóng
góp không nhỏ cho các nghiên cứu trong nước sau này.
Thứ hai, qua lược khảo tài liệu, mặc dù có nhiều nghiên cứu tiền nhiệm đã vận
dụng lý thuyết về nguồn lực, hay lý thuyết nguồn tri thức, cũng như lý thuyết về năng
lực động để thực hiện nhiều mục tiêu nghiên cứu đa dạng khác nhau. Tuy nhiên, rất ít
nghiên cứu kết hợp ba lý thuyết này nhằm tìm kiếm một mối quan hệ hữu ích cho các
doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế tri thức và đặc biệt là sự ra đời của nền
công nghệ 4.0. Cho nên, việc kết hợp ba lý thuyết này để tìm ra mối quan hệ, cụ thể là
mối quan hệ giữa quản trị tri thức khách hàng (dựa trên lý thuyết nguồn tri thức) với
sự thích ứng của tổ chức (dựa trên lý thuyết năng lực động) và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp (dựa trên lý thuyết nguồn lực) trong nghiên cứu này đã phần nào lấp đầy
khoảng trống trong nghiên cứu và cũng là một sự đóng góp mới về học thuật.
6
Bên cạnh đó, trong chương 3, luận án đã xây dựng được thang đo các khái niệm
nghiên cứu (QTTTKH, sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động) trong trường hợp
các doanh nghiệp ở nước đang phát triển như Việt Nam nói chung, thành phố Cần Thơ
nói riêng. Ngoài việc kế thừa các thang đo đã được xây dựng bởi các tác giả tiền
nhiệm (Garcia-Murillo và Annabi (2002), Gibbert và ctv (2002); Gebert và ctv (2003);
Nastaran (2014); Zanjani và ctv (2008); Pavlou & El (2010); Park (2011); Wageeh
(2016), Lee và Choi (2003), Maltz và ctv, (2003), Tippins và Sohi (2003), Im và
Workman (2004), Shang và Marlow (2005), Bolat và Yilmaz (2009), Keh và ctv
(2007)), luận án kết hợp với các khía cạnh được đề xuất trong mô hình lý thuyết quản
trị tri thức khách hàng của tác giả Zanjani (2008) để hoàn thiện bộ thang đo cho nghiên
cứu của mình. Kết quả tham khảo từ ý kiến chuyên gia và phân tích sơ bộ, luận án đã
phát triển bộ thang đo chính thức (phụ lục 1.3) và từ kết quả kiểm định thực nghiệm đã
khẳng định bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu của luận án là phù hợp nhất với bối
cảnh các doanh nghiệp đang hoạt động ở thành phố Cần Thơ với điển hình là doanh
nghiệp nhỏ chiếm đa số.
Việc xây dựng các lập luận giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ của các khái
niệm (quản trị tri thức khách hàng, sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp) đã được chứng minh thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm được
thể hiện ở chương 4. Cụ thể, sự thích ứng tổ chức tác động gián tiếp đến sự tác động
của quản trị tri thức khách hàng lên hiệu quả hoạt động đối với các doanh nghiệp đang
hoạt động ở Cần Thơ. Tuy nhiên, điểm mới của luận án so với các nghiên cứu tiền
nhiệm trước đây là kiểm định mức ý nghĩa của tác động trung gian bằng phương pháp
kiểm định Bootstrap (2 đuôi) thay vì kiểm định Sobel. Kết quả kiểm định cho thấy
biến trung gian là sự thích ứng của tổ chức có tác động gián tiếp bán phần đến sự tác
động của quản trị tri thức khách hàng lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và có ý
nghĩa thống kê. Ngoài ra, trong chương 4, luận án còn xem xét sự điều tiết của quy mô
doanh nghiệp đối với mối quan hệ của các khái niệm nghiên cứu. Quy mô doanh
nghiệp thường được xem là một biến kiểm soát trong các nghiên cứu liên quan đến
hiệu quả hoạt động (Kimberly và ctv, 1981) và các doanh nghiệp có quy mô khác nhau
sẽ có hành vi cạnh tranh khác nhau (Chen và Hambrich, 1995). Kết quả phân tích đa
nhóm đã chứng minh được quy mô doanh nghiệp điều tiết mô hình nghiên cứu của
luận án. Cụ thể, có sự khác biệt về tương quan hai nhóm DN nhỏ và DN vừa + lớn
thông qua việc kiểm định giữa mô hình khả biến và mô hình bất biến từng phần và hầu
hết mức tác động của DN vừa + lớn mạnh hơn so với các DN nhỏ.
7
Bên cạnh đó, nội dung nghiên cứu của luận án cũng đã góp phần bổ sung lý
thuyết còn hạn chế trong công tác quản trị nói chung và quản trị tri thức khách hàng
nói riêng tại Việt Nam. Là tài liệu tham khảo hữu ích và gợi mở hướng đề xuất cho các
nghiên cứu tương lai kế thừa và phát triển và có giá trị cho việc phục vụ một số môn
học có những phần nội dung có thể áp dụng liên quan đến đề tài.
1.6 KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Kết cấu của luận án gồm 5 chương như sau:
Chương 1 – Giới thiệu: Chương này sẽ trình bày tổng quan nghiên cứu, bao
gồm tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn cũng như kết cấu các
chương của luận án.
Chương 2 – Tổng quan tài liệu: Chương này trình bày tổng quan tài liệu
nghiên cứu về QTTTKH, sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động. Chương này
tác giả tổng kết định nghĩa các khái niệm QTTTKH, sự thích ứng của tổ chức và hiệu
quả hoạt động. Tác giả tiếp tục tổng kết, phân tích, bình luận các công trình nghiên
cứu về tác động của QTTTKH đến sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động,
đồng thời tác động của sự thích ứng của tổ chức đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Kết quả tổng kết lý thuyết là cơ sở cho các lập luận, phân tích sau này, đồng
thời tìm ra khoảng trống lý thuyết. Nôi dung lớn thứ hai trong chương này tác giả sẽ đề
cập đến các giả thuyết được xây dựng thông qua tổng quan tài liệu, và cuối cùng là mô
hình nghiên cứu được đề xuất.
Chương 3 – Thiết kế nghiên cứu: Chương này trình bày phương pháp nghiên
cứu, xây dựng các giả thuyết, mô hình nghiên cứu và xây dựng bộ biến cho các khái
niệm nghiên cứu. Đồng thời, nghiên cứu sơ bộ để đánh giá thang đo cũng được thực
hiện trong chương này.
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Chương này trình bày thực
trạng hoạt động của QTTTKH ở một số doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn thành phố
Cần Thơ. Sau đó, chương 4 tiếp tục trình bày một số đặc điểm thống kê cơ bản về đối
tượng nghiên cứu. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu và phân
tích nhân tố khám phá EFA gồm thành 3 khía cạnh để đo lường các khái niệm
QTTTKH. Phân tích nhân tố khẳng định CFA đã được sử dụng để đánh giá bộ thang
đo đạt yêu cầu về mặt thống kê. Thêm vào đó, chương 4 còn trình bày kết quả tác động
trực tiếp, gián tiếp của biến QTTTKH và HQHĐ của các doanh nghiệp và thảo luận
các mối quan hệ tìm được.
8
Chương 5 – Kết luận và hàm ý quản trị: Chương này trình bày tóm tắt kết
quả nghiên cứu và các các cơ sở để đề xuất hàm ý quản trị dựa trên kết quả nghiên
cứu. Bên cạnh đó, chương này cũng nêu những đóng góp của luận án về mặt lý thuyết
và quản trị. Đồng thời, cuối chương sẽ trình bày một số hạn chế nhất định của luận án
và đề xuất định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Tóm tắt chương 1
9
Chương 1 trình bày về sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp và ý
nghĩa của nghiên cứu. Đây là nền tảng quan trọng cho việc xác định lý thuyết nền về
quản trị tri thức khách hàng, sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
10
CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Ở chương 1 đã giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu, và kết cấu của đề tài nghiên cứu. Chương 2 sẽ cung cấp
tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm lẫn lý luận liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu, là một trong những cơ sở cho việc xây dựng các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
dự kiến. Đồng thời, cơ sở lý thuyết về quản trị tri thức khách hàng, về sự thích ứng tổ
chức và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng được thể hiện ở chương này.
2.1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.1. Các nghiên cứu lý luận về quản trị tri thức khách hàng
Lý luận về QTTTKH được nhiều tác giả nghiên cứu một cách đa dạng. Một số
tác giả đề cập đến việc phân loại tri thức khách hàng (Gebert và ctv, 2002; Bueren và
ctv, 2005; Feng và Tian, 2005; Crie và Andrea, 2006). Việc phân loại tri thức khách
hàng còn được Sadidi (2011) thực hiện dựa vào nghiên cứu định lượng, bao gồm: nội
dung, năng lực, hợp tác và biên soạn. Một số nghiên cứu lý luận khác đề cập đến việc
xây dựng mô hình QTTTKH thích hợp cho doanh nghiệp. Dous và ctv (2005) đã đưa
ra mô hình bằng sự tích hợp giữa hai mô hình QTTT và QTQHKH. Ông thiết lập một
mô hình nhằm mô tả lại quy trình hoạt động của doanh nghiệp dựa trên các quan điểm
của QTTT và QTQHKH. Ở khía cạnh khác, mô hình của Zanjani và ctv (2008) đề xuất
bao gồm tất cả những chi tiết khác nhau của QTTTKH. Nhược điểm của mô hình này
là không thể hiện tính chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Để khắc phục nhược điểm
của 2 mô hình trên, Buchnowska (2011) đề xuất tích hợp một mô hình QTTTKH dựa
theo định hướng quy trình và tích hợp với các chiến lược của doanh nghiệp. Đến năm
2013, tác giả Wu và ctv (2013) đưa ra khung khái niệm không chỉ kết hợp giữa QTTT
và QTQHKH, mà còn cải tiến mô hình kinh doanh theo hướng đổi mới sáng tạo. Cùng
thời điểm đó, nhóm ctv của tác giả Liberona (2013) cũng thảo luận về xu hướng hoạt
động doanh nghiệp liên quan đến sự kết hợp của phương tiện truyền thông xã hội với
QTTTKH. Nhóm tác giả lập luận rằng, trong thập niên mới này, với sự gia tăng mạnh
mẽ của các phương tiện truyền thông xã hội, doanh nghiệp nên nghĩ đến việc kết hợp
với công tác QTTTKH và sử dụng một lượng đáng kể tri thức bên ngoài cho việc sản
xuất, điều này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và dễ dàng thực hiện chiến lược
kinh doanh thông qua môi trường truyền thông xã hội.
11
Ngoài ra, một số tác giả khác đã liệt kê rào cản cũng như thách thức cho doanh
nghiệp khi thực hiện QTTTKH. Attafar và ctv (2013) đã nêu lên một số khó khăn như:
thiếu sự hỗ trợ của ngân sách; thiếu sự cam kết của nhà quản trị cấp cao; giao tiếp
kém; thiếu các kỹ năng cần thiết quản trị khách hàng; quy trình hoạt động kinh doanh
không hiệu quả; thiếu thông tin về người sử dụng cuối cùng ở quầy dịch vụ khách
hàng; thiếu sự chuẩn hóa; mâu thuẫn nội bộ; thiếu văn hóa sẵn sàng. Mặt khác, tác giả
Khosravi và ctv (2016) đã thực hiện nghiên cứu nhằm tìm ra các thách thức của
QTTTKH, cụ thể: thách thức về tổ chức, về con người và về kỹ thuật (theo lý thuyết
của Orlikowski). Nghiên cứu cũng tìm ra được thách thức nhất trong 3 loại thách thức
vừa nêu là thách thức về tổ chức ảnh hưởng đến việc vận dụng QTTTKH. Tiếp đó,
nghiên cứu tìm hiểu các thách thức mà từng giai đoạn của QTTTKH có thể gặp phải,
cụ thể: giai đoạn thu thập tri thức thì thách thức về con người quan trọng hơn; đối với
giai đoạn lưu trữ tri thức thì thách thức về mặt kỹ thuật cần được quan tâm hơn; cuối
cùng giai đoạn phổ biến và sử dụng tri thức, thách thức về con người và tổ chức cần
được chú ý.
Về mặt số lượng, các nghiên cứu lý luận không bằng các nghiên cứu thực nghiệm
liên quan đến chủ đề QTTTKH. Tuy nhiên, các nghiên cứu lý luận được xem là tiền đề
và được nhiều tác giả khai thác để nghiên cứu thực nghiệm phát triển
2.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về quản trị tri thức khách hàng
12
Nghiên cứu về QTTTKH là hướng nghiên cứu thu hút nhiều học giả khai thác ở
nhiều khía cạnh. Nhiều tác giả đã nghiên cứu tầm quan trọng của vai trò khách hàng
trong quá trình đổi mới sáng tạo (Brockhoff, 2003; Desouza và ctv, 2005; Shaw và ctv,
2011). Đặc biệt, Desouza (2008) nhận định rằng trong môi trường cạnh tranh ngày
nay, các doanh nghiệp cần phải chú trọng nhiều hơn vai trò của khách hàng liên quan
đến quá trình đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Brockhoff (2003) tranh luận rằng
hiểu được nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, điều này có
nghĩa là doanh nghiệp tìm kiếm sự tham gia của khách hàng để gia tăng sự thành công
cho sự phát triển của sản phẩm/dịch vụ của mình. Tuy nhiên, nghiên cứu về vai trò của
khách hàng đối với đổi mới sáng tạo lại rời rạc; cho nên Pilar và ctv (2015) đã tìm hiểu
vấn đề này trong nghiên cứu thực nghiệm của mình. Kết quả của nghiên cứu này xác
định hai yếu tố QTTTKH và sự hợp tác với khách hàng là tiền đề cho khả năng đổi
mới sáng tạo và kết quả tiếp thị của doanh nghiệp. Chi tiết hơn, tác giả xác định được
mức độ ảnh hưởng của QTTTKH thì nhiều hơn so với mức độ ảnh hưởng của sự hợp
tác với khách hàng. Nghiên cứu này là cơ sở để khuyến khích các nhà quản lý đổi mới
sáng tạo trong doanh nghiệp và giải thích cho các nhà quản lý rõ về việc có thể cải
thiện kết quả tiếp thị như thế nào thông qua công cụ QTTTKH. Bên cạnh đó, nhóm tác
giả Tehrani và ctv (2015) đã thực hiện nghiên cứu về đề tài “mối quan hệ giữa
QTTTKH, QTQHKH và sự đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp cùng lòng trung thành
của khách hàng (tình huống: người tiêu dùng và nhà sản xuất của công nghiệp thực
phẩm)”. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tương quan đáng kể giữa lòng
trung thành khách hàng với quản trị quan hệ khách hàng và QTTTKH cũng như sự đổi
mới của doanh nghiệp. Theo đó, nhóm tác giả đề xuất các doanh nghiệp bán lẻ ngành
thực phẩm phải kết hợp dựa trên nền tảng tri thức với các công cụ liên quan đến tiếp
thị như quản trị quan hệ khách hàng, và QTTTKH để thực hiện các chiến lược liên
quan đến lòng trung thành của khách hàng.
Ngoài ra, nghiên cứu thực nghiệm về QTTTKH còn liên quan đến tác động của
QTTTKH đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhóm tác giả Rollins và Halinen
(2005) nhận định rằng nguồn tri thức bên ngoài doanh nghiệp có thể được sử dụng để
nâng cao lợi thế cạnh tranh hay tạo ra năng lực mới cho doanh nghiệp. Mặt khác, cùng
quan tâm đến QTTTKH, tác giả Tiwana (2002) đã lập luận rằng sự hình thành của
chuỗi giá trị khách hàng sẽ bị ảnh hưởng bởi tất cả các quá trình, cho nên mục tiêu của
quá trình lập kế hoạch là để tăng cường giá trị cho khách hàng, để thỏa mãn sự mong
đợi của khách hàng và nâng cao lòng trung thành của họ. Cho nên, tác giả đã tìm hiểu
cách thức QTTTKH hoạt động để giúp doanh nghiệp thu thập tri thức khách hàng và
ảnh hưởng của nó đến hiệu quả tri thức của khách hàng. Shu-Mei và ctv (2014) đã
nghiên cứu về mối quan hệ giữa tri thức khách hàng với chất lượng dịch vụ. Tác giả
giải thích chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng khách hàng và có mối quan hệ
mật thiết với chi phí, hiệu quả tài chính cũng như duy trì khách hàng. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng tri thức khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng dịch vụ và
tri thức khách hàng là biến trung gian trong mối quan hệ này. Nghĩa là, tri thức khách
hàng tác động đến công tác quản trị quan hệ khách hàng, trong khi đó, quản trị quan hệ
khách hàng lại làm tăng chất lượng dịch vụ và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ thực hiện dựa trên nhận thức của công ty,
không dựa trên nhận thức của khách hàng về công ty. Trong nghiên cứu của Nodehi và
ctv (2014) về tác động của QTTTKH đến lòng trung thành của khách hàng được thực
hiện thông qua việc phỏng vấn 430 khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ thể thao ở
Tehran. Kết quả cho thấy QTTTKH tìm kiếm thông tin trực tiếp từ khách hàng và duy
trì khách hàng để giúp doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh cho mình. Kết luận của
nghiên cứu này phù hợp với các kết luận được thực hiện ở các nghiên cứu của Narges
và ctv (2015); Gebert và ctv (2002).
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu thực nghiệm về sự tác động của QTTTKH đến
hiệu quả của dịch vụ xử lý lỗi (service recovery performance). Tác giả Nehal và ctv
(2013) đã thực hiện nghiên cứu về tác động của quá trình QTTTKH lên hiệu quả dịch
vụ xử lý lỗi ở ngành đường sắt quốc gia Ai Cập. Nghiên cứu được thực hiện nhằm
đánh giá dịch vụ xử lý lỗi không chỉ từ quan điểm của khách hàng, mà còn từ quan
điểm của nhân viên tổ chức vì nó được khuyến khích sử dụng một phép đo tích hợp để
đánh giá hiệu quả bắt nguồn từ các quan điểm khác nhau (Ebeid, 2010). Mặt khác, kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa quy trình
QTTTKH với hiệu quả dịch vụ xử lý lỗi. Điều này nghĩa là, khi một doanh nghiệp
thành công trong việc quản trị hiệu quả tri thức khách hàng của mình thì sẽ giúp doanh
nghiệp đó đạt được hiệu quả cao trong việc việc xử lý lỗi. Kết quả này phù hợp với
nhận định của tác giả Mjahed (2008) và Guo cùng ctv (2007)
13
Một khía cạnh khác của nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến QTTTKH được
nhiều tác giả quan tâm là sự tác động hay mối quan hệ giữa QTTTKH với hiệu quả
Sự học hỏi của
tổ chức
Hiệu quả hoạt
động kinh doanh
hoạt động của doanh nghiệp theo hướng trực tiếp và gián tiếp với sự tác động của biến
trung gian. Cụ thể, tác giả Chich-Jen Shieh (2011) đã tìm hiểu mối quan hệ giữa
QTTTKH với sự học hỏi tổ chức và hiệu quả hoạt động tại 150 doanh nghiệp dịch vụ
ở Đài Loan và Trung Quốc. Kết quả của nghiên cứu về bốn mối quan hệ trong mô hình
nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa QTTTKH và hiệu quả hoạt động của tổ
chức; giữa QTTTKH và sự học hỏi của tổ chức; giữa hiệu quả hoạt động và sự học hỏi
của tổ chức; và đặc biệt sự ảnh hưởng của sự học hỏi tổ chức đến QTTTKH. Hay trong
nghiên cứu của tác giả Pilar và ctv (2015) đã kết luận rằng QTTTKH có tác động tích
cực đến kết quả marketing của 210 doanh nghiệp ở Valencia (Tây Ban Nha). Tác giả
nhận định rằng QTTTKH là một chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao
kết quả marketing của mình và kết quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu
của tác giả Huang và Shih, 2009. Mặt khác, thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả
nhận định rằng QTTTKH có tác động lên kết quả marketing mạnh hơn so với tác động
của định hướng đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Cũng cùng mối quan tâm đến đề
tài QTTTKH và hiệu quả hoạt động, nhóm tác giả Farhad và ctv (2016) đã thực hiện
khảo sát 875 nhà quản lý và nhân viên đang làm việc tại các ngân hàng tư nhân ở Iran
để nghiên cứu về sự tác động đến kết quả bán hàng thông qua công tác QTTTKH. Kết
quả đã cho thấy tất cả các khía cạnh của QTTTKH (tri thức cho khách hàng, tri thức về
khách hàng và tri thức từ khách hàng) đều tác động tích cực đến kết quả bán hàng tại
các ngân hàng này.
.
Sự đổi mới sáng
tạo
Lòng trung
thành của KH
Quản trị quan hệ
khách hàng
Lợi thế cạnh
tranh
QTTTKH
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2019.
14
Hình 2.1 Tóm tắt các hướng nghiên cứu tác động của QTTTKH
Bảng 2.1 cho thấy các tác giả nghiên cứu QTTTKH trong các lĩnh vực như sản
xuất, công nghệ thông tin, dịch vụ tài chính, bán lẻ… và sử dụng các phương pháp như
nghiên cứu tình huống, nghiên cứu hành động, điều tra là chủ yếu. Nhiều học giả tập
trung nghiên cứu ở lĩnh vực sản xuất, công nghệ thông tin và ngành công nghiệp bán
lẻ; trong khi đó ngành thực phẩm, nhà hàng khách sạn, y tế và dược phẩm ít được khai
thác. Các bài viết còn lại không đề cập đến bất cứ lĩnh vực nghiên cứu nào, nên được
tác giả phân loại là lĩnh vực khác.
Bảng 2.1 Các lĩnh vực thực hiện nghiên cứu và phương pháp về QTTTKH
Lĩnh vực và phương pháp nghiên cứu Tác giả
Lĩnh vực: Sản xuất
Phương pháp: nghiên cứu tình huống,
điều tra
Gebert và ctv, 2003; Dous và ctv,
2005; Lin và ctv, 2006; Salojärvi và
ctv, 2010; Sanayei và Sadidi, 2011;
Wilde, 2011; Steel và ctv, 2013;
Attafar và ctv, 2013; Salojärvi và ctv,
2013; Durgam và Sinha, 2014;
Khodakarami và Chan, 2014; Cui và
Wu, 2016; Tseng & Fang, 2015;
Kytösalmi, 2015; Salojärvi và Sainio,
2015; Arazpoor và Meymand, 2016
Lĩnh vực: Công nghệ thông tin
Phương pháp: Nghiên cứu hành động (7
năm); Điều tra; nghiên cứu định tính,
định lượng (phân tích dữ liệu website),
tình huống Gebert và ctv, 2003; Dous và ctv,
2005; Shek và Sla, 2008; Nejatian và
ctv, 2011; Aho và Uden, 2013;
Vaezitehrani, 2013; Liu và ctv, 2013,
Khosravi và ctv, 2017, Zand và ctv,
2018.
Lĩnh vực: Ngành bán lẻ
Gebert và ctv, 2003; Dous và ctv,
2005; Lee và ctv, 2006; Lopez-Nicolas
và MolinaCastillo, 2008; Mukherji,
2012; Chua và Banerjee, 2013;
Menguc, và ctv, 2013 Phương pháp: Nghiên cứu hành động (6
năm); nghiên cứu lý luận; nghiên cứu
kết hợp (nghiên cứu định tính, tình
huống và mạng lưới)
Lĩnh vực: Ngân hàng/ dịch vụ tài chính
Phương pháp: Nghiên cứu hành động (7
năm) Campbell, 2003; Gebert và ctv, 2003;
Dous và ctv, 2005; Mehrdad và ctv,
2011; Peltier và ctv, 2013; Al-Busaidi,
2013; Tseng, 2016; Al-Hyari, 2016
Lĩnh vực: Viễn thông
Phương pháp: Nghiên cứu tình huống Gebert và ctv, 2003; Dous và ctv,
2005; Wu và ctv, 2013; Durgam và
Sinha, 2014
Lĩnh vực: Tổ chức giáo dục
Peng, Lawrence và Koo, 2009;
Sulaiman và ctv, 2011 Khodakarami
và Chan, 2014; Souza và ctv, 2018. Phương pháp: Tình huống; điều tra, định
lượng
15
Lĩnh vực: Bảo hiểm Gebert và ctv, 2003; Dous và ctv,
Lĩnh vực và phương pháp nghiên cứu Tác giả
2005; Choi và Ryu, 2013.
Phương pháp: Điều tra, tình huống,
nghiên cứu hành động
Lĩnh vực: Kinh doanh dịch vụ
Shieh, 2011; Bagheri, Kusters, và
Trienekens, 2015a; Bagheri và ctv,
2015b Phương pháp: Điều tra, nghiên cứu lý
luận
Lĩnh vực: Vận chuyển
Gebert và ctv, 2003; Dous và ctv,
2005; Sindakis, Depeige, và Anoyrkati,
2015.
Phương pháp: Nghiên cứu lý luận, điều
tra, nghiên cứu tình huống, nghiên cứu
hành động
Lĩnh vực: Dược phẩm Gebert và ctv, 2003; Dous và ctv,
2005; Ferreras-Méndez, và ctv, 2015
Phương pháp: Điều tra, nghiên cứu tình
huống, nghiên cứu hành động
Lĩnh vực:Tổ chức y tế
Khodakarami và Chan, 2014; Zhao và
ctv, 2015;
Phương pháp: Nghiên cứu tình huống,
điều tra
Lĩnh vực: Nhà hàng khách sạn Garrido-Moreno và PadillaMeléndez,
2011; Garrido-Moreno và ctv, 2014a; Phương pháp: Điều tra
Lĩnh vực: Công nghiệp thực phẩm Durgam và Sinha, 2014; Bruce và ctv,
2015;
Phương pháp: Điều tra, nghiên cứu tình
huống
Lĩnh vực: Truyền thông xã hội
Phương pháp: Điều tra, nghiên cứu định
lượng
Najaf Lu và ctv, 2013; Jiebing và ctv,
2013; Sigala và Chalkiti, 2014; Henry
Boateng, 2014; Chua và Banerjee,
2014; Zhang, 2015; Bharati và ctv,
2015; Kwahk và Park, 2016; Sanaz và
ctv, 2017;
Lĩnh vực: Thương mại điện tử
Phương pháp: Điều tra; nghiên cứu định
lượng
Garcia-Murillo và ctv, 2002; Annabi
và ctv, 2002; Rowley 2002; Rollins và
Halinen, 2005; Akhavan và ctv, 2007;
Lopez và ctv, 2008; Zanjani và ctv,
2008; Ogunde và ctv, 2010; Hashemi
và ctv, 2011; Buchnowska, 2011; Zhao
và ctv, 2012; Jebing và ctv, 2013.
Lĩnh vực: khác
Phương pháp: Điều tra; nghiên cứu lý
luận; nghiên cứu mô hình lý thuyết, tình
huống
16
Gibbert và ctv, 2002; Stefanou và ctv,
2003; Plessis và Boon, 2004; Rollins
và Halinen, 2005; Smith và McKeen,
2005; Ma và Qi, 2009; Al-Shammari
và Global, 2009; Tseng, 2009;
2010;
Zhongke Lixin, và
Lĩnh vực và phương pháp nghiên cứu
Tác giả
Garrido‐Moreno và ctv, 2010; Triki và
Zouaoui, 2011; Buchnowska, 2011;
Zhang, 2011; Zogaj và Bretschneider,
2012; Li, và ctv, 2012; Talet, 2012;
Shannak và ctv., 2012; Liberona, và
ctv, 2013; Faed, 2013; Hadi và ctv,
2013; Kruse, 2013a; Kruse, 2013b;
Skotis và ctv, 2013; Azhar, 2014;
Racela, 2014; Lorenzo‐Romero và ctv,
2014; Fidel, Cervera và Schlesinger,
2015; Fidel, Schlesinger, và Cervera,
2015; Xuelian, và ctv 2015; Muriel và
ctv, 2019.
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2019.
Tóm lại, vai trò quan trọng của tri thức khách hàng có tác động tích cực đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp đã được khẳng định ở các nghiên cứu lý luận và
nghiên cứu thực nghiệm. Tuy nhiên, kết quả tổng quan tài liệu nghiên cứu cho thấy
chiều hướng và mức độ tác động của công tác QTTTKH đến hiệu quả hoạt động của tổ
chức vẫn chưa tuân theo một quy luật chung. Điều này, cho thấy mối quan hệ giữa hai
yếu tố này có thể được chi phối, điều chỉnh bởi những yếu tố khác. Kết hợp giữa bằng
chứng thực nghiệm và nền tảng lý thuyết được lược khảo, tác giả cho rằng nghiên cứu
mối quan hệ giữa QTTTKH và hiệu quả hoạt động của tổ chức cần mở rộng sự xem
xét đến vai trò của các yếu tố trung gian, điều tiết và kiểm soát để có thể đánh giá đúng
hơn về bản chất của mối quan hệ này. Mặc dù việc áp dụng các công cụ của QTTTKH
trong các quy trình liên quan đến khách hàng có thể làm gia tăng hiệu suất cho quy
trình, Tuy nhiên, để đo lường hiệu suất liên quan đến quy trình tri thức đó, hệ thống đo
lường hiệu suất (KPI) vẫn chưa được sử dụng. Do đó, định nghĩa về các chỉ số KPI
cũng như thiết lập cách đo lường đối với các quy trình khác nhau được đề cập trong
các quy trình QTTTKH là mục tiêu nghiên cứu tương lai nên được thực hiện.
2.1.3. Xác định khoảng trống trong nghiên cứu
17
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc tập trung vào khách
hàng là một trong những chiến lược quan trọng, giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế
cạnh tranh cho mình. Quản trị tri thức khách hàng là một trong những chìa khóa quan
trọng mà các doanh nghiệp nên thực hiện để đạt được những điều kiện tiên quyết cho
sự thành công trong hoạt động kinh doanh. Luận án đã tổng hợp các nghiên cứu trước
đây để đưa ra một cái nhìn tổng quát về QTTTKH, cả về lý luận và thực nghiệm. Các
nghiên cứu về QTTTKH đã kế thừa về mặt lý luận sang phát triển các mô hình, xây
dựng các thang đo cho các nghiên cứu thực nghiệm phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội. Qua phân tích tổng hợp các nghiên cứu về QTTTKH đã cho thấy một số khoảng
trống trong chủ đề này, cụ thể:
(1) Về mô hình nghiên cứu: có rất nhiều nghiên cứu định tính lẫn định lượng được tiến
hành ở nhiều khía cạnh khác nhau của QTTTKH. Tuy nhiên, qua lược khảo tài
liệu, luận án xác định một số khe hỏng liên quan đến mô hình QTTTKH như sau:
+ Mô hình QTTTKH được xây dựng dựa trên sự tích hợp của quản trị tri thức và
quản trị hệ khách hàng được các tác giả đề xuất với các doanh nghiệp có quy trình
cũng như có phần mềm sử dụng cho công tác QTQHKH. Điều đó có nghĩa là mô
hình tích hợp sẽ thích hợp cho các doanh nghiệp lớn hay các doanh nghiệp đang
hoạt động ở các nước có nền kinh tế phát triển khi họ có chiến lược và quy trình cụ
thể cho công tác quản trị tri thức cũng như quản trị quan hệ khách hàng.
+ Mô hình “sea star” của Zanjani (2009), hay mô hình “butterfly” của Sakhaee
(2012) đề xuất giành cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
điện tử. Điều này sẽ khó thực hiện cho các doanh nghiệp ở Thành phố Cần Thơ
nói riêng và Việt nam nói chung khi vấn đề thương mại điện tử còn khá mới mẻ.
+ Số lượng nghiên cứu tìm hiểu sự tác động của từng khía cạnh tri thức khách
hàng (tri thức cho khách hàng, tri thức về khách hàng, tri thức từ khách hàng)
trong mô hình “truyền thống” của Zajani (2008) đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp/ tổ chức lại rất hạn chế. Nếu có, các nghiên cứu này tập trung kháo sát
QTTTKH ở các doanh nghiệp thuộc loai hình dịch vụ: ngân hàng, dịch vụ xe lửa,
thể thao…(Nastaran, 2014; Farhad và ctv, 2016; Zaidi, 2017). Chính vì thế, việc
nghiên cứu mô hình lý thuyết của Zajani (2008) (hình 2.3) cho các loại hình doanh
nghiệp hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau là cần thiết.
18
(2) Về địa bàn nghiên cứu: đa số các nghiên cứu về QTTTKH trong thời gian qua (từ
năm 2000 – 2020) đều tập trung vào các nước phát triển. Vì thế, việc chuyển
hướng sang các kinh tế mới nổi hay các nước đang phát triển như Việt Nam là rất
cần thiết. Đặc biệt, thành phố Cần Thơ là một trong những thành phố trực thuộc
ương, với số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số. Hạn chế của các doanh
nghiệp này là nguồn lực (vốn, nhân lực và vật lực…), khi so sánh với các doanh
nghiệp có quy mô lớn. Cho nên, việc sử dụng khái niệm QTTTKH theo sự tích hợp
giữa QTQHKH cùng với QTTT là rất khó thực hiện. Hay việc áp dụng mô hình
“sea star” của Zanjani (2009), cũng như mô hình “butterfly” của Sakhaee (2012) đề
xuất giành cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Điều này sẽ khó thực hiện cho các doanh nghiệp ở Thành phố Cần Thơ nói riêng và
Việt nam nói chung khi vấn đề thương mại điện tử còn khá mới mẻ. Chính vì thế,
việc nghiên cứu mô hình QTTTKH theo mô hình lý thuyết của Zajani (2008) là
phù hợp. Bởi vì, tác giả Zajani (2008) cho rằng QTTTTKH là việc sử dụng ba khía
cạnh tri thức khách hàng: tri thức cho khách hàng, tri thức về khách hàng và tri
thức từ khách hàng, là những hoạt động mà hầu hết các doanh nghiệp đều thực
hiện.
(3) Về nhân tố nghiên cứu: dựa trên sự tổng kết tài liệu về tác động của QTTTKH đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ít có nghiên cứu nào tìm hiểu vai trò trung
gian của sự thích ứng của tổ chức tác động đến mối quan hệ này. Đặc biệt là trong
bối cảnh công nghệ 4.0 đang lan tỏa như hiện nay đã ảnh hưởng không ít đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và Việt nam nói
riêng. Bên cạnh đó, số lượng nghiên cứu về mối quan hệ của từng khía cạnh liên
quan đến loại tri thức khách hàng (tri thức cho khách hàng, tri thức về khách hàng
và tri thức từ khách hàng) trong công tác QTTTKH cùng với sự thích ứng tổ chức
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cả trong và ngoài nước là chưa được thực
hiện.
2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TRI THỨC KHÁCH HÀNG
2.2.1. Khái niệm về tri thức
2.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm về tri thức đang phát triển ngày một tích cực. Theo Nonaka (1994),
“thông tin là một luồng thông điệp, trong khi kiến thức được tạo ra và được tổ chức
bởi luồng thông tin gắn liền với cam kết và niềm tin của nhà quản trị”. Trong bối cảnh
này, tri thức khách hàng là thông tin được tổ chức và phân tích để nó trở nên dễ hiểu
và có thể áp dụng trong việc giải quyết vấn đề cũng như ra quyết định trong mối quan
hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp. Thông tin có thể chuyển thành tri thức thông qua
bốn tiến trình: so sánh, kết quả, kết nối, và trò chuyện (Davenport, 1998). Công nghệ
thông tin có thể tạo điều kiện cho việc tích lũy dữ liệu khách hàng và chuyển đổi nó
thành thông tin khách hàng, nhưng nó không thể chuyển đổi thông tin thành tri thức, vì
tri thức luôn liên quan đến một người hoặc một nhóm người (Rollins và Halinen,
2005). Nhà bác học nổi tiếng Karan Sing đã từng nói rằng “chúng ta đang ngập chìm
trong biển thông tin nhưng lại đang khát tri thức”. Câu nói này làm nổi bật sự khác biệt
về lượng lẫn về chất giữa hai khái niệm thông tin và tri thức. Như vậy, nếu tri thức có
vai trò chiến lược thì tổ chức đó có thể sử dụng nó trong các hoạt động của mình để
góp phần tạo ra giá trị cũng như cung cấp cho tổ chức công cụ để đạt được các cơ hội
hiện có trên thị trường cạnh tranh. Mặc dù có sự khác biệt về khái niệm giữa dữ liệu,
thông tin và tri thức, nhưng trong bài nghiên cứu này, thuật ngữ tri thức khách hàng có
nghĩa là việc chuyển đổi dữ liệu, thông tin để có được tri thức. Do đó, QTTTKH là bao
gồm cả quản trị dữ liệu và thông tin của khách hàng.
19
Như vậy, tri thức là một khái niệm đa chiều với ý nghĩa đa tầng được các nhà
triết học và nhiều học giả đã và đang tranh luận qua nhiều thời đại (Nonaka, 1994;
Radding, 1998). Nhiều học giả đã đưa ra khái niệm về tri thức khác nhau cụ thể được
trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2 Tổng hợp các khái niệm về tri thức
Khái niệm tri thức Tác giả
Leonard Barton (1995)
Là thông tin có liên quan, có thể hành động và ít nhất dựa
trên phần nào việc trải nghiệm
Là niềm tin thật sự và Takeuchi
Nonaka
(1995)
Là tập hợp những trải nghiệm cụ thể Stein và Zwass (1995)
Là sự thật, các khái niệm, sự đánh giá và quy trinh Wiig (1995)
và APQC
Là thông tin có giá trị và những trải nghiệm của doanh
nghiệp Anderson
(1996)
Là thông tin hành động Demarest (1997)
Là thông tin tồn tại trong suy nghĩ của con người Delphi (1998)
Ernst và Young (1998)
Là suy nghĩ, năng lực và thông tin được thu thập và vận
dụng vì mục đích giá trị
KPMG (1998)
Là trải nghiệm, thực tế, quy luật về những chủ đề quan
trọng đối với doanh nghiệp
Block (2001)
Là niềm tin cá nhân liên quan đến việc giải quyết vấn đề
của tổ chức
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2019
2.2.1.2. Phân loại tri thức
Việc phân biệt cũng như phân loại tri thức nói chung, là nền tảng cho việc xác
định đúng tri thức của khách hàng. Cho nên, nhiều tác giả đã làm rõ khái niệm tri thức
theo quan điểm của họ. Bảng 2.3 tổng hợp việc phân loại tri thức theo thời gian.
Bảng 2.3 Tổng hợp sự phân loại tri thức
Phân loại tri thức Tác giả
Tri thức hiện, tri thức ẩn
Nonaka và Takeuchi
(1995); Anderson và
APQC (1996); Arthur
(1998); Delphi (1998);
Earnst và Young (1998);
KPMG (1998);
20
Tri thức hình thức (cộng đồng, chuyên gia, cá nhân); tri Wiig (1995)
Tác giả
Phân loại tri thức
thức khuôn mẫu (sự thật, khái niệm, phương pháp, mong
đợi)
Tri thức khoa học, triết học và thương mại Demarest (1997)
Ruggle (1997)
Tri thức quá trình (process), tri thức trải nghiệm
(experiential), tri thức mục lục (catalog)
Tri thức riêng biệt, tri thức tập thể Probst (1998)
Tri thức thực tế (factual), tri thức hành vi (Behavioral)
Pan và Scarbrough
(1998)
Bock (2001)
Tri thức tổng quát và tri thức cụ thể; tri thức ngầm, tri thức
ẩn, tri thức hiện
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2019
2.2.2. Khái niệm về tri thức khách hàng
Tri thức khách hàng là một phần tri thức của tổ chức. Tác giả Zanjani và ctv
(2008) đã định nghĩa tri thức khách hàng như một loại tri thức được hình thành từ mối
quan hệ với khách hàng, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả của tổ
chức. Qua lược khảo lý thuyết, tri thức khách hàng có thể được hiểu là dữ liệu hoặc
thông tin được phân tích, diễn giải và thậm chí là chuyển đổi sang tri thức. Tuy nhiên,
theo lý thuyết về hệ thống thông tin thì sự khác biệt đáng kể giữa các thuật ngữ dữ
liệu, thông tin và tri thức. Mặc dù có sự khác biệt giữa các thuật ngữ, trong luận án
này, tác giả đồng chung quan điểm với Dorota (2011), nghĩa là kiến thức, và cũng có
nghĩa thông tin hay dữ liệu được chuyển đổi thành tri thức, bởi vì việc quản lý tri thức
khách hàng bao gồm cả việc quản trị thông tin và dữ liệu của khách hàng.
Phân loại tri thức khách hàng
Xuất phát từ nhiều quan điểm ở các kết quả nghiên cứu khác nhau, việc phân loại
tri thức khách hàng hiện nay chưa được thống nhất. Các tác giả Rowley (2002), Xu
(2005) và Peng (2011) cho rằng tri thức khách hàng có hai loại là tri thức về khách
hàng và tri thức sở hữu bởi khách hàng. Loại thứ nhất liên quan đến khách hàng và
được sở hữu bởi doanh nghiệp; loại tri thức này liên quan đến những khách hàng hiện
hữu, khách hàng tiềm năng và cả khách hàng mục tiêu, hay các khách hàng cá nhân.
Trong khi đó, tri thức sở hữu bởi khách hàng bao gồm tri thức về sản phẩm, doanh
nghiệp và thị trường.
21
Mặt khác, Gebert và ctv (2002) đã dựa trên góc nhìn của tổ chức để phân loại tri
thức khách hàng thành ba loại, cụ thể: tri thức về khách hàng, tri thức cho khách hàng
và tri thức từ khách hàng. Tri thức về khách hàng bao gồm các thông tin liên quan đến
hành vi mua hàng và thanh toán của khách hàng, hay liên quan đến động cơ, thói quen
và nhu cầu mua sắm của khách hàng. Loại tri thức này có được một cách thụ động, nó
là kết quả của việc phân tích, phỏng vấn và quan sát bởi các tổ chức/bộ phận có liên
quan đến khách hàng. Tri thức cho khách hàng là những tri thức (có thể là thông tin
hay dữ liệu đã được phân tích, diễn giải, thậm chí là được chuyển đổi thành tri thức)
mà các khách hàng mục tiêu có được để hiểu biết về doanh nghiệp tốt hơn. Tri thức từ
khách hàng là một loại tri thức (cũng có thể là dữ liệu hay thông tin đã được phân tích,
diễn giải và thậm chí là chuyển đổi dưới dạng tri thức) mà các doanh nghiệp có được
để mở rộng sản phẩm/dịch vụ của mình. Các tác giả khác như Bueren và ctv (2005);
Feng và Tian (2005); Wang và Yu (2010) cũng có cùng quan điểm với cách phân loại
này.
Tuy nhiên, Smith và McKeen (2005) lại phân loại tri thức khách hàng làm 4 loại:
tri thức về khách hàng, tri thức cho khách hàng, tri thức từ khách hàng và có một loại
tri thức khách hàng khác là tri thức đồng sáng tạo. Tri thức đó là kết quả của sự hợp
tác giữa tổ chức và khách hàng nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng cũng như là tổ
chức. Ở một khía cạnh khác, tác giả Crie và Andrea (2006) cho rằng tri thức khách
hàng gồm hai loại: “hành vi” (định lượng) và “thái độ” (định tính). Tri thức hành vi
được cho là rất dễ thu thập và cơ bản là định lượng theo bản chất. Điều này có nghĩa là
doanh nghiệp có thể xác định loại tri thức này thông qua các giao dịch với khách hàng.
Ngược lại, tri thức thái độ thì khó có được bởi vì nó liên quan đến ý kiến của khách
hàng; nhưng chúng lại là một nhân tố quan trọng vì có liên quan trực tiếp đến suy nghĩ
và thông tin chi tiết của khách hàng. Bảng 2.4 trình bày tổng hợp phân loại tri thức
khách hàng theo thời gian.
Bảng 2.4 Phân loại tri thức khách hàng
Loại tri thức khách hàng
Tác giả
Rowley (2002); Xu (2005) và Peng (2011)
Tri thức về khách hàng
Tri thức sở hữu bởi khách hàng
Tri thức cho khách hàng
Tri thức từ khách hàng
Tri thức về khách hàng
Gebbert và ctv (2002); Michael và ctv
(2002); Bueren và ctv (2005); Salomann và
ctv (2005); Feng và Tian (2005); Gibbert và
ctv (2002); Alryalat và ctv (2008); Peng và
ctv (2009); Wang và Yu (2010); Wilde
(2011);
Smith và McKeen (2005)
22
Crie và Andrea (2006) Tri thức cho khách hàng
Tri thức từ khách hàng
Tri thức của khách hàng
Tri thức đồng sáng tạo
Tri thức hành vi
Tác giả Loại tri thức khách hàng
Tri thức thái độ
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2019
2.2.3. Khái niệm và mô hình quản trị tri thức khách hàng
2.2.3.1 Khái niệm
Mặc dù tri thức được xem là một yếu tố cạnh tranh then chốt trong nền kinh tế thị
trường, nhưng để thành công thì các nhà quản trị cần xem xét đến một yếu tố khác đó
là tri thức khách hàng. Quản trị tri thức khách hàng cho phép nhà quản lý có được khả
năng nhận ra được những cơ hội xuất hiện trong thị trường cao hơn và từ đó giúp các
doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh cho mình. Khái niệm về QTTTKH được
nhiều tác giả đề cập với nhiều quan điểm khác nhau.
Theo nhóm tác giả Mousakhani và ctv (2012), QTTTKH liên quan đến việc thu
thập, chia sẻ và phổ biến tri thức của khách hàng vì lợi ích cho cả khách hàng và doanh
nghiệp. Quản trị tri thức khách hàng có thể được xem là việc sử dụng tri thức có được
từ khách hàng, tri thức về khách hàng và tập hợp tri thức cho khách hàng để cải thiện
chất lượng các dịch vụ. Quản trị tri thức khách hàng còn là một quy trình năng động
được thực hiện để cải thiện giá trị của thông tin khách hàng, để cải thiện mối quan hệ
với khách hàng (Gibbert và ctv, 2002). Mặt khác, QTTTKH còn được xem là một quy
trình tốt nhất bằng cách tích hợp các khái niệm và công nghệ của QTTT để giúp doanh
nghiệp hiểu được khách hàng mình cũng như học hỏi từ khách hàng (Gebert và ctv,
2002).
Theo tác giả Nastaran (2014), để thu hút khách hàng và gia tăng sự hài lòng cho
họ thì các nhà quản lý cần phải tìm cách đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của
khách hàng. Tác giả này đề xuất một trong những cách hữu hiệu để thỏa mãn nhu cầu
ngày một thay đổi của khách hàng là sử dụng tri thức của khách hàng và quản trị nó
như một nguồn lực quan trọng cho doanh nghiệp. Thật vậy, tri thức khách hàng đóng
một vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, cho nên các doanh nghiệp phải tiếp
nhận nguồn tri thức này và sử dụng nó một cách hiệu quả để cải thiện hiệu quả hoạt
động cho doanh nghiệp mình (Tseng và Fang, 2015). Tri thức khách hàng bao gồm các
công cụ và kỹ thuật của quản trị tri thức nhằm hỗ trợ cho việc trao đổi tri thức giữa
doanh nghiệp và khách hàng của họ và cho phép doanh nghiệp đưa ra những quyết
định kinh doanh phù hợp (Najaf Lou và ctv, 2013)
23
Dựa theo mô hình lý thuyết, quản trị tri thức khách hàng đã và đang được xem là
việc khai thác tri thức từ khách hàng, tri thức về khách hàng và tri thức cho khách
hàng (Rowley, 2002). Theo tác giả Rollins và Halinen (2005), quản trị tri thức khách
hàng được định nghĩa như một quá trình liên tục của việc tạo ra, phổ biến và sử dụng
tri thức khách hàng trong một tổ chức và giữa tổ chức với khách hàng của mình. Tuy
nhiên, quản tri tri thức khách hàng có thể liên quan đến công tác quản lý và khai thác
các loại tri thức khác của khách hàng. Như vậy, quản trị tri thức khách hàng cho phép
nhà quản lý có được khả năng nhận ra được những cơ hội xuất hiện trên thị trường cao
hơn và từ đó giúp các doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh cho mình. Đồng với
quan điểm trên, tác giả Mousakhani và ctv (2012) cũng nhận định rằng quản trị tri thức
khách hàng liên quan đến việc thu thập, chia sẻ và phổ biến tri thức của khách hàng vì
lợi ích cho cả khách hàng và doanh nghiệp. Cụ thể hơn, quản trị tri thức khách hàng có
thể được xem là việc sử dụng tri thức có được từ khách hàng, tri thức về khách hàng
và tập hợp tri thức cho khách hàng để cải thiện chất lượng các dịch vụ.
Ngoài ra, quản trị tri thức khách hàng còn là một quy trình năng động được thực
hiện để cải thiện giá trị của thông tin khách hàng cũng như giúp doanh nghiệp cải thiện
mối quan hệ với khách hàng của mình (Gibbert và ctv, 2002). Trong những năm gần
đây, doanh nghiệp đã và đang tích hợp quản trị quan hệ khách hàng với QTTTKH bởi
vì họ cho rằng QTTTKH đóng một vai trò chủ yếu trong quá trình của công tác quản
trị quan hệ khách hàng (Dous và ctv, 2005). Dựa trên phát hiện đó, tác giả Boateng
(2014) đưa ra một khái niệm khác về QTTTKH. Đó là một sự tích hợp của quản trị tri
thức và quản trị quan hệ khách hàng để cung cấp cho doanh nghiệp các công cụ hữu
hiệu trong việc thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng; từ đó giúp doanh nghiệp
nâng cao giá trị cho doanh nghiệp mình. Tác giả Dobney (2011) cũng cho rằng quản
trị tri thức khách chủ yếu liên quan đến quá trình và hệ thống để giúp doanh nghiệp thu
thập được nhiều thông tin và dữ liệu về khách hàng là ai, khách hàng làm gì và khách
hàng nghĩ gì. Khi khách hàng, thay vì nhân viên, được đặt làm nguồn lực của tri thức,
QTTTKH trở thành trọng tâm chính của doanh nghiệp (Tseng và Fang, 2015). Ngoài
ra, có rất nhiều khái niệm khác được hình thành thông qua kết quả nghiên cứu của các
tác giả nước ngoài được tóm tắt ở bảng 2.5.
Bảng 2.5 Tổng hợp các khái niệm về QTTTKH
Tác giả Khái niệm QTTTKH
Wiig (1994),
Reich (2001),
Allee (2008),
Gibbert và ctv (2002)
và ctv Salomann
(2005)
24
Rowley (2002)
Desouza và Awazu
(2005) Là một trong những công cụ chiến lược của doanh
nghiệp, được phát triển với mục đích tạo ra giá trị thông
qua việc biến nguồn vốn trí tuệ thành một phần tài sản
của doanh nghiệp.
là sự tích hợp những khái niệm và thực tế của quản trị tri
thức và quản trị quan hệ khách hàng nhằm tạo ra một giá
trị ngoài tầm giá trị của công tác quản trị tri thức hay
quản trị quan hệ khách hàng mang lại.
là quá trình của việc chia sẻ tri thức khách hàng để tạo ra
giá trị cho doanh nghiệp thông qua việc tiếp xúc với
khách hàng.
bao gồm ba loại tri thức: “tri thức cho”, “tri thức từ”, “tri
thức về” khách hàng và đóng một vai trò quan trọng
trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng
Khái niệm QTTTKH
Tác giả
và Banerce
Chua
(2013)
Bose (2000)
Najaf Lu và ctv
(2013)
Kumer
và
Stavropoulos (2007);
Aho và Uden (2013)
Tseng và Fang (2015)
Boateng (2014)
nhằm cung cấp cho doanh nghiệp cơ hội để có được
khách hàng mới hay để duy trì khách hàng cũ tốt hơn.
Mặt khác, QTTTKH giúp cho doanh nghiệp trở nên cạnh
tranh hơn và tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh.
là một bộ công cụ và kỹ thuật để quản trị tri thức, hỗ trợ
cho việc trao đổi tri thức giữa doanh nghiệp và khách
hàng của họ, và để doanh nghiệp có thể ra quyết định
kinh doanh phù hợp.
là quy trình của việc thu thập, chia sẻ, trao đổi và sử
dụng dữ liệu, thông tin cũng như tri thức liên quan đến
khách hàng nhằm giúp doanh nghiệp đạt được nhiều lợi
ích.
là một sự kết hợp giữa quản trị tri thức và quản trị quan
hệ khách hàng, qua đó cung cấp cho doanh nghiệp một
cái nhìn sâu sắc về khách hàng, về những nhu cầu và sở
thích tiềm ẩn của họ, và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp, cũng như tạo ra nhiều giá trị hơn cho
khách hàng.
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2019
Tuy nhiên, đối với một nhà quản lý, việc nhận định QTTTKH còn nhẫm lẫn với
công tác quản trị quan hệ khách hàng hay quản trị tri thức. Cho nên, để hiểu rõ hơn về
QTTTKH, QTQHKH và QTTT, việc so sánh điểm khác nhau giữa ba công cụ này là
rất cần thiết. QTTTKH có thể chỉ là một cái tên gọi khác của QTTT và QTQHKH,
nhưng nhà quản trị về tri thức khách hàng cần những cách khác nhau so với các
phương pháp được sử dụng trong QTTT và QTQHKH. Để tránh sự nhầm lẫn giữa ba
khái niệm trên, bảng 2.6 trình bày những điểm khác nhau cơ bản giữa QTTTKH với
QTTT và QTQHKH.
Bảng 2.6 So sánh quản trị tri thức khách hàng, quản trị tri thức, và quản trị
quan hệ khách hàng.
Tiêu chí Quản trị tri thức Quản trị tri thức
Quản trị quan hệ
khách hàng khách hàng
Nguồn gốc
tri thức Cơ sở dữ liệu liên quan
đến khách hàng
Nhân viên, nhóm,
công ty, mạng lưới
của công ty
Sự sáng tạo và sự hài lòng
hay không hài lòng của
khách hàng về sản phẩm/
dịch vụ
Quy luật
chung
Ước rằng chúng ta
đã từng biết cái
chúng ta biết bây giờ Duy trì khách hàng thì
chi phí cao hơn so với
việc thu hút khách hàng Ước rằng chúng ta đã biết
cái khách hàng chúng ta
biết
25
Lý do hợp Giải phóng và tích Khai thác tri thức về Có được tri thức trực tiếp
Tiêu chí Quản trị tri thức Quản trị tri thức
khách hàng
lý
Quản trị quan hệ
khách hàng
khách hàng từ cơ sở dữ
liệu của doanh nghiệp
hợp tri thức của nhân
viên về khách hàng,
quy trình bán hàng
và R&D từ khách hàng, cũng như
chia sẻ và phát triển tri
thức này với tri thức nhân
viên
Mục tiêu
Phối hợp với khách hàng
để đạt giá trị gia tăng
Tăng hiệu quả, giảm
chi phí và tránh
trùng lặp Hỗ trợ khách hàng
chính và duy trì khách
hàng cốt lõi
Các chỉ số
đo lường Hiệu quả đạt được so
với vốn đã bỏ ra
Sự hài lòng và lòng
trung thành của khách
hàng Có khả năng sáng tạo đổi
mới và sự hài lòng của
khách hàng
Lợi ích Duy trì khách hàng
Sự hài lòng của
khách hàng
Thành công khách hàng,
sáng tạo đổi mới và học
hỏi của tổ chức
Thành phần Nhân viên Khách hàng Khách hàng
Vai trò của
khách hàng Chủ động, là người tham
giao tạo ra giá trị
Bị động, người sử
dụng sản phẩm/ dịch
vụ
Bị “nuôi nhốt”, phụ
thuộc vào sản
phẩm/dịch vụ do lòng
trung thành của họ
Vai trò của
công ty Xây dựng mối quan hệ
lâu dài với khách hàng
Khuyến khích nhân
viên chia sẻ tri thức
của họ với đồng
nghiệp
Giải phóng khách hàng từ
người sử dụng thụ động
sản phẩm/ dịch vụ sang
người chủ động sáng tạo
giá trị
Nguồn: Theo Buchnowska, D., 2011
26
Đối với luận án, liên quan đến đối tượng khảo sát là doanh nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn thành phố Cần Thơ, có đặc thù là lượng doanh nghiệp quy mô nhỏ
và vừa chiếm đa số nên việc khái niệm QTTTKH theo quy trình hay theo sự kết hợp
giữa quản trị tri thức và quản trị quan hệ khách hàng là không khả thi vì các doanh
nghiệp này bị hạn chế về nguồn lực, về vốn, lẫn nhân sự. Vì thế, tác giả chọn khái
niệm QTTTKH theo quan điểm của Rowley (2002), Desouza và Awazu (2005); và
Chua và ctv (2013) liên quan đến phân loại tri thức khách hàng thành: tri thức cho
khách hàng, tri thức về khách hàng và tri thức từ khách hàng.
2.2.3.2 Các mô hình quản trị tri thức khách hàng
a. Mô hình của Zanjani và ctv (2008)
Trong những năm gần đây, chủ đề quản trị tri thức khách hàng ngày càng được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến. Do đó, có một vài mô hình nghiên cứu lý thuyết
đã được đề xuất, trong số này, đầu tiên là mô hình của tác giả Zanjani và ctv (2008).
Mục đích chính của mô hình này là giúp cho các tổ chức phân biệt được ba loại tri
thức cơ bản liên quan đến tri thức khách hàng, đó là: tri thức từ khách hàng, tri thức
cho khách hàng và tri thức về khách hàng.
Hình 2.2 Mô hình lý thuyết của quản trị tri thức khách hàng (Zanjani và ctv,
2008)
27
Trong mô hình nghiên cứu thể hiện ở hình trên, tri thức khách hàng được phân
thành 3 loại như những nhận định của các tác giả khác trong lược khảo tài liệu: tri thức
cho khách hàng, tri thức từ khách hàng và tri thức về khách hàng. Mỗi loại tri thức này
sau đó được tách ra thành những phần chi tiết hơn. Cho nên, mô hình này có 3 lớp.
Lớp đầu tiên, mô hình được tách thành ba loại tri thức khách hàng. Lớp thứ hai những
yếu tố về: thông tin chung về doanh nghiệp, thông tin về sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp, và thông tin về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp (tri thức cho
khách hàng); thông tin liên quan đến doanh nghiệp, thông tin liên quan đến đối thủ (tri
thức từ khách hàng); thông tin về khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm ẩn (tri thức
về khách hàng). Lớp cuối cùng được hình thành với những phần chi tiết hơn cho mỗi
thông tin được đưa ra ở lớp thứ hai
b. Mô hình Sea – star
Mô hình sao biển gồm 3 lớp, cụ thể:
Tại lớp trung tâm của mô hình, tri thức khách hàng được phân loại tương tự như
các tác giả Zanjani và ctv (2008) nhận định về quản trị tri thức khách hàng, cụ thể
gồm: tri thức cho khách hàng, tri thức từ khách hàng và tri thức về khách hàng.
Lớp thứ 2 của mô hình liên quan đến việc cụ thể hóa cho mỗi loại tri thức khách
hàng.
Tri thức cho khách hàng được mô hình mô tả cụ thể hơn với những tri thức liên
quan đến thông tin chung về tổ chức/ doanh nghiệp, hay những thông tin về sản
phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp, cũng như thông tin về môi trường hoạt động của
doanh nghiệp và một số thông tin khác có liên quan. Thông tin chung về tổ chức/
doanh nghiệp là một loại tri thức nhằm giới thiệu doanh nghiệp một cách chung
chung để khách hàng dễ dàng nhận biết, thông tin đó có thể là các sự kiện quan
trọng, là tầm nhìn hay sứ mệnh của doanh nghiệp…Thông tin về sản phẩm/ dịch vụ
của doanh nghiệp là phần tri thức lớn nhất cho khách hàng. Thông tin về môi
trường hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp cho khách hàng những thông
tin liên quan đến quy định của chính phủ, về đối thủ cạnh tranh, về nhóm ngành
kinh doanh… Thông tin khác là những thông tin liên quan đến các dịch vụ gián
tiếp cho khách hàng như cảnh báo tài khoản (account alert), sơ đồ trang web, thông
tin tuyển dụng…
Tri thức từ khách hàng là những tri thức liên quan đến quan điểm của khách hàng
về doanh nghiệp và về đối thủ.
Tri thức về khách hàng được nhấn mạnh và có thể được phân loại thành tri thức
liên quan đến khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại. Loại tri thức này là tập
hợp của tri thức về những yêu cầu của khách hàng nhằm giúp doanh nghiệp tạo ra
được những sản phẩm/ dịch vụ thỏa mãn khách hàng tốt hơn. Điều này được thể
hiện ở các vòng tròn giống như những vết sung bao phủ trên cơ thể của ngôi sao
biển.
28
Lớp thứ 3 liên quan đến những cơ chế nhất định có thể triển khai được để quản lý
từng danh mục tri thức liên quan đến khách hàng đã được đề cập trước đó. Các cơ chế
trong mô hình đề xuất tương tự như những bàn chân của ngôi sao biển. Khi một ngôi
sao biển bám vào bề mặt và cảm nhận chuyển động của nó bằng lực hút từ các xúc tu
trên bàn chân của nó, các cơ chế của QTTTKH cũng tạo ra một sự chia sẻ tri thức giữa
khách hàng và doanh nghiệp tương tự như vậy.
Liên kết đến website
khác
Hình ảnh và video giới
thiệu
Giới thiệu DN đến bạn bè
Thông báo
Nhật ký
Liên kết đến các
nhóm tương tự
So sánh sản phẩm
Danh mục sản
phẩm
Diễn đàn th.luận
Sơ đồ trang
web
Thông báo nhắc nhở qua
email
Đánh giá của khách
hàng
Giới thiệu về DN
Tin tức
So sánh sảnphẩm
Các chứng nhận
Chú thích
Bộ phận trợ giúp điện
tử
Các ấn phẩm điện tử
Cảnh báo tài khoản
Theo dõi thông tin
dvụ
Theo dõi tình trạng đơn
hàng
Bộ phận trợ giúp điện tử
Hãy tìm hiểu về chúng
tôi
Tùy chọn tài khoản
Thông tin
chung về
DN
Thông tin
về môi
trường hđ
của DN
Thông tin
Nhắn tin (không phản hồi)
Hình ảnh và video giới thiệu
Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp
Tin tức về doanh nghiệp
bổ sung
Gửi mô tả sản phẩm đến bạn bè
Thông tin
về sản
phẩm dvu
của DN
Cơ hội nghề nghiệp
Tri thức
CHO
khách
hàng
Đánh giá của khách hàng/
người bán về sản phẩm
bán về sản
phẩm
QTTTKH
Đăng nhập
Hệ thống ghi nhận phản hồi của
Hệ thống thu thập sự hài lòng
KH
Đề xuất sản phẩm cá nhân
của KH
Tri thức
VỀ khách
hàng
Liên hệ với chúng tôi
Thông tin
liên quan
đến DN
Tri thức
TỪ
khách
hàng
Đánh giá của khách hàng/
bán về sản phẩm
người
Thông tin
về khách
hàng hiện
tại
Phiếu khảo sát
Nhắn tin (không phản hồi)
Liên hệ với chúng tôi
Diễn đàn thảo luận
Bộ phận trợ giúp điện
tử Thuyết trình điện tử
Thông tin
về các đối
thủ liên
quan
Thông tin
về khách
hàng tiềm
năng
Phiếu khảo
sát
Diễn đàn thảo luận
Danh mục sản phẩm yêu
thích
Phiếu khảo sát
Liên hệ với chúng tôi
Diễn đàn thảo luận
Hệ thống ghi nhận phản hồi của khách
hàng Đánh giá của khách hàng/ người
Liên hệ với chúng tôi
Nhắn tin (không phản hồi)
bán về sản phẩm
(Nguồn: Zanjani et al. (2009)
29
Hình 2.3 Mô hình “Sea star” của quản trị tri thức khách hàng
c. Mô hình butterfly
Mô hình này được trình bày như một mô hình toàn diện về cơ chế quản lý tri
thức khách hàng giành cho các doanh nghiệp thương mại điện tử. Cơ chế của mô hình
này được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu một số tình huống. Kết quả của nghiên
cứu đã bổ sung thêm vào mô hình chính một số cơ chế mới, cụ thể: các kios, đại hội, lễ
hội và bản đồ kiến thức. Vai trò chính của mô hình này là giới thiệu một bộ cơ chế
giúp các doanh nghiệp tương tác với khách hàng của họ tốt hơn. Mỗi cơ chế là một tập
hợp các công cụ để quản lý tri thức của khách hàng có đặc điểm công nghệ hoặc là
không công nghệ. Cơ chế công nghệ là một loại cơ chế sử dụng công nghệ xuyên suốt
quá trình hoạt động và trực tiếp. Cơ chế phi công nghệ là những cơ chế có thể sử dụng
công nghệ để tạo thuận lợi nhưng chúng có thể hoạt động mà không cần cơ sở hạ tầng
về công nghệ (gần như dựa trên công nghệ thông tin).
30
Như mô tả trong hình (hình 2.5), mô hình này đã được thiết kế tương tự như cơ
thể của một con bướm và gồm bốn phần. Phần một liên quan đến đặc điểm chính của
mô hình. Hai phần còn lại nằm ở phía trên và phía dưới của đướng phân cách giữa
thân bướm. Phần trên liên quan đến các cơ chế quản lý tri thức khách hàng công nghệ.
Phần dưới được gán cho các cơ chế quản lý kiến thức khách hàng phi công nghệ. Phần
trung tâm của mô hình được xem như phần bụng của cơ thể con bướm, hiển thị ba loại
tri thức khách hàng: tri thức cho khách hàng, tri thức từ khách hàng và tri thức về
khách hàng. Tri thức cho khách hàng được phân loại thành thông tin chung của doanh
nghiệp, thông tin về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, thông tin môi trường hoạt
động của doanh nghiệp và thông tin khác. Tri thức từ khách hàng bao gồm thông tin
liên quan đến doanh nghiệp và thông tin liên quan đến đối thủ cạnh tranh. Tri thức về
khách hàng có thể được chia ra gồm thông tin về khách hàng tiềm năng và khách hàng
hiện tại. Cuối cùng, là sự liên kết giữa phần bụng của mô hình (gắn với từng loại tri
thức của khách hàng) với một cánh có chứa các cơ chế tri thức khách hàng có liên
quan.
31
Hình 2.4 Mô hình “butterfly” của quản trị tri thức khách hàng
2.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THÍCH ỨNG CỦA TỔ CHỨC
Từ cuối những năm 1980 đến giữa những năm 1990, khi sự thay đổi của nền
kinh tế và chính trị trên toàn thế giới diễn ra ngày càng rộng rãi, rất nhiều nỗ lực
và cố gắng được thực hiện để tìm ra những nhân tố hiệu quả trong hệ thống kinh
doanh toàn cầu mới mẻ này. Vào năm 1991, một nhóm các chuyên gia đã nhận
định rằng sự thay đổi của môi trường kinh doanh với một tỷ lệ tăng nhanh hơn rất
nhiều, gây ra khó khăn cho các ngành nghề sản xuất truyền thống theo kịp.
Những doanh nghiệp này đã không nắm bắt được cơ hội tạo ra cho họ, và không
có khả năng thích nghi với những thay đổi này, về lâu về dài họ sẽ thất bại
(Hormozai, 2001). Vì vậy, trong phiên họp đầu tiên giữa các nhà khoa học và
chuyên gia điều hành ở nhiều ngành công nghiệp khác nhau, thuật ngữ “sản xuất
linh hoạt”, được đính kèm theo báo cáo đã được công bố, đã được sử dụng rộng
rãi (Gunasekaran và cộng sự, 2001). Sau đó, một số nghiên cứu đã được xuất bản
về sự thích ứng như một mô hình trong sản xuất đã trở nên phổ biến (Burgess,
1994; Yusuf và cộng sự, 1999; Zhang và Sharifi, 2000; Sanchez và Nagi, 2001;
Brown và Bessant, 2003). Trong các nghiên cứu này, có nhiều khái niệm được
đưa ra về sự thích ứng tổ chức. Để hiểu rõ về sự thích ứng của tổ chức, điều quan
trọng đầu tiên là hiểu rõ thuật ngữ sự thích ứng là gì. Theo định nghĩa từ từ điển
tiếng Việt, thuật ngữ sự thích ứng nghĩa là sự chuyển động nhanh, linh hoạt, khả
năng di chuyển nhanh chóng và dễ dàng và khả năng tư duy nhanh và thông
minh. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại, chưa có sự đồng thuận về khái niệm này
giữa các học giả trên thế giới.
2.3.1. Khái niệm về sự thích ứng
32
Từ đầu những năm 1990, mô hình liên quan đến sự thích ứng (agility) được
xem là một trong những giải pháp của quản trị năng động. Một tổ chức có sự
thích ứng cao sẽ luôn trong tình thế sẵn sàng cho việc học hỏi những điều mới để
gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh từ việc nắm bắt các cơ hội mới. Qua lược
khảo tài liệu, có nhiều khía cạnh và quan điểm khác nhau về sự thích ứng của tổ
chức, nên chưa có định nghĩa chung nào được chấp nhận trong giới học thuật hiện
nay (Su, 2011). Năm 1991, viện Iacocca định nghĩa “sự thích ứng là một hệ thống
sản xuất kết hợp với kỹ thuật công nghệ phần cứng và phần mềm, nguồn nhân lực
và hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng thay đổi của khách hàng”.
Theo March (1991), sự thích ứng bao gồm việc thăm dò và khai thác cơ hội để
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình. Sự khai thác là việc mở rộng và sàng lọc các
năng lực, mô hình và công nghệ hiện có với kết quả tích cực, có thể dự đoán
được. Trong khi đó, thăm dò là việc trải nghiệm các giải pháp thay thế với kết quả
tiêu cực, không chắc chắn. Bên cạnh đó, nhóm tác giả Goldman và ctv (1995) thì
khẳng định sự thích ứng là phản ứng toàn diện với những thách thức như sự thay
đổi không ngừng nghỉ của môi trường kinh doanh; của việc phân khúc thị trường
liên tục; hay chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
được yêu cầu nâng cao theo yêu cầu của thị trường toàn cầu; hoặc hàng hóa và
dịch vụ phải được định hình theo nhu cầu khách hàng.
2.3.2. Khái niệm về sự thích ứng của tổ chức
33
Sự thích ứng của tổ chức là một khái niệm phức tạp và đa chiều. Một trong
những khó khăn trong nghiên cứu là tìm ra được một khái niệm thống nhất cho sự
thích ứng của tổ chức. Lược khảo tài liệu cho thấy sự thích ứng của tổ chức được
định nghĩa dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tác giả Upton (1995b) cho rằng
sự thích ứng trong các tổ chức sản xuất là khả năng của một nhà máy trong việc
thay đổi từ việc sản xuất một sản phẩm này sang một sản phẩm khác. Bên cạnh
đó, các nghiên cứu của Richards (1996) hay Sanchez và Nagi (2001) lại cho rằng
sự thích ứng tổ chức là một chiến lược tổng thế tập trung để phát triển tổ chức
trong một môi trường không tiên đoán trước và sự phản ứng lại sự phức tạp của
việc thay đổi liên tục. Sharifi và Zhang (2001) đề cập khái niệm về sự thích ứng
tổ chức bao gồm hai yếu tố chính: thích nghi với những thay đổi (có thể dự báo
và không dự báo được) và khai thác, tận dụng lợi thế của những thay đổi đó để
tạo ra cơ hội cho mình. Hai tác giả này đã giới thiệu và giải thích chi tiết về mô
hình lý thuyết khái niệm của sự thích ứng tổ chức. Khái niệm trong mô hình này
gồm ba lĩnh vực cốt lõi tương tác với nhau: các tác nhân (drivers) của sự thích
ứng, các yếu tố khả dụng (enablers) cho sự thích ứng và khả năng thích ứng
(capabilities) (Sharifi và Zhang 1999; Zhang và Sharifi 2000), cụ thể:
Hình 2.5 Khung lý thuyết về sự thích ứng (Sharifi và Zhang 1999; Zhang và
Sharifi 2000)
Tuy nhiên, nhóm tác giả Wadhwa và Rao (2003) thì tranh luận rằng sự
thích ứng tổ chức tập trung nhiều hơn vào phản ứng sáng tạo, bởi vì nó giải quyết
những thay đổi không lường trước được. Hay là khả năng phát hiện và nắm bắt
các cơ hội của thị trường một cách nhanh chóng và bất ngờ (Sambamurthy, 2003)
bởi vì nếu tổ chức có khả năng thích ứng thì sẽ liên tục cảm nhận được cơ hội đến
từ môi trường kinh doanh. Từ đó họ sẽ tận dụng các tri thức và tài sản cần thiết để
nắm bắt những cơ hội đó.
34
Như vậy, có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau liên quan đến sự
thích ứng của tổ chức, dựa trên các khía cạnh đánh giá cũng như lĩnh vực nghiên
cứu của các học giả. Bảng 2.7 dưới đây trình bày một số khái niệm khác nhau về
sự thích ứng theo thời gian.
Bảng 2.7. Các định nghĩa về sự thích ứng của tổ chức
Định nghĩa về sự thích ứng của tổ chức Tác giả
Khả năng tổ chức đẩy nhanh các hoạt động quan trọng, bắt đầu
bằng việc xác định nhu cầu của thị trường và kết thúc với việc
phân phối sản phẩm tùy chỉnh Kumar và
Motwani
(1995)
Goldman và
cộng sự (1995)
Là phản ứng toàn diện của tổ chức với những thách thức kinh
doanh từ những thay đổi nhanh chóng, hay phân khúc liên tục,
hay yêu cầu của thị trường toàn cầu về hàng hóa chất lượng cao,
hiệu quả hoạt động cao, hay sản phẩm và dịch vụ theo định
hướng khách hàng
Vokurka và
Fliedner
(1998)
Khả năng sản xuất và tiếp thị thành công sản phẩm sản xuất với
chi phí thấp, chất lượng cao, thời gian sản xuất ngắn, và cung cấp
giá trị gia tăng cho khách hàng cá nhân thông qua việc tùy biến
của một tổ chức
Khả năng của một tổ chức phản ứng lại với những thay đổi một
cách nhanh chóng và thành công McGaughey
(1999)
Khả năng tồn tại bằng cách phản ứng nhanh và hiệu quả với sự
thay đổi của thị trường của tổ chức Gunasekaran
(1999)
Khả năng của một tổ chức để tiếp tục phát triển trong môi trường
kinh doanh thay đổi liên tục, không tiên đoán trước được Rigby và cộng
sự (2000)
Zhang và
Sharifi (2000)
Khả năng của tổ chức để đối phó với những thay đổi bất ngờ, để
tồn tại trước những mối đe dọa từ môi trường kinh doanh, và tận
dụng lợi thế của việc thay đổi như cơ hội để phát triển
Meredith và
Francis (2000)
Khả năng của tổ chức để đạt được lợi thế cạnh tranh bằng sự
thông minh, nhanh nhẹn và chủ động nắm bắt cơ hội và phản ứng
với các mối đe dọa
Đó là khả năng tổ chức tạo ra và đáp lại sự thay đổi để đạt được
kết quả cao trong môi trường kinh doanh hỗn loạn Highsmith
(2004)
Một tập hợp của những thay đổi liên kết với nhau trong tiếp thị,
sản xuất, thiết kế và tổ chức Storey và cộng
sự (2005)
35
Khả năng của tổ chức có thể thay đổi các trạng thái hoạt động
một cách hiệu quả để đáp ứng với những nhu cầu không chắc Narasimhan và
cộng sự (2006)
Định nghĩa về sự thích ứng của tổ chức Tác giả
chắn và thường xuyên thay đổi của khách hàng
Khả năng đáp ứng của tổ chức (ở khía cạnh phản ứng) và tính
linh hoạt của tổ chức (ở khía cạnh chủ động) Sherehiy và
ctv (2007)
Sự thể hiện cách tổ chức, quy trình thực hiện và tạo ra sản phẩm
theo cách phản ứng một cách hợp lý với những thay đổi trong
một khoảng thời gian thích hợp, dựa trên cảm nhận của tổ chức
Pavlou và ctv
(2010); và
Balaji và ctv
(2014)
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2019
36
Tuy có sự không đồng nhất giữa các khái niệm nhưng vẫn có một vài điểm
chung có thể nhận thấy giữa các tác giả. Bảng 2.8 phác thảo các thành phần chủ
yếu trong các khái niệm về sự thích ứng đã được các tác giả thảo luận trọng các
nghiên cứu trước đây. Thành phần cảm nhận và phản ứng xuất hiện trong nhiều
định nghĩa về sự thích ứng (chẳng hạn như trong nghiên cứu của tác giả
Sambamurthy và ctv, 2003; Overby và ctv, 2006; Gallagher & Worrel, 2008;
Nazir & Pinnsonneault, 2012) và là hai thành phần chính cấu thành trong sự thích
ứng của tổ chức. Sự cảm nhận thường đề cập đến khả năng trí tuệ của doanh
nghiệp nhằm tìm kiếm các cơ hội hay thách thức thích hợp để hành động (Dove,
2001) trong đó nó đại diện cho thành phần tri thức của sự thích ứng của tổ chức
(Overby và ctv, 2006). Thành phần phản ứng của sự thích ứng mô tả khả năng vật
lý (thể chất) của doanh nghiệp để hành động trước các mối đe dọa và / hoặc cơ
hội được đưa ra (Dove, 2001; Overby và ctv, 2006) một cách nhanh chóng và
chính xác. Một thuộc tính quan trọng khác được thảo luận trong phần lớn các
nghiên cứu là môi trường thay đổi. Môi trường thay đổi đề cập đến những thay
đổi của các tác nhân như hành động của đối thủ cạnh tranh, thay đổi yêu cầu của
khách hàng, thay đổi công nghệ, thay đổi luật pháp hoặc quy định và thay đổi
kinh tế (Overby và ctv, 2006). Trong khi định nghĩa về sự thích ứng chủ yếu bao
gồm hai thành phần; cảm nhận và phản ứng. Thật vậy, một doanh nghiệp có thể
thể hiện sự thích ứng của mình trong nhiều lĩnh vực như trong các quy trình dựa
trên khách hàng, hay trong các tương tác trong chuỗi cung ứng; hoặc trong các
hoạt động hàng ngày của họ (Roberts và ctv, 2012b). Do đó, sự thích ứng của tổ
chức có thể được kiểm tra trong nhiều lĩnh vực khác nhau với các quan điểm khác
nhau
Bảng 2.8 Ma trận về các thành phần trong khái niệm về sự thích ứng của tổ chức
Cái gì Như thế nào Bối cảnh
Nguồn Phản ứng
(responding) Học hỏi
(learning) Tốc độ
(speed)
Sự linh
hoạt
(flexibility) Khả năng
thích nghi
(adaptability) Cảm
nhận
(sensing) Sự biến động
của môi
trường
Nayyar và ctv, 1994 X X X
X X
Goldman và ctv,
1995
Cho và ctv, 1996 X X x X
McGaughey, 1999 X X
Sharifi và ctv, 1999 X X
Yusuf và ctv, 1999 X X X X
Day, 2000 X X
Bessant và ctv, 2001 X X X
Hoek và ctv, 2001 X X X X X
Menor và ctv, 2001 X X X X
X X X X X
Dove, 2001; Dove
2005
X X X X
Sambamurthy và ctv,
2003
37
Arteta và ctv, 2004 X X
Cái gì Như thế nào Bối cảnh
Nguồn Phản ứng
(responding) Học hỏi
(learning) Tốc độ
(speed)
Sự linh
hoạt
(flexibility) Khả năng
thích nghi
(adaptability) Cảm
nhận
(sensing) Sự biến động
của môi
trường
Lee, 2004 X X X X
Yusuf và ctv, 2004 X X X X
Ashrafi và ctv, 2005 X X X
X X
Van Oosterhout và
ctv, 2006
Overby và ctv, 2006 x X X X
X X X X X
Swafford và ctv,
2006b
X X X X X
Zhang và Sharifi,
2007
X X X X
Gallagher và ctv,
2008
X X X X
Ganguily và ctv,
2009
X X X X
Sull, 2009; Sull,
2010
38
Nazir và ctv, 2012 X X
Cái gì Như thế nào Bối cảnh
Nguồn Phản ứng
(responding) Học hỏi
(learning) Tốc độ
(speed)
Sự linh
hoạt
(flexibility) Khả năng
thích nghi
(adaptability) Cảm
nhận
(sensing) Sự biến động
của môi
trường
Yang và Liu, 2012 X X X X
39
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2019.
Tóm lại, sự thích ứng của tổ chức đều có những nội dung chính sau: thứ nhất, là
việc thực hiện thành công các nguyên tắc cạnh tranh như tốc độ, linh hoạt, đổi mới
sáng tạo và chất lượng bằng cách kết hợp các nguồn lực và thực hiện tốt nhất để cung
cấp sản phẩm và dịch vụ theo định hướng khách hàng trong môi trường với nhiều thay
đổi. Tiếp theo, sự hài lòng của khách hàng cũng như nhân viên là một trong những
mục tiêu của sự thích ứng của tổ chức. Thứ ba, vào năm 2007, nhóm tác giả Sherehiy
và ctv đã cho rằng sự thích ứng của tổ chức có nguồn gốc từ hai khái niệm được đánh
giá cao: khả năng đáp ứng của tổ chức (ở khía cạnh phản ứng) và tính linh hoạt của tổ
chức (ở khía cạnh chủ động). Theo hướng này, sự thích ứng của tổ chức liên quan đến
khả năng cảm nhận sự thay đổi môi trường (sensing) và phản ứng dễ dàng với họ
(response) bằng cách thu thập các nguồn lực, quy trình và chiến lược của mình
(Overby và ctv., 2006). Dựa trên các quan điểm đó, các tác giả Dove (2005); Pavlou
và ctv (2010); và Balaji và ctv (2014) xây dựng khái niệm về sự thích ứng của tổ chức
như sau: đó là sự thể hiện cách tổ chức, quy trình thực hiện và tạo ra sản phẩm khi
nhanh chóng cảm nhận những thay đổi từ môi trường kinh doanh và phản ứng với
những thay đổi đó một cách thích hợp. Đây cũng là khái niệm mà nghiên cứu dựa vào
để thực hiện cho việc xây dựng thang đo của sự thích ứng của tổ chức. Bởi vì, hai khái
niệm - cảm nhận và phản ứng - thể hiện quy trình cơ bản mà mọi tổ chức thực hiện khi
đối mặt với những thay đổi. Do đó, về cơ bản, sự thích ứng của doanh nghiệp có hai
yếu tố cho phép cốt lõi: (1) khả năng cảm nhận, đề cập đến nhận thức chính xác và kịp
thời về những thay đổi và (2) khả năng phản hồi, đề cập đến khả năng ra quyết định và
có hành động phù hợp với quy trình kinh doanh và tùy chỉnh các phản ứng hoạt động
trong thời gian hợp lý (Dove 2005).
2.3.3. Các mô hình của sự thích ứng tổ chức
Mô hình về sự thích ứng sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về bản chất cũng như
sự cạnh tranh của các doanh nghiệp linh hoạt. Cụ thể, các mô hình sự thích ứng gồm
có:
a. Mô hình của Sharp và ctv (1999)
40
Mô hình này tập trung vào các yếu tố như: năng lực cốt lõi, doanh nghiệp ảo
(virtual enterprises), tạo mẫu nhanh (rapid prototyping), kỹ thuật đồng thời (concurrent
engineering), nguồn nhân lực có kỹ năng và linh hoạt, quản lý rủi ro, làm việc nhóm,
liên tục cải tiến, công nghệ thông tin, và sự trao quyền. Mô hình này giống như một
ngôi nhà trong đó những yếu tố trên làm trụ cột giúp cho ngôi nhà có thể hoạt động
mỗi ngày. Những yếu tố này rất quan trọng đối với sự bền vững của ngôi nhà. Theo
các tác giả thì đây là mô hình này là một mô hình đẳng cấp toàn cầu với nền tảng là
các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng của tổ chức. Những yếu tố này dẫn đến việc
sản xuất tinh gọn và tạo ra môi trường cạnh tranh cho các nhà cung cấp và cho ngành.
Nhược điểm của mô hình là không thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố trên khi
được thể hiện dưới một mái nhà. Mối quan hệ này theo tác giả Sharp và ctv (1999) có
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Hình 2.6 Mô hình sự thích ứng tổ chức của Sharp và ctv (1999)
b. Mô hình của Yusuf và ctv (1999)
41
Mô hình này nhận ra được mối quan hệ giữa sản xuất linh hoạt với doanh
nghiệp ảo. Theo Yusuf thì doanh nghiệp ảo là sự cộng tác ngắn hạn của một doanh
nghiệp với với các nhà cung cấp khác nhau. Đối với các doanh nghiệp định hướng
theo tri thức thì cần có nguồn nhân sự có kỹ năng và có học thức. Mặt khác, các doanh
nghiệp này sẽ tạo ra được một văn hóa làm việc giữa nhân viên. Điều đó có nghĩa là sẽ
có sự cạnh tranh giữa các nhân viên với nhau và nhân viên cũng cần có sự sẵn lòng
thay đổi.
Hình 2.7 Mô hình sự thích ứng của Yusuf và ctv (1999)
c. Mô hình của Sharifi và Zhang (2001)
42
Theo Sharifi và Zhang (2001), mô hình của sự thích ứng của tổ chức bao gồm việc
tổ chức doanh nghiệp nhằm giúp xây dựng một mạng lưới tương đồng về mối quan hệ
giữa các yếu tố khác nhau như sự thích ứng, khả năng phản ứng, linh hoạt và mềm
dẻo. Khả năng thay đổi các quy tắc kinh doanh có thể giúp cho sự tồn tại của các
doanh nghiệp trong thế giới ngày nay. Nhiều mô hình khác nhau về sự thích ứng của tổ
chức đã được xem xét. Những mô hình bao gồm các yếu tố khác nhau liên quan đến sự
thích ứng của tổ chức, cụ thể: khả năng thích ứng (agility capability), các động lực của
sự thích ứng (agility drivers), nguồn cung cấp sự thích ứng (agility providers).
Hình 2.8 Mô hình sự thích ứng của Sharifi và Zhang (2001)
d. Mô hình của Lin và ctv (2005)
43
Mô hình này giống như một ngôi nhà của sự thích ứng, bao gồm các yếu tố tốt
giúp cho mô hình hoàn thiện hơn, ngoại trừ sự phản hồi và mức độ của các yếu tố này.
Mô hình này có trình bày các nhân tố (khả năng) của sự thích ứng hay các trụ cột của
sự thích ứng bao gồm tất cả công cụ và công nghệ cần thiết. Cacs khả năng thích ứng
cũng như những yếu tố phụ như sự phản ứng và sự linh hoạt là những yếu tố quan
trọng giúp cho doanh nghiệp thích ứng. Mái vòm của ngôi nhà trong mô hình này thể
hiện những yêu cầu của khách hàng về sản phẩm như ít chi phí hay hiệu quả về chi
phí; thời gian ngắn hơn và giá trị chức năng tốt hơn. Ưu điểm của mô hình này so với
mô hình của tác giả Sharp và ctv (1999) là các yếu tố này có mối quan hệ với nhau
nhưng vẫn chưa khắc phục được hạn chế duy nhất là không có vòng phản hồi.
Hình 2.9 Mô hình sự thích ứng tổ chức theo tác giả Lin và ctv (2005)
2.4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
44
Một trong các câu hỏi quan trọng mà các nhà quản lý doanh nghiệp đang băn khoăn
là tại sao một số doanh nghiệp lại thành công, trong khi số khác lại thất bại. Hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp trở thành vấn đề quan trọng nhất cho mọi tổ chức hoạt động vì lợi
nhuận cũng như không lợi nhuận. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp còn
được xem là biến số phụ thuộc cuối cùng mà các nhà nghiên cứu quan tâm dù ở bất kỳ
lĩnh vực quản lý nào. Trong cuộc cạnh tranh về khách hàng, về các yếu tố đầu vào, và về
vốn đã làm cho chỉ tiêu hiệu quả hoạt động trở thành yếu tố cần thiết cho sự tồn tại cũng
như thành công của các doanh nghiệp tiên tiến. Các hoạt động tiếp thị, hay việc vận hành
sản xuất, hay nguồn nhân lực (human reosources), hay các chiến lược hành động… tất cả
đều được đánh giá dựa trên sự đóng góp của chúng vào hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Chính vì thế, việc đo lường hiệu quả hoạt động là điều cần thiết bởi vì nó cho
phép các nhà nghiên cứu cũng như quản lý đánh giá được các hành động cụ thể của doanh
nghiệp, đánh giá được doanh nghiệp phát triển qua thời gian như thế nào. Trên cơ sở đó,
vai trò quan trọng của hiệu quả hoạt động được xem như là tiêu chí đánh giá cuối cùng đã
và đang được sử dụng một cách rộng rãi và phổ biến như một biến phụ thuộc trong các
nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, qua việc lược khảo 439 bài nghiên cứu trên các tạp chí
Quản trị chiến lược (Strategic Management Journal), tạp chí Học viện Quản lý (Academy
of Management Jourrnal), và Tạp Chí khoa học quản lý (Administrative Science
Quartely) trong 3 năm, hai tác giả March và Sutton (1997) nhận thấy rằng chỉ có 23%
nghiên cứu có đề cập đến tiêu chí đo lường hiệu quả như một biến phụ thuộc. Như vậy,
ngược lại với vai trò chủ đạo của hiệu quả hoạt động trong các lĩnh vực quản lý là sự hạn
chế đang chú ý của các nhà nghiên cứu đối với việc đưa ra khái niệm hiệu quả là gì và nó
được đo lường như thế nào.
2.4.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động
Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều ý kiến và định nghĩa khác nhau về hiệu quả
hoạt động, và điều này vẫn còn đang là vấn đề đang tranh cãi giữa các nhà nghiên cứu về
doanh nghiệp/tổ chức (Barney, 1991; Kirby, 2005). Ngoài ra, có một sự nhầm lẫn không
nhỏ trong việc hiểu cũng như sử dụng các thuật ngữ sau: productivity, efficiency,
effectiveness và performance. Do đó, trước khi đi vào định nghĩa cụ thể hiệu quả hoạt
động là gì theo phạm vi nghiên cứu của luận án, việc phân biệt sự khác nhau giữa các
thuật ngữ trên là rất cần thiết.
2.4.1.1. “Effectiveness” với “Efficiency” (tạm dịch là “hiệu quả” và “hiệu suất”)
Theo từ điển Anh – Việt, hai thuật ngữ “effectiveness” và “efficiency” đều
được dịch là hiệu quả. Tuy nhiên, theo bài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Nghiến
(2020) thì hai thuật ngữ trên được dịch là hiệu quả hướng kết quả (effectiveness) và
hiệu quả hướng hiệu suất (efficiency). Để tránh nhầm lẫn với các thuật ngữ khác như
“performance” và “productivity”, luận án sẽ sử dụng thuật ngữ hiệu quả
(effectiveness) và hiệu suất (efficiency).
Mặc dù hiệu suất (efficiency) và hiệu quả (effectiveness) là những thuật ngữ
quan trọng trong việc đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp, các nhà quản lý hiếm
khi hiểu rõ sự khác nhau giữa hai thuật ngữ này. Tuy nhiên, việc đưa ra khái niệm và
phân tích chúng lại khác nhau giữa các nhà nghiên cứu, cụ thể:
- Hiệu suất có thể được định nghĩa là số lượng nguồn lực được sử dụng trên một
đơn vị kết quả; hay tỷ lệ giữa đầu ra/ đầu vào (Daft, 2000; và Daft, 2003). Hay,
hiệu suất có thể thể hiện mức độ đạt được các mục tiêu khác nhau trong phạm vi
hạn chế về nguồn lực hiện có (Burnes, 2004). Thuật ngữ này còn được tác giả
Kajzer (2004) sử dụng để xác định (và đo lường) các khoản đầu tư (hoặc các nỗ
lực đã đầu tư) để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
45
- Hiệu quả thể hiện mức độ mà doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình
(Daft, 2000; và Daft, 2003). Hay, thể hiện mức độ khả năng của doanh nghiệp
trong việc đạt được các mục tiêu trong tương lai - do đó nó bao gồm hiệu suất và
khả năng điều chỉnh theo các hoàn cảnh trong tương lai (Burnes, 2004). Hiệu quả
được sử dụng để đánh giá tác động do hệ thống gây ra trong môi trường (tức là
đánh giá các mục tiêu xã hội và mục tiêu của tổ chức) (Kajzer, 2004)
Tóm lại, dựa vào các nhận định và phân tích khác nhau, có thể được chia thành
hai nhóm cơ bản sau:
(1) Nhóm đầu tiên bao gồm các phương pháp tiếp cận và sự hiểu biết nhằm tách biệt
hiệu suất khỏi hiệu quả. Sự phân chia này dựa trên các tiêu chí khác nhau, chẳng hạn
như phương pháp nghiên cứu (investigation approach) (ví dụ: hẹp, rộng), khía cạnh
nghiên cứu (ví dụ: cá nhân, liên ngành), hay phạm vi nghiên cứu (ví dụ: thực thể, các
bộ phận của đơn vị), v.v. Trong khuôn khổ này, hiệu suất được hiểu chủ yếu là khái
niệm nghiên cứu từng phần (hoặc hẹp) của doanh nghiệp có đặc điểm là tập trung vào
hoạt động bên trong của doanh nghiệp. Định nghĩa rộng nhất về hiệu suất là mối quan
hệ giữa số lượng nguồn lực (đầu vào) được sử dụng (cần thiết) trên một đơn vị thu
được kết quả (dự kiến) (đầu ra).
(2) Khái niệm về hiệu quả liên quan đến sự cố gắng nghiên cứu các hoạt động một
cách tổng thể (nghĩa là theo nghĩa rộng hơn), cụ thể là dựa trên việc xác định và hiểu
biết về các mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, cũng như các hoạt
động phù hợp của doanh nghiệp. Theo khía cạnh rộng nhất thì hiệu quả được xem là
mức độ đạt được mục tiêu (toàn bộ mục tiêu và / hoặc một phần mục tiêu) trong lĩnh
vực nghiên cứu đã chọn. Trong trường hợp này, việc nghiên cứu tập trung vào các hoạt
động (và / hoặc hành vi) của tổ chức (nói chung và / hoặc các bộ phận của nó) liên
quan đến môi trường (và các mục tiêu, kỳ vọng của tổ chức, v.v.)
Để đơn giản hóa sự khác nhau giữa hiệu suất và hiệu quả, tác giả Malcolm
(2007) đã đưa ra ma trận giữa hiệu suất và hiệu quả như sau:
46
Hình 2.10 Ma trận giữa hiệu quả và hiệu suất
2.4.1.2. “Performance” với “Productivity”
Thuật ngữ hiệu quả (performance) đôi khi bị nhầm lẫn với năng suất
“productivity”. Theo tác giả Ricardo (2001), năng suất là tỷ lệ thể hiện khối lượng
công việc hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định; năng suất cơ bản được đo
bằng cách so sánh lượng sản phẩm/ dịch vụ được thực hiện với đầu vào được sử dụng
trong sản xuất. Trong khi đó hiệu quả là một chỉ số rộng hơn, có thể bao gồm năng
suất cũng như chất lượng, tính nhất quán và những yếu tố khác. Đối với công tác đánh
giá dựa theo kết quả, các cách đo lường năng suất thường được xem xét. Mặt khác, các
cách đo lường hiệu quả được tác giả Ricardo (2001) lập luận rằng nên bao gồm: hành
vi theo định hướng kết quả (dựa trên tiêu chuẩn – criterion-based), các phương pháp
tương đối (chuẩn mực – normative), đào tạo và giáo dục, các khái niệm và công cụ,
bao gồm sự phát triển của quản lý và đào tạo lãnh đạo. Thông qua lược khảo tài liệu,
thuật ngữ hiệu quả (performance) nên được mở rộng dựa bao gồm kết quả, kinh tế,
chất lượng, hành vi nhất quán và các phương pháp tương đối (Ricardo, 2001).
2.4.1.3. “Performance” với “Effectiveness”
Lược khảo tài liệu cho thấy mặc dù thuật ngữ hiệu quả hoạt động (organizational
performance) được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu liên quan đến quản trị chiến lược
(strategic management), nhưng thuật ngữ đó không đề cập đến tính kinh tế, tài chính và kế
toán. Performance là một loại chỉ tiêu báo hiệu quả (effectiveness), có cả ưu điểm và
nhược điểm. Do đó, trước tiên chúng ta cần phân biệt giữa “organizational performance”
và cấu trúc tổng quát hơn của “organizational effectiveness” (Venkatraman &
Ramanujam, 1986).
“Organizational effectiveness” là một khái niệm rộng hơn bao gồm cả
organizational performance, nhưng với nền tảng là lý thuyết tổ chức đã giúp giải quyết các
mục tiêu performance thay thế (Cameron & Whetten, 1983). Các nghiên cứu về quản trị
nói chung và nghiên cứu về quản trị chiến lược nói riêng, đã nhấn mạnh vai trò trung tâm
của kết quả về kế toán, tài chính và thị trường chứng khoán. Để đơn giản hóa và vẫn nhất
quán với cách sử dụng của các nghiên cứu trước, chúng ta sẽ phân biệt giữa hiệu quả của
tổ chức và hiệu suất của tổ chức.
Thuật ngữ “organizational performance” bao gồm kết quả hoạt động ở ba lĩnh vực
cụ thể:
(a) Hiệu quả tài chính (financial performance): lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản (ROA), tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) ….;
(b) Hiệu quả tiếp thị sản phẩm (product market performance): doanh số bán, thị
phần, v.v.;
(c) Lợi tức cho cổ đông (shareholder return): tổng lợi nhuận đem lại cho cổ đông
47
(total shareholder return), giá trị kinh tế gia tăng (economic value added),…
Thuật ngữ “organizational effectiveness” có nội dung rộng hơn và bao gồm cả
“organizational performance”. Tuy nhiên, nếu “organizational performance” chỉ đề cập
đến các kết quả có được từ hoạt động bên trong doanh nghiệp (giá trị kinh tế của cổ đông,
của quản lý hay của khách hàng) đem lại thì “organizational effectiveness” lại liên quan
đến các các thành công bên ngoài doanh nghiệp, chẳng hạn như trách nhiệm xã hội.
Mặt khác, theo kết quả dịch từ từ điển chuyên ngành, cả hai thuật ngữ trên đều có
nghĩa “hiệu quả hoạt động”. Tuy nhiên, qua nghiên cứu của tác giả Pierre và ctv (2009),
luận án sử dụng thuật ngữ “organizational performance” để diễn đạt hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp trong nghiên cứu của mình vì hạn chế nghiên cứu thành công từ các yếu
tố bên ngoài (trách nhiệm xã hội) của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2.4.1.4. Khái niệm hiệu quả hoạt động (performance)
Đây là một khái niệm đa chiều. Theo tác giả Neely và ctv (2004) việc đưa ra định
nghĩa về hiệu quả hoạt động thực sự khó khăn và không đơn giản, bởi vì “hiệu quả là tổng
thể của tất cả các quá trình sẽ dẫn dắt các nhà quản lý thực hiện các hành động thích hợp
trong hiện tại nhằm tạo ra một tổ chức hoạt động hiệu quả trong tương lai (tức là một tổ
chức có hiệu quả và cả hiệu suất). Nói cách khác, hiệu quả được định nghĩa là những gì
làm hôm nay sẽ được đo lường kết quả ở tương lai” . Mặt khác, tác giả Daft (2000) cho
rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là năng lực của doanh nghiệp đạt được các
mục tiêu đã đề ra bằng cách sử dụng các nguồn lực một cách có kết quả và hiệu quả.
Đồng quan điểm với Daft (2000), tác giả Richardo (2001) đã định nghĩa hiệu quả hoạt
động của tổ chức như khả năng của tổ chức để đạt được mục đích và mục tiêu của tổ
chức. Ngoài ra, hiệu quả hoạt động của tổ chức phản ánh khả năng của một tổ chức thích
ứng được các yêu cầu của các bên liên quan và có thể tồn tại trên thương trường (Griffin,
2003). Hiệu quả hoạt động của tổ chức còn được biết đến như là kết quả của các hoạt
động được thực hiện bởi các thành viên của tổ chức để đo lường mức độ hoàn thành các
mục tiêu của nó (Ho, 2008; Chung và Lo, 2007). Như vậy, hiệu quả hoạt động không chỉ
không nhất quán về vấn đề định nghĩa, mà còn không nhất quán về vấn đề khái niệm
hóa (Hefferman và Flood, 2000).
2.4.2. Tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động
48
Đối với nhà nghiên cứu chiến lược, lựa chọn rời khỏi việc xác định (và đo lường)
hiệu quả bên trong (performance) hoặc hiệu quả cả bên trong và bên ngoài
(effectiveness) không phải là một lựa chọn khả thi. Điều này là do cải thiện hiệu quả là
trọng tâm của quản lý chiến lược của nhà quản lý nói riêng và của doanh nghiệp nói
chung. Nói cách khác, tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động kinh doanh trong quản
lý chiến lược có thể được lập luận theo ba khía cạnh, cụ thể: lý thuyết, thực nghiệm và
quản trị (Cameron và Whetten, 1981; Venkatratnam và Ramanujam, 1986)
Về mặt lý thuyết, khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh là trung tâm của quản
trị chiến lược. Hầu hết các lý thuyết về quản lý chiến lược đều nhấn mạnh một
cách ẩn ý hoặc rõ ràng về hiệu quả, vì hiệu quả là phép thử thời gian của bất kỳ
chiến lược nào (Schendel & Hofer, 1979).
Về mặt thực nghiệm: việc sử dụng hiệu quả hoạt động của tổ chức như một cấu
trúc trong nghiên cứu để xem xét toàn bộ các khái niệm chiến lược vẫn tiếp tục
không suy giảm. Trong nghiên cứu của mình, tác giả Menon (2012) nhận thấy
rằng trong Tạp chí Quản lý Chiến lược (SMJ), đã có 272 nghiên cứu thực
nghiệm từ năm 1980 (kể từ khi thành lập) đến năm 2007 đã có 487 lần sử dụng
các thước đo liên quan đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Điều này nhấn
mạnh tầm quan trọng của các phương thức đo lường của hiệu quả hoạt động
trong nghiên cứu chiến lược.
Về mặt quản lý: sự liên quan của hiệu quả tổ chức là quá rõ ràng, với thực tế là
sự chú ý của học giả đến hiệu quả hoạt động của tổ chức không nằm ngoài nhu
cầu của nhà quản lý nhằm hiểu và cải thiện hiệu quả của tổ chức. Quản lý chiến
lược là một lĩnh vực bắt buộc phải tích lũy kiến thức liên quan đến các lý thuyết
giúp giải thích hiệu quả của tổ chức, do đó quy định cho các nhà quản lý các
cách nhằm điều chỉnh chiến lược và để cải thiện hoạt động của tổ chức (Carlson
& Hatfield, 2004).
2.4.3. Phương thức đo lường hiệu quả hoạt động
Nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng nhiều biến khác nhau để đo lường hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Mặc dù tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động của tổ chức
đã được thừa nhận rộng rãi, tác giả Ford và Schellenberg (1982) cho rằng vẫn có những
tranh luận đáng kể đối với cả hai vấn đề về thuật ngữ và về cơ sở của phương thức đo
lường. Mặt khác, tác giả Snow và ctv (1980) cũng nhận định rằng không có thước đo duy
nhất nào có thể giải thích đầy đủ tất cả các khía cạnh về thuật ngữ của hiệu quả hoạt động.
Như vậy, không có phép đo nhất quan cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.4.3.1. Phương thức đo lường khách quan và chủ quan
Một số tác giả đã khái niệm hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng phương
thức đo lường khách quan và chủ quan, cụ thể:
49
a. Phương thức đo lường khách quan: liên quan đến việc lấy số liệu từ nguồn thứ cấp,
như ROA, ROI hay tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận… Phương thức này có ưu điểm
là không sai lệch (nonbiased) và đặc biệt hữu ích cho các nghiên cứu theo từng ngành
vì tính đồng nhất trong phép đo giữa tất cả các doanh nghiệp trong mẫu
(Venkatraman và ctv, 1986).
b. Phương thức đo lường cảm quan: bao gồm sự đánh giá của nhân viên về hiệu quả
hoạt động của tổ chức hay tình hình tài chính và mức độ hài lòng chung của họ.
Những đánh giá chủ quan này thường xuyên được sử dụng trong lý thuyết tổ chức để
đánh giá hiệu quả của tổ chức và sự hài lòng tổng thể của nhân viên. Do áp lực ngày
càng tăng trong việc thỏa mãn các bên bên liên quan, doanh nghiệp cần có các thước
đo phức tạp hơn để đo lường hiệu quả hoạt động của mình. Do đó các mô hình biến
đơn, quá đơn giản sẽ không biểu hiện đầy đủ của thế giới thực cũng như không phản
ảnh đủ sự tồn tại đa mục tiêu của tổ chức (Kirchhoff, 1977).
2.4.3.2. Phương thức đo lường hiệu quả tài chính và phi tài chính
Việc đo lường hiệu quả hoạt động có thể được chia thành hai loại, hiệu quả tài chính
và hiệu quả phi tài chính. Giải thích cho việc phân loại này, nhóm tác giả Abujarad và ctv
(2010) cho rằng hiệu quả hoạt động liên quan đến việc đạt được các mục tiêu mà tổ chức/
doanh nghiệp đặt ra cho chính họ. Mục tiêu của một tổ chức / doanh nghiệp có thể là các
mục tiêu về tài chính, tức là tạo ra lợi nhuận hoặc các mục tiêu phi tài chính, chẳng hạn
như truyền bá nhận thức trong một cộng đồng nhất định.
a. Hiệu quả tài chính:
Phương thức đo lường này chủ yếu được thể hiện bằng tiền, chẳng hạn như doanh
thu hoặc lợi nhuận. Các phép đo tài chính có thể được thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài
chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Theo tác giả Niven (2005), đo lường hiệu quả tài chính có thể được giải
thích là độ trễ, hoặc phép đo quá khứ, nghĩa là các chỉ tiêu tỏng phép đo hiệu quả tài chính
đều liên quan đến số liệu đã xảy ra trong quá khứ (doanh thu, lợi nhuận…).
Việc nhấn mạnh về tài chính cho hầu hết các doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận có
thể được đo lường bằng cả “dòng đầu tiên” (ví dụ như doanh thu) cũng như “dòng cuối
cùng) (chẳng hạn như tỷ suất lợi nhuận) (Davis và ctv, 2000). Hiệu quả tài chính được đo
lường bởi một số chỉ tiêu cụ thể sau:
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính
Nguồn
Diễn giải
- Lợi nhuận biên (profit
margin)
Chỉ tiêu
“Dòng
cùng”
cuối
(bottom-line): Tỷ suất
lợi nhuận (profitability)
- Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE)
- Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA)
50
- Tỷ suất hoàn vốn đầu tư Robinson,
1982;
Galbraith và Scendel,
1983
(ROI)
- Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (ROS)
Lee, 1987; Abu Kasim và
ctv, 1989; Hashim, 2000;
Wafa và Sulaiman, 2004
- Chỉ số tổng hợp hiệu quả
kinh doanh
(Business
performance composite
=
index)
(ROS+ROA+ROI)/3
- Lợi nhuận ròng
- Sự tăng trưởng của lợi
nhuận
- Doanh số bán
- Sự “Dòng đầu tiên” (top-
line) trưởng của Abu Kasim và ctv., 1989;
Simons, 2000
tăng
doanh thu
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2019.
Ngoài ra, chỉ số BPCI (chỉ số tổng hợp hiệu quả kinh doanh) được nhiều nhà nghiên
cứu sử dụng (bảng 2.9) để đo lường tỷ suất lợi nhuận bởi vì chỉ số này cung cấp phép đo
hoàn chỉnh về khả năng sinh lời của doanh nghiệp (tức là sự kết hợp của ROS, ROA và
ROI). Do đó, việc sử dụng BPCI có thể được xem là thước đo tỷ suất lợi nhuận tốt nhất.
Hơn nữa, việc đưa ba tỷ số tài chính vào làm thành phần của BPCI cung cấp một cái nhìn
toàn diện và công bằng về hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với việc chỉ
sử dụng một chỉ số đo lường như ROS hoặc ROA hay ROI. Các nghiên cứu trước đây
cũng đã sử dụng BPCI dưới dạng: (BPCI = ROS + ROI + ROA / 3) để tính tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp, trong đó ROS, ROI và ROA được tính từ giá trị trung bình.
51
Tuy nhiên, phương thức đo lường này đã bị chỉ trích đáng kể do chỉ nhấn mạnh đến
các chỉ số tài chính vì tồn tại một số nhược điểm (bảng 2.10). Các nhà phê bình cho rằng
việc tập trung vào các chỉ số tài chính có thể dẫn đến việc thúc đẩy hình thành tư duy
trong ngắn hạn (Banks và Wheelwright, 1979; Hayes và Garvin, 1982; Kaplan, 1983).
Johnson và Kaplan (1987) là một trong những tác giả đầu tiên chỉ trích cách tiếp cận
truyền thống là chỉ dựa trên kế toán chi phí để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Các tác giả cho rằng phương pháp đo lường hiệu quả tài chính chỉ tập trung vào
việc giảm thiểu phương sai hơn là tập trung vào việc cải tiến liên tục. Do đó, một phương
thức đo lường hiệu quả mới ra đời là rất cần thiết.
Bảng 2.10 Tổng hợp nhược điểm của phương thức đo lường hiệu quả tài chính
Khía cạnh Nguồn
- Khuyến khích tối ưu hóa cục bộ
Fry và Cox, 1989;
Goldratt và Cox, 1993
- Tập trung vào quá khứ McNair và ctv, 1990
- Là một trở ngại cho việc thực hiện các chiến
lược sản xuất đúng lúc (just-in-time)
Green và ctv, 1991;
Najarian, 1993;
Hendricks, 1994; Upton,
1998.
Banker và ctv, 1989;
Manoochehri, 1999
- Không cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến
việc đo lường năng suất (productivity) và các
chương trình cải tiến (improvement programs)
- Bị tụt hậu (lag) vì chúng có bản chất lịch sử,
theo định nghĩa là báo cáo về các hoạt động đã
xảy ra McNair và ctv, 1990;
Eccles và Pyburn, 1992;
Clinton và Hsu, 1997.
Eccles và Pyburn, 1992;
Hazell và Morrow, 1992.
- Tập trung vào các kết quả của các hoạt động
quản lý và hiệu quả hoạt động, mà bỏ qua
nguyên nhân gây ra chúng
- Không đo lường các yếu tố bên ngoài doanh
Kaplan và Norton, 1992;
Lemak và ctv, 1996 nghiệp
- Không phù hợp trong môi trường sản xuất hiện Drucker, 1990
đại
Wisner và Fawcett, 1991
- Thiếu khả năng hướng dẫn doanh nghiệp nỗ lực
đạt được thành tích tốt nhất trong sản xuất
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2019
b. Hiệu quả phi tài chính:
52
Theo nhóm tác giả Kaplan và Norton (1992), Zand và ctv (2018) việc sử dụng các
chỉ số tài chính để đánh giả hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh gay gắt ngày nay không còn thích hợp bởi vì có thể có thông tin sai lệch ảnh hưởng
đến tính đổi mới sáng tạo và cải tiến liên tục của doanh nghiệp. Như vậy, bên cạnh các chỉ
số tài chính được dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong bất kỳ ngành
nào, các thước đo hiệu quả khác theo từng ngành cụ thể cũng được sử dụng nhằm phản
ánh sự thành công của tổ chức.
Các thước đo này bao gồm sự hài lòng trong công việc, cam kết của tổ chức và sự
thay đổi của nhân sự (Mowday và ctv, 1982; Mayer và Schoorman, 1992). Sự hài lòng
trong công việc thể hiện thái độ hơn là hành vi, do đó, nó có ý nghĩa quan trọng đối với
sức khỏe thể chất và tinh thần của nhân viên, có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của công ty. Do đó, sự hài lòng trong công việc là yếu tố quyết định chính để chứng minh
mối quan hệ giữa các yếu tố hiệu quả và giá trị trong hầu hết các nghiên cứu về hành vi tổ
chức (Hackman và Oldham, 1975; Hassan và ctv, 2002; Robbins, 2003). Cam kết của tổ
chức được xác định theo nhiều cách. Cam kết của tổ chức đề cập đến sự sẵn sàng hay nỗ
lực để đạt được các mục tiêu và giá trị của tổ chức, và mong muốn duy trì thành viên
trong tổ chức đó (Mowday và ctv, 1982; Nyhan, 2000; Robbins, 2003). Cam kết của tổ
chức phản ánh bản chất và chất lượng của mối liên kết giữa nhân viên và quản lý (Oliver,
1990). Do đó, cam kết của tổ chức có thể bị ảnh hưởng thông qua sự thúc đẩy từ bên
trong. Theo tác giả Nyhan (2000), tăng cường cam kết với tổ chức là điều cần thiết để duy
trì những nhân viên có chất lượng. Cả hai sự hài lòng trong công việc và cam kết với tổ
chức trên thực tế đều liên quan đến thu nhập của nhân viên. Những nhân viên có mức độ
hài lòng thấp trong công việc và cam kết với tổ chức thường có tinh thần thấp và ít động
lực hơn. Những nhân viên này sẽ có xu hướng rời bỏ việc làm của họ, do đó làm tăng tỷ lệ
chuyển việc (Hackman và Oldham, 1975; Sulaiman, 1993; Nyhan, 2000; Robbins, 2003).
Do đó, nhóm tác giả Abujarad và ctv (2010) đã sử dụng chỉ tiêu phản ảnh lượng nhân viên
nghỉ việc (employee turnover) làm thước đo phi tài chính về hiệu quả hoạt động của tổ
chức vì nó bao gồm cả sự hài lòng trong công việc và cam kết của tổ chức. Cách tiếp cận
này tương đồng với các nghiên cứu trước đây như Newman (1974); Baysinger và ctv
(1983); và Arthur (1994). Chỉ tiêu phản ảnh lượng nhân viên nghỉ việc có thể là một chỉ
tiêu quan trọng cho sự thành công của tổ chức. Bởi vì nếu doanh nghiệp có thể giảm số
lượng nhân viên nghỉ việc thì sẽ giúp doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí và tăng
lợi nhuận (Newman , 1974; Baysinger và ctv, 1983; Arthur, 1994). Bảng 2.11 dưới đây
tổng hợp một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả phi tài chính
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính
Nguồn
Khía cạnh
Sự đổi mới
trong dịch vụ -
sản phẩm Phương thức đo lường
- Sự phát triển trong hoạt động kinh
doanh nhà trọ (inn), sản phẩm và dịch
vụ
Danh tiếng - Danh tiếng giữa các phân khúc khách
hàng chính
Sự chủ quan - Khảo sát về sự may mắn
Chan, và ctv, 1997
Chan, và ctv, 1997
Rowe và Morrow,
1999
53
Thị trường - Sharpe, Treynor, Jensen’s alpha/ rủi Rowe và Morrow,
Khía cạnh Phương thức đo lường Nguồn
ro không hệ thống
Khách hàng
Quy trình 1999; Simons, 2000
Maltz, và ctv, 2003
Simons, 2000
Maltz, và ctv, 2003
- Sự hài lòng của khách hàng
- Tỷ lệ duy trì của khách hàng
- Chất lượng dịch vụ
- Lòng trung thành của khách hàng
- Thời gian đưa sản phẩm ra thị trường
- chất lượng của quy trình phát triển
triển
Phát
nhân sự sản phẩm mới (NPD)
- Quy trình quản lý dự án
- Giữ chân những nhân viên giỏi
- Chất luộng của việc phát triển lãnh
đạo
- Sự hài lòng trong công việc
- Cam kết của tổ chức
- Lượng nhân viên nghỉ việc (employee Mowday và ctv, 1982;
Mayer và Schoorman,
1992; Maltz, và ctv,
2003;
Mowday và ctv, 1982
Abujarad và ctv, 2010
turnover)
Tương lai Maltz, và ctv, 2003
- Chất lượng hoạch định chiến lược.
- Dự đoán / chuẩn bị cho những thay
đổi của môi trường
Sự phát triển - Khung của tác giả Wienzimmer và Combs và ctv, 2005
ctv (1998)
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2019.
2.4.3.3. Phương thức đo lường hiệu quả hỗn hợp
54
Tác giả McNair và Mosconi (1987) đã kêu gọi sự cần thiết ra đời của phương
pháp đo lường hiệu quả tổng hợp, nhấn mạnh đến sự cần thiết phải điều chỉnh các biện
pháp tài chính và phi tài chính phù hợp với chiến lược kinh doanh. Mặt khác, tác giả
Santori và Anderson (1987) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các biện pháp đo lường
phi tài chính như là công cụ để thúc đẩy nhân sự và giám sát sự tiến bộ của họ. Đây là
một phước thức đo lường mới đối với quản trị chiến lược bởi vì nó giúp doanh nghiệp
có thể chuyển đổi tầm nhìn và chiến lược của mình thành những hành động cụ thể, và
cung cấp một cái nhìn toàn diện cho nhà quản lý về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Bằng việc cung cấp phản hồi về quy trình kinh doanh cả bên trong và kết quả
bên ngoài của các quy trình đó, hiệu quả chiến lược có thể được cải thiện liên tục. Thẻ
điểm cân bằng là một ví dụ điển hình của phương thức đo lường hiệu quả hỗn hợp,
không những tập trung vào các kết quả tài chính, mà còn tập trung vào các vấn đề về
con người tạo ra các kết quả đó để đảm bảo việc hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
tốt hơn trong dài hạn (Arveson, 1998).
2.5 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Để xác định được mối quan hệ giữa QTTTKH, sự thích ứng tổ chức, và hiệu quả
hoạt động, việc xác định đúng các lý thuyết nền là điều rất cần thiết, cho nên nghiên
cứu đã lược khảo nhiều nghiên cứu tiền nhiệm cả lý luận và thực nghiệm để đút kết
những lý thuyết nền liên quan, cụ thể:
Nguồn lực của tổ chức
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết nguồn tri thức (KBV)
Quản trị tri thức
khách hàng
Lý thuyết
nguồn lực
(RBV)
Lý thuyết năng lực động (DCT)
Sự thích ứng
của tổ chức
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2019.
Hình 2.11 Cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu
2.5.1. Lý thuyết nguồn lực (RBV – Resource_based view)
Lý thuyết RBV giả định rằng có sự phân bố không đồng đều các nguồn lực giữa
các doanh nghiệp, cũng như có sự khác biệt về nguồn lực theo thời gian (Barney và
ctv, 2011; Topaloglu và ctv, 2018). Dựa trên những giả định này, các nhà nghiên cứu
đã giả định thêm rằng khi các doanh nghiệp sở hữu những nguồn lực có giá trị, hiếm,
khó bắt chước và không thể thay thế được (thuộc tính VRIN2) (Bel, 2018; Bromiley
và Rau, 2016), họ có thể đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững khi thực hiện các chiến
lược tạo giá trị mới và khác biệt so với đối thủ cạnh tranh (Gupta và ctv, 2018; Huang
và ctv, 2015; Kull và ctv, 2016). Điều này đã giúp lý thuyết RBV khắc phục được
nhược điểm của các lý thuyết cạnh tranh truyền thống.
Nền tảng của lý thuyết nguồn lực (RBV) được tìm thấy trong tác phẩm của
Penrose (1959), người đã quan niệm doanh nghiệp là một tổ chức được quản lý và là
nơi tập hợp các nguồn lực hoạt động cả vật chất và con người. Như vậy, để đạt được
và duy trì lợi thế cạnh tranh, nguồn lực doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Theo
Amit và Schoemaker (1993) định nghĩa nguồn lực doanh nghiệp bao gồm cổ phiếu sở
hữu, bằng phát minh, sáng chế, tài sản tài chính hoặc tài sản vật chất (tài sản, máy móc
thiết bị), và vốn về con người. Nguồn lực doanh nghiệp có thể ở dạng hữu hình (máy
móc thiết bị, kĩ thuật) hoặc vô hình (công nghệ, danh tiếng, nguồn nhân lực). Nguồn
lực vô hình thường khó phát hiện và đánh giá nhưng chúng tạo ra lợi thế cạnh tranh
bền vững (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
55
Mặt khác, tác giả Joachim (2017) cho rằng khách hàng được xem là một yếu tố
đầu vào cho chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, sự tham gia của khách hàng vào
hoạt động của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Một số tác giả đã thừa nhận khách hàng là bên liên quan có ảnh hưởng đáng kể
đến việc xác định và thực hiện các chiến lược hay kế hoạch của doanh nghiệp
(Freeman, 1984; Donaldson và Preston, 1995; Martinet và Reynaud, 2001). Theo lý
thuyết của marketing và quản trị dịch vụ, khách hàng từ lâu đã được xem là một nguồn
lực của tổ chức. Nó bắt nguồn từ việc khách hàng tích cực tham gia vào quá trình tạo
ra giá trị cho các sản phẩm dịch vụ mà họ sử dụng/ trải nghiệm (Gouthier và Schmid,
2003; Bateson, 2002). Ngoài ra, có rất nhiều nghiên cứu khác đã thừa nhận tầm quan
trọng của sự tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng của mình, hơn cả việc phân
phối sản phẩm (Vargo và Lusch, 2004; Vernuccio và Ceccotti, 2015; Plé và Lecocq,
2015; Amit và Zott, 2001; Bateson, 2002; Plé và ctv, 2010). Do đó, việc xem khách
hàng như một nguồn lợi thế cạnh tranh đặt ra vấn đề cần thiết là phải kiểm soát được
nguồn lực này vì khách hàng không thuộc sở hữu của các doanh nghiệp (Skaggs và
Huffman, 2003). Một doanh nghiệp sẽ thành công nếu có được nguồn lực phù hợp
nhất và tốt nhất liên quan đến hoạt động kinh doanh, cũng như hỗ trợ cho việc thực
hiện chiến lược của doanh nghiệp đó.
Như vậy, luận án dựa trên lý thuyết RBV để có được một bức tranh tổng quát về
nguồn lực của các hoạt động kinh tế, đặc biệt là xem xét các trường hợp liên quan đến
việc tích hợp khách hàng vào quá trình tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu khách hàng dưới quan điểm của RBV vẫn còn nhiều hạn chế. Cụ thể,
khách hàng được các doanh nghiệp tận dụng như một nguồn lực trong quá trình hoạt
động của họ như thế nào? Do đó, việc nghiên cứu về bản chất của các nguồn lực và sự
quản lý chúng, đặc biệt khi chúng không thuộc sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp của
doanh nghiệp là rất cần thiết.
2.5.2. Lý thuyết nguồn tri thức (KBV – Knowledge_Based View)
56
Phần lớn lý thuyết KBV được thừa nhận đó là là sự mở rộng của thuyết RBV
(Grant, 1996a; Roos, 1998; Hoskisson và ctv, 1999; Sveiby, 2001; Bontis, 2002; De
Carolis, 2002; Huizing và ctv, 2002; Balogun và Jenkins, 2003). Luận giải cho quan
điểm này là vì lý thuyết KBV xem tri thức là nguồn lực chiến lược quan trọng nhất và
đây chính là phần mở rộng của RBV (De Carolis, 2002). Và đây cũng là lý do luận án
dựa trên lý thuyết KBV để phát triển các vấn đề nghiên cứu của mình. Một khía cạnh
khác liên quan đến nguyên nhân của việc mở rộng từ RBV là vì KBV xem doanh
nghiệp là những thực thể không đồng nhất được lắp đầy tri thức (Hoskisson và ctv,
1999). Theo các tác giả Drucker (1993); Garud và ctv, 2002; Grant, 2002; Mathews,
2003) thì việc mở rộng này là chấp nhận được và được xem là phù hợp với bối cảnh
kinh tế hiện tại. Điều này có nghĩa là nguồn lực vô hình được đánh giá cao và được
xem là tài sản vốn trí tuệ quan trọng cho doanh nghiệp (Bontis và ctv, 1999; Petrick và
ctv, 1999; Bontis và ctv, 2000; Eustace, 2000; Barney, 2001b; Hitt và ctv, 2001; Grant,
2002; Bontis và Fitz-enz, 2002; Mathews, 2003; Bontis, 2004). Mặt khác, việc diễn
giải tri thức như một nguồn tài nguyên đã tạo ra sự liên kết giữa lý thuyết RBV và
KBV (Ariely, 2003; Malerba và Orsenico, 2000).
Theo tác giả Kogut và Zander (1992), tất cả các hoạt động xảy ra trong doanh
nghiệp đều đỏi hỏi phải có tri thức, nó là kim chỉ nam dẫn đường cho mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Mặt khác, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng sẽ bị tác động
bởi cách thức các thành viên của doanh nghiệp sử dụng tri thức như thế nào để phát
triển những sản phẩm mới có chất lượng cao hơn (Eisenhardt và Santos, 2002; Grant,
1996). Có được tri thức, doanh nghiệp sẽ làm cho sản phẩm luôn phù hợp với nhu cầu
thị trường và tối ưu hóa các quy trình sản xuất (Theriou & ctv, 2009). Đặc biệt, tri thức
được kết hợp với các nguồn lực khác của tổ chức sẽ giúp tổ chức nâng cao giá trị cho
mình (Lee, 1991). Như vậy, một tài sản sẽ trở nên không có giá trị, không trở thành
nguồn lực cho tổ chức nếu thiếu tri thức/ kiến thức về cách sử dụng một tài sản như thế
nào cho hiệu quả (Lee, 1991). Hay nói cách khác, nguồn lực liên quan đến tài sản hữu
hình sẽ không có giá trị nếu không có tri thức.
Doanh nghiệp có thể tiếp cận với nhiều nguồn tri thức khác nhau nhằm có được
nhiều ý tưởng để tạo ra giá trị cho mình (Cassiman và Veugelers 2006; Grigoriou và
Rothaermel 2017). Mặt khác, các tác giả Gray và Meister (2006), Cassiman và
Veugelers (2006), Kang và Kang (2009) cho rằng việc tiếp cận với nguồn tri thức
chính là việc tìm kiếm thông tin từ các thực thể khác nhau, ví dụ: nhà cung cấp, cơ
quan chính phủ, trường đại học... Dựa trên quan điểm của Greer và Lei (2012), và
Goyal (2020) cho rằng có 2 nguồn tiếp cận tri thức: nguồn từ các và nguồn từ khách
hàng – đồng sáng tạo. Đối với nguồn từ cộng sự liên quan đến việc tìm kiếm tri thức từ
các thực thể như nhà cung ứng, đối thủ, các trường đại học, hoặc các trung tâm nghiên
cứu (Cassiman và Veugelers, 2006; Kang và Kang, 2009). Bên cạnh đó, nguồn tri thức
từ khách hàng – đồng sáng tạo là sự tham gia trực tiếp với khách hàng trong việc thiết
kế hay phân phối sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp (Fang, 2008; Khanagha và ctv,
2017), ví dụ: khách hàng cung cấp ý tưởng sản phẩm cho cộng đồng thương hiệu.
57
Tóm lại, nếu lý thuyết RBV cho rằng các tổ chức được xem là một tập hợp các
nguồn lực gồm hữu hình và vô hình, gắn bó lâu dài với tổ chức đó (Liao và ctv, 2009),
thì lý thuyết KBV lại tập trung vào các nguồn lực vô hình của tổ chức, đồng thời nhấn
mạnh tính bền vững của các nguồn lực này như lợi thế cạnh tranh cho tổ chức. Và
cũng cần lưu ý rằng lý thuyết KBV được phát hiện gần đây, là một tập hợp các ý tưởng
về sự tồn tại và bản chất của doanh nghiệp hơn là một lý thuyết thống nhất theo nghĩa
chính thức (Grant, 2002). Các khái niệm chính vẫn còn nhiều mơ hồ và trùng lặp; ví
dụ, các khái niệm như tài nguyên, tài sản tri thức, thói quen và khả năng đã được định
nghĩa theo nhiều cách. Hơn nữa, các điểm chính của KBV được yêu cầu phải quan sát
theo khía cạnh tin cậy, và thậm chí nhiều hơn thế nữa để có thể vận hành và đo lường
được. Tuy nhiên, tác giả Spender và Grant (1996) lưu ý rằng có nhiều vấn đề trên thực
tế là khó đo lường khi phát sinh từ quan điểm dựa trên tri thức (KBV). Thật vậy, số
lượng nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến đo lường mối quan hệ giữa các biến dựa
trên tri thức với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trên thực tế là rất hạn chế (Currado,
2006)
2.5.3. Lý thuyết về năng lực động (DCT - Dynamic capability Theory)
Năng lực động (Dynamic Capability) là một loại năng lực đặc biệt, thể hiện “khả
năng tích hợp, xây dựng và tái tổ chức các năng lực bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp trong khi phải đối diện với những thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh”
(Teece, Pisano và Shuen, 1997). Năng lực động phản ánh khả năng doanh nghiệp đạt
được lợi thế cạnh tranh dưới dạng đổi mới hơn và sáng tạo hơn trong điều kiện và vị
thế thị trường hiện tại (Leonard-Barton, 1992). Mặt khác, Eisenhardt và Martin (2000)
định nghĩa năng lực động là “các quy trình của doanh nghiệp có sử dụng các nguồn lực
– đặc biệt các quy trình tích hợp, tái cơ cấu, xây dựng và phân bổ các nguồn lực –
nhằm bắt kịp những sự kiến tạo nên những biến động thị trường”. Như vậy, năng lực
động cho phép doanh nghiệp liên tục tích hợp, tái cấu trúc, làm mới và tái tạo các
nguồn lực và quan trọng là nâng cấp, tái tạo lại năng lực cốt lõi để đáp ứng với những
thay đổi của môi trường kinh doanh, duy trì lợi thế cạnh tranh. Nếu không có năng lực
động, nguồn lực ban đầu của các doanh nghiệp có thể nhanh chóng bị cạn kiệt, bị loại
bỏ và sẽ không hiệu quả khi chuyển đổi các nguồn lực thành lợi thế cạnh tranh (Zollo
& Winter, 2000). Do đó, năng lực động chuyển đổi các nguồn lực giúp doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả hoạt động cho mình và sự thích ứng của mình.
Bản chất của năng lực động gắn với tên gọi của nó:
-
Năng lực (capabilities): gắn liền với vai trò chính của quản trị chiến lược
trong thích nghi, tích hợp, tái tổ chứ các nguồn lực, năng lực, kỹ năng trong doanh
nghiệp một cách phù hợp nhất với yêu cầu của thị trường biến động.
- Động (Dynamic): khả năng đổi mới các năng lực cho phù hợp với những
thay đổi của môi trường kinh doanh
58
Luận án đã dựa trên quan điểm và nhận định của các nhà nghiên cứu tiền nhiệm
như: Sambamurthy và ctv (2003), Lee và ctv (2004) khi dựa trên lý thuyết năng lực
động (DCT) để giải thích về sự thích ứng nói chung và sự thích ứng của tổ chức nói
riêng. Bởi vì DCT hoạt động dựa trên ba giả định cơ bản: thứ nhất là khả năng cảm
nhận và hình thành các cơ hội; thứ hai là nắm bắt cơ hội; và thứ ba là việc cấu hình lại
nguồn lực của doanh nghiệp để duy trì tính cạnh tranh (Teece, 2007). Trong bối cảnh
tốc độ toàn cầu hóa cùng với sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải nhận dạng, xây dựng, củng cố và phát triển
các nguồn tạo nên năng lực động một cách có hiệu quả. Theo tác giả Teece và ctv
(1997), khả năng động chính là khả năng quyết định mang lại hiệu quả trong dài hạn
cho doanh nghiệp. Bởi vì khả năng thay đổi nhanh và tỉnh táo trước biến động thị
trường rất khó bị sao chép hoặc phải trả một giá rất đắt để có thể có được, nên đây
chính là nguồn lực của lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp (Barney và ctv,
2001). Nói cách khác, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp buộc phải liên tục đáp ứng
được với những thay đổi của thị trường, trong đó khách hàng và đối thủ cạnh tranh là
hai yếu tố quan trọng. Đáp ứng thị trường bao gồm ba thành phần chính (Homburg &
ctv, 2007; White & ctv, 2003):
- Đáp ứng khách hàng (customer responsiveness): thể hiện sự đáp ứng của doanh
nghiệp theo sự thay đổi về nhu cầu và ước muốn của khách hàng.
- Phản ứng với đối thủ cạnh tranh (competitor responsiveness): thể hiện qua việc
theo dõi các hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh.
- Thích ứng môi trường vĩ mô (responsiveness to the change of the
macroenvironment): theo dõi sự thay đổi của môi trường vĩ mô để nắm bắt các cơ hội
và rào cản kinh doanh.
Lý thuyết DCT đã khắc phục nhược điểm của lý thuyết nguồn lực khi bỏ qua sự
biến động của môi trường (Ambrosini và Bowman, 2009). Một cách cụ thể hơn, thay
vì chỉ xác định các thuộc tính của VRIN, như trong RBV, các nghiên cứu trên cho rằng
việc duy trì sự thích ứng cho tổ chức đòi hỏi một quá trình xác định và tận dụng nguồn
lực liên tục. Do đó, quan điểm dựa trên DCT, trong đó nhấn mạnh đến khả nặng tái tạo
lại các nguồn lực để duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp, có thể giải
thích chính xác hơn về sự thích ứng tổ chức. Nguồn lực liên quan đến tri thức nếu
được vận dụng hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp có được khả năng động. Nghĩa là,
doanh nghiệp sẽ thích ứng nhanh hơn đối thủ nếu doanh nghiệp nắm bắt được những
tri thức liên quan đến khách hàng, chăng hạn như thị hiếu thay đổi của khách hàng,
nhu cầu mong muốn của khách hàng đối với những sản phẩm, dịch mà họ cần; hay
thậm chí là những phản hồi, góp ý của khách hàng về những trải nghiệm của họ đối
với sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, việc đo lường sự thích ứng thông qua DCT là rất
khó (Arokodare và ctv, 2020).
Tóm lại, khách hàng và tri thức khách hàng theo quan điểm của RBV và KBV là
một trong những nguồn lực quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, sự thích ứng theo quan điểm của DTC giúp cho doanh nghiệp có
được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ vì sự thích ứng giúp doanh nghiệp có khả năng
tồn tại tốt hơn trước những thay đổi của môi trường kinh doanh. Ngoài ra, sự thích ứng
còn chịu sự tác động của công tác quản trị tri thức, đặc biệt là tri thức khách hàng. Nếu
doanh nghiệp quản trị tốt tri thức khách hàng, doanh nghiệp sẽ hiểu rõ khách hàng của
mình và thỏa mãn khách hàng tốt hơn thông qua việc cung cấp những sản phẩm, dịch
vụ đúng với nhu cầu của khách hàng.
2.6 XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.6.1. Các giả thuyết chính
2.6.1.1. Mối quan hệ giữa quản trị tri thức khách hàng và sự thích ứng của tổ chức
59
Trong thế kỷ này, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có nhiều thay đổi. Một
trong những chiến lược giúp doanh nghiệp có thể đối phó với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh cũng như thị hiếu của khách hàng là sự thích ứng. Các điều kiện
thay đổi trong thế giới ngày nay đã làm cho các nhà quản trị nhận ra rằng lợi thế cạnh
tranh duy nhất trong tương lai là làm sao phải học hỏi nhanh hơn đối thủ của mình, và
đây là một trong những khía cạnh được đề cập của sự thích ứng. Đó cũng là lý do tại
sao sự thích ứng ngày càng trở nên quan trọng như vậy. Nhiều chuyên gia tranh cãi
rằng các doanh nghiệp thành công nhất trong tương lai là những doanh nghiệp có
nhiều khả năng thích ứng hơn doanh nghiệp khác (Adel và ctv, 2011).
Qua lược khảo tài liệu, có rất nhiều nghiên cứu đã thực hiện về mối quan hệ giữa
quản trị tri thức và sự thích ứng. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về mối quan hệ trực
tiếp giữa quản trị tri thức khách hàng với sự thích ứng còn hạn chế. Như đã đề cập ở
phần trên, quản trị tri thức khách hàng là một phần của công tác quản trị tri thức nhưng
đặt trọng tâm ở khía cạnh khách hàng. Cho nên, luận án sẽ thông qua mối quan hệ giữa
quản trị tri thức với sự thích ứng để rút ra kết luận về mối quan hệ giữa quản trị tri
thức khách hàng và sự thích ứng.
Quản trị tri thức là sự kết hợp của việc tiếp nhận, chia sẻ và phát triển tri thức của
doanh nghiệp với mục đích là đem lại lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cả
khách hàng (Sarhadi, 2013). Mặt khác, các doanh nghiệp đang bị buộc phải tìm kiếm
sự thích ứng để cạnh tranh trong thế kỷ 21 này, nguyên nhân là vì các doanh nghiệp
tân tiến đang đối mặt với áp lực ngày càng tăng để tìm ra cách cạnh tranh mới, hiệu
quả hơn trong môi trường kinh doanh năng động. Sự thích ứng sẽ thúc đẩy khả năng
của doanh nghiệp để cung cấp những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao. Cho nên, sự
thích ứng của doanh nghiệp trở thành một nhân tố quan trọng cho hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp (Mehdibeigi, và ctv, 2016). Mặt khác, tác giả Adel và Shadi (2014)
cho rằng sự cần thiết của việc thay đổi các khái niệm của tri thức và thông tin là phù
hợp với những thay đổi có thể được xem là một bước tiến quan trọng cho sự thành
công của tổ chức. Tổ chức doanh nghiệp có thể đạt được kết quả cao từ việc quản trị
tri thức và sự thích ứng của mình, từ đó giúp họ nâng cao được lợi thế cạnh tranh và
đạt được nhiều thành công trong tương lai. Qua kết quả nghiên cứu, các tác giả đã
đồng kết luận rằng quản trị tri thức giúp doanh nghiệp phát triển sự thích ứng của mình
(Zyngier và Owen, 2012; Gunsel cùng ctv, 2001; Adel và Shadi, 2014).
60
Ngày nay, việc xác định và đoán trước được nhu cầu của khách hàng là cần thiết
cho doanh nghiệp để có được lợi thế cạnh tranh cũng như phân khúc được thị trường
thích hợp. Vì khách hàng là một trong các nhân tố chính để nâng cao khả năng thích
ứng của tổ chức (Narges và ctv, 2015) và định hướng các mục tiêu, chiến lược và
nguồn lực của tổ chức xoay quanh việc thu hút và duy trì khách hàng. Từ cơ sở lý
thuyết như trên và thực tế hoạt động liên quan đến sự thích ứng và QTTTKH của các
doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ hiện nay, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H1 như
sau:
Giả thuyết H1: quản trị tri thức khách hàng có tác động thuận chiều và tích cực
đến sự thích ứng của tổ chức
2.6.1.2. Mối quan hệ giữa sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp
Sự thích ứng tổ chức có thể giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu quả hoạt động vì nó
nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp cũng như giúp doanh nghiệp thích
ứng tốt hơn với những thay đổi của môi trường hoạt động kinh doanh (Sambamurthy
và ctv, 2003). Như đã trình bày trong phần cơ sở lý luận về sự thích ứng (phần 2.4),
khi doanh nghiệp có thể ứng phó với những thay đổi, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tham
gia vào các hoạt động khác nhằm kiểm soát rủi ro cũng như sự bất định trong hoạt
động của mình tốt hơn (Benaroch, 2002; Benaroch và ctv, 2006; Fichman, 2004;
Sambamurthy và ctv, 2003). Mặt khác, theo tác giả Alegre và Sard (2015), tác giả
Shahrabi (2012), sự thích ứng giúp doanh nghiệp phát triển cũng như cung cấp được
những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao đáp ứng với thị trường. Do đó, các doanh
nghiệp thích ứng tốt được xem là nhiều chiến lược đáp ứng với thị trường tốt hơn.
Nhóm tác giả Meyer (1982) và Nohria và ctv (1996) cho rằng, khi các doanh nghiệp
có cơ sở hạ tầng công nghệ linh hoạt, cơ cấu tổ chức linh hoạt hoặc nguồn lực hạn chế
thì doanh nghiệp bị buộc phải luôn sáng tạo, cũng như chủ động ứng phó với những cơ
hội mới do môi trường đem lại. Nếu làm được như vậy, doanh nghiệp có thể đạt được
nhiều lợi ích trong tương lai dưới dạng doanh số bán, lợi nhuận, tiết kiệm chi phí, hay
gia tăng thị phần…(Sambamurthy, 2003). Vì thế:
Giả thuyết H2: Sự thích ứng của tổ chức tác động tích cực đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
2.6.1.3. Mối quan hệ giữa quản trị tri thức khách hàng và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp
Khi môi trường kinh doanh có sự gia tăng ngày càng nhiều của đối thủ cạnh
tranh cùng ngành thì khách hàng sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn hơn (Buckinxanh, 2005)
và việc đáp ứng được nhu cầu cũng như mong đợi của khách hàng đã và đang gây áp
lực cho các doanh nghiệp ngày càng cao. Một trong các chiến lược đã được nhiều
doanh nghiệp trên thế giới lựa chọn cũng như trở thành đề tài cho nhiều nhà học giả
thực hiện trong nghiên cứu của mình, đó là việc quản lý tri thức khách hàng như một
nguồn lực quan trọng cho doanh nghiệp.
61
Trên thực tế, để đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững so với đối thủ, các tổ chức/
doanh nghiệp không những luôn luôn tìm hiểu mong đợi của khách hàng đối với sản
phẩm/ dịch vụ của mình, mà còn phải luôn luôn tương tác với khách hàng để có thể
khai thác được các nguồn tri thức ẩn của họ. Tác giả Nastaran (2014) cho rằng một
mối quan hệ đối tác thành công với những khách hàng quan trọng và có giá trị sẽ giúp
tổ chức/ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động cho mình, cũng như tạo ra được
lợi thế cạnh bền vững. Mặt khác, trong nghiên cứu của mình, tác giả Raman và ctv
(2006) đã chỉ ra rằng QTTTKH có một chức năng quan trọng trong việc gia tăng hiệu
quả hoạt động cho doanh nghiệp. Đó là QTTTKH có thể giúp các doanh nghiệp đạt
được mục tiêu đề ra, nâng cao sự hài lòng của khách hàng (Jayachandran và ctv, 2004;
Alice và ctv, 2008), từ đó gia tăng lòng trung thành của khách hàng đối với doanh
nghiệp và giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao hơn. Tri thức khách hàng cho
phép tổ chức/ doanh nghiệp xác định được các điểm mới, độc đáo trong phân khúc thị
trường và từ đó sẽ có chiến lược hành động phù hợp. Những doanh nghiệp nào hiểu rõ
khách hàng của mình thì khả năng xác định được cơ hội hơn cũng như đạt hiệu quả
cao hơn (Lee và ctv, 2011). Cho nên, việc cập nhật liên tục tri thức khách hàng là cần
thiết (Claycomb và ctv, 2005; Da Silva và ctv., 2002; Tuominen và ctv, 2004).
Ở một khía cạnh khác của tác động QTTTKH đến hiệu quả hoạt động. Tiwana
(2002) cho rằng QTTTKH có thể tạo ra việc chia sẻ thông tin và tri thức bên trong một
tổ chức và kết quả là giúp tổ chức đó gia tăng hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó,
QTTTKH có thể củng cố hiệu quả cả việc giao tiếp và tương tác giữa tổ chức với
khách hàng. Ngoài ra, QTTTKH cũng làm tăng tính chính xác của dữ liệu và hiệu quả
về mặt thời gian cho doanh nghiệp (Juran, 1992).
Mặc dù mối quan hệ thực nghiệm giữa QTTTKH và hiệu quả hoạt động đã được
nghiên cứu, nhưng chỉ có một vài nghiên cứu xem xét ảnh hưởng trực tiếp của
QTTTKH lên hiệu quả hoạt động. Vì thế, trong luận án của tác giả, dựa trên các nội
dung lược khảo trên, các giả thuyết H3 được đề xuất:
Giả thuyết H3: quản trị tri thức khách hàng tác động tích cực đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
2.6.1.4. Mối quan hệ giữa quản trị tri thức khách hàng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh thông qua sự thích ứng của tổ chức
62
Theo tác giả Van Oosterhout và ctv (2006) xác định sự thích ứng của tổ chức là
khả năng của tổ chức để phát triển và khai thác tri thức của tổ chức, từ đó giúp tổ chức
cạnh tranh thành công trong môi trường thay đổi không ngừng và khó đoán này. Mặc
dù lý thuyết quản trị tri thức cho rằng việc sử dụng tri thức có ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Alavi và Leidner, 2001; Bierly, Damanpour, và
Santoro, 2009), việc vận dụng tri thức có thể cũng là một động lực chính của việc tạo
ra tri thức mới (Tallon và Pinsonneault, 2011). Nhóm tác giả này cũng cho rằng, doanh
nghiệp sử dụng tri thức hiện có sẽ có thể giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để
thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh, từ đó có thể giúp doanh nghiệp đối phó phù
hợp với thị trường luôn thay đổi và năng động này. Các nghiên cứu trước đây đã
chứng tỏ rằng việc áp dụng tri thức có ảnh hưởng không nhỏ đến sự thích ứng của tổ
chức bởi vì tri thức là cần thiết để đối phó với những thay đổi không đoán trước của thị
trường hay của nhu cầu khách hàng (Van Oosterhout và ctv, 2006).
Sự thích ứng của tổ chức cũng có mối quan hệ tích cực đến hiệu quả hoạt động
của tổ chức vì sự thích ứng có thể giúp donah nghiệp có khả năng đối phó với sự thay
đổi của môi trường một cách có mục đích, giúp doanh nghiệp phát triển cũng như cung
cấp được những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao (Alegre và Sard, 2015;
Shahrabi, 2012). Cho nên, các tác giả trước đây đã nhận định rằng sự thích ứng của tổ
chức có mối quan hệ tích cực đến hiệu quả hoạt động (Tallon và Pinsonneault, 2011).
Các nhà nghiên cứu cũng đề xuất rằng doanh nghiệp thiếu sự thích ứng sẽ có ít khả
năng đối phó với các quy trình hiện tại hay để phản ứng với những thay đổi của môi
trường tri thức mới.
Dựa trên các lập luận trên, giả thuyết 4 được xây dựng:
Giả thuyết H4: tồn tại tác động trung gian của sự thích ứng của tổ chức đến mối
quan hệ của quản trị tri thức khách hàng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Tóm lại, với 4 giả thuyết chính được đề xuất sau quá trình tổng kết lý thuyết, tác
giả xây dựng mô hình nghiên cứu (1) dự kiến như sau:
Sự thích ứng
tổ chức Quản trị tri thức
khách hàng H1
H3 H2 H4
Hiệu quả
hoạt động
Nguồn: Tác giả đề xuất, 2019
Hình 2.12 Mô hình nghiên cứu (1) đề xuất
2.6.2. Các giả thuyết phụ
Ngoài các giả thuyết chính, tác giả còn xây dựng thêm một số giả thuyết phụ nhằm
làm cơ sở xây dựng hàm ý quản trị một cách chi tiết và mang tính ứng dụng. Cụ thể
như sau:
2.6.2.1. Mối quan hệ giữa tri thức từ khách hàng, tri thức cho khách hàng và tri
thức về khách hàng với sự thích ứng tổ chức
63
Thông qua lược khảo tài liệu về sự thích ứng tổ chức (phần 2.4), một trong các
thành phần chính của sự thích ứng là sự cảm nhận (sensing). Theo tác giả Overby và
ctv (2006), sự cảm nhận cho phép doanh nghiệp có thể dự đoán được những kỳ vọng
cũng như những xu hướng trong tiêu dùng của khách hàng; những sự thay đổi liên
quan đến công nghệ; hay những thay đổi về chính sách cũng như quy định liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, nhóm tác giả này
cũng nhận định rằng nếu doanh nghiệp tiếp cận tri thức, đặc biệt là tri thức liên quan
đến khách hàng thì doanh nghiệp sẽ có thể nâng cao khả năng cảm nhận cho mình liên
quan đến thị hiếu của khách hàng thay đổi.
Thật vậy, trong môi trường hoạt động kinh doanh với nhiều biển đổi, thị hiếu và
nhu cầu khách hàng cũng không ổn định. Nếu doanh nghiệp có được tri thức/ thông tin
từ khách hàng (những góp ý hay những phàn nàn của khách hàng…) về sản phẩm/
dịch vụ mà họ đã trải nghiệm, sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sự cải tiến sản phẩm/
dịch vụ đúng theo nhu cầu mà khách hàng cần, và từ đó sẽ góp phần tác động tích cực
đến sự thích ứng của doanh nghiệp (Pan và Zinkhan, 2006; Belkahla và Triki, 2011).
Do đó,
Giả thuyết H1-1: khía cạnh tri thức từ khách hàng của quản trị tri thức khách
hàng tác động tích cực đến sự thích ứng của doanh nghiệp
Theo lý thuyết marketing, muốn phục vụ khách hàng tốt thì buộc doanh nghiệp
phải hiểu rõ về khách hàng của mình. Và một trong khía cạnh của quản trị tri thức
khách hàng giúp doanh nghiệp làm được điều này là tri thức về khách hàng. Loại tri
thức này bao gồm những nhu cầu hay yêu cầu của khách hàng hiện tại, mong muốn
trong tương lai, thông tin liên lạc, lịch sử mua hàng và sức mua (Davenport và ctv,
2001). Thông qua tri thức về khách hàng, cụ thể là hành vi mua hàng của khách hàng,
sẽ giúp nhà quản lý nâng cao sự cảm nhận của mình về những lợi ích có được từ phân
khách hàng hay khúc khách hàng này, và từ đó sẽ có những quyết định kịp thời và
đúng lúc, góp phần nâng cao sự thích ứng cho doanh nghiệp (Marhraoui và ctv, 2017).
Mặt khác, theo mô hình “dịch vụ hoàn hảo” (Service Excellence model) (Sendil, 2015)
thì sự thích ứng bao gồm:
Sự thích ứng = thông tin + hành động
Như vậy, việc thu thập tri thức về khách hàng chính là một thành phần cần có để
doanh nghiệp có được sự thích ứng. Do đó:
Giả thuyết H1-2: khía cạnh tri thức về khách hàng của quản trị tri thức khách
hàng tác động tích cực đến sự thích ứng của doanh nghiệp.
64
Tri thức cho khách hàng có thể hiểu là tri thức cụ thể đáp ứng nhu cầu của khách
hàng liên quan đến quá trình đổi mới, sáng tạo đơn sản phẩm, v.v. Tri thức này bao
gồm thông tin về sản phẩm, thị trường và nhà cung cấp (Garcia-Murillo & Annabi,
2002) . Theo tác giả Kolter và ctv (2000), khách hàng có thể xác định được những sản
phẩm hay dịch vụ muốn mua cũng như cách thức sử dụng chúng thông qua khía cạnh
tri thức cho khách hàng này. Và đây là chiều tương tác từ doanh nghiệp đến khách
hàng. Cho nên:
Giả thuyết H1-3: khía cạnh tri thức cho khách hàng của quản trị tri thức khách
hàng không tác động tích cực đến sự thích ứng của doanh nghiệp.
2.6.2.2. Mối quan hệ giữa tri thức từ khách hàng, tri thức cho khách hàng và tri
thức về khách hàng với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua lược khảo tài liệu đã chứng thực được rằng tri thức là động lực và
nguồn gốc cho sự sáng tạo và hiệu quả hoạt động (Leonard, 1995). Theo các học giả,
việc thu thập, quản lý, và chia sẻ tri thức khách hàng có thể là một công cụ cạnh tranh
tốt để giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động. Tri thức khách hàng đã được
công nhận là nguồn lực chiến lược quan trọng cho bất cứ sự thành công nào của doanh
nghiệp. Đặc biệt, việc hiểu được sở thích của khách hàng thông qua việc thu thập dữ
liệu hay thông tin, tri thức từ khách hàng là điều kiện tiên quyết để giúp doanh nghiệp
thành công trong việc đổi mới sản phẩm (Joshi và ctv, 2004).
Doanh nghiệp có thể xác định các đặc điểm khác biệt giữa các phân khúc thị
trường và từ đó sẽ lập chiến lược kinh doanh chính xác cho từng phân khúc này bằng
việc thu thập tri thức về khách hàng, điều này sẽ giúp doanh nghiệp có được hiệu quả
tốt hơn trên thương trường (Lee và ctv, 2011). Trên thực tế, những dữ liệu, thông tin
hay tri thức có được từ khách hàng thì sẽ thiết thực hơn (Taherparvar và ctv, 2014).
Một ví dụ điển hình cho sự lập luận này là liên quan đến tập đoàn LEGO của Đan
Mạch, đã tạo ra một “sân chơi” cho khách hàng trực tuyến để có thể thu thập những
phản hồi, đề xuất hay bình chọn sản phẩm từ khách hàng của mình. Từ những thông
tin và dữ liệu đó, công ty đã trích xuất dưới dạng tri thức và trên cơ sở đó, công ty đã
cố gắng điều chỉnh các tính năng sản phẩm của mình cho phù hợp hơn và từ đó giúp
công ty nâng cao được hiệu quả của mình thông qua việc nâng cao sự hải lòng cho
khách hàng. Như vậy, sáng kiến thu thập tri thức từ khách hàng đã giúp cho khách
hàng của công ty đạt được sự kỳ vọng một cách trọn vẹn. Do đó, giả thuyết sau được
xây dựng:
Giả thuyết H3-1: khía cạnh tri thức từ khách hàng của quản trị tri thức khách
hàng tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
65
Đồng thời, tri thức cho khách hàng cho phép khách hàng tìm hiểu về những quy
trình hoạt động của một doanh nghiệp. Bằng cách chuẩn bị thông tin/ tri thức cho
khách hàng, doanh nghiệp truyền cho khách hàng sự cảm nhận về sự tin cậy hay minh
bạch, và từ đó giúp doanh nghiệp đạt được thị phần tốt hơn (Gebert và ctv, 2003).
Chẳng hạn, các nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng một khi doanh nghiệp công bố
chiến lược giá và quy trình hoạt động với khách hàng, hiệu quả của doanh nghiệp trong
việc mở rộng thị phần được cải thiện, đặc biệt là đối với sản phẩm mới (Ingenbleek và
ctv, 2010). Chính vì thế, luận án xây dựng giả thuyết sau:
Giả thuyết H3-2: khía cạnh tri thức cho khách hàng của quản trị tri thức khách
hàng tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tri thức về khách hàng là một loại tri thức mà một doanh nghiệp có được để hiểu
khách hàng của mình tốt hơn (Davenport và ctv, 2001). Điều quan trọng đối với doanh
nghiệp là làm cách nào thu thập loại tri thức này đúng và đủ để giúp doanh nghiệp có
thể xây dựng chiến lược phát triển cho sản phẩm mới, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt
động cho doanh nghiệp (Zanjani và ctv, 2008). Một khi sản phẩm mới được phát triển
dựa trên đầu vào là tri thức về khách hàng, thì sản phẩm đó sẽ phù hợp với mong đợi
của khách hàng. Về mặt này, tác giả Calantone và ctv (2003) cho rằng có tri thức về
những xu hướng của khách hàng và sở thích của họ là một lợi thế bổ sung để giúp
doanh nghiệp tránh rủi ro và đảm bảo sự thành công cho doanh nghiệp. Như vậy:
Giả thuyết H3-3: khía cạnh tri thức về khách hàng của quản trị tri thức khách
hàng tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.6.2.3. Vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa các
thành phần của quản trị tri thức khách hàng với sự thích ứng tổ chức và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp thường được xem là một biến kiểm soát trong các nghiên
cứu liên quan đến hiệu quả hoạt động (Kimberly và ctv, 1981). Tác giả Hofer (1975)
cũng nhận định rằng quy mô doanh nghiệp là một biến dự phòng quan trọng điều tiết
đến mối quan hệ giữa chiến lược và hiệu quả hoạt động. Có nhiều tiêu chí khác nhau
để xác định quy mô doanh nghiệp, như tổng tài sản, tổng vốn đầu tư, giá trị ròng của
doanh nghiệp, số lượng nhân viên… Cơ sở xác định quy mô doanh nghiệp lý tưởng
tùy thuộc vào mục đích của từng nghiên cứu và có thể khác nhau ở từng quốc gia
(Askarany và Smith, 2008). Tác giả Chen và Hambrich (1995) đã đưa ra nhận định
rằng các doanh nghiệp có quy mô khác nhau sẽ có hành vi cạnh tranh khác nhau. Các
doanh nghiệp quy mô nhỏ sẽ có lợi thế dựa trên tốc độ, tính linh hoạt và khả năng lấp
đầy thị trường ngách. Trong khi đó, các doanh nghiệp quy mô lớn lại có lợi thế dựa
trên khả năng tài chính, là cơ sở để tạo ra lợi thế trong việc thương lượng với các nhà
cung cấp hay với khách hàng, và có lợi thế trong việc cạnh tranh với nhiều chiến lược
đa dạng và danh tiếng của mình.
66
Qua lược khảo tài liệu, có sự khác biệt đáng kể trong việc sử dụng nguồn tài
nguyên sẵn có giữa các quy mô doanh nghiệp khác nhau. Các tác giả Acs và
Audretsch (1988), Arend và Wisner (2005) cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn,
có nguồn tài nguyên đa dạng hơn so với các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Các doanh
nghiệp lớn có được ngân sách tốt hơn doanh nghiệp vừa và nhỏ để phát triển và thực
hiện hệ thống đo lường hiệu suất chính xác hơn (Bourlakis và ctv, 2014). Mặt khác,
theo tác giả Lu và Beamish (2004) và Zahra cùng ctv (2000), các doanh nghiệp quy
mô lớn lớn do có nhiều nguồn lực hơn để tận dụng trong quá trình hoạt động, nên sẽ
thu được nhiều lợi ích, tạo ra nhiều giá trị cao hơn so với các doanh nghiệp quy mô
nhỏ, và có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động. Cùng quan điểm đó, tác giả Cao
và Zhang (2011) đã nghiên cứu sự điều tiết của quy mô doanh nghiệp trong nghiên
cứu của mình, các tác giả đã kết luận rằng doanh nghiệp lớn đạt được hiệu quả cao hơn
trong việc tạo ra giá trị với các thành viên chuỗi cung ứng. Tương tự, Arend và Wisner
(2005) cho rằng doanh nghiệp quy mô khác nhau sẽ có cách tiếp cận quản lý khác
nhau. Doanh nghiệp quy mô nhỏ ít chú trọng đến các lĩnh vực chiến lược như phát
triển sản phẩm mới, chất lượng và dịch vụ khách hàng. Điều này là do doanh nghiệp
nhỏ có nguồn lực hạn chế so với doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, Holmstrom (1989) cho
thấy các doanh nghiệp quy mô nhỏ thì lại năng động hơn trong hoạt động của mình
nhờ cơ cấu hoạt động đơn giản hơn và thái độ của các doanh nghiệp này đối với rủi ro
cũng không giống nhau. Hay trong nghiên cứu của Islam và Karim (2011) đã nhấn
mạnh rằng các doanh nghiệp quy mô nhỏ luôn đi trước doanh nghiệp lớn về chất lượng
dịch vụ, ý thức về các yêu cầu của khách hàng tốt hơn.
Như vậy, quy mô doanh nghiệp qua lược khảo tài liệu có thể điều tiết mối quan
hệ có thể có giữa các biến chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ: chiến
lược quản lý (Grinyer và Yasai-Ardekani, 1981); hay sự học hỏi của tổ chức (Hui và
ctv, 2013). Luận án cố gắng tìm hiểu vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp có thể
có lên mối quan hệ giữa quản trị tri thức khách hàng (tri thức cho khách hàng, tri thức
về khách hàng và tri thức từ khách hàng), sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động
thông qua giả thuyết sau:
Giả thuyết H5’: có sự khác nhau giữa nhóm doanh nghiệp có quy mô nhỏ; vừa và
lớn do sự điều tiết của quy mô doanh nghiệp lên sự ảnh hưởng của các thành phần
trong quản trị tri thức khách hàng đến sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Tóm lại, với 7 giả thuyết phụ được đề xuất sau quá trình tổng kết từ lý thuyết và ý
67
kiến của chuyên gia, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu (2) dự kiến như sau:
Quy mô doanh nghiệp
H1-1
H5’
H1-2
Tri thức TỪ khách hàng Sự thích ứng
tổ chức
H1-3
Tri thức VỀ khách hàng H3-1
H3-3
Tri thức CHO khách hàng Hiệu quả
hoạt động H3-2
Nguồn: Tác giả đề xuất, 2019
Hình 2.13 Mô hình nghiên cứu (2) được đề xuất
Tóm tắt chương 2
68
Chương 2 trình bày tổng quan tài liệu nghiên cứu về QTTTKH, sự thích ứng của
tổ chức và hiệu quả hoạt động. Chương này tác giả tổng kết lý thuyết RBV, KBV, DCT
nhằm làm rõ các khái niệm QTTTKH, sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động.
Kết quả tổng kết lý thuyết là cơ sở cho các lập luận, phân tích sau này, đồng thời tìm
ra một số khoảng trống lý thuyết, cùng với đề xuất mô hình nghiên cứu, làm tiền đề
cho các chương sau của luận án.
CHƯƠNG 3 – THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã cung cấp cơ sở lý thuyết về các khái niệm nghiên cứu đồng thời
tổng kết các nghiên cứu trước đây có liên quan. Với kết quả tổng kết lý thuyết, chương
3 tiến hành xây dựng quy trình nghiên cứu, xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên
cứu, đồng thời trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định giả thuyết và mô hình
nghiên cứu.
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu được trình bày trong hình 3.1, cụ thể:
Bước 1: Xây dựng thang đo
Quy trình xây dựng thang đo trong nghiên cứu được dựa vào quy trình do Churchill
(1979) đưa ra. Tuy nhiên, phương pháp phân tích nhân tố khẳng định – CFA- được sử
dụng thay cho phương pháp truyền thống MTMM (multitrait-multimethod) do
Churchill đề nghị.
Bước 2: nghiên cứu định tính
Do sự khác nhau về mức độ thích ứng, về cách thực hiện quản trị tri thức khách hàng,
có thể các thang đo đã được thiết lập ở các nước phát triển chưa thực sự phù hợp với
thị trường Việt Nam, cho nên bộ thang đo được điều chỉnh và bổ sung thông qua một
nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận chuyên gia (10 chuyên gia). Thông qua kết
quả nghiên cứu này, thang đo nháp 2 được điều chỉnh và được dùng để nghiên cứu
định lượng sơ bộ.
Bước 3: nghiên cứu định lượng sơ bộ
Thang đo được điều chỉnh thông qua hai kỹ thuật chính là Cronbach’s Alpha và EFA.
Nguyên tắc loại biến:
- Đối với Cronbach’s Alpha: các biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total
correlation) < 0.3, hệ số crobanh’s alpha ≥ 0.6
- Đối với EFA: các biến có trọng số (factor loading) < 0.5 và kiểm tra tổng phương
69
sai trích được ≥ 50% (Nunnally & Bunstein, 1994)
Bước 1
Thang đo sơ
bộ lần 1
Lý thuyết (quản trị tri thức khách hàng, sự thích
ứng của tổ chức, hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bước 2
Thang đo sơ
bộ lần 2
Định tính (thảo luận 10 chuyên gia)
Bước 3
Thang đo
chính thức
Định lượng sơ bộ (n = 50)
Cronbach’s Alpha và EFA
Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ
Kiểm tra hệ số Alpha
Loại các biến có trọng số EFA nhỏ
Kiểm tra yếu tố và phương sai trích được
Bước 4
Định lượng chính thức (n=331)
Cronbach’s Alpha và EFA
CFA
SEM
Hàm ý quản trị
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận án
Bước 4: Nghiên cứu định lượng chính thức
70
Thang đo chính thức được dùng cho nghiên cứu định lượng. Các thang đo này
được kiểm định lần nữa bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân
tích yếu tố EFA. Tiếp theo, các thang đo này được kiểm định tiếp tục bằng phương
pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA và các biến có trọng số ≤ 0,5 sẽ tiếp tục bị
loại. Giá trị hội tụ, tính đơn hướng và giá trị phân biệt cũng được kiểm định trong
bước này. Sau khi kiểm định thang đo, các biến quan sát còn lại sẽ được sử dụng để
kiểm định mô hình lý thuyết và giá trị liên hệ lý thuyết. Và cuối cùng, phương pháp
phân tích cấu trúc tuyến tính đa nhóm được sử dụng để khám phá sự khác biệt nếu có
giữa các nhóm theo quy mô doanh nghiệp (nhỏ, lớn và vừa). Phép kiểm định này được
thực hiện thông qua hai bước, khả biến và bất biến từng phần (bất biến thành phần cấu
trúc, khả biến thành phần đo lường).
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Nghiên cứu định tính – nghiên cứu tình huống
Đối với phần nghiên cứu thực trạng bằng phương pháp nghiên cứu tình huống,
bảng câu hỏi điều tra được thiết lập để thu thập những thông tin cơ bản về việc sử
dụng QTTTKH ở một số doanh nghiệp điển hình quy mô nhỏ đang hoạt động trên địa
bàn TPCT. Tuy nhiên, bảng câu hỏi liên quan đến QTTTKH chưa có được bảng câu
hỏi chuẩn. Cho nên, luận án đã phát triển bảng câu hỏi thảo luận dựa trên mô hình
quản trị tri thức truyền thống của tác giả Zanjani và ctv (2008) (hình 3.3) kết hợp với
bảng câu hỏi trong nghiên cứu của tác giả Taherparvar và ctv (2014). Dựa vào phiếu
khảo sát, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp quản lý của các doanh nghiệp điển hình
với các câu hỏi mở và đóng liên quan đến các hoạt động QTTTKH. Độ dài thời gian
trao đổi thảo luận với từng nhà quản lý khoảng 60 phút
Nguồn: Zanjani và ctv., 2008
71
Hình 3.2 Mô hình lý thuyết của quản trị tri thức khách hàng
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đề ra (mục tiêu số 2), luận án sử dụng
phương pháp nghiên cứu tình huống. Cả hai phương pháp phân tích: phân tích từng
tình huống (within-case analysis) và phân tích chéo tình huống (cross-case analysis)
(Yin, 2002) sẽ lần lượt được thực hiện.
- Phân tích từng tình huống (Within-case analysis): Mục đích của phân tích
từng tình huống nhằm hiểu biết sâu sắc và mô tả hiện tượng đang nghiên cứu.
Phân tích từng tình huống cho phép các nhà nghiên cứu thu thập, xử lý dữ liệu
trong một trường hợp duy nhất. Nói cách khác, là việc khám phá sâu về một
trường hợp đơn lẻ như một thực thể độc lập.
- Phân tích chéo tình huống (Cross-case analysis): mục tiêu của phương pháp
phân tích chéo tình huống là để xác định và tìm ra những điểm giống nhau và
khác nhau giữa các tình huống được phân tích. Việc xem xét các chủ đề, điểm
tương đồng và khác biệt giữa các trường hợp được gọi là phân tích chéo tình
huống. Phân tích chéo tình huống được sử dụng khi đơn vị phân tích là một
trường hợp (case), hay bất kỳ đơn vị bị ràng buộc nào, chẳng hạn như một cá
nhân, nhóm, hiện vật, địa điểm, tổ chức hoặc tương tác.
Như vậy, nghiên cứu này sẽ được thực hiện theo hướng phân tích nhiều tình
huống điển hình (multiple case study). Yin (2003) giải thích rằng lựa chọn thực hiện
nhiều nghiên cứu điển hình có thể phân tích dữ liệu trong từng tình huống (within-case
analysis) và trong các tình huống khác nhau (cross-case analysis), đồng thời phân tích
được những điểm tương đồng và khác nhau giữa các tình huống, không giống như khi
chỉ chọn một nghiên cứu điển hình (single case study). Sự kết hợp của cả hai chiến
lược phân tích trên cung cấp một phương tiện để hiểu bản chất của những trải nghiệm
thực tế từ đối tượng tham gia (Yin, 1994; Ayres, Kavanaugh, & Knafl, 2003) và cung
cấp các quan điểm rộng, hữu ích về các tình huống đó trong bối cảnh của họ.
3.2.2. Nghiên cứu định lượng
3.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Cỡ mẫu
72
Nghiên cứu có sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để đo lường mối quan
hệ giữa ba yếu tố: quản trị tri thức khách hàng, sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Theo Hoyle (1995) để đảm bảo có độ tin cậy trong kiểm
định độ thích hợp mô hình, kích thước mẫu phải từ 100 đến 200. Cũng có ý kiến cho
rằng kích thước mẫu tối thiểu cho mô hình SEM tối thiểu là 200 (Boomsma, 1985;
Tanaka, 1987; Bentler và Chou, 1987; Kline, 2011). Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu
chỉ ra cỡ mẫu tối ưu trong trong trường hợp này nên tốt nhất từ 200 – 400 (Kenny,
2012). Vì vậy, để đảm bảo kích thước mẫu tối thiểu cho phù hợp với các phương pháp
phân tích SEM thì luận án xác định kích thước mẫu tối thiểu là 300. Tác giả chọn kích
thước mẫu cần thu thập là 350 (trong đó có 50 quan sát để đề phòng trong trường hợp
loại bỏ khi mẫu thu về không phù hợp).
b. Phương pháp chọn mẫu
Để thuận tiện cho việc thu thập đúng số mẫu, tác giả chọn phương pháp phi xác
suất, thuận tiện; và để tăng tính đại diện của mẫu với tổng thể, tác giả thực hiện thu
thập mẫu theo kiểu hạn ngạch (quota). Cụ thể:
Bước 1: Dựa vào số liệu của niên giám thống kê (bảng 3.1) năm 2018 về tổng số
doanh nghiệp đang hoạt động ở từng quận, huyện của thành phố Cần Thơ, luận án tiến
hành tính tỷ lệ % cho từng từng quận so với tổng thể (bảng 3.2).
Bảng 3.1 Số lượng các DN đang hoạt động trên địa bàn TP Cần Thơ.
2016 2017 2018
Tổng số 7.142 7.149 5.940
1. Quận Ninh Kiều 3.858 3.820 3.187
2. Quận Ô Môn 289 281 261
3. Quận Bình Thủy 1.197 1.140 953
4. Quận Cái Răng 907 1.009 752
5. Quận Thốt Nốt 365 366 345
6. Huyện Vĩnh Thạnh 101 105 88
7. Huyện Cờ Đỏ 139 140 124
8. Huyện Phong Điền 116 122 96
9. Huyện Thới Lai 170 166 134
Nguồn: niên giám thống kê năm 2019
Bảng 3.2. Cơ cấu mẫu dự kiến theo từng quận ở TP. Cần Thơ.
Mẫu Tổng DN năm 2018 % cơ cấu mẫu Địa bàn
1. Quận Ninh Kiều 202 3.820 57,8 2. Quận Ô Môn 15 281 4,2 3. Quận Bình Thủy 60 1.140 17,2 4. Quận Cái Răng 53 1.009 15,3 5. Quận Thốt Nốt 20 366 5,5
Tổng 350 6.616 100,00
73
Nguồn: tổng hợp của tác giả, 2019.
Bước 2: sau khi xác định số lượng mẫu cần thu thập cho từng quận ở thành phố
Cần Thơ, luận án tiến hành xác định đối tượng khảo sát để phỏng vấn. Chủ đề chính
của luận án là liên quan đến khách hàng, và công tác quản trị tri thức khách hàng (cụ
thể là tri thức cho khách hàng, tri thức về khách hàng và tri thức từ khách hàng), nên
đối tượng khảo sát có thể:
Là quản lý ở các doanh nghiệp, hoặc:
Là nhân viên đang hoạt động ở các lĩnh vực có liên quan đến khách hàng, ví
dụ: bộ phận chăm sóc khách hàng, bộ phận quản lý khách hàng, bộ phận bán
hàng,….
Bước 3: khi đối tượng khảo sát đã được làm rõ, đầu năm 2019 luận án tiến hành
thực hiện phỏng vấn cả trực tiếp và gián tiếp (bằng email và bằng google.doc). Đối với
đối tượng phỏng vấn gián tiếp, trước khi gửi phiếu khảo sát, tác giả phải trình bày rõ
(bằng điện thoại hoặc email) về các khái niệm “tri thức cho khách hàng”, “tri thức từ
khách hàng” và “tri thức về khách hàng” để giúp đáp viên hiểu rõ hơn thuật ngữ sử
dụng trong phiếu khảo sát. Vì sử dụng phương pháp lấy mẫu là thuận tiện nền tác giả
ưu tiên chọn các đáp viên là những người quen biết của tác giả, bạn bè cùng khóa thời
đại học của tác giả, các học viên Cao học, các anh chị Nghiên cứu sinh đang theo học
để nhờ họ giới thiệu đến đúng đối tượng khảo sát phù hợp với luận án. Mỗi một doanh
nghiệp, tác giả sẽ phỏng vấn một quản lý hoặc một nhân viên đang làm việc liên quan
đến khách hàng.
Để việc phân tích số liệu được thực hiện một cách khoa học, luận án đã thực
hiện theo trình tự nghiên cứu sơ bộ trước và nghiên cứu chính thức sau.
(1) Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ định tính: Bước này dùng để điều chỉnh các biến quan sát
trong đo lường các khái niệm nghiên cứu. Tác giả thực hiện thông qua kỹ thuật thảo
luận chuyên gia để các thang đo được hiểu rõ ràng và đồng nhất về khái niệm quản trị
tri thức khách hàng, sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động. Kết quả phỏng vấn
chuyên gia được ghi nhận, và được dùng để phát triển và điều chỉnh thành thang đo sơ
bộ (lần 1).
Nghiên cứu sơ bộ định lượng: Thang đo sơ bộ được dùng để phỏng vấn thử với
mẫu 50 DN theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện để kiểm định độ tin cậy của thang
đo. Sau bước này, thang đo sơ bộ (lần 2) được hoàn chỉnh và sử dụng cho bước nghiên
cứu định lượng chính thức. Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện để đánh giá
thang đo bằng hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha) và phân tích nhân tố khám phá (EFA).
74
(2) Giai đoạn nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng dùng để kiểm định mô hình lí thuyết và giả thuyết nghiên cứu.
3.2.2.2. Phương pháp phân tích
Để phân tích mối quan hệ giữa QTTTKH và hiệu quả hoạt động của tổ chức
luận án sử dụng bốn phương pháp phân tích sau:
a. Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả thực trạng các hoạt động
liên quan đến quản trị tri thức khách hàng mà các doanh nghiệp ở Cần Thơ đã và đang
thực hiện (mục tiêu 1).
+ Phương pháp điều tra khảo sát: Tác giả tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến
của nhân viên và quản lý đang làm việc ở các doanh nghiệp tại TPCT thông qua bảng
câu hỏi
+ Phương pháp thống kê: số liệu sơ cấp và thứ cấp được thu thập và xử lý thông
tin về thực trạng các hoạt động đã xảy ra trong giai đoạn nghiên cứu.
b. Phương pháp phân tích nhân tố
+ Đánh giá độ tin cậy của từng thang đo: sử dụng chỉ số Cronbach Alpha..
+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA): để kiểm tra tính đơn hướng của thang đo
nhằm loại bỏ một số tiêu chí đo lường không phù hợp. Các tiêu chí (items) phải đảm
bảo tải (loading) vào cùng 1 nhân tố (factor) với giá trị Eigen-value > 1, và KMO > 0,5
thì đạt yêu cầu (Kaiser, 1974). Mặt khác, để thực hiện EFA, luận án sử dụng:
Phép trích PAF (Principal Axis Factoring)
Phép xoay không vuông góc Promax.
c. Phương pháp kiểm định thang đo cho mô hình nghiên cứu
Phần này trình bày kết quả kiểm định các mô hình thang đo bằng phương pháp
phân tích nhân tố khẳng định CFA thông qua phần mềm phân tích cấu trúc tuyến tính
AMOS.
Trong kiểm định thang đo, phương pháp CFA có nhiều ưu điểm hơn so với
phương pháp truyền thống (phương pháp hệ số tương quan, phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA (Bagozzi và Foxall, 1996). Một trong những lý do là CFA cho
phép kiểm định cấu trúc lý thuyết của các thang đo lường như mối quan hệ giữa một
khái niệm nghiên cứu với các khái niệm khác mà không bị chệch do sai số đo lường
(Steenkamp và VanTrijp, 1991). Hơn nữa, phương pháp này có thể kiểm định giá trị
hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo mà không cần dùng nhiều nghiên cứu như trong
phương pháp truyền thống. Các tiêu chí đánh giá trong phân tích gồm có:
75
Tính đơn hướng (unidimensionality): Để đo lường mức độ phù hợp của mô
hình với thông tin thị trường, người ta sử dụng Chi–square (CMIN); Chi–square điều
chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df); chỉ số thích hợp so sánh (CFI– Comparative Fit
Index). Chỉ số Tucker và Lewis (TLI –Tucker và Lewis Index); chỉ số RMSEA (Root
Mean Square Error Approximation). Mô hình được xem là thích hợp với dữ liệu thị
trường khi kiểm định Chi–square có P–value < 0,05.
Giá trị hội tụ (convergent validity): Thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các
chỉ số đo lường phù hợp với dữ liệu thị trường là điều kiện cần, và các trọng số chuẩn
hóa của các thang đo trong cùng khái niệm đều > 0,5 thì thang đo đạt được giá trị hội
tụ (Anderson và Gebring, 1998).
Giá trị phân biệt (discriminant validity): nếu chúng khác biệt so với 1 thì mô
hình đạt được giá trị phân biệt và phù hợp với dữ liệu thị trường.
Độ tin cậy (reliability): Đo lường độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin
cậy tổng hợp (composite realibility) (Joreskog, 1971; Nguyen, 2002) và hệ số tải
chuẩn hóa (standardized loading estimate) (Nguyen, 2002), cả hai hệ số này đều phải ≥
0,5 (Heir, 1998; Nguyen, 2002).
d. Phương pháp kiểm định mô hình (giả thuyết) nghiên cứu
Phương pháp kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu bằng công cụ SEM
ngoài việc có ưu điểm hơn so với các phương pháp truyền thống như hồi quy đa biến
do tính được sai số đo lường còn cho phép kết hợp các khái niệm tiềm ẩn với đo lường
của chúng với mô hình lý thuyết cùng một lúc (Hulland et al., 1996).
e. Phương pháp ước lượng mô hình bằng Bootstrap
Việc kiểm định bootstrap được tiến hành để kiểm tra lại mô hình. Bootstrap là
phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông.
Các thông số trong ước lượng Bootstrap:
Mean: trung bình các ước lượng bằng Bootstrap
Bias là hiệu số giữa Mean và Estimate
CR là độ chệch là tỷ số giữa Bias với SE-Bias.
f. Kỹ thuật phân tích cấu trúc đa nhóm (multigroup analysis)
Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm được sử dụng để so sánh mô hình
nghiên cứu theo từng nhóm riêng biệt, chẳng hạn như giữa hai nhóm nam và nữ trong
biến giói tính, hay các nhóm tuổi trong biến tuổi… Như đã đề cập trong phần cơ sở lý
thuyết, luận án này sẽ tiến hành tìm hiểu có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp có
quy mô khác nhau trong đánh giá tác động của các yếu tố cấu thành quản trị tri thức
khách hàng và sự thích ứng của tổ chức đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp hay không.
76
Để tìm hiểu sự khác biệt giữa các nhóm trong mối quan hệ ba khái niệm
QTTTKH, sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách chi
tiết, việc tách nhóm trong mẫu nghiên cứu là một bước quan trọng. Theo nghị định
39/2018/NĐ_CP, có nhiều tiêu chí khác nhau để phân biệt quy mô doanh nghiệp (bảng
3.3). Tuy nhiên, trên thực tế, hai tiêu chí về nguồn vốn và số lao động được sử dụng
nhiều để phân loại quy mô, và luận án cũng dựa vào hai tiêu chí (được thể hiện ở câu
hỏi 9, 10, 12 và 13 trong phiếu khảo sát) này để phân loại quy mô doanh nghiệp đang
hoạt động trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Bảng 3.3 Tiêu chí phân loại quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa theo NĐ
39/2018/NĐ_CP
Quy mô DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Lĩnh vực
Nông, lâm nghiệp
Thủy sản
Công nghiệp
Xây dưng
Thương mại
Dịch vụ
Số lao động tham
gia BHXH bình
quân ≤ 10
người/năm
Tổng doanh thu ≤ 3
tỷ/năm
Hoặc tổng nguồn
vốn ≤ 3 tỷ
Số lao động tham
gia BHXH bình
quân ≤ 10
người/năm
Tổng doanh thu ≤
10 tỷ/năm
Hoặc tổng nguồn
vốn ≤ 3 tỷ Số lao động tham
gia BHXH bình
quân ≤ 100
người/năm
Tổng doanh thu ≤
50 tỷ/năm
Hoặc tổng nguồn
vốn ≤ 20 tỷ
Số lao động tham
gia BHXH bình
quân ≤ 50
người/năm
Tổng doanh thu ≤
100 tỷ/năm
Hoặc tổng nguồn
vốn ≤ 50 tỷ Số lao động tham
gia BHXH bình
quân ≤ 200
người/năm
Tổng doanh thu ≤
200 tỷ/năm
Hoặc tổng nguồn
vốn ≤ 100 tỷ
Số lao động tham
gia BHXH bình
quân ≤ 100
người/năm
Tổng doanh thu ≤
300 tỷ/năm
Hoặc tổng nguồn
vốn ≤ 100 tỷ
Nguồn: NĐ 39/2018/NĐ_CP
77
Tác giả không hỏi trực tiếp đáp viên liên quan đến quy mô doanh nghiệp bởi vì
qua khảo sát sơ bộ, có rất nhiều đáp viên không nắm nghị định 39/2018 của Chính phủ
về việc phân loại quy mô doanh nghiệp. Theo khoản 1, điều 6, nghị định số
39/2018/NĐ-CP, thì để phân loại quy mô doanh nghiệp, việc đầu tiên là xác định lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp, vì thế, tác giả xây dựng câu hỏi 9 và 10 liên quan đến
“hình thức doanh nghiệp” và “lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp”. Ngoài ra, tác
giả xây dựng câu hỏi 11 và 12 liên quan đến “số lượng nhân viên hiện tại ở doanh
nghiệp” và “tổng nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp” đẻ làm căn cứ phân loại quy
mô doanh nghiệp theo nhân viên và nguồn vốn. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu đáp
viên không nhớ rõ nguồn vốn của mình thì tác giả sẽ phân loại quy mô doanh nghiệp
theo doanh thu, do đó, câu hỏi 13 được xây dựng liên quan đến “doanh thu năm rồi của
doanh nghiệp”.
3.3 XÂY DỰNG THANG ĐO LƯỜNG CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này dựa trên khảo sát định lượng về tác động của QTTTKH và sự
thích ứng tổ chức đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại thành phố Cần Thơ.
Để làm được điều đó, nghiên cứu cần làm rõ các khái niệm liên quan đến mô hình
nghiên cứu, cụ thể: quản trị tri thức khách hàng, tri thức cho khách hàng, tri thức về
khách hàng, tri thức từ khách hàng, sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Trong đó, các thuật ngữ liên quan đến tri thức khách hàng và sự thích
ứng đa phần đều xuất phát từ các tài liệu tiếng Anh. Cho nên, để đảm bảo nội dung và
ý nghĩa nội hàm cho các thuật ngữ này, làm cơ sở để xây dựng thang đo, tác giả chọn
các chuyên gia với tiêu chí sau:
-
Chuyên gia về ngôn ngữ Anh, cụ thể tác giả chọn 01 giáo viên chuyên ngành
ngôn ngữ Anh, có kinh nghiệm giảng dạy trên 30 năm, có thời gian đi tu nghiệp nước
ngoài 7 năm. Chuyên gia này giúp tác giả việt hóa các thuật ngữ tiếng Anh và hiệu
chỉnh bảng câu hỏi dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt.
-
Chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu học thuật, cụ thể là 02 giáo viên đang công
tác tại Khoa Kinh Tế, đại học Cần Thơ, và đang giảng dạy các học phần liên quan đến
quản trị bán hàng và quản trị quan hệ khách hàng. Ý kiến của 02 chuyên gia này đã
giúp tác giả hiệu chỉnh bảng câu hỏi theo thuật ngữ chuyên ngành, đảm bảo nội dung
bản dịch bám sát với lý thuyết liên quan.
-
Khi bảng câu hỏi đã được xây dựng sơ bộ sau quá trình Việt hóa và hiệu chỉnh
theo thuật ngữ chuyên ngành. Tác giả cùng thảo luận trực tiếp với 7 chuyên gia khác,
đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Các chuyên gia
này làm việc tại các bộ phận liên quan đến khách hàng (chăm sóc khách hàng, quản lý
bản hàng, quản lý phòng giao dịch…) tại các doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh
khác nhau (ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, siêu thị…) Ý kiến đóng góp của các
chuyên gia này sẽ giúp tác giả hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi nhằm đảm bảo các thang đo
bám sát với tình hình thực tế. Kết quả phỏng vấn chuyên gia đã loại bỏ 2 chỉ số hỏi mà
tác giả tham khảo từ thang đo gốc (phụ lục 0)
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát về thang đo nghiên cứu
Cần thiết Nội dung Ý kiến khác Cần Không
100 0
Tri thức về khách
hàng (6 câu)
100 0
78
Tri thức cho khách
hàng (5 câu) 5/10 chuyên gia (các chuyên gia đang
làm việc tại các doanh nghiệp) cho
rằng dùng từ “tri thức” sẽ gây khó hiểu
cho người được phỏng vấn nên cần cẩn
trọng trong quá trình thu thập số liệu Tri thức từ khách 100 0
hàng (7 câu) để tránh hiểu sai vấn đề
100 0
Sự cảm nhận (3
câu)
80 20
Ra quyết định (5
câu)
2/10 chuyên gia cho rằng câu hỏi liên
quan đến “phân tích các sự kiện quan
trọng…” là không phù hợp với các
doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ,
chiếm đa số là doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Hành động (7 câu) 100 0
60 40
Hiệu quả hoạt
động (11 câu)
4/10 chuyên gia cho rằng câu hỏi về
“DN sở hữu sự tự động hóa với mức độ
tinh vi cao hơn đối thủ” là không phù
hợp với bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm đa số ở địa bàn nghiên
cứu.
3.3.1. Thang đo quản trị tri thức khách hàng
Quản trị tri thức khách hàng là một khái niệm đa chiều, cho nên thành phần trong
khái niệm của quản tri thức khách hàng chưa được thống nhất giữa các nhà nghiên
cứu. Đối với luận án, liên quan đến đối tượng khảo sát là doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn thành phố Cần Thơ, có đặc thù là lượng doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa
chiếm đa số nên việc khái niệm QTTTKH theo quy trình hay theo sự kết hợp giữa
quản trị tri thức và quản trị quan hệ khách hàng là không khả thi vì các doanh nghiệp
này bị hạn chế về nguồn lực, về vỗn, lẫn nhân sự. Vì thế, tác giả chọn khái niệm
QTTTKH theo quan điểm của Rowley (2002), Desouza và Awazu (2005); và Chua và
ctv (2013) liên quan đến phân loại tri thức khách hàng thành: tri thức cho khách hàng,
tri thức về khách hàng và tri thức từ khách hàng.
79
Tri thức về khách hàng: loại tri thức này giúp cho doanh nghiệp biết được khách
hàng của họ là ai để phục vụ họ tốt hơn. Có 3 yếu tố liên quan đến loại tri thức này:
nhân khẩu học, tâm lý và hành vi (Bose, 2003). Tuy nhiên, theo quan điểm của Zanjani
và ctv (2008), tri thức về khách hàng là một loại tri thức (cũng như là dữ liệu hay
thông tin được phân tích, diễn giải và thậm chí là trở nên tri thức) mà tổ chức cần để
hiểu rõ hơn về khách hàng của họ. Cụ thể (1) Tri thức và thông tin về khách hàng hiện
tại: tri thức và dữ liệu lịch sử của khách hàng hiện tại; và tri thức và thông tin về nhu
cầu của khách hàng hiện tại; và (2) Tri thức và thông tin về khách hàng tiềm năng: tri
thức và thông tin cá nhân của khách hàng tiềm năng; và tri thức và thông tin về sở
thích và điều quan tâm của khách hàng tiềm năng.
Bảng 3.5 Biến đo lường tri thức về khách hàng
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
KnAb1 Thông tin cơ bản về khách hàng của mình (họ
tên, số điện thoại liên lạc, địa chỉ,..)
KnAb2 Thông tin về số lượng khách hàng mới được
giới thiệu bởi khách hàng hiện tại
KnAb3 Thông tin về những khó khăn, phàn nàn của
khách hàng khi sử dụng sản phẩm/ dịch vụ
Garcia-Murillo và
Annabi
(2002),
Gibbert và ctv
(2002); Gebert và
ctv
(2003);
Nastaran (2014);
Zanjani và ctv
(2008) KnAb4 Thông tin về những đòi hỏi của khách hàng hiện
tại về sản phẩm/ dịch vụ
KnAb5 Thông tin về những đòi hỏi của khách hàng tiềm
năng về sản phẩm/ dịch vụ
KnAb6 Thông tin về thu nhập và thông tin về việc làm
của khách hàng
Nguồn: tổng hợp của tác giả, 2019
Đòi hỏi của khách hàng hiện tại và tiềm năng về kiến thức và thông tin về sản
Tri thức cho khách hàng: là loại tri thức giúp khách hàng phát triển nhận thức
và trải nghiệm về sản phẩm và dịch vụ tốt hơn. Tri thức cho khách hàng thông thường
là mối quan hệ một chiều từ doanh nghiệp đến khách hàng để có thể cung cấp những
thông tin mà khách hàng cần về doanh nghiệp, và từ đó khách hàng sẽ có thể hiểu và
biết rõ hơn về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp (Day, 2000). Theo Zanjani và
cộng sự (2008), loại tri thức này bao gồm:
Các thông tin và kiến thức cộng đồng của doanh nghiệp.
Các thông tin và kiến thức về môi trường của doanh nghiệp: thông tin về thị
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
trường, thông tin về sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Bảng 3.6 Biến đo lường tri thức cho khách hàng
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
KnFor1 Thông tin cho khách hàng về sản phẩm/dịch vụ
hiện tại của doanh nghiệp
KnFor2 Thông tin cho khách hàng về sản phẩm/dịch vụ
mới hoặc được cải tiến
80
KnFor3 Garcia-Murillo
Annabi
và
(2002), Gibbert
và ctv (2002);
Gebert và ctv
(2003); Thông tin cho khách hàng về môi trường hoạt
động kinh doanh (đối thủ cạnh tranh, các quy định/
chính sách của Nhà nước đối với ngành nghề kinh
doanh…) của mình Nastaran
(2014); Zanjani
và ctv (2008) KnFor4 Thông tin cơ bản về doanh nghiệp: lĩnh vực kinh
doanh, cơ cấu tổ chức, mạng lưới…
KnFor5 Doanh nghiệp giúp khách hàng có quyết định tốt
hơn trong việc mua hàng bằng việc cung cấp thông
tin cho khách hàng (tờ bướm quảng cáo, thông tin
khuyến mãi, quảng cáo…)
Nguồn: tổng hợp của tác giả, 2019
Tri thức từ khách hàng: Loại tri thức này bao gồm ý tưởng, quan điểm và thông
tin mà doanh nghiệp nhận được từ khách hàng của họ. Những quan điểm này có thể về
các sản phẩm và dịch vụ hiện tại, xu hướng của khách hàng và nhu cầu tương lai của
khách hàng cũng như là những ý tưởng về đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp. Những
ý tưởng này được cung cấp cho sự đổi mới thành công của sản phẩm và thường nhận
được từ khách hàng cuối cùng, không từ doanh nghiệp. Cho nên, doanh nghiệp cần
thiết phải chủ động tìm kiếm loại tri thức này và đạt được chúng. Cụ thể, loại tri thức
này gồm (Zanjani và ctv, 2008): sự cải tiến, đổi mới sản phẩm dịch vụ; và thông tin về
doanh nghiệp và đối thủ mà khách hàng có được. Bên cạnh đó, tác giả Pilar và ctv
(2015) đã kế thừa khái niệm về quản trị tri thức liên quan đến khía cạnh khách hàng
của tác giả Alegre và ctv (2015). Sự kế thừa này cho rằng QTTTKH được hiểu là một
tập hợp của các hoạt động của tổ chức và các năng lực linh hoạt (knowledge
management dynamic capabilities) liên quan đến việc tạo ra, lưu trữ, và chuyển
nhượng tri thức
Bảng 3.7 Biến đo lường tri thức từ khách hàng
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
KnFrom1 Phản hồi của khách hàng về chất lượng sản phẩm/dịch vụ hiện tại
KnFrom2 Thông tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm/
dịch vụ của những công ty đối thủ
KnFrom3 Doanh nghiệp của Anh/Chị hỏi khách hàng về
những sản phẩm/ dịch vụ mà họ yêu cầu
Garcia-Murillo
và
Annabi
(2002), Gibbert
và ctv (2002);
Gebert và ctv
(2003);
Nastaran
(2014); Zanjani
và ctv (2008).
KnFrom4 Doanh nghiệp có thêm những sản phẩm/dịch vụ
mới (sáng tạo,độc đáo hơn…) dựa trên ý kiến của
khách hàng
KnFrom5 Doanh nghiệp của Anh/Chị có lưu trữ tất cả các đề xuất (bao gồm sự phàn nàn) của khách hàng
KnFrom6 Doanh nghiệp có giải quyết các đề nghị (bao gồm sự phàn nàn) của khách hàng
81
KnFrom7 Doanh nghiệp phản hồi với khách hàng về kết quả
giải quyết phàn nàn, hay thắc mắc của khách hàng
Nguồn: tổng hợp của tác giả, 2019
Theo tác giả Dorata (2001) tri thức khách hàng còn có nghĩa là kiến thức, là dữ
liệu hay thông tin có thể chuyển đổi thành kiến thức. Kết hợp kết quả lược khảo tài
liệu và kết quả phỏng vấn chuyên gia, cho thấy, thuật ngữ “tri thức” đa số được hiểu
là “trải nghiệm, là thông tin hay phản hồi liên quan đến khách hàng”. Như vậy, để dễ
dàng cho đối tượng khảo sát trả lời các câu hỏi liên quan đến tri thức khách hàng và
quản trị tri thức khách hàng, mọi thuật ngữ tri thức trong câu hỏi phỏng vấn theo ý
kiến của 7 chuyên gia đang làm việc ở các doanh nghiệp tại Cần Thơ đều thống nhất
nên được thay thế bởi sự trải nghiệm và thông tin, hay phản hồi của khách để giúp đáp
viên hiểu rõ hơn câu hỏi khảo sát.
3.3.2. Thang đo của sự thích ứng của tổ chức
Thông qua lược khảo tài liệu về sự thích ứng tổ chức (phần 2.4), hầu hết các học
giả đều nhìn nhận khái niệm về sự thích ứng tổ chức là một tập hợp cụ thể gồm sự cảm
nhận và hành động đáp ứng của tổ chức. Tập hợp này là đặc trưng cho tổ chức giúp tổ
chức thể hoạt động trong một môi trường với nhiều thay đổi không đoán trước và diễn
ra nhanh chóng (Nadkarni và Narayanan, 2007). Như vậy, một trong các thành phần
chính của sự thích ứng đó là sự cảm nhận (sensing) (Overby và ctv, 2006; Chakravarty
và ctv 2003; Chen và Siau, 2012; Sherehiy và ctv, 2007; Huber và Daft; 1987). Mặt
khác, theo tác giả Sanadgol (2014), sự thích ứng của tổ chức là khả năng của tổ chức
có thể suy nghĩ nhanh chóng theo cách thông minh hay có thể hành động kịp thời, hiệu
quả, dễ dàng. Cho nên, ngoài sự cảm nhận, thì tổ chức cần có những quyết định cũng
như hành động kịp thời, đúng lúc. Chính vì thế, thang đo sự thích ứng tổ chức được
xây dựng dựa trên ba khía cạnh: sự cảm nhận, ra quyết định và hành động (Nafei,
2017; Park, 2011; Thao, 2012; Mohammed và ctv, 2020). Cụ thể:
82
Sự cảm nhận: liên quan đến khả năng phát hiện những vấn đề của môi trường
hoạt động có thể ảnh hưởng nhiều đến chiến lược của tổ chức, đển hiệu quả hoạt động
sau này (Daft và ctv, 1984; El và ctv 1985; Milliken, 1990; Thomas và ctv, 1993) Cảm
nhận bao gồm các hoạt động liên quan như thu thập thông tin về sự thay đổi môi
trường và loại bỏ những thông tin không quan trọng dựa trên quy tắc đã xác định trước
(El, 1985). Nếu khả năng cảm nhận của tổ chức được thực hiện tốt thì sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả của việc ra quyết định cũng như các hành động của tổ chức
(Daft và ctv, 1984; Dutton và ctv, 1987) và cuối cùng là giúp cho tổ chức nâng cao sự
thích ứng của mình trước những thay đổi của môi trường (Hambrick, 1981). Theo
Bharadwaj và ctv (2011), cảm nhận với sự thay đổi của môi trường hoạt động gồm
những loại sau:
Bảng 3.8 Thành phần của cảm nhận
Những hành động của đối thủ
Thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng
Loại cụ thể
Sự thay đổi của nền kinh tế
Sự thay đổi của những quy định/ nguyên tắc
Sự cải tiến công nghệ
Cảm nhận sự thay đổi của môi
trường hoạt động
Nguồn: Bharadwaj và ctv (2011)
Dựa trên những lập luận trên, luận án xây dựng thang đo cho biến cảm nhận thể hiện ở
bảng 3.9.
Bảng 3.9 Biến đo lường sự cảm nhận của tổ chức
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
OA_S1
Phát hiện những thay đổi xảy ra liên quan đến thị
hiếu của khách hàng đối với sản phẩm kịp thời
(đúng lúc) Pavlou & El
(2010);
Park
(2011);
Wageeh (2016) OA_S2 Phát hiện những thay đổi liên quan đến hành động
của đối thủ cạnh tranh kịp thời
OA_S3 Phát hiện những thay đổi về công nghệ mới liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh kịp thời
Nguồn: tổng hợp của tác giả, 2019
Ra quyết định: gồm những hoạt động liên quan đến việc diễn giải những thay
đổi hay sự kiện được phát hiện và sau đó là phát hiện ra được những cơ hội cũng như
thách thức cho tổ chức mình thông qua những sự kiện đó (Thomas và ctv, 1993). Hay,
việc ra quyết định còn liên quan đến việc thu thập, tổng hợp, thiết lập và phân tích
những thông tin thích hợp từ nhiều nguồn khác nhau để hiểu được thấu đáo việc ảnh
hưởng của sự thay đổi môi trường hay những sự kiện bất ngờ đến hoạt động hằng ngày
của tổ chức. Như vậy, việc ra quyết định đúng sẽ giúp tổ chức tối đa hóa lợi ích của cơ
hội và tối thiểu hóa những tác động của thách thức (Haeckel và ctv, 1993; Houghton
và ctv, 2004).
Bảng 3.10 Biến đo lường việc ra quyết định của tổ chức
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
OA_DM2 Phát hiện về cơ hội và thách thức đối với sự thay
đổi liên quan đến khách hàng, đối thủ, và công
nghệ một cách kịp thời.
83
Pavlou & El
Sawy
(2010);
(2011);
Park
Wageeh (2016). OA_DM3 Đưa ra giải pháp hay hành động cụ thể để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng kịp thời.
OA_DM4 Có kế hoạch hành động để cạnh tranh với những hành động của đối thủ kịp thời
OA_DM5 Có thực hiện một kế hoạch hành động về cách sử
dụng công nghệ mới liên quan đến hoạt động sản
xuất/ kinh doanh
Nguồn: tổng hợp của tác giả, 2019
Hành động: bao gồm một tập hợp các hoạt động giúp tổ chức kết hợp lại các
nguồn lực, hay chỉnh sửa lại quy trình hoạt động kinh doanh trước sự thay đổi của môi
trường (Eisenhardt và ctv, 2000; Teece và ctv, 1997). Tổ chức có thể thay đổi quy
trình hoạt động với nhiều trình tự cũng như nguồn lực khác nhau, hoặc tái cấu trúc lại
tổ chức (Dutton và ctv, 1987; Thomas và ctv, 1993). Nhiệm vụ hành động trong khía
cạnh thích ứng của tổ chức còn bao gồm các hành động mới mang tính cạnh tranh của
tổ chức đối với thị trường bằng cách giới thiệu chiến lược giá, hay thay đổi chính sách
với các đối tác chiến lược và khách hàng lớn (D’Aveni, 1994; Dutton và ctv, 1987;
Ferrier và ctv, 1999; Thomas và ctv, 1993).
Bảng 3.11 Biến đo lường hành động của tổ chức
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
OA_A1 Thiết lập lại các nguồn lực ở thời điểm thích hợp.
Pavlou & El Sawy
(2010); Park (2011);
Wageeh (2016) OA_A2 Điều chỉnh lại các hoạt động đã thực hiện một cách kịp thời để phù hợp với sự thay đổi
OA_A3 Sử dụng công nghệ mới vào thời điểm phù
hợp
OA_A4 Giới thiệu sản phẩm mới đến khách hàng đúng thời điểm
OA_A5 Thay đổi giá sản phẩm ở thời điểm thích hợp.
OA_A6 Thay đổi vài chiến lược hoạt động trong thời
điểm thích hợp
OA_A7 Giải quyết những nhu cầu và khiếu nại của khách hàng không chậm trễ.
Nguồn: tổng hợp của tác giả, 2019
3.3.3. Thang đo về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
84
Nâng cao hiệu quả hoạt động là mục tiêu trọng tâm của các nhà quản lý trong
mỗi tổ chức. Để thành công trong việc nâng cao hiệu quả, việc xác định các chỉ số đo
lường là rất cần thiết. Năm 1988, tác giả Keats cho rằng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của tổ chức bao gồm sự đo lường hiệu quả đơn biến (univariate effectiveness
measure) và đa biến (multivariate effectiveness measure). Và từ đó cho đến hiện nay,
hầu như phương pháp đo lường hiệu quả đa biến được sử dụng bởi nhiều nhà nghiên
cứu. Dựa theo cách thức đo lường này, tác giả Ramanujam (1986) cho rằng hiệu quả
hoạt động chủ yếu gồm hai yếu tố, đó là các yếu tố tài chính và các yếu tố phi tài
chính. Và luận án cũng xây dựng thang đo về hiệu quả hoạt động dựa trên 2 tiêu chí
này, dựa trên thang đo của tác giả Maltz (2003) có hiệu chỉnh về mặt từ ngữ cho phù
hợp với tình hình các doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ nói riêng và Việt Nam nói
chung.
Các chỉ số tài chính: đại diện cho cách thức đo lường hiệu quả hoạt động kinh
doanh theo kiểu truyền thống. Về bản chất, cách thức đo lường này liên quan đến các
chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận và tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí đầu tư (ROI). Đây là các
chỉ tiêu phổ biến và được các học giả sử dụng trong các nghiên cứu truyền thống trước
đây, như: Robinson (1982), Galbraith và Scendel (1983), Lee (1987), Abu Kasim và ctv
(1989), Hashim (2000), Simons (2000), Wafa và Sulaiman (2004). Tuy nhiên, việc thu
thập số tuyệt đối về các chỉ số tài chính trên thực tế tại các doanh nghiệp ở thành phố
Cần Thơ, có số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số, ít đem lại kết quả khách
quan vì hầu hết các số liệu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa không được kiểm tra bởi
bên thứ ba là các công ty kiểm toán (Eccles và ctv, 2011; theo báo cáo về “Khảo sát
các yêu cầu về báo cáo phi tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Châu Âu”,
2018). Do đó, tác giả sử dụng thang đo mức độ để thu thập thông tin về hiệu quả tài
chính thay thế cho các chỉ số tài chính như truyền thống.
Các chỉ số phi tài chính: theo mô hình hiệu quả đa khía cạnh năng động (The
Dynamic Multi-dimensional Performance Model – DMP) của Maltz và ctv (2003) chỉ
tiêu phi tài chính gồm: quy trình nội bộ; và phát triển con người.
+ Quy trình: phản ánh sự hiệu quả của tổ chức trong việc cải tiến quy trình hoạt
động, cụ thể như cải tiến quy trình TQM, sự học hỏi của tổ chức hay hoạt động dựa
trên nhóm …
+ Phát triển con người: liên quan đến trình độ/ kỹ năng làm việc nhân viên, sự
cam kết lãnh đạo về công nghệ, phát triển nhân sự, thiếu hụt nguồn nhân sự…
Bảng 3.12 Biến đo lường hiệu quả hoạt động
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
BP_FP1 Đạt mức doanh thu tốt (như mong đợi/ như kế
hoạch đưa ra)
BP_FP2 Đạt lợi nhuận cao (như mong đợi/ như kế hoạch đưa
ra)
85
Lee và Choi
(2003),
và
Maltz
ctv, (2003),
Tippins và
Sohi (2003), BP_FP3 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng chi phí (tổng lợi nhuận /
tổng chi phí: 1 đồng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu
và
đồng lợi nhuận) tốt (như mong đợi/ như kế hoạch
đưa ra)
BP_IP1 Giới thiệu sản phầm/ dịch vụ mới đúng thời điểm và
BP_IP2 Có nguồn lực(cơ sở hạ tầng, vốn…) thích hợp để
phát triển những sản phẩm/dịch vụ mới có chất
lượng cao và
BP_IP3 Ra mắt sản phẩm mới nhanh hơn so với đối thủ
BP_HD1 Khả năng giữ chân những nhân viên giỏi
BP_HD2 Đào tạo kỹ năng làm việc cho nhân viên
BP_HD3 Nhân viên hài lòng khi làm việc.
Im
Workman
(2004),
Shang
Marlow
(2005),
Bolat
Yilmaz
(2009), Keh
ctv
và
(2007),
Nguyễn
Đình Thọ và
Nguyễn Thị
Mai Trang
(2009) BP_HD4 Có chính sách phúc lợi toàn diện cho nhân viên
(ngày nghỉ/ ngày phép,, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, …)
Nguồn: tổng hợp của tác giả, 2019
3.4 ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU
Như trình bày ở chương 3, mô hình nghiên cứu đề xuất có ba thang đo cho ba
khái niệm nghiên cứu, đó là quản trị tri thức khách hàng, ký hiệu là CKM; sự thích
ứng của tổ chức (OA); và hiệu quả hoạt động kinh doanh (BP). Sau khi phỏng vấn 10
chuyên gia để có thang đo sơ bộ lần 1, được sử dụng để phỏng vấn thử với mẫu 50,
theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện để kiểm tra độ tin cậy của thang đo. Nghiên cứu
sơ bộ định lượng được thực hiện thông qua kiểm định hệ số tin cậy (Cronbach’s
Alpha).
3.4.1 Đánh giá độ tin cậy của bộ thang đo
Đánh giá độ tin cậy bộ thang đo hay đánh giá hệ số tương quan giữa những biến
đo lường các khái niệm nghiên cứu. Khi sử dụng thang đo kết quả, các biến cùng đo
lường một khái niệm nghiên cứu, hệ số tương quan phải cao. Có các cách khác nhau
để kiểm tra độ tin cậy, cách phổ biến là sử dụng phân tích nhân tố khám phá Cronbach
Alpha. Thang đo đạt độ tin cậy khi Cronbach alpha đạt khoảng giá trị từ 0,7 đến 0,8.
Tuy nhiên, khi Cronbach Alpha ≥ 0,6 thì bộ thang đo được coi là đạt độ tin cậy
(Nunnally và ctv, 1994; Trích Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong phân tích Cronbach
Alpha cho từng khái niệm đơn hướng, các biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ
hơn 0,3 sẽ bị loại.
86
Bộ thang đo quản trị tri thức khách hàng gồm 3 thành phần, khía cạnh: tri
thức từ khách hàng, tri thức cho khách hàng và tri thức về khách hàng. Trước khi tiến
hành phỏng vấn chính thức, bộ thang đo tiến hành phỏng vấn thử 50 quan sát để xem
xét tính phù hợp với bối cảnh Việt Nam nói chung và Cần Thơ nói riêng. Bảng 3.13
tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho từng thành phần. Cả 3 khái niệm
thành phần dùng để đo lường khái niệm quản trị tri thức khách hàng đều có hệ số α >
0,6, có thể kết luận rằng các thang đo đều đảm bảo được độ tin cậy cần thiết. Tuy
nhiên, biến KnFor3 “Thông tin cho khách hàng về môi trường hoạt động kinh doanh
(đối thủ cạnh tranh, các quy định/ chính sách của Nhà nước đối với ngành nghề kinh
doanh…) của mình” có hệ số tương quan biến tổng rất thấp (0,187) <0,3. Vì thế, biến
đó bị loại, và hệ số α của tri thức cho khách hàng tăng từ 0,794 tăng lên 0,883.
Bảng 3.13 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo quản trị tri thức khách
hàng
Biến quan sát Trung bình
bộ thang đo
nếu loại biến
(scale mean if
Item Deleted) Tương quan
biến tổng
(Corrected
Item-Total
Correlation)
Phương sai
bộ thang đo
nếu loại biến
(Scale
Variance if
Item Deleted) Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
(Cronbach's
Alpha if Item
Deleted)
23,558
23,966
24,898
23,888
23,555
23,641
23,351 0,928
0,846
0,729
0,891
0,915
0,901
0,915 0,955
0,961
0,970
0,958
0,956
0,957
0,956
5,321
5,076
6,488
6,717 0,904
0,894
0,509
0,755 0,786
0,787
0,944
0,857
Tri thức từ khách hàng: α = 0,965
24,44
KnFrom1
24,44
KnFrom2
24,40
KnFrom3
24,30
KnFrom4
24,42
KnFrom5
24,46
KnFrom6
KnFrom7
24,42
Tri thức cho khách hàng: α = 0,883
12,84
KnFor1
12,84
KnFor2
13,04
KnFor4
KnFor5
12,76
Tri thức về khách hàng: α = 0,845
KnAb1
KnAb2
KnAb3
KnAb4
KnAb5
KnAb6 17,94
17,70
17,90
17,64
18,10
18,32 14,262
16,582
16,500
16,235
15,643
14,630 0,710
0,465
0,620
0,715
0,647
0,647 0,802
0,851
0,822
0,808
0,815
0,816
87
Nguồn: Kết quả khảo sát 50 đáp viên, 2019
Bộ thang đo sự thích ứng của tổ chức: gồm ba thành phần là (1) sự cảm nhận,
(2) sự ra quyết định và (3) hành đông. Kết quả kiểm định được thực hiện thông qua 1
lần kiểm định Cronbach’s alpha, kết quả kiểm định được trình bày ở phụ lục 2. Bảng
3.14 trình bày kết quả kiểm định như sau.
Biến
quan sát
Bảng 3.14 Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo sự thích ứng của tổ chức
Phương sai bộ
thang đo nếu
loại biến (Scale
Variance if
Item Deleted) Trung bình
bộ thang đo
nếu loại biến
(scale mean if
Item Deleted) Tương quan
biến tổng
(Corrected
Item-Total
Correlation) Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến (Cronbach's
Alpha if Item
Deleted)
2,608
2,853
2,655 0,814
0,841
0,725 0,824
0,810
0,908
4,827
5,979
5,673
4,885 ,863
,653
,736
,880 ,841
,915
,888
,835
Sự cảm nhận: α = 0,892
7,38
OA_S1
7,38
OA_S2
OA_S3
7,28
Sự ra quyết định: α = 0,902
OA_DM2 11,90
OA_DM3 11,98
OA_DM4 12,00
OA_DM5 11,82
Hành động; α = 0,923
OA_A1
OA_A2
OA_A3
OA_A4
OA_A5
OA_A6
OA_A7 23,24
23,40
23,20
23,24
23,52
23,32
23,28 19,860
23,061
21,306
19,411
18,296
20,100
19,553 0,864
0,692
0,729
0,849
0,768
0,715
0,807 0,902
0,922
0,915
0,903
0,915
0,917
0,907
Nguồn: Kết quả khảo sát 50 đáp viên, 2019
Bộ thang đo hiệu quả hoạt động: đây là khái niệm đa hướng với 3 biến thành
phần. Bảng 3.15 tổng hợp kết quả phân tích Cronbach’s alpha của bộ thang đo khái
niệm này. Cả ba khái niệm thành phần dùng để đo lường khái niệm hiệu quả hoạt động
kinh doanh có độ tin cậy khá cao vì hệ số α > 0,8 và không có biến nào vị loại. Điều
này cho thấy rằng các thành phần của thang đo có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tương quan
biến tổng
(Corrected
Item-Total
Correlation)
88
Bảng 3.15 Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phương sai
Biến quan sát Trung bình
bộ thang đo
bộ thang đo
nếu loại biến
nếu loại biến
(Scale
(scale mean if
Variance if
Item Deleted)
Item Deleted) Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
(Cronbach's
Alpha if Item
Deleted)
7,28
7,30
7,42 3,389
2,622
1,963 0,742
0,825
0,884 0,908
0,813
0,782
7,08
7,20
7,40 3,749
3,592
3,551 ,800
,853
,857 ,913
,870
,866
Hiệu quả tài chính; α = 0,892
BP_FP1
BP_FP2
BP_FP3
Quy trình nội bộ; α = 0,919
BP_IP1
BP_IP2
BP_IP3
Phát triển con người; α = 0,811
BP_HD1
BP_HD2
BP_HD3
BP_HD4 11,88
11,70
11,72
11,56 4,802
5,153
5,920
6,374 0,817
0,817
0,602
0,353 0,665
0,675
0,775
0,896
Nguồn: Kết quả khảo sát 50 đáp viên, 2019
3.4.2 Kết luận về nghiên cứu sơ bộ
Như vậy, kết quả nghiên cứu sơ bộ giúp loại bỏ 1 biến quan sát (KnFor3) từ tập
hợp 42 biến quan sát ban đầu. Biến bị loại là biến có tương quan biến tổng nhỏ hơn
0,5. Hơn nữa khi loại biến, hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm tăng lên hay nói
cách khác là mức độ tin cậy của bộ thang đo được cải thiện tốt hơn. Toàn bộ 41 biến
quan sát của ba khái niệm nghiên cứu được sử dụng để phân tích ở các phần tiếp theo.
Các thang đo sau khi hiệu chỉnh được trình bày cụ thể ở bảng 3.16.
Bảng 3.16 Thang đo các khái niệm nghiên cứu
(1) THANG ĐO QUẢN TRỊ TRI THỨC KHÁCH HÀNG
Tri thức từ khách hàng
KnFrom1 Phản hồi của khách hàng về chất lượng sản phẩm/dịch vụ hiện tại
KnFrom2 Thông tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm/ dịch vụ của
những công ty đối thủ
KnFrom3 Doanh nghiệp của Anh/Chị hỏi khách hàng về những sản phẩm/ dịch
vụ mà họ yêu cầu
KnFrom4 Doanh nghiệp có thêm những sản phẩm/dịch vụ mới (sáng tạo, độc
đáo hơn) dựa trên ý kiến của khách hàng
KnFrom5 Doanh nghiệp của Anh/Chị có lưu trữ tất cả các đề xuất (bao gồm sự
phàn nàn) của khách hàng
KnFrom6 Doanh nghiệp có giải quyết các đề nghị (bao gồm sự phàn nàn) của
khách hàng
KnFrom7 Doanh nghiệp phản hồi với khách hàng về kết quả giải quyết phàn
nàn, hay thắc mắc của khách hàng
89
Tri thức cho khách hàng
KnFor1 Thông tin cho khách hàng về sản phẩm/dịch vụ hiện tại của doanh
nghiệp
KnFor2
KnFor4
KnFor5
Thông tin cho khách hàng về sản phẩm/dịch vụ mới hoặc được cải
tiến
Thông tin cơ bản về doanh nghiệp: lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tổ
chức, mạng lưới…
Doanh nghiệp giúp khách hàng có quyết định tốt hơn trong việc mua
hàng bằng việc cung cấp thông tin cho khách hàng (tờ bướm quảng
cáo, thông tin khuyến mãi, quảng cáo…)
Tri thức về khách hàng
KnAb1
KnAb2
KnAb3
KnAb4
KnAb5
Thông tin cơ bản về khách hàng của mình (họ tên, số điện thoại liên
lạc, địa chỉ,..)
Thông tin về số lượng khách hàng mới được giới thiệu bởi khách
hàng hiện tại
Thông tin về những khó khăn, phàn nàn của khách hàng khi sử dụng
sản phẩm/ dịch vụ
Thông tin về những yêu cầu đối với sản phẩm/ dịch vụ của khách
hàng hiện tại
Thông tin về những yêu cầu đối với sản phẩm/ dịch vụ của khách
hàng tiềm năng
Thông tin về mức thu nhập và thông tin về việc làm của khách hàng
KnAb6
(2) THANG ĐO SỰ THÍCH ỨNG CỦA TỔ CHỨC
Sự cảm nhận
OA_S1
OA_S2
OA_S3 Phát hiện những thay đổi xảy ra liên quan đến thị hiếu của khách
hàng đối với sản phẩm kịp thời (đúng lúc)
Phát hiện những thay đổi liên quan đến hành động của đối thủ cạnh
tranh kịp thời
Phát hiện những thay đổi về công nghệ mới liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh kịp thời
Ra quyết định
OA_DM2 Phát hiện về cơ hội và thách thức đối với sự thay đổi liên quan đến khách hàng, đối thủ, và công nghệ một cách kịp thời.
OA_DM3 Đưa ra giải pháp hay hành động cụ thể để đáp ứng nhu cầu của khách hàng kịp thời.
OA_DM4 Có kế hoạch hành động để cạnh tranh với những hành động của đối thủ kịp thời
OA_DM5 Có thực hiện một kế hoạch hành động về cách sử dụng công nghệ
mới liên quan đến hoạt động sản xuất/ kinh doanh
Hành động
OA_A1
OA_A2
90
OA_A3
OA_A4
OA_A5
OA_A6 Thiết lập lại các nguồn lực ở thời điểm thích hợp.
Điều chỉnh lại các hoạt động đã thực hiện một cách kịp thời để phù
hợp với sự thay đổi
Có thể sử dụng công nghệ mới vào thời điểm phù hợp
Có thể giới thiệu sản phẩm mới đến khách hàng đúng thời điểm
Thay đổi giá sản phẩm nhanh chóng ở thời điểm thích hợp.
Doanh nghiệp có thể giải quyết những nhu cầu và khiếu nại của
khách hàng không chậm trễ.
Thay đổi vài chiến lược hoạt động trong thời điểm thích hợp
OA_A7
(3) HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Hiệu quả tài chính
BP_FP1 Đạt mức doanh thu tốt (như mong đợi/ như kế hoạch đưa ra)
BP_FP2 Đạt lợi nhuận cao (như mong đợi/ như kế hoạch đưa ra)
BP_FP3
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng chi phí (tổng lợi nhuận / tổng chi phí: 1
đồng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận) tốt (như mong
đợi/ như kế hoạch đưa ra)
Quy trình nội bộ
BP_IP1
BP_IP2
Giới thiệu sản phầm/ dịch vụ mới đúng thời điểm
Có nguồn lực(cơ sở hạ tầng, vốn…) thích hợp để phát triển những
sản phẩm/dịch vụ mới có chất lượng cao
Ra mắt sản phẩm mới nhanh hơn so với đối thủ
BP_IP3
Phát triển con người
BP_HD1 Khả năng giữ chân những nhân viên giỏi
BP_HD2 Đào tạo kỹ năng làm việc cho nhân viên
BP_HD3 Nhân viên hài lòng khi làm việc.
BP_HD4 Có một chính sách phúc lợi toàn diện cho nhân viên (ngày nghỉ/ ngày
phép,, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, …)
91
Nguồn: kết quả nghiên cứu sơ bộ, n = 50.
Tóm tắt chương 3
92
Dựa vào cơ sở lý thuyết chương 2, phần đầu của chương 3 tác giả xây dựng 10
giả thuyết nghiên cứu, gồm 4 giả thuyết chính (H1, H2, H3 và H4) và 6 giả thuyết phụ
(H1-1, H1-2, H1-3, H3-1, H3-2, H3-3). Mô hình nghiên cứu dự kiến cũng đã được xây dựng
dựa vào 8 giả thuyết nghiên cứu trên. Bên cạnh đó, để kiểm định mô hình nghiên cứu
có sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp (doanh nghiệp nhỏ; và doanh nghiệp vừa và
lớn) thì tác giả xây dựng 7 kỳ vọng (P1, P2, P3, P4, P5, P6 và P7). Phần kế tiếp của
chương 3, tác giả giới thiệu bộ biến quan sát sử dụng để đo lường các khái niệm
nghiên cứu. Và phần cuối cùng, tác giả giới thiệu một cách có hệ thống phương pháp
nghiên cứu, cả phương pháp định tính và định lượng được tác giả sử dụng để thực
hiện nghiên cứu.
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương 3 xây dựng giả thuyết, mô hình lý thuyết và biến đo lường các khái niệm
nghiên cứu. Chương 4, thực hiện nghiên cứu định tính và định lượng. Đối với nghiên
cứu định tính, nghiên cứu tình huống được sử dụng. Nghiên cứu định lượng chính thức
thực hiện nhằm: (i) đánh giá biến đo lường (bộ thang đo) các khái niệm (ii) kiểm định
bộ thang đo; (iii) kiểm định mô hình lý thuyết và lựa chọn mô hình nghiên cứu chính
thức; (iv) kiểm định giả thuyết nghiên cứu
4.1. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ TRI THỨC KHÁCH
HÀNG, SỰ THÍCH ỨNG TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
Dựa theo phương pháp nghiên cứu liên quan đến thu thập mẫu quan sát được
trình bày ở chương 3 (phần 3.2), số mẫu xác định trong nghiên cứu này là 300. Tuy
nhiên, trên thực tế tác giả đã phát ra 350 (trong đó có 50 quan sát để đề phòng trong
trường hợp loại bỏ khi mẫu thu về không phù hợp). Kết quả thu về có 331 quan sát đạt
điều kiện để phân tích chính thức. 19 quan sát bị loại bỏ, không phù hợp với nghiên
cứu vì:
- Có 5 phiếu không trả lời đầy đủ câu hỏi trong phiếu khảo sát và
- Có 14 phiếu chỉ trả lời trập trung tại một mức điểm duy nhất cho hầu hết các câu
hỏi.
Như vậy, kết quả nghiên cứu sau đây sẽ trình bày dựa trên việc xử lý 331 quan
sát thu thập thỏa điều kiện.
4.1.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
4.1.1.1. Địa bàn khảo sát
93
Địa bàn khảo sát của luận án là khu vực thành phố Cần Thơ, sử dụng phương
pháp lấy mẫu thuận tiện với số quan sát được thống kê theo tỉnh cụ thể như bảng 4.1.
Kết quả cho thấy quận Ninh Kiều là địa bàn thu được mẫu nhiều nhất, chiếm 57,4%.
Thực trạng này phù hợp với số lượng DN đang hoạt động ở quận Ninh Kiều nhiều hơn
so với các quận khác trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả về địa bàn khảo sát theo quận
Tỷ lệ (%) Số lượng
Quận
Ninh Kiều
Bình Thủy
Cái Răng
Thốt Nốt
Ô Môn
Tổng 190
60
50
16
15
331 57,4
18,1
15,1
4,9
4,5
100,0
Nguồn: tính toán của tác giả, 2019.
4.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp
Chỉ tiêu Chi tiết Tỷ lệ %
Quy mô
Loại hình
Hình thức
DN nhỏ
DN vừa và lớn
Tổng
Cổ phần
TNHH
Hợp danh
Tư nhân
Nhà nước
Khác
Tổng
Sản xuất (SX)
Thương mại (TM)
Dịch vụ (DV)
TM+DV
SX+TM
SX+TM+DV
Khác
Tổng Số lượng
229
102
331
76
184
1
39
22
9
331
32
85
96
64
31
18
5
331 69,2
30,8
100
23,0
55,6
0,3
11,8
6,6
2,7
100
9,7
25,7
29,0
19,3
9,4
5,4
1,5
100
Nguồn: tính toán của tác giả, 2019
4.1.1.3. Đặc điểm của đáp viên
94
Mẫu khảo sát nhóm khách hàng có 187 đáp viên nam chiếm trên 50% và 144 đáp
viên nữ chiếm 43,5%. Nhìn chung, số đáp viên nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn so với đáp
viên nữ vì đối tượng khảo sát của nghiên cứu chủ yếu là quản lý làm việc ở các doanh
nghiệp, là người hiểu về chiến lược, chính sách của công ty nên sẽ đưa ra nhận định
chính xác cho việc thực hiện công tác quản trị tri thức khách hàng. Số lượng đáp viên
giữ vị trí quản lý giám đốc và phó giám đốc chiếm tỷ trọng gần 40% trong tổng đáp
viên. Giữ vị trí phó và trưởng phòng là 82, tương đương 24,8% tổng số mẫu.
Bảng 4.2 Bảng thống kê đặc điểm của đáp viên
Chỉ tiêu Chi tiết Tỷ lệ %
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng
Đại học
Sau đại học
Trung cấp
Tổng
Trình độ
Vị trí công tác Nhân viên
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phòng
Phó phòng
Tổng Số lượng
187
144
331
236
63
32
331
121
89
39
58
24
331 56,5
43,5
100
71,3
19,0
9,7
100
36,5
26,9
11,8
17,5
7,3
100
Nguồn: tính toán của tác giả, 2019
Trình độ học vấn của đáp viên được khảo sát khá cao tập trung chủ yếu ở nhóm
Đại học chiếm 71,3% và thấp nhất là trình độ trung cấp với tỷ lệ 9,7% trong 3 nhóm.
Điều này chứng tỏ đáp viên đủ nhận thức và trình độ để trả lời khảo sát.
4.1.2. Kiểm định thang đo bằng CFA và hệ số tin cậy tổng hợp
Mô hình lý thuyết được xây dựng với 3 khái niệm nghiên cứu và được đánh giá
sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha (n=50). Kết quả đánh giá sơ bộ giúp sàng lọc
và loại bỏ 3 biến đo lường KnFor3, OA_DM1, và IP4. Các biến còn lại tiếp tục sử
dụng để kiểm định độ tin cậy chính thức (n=331). Kết quả sau khi kiểm định hệ số tin
cậy Cronbach’s alpha và EFA chính thức, có thêm 8 biến bị loại bỏ (KnAb2, KnAb5,
KnAb6, OA_A2, OA_A3, OA_A4, OA_A7, và BP_HD4) vì không thỏa điều kiện của
kiểm định (phụ lục 3.1). Các biến đo lường còn lại, tiếp tục được đưa vào kiểm định
bộ thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA thông qua phần
mềm phân tích cấu trúc tuyến tính AMOS. Có 5 chỉ tiêu trong quá trình kiểm định bộ
thang đo.
Đánh giá mức độ phù hợp của dữ liệu với thực tế.
Kiểm định giá trị hội tụ của bộ thang đo.
Kiểm định giá trị phân biệt.
Kiểm tra tính đơn hướng của mô hình.
95
Kiểm định độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích.
4.1.2.1 Kiểm định thang đo thành phần ba khái niệm bằng phân tích nhân tố
khẳng định CFA
Theo tác giả Hair và ctv (2010) thì các ngưỡng so sánh của bốn chỉ số trên gồm:
Độ tin cậy (reliability): SLE ≥ 0.5 và C.R ≥ 0.7; Tính hội tụ (convergent): AVE ≥ 0.5;
và Tính phân biệt (discriminant): MSV < AVE và SQRTAVE > mối tương quan giữa
các biến (inter-construct correlations)
a. Kiểm định thang đo quản trị tri thức khách hàng
Quản trị tri thức khách hàng được đo lường với thang đo có ba biến quan sát, cụ
thể: tri thức từ khách hàng có bảy biến quan sát, tri thức cho khách hàng có bốn biến
quan sát và tri thức về khách hàng có ba biến quan sát. Mô hình CFA của thang đo này
được trình bày ở hình 4.1.
Nguồn: kết quả phân tích của tác giả, 2019.
Ghi chú: From: tri thức từ khách hàng; For: tri thức cho khách hàng; ABT: tri thức về
khách hàng
Hình 4.1 Kết quả CFA (chuẩn hóa) cho khái niệm quản trị tri thức khách hàng
Kết quả mô hình cho thấy các thông số thống kê như sau: Chi-square = 198,547
(p = 0,000), CMIN/df = 2,836 < 3. Các chỉ số GFI, TLI, CFI lần lượt là 0,923; 0,939
và 0,953 đều > 0,9, RMSEA = 0,075 < 0,08. Điều này có thể kết luận rằng dữ liệu phù
hợp với thị trường.
Kết quả cũng cho thấy các trọng số của các biến quan sát đều > 0,5, điều này
khẳng định giá trị hội tụ của các biến đo lường.
96
Về tính đơn hướng, chỉ có hai thành phần trong khái niệm quản trị tri thức khách
hàng đạt được tính đơn hướng, đó là tri thức cho khách hàng (FOR) và tri thức về
khách hàng (ABT), trái lại khái niệm tri thức từ khách hàng (FROM) không đạt được
tính đơn hướng vì có tương quan sai số.
Tiếp theo, các khái niệm có giá trị khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Vậy,
những cặp khái niệm này đạt được giá trị phân biệt (bảng 4.3)
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần trong khái
niệm quản trị tri thức khách hàng
Mối quan hệ P-value Tương
quan ® Giá trị tới
hạn (CR) Sai lệch
chuẩn
(SE)
0,258 6,333 0,117 0,000 <-->
0,113 5,579 0,372 0,000 <-->
0,119 0,189 6,810 0,000 Tri thức cho
khách hàng
tri thức về
khách hàng
Tri thức về
khách hàng <-->
Tri thức từ
khách hàng
Tri thức từ
khách hàng
Tri thức cho
khách hàng
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019
Ghi chú: r: hệ số tương quan; s.e: sai lệch chuẩn (s.e = SQRT ((1-r^2)/(n-2))); c.r. :
giá trị tới hạn (c.r. = (1-r)/s.e.); p: mức ý nghĩa (p-value = TDIST(c.r,n-2,2); n: số bậc
tự do của mô hình.
Độ tin cậy tổng hợp (C.R) và phương sai trích (AVE) của khái quản trị tri thức
khách hàng được thể hiện ở bảng 4.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy được tính toán dựa
trên hệ số ước lượng của mô hình. Tất cả các khái niệm thành phần đều có hệ số tin
cậy tổng hợp khá cao > 0,7, tổng phương sai trích của các khái niệm đều > 0,5.
Bảng 4.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo quản trị tri thức khách hàng
TT
cho
KH
TT
từ
KH
TT
về
KH
C.R
AVE MSV SQRTAVE MaxR(H)
0,840 0,576 0,067 0,759 0,884 0,759
0,879 0,520 0,138 0,721 0,934 0,258 0,721
0,886 0,723 0,138 0,850 0,905 0,189 0,372 0,850
Tri thức
cho KH
Tri thức
từ KH
Tri thức
về KH
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019
97
Độ tin cậy của mô hình được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s alpha của ba
thang đo thành phần của QTTTKH gồm có tri thức từ khách hàng, tri thức cho khách
hàng và tri thức về khách hàng. Bảng 4.5 trình bày kết quả kiểm định cho thấy, các
thang đo thành phần đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3, và hệ số tin cậy tổng
hợp > 0,6. Điều này kết luận các thang đo đảm bảo độ tin cậy cao.
Tương quan
biến tổng
Bảng 4.5 Kết quả Cronbach’s Alpha các thành phần của thang đo QTTTKH
Cronbach’s
Phương sai
Biến quan sát Trung bình
Alpha nếu
bộ thang đo
bộ thang đo
loại biến
nếu loại biến
nếu loại biến
18,160
19,729
19,496
18,393
19,425
19,755
19,964 22,78
23,03
22,73
22,76
22,95
22,76
22,91 0,782
0,633
0,706
0,771
0,683
0,683
0,597 0,867
0,885
0,877
0,869
0,880
0,880
0,890
11,40
11,41
11,41
11,39 5,732
5,862
5,419
5,468 0,702
0,738
0,835
0,774 0,883
0,869
0,832
0,855
7,31
7,46
7,34 3,077
3,037
3,171 0,754
0,829
0,732 0,848
0,782
0,867
Tri thức từ khách hàng: α = 0,894
KnFrom1
KnFrom2
KnFrom3
KnFrom4
KnFrom5
KnFrom6
KnFrom7
Tri thức cho khách hàng: α = 0,828
KnFor1
KnFor2
KnFor4
KnFor5
Tri thức về khách hàng; α = 0,882
KnAb1
KnAb3
KnAb4
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019
Tóm lại, khái niệm quản trị tri thức khách hàng tương thích với dữ liệu thị
trường, đạt được giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và đảm bảo mức độ tin cậy cao.
b. Kiểm định thang đo sự thích ứng của tổ chức
Thang đo sự thích ứng của tổ chức gồm có ba thành phần: (1) Sự cảm nhận; (2)
ra quyết định và (3) và hành động.
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA của khái niệm sự thích ứng của tổ
chức cho thấy mô hình tương thích với dữ liệu thị trường thông qua các chỉ số: Chi-
square = 77,098 (p = 0,000), CMIN/df = 2,659, GFI = 0,956, TLI = 0,956, CFI = 0,971
và RMSEA = 0,071. Điều này có thể dẫn đến kết luận là mô hình tương thích với dữ
liệu thị trường.
Trọng số ước lượng của các biến trong mô hình đều > 0,5. Điều này dẫn đến kết
luận rằng khái niệm sự thích ứng của tổ chức đạt được giá trị hội tụ.
98
Tuy nhiên chỉ có hai thành phần đạt được tính đơn hướng là sự cảm nhận (SEN)
và hành động (A), thành phần còn lại có mối tương quan giữa các sai số của các biến
quan sát nên chúng không đạt tính đơn hướng.
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả, 2019.
Ghi chú: SEN: sự cảm nhận; DM: ra quyết định; A: hành động
Hình 4.2 Kết quả CFA (chuẩn hóa) các thành phần của khái niệm sự thích ứng
của tổ chức
Sự tương quan giữa các nhân tố trong mô hình này được thể hiện ở bảng 4.6. Hệ
số ước lượng liên kết với sai số chuẩn SE có P-value < 0,05. Vì thế, khái niệm sự
thích ứng của tổ chức đạt được giá trị phân biệt.
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần trong khái
niệm sự thích ứng của tổ chức
Mối quan hệ Tương
quan ® Sai lệch
chuẩn (SE) Giá trị tới
hạn (CR) P-
value
Sự cảm nhận <--> Ra quyết định 0,317 0,183 3,742 0,000
Sự cảm nhận <--> Hành động 0,393 0,112 5,443 0,000
0,516 0,104 4,659 0,000
Ra quyết định <--> Hành động
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019
Kiểm định độ tin cậy của khái niệm được thể hiện qua bảng 4.7. Kết quả kiểm
định độ tin cậy theo Hair (2010) thì độ tin cậy (reliability): hệ số tải chuẩn hóa các
thang đo đều > 0,5 và độ tin cậy tổng hợp đều > 0,7. Tính hội tụ (convergent): tổng
phương sai trích ≥ 0,5. Như vậy thang đo sự thích ứng đạt được độ tin cậy
Bảng 4.7 Kiểm định độ tin cậy của thang đo sự thích ứng của tổ chức
CR AVE MSV SQRTAVE MaxR(H) Hành
động Ra
quyết
định Sự
cảm
nhận
0,891 0,673 0,266 0,821 0,912 0,821
99
Ra
quyết
định
0,803 0,577 0,154 0,760 0,807 0,317 0,760
0,808 0,584 0,266 0,764 0,811 0,516 0,393 0,764 Sự
cảm
nhận
Hành
động
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019.
Độ tin cậy của mô hình được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha của ba
thang đo thành phần của sư thích ứng tổ chức gồm có sự cảm nhận, ra quyết định và
hành động. Bảng 4.8 trình bày kết quả kiểm định cho thấy, tất cả các thang đo thành
phần đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3, và hệ số tin cậy tổng hợp > 0,6. Điều
này có thể kết luận là các thang đo đảm bảo độ tin cậy cao.
Tương quan
biến tổng
Bảng 4.8 Kết quả Cronbach’s Alpha các thành phần của thang đo sự thích ứng
của tổ chức
Biến quan sát Trung bình
bộ thang đo
nếu loại biến Phương sai
bộ thang đo
nếu loại biến Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
6,83
6,90
6,86 3,165
3,435
3,217 0,616
0,659
0,666 0,762
0,716
0,705
11,40
11,41
11,41
11,39 5,732
5,862
5,419
5,468 0,702
0,738
0,835
0,774 0,883
0,869
0,832
0,855
Sự cảm nhận: α = 0,800
OA_S1
OA_S2
OA_S3
Sự ra quyết định: α = 0,891
OA_DM2
OA_DM3
OA_DM4
OA_DM5
Hành động; α = 0,808
OA_A1
OA_A5
OA_A6 7,53
7,66
7,50 2,735
2,376
2,826 0,650
0,676
0,654 0,745
0,723
0,743
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019.
Kết luận, khái niệm sự thích ứng của tổ chức tương thích với dữ liệu thị trường,
đạt được giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và đảm bảo mức độ tin cậy cao.
c. Kiểm định thang đo hiệu quả hoạt động kinh doanh
100
Kết quả CFA của mô hình thang đo hiệu quả hoạt động kinh doanh được trình
bày ở hình 4.3. Mô hình này có 24 bậc tự do. CFA cho thấy Chi-bình phương =
58,439 với giá trị P = 0,000. Mặt khác, với các giá trị GFI, TLI và CFI đều > hơn 0,9
và RMSEA < 0,08 cho thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu thị trường.
Mặt khác, qua kết quả chạy CFA (phụ lục 3.2) cho thấy trọng số các biến quan
sát đều đạt chuẩn cho phép (> 0,5) và có ý nghĩa thống kê các giá trị p đều bằng 0,000
(thấp nhất là trọng số biến FP1 0,636). Như vậy, có thể kết luận các biến quan sát dùng
để đo lường 3 thành phần của thang đo hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt được giá trị
hội tụ và đạt được tính đơn hướng (hình 4.3).
Hình 4.3 Kết quả CFA (chuẩn hóa) các thành phần của khái niệm hiệu quả hoạt
động kinh doanh
Nguồn: Tính toán của tác giả, 2019
Ghi chú: FP: hiệu quả tài chính; IP: quy trình nội bộ; HD: phát triển con người
Hệ số tương quan giữa các thành phần với sai lệch chuẩn kèm theo (Bảng 4.9)
cho thấy các hệ số này nhỏ hơn 1 (có ý nghĩa thống kê). Vì vậy, các thành phần hiệu
quả tài chính, quy trình nội bộ, và phát triển con người đều đạt giá trị phân biệt với P-
value < 5%.
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần trong khái
niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Mối quan hệ Tương
quan ® Sai lệch
chuẩn (SE) Giá trị tới
hạn (CR) P-value
<--> 0,535 0,180 2,582 0,012
<--> 0,51 0,183 2,672 0,009
Hiệu quả
tài chính
Hiệu quả
tài chính
Quy trình
nội bộ Quy trình
nội bộ
phát triển
con người
phát triển
con người <--> 0,471 0,188 2,813 0,006
101
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019.
Giá trị và độ tin cậy của thang đo sẽ được đánh giá qua hệ số tin cậy tổng hợp và
phương sai trích (bảng 4.10 và bảng 4.11). Kết quả này cho thấy: độ tin cậy tổng hợp
C.R đều > 0,7; tổng phương sai trích AVE > 0,5.
C.R AVE MSV SQRTAVE MaxR(H) IP
0,904 0,760
0,929 0,872
0,286
0,872
FP HD
0,792 0,535 0,730
0,773 0,534
0,286
0,730
0,842 0,641
0,260
0,800
0,847 0,471 0,510 0,800
Bảng 4.10 Kiểm định độ tin cậy thang đo hiệu quả hoạt động kinh doanh
Quy trình nội bộ
(IP)
Hiệu quả tài
chính (FP)
Phát triển con
người (HD)
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019.
Mặt khác, các biến đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số tin cậy tổng
hợp > 0,7 Cho nên, các thành phần của thang đo hiệu quả hoạt động kinh doanh đều
đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy cao
Tương quan
biến tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến Phương sai
bộ thang đo
nếu loại biến
2,059
1,929
2,188 0,540
0,656
0,599 0,750
0,613
0,683
0,856
0,759
0,799 2,528
2,629
2,559 0,815
0,897
0,863
Bảng 4.11 Kết quả Cronbach’s Alpha các thành phần của thang đo hiệu quả
hoạt động kinh doanh
Biến quan sát Trung bình
bộ thang đo
nếu loại biến
Hiệu quả tài chính: α = 0,764
7,31
BP_FP1
7,32
BP_FP2
BP_FP3
7,38
Quy trình nội bộ: α = 0,901
7,41
BP_IP1
7,35
BP_IP2
7,53
BP_IP3
Phát triển con người: α = 0,841
7,34
BP_HD1
7,34
BP_HD2
7,46
BP_HD3 2,451
2,345
2,407 0,674
0,733
0,710 0,810
0,752
0,775
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019.
102
Tóm lại, sau phân tích CFA thang đo hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm 3
thành phần (hiệu quả tài chính, quy trình nội bộ và phát triển con người) với 9 biến
quan sát, đã loại bỏ 2 biến BP_IP4 và BP_HD4 so với kết quả phân tích EFA được
trình bày ở chương 3. Mặt khác, kết quả CFA cho thấy các thành phần của thang đo
đều đạt được giá trị hội tụ, tính đon hướng, giá trị phân biệt và đạt yêu cầu về giá trị
cũng như độ tin cậy.
4.1.2.2 Kết quả CFA cho mô hình tới hạn
Để kiểm định giá trị phân biệt của tất cả các khái niệm nghiên cứu xem xét trong
nghiên cứu này, một mô hình tới hạn (saturated model) được thiết lập. Mô hình tới hạn
là mô hình mà trong đó các khái niệm nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau
(Anderson và Gerbing, 1988) cho nên nó có bậc tự do thấp nhất.
Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn được thể hiện (phụ lục 3.2) mô hình này
có giá trị thống kê như sau:
Bảng 4.12 Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn
Chỉ số Tiêu chuẩn Nguồn tham khảo Thực tế mô hình
Mô hình (1) Mô hình (2)
≤ 2 1,955 1,966
Chi-
square/df Carmines và McIver,
1981
GFI ≥ 0,8 0,861 0,861 Hair và ctv, 2010
TLI ≥ 0,9 0,923 0,922
Bentler và Bonett,
1980
CFI ≥ 0,9 0,930 0,930
Bentler và Bonett,
1980
RMSEA ≤ 0,08 0,054 0,054
Steiger, 1990;
McCallum và ctv,
1996
Nguồn: Tính toán của tác giả, 2019
Nhìn vào số liệu ở bảng 4.12 cho thấy các dữ liệu của hai mô hình lý thuyết
cơ bản đều phù hợp với thông tin của thị trường.
Từ kết quả CFA của từng khái niệm đa hướng, lấy giá trị hệ số tương quan (r) và
sử dụng phần mềm EXEL để tính các chỉ số: độ lệch chuẩn (SE), CR và mức ý nghĩa
thống kê P-value. Thông qua kết quả kiểm định giá trị phân biệt CFA tới hạn (phụ lục
3.2) cho thấy hệ số tương quan (r) bên trong giữa khái niệm thành phần của từng khái
niệm nghiên cứu với sai lệch chuẩn đều nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa thống kê (P-value đều
bằng 0). Hơn nữa các trọng số nhân tố đều lớn hơn 0,5 và có ý nghĩa thống kê. Vì vậy,
bộ thang đo các khái niệm đa hướng “quản trị tri thức khách hàng”, “sự thích ứng của
tổ chức” và “hiệu quả hoạt động” đều đạt giá trị phân biệt.
103
Kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích: kết quả bảng 4.13 cho thấy hệ
số tin cậy tổng hợp và phân tích nhân tố khẳng định CFA các khái niệm (tri thức cho,
tri thức từ, tri thức về khách hàng, sự cảm nhận, ra quyết định, hành động, hiệu quả tài
chính, quy trình nội bộ và phát triển con người) đều phù hợp với dữ liệu thị trường và
đạt được độ tin cậy cao
Bảng 4.13 Kiểm định độ tin cậy của các thành phần trong mô hình CFA tới hạn
CR AVE MSV
IP
FP HD
Max
R(H)
FROM FOR ABT SEN DM A
0,76 0,39
0,93 0,87
0,90
IP
0,52 0,39
0,93 0,62
0,72
FROM 0,88
0,84
0,58 0,08
0,88 0,27
0,26 0,76
FOR
0,89
0,72 0,20
0,90 0,45
0,38 0,19 0,85
ABT
0,80
0,58 0,21
0,81 0,40
0,37 0,19 0,15 0,76
SEN
0,89
0,67 0,26
0,92 0,51
0,40 0,09 0,29 0,32 0,82
DM
0,81
0,59 0,26
0,81 0,49
0,38 0,15 0,37 0,39 0,51 0,77
A
0,77
0,53 0,29
0,79 0,54
FP
0,35 0,23 0,39 0,46 0,38 033 0,73
0,84
0,64 0,26
0,85 0,47
HD
0,44 0,27 0,37 0,34 0,49 0,42 0,51 0,80
Nguồn: kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019.
4.1.3. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng SEM
4.1.3.1. Kiểm định mô hình lý thuyết
104
Bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu sau khi được loại bỏ một số biến đo lường
để tăng độ tin cậy, đã được kiểm định giá trị phân biệt, giá trị hội tụ, độ tin cậy bằng
phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA. Bên cạnh đó, tổng kết lý thuyết ở
chương 1 đã khẳng định giá trị nội dung các bộ thang đo. Bộ thang đo các khái niệm
nghiên cứu sau khi đạt yêu cầu về giá trị nội dung, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và độ
tin cậy, bước tiếp theo sẽ được sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết thông qua mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM với phần mềm AMOS 20. Kết quả SEM mô hình nghiên
cứu lý thuyết được thể hiện ở Phụ lục 3.4.
Hình 4.4 Kết quả SEM (chuẩn hóa) mô hình lý thuyết
Nguồn: Tính toán của tác giả, 2019
Ghi chú: CKM: quản trị tri thức khách hàng; OA: sự thích ứng của tổ chức
BP: hiệu quả hoạt động
Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (Phụ lục 3.4) cho thấy mô hình có
477 bậc tự do với giá trị thống kê Chi-bình phương bằng 944,586 và ý nghĩa thống kê
P=0,000. Kết quả SEM mô hình lý thuyết chuẩn hóa cho biết giá trị CMIN/df = 1,976
(< 2); TLI =0,921; CFI =0,928 (> 0,9); RMSEA = 0,054 (< 0,08). Như vậy, các giá trị
trên đều đạt yêu cầu mô hình đạt mức thích hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường.
4.1.3.2. Kiểm định giả thuyết
a. Các giả thuyết chính
Các tác động trực tiếp
105
Kết quả ước lượng (chưa chuẩn hóa) của các tham số chính trong mô hình lý
thuyết được trình bày ở bảng 4.15. Kết quả này cho thấy các mối quan hệ này đều có ý
nghĩa thống kê (p < 5%), nghĩa là các giả thuyết H1, H2 và H3 về mối quan hệ của các
khái niệm đề ra trong mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận.
Bảng 4.14 Bảng trọng số hồi quy của mô hình SEM rút gọn
Giả thuyết Tương quan S.E. C.R. P Kết luận
OA <--- CKM
BP <--- OA
BP <--- CKM 0,185
0,218
0,304 5,039
3,384
1,814 *** Chấp nhận
0,047 Chấp nhận
*** Chấp nhận β chuẩn
hóa
0,785
0,752
0,340 H1
H2
H3
Giả thuyết H1 liên quan đến sự tác động trực tiếp của quản trị tri thức khách
hàng lên sự thích ứng của tổ chức. Qua kết quả kiểm định cho thấy quản trị tri thức
khách hàng tác động trực tiếp và cùng chiều lên sự thích ứng của tổ chức. Kết quả ước
lượng của giá thuyết này được chấp nhận ở mức P < 0,000 với mức tác động β =
0,782. Như vậy, quản trị tri thức khách hàng là một yếu tố ảnh hưởng tích cực đến sự
thích ứng của tổ chức. Thật vậy, để thích ứng được với môi trường kinh doanh có
nhiều thay đổi thì buộc các doanh nghiệp phải có sự cảm nhận đúng đắn đối với sự
thay đổi đó. Một trong những cách giúp doanh nghiệp nâng cao sự cảm nhận của mình
liên quan đến nguồn thông tin của doanh nghiệp (Bharadwaj và ctv, 2011). Nếu doanh
nghiệp có được những thông tin/ tri thức từ khách hàng liên quan đến chất lượng sản
phầm/ dịch vụ của mình hay của đối thủ, cũng như những phàn nàn góp ý từ khách
hàng thì doanh nghiệp sẽ có những hành động, chiến lược kịp thời để nâng cao sự
thích ứng cho mình. Mặt khác, một trong những khó khăn đối với doanh nghiệp là khi
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi, buộc doanh nghiệp phải luôn làm
mới mình, nhưng làm mới như thế nào để phù hợp với nhu cầu của khách hàng lại là
vấn đề then chốt. Để trả lời được vấn đề này thì việc thu thập thông tin/ tri thức từ
khách hàng cũng như về khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sự thích ứng, cũng
như đáp ứng được nhu cầu thay đổi của khách hàng (O’Dell và ctv, 2003). Kết quả
nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị tri thức khách hàng tác động đến sự thích ứng
của tổ chức cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Zyngier và Owen,
2012; Gunsel cùng ctv, 2001; Adel và Shadi, 2014.
Giả thuyết H2 kiểm định về sự tác động trực tiếp và đồng chiều của sự thích ứng
của tổ chức lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ở mức ý nghĩa p < 0,05 (β =
0,757). Điều này có nghĩa là khi sự thích ứng của doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được cải thiện trước những thay đổi trong
môi trường hoạt động kinh doanh. Thật vậy, sự thích ứng của tổ chức liên quan đến
khả năng tổ chức có thể khai thác các cơ hội một cách linh hoạt cũng như phát hiện và
thích nghi với sự thay đổi của môi trường một cách nhanh nhất và nhất quán. Để làm
được như vậy thì buộc tổ chức phải cảm nhận được sự thay đổi, ra quyết định đúng
thời điểm và có những hành động phù hợp với thay đổi. Sự cảm nhận của tổ chức được
thể hiện thông qua việc phát hiện những thay đổi liên quan đến thị hiếu khách hàng,
những thay đổi trong hoạt động của đối thủ cạnh tranh và những thay đổi về công nghệ
106
Nguồn: kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019
Giả thuyết H3 nghiên cứu về sự tác động trực tiếp và đồng chiều giữa quản trị
tri thức khách hàng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Như kết quả kiểm định
tác động trực tiếp được trình bày ở bảng 4.14, sự tác động của QTTTKH lên hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp có giá trị chuẩn hóa 0,340 (mức ý nghĩa p < 0,01), nên giả
thuyết H3 được chấp nhận. Trước đây, tác giả Yang và Kang (2008) đã thảo luận rằng
nguồn vốn khách hàng có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tương tự, tác giả Lee và ctv (2011) cũng đưa ra nhận định về tác động tích cực của
QTTTKH đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một trong các khía cạnh của
công tác quản trị tri thức khách hàng là tri thức từ khách hàng, hay những thông tin
chia sẻ, ý kiến của khách hàng qua việc trải nghiệ sản phẩm/ dịch vụ của họ. Nếu
khách hàng ủng hộ hay có thiện chí với một thương hiệu nào, họ sẽ có khuynh hướng
quảng cáo truyền miệng cho thương hiệu đó mà không cần phải nhận bất cứ khoản tiền
nào (Shoemaker và Le wis, 1999). Mặt khác, nếu doanh nghiệp thực hiện tốt công tác
quản trị tri thức khách hàng liên quan đến khía cạnh tri thức cho khách hàng, cũng ảnh
hưởng đáng kể đến việc mua hàng của khách hàng (Mirmahdi, 2017). Do đó, đòi hỏi
quan trọng cho doanh nghiệp là phải làm sao truyền tải được một lượng thông tin/ tri
thức hữu dụng đến khách hàng (Uncles và ctv, 2003). Theo mô hình quản trị tri thức
khách hàng của Zanjani (2008), khía cạnh tri thức cho khách hàng gồm những thông
tin/ tri thức liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, về môi trường hoạt động và thông tin
chung về doanh nghiệp. Khía cạnh cuối cùng của quản trị tri thức khách hàng là tri
thức về khách hàng. Việc thu thập thông/ tri thức liên quan đến khách hàng như thị
hiếu, lịch sử mua hàng của khách hàng… sẽ góp phần đáng kể trong việc giúp doanh
nghiệp định hướng đúng khách hàng mục tiêu của mình và sẽ giúp doanh nghiệp phục
vụ khách hàng tốt hơn. Kết quả kiểm định giả thuyết này cũng tương đồng với kết quả
của các nghiên cứu của các tác giả Chich-Jen Shieh (2011); Nastaran (2014); Farhad
và ctv (2016). Kết quả của luận án được giải thích rằng nếu DN sử dụng QTTTKH,
DN sẽ có cơ hội xác định được những đặc điểm nổi trộ của phân khúc thị trường và
107
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình (Park, 2001; Nafei, 2016).
Theo tác giả Dove (2001) và Overby cùng ctv (2006), sự cảm nhận của tổ chức thể
hiện được khả năng trí tuệ của tổ chức bởi vì tổ chức có thể tìm được những hành động
phù hợp dựa trên việc phát hiện ra những cơ hội hay thách thức có tác động đến hoạt
động của tổ chức. Ngoài ra, theo quan điểm của Sull (2009), sự thích ứng sẽ ảnh
hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của tổ chức khi tổ chức cảm nhận và tận dụng
các cơ hội nhanh hơn so với đối thủ cạnh tranh. Do đó, nếu doanh nghiệp có sự thích
ứng cao thì có khả năng sẽ cải thiện hiệu quả hoạt động của mình. Kết quả này cũng
giống với kết luận của tác giả Manoochehr và ctv (2016) khi nghiên cứu về sự thích
ứng và hiệu quả hoạt động của các bệnh viện ở Iran. Hay nghiên cứu của tác giả Asiaei
và ctv (2012) cũng kết luận rằng có mối quan hệ thuận chiều tích cực của sự thích ứng
lên hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng gia dụng ở Iran.
dựa trên đó sẽ xây dựng các chiến lược phù hợp cho từng phân khúc, kết quả là sẽ tác
động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tóm lại, kết quả kiểm định này cho
thấy nếu như các nhà quản trị làm tốt công tác quản trị tri thức khách hàng sẽ góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Tác động gián tiếp
Luận án không chỉ kiểm định các tác động trực tiếp của QTTTKH đến hiệu quả
hoạt động, mà còn nghiên cứu mối quan hệ này thông qua sự thích ứng của tổ chức
(tác động gián tiếp). Sau khi kiểm định tác động trực tiếp giữa biến phụ thuộc và biến
động lập, tác giả tính toán sự tác động gián tiếp của QTTTKH lên hiệu quả hoạt động
thông qua sự thích ứng của tổ chức. Bảng 4.15 trình bày kết quả về lần lượt về các tác
động trực tiếp, gián tiếp và tổng tác động.
Bảng 4.15 Tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng giữa các khái niệm (chuẩn hóa)
Tác động Biến Hiệu quả hoạt động Sự thích ứng
của tổ chức
0,785 0,340 Trực tiếp - QTTTKH
0,752 - Sự thích ứng của tổ chức
0,590* Gián tiếp QTTTKH
0,93** Tổng QTTTKH
(*) 0,590 = 0,785 x 0,752; (**) 0,93 = 0,34 + 0,59
Về tác động trực tiếp: QTTTKH có tác động lên sự thích ứng của tổ chức mạnh
hơn so với tác động của QTTTKH đến hiệu quả hoạt động (0,785 > 0,340). Tương tự,
hiệu quả hoạt động bị tác động bởi sự thích ứng tổ chức mạnh hơn so với tác động của
QTTTKH lên hiệu quả hoạt động (0,752 > 0,340).
Về tác động gián tiếp: vai trò trung gian của sự thích ứng của tổ chức đến tác
động của QTTTKH và hiệu quả hoạt động. QTTTKH có tác động gián tiếp lên hiệu
quả hoạt động thông qua sự thích ứng của tổ chức ở mức 0,590. Cho nên giả thuyết H4
được chấp nhận. Điều này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Ngo và ctv (2012).
Về tổng tác động: dựa theo kết quả của bảng 4.15, tác giả suy luận rằng
QTTTKH thông qua tác động cả trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả hoạt động có mức
tác động là 0,932. Hiện tại, tác giả chưa tìm được nghiên cứu nào liên quan đến sự
điều tiết của biến trung gian là sự thích ứng của tổ chức lên tác động của quản trị tri
thức khách hàng đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng dựa
vào lược khảo tài liệu (chương 2) về mối quan hệ từng phần thì các tác giả cho rằng có
mối quan hệ giữa QTTTKH với HQHĐKD (đã minh chứng ở giả thuyết H1) và sự
thích ứng của tổ chức với HQHĐKD (minh chứng ở giả thuyết H2). Theo tính chất bắc
108
Nguồn: kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019
cầu, tác giả kỳ vọng rằng sẽ có sự tác động của biến trung gian lên sự tác động của
QTTTKH và HQHĐKD và kết quả kiểm định SEM đã làm rõ điều này.
4.1.3.3. Kiểm định mức ý nghĩa của tác động trung gian
Ở phần trên đã trình bày kết quả kiểm định của các mối quan hệ trong mô hình
nghiên cứu, cả trực tiếp và gián tiếp. Tuy nhiên, mối quan hệ gián tiếp giữa ba khái
niệm trong mô hình (quản trị tri thức khách hàng, sự thích ứng tổ chức và hiệu quả
hoạt động) là đáng kể hay không đáng kể, cũng như để kết luận đây là mối quan hệ
“full mediation” (tạm dịch là trung gian toàn phần) hay “partial mediation” (tạm dịch
là trung gian bán phần) thì cần thực hiện kiểm định. Hay nói cách khác, có tồn tại đồng
thời vừa tác động trực tiếp và gián tiếp trong mối quan hệ giữa QTTTKH và hiệu quả
hoạt động hay không hay chỉ tồn tại mối quan hệ gián tiếp hoặc trực tiếp?
Trước đây, kiểm định Sobel (1982) được dùng để kiểm định mức ý nghĩa của tác
động trung gian. Kiểm định Sobel này so sánh tác động trực tiếp của biến độc lập và
biến phụ thuộc với tác động gián tiếp giữa biến độc lập và biến phụ thuộc có bao gồm
biến trung gian (Helm et al., 2010). Tuy nhiên kiểm định Sobel đòi hỏi giả định phân
phối chuẩn, tuy nhiên giả định này lại không thích hợp với phương thức phi tham số
PLS-SEM. Hơn nữa, giả định tham số của kiểm định Sobel chưa kiểm soát được vấn
đề này: biến tác động gián tiếp (indirect effect) p1*p2 có thể không phải có phân phối
chuẩn. Vì việc nhân hai biến có phân phối chuẩn lại sẽ tạo ra một biến không có phân
phối chuẩn. Ngoài ra, kiểm định Sobel yêu cầu hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa để làm
đầu vào và thiếu sức mạnh thống kê , đặc biệt khi cỡ mẫu nhỏ. Chính vì thế, kiểm định
Bootstrap đã được khuyến nghị sử dụng vì khả năng tạo ra các ước tính chính xác về
sai số chuẩn của các hệ số tương quan (Switzer, Paese Drasgow, 1992). Dựa vào
những lập luận trên, luận án tiến hành Boostrap phân phối mẫu của hiệu ứng gián tiếp.
Quá trình bootstrap không cần giả định về loại phân phối của biến, và có thể tự tin áp
dụng cho cỡ mẫu nhỏ. Kết quả Bootstrap được thể hiện ở bảng 4.16.
Bảng 4.16 Kiểm định mức ý nghĩa của tác động trung gian
Trực tiếp Gián tiếp Kết luận Giả thuyết H4 β P β P
0,340 0,011 0,590
QTTTKH Sự thích
tổ chức
ứng của
HQHĐKD
0,030 Tác động trung
gian bán phần
H4: chấp
nhận
Nguồn: tính toán của tác giả, 2019.
109
Theo tác giả Preacher và Hayes (2008); và Hayes (2009) mối quan hệ trung gian
được xem là xảy ra trong mối quan hệ gián tiếp giữa các biến phụ thuộc và độc lập khi
có ý nghĩa thống kê. Do đó, việc kiểm định mối quan hệ gián tiếp là cần thiết, thông
qua kiểm định t (kiểm định 2 đuôi) của thủ tục Bootstrap (Hair và ctv, 2013) có thể
được kiểm định thông qua. Kết quả kiểm định giả thuyết H4 cũng tương tự như một số
kết quả nghiên cứu về vai trò trung gian của sự thích ứng tổ chức. Cụ thể như trong
nghiên cứu của tác giả Abolfazl và ctv (2016) về vai trò trung gian của sự thích ứng tổ
chức trong mối quan hệ của sự học hỏi của tổ chức và hiệu quả hoạt động. Nhóm tác
giả đã sử dụng phần mềm LISREL để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của mình. Cụ
thể, kết quả nghiên cứu này cho thấy sự thích ứng tổ chức có tác động tích cực và có ý
nghĩa thống kê đến mối quan hệ của sự học hỏi của tổ chức và hiệu quả hoạt động
thông qua hệ số chuẩn hóa (standard cofficient) và mức ý nghĩa (sig-value). Mặt khác,
kết quả nghiên cứu của luận án cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của nhóm tác
giả Mehdibeigi và ctv (2016) về vai trò trung gian của sự thích ứng với quản trị tri
thức khách hàng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhóm nghiên
cứu này sử dụng PLS_SEM để kiểm định mối quan hệ, trong khi luận án sử dụng
CB_SEM để kiểm định.
b. Kiểm định giả thuyết phụ
Như vậy, kết quả kiểm định các giả thuyết chính cho thấy các mối quan hệ giữa
ba khái niệm thành phần có sự tác động và các giả thuyết đều được chấp nhận. Thế
nhưng, để tìm hiểu chi tiết hơn từng yếu tố thành phần cấu tạo nên khái niệm
QTTTKH tác động như thế nào đến sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động,
tác giả thực hiện kiểm định các giả thuyết phụ. Kết quả kiểm định sẽ là cơ sở giúp tác
giả sẽ đề xuất hàm ý quản trị cụ thể hơn cho từng loại tri thức khách hàng với tình hình
nghiên cứu thực tế ở các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.
110
Kết quả SEM của mô hình (2) các giả thuyết phụ được thể hiện ở hình 4.7
Hình 4.5 Kết quả SEM (chuẩn hóa) kiểm định giả thuyết phụ
Nguồn: tính toán của tác giả, 2019.
Qua kết quả SEM (bảng 4.17) có mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình
nghiên cứu đa số có ý nghĩa thống kê (p< 0,05), ngoại trừ mối quan hệ giữa tri thức
cho khách hàng và sự thích ứng của tổ chức có p = 46,5%. Hay nói cách khác, trong 6
giả thuyết phụ được đưa ra ở chương 3, mô hình về mối quan hệ giữa các khái niệm thì
có 5 giả thuyết được chấp nhận (H1-1, H1-2, H3-1, H3-2, và H3-3).
Bảng 4.17 Bảng trọng số hồi quy của mô hình SEM thành phần của QTTTKH
H1-1
Giả thuyết Tương quan S.E. C.R. P Kết luận β chuẩn
hóa
OA <--- FROM
Chấp nhận
H1-2
0,475 0,075 4,985 ***
OA <--- ABT
Chấp nhận
H1-3
0,283 0,036 3,757 ***
OA <--- FOR
Bác bỏ
H2
0,050 0,042 0,731 0,465
BP <--- OA
Chấp nhận
H3-1
0,760 0,154 5,456 ***
BP <--- FROM
H3-2
0,247 0,067 3,184 0,001 Chấp nhận
BP <--- FOR
Chấp nhận
H3-3
0,162 0,039 2,811 0,005
BP <--- ABT
Chấp nhận
111
0,155 0,034 2,444 0,015
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019
Các giả thuyết H3-1, H3-2, và H3-3 cho rằng, tri thức từ khách hàng, tri thức cho
khách hàng và tri thức về khách hàng có tác động trực tiếp và cùng chiều đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ở mức ý nghĩa thống kê p < 0,05. Trong ba tác động của
ba loại tri thức khách hàng thì tác động liên quan đến tri thức từ khách hàng lên hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp mạnh hơn so với hai loại tri thức khách hàng còn lại,
với trọng số β chuẩn hóa lần lượt là 0,247, 0,162 và 0,155. Như vậy, giả thuyết H3-1,
H3-2, và H3-3 được chấp nhận. Vấn đề này được giải thích cụ thể sau:
Hai giả thuyết H1-1, H1-2 cho rằng tri thức từ khách hàng và tri thức về
khách hàng có tác động trực tiếp và cùng chiều với sự thích ứng của tổ chức. Trong
đó, tri thức từ khách hàng tác động mạnh nhất và kế tiếp là tri thức về khách hàng, với
hệ số β chuẩn hóa lần lượt là 0,475 và 0,283. Bất cứ doanh nghiệp nào khi đi vào hoạt
động kinh doanh vì lợi nhuận hay không vì lợi nhuận cũng đều mong muốn giữ chân
cũng như thu hút được khách hàng. Để làm được như vậy, một trong các chiến lược
marketing mà các doanh nghiệp ở Việt nam nói chung và cả Cần Thơ nói riêng đều cố
gắng thu thập thông tin khách hàng của mình (“knowledge from” và “knowledge
about”). Thật vậy, nếu doanh nghiệp có được những thông tin liên quan đến mong
muốn cũng như phàn nàn từ khách hàng về sản phẩm/ dịch vụ của mình cũng như của
đối thủ thì sự thích ứng của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Bởi vì nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng thường xuyên thay đổi, không ổn định, nếu doanh nghiệp chủ động được
trước những thay đổi này thì điều này sẽ giúp doanh nghiệp có thể nâng cao lợi thế
cạnh tranh cho mình. Việc thu thập thông tin khách hàng đã được nhiều nghiên cứu
thực nghiệm chứng minh là có hiệu quả trong việc giúp doanh nghiệp nâng cao sự hài
lòng cho khách hàng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ nghiên cứu về một khía cạnh
trong quản trị tri thức khách hàng, cụ thể là việc xử lý khiếu nại của khách hàng đến sự
hài lòng của khách hàng (Shammout và Haddad, 2014); hay chất lượng dịch vụ đến sự
hài lòng của khách hàng tại các ngân hàng bán lẻ ở Đức (Ugur và ctv, 2004); hay sự
hài lòng và không hài lòng của khách hàng với phản hồi khiếu nại của các ngân hàng ở
Ghana (Nimako, 2012; Nimako và ctv, 2014). Tính đến thời điểm hiện tại, luận án
chưa tìm ra được nghiên cứu nào tìm hiểu về mối quan hệ của từng khía cạnh trong
quản trị tri thức khách hàng (tri thức cho, tri thức từ và tri thức về khách hàng) đến sự
thích ứng của tổ chức.
112
o Theo tác giả Cui và Wu (2016), khách hàng ngày nay không còn hạn chế trong
việc mua hay sử dụng sản phẩm/ dịch vụ nữa mà vai trò của họ được nâng lên
khi họ có thể tích cực tham gia vào việc đồng sáng tạo giá trị với doanh
nghiệp. Và đã có nhiều doanh nghiệp tìm mọi cách để lôi kéo khách hàng
tham gia vào các hoạt động đổi mới, hay đồng phát triển sản phẩm với mình
(Hoyer và ctv, 2010; Taghizadeh và ctv, 2016). Trên thực tế, khách hàng có
nhiều sự trải nghiệm đối với sản phẩm/ dịch vụ nên những thông tin, đánh giá
hay so sánh của họ đối với sản phẩm/ dịch vụ đó sẽ rất có ích đối với doanh
nghiệp. Chính vì thế, nếu doanh nghiệp có được những thông tin/ tri thức từ
khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp rất nhiều trong việc cải tiến, sáng tạo sản
phẩm/ dịch vụ và từ đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình.
o Mặt khác, tri thức về khách hàng liên quan đến những thông tin cơ bản của
khách hàng, và việc thu thập thông tin/ tri thức này sẽ giúp doanh nghiệp xác
định đúng khách hàng phục vụ cũng như khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp, từ đó giúp doanh nâng cao sự hài lòng cho khách hàng và đồng thời
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Mặt khác, việc thu
thập những tri thức từ khách hàng như vậy kết hợp với tri thức về khách hàng,
sẽ giúp doanh nghiệp xác định được phân khúc thị trường thích hợp cho từng
sản phẩm, dịch vụ của mình.
o Cuối cùng, tri thức cho khách hàng liên quan đến những thông tin/ tri thức mà
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng để giúp khách hàng có lựa chọn đúng
hơn trong việc mua/ sử dụng sản phẩm/ dịch vụ (Chua và Banerjee, 2013).
Việc cung cấp thông tin/ tri thức cho khách hàng hiện nay tại các doanh
nghiệp Cần Thơ chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin cơ bản về sản phẩm,
dịch vụ (trên sản phẩm), hoặc những thông tin chung về doanh nghiệp (địa chỉ,
sản phẩm, chi nhánh…) đối với các doanh nghiệp có website hoạt động riêng.
Theo mô hình tác giả Zanjani (2008), ngoài những tri thức/ thông tin liên quan
đến sản phẩm, dịch vụ, hay những thông tin/ tri thức liên quan đến doanh
nghiệp, doanh nghiệp còn có thể cung cấp thông tin/ tri thức liên quan đến môi
trường hoạt động của doanh nghiệp như những quy định của chính phủ, thông
tin về thị trường… Tuy nhiên, thực tế khảo sát, các doanh nghiệp ở thành phố
Cần Thơ hầu như không thực hiện được khía cạnh cung cấp thông tin này cho
khách hàng. Theo lý giải của đáp viên thì việc cung cấp thông tin này là không
cần thiết vì quy mô của doanh nghiệp hoạt động tại thành phố Cần Thơ chủ
yếu là nhỏ và vừa nên các số lượng các doanh nghiệp có website để giới thiệu
nhiều loại thông tin như Zanjani (2008) đề xuất là rất hạn chế.
113
Mặc dù, không có nhiều nghiên cứu thực hiện việc đo lường tác động của từng
yếu tố thành phần của khái niệm quản trị tri thức khách hàng lên hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng kết quả nghiên cứu của luận án vẫn tương đồng
với vài nghiên cứu nước ngoài. Một là, kết quả nghiên cứu của tác giả Seyedeh và ctv
(2018) cho thấy cả ba loại tri thức khách hàng đều tác động trực tiếp và cùng chiều với
năng lực đổi mới của tổ chức. Tuy nhiên, tri thức cho khách hàng tác động mạnh nhất,
so với tri thức về và tri thức từ khách hàng. Nhóm tác giả Nastaran và ctv (2014) cũng
nhận định tri thức từ khách hàng có tác động tích cực và mạnh nhất đến tốc độ đổi mới
sáng tạo và chất lượng đổi mới sáng tạo cũng như hiệu quả hoạt động và hiệu quả tài
chính tại doanh nghiệp, khi so sánh với tri thức về khách hàng và tri thức cho khách
hàng.
Tóm lại, trong 9 giả thuyết đề xuất trong mô hình nghiên cứu, trong đó có 3 giả
thuyết chính và 6 giả thuyết phụ, có 8 giả thuyết được chấp nhận và 1 giả thuyết không
đạt được P-value như mong đợi. Giả thuyết H1-3 liên quan đến kiểm định sự tác động
của tri thức cho khách hàng đến sự thích ứng của tổ chức bị bác bỏ. Thật vậy, việc
cung cấp thông tin/ dữ liệu/ tri thức về bản thân doanh nghiệp, về sản phẩm dịch vụ
không giúp cho doanh nghiệp nâng cao sự thích ứng của mình trước những đổi thay
trong quá trình hoạt động.
4.2. ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BẰNG BOOTSTRAP
Để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng, trong các phương pháp nghiên cứu
định lượng bằng phương pháp lấy mẫu, thông thường mẫu được chia thành hai phần.
Phần thứ nhất dùng để ước lượng các tham số mô hình, và phần còn lại dùng để đánh
giá lại. Cách khác là lặp lại nghiên cứu bằng một mẫu khác. Hai cách trên đây thường
không thực tế vì phương pháp cấu trúc tuyến tính SEM thường đòi hỏi mẫu lớn nên
việc làm này tốn kém nhiều thời gian và chi phí (Anderson & Gerbing, 1988). Trong
những trường hợp như vậy thì Bootstrap là phương pháp thay thế phù hợp hơn. Đây là
phương pháp lấy mẫu lặp lại có thay thế, trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò là đám
đông.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp Bootstrap với số mẫu lặp lại là N = 1000.
Phần mềm AMOS lúc này sẽ chọn ra 1000 mẫu theo phương pháp lặp lại có thay thế
từ đám đông n=331 quan sát. Kết quả ước lượng từ 1000 mẫu được tính trung bình
(trung bình các trọng số hồi quy) kèm theo độ lệch chuẩn được trình bày ở bảng 4.18.
Nguyên tắc xác định: Nếu |CR| = |Bias/ SE-Bias| > 2 thì có độ chệch xuất hiện và
ngược lại.
Bảng 4.18 Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 1000
Mối quan hệ SE SE-SE Mean Bias SE-Bias CR Ước
lượng
-0,50 OA <--- CKM 0,782 0,081 0,003 0,780 -.002 0,004
BP <--- OA 0,340 0,402 0,013 0,308 -.033 0,018 -1,83
BP <--- CKM 0,757 0,396 0,013 0,792 0,036 0,018 2,00
114
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019.
Chú thích: SE: sai lệch chuẩn; SE-SE: Sai lệch chuẩn của sai lệch chuẩn; Mean: Giá
trị trung bình; Bias: Độ chệch; SE-Bias: sai lệch chuẩn của độ chệch; CR= Bias/ SE-
Bias
Kết quả ở bảng 4.18 cho thấy giá trị tuyệt đối CR của mối quan hệ QTTTKH với
sự thích ứng của tổ chức và sự thích ứng của tổ chức với hiệu quả hoạt động kinh
doanh rất nhỏ so với 2. Như vậy ước lượng trong mô hình về hai mối quan hệ này là
đủ độ tin cậy. Tuy nhiên, đối với tương quan giữa quản trị tri thức khách hàng và hiệu
quả hoạt động kinh doanh có |CR| =2. Độ chệch này vẫn nằm trong ngưỡng, nên có thể
kết luận là ước lượng về tác động của quản trị tri thức khách hàng với hiệu quả hoạt
động kinh doanh là tin cậy được.
4.3. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC ĐA NHÓM
Ở phần 4.1 và 4.2 với kiểm định giả thuyết và kiểm định mô hình bằng ước
lượng Bootstrap cho thấy hầu hết các giả thuyết (8/9) được chấp nhận ở mức ý nghĩa
thống kê < 0,05. Tuy nhiên, các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu có hay không
sự khác biệt giữa các nhóm có quy mô doanh nghiệp khác nhau? Để trả lời được câu
hỏi này, nghiên cứu tiến hành phân tích cấu trúc đa nhóm. Việc phân loại quy mô
doanh nghiệp được thực hiện theo NĐ39/2018/NĐ_CP (được ban hành ngày
11/03/2018).
Kế tiếp của quá trình phân tích đa nhóm, tác giả đề xuất mô hình SEM (thành
phần của QTTTKH) để phân tích. Tác giả kỳ vọng có sự khác biệt trong mối quan hệ
giữa các thành phần của quản trị tri thức khách hàng với sự thích ứng của tổ chức và
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Lựa chọn mô hình khả biến hay bất biến
Trước khi lựa chọn mô hình, luận án kiểm định những mối quan hệ trong mô
hình SEM không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm để tìm ra mô hình tối ưu cho việc
phân tích cấu trúc đa nhóm. Dựa vào bảng 4.19, kết quả về mối quan hệ giữa các khái
niệm thành phần của QTTTKH với sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động
giữa hai nhóm DN nhỏ, và DN vừa và lớn có sự khác nhau về ý nghĩa thống kê. Cụ
thể:
+ DN nhỏ có 4/7 mối quan hệ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), gồm: tri
thức về khách hàng với sự thích ứng của tổ chức; tri thức cho khách hàng với sự thích
ứng của tổ chức; tri thức cho khách hàng với hiệu quả hoạt động; và tri thức về khách
hàng với hiệu quả hoạt động.
+ DN lớn và vừa có 1/7 mối quan hệ không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05), đó
115
là mối quan hệ liên quan đến tri thức cho khách hàng và sự thích ứng của tổ chức.
Dựa trên kết quả sơ bộ về sự khác nhau giữa các mối quan hệ trong hai nhóm
DN nhỏ và DN vừa + lớn, tác giả xóa bỏ đường dẫn mối quan hệ tri thức cho khách
hàng và sự thích ứng của tổ chức để có mô hình SEM hoàn chỉnh (hình 4.8), làm cơ sở
cho các bước tiếp theo trong việc phân tích cấu trúc.
Bảng 4.19 Mối quan hệ giữa các khái niệm theo từng quy mô DN
DN nhỏ DN vừa và lớn Mối quan hệ
m SE CR P m SE CR P
OA <--- FROM 0,316 0,094 3,349 *** 0,149 0,074 2,019 0,043
OA <--- ABT 0,059 0,031 1,898 0,058 0,197 0,066 2,992 0,003
OA <--- FOR 0,037 0,040 0,939 0,348 0,054 0,065 0,839 0,401
BP <--- OA 1,102 0,284 3,880 *** 0,899 0,233 3,849 ***
BP <--- FROM 0,243 0,097 2,512 0,012 0,145 0,053 2,725 0,006
BP <--- FOR 0,094 0,051 1,849 0,065 0,105 0,044 2,398 0,016
BP <--- ABT 0,058 0,038 1,521 0,128 0,121 0,049 2,463 0,014
Nguồn: kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019
Sau khi xác định mô hình SEM phù hợp (hình 4.8), bước tiếp theo để so sánh sự
khác biệt giữa hai nhóm ta đi kiểm định giả thuyết sau để lựa chọn mô hình khả biến
hoặc mô hình bất biến:
H0: Chi-square của mô hình khả biến bằng chi-square của mô hình bất biến.
116
H1’: Có sự khác biệt về Chi-square của mô hình bất biến với mô hình khả biến.
Hình 4.6 Mô hình SEM (lần cuối) sử dụng cho phân tích đa nhóm
Nguồn: tính toán của tác giả, 2019.
Kết quả kiểm định chi-square thể hiện ở bảng 4.20 cho thấy P-value = 0,000 (<
0,05) nên giả thuyết H0 bị bác bỏ. Nói cách khác, có sự khác biệt Chi-square giữa mô
hình khả biến và mô hình bất biến. Hay có sự khác biệt trong mối ảnh hưởng giữa
QTTTKH, sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp giữa hai nhóm quy mô doanh nghiệp nhỏ và quy mô doanh nghiệp vừa và lớn.
Bảng 4.20 Sự khác biệt các chỉ tiêu giữa khả biến và bất biến
Chi-square
1828,222
1840,937 p-value Cố định Mô hình
Mô hình khả biến
Mô hình bất biến
Số nhóm df
954
960
6 0,048 KHÔNG
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019.
117
Để kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm (nhóm DN nhỏ và nhóm DN vừa +
lớn) ở từng mối quan hệ giữa các khái niệm, luận án kiểm định các mối quan hệ giữa
hai nhóm doanh nghiệp (doanh nghiệp có quy mô nhỏ và doanh nghiệp có quy mô vừa
và lớn), cụ thể kết quả kiểm định như sau:
Bảng 4.21 Kết quả kiểm định kỳ vọng mô hình khả biến và bất biến từng phần
p-value Kết luận Mối quan hệ
FROM OA df
954
955
1
FOR OA χ2
Mô hình
0,000
1828,222
Khả biến: I
0,000
1832,734
Bất biến: II.P1
Khác biệt
0,034
4,512
Kết quả lựa chọn mô hình SEM cho phân tích đa
nhóm
ABT OA
OA BP
FROM BP
FOR BP Bất biến: II.P2
Khác biệt
Bất biến: II.P4
Khác biệt
Bất biến: II.P5
Khác biệt
Bất biến: II.P6
Khác biệt 1834,294
6,072
1831,597
3,375
1831,782
3,560
1828,265
0,043 955
1
955
1
955
1
955
1 0,000
0,014
0,000
0,066
0,000
0,059
0,000
0,836
ABT BP Bất biến: II.P7
Khác biệt 1832,09
3,868 955
1 0,000
0,049 Có ý nghĩa
thống kê
Không có ý
nghĩa
thống kê
Có ý nghĩa
thống kê
Có ý nghĩa
thống kê
Có ý nghĩa
thống kê
Không có ý
nghĩa
thống kê
Có ý nghĩa
thống kê
Nguồn: Kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019.
FROM: tri thức từ khách hàng; ABT: tri thức về khách hàng; FOR: tri thức cho khách
hàng; OA: sự thích ứng tổ chức; BP: hiệu quả hoạt động.
118
Sau khi có mô hình SEM chuẩn hóa lần cuối (đã loại mối quan hệ giữa tri thức
cho khách hàng và sự thích ứng của tổ chức, hình 4.8) thì kết quả kiểm định đa nhóm
cho từng mối quan hệ trong mô hình SEM được thể hiện ở bảng 4.21. Thông qua việc
so sánh chi-square giữa hai mô hình khả biến và nhóm mô hình bất biến từng mối quan
hệ, có 5 mối quan hệ đạt được mức ý nghĩa thống kê, trong đó có 3 mối quan hệ đạt
mức ý nghĩa thống kê 5% và 3 mối quan hệ đạt mức ý nghĩa 10%. Nói cách khác, có
sự khác biệt đáng kể giữa các tác động của từng loại tri thức khách hàng đến sự thích
ứng của doanh nghiệp, cũng như hiệu quả hoạt động giữa hai nhóm doanh nghiệp nhỏ
và nhóm doanh nghiệp vừa + lớn. Trong 5 mối quan hệ có sự khác biệt giữa hai nhóm
DN nhỏ với nhóm DN vừa + lớn thì hầu hết tác động của nhóm DN vừa + lớn ở từng
mối quan hệ đều mạnh hơn so với tác động của DN nhỏ (bảng 4.22). Nguyên nhân là
vì các DN vừa và lớn có nguồn lực (vốn và nhân lực) mạnh hơn so với các DN nhỏ,
nên việc triển khai thu thập tri thức từ khách hàng, tri thức về khách hàng, cũng như
phổ biến tri thức cho khách hàng có chiến lược, quy chuẩn hơn. Kết luận kiểm định sự
khác biệt trong công tác QTTTKH giữa các DN nhỏ, và DN vừa và lớn cũng tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Cao và Zhang (2011); Bourlakis và ctv (2014);
Muriel và ctv (2019). Các tác giả này đều nhận định có các DN có quy mô khác nhau
sẽ có những kết quả tác động khác nhau.
Bảng 4.22 Mối quan hệ giữa các khái niệm theo quy mô doanh nghiệp
DN nhỏ DN vừa và lớn Mối quan hệ
SE CR P SE CR P βch βch
*** 0,450 0,095 3,354 0,025 OA <--- FROM 0,293 0,075 2,240
0,170 0,031 1,967 0,049 0,428 0,066 3,013 0,003 OA <--- ABT
OA <--- FOR
.037 0,040 0,939 0,348 0,054 0,065 0,839 0,401
***
0,772 0,289 3,863 *** 0,917 0,234 3,857
BP <--- OA
BP <--- FROM 0,238 0,097 2,501 0,012 0,243 0,054 2,530 0,011
0,163 0,048 2,338 0,019 0,232 0,038 3,308 *** BP <--- FOR
0,111 0,038 1,495 0,135 0,262 0,049 2,430 0,015 BP <--- ABT
Nguồn: tính toán của tác giả, 2019.
4.4. KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ÁP DỤNG QTTTKH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
119
Công tác quản trị tri thức khách hàng chịu ảnh hưởng rất lớn từ việc thu thập, hay
cung cấp thông tin/ tri thức khách hàng. Qua số liệu khảo sát (bảng 4.23) cho thấy hầu
hết, các doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ, sử dụng phương pháp trò chuyện trực tiếp
với khách hàng trong việc thu thập thông tin từ khách hàng cũng như cung cấp những
thông tin cần thiết cho khách hàng (chiếm hơn 70%). Đây là phương pháp truyền
thống, nhưng theo đánh giá của các đáp viên thì khách hàng ưa chuộng phương pháp
này hơn vì có cảm giác gần gũi, thân thiết trong quá trình trò chuyện. Mặt khác, theo
đánh giá từ phía các doanh nghiệp, việc trò chuyện trực tiếp này giúp doanh nghiệp
kiểm soát được chất lượng thông tin/ tri thức thu thập cũng như cung cấp. Công cụ
được các doanh nghiệp lựa chọn nhiều để thực hiện cung cấp thông tin/ tri thức cho
khách hàng hay thu thập thông tin/ tri thức từ/ về khách hàng là mạng xã hội. Theo các
doanh nghiệp, thời đại công nghệ 4.0, khách hàng sử dụng mạng xã hội ngày càng
nhiều, và việc mua sắm online cũng như trên mạng xã hội ngày càng phổ biến. Chính
vì vậy, đây là công cụ được hầu hết các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn lựa chọn để thực
hiện việc thu thập cũng như cung cấp thông tin/ tri thức cho khách hàng.
Bảng 4.23 Phương tiện được doanh nghiệp dùng để thu thập và cung cấp
thông tin/ tri thức khách hàng.
Nguồn
Trò chuyện trực tiếp với khách hàng
Tổ chức sự kiện mời khách hàng tham dự
Sử dụng mạng xã hội
Sử dụng website
Sử dụng phương tiện truyền thông
Phát phiếu khảo sát khách hàng
Mua thông tin từ đối tác khác Cung cấp Thu thập
75,7
55,9
82,2
18,1
0
32,2
5,7 73,7
32,3
55,0
38,7
34,4
0
0
Nguồn: kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019.
Kết quả từ bảng 4.23 cho thấy thử thách nhất đối với doanh nghiệp ở thành phố
Cần Thơ khi thực hiện việc thu thập thông tin/ tri thức từ khách hàng hay về khách
hàng, cũng như việc cung cấp thông tin/ tri thức cho khách hàng liên quan đến việc
nhân viên thiếu kỹ năng trong việc thực hiện, với mức trung bình 3,88. Điều này cũng
tương đồng với kết quả khảo sát liên quan đến nhận định của đáp viên về việc xếp
hạng các thách thức về kỹ thuật, thách thức về con người và thách thức về tổ chức khi
thực hiện công tác thu thập/ cung cấp thông tin/ tri thức khách hàng (bảng 4.24).
Bảng 4.24 Những khó khăn khi áp dụng QTTTKH
Khó khăn Tương đối
đồng ý
Hoàn toàn
không đồng ý
1,8
Không
đồng ý
18,1
12,4 Đồng
ý
25,7 ĐVT: %
Hoàn toàn
đồng ý
42,0
Trung
bình
3,88
3,6 28,1 29,6 25,7 13,0 3,16
11,5 17,8 29,3 29,3 12,1 3,13
8,5 20,2 27,8 29,9 13,6 3,2
7,6 22,1 27,8 31,4 11,2 3,17
5,4 20,5 29 29,3 15,7 3,29
Thiếu kỹ năng trong
việc thu thập tri thức
khách hàng
Không thực hiện thu
thập hay chia sẻ thông
tin/ tri thức khách hàng
Thiếu cơ sở hạ tầng để
lưu trữ thông tin/ dữ
liệu khách hàng
Thiếu kỹ năng quản lý
khách hàng
Thiếu sự ủng hộ của
nhà quản lý cấp cao
Thiếu sự hợp tác của
khách hàng
Thiếu ngân sách 4,8 19,0 6,9 54,4 14,8 3,55
Nguồn: kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019.
120
Bảng 4.25 Nhận định của đáp viên về mức độ thách thức khi áp dụng QTTTKH
Mức độ Thách thức về kỹ thuật Thách thức về con
người Thách thức về tổ
chức
%
20,8
26,6
52,6
100,0 n
151
120
60
331 %
45,6
36,3
18,1
100,0 n
111
124
96
331 %
33,5
37,5
29,0
100,0 n
69
88
174
331 1
2
3
Tổng
Nguồn: kết quả khảo sát 331 đáp viên, 2019.
121
Bên cạnh đó, khó khăn thứ hai liên quan đến việc thiếu hụt ngân sách khi
thực hiện QTTTKH, với mức trung bình 3,55. Như vậy, ngoài hai thử thách được đánh
giá là quan trọng, còn có một số thử thách khác cũng gây khó khăn không kém đối với
việc thực hiện QTTTTKH trên thực tế. Đó là bản thân doanh nghiệp không thực hiện
thu thập hay chia sẻ thông tin/ tri thức khách hàng trong nội bộ doanh nghiệp; thiếu cơ
sở hạ tầng, cụ thể là thiếu việc lưu trữ dữ liệu khách hàng; hay năng lực quản lý khách
hàng ở doanh nghiệp bị hạn chế, thiếu sự hỗ trờ từ nhà quản lý cấp cao, và cuối cùng
là thiếu sự hợp tác của khách hàng.
Tóm tắt chương 4
122
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu định lượng. Thông qua kết quả nghiên
cứu định lượng sơ bộ ở chương 3, 33 biến quan sát còn lại được sử dụng để đo lường
các khái niệm trong nghiên cứu chính thức. Phân tích CFA và SEM đã được sử dụng.
Kết quả SEM cho thấy tác động trực tiếp của tri thức cho khách hàng đến sự thích ứng
của tổ chức không có ý nghĩa thống kê. Có 10, trong đó 4 giả thuyết chính về mối quan
hệ giữa các khái niệm nghiên cứu đề xuất ở chương 3 và 6 giả thuyết phụ, được phát
triển từ 2 giả thuyết chính nhằm tìm hiểu chi tiết về sự tác động của thành phần khái
niệm QTTTKH đến sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động. Kết quả kiểm định
các giả thuyết phụ cho thấy có 5/6 giả thuyết được chấp nhận. Giả thuyết H1-3 liên
quan đến kiểm định mối quan hệ giữa tri thức cho khách hàng và sự thích ứng của tổ
chức bị bác bỏ. Ngoài ra, kết quả phân tích đa nhóm cho thấy có sự khác biệt về tương
quan hai nhóm DN nhỏ và DN vừa + lớn thông qua việc kiểm định giữa mô hình khả
biến và mô hình bất biến từng phần. Kết quả kiểm định cho thấy có 6/7 kỳ vọng đặt ra
được chấp nhận và hầu hết mức tác động của DN vừa + lớn mạnh hơn so với các DN
nhỏ.
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Chương 5 sẽ trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu và dựa trên cơ sở phát hiện
trong quá trình phân tích số liệu, luận án đề xuất một số hàm ý quản trị liên quan,
cũng như những đóng góp và hướng nghiên cứu tương lai.
5.1 KÊT LUẬN
Luận án nghiên cứu mối quan hệ, cụ thể là sự tác động của quản trị tri thức
khách hàng đến hiệu quả hoạt động thông qua biến trung gian là sự thích ứng của tổ
chức tại các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở
đó, cơ sở lý luận về quản trị tri thức khách hàng, sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt
động đã được tổng hợp. Qua đó, kết hợp với nghiên cứu tình huống và phỏng vấn
chuyên gia, luận án đã xác định các nhân tố cấu thành nên quản trị quan hệ khách
hàng, cụ thể tri thức cho khách hàng, tri thức về khách hàng và tri thức từ khách hàng.
Trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng, để nắm được thực trạng công tác
quản trị tri thức khách hàng của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành
phố Cần Thơ như thế nào, luận án có khảo sát định tính (nghiên cứu tình huống) ba
doanh nghiệp điển hình là công ty TNHH Đỗ Tín, công ty TNHH Ngô Phong, và công
ty TNHH MNBS. Bằng việc áp dụng phương pháp phân tích từng tình huống và phân
tích chéo tình huống, kết quả nghiên cứu đã mô tả và phản ánh được thực trạng áp
dụng QTTTKH vào trong từng doanh nghiệp cụ thể. Kết quả nghiên cứu cũng thể hiện
việc so sánh áp dụng từng khía cạnh trong QTTTKH của từng doanh nghiệp. Đối với
tri thức từ khách hàng, cả 3 công ty đều sử dụng nhiều công cụ nhất để khai thác thông
tin/ tri thức về sản phẩm dịch vụ của mình cũng như của đối thủ nhằm giúp công ty cải
thiện hơn về sản phẩm/ dịch vụ, nâng cao sự hài lòng cho khách hàng. Đối với tri thức
về khách hàng, ba công ty tận dụng dễ dàng và thuận lợi trong việc khai thác, thu thập
thông tin/ tri thức về khách hàng hiện tại so với các khách hàng tiềm năng. Đối với tri
thức cho khách hàng, cả 3 công ty đều sử dụng ít công cụ để cung cấp thông tin/ tri
thức cho khách hàng
123
Luận án có 03 khái niệm nghiên cứu ở dạng tiềm ẩn là quản trị tri thức khách
hàng, sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua
lược khảo tài liệu, tác giả xây dựng bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu gồm 44 biến
quan sát. Tuy nhiên, qua ý kiến chuyên gia và kết quả nghiên cứu sơ bộ, có 2 biến
quan sát bị loại vì không phù hợp với đặc điểm mẫu nghiên cứu và có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ hơn 0,5. Các biến còn lại tiếp tục sử dụng để kiệm định độ tin cậy
chính thức. Kết quả Cronbach’s Alpha và EFA (phụ lục 3.1) cho thấy có thêm 08 biến
bị loại vì không thỏa điều kiện kiểm định. Kiểm định CFA trên 33 biến đo lường còn
lại cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu thị trường và khẳng định tính đơn
hướng của thang đo hiệu quả hoạt động, và tính đa hướng của thang đo quản trị tri
thức khách hàng và sự thích ứng tổ chức và không có biến nào bị loại bỏ thêm. Như
vậy, các thang đo được xây dựng và kiểm định ở địa bàn nghiên cứu ngoài nước sau
quá trình điều chỉnh (Việt hóa, nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức) thì có thể
được sử dụng tại Việt Nam
Nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh được QTTTKH là tác nhân của sự
thích úng tổ chức và hiệu quả hoạt động. Cụ thể, QTTTKH có tác động trực tiếp và
cùng chiều lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (β = 0,34). Ngoài ra QTTTKH
cũng tác động gián tiếp lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (β = 0,59) thông qua
sự thích ứng tổ chức với mức ý nghĩa thống kê (P = 0,030). Để tìm hiểu QTTTKH tác
động đến sự thích ứng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách chi tiết hơn,
luận án đã thực hiện kiểm định các giả thuyết phụ về sự tác động các thành phần của
QTTTKH lên hai khái niệm nghiên cứu còn lại. Trong 06 giả thuyết phụ đề xuất có 01
giả thuyết bị bác bỏ liên quan đến sự tác động của tri thức cho khách hàng lên sự thích
ứng của tổ chức; và 05 giả thuyết phụ còn lại được chấp nhận ở mức ý nghĩa thống kê
P < 0,05. Ngoài ra, trong ba loại tri thức khách hàng thì tri thức từ khách hàng tác
động lên sự thích ứng tổ chức cũng như hiệu quả hoạt động mạnh hơn so vối mức tác
động của hai loại tri thức còn lại (tri thức cho khách hàng và tri thức về khách hàng).
Bên cạnh đó, luận án còn xem xét có hay không sự khác nhau về mô hình nghiên cứu
giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, cụ thể là nhóm doanh nghiệp quy mô
nhỏ với nhóm doanh nghiệp quy mô vừa và lớn. Thông qua kết quả phân tích đa nhóm
cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm, trong đó nhóm doanh nghiệp quy mô
vừa và lớn có mức tác động của ba khái niệm trong mô hình nghiên cứu cao hơn so
với nhóm doanh nghiệp quy mô nhỏ
Tóm lại, những phát hiện trong luận án là một trong những phát hiện tiên phong
về quản trị tri thức khách hàng tác động đến sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt
động cho doanh nghiệp ở Việt Nam, cụ thể hơn là thành phố Cần Thơ. Cụ thể hơn,
luận án đã lượng hóa sự tác động của các thành phần của quản trị tri thức khách hàng
(tri thức cho khách hàng, tri thức về khách hàng và tri thức từ khách hàng) đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp như thế nào. Từ đây, một số hàm ý quản trị được đề
xuất nhằm giúp các doanh nghiệp cải thiện hoạt động khai thác tri thức/ thông tin từ
khách hàng, về khách hàng cũng như cung cấp thông tin/ tri thức cho khách hàng như
thế nào và cái gì nhằm nâng cao hiệu quả cho mình.
5.2 MỘT SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ
124
Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, bài nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị
nhằm đẩy mạnh hoạt động QTTTKH cũng như sự thích ứng của tổ chức nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Bảng 5.1 Cơ sở đề xuất hàm ý quản tri
Các kết quả nghiên cứu chính
TT
1 Khó khăn khi vận dụng QTTTKH ở các
doanh nghiệp
thức về
2
Sự tác động trực tiếp và gián tiếp của tri
thức cho, tri thức từ và tri thức về khách
hàng đến hiệu quả hoạt động
Hàm ý quản trị
Xây dựng doanh nghiệp với
định hướng tập trung vào
khách hàng.
Nâng cao nhận
QTTTKH cho nhà quản lý
Nâng cao từng khía cạnh của
công tác QTTTKH cho từng
quy mô doanh nghiệp, cụ thể:
nhóm doanh nghiệp nhỏ; và
nhóm doanh nghiệp vừa và
lớn.
4
Nâng cao sự thích ứng của tổ
chức
3 Sự khác nhau trong mối quan hệ giữa
quản trị tri thức khách hàng, sự thích
ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động theo
từng quy mô doanh nghiệp
Tồn tại sự điều tiết của sự thích ứng tổ
chức trong mối quan hệ của QTTTKH
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nguồn: tổng hợp từ kết quả nghiên cứu, 2019
5.2.1 Xây dựng doanh nghiệp với định hướng tập trung vào khách hàng
Để khắc phục khó khăn liên quan đến việc không hay hạn chế chia sẻ thông tin/
tri thức của khách hàng trong các doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ (bảng 4.25) thì
việc xây dựng một doanh nghiệp với xu hướng tập trung vào khách hàng là rất cần
thiết. Nguyên nhân của hàm ý quản trị này đó là khi doanh nghiệp nâng cao hoạt động
của mình tập trung đến khách hàng (customer-centric) thì doanh nghiệp sẽ xúc tiến các
hoạt động với khách hàng nhiều hơn. Qua đó giúp doanh nghiệp hiểu được nhu cầu cơ
bản của khách hàng hay biết được những phàn nàn, khó khăn của khách hàng trong
việc sử dụng sản phẩm/dịch vụ của mình; và giúp doanh nghiệp cải thiện, nâng cao
chất lượng sản phẩm/ dịch vụ nhu mong muốn của khách hàng. Làm được điều đó, sự
hài lòng của khách hàng đối với doanh nghiệp sẽ được nâng cao và dẫn đến là lòng
trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp được cải thiện.
125
Doanh nghiệp nên xem khách hàng là một chìa khóa quan trọng, là nguồn lực
chủ chốt đối với việc đổi mới sáng tạo sản phẩm/ dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng. Một số hoạt động cụ thể trong việc xây dựng một doanh nghiệp với xu
hướng tập trung vào khách hàng là: (1) Giải quyết một nhu cầu cụ thể của khách hàng;
(2) Luôn luôn cải thiện sản phẩm, dịch vụ; (3) Xem ý kiến khách hàng là một phần của
thương hiệu; (4) Chủ động trong việc truyền đạt những thay đổi đến khách hàng; (5)
Vượt trên mong đợi của khách hàng; (6) Tạo dựng niềm tin với khách hàng; (7) Đầu tư
vào phát triển của nhân viên; và (8) Chủ động lắng nghe phản hồi của khách hàng.
5.2.2 Nâng cao nhận thức về QTTTKH cho nhà quản lý
Qua kết quả khảo sát những khó khăn trong quá trình thực hiện tri thức cho, tri
thức về, tri thức từ khách hàng (bảng 4.25), cho thấy một số doanh nghiệp không có kỹ
năng để thu thập thông tin, tri thức của khách hàng và đặc biệt nhân viên sẽ rất khó
thực hiện nếu thiếu sự ủng hộ của nhà quản lý. Chính vì thế, luận án để xuất giải pháp
khắc thực trạng này, cụ thể là “nhận thức và kỹ năng quản lý của nhà quản trị DN cần
thay đổi”
Thứ nhất, các nhà quản lý nên thay đổi tư duy về quản trị. Với sự ra đời của nền
kinh tế tri thức từ cuối thế kỷ thứ 20 đã và đang đặt ra những thách thức mới cho các
doanh nghiệp nói chung và các nhà quản lý nói riêng. Cụ thể hơn, các nhà quản lý bị
buộc phải suy nghĩ cách thức quản lý mới bởi cách quản lý truyền thống theo mệnh
lệnh hay kiểm soát chặt chẽ người lao động đã không còn phù hợp trong môi trường
năng động hiện nay. Mặt khác, khi tri thức trở nên quan trọng hơn vốn, lao động và tài
nguyên trong việc cấu thành giá trị kinh tế, các nhà quản lý nên nghĩ tới đối tượng
trọng tâm mới trong hoạt động quản lý của mình, đó là tri thức, đặc biệt là tri thức
khách hàng. Nếu làm được như vậy, các nhà quản lý có thể nắm bắt được những cơ
hội cũng như hạn chế bớt thách thức do sự thay đổi trong môi trường hoạt động gây
nên.
Thứ hai, các nhà quản lý nên liên tục chủ động học hỏi, cập nhật những kinh
nghiệm mới trong quản lý mới trên thế giới để ứng dụng vào tình hình cụ thể của
doanh nghiệp mình. Việc học hỏi không chỉ nhằm tiếp thu những kinh nghiệm mới, kỹ
năng mới mà các nhà quản lý cần đặt mình vào tình hình thực tế của thời cuộc từ đó
tránh những sai lầm để tận dụng cơ hội phát triển.
5.2.3 Nâng cao từng khía cạnh của công tác quản trị tri thức khách hàng
Kết quả kiểm định mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu (bảng 4.5 và 4.17) cho
thấy QTTTKH có tác động cả trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả hoạt động. Theo kết
quả kiểm định Sobel thì đây là sự tác động bán phần. Ngoài ra, sự tác động này khác
nhau giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau. Các doanh nghiệp có quy mô lớn
có mức tác động của từng khía cạnh quản trị tri thức khách hàng (tri thức cho, tri thức
về và tri thức từ) đều cao hơn so với mức tác động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cho nên việc đề xuất giải pháp giúp các doanh nghiệp, cụ thể cho từng quy mô doanh
nghiệp (DN quy mô lớn, DN quy mô nhỏ và vừa) được đề xuất như sau:
(1) Đối với tri thức về khách hàng
126
Để việc chăm sóc khách hàng hoặc tiếp thị sản phẩm dịch vụ, bất kể doanh
nghiệp nào cũng cần phải có dữ liệu khách hàng vì vậy việc thu thập thông tin, dữ liệu,
tri thức về khách hàng là rất quan trọng. Khai thác được thông tin/ tri thức về khách
hàng sẽ giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều trong việc chăm sóc khách hàng. Những
thông tin doanh nghiệp có được khi một khách hàng gọi điện thắc mắc về sản phẩm/
dịch vụ, thông tin về việc biết được ngay khách hàng đã mua sản phẩm gì, thời gian và
số lần đã mua v.v... sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng biết được vấn đề của khách hàng
một cách nhanh chóng, góp phần giúp doanh nghiệp giải quyết thỏa đáng những đòi
hỏi, thắc mắc của khách hàng. Bên cạnh đó, với những thông tin/ tri thức về khách
hàng còn giúp doanh nghiệp có được các chiến lược tiếp cận với khách hàng mới,
khách hàng tiềm năng tốt hơn. Như vậy, làm thế nào nâng cao hiệu quả cho việc khai
thác tri thức về khách hàng là một câu hỏi đáng được quan tâm. Luận án đơn cử một
vài hàm ý cụ thể như sau:
-
Nâng cao cơ sở hạ tầng công nghệ: để thu thập được thông tin, dữ liệu liên
quan đến khách hàng; đồng thời xử lý tốt các thông tin đó, việc có được một phần
mềm chuyên dụng là rất cần thiết cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp quy mô
nhỏ, có thể tận dùng phần mềm Excel để nhập liệu những thông tin/ tri thức cơ bản
liên quan đến khách hàng như: số điện thoại, địa chỉ, lịch sử mua hàng, giới tính….
Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp vừa và lớn, phân khúc thị trường sẽ rộng hơn so với
các doanh nghiệp nhỏ do giới hạn về nguồn vốn. Cho nên, việc đầu tư hay nâng cao hạ
tầng công nghệ liên quan đến phần mềm “quản trị quan hệ khách hàng CRM” là rất
cần thiết. Phần mềm CRM cho phép doanh nghiệp lưu trữ một danh sách lớn các
khách hàng và bất kỳ các thông tin quan trọng nào liên quan đến họ. Nhờ vào tiện ích
của điện toán đám mây, việc truy cập vào tệp dữ liệu/ tri thức khách hàng sẽ thuận tiện
hơn trước nhiều.
-
127
Huấn luyện kỹ năng làm việc cho nhân viên: đây là loại tri thức liên quan
đến khách hàng ở hình thức thụ động cho nên việc giao tiếp với với khách hàng không
nên xem nhẹ bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng. Việc đào
tạo, nâng cao kỹ năng giao tiếp cho nhân viên trong quá trình trò chuyện, trao đổi với
khách hàng là rất quan trọng. Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu, loại tri thức về khách
hàng có ảnh hưởng đến sự thích ứng, và cả hiệu quả hoạt động (giả thuyết H1-2 và H3-
3). Thực tế qua khảo sát, việc thu thập dữ liệu, thông tin mà doanh nghiệp đang thực
hiện chỉ dừng lại ở các thông tin cơ bản: họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp… Các thông tin
khác về sở thích, nhu cầu, … của khách hàng thì các doanh nghiệp chưa khai thác triệt
để. Nếu việc thực hiện khai thác các tri thức về khách hàng được cải thiện, điều này sẽ
giúp cho các doanh nghiệp thực hiện đúng chức năng mà loại “tri thức về khách hàng”
này đem lại, cụ thể là gia tăng sự hài lòng cho khách hàng, từ đó giúp các doanh
nghiệp nâng cao lòng trung thành của các khách hàng mình. Điều này góp phần không
nhỏ vào hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, về cách thức thu thập
cũng cần được tập huấn cho nhân viên. Đối với doanh nghiệp nhỏ, do giới hạn về
nguồn lực nên khai thác triệt để việc trò chuyện trực tiếp với khách hàng nhằm thu
thập nhiều thông tin về khách hàng. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp vừa và lớn, ngoài
việc trò chuyện trực tiếp, các doanh nghiệp có thể thu thập thông tin, dữ liệu về khách
hàng thông qua website (danh mục yêu thích, liên hệ với chúng tôi, phàn nàn của bạn,
cookies, thông tin đăng nhập…) hay tổ chức hội nghị khách hàng, hay thực hiện các
nghiên cứu định kỳ về khách hàng.
(2) Đối với tri thức cho khách hàng
Việc cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng nói chung và cho người tiêu
dùng nói riêng được xem là quy định bắt buộc (luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng)
đối với doanh nghiệp Việt Nam. Thông thường, người tiêu dùng hay khách hàng mong
muốn nắm được thông tin về chủng loại, đặc tính, chất lượng, khuyết tật, giá, xuất xứ
của hàng hóa, và các tiêu chuẩn của dịch vụ. Do đó, các DN có nghĩa vụ cung cấp các
thông tin này cho người tiêu dùng cả theo quy định của luật chung và của Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Tuy kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy loại tri thức
này không có tác động đến sự thích ứng của tổ chức, nhưng có tác động đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nên các DN nên chú ý đến loại tri thức này. Các doanh
nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến việc sử dụng nhiều công cụ, cách thức khác nhau để
cung cấp các thông tin chung. Cụ thể, đó là các loại tri thức/ thông tin liên quan đến
việc giới thiệu chung về công ty (địa chỉ giao dịch, cửa hàng giao dịch, các điểm bán
hàng, tình hình tài chính của công ty, …), về môi trường hoạt động của công ty (các
quy định của pháp luật, của chính phủ liên quan đến hoạt động kinh doanh,…).
Việt Nam nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng đang “trở mình” để phù hợp
với thời đại công nghệ 4.0, hình thức bán hàng ngày càng đa dạng hơn, vừa offline và
online. Chính vì thế, việc cung cấp thông tin cho khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp cũng như những thông tin cơ bản của doanh nghiệp là điều rất cần thiết
cho khách hàng, giúp khách hàng có lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ tốt hơn.
-
Đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, do giới hạn về nguồn lực, nên hầu
hết các doanh nghiệp trong khảo sát đều sử dụng các trang mạng xã hội (facebook,
zalo…) làm phương tiện chính cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ đến khách
hàng. Lợi ích lớn nhất của việc cung cấp thông tin/ tri thức cho khách hàng thông qua
mạng xã hội là giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, kênh này có nhược
điểm là lượng thông tin cung cấp bị hạn chế. Do đó, các doanh nghiệp có thể xây dựng
chiến lược liên quan đến việc tạo ra website riêng cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp cung cấp thông tin/ tri thức đa dạng hơn đến khách hàng của mình và từ đó
giúp khách hàng có quyết định sử dụng sản phẩm/ dịch vụ tốt hơn.
-
128
Đối với các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn thường cung cấp thông tin/ tri
thức đến khách hàng thông qua website chính thức của doanh nghiệp mình. Lợi thế lớn
nhất của việc tạo ra website riêng cho doanh nghiệp là tạo ra kênh quảng cáo không
giới hạn về những sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp. Ngoài ra, thông qua website,
doanh nghiệp có thể dễ dàng thu thập những phản hồi, ý kiến, lẫn phàn nàn, khiếu nại
của khách hàng từ việc trải nghiệm sản phẩm/ dịch vụ. Qua đó, giúp doanh nghiệp có
những chiến lược phát triển sản phẩm/ dịch vụ tốt hơn. So sánh với việc truyền đạt
thông tin/ tri thức đến khách hàng giữa website và mạng xã hội, việc tổ chức thông tin
trên website hợp lý và giúp khách hàng dễ tìm kiếm thông tin hơn. Do đó, song song
với việc sử dụng website chính thức của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể tận
dụng lợi thế của mạng xã hội để tiếp cận với khách hàng trực tiếp hơn (chẳng hạn cung
cấp thông tin khuyến mãi sản phẩm thông qua fanpage ở facebook…).
(3) Đối với tri thức từ khách hàng
Đây có lẽ là loại tri thức nhạy cảm và khó thu thập từ khách hàng nhất đối với các
doanh nghiệp. Qua kết quả nghiên cứu, loại tri thức này có tác động mạnh nhất (khi so
sánh với hai loại còn lại) đến sự thích ứng của tổ chức cũng như hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp theo cách trực tiếp và cả gián tiếp. Mục tiêu cơ bản của loại tri thức
này là nhằm nâng cao việc phát triển các sản phẩm/ dịch vụ trong tương lai của các
doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp thỏa mãn được thị hiếu của khách hàng mình.
- Khai thác thông tin liên quan đến đối thủ cạnh tranh: trong mô hình lý thuyết
của QTTTKH, đối với loại tri thức này có hai yếu tố chính là tri thức liên quan đến bản
thân các doanh nghiệp và tri thức liên quan đến các đối thủ cạnh tranh. Các doanh
nghiệp nếu muốn đạt hiệu quả cao từ công tác QTTTKH, cụ thể đối với tri thức từ
khách hàng, các doanh nghiệp nên khai thác thêm thông tin liên quan đến đối thủ cạnh
tranh. Việc nắm thông tin từ đối thủ qua việc trải nghiệm sản phẩm của khách hàng sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao cảm nhận về thay đổi, có những quyết định đúng đắn và
hành động phù hợp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho mình (Aghamirian và ctv,
2015).
-
129
Khuyến khích khách hàng phàn nàn, góp ý: các doanh nghiệp nên đổi trạng
thái từ thụ động chờ khách hàng gửi ý kiến đóng góp cho DN mình sang vị trí chủ
động thu thập thêm ý kiến, góp ý, và gợi ý khách hàng nhận xét thấu đáo lẫn phàn nàn
về sản phẩm/ dịch vụ của DN. Bởi vì mỗi lời góp ý, phàn nàn của khách hàng là một
món quà quý giá giúp DN hoàn thiện dịch vụ và ngày càng phát triển, khách hàng
cũng được phục vụ tốt hơn nhờ chỉ ra những bất cập để doanh nghiệp khắc phục. Như
vậy, phản hồi của khách hàng là dấu hiệu cho thấy khách hàng cần DN phải cải tiến
sản phẩm/ dịch vụ để phục vụ đúng với nhu cầu của họ. Nói cách khác, khách hàng
đang cho DN biết họ thực sự muốn gì thông qua các phàn nàn, góp ý. Do đó, việc
khuyến khích khách hàng nêu nhận xét của họ về sản phẩm mà mình bán, khuyến
khích họ có bất cứ ý kiến phản hồi gì thì không ngần ngại liên lạc lại với DN mình để
có cách giải quyết tốt nhất cho họ. Bởi sản phẩm dù tốt, dù đẹp đến đâu cũng vẫn có
xác xuất không tránh khỏi bị lỗi hoặc có thể phù hợp với người này, nhưng với người
khác lại không hợp, vì mỗi khách hàng đều có quan điểm và sự ưa thích cá nhân khác
nhau. Do đó, khi bán hàng nên chú ý chăm sóc khách của mình sau khi mua hàng, đó
là cách tốt nhất để khách hàng quay trở lại mua hàng lần sau. Lợi ích của những lời
phàn nàn góp ý từ khách hàng không những liên quan đến việc giúp doanh nghiệp cải
tiến chất lượng sản phẩm/ dịch vụ, mà còn giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên của mình. Thật vậy, những phàn nàn, góp ý của khách hàng có thể liên
quan đến thái độ, cách thức phục vụ của nhân viên. Qua đó, DN sẽ có những điều
chỉnh kịp thời vừa nâng cao hiệu quả hoạt động cho DN vừa duy trì khách hàng của
mình.
- Huấn luyện kỹ năng phân tích thông tin/ dữ liệu khai thác từ khách hàng:
Các thông tin, dữ liệu, tri thức khai thác từ khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, về đối
thủ cạnh tranh, về những phàn nàn, góp ý,… nếu không được phân tích kịp thời sẽ trở
nên vô giá trị. Thật vậy, trong nghiên cứu của mình, tác giả Day (2003) đã phát hiện ra
các doanh nghiệp đang đầu tư nhiều cho việc thu thập thông tin và lưu trữ thông tin/ tri
thức về khách hàng hơn là việc phân tích và sử dụng thông tin/ tri thức khách hàng.
Nếu nhân viên trong doanh nghiệp được trang bị kỹ năng chuyên nghiệp trong việc
phân tích cũng như giao tiếp tốt với khách hàng, chất lượng dịch vụ của DN sẽ được
cải thiện, hay chất lượng sản phẩm được nâng lên (Abdul-Muhmin, 2005; Lo và ctv,
2005). Cho nên, việc nâng cao kỹ năng phân tích thông tin/ dữ liệu liên quan đến
khách hàng để tạo ra những tri thức có giá trị cho DN là rất cần thiết.
- Giải quyết các ý kiến phản hồi, khiếu nại, hay góp ý của khách hàng: sau khi đã
khuyến khích, và lắng nghe những ý kiến và phản hồi từ khách hàng, doanh nghiệp
cần tạo cho khách hàng niềm tin rằng doanh nghiệp sẽ đưa ra hướng giải quyết rõ ràng
và hợp lý cho khách hàng. Có như vậy khách hàng sẽ nâng cao sự hài lòng của mình
giành cho doanh nghiệp đồng thời sẽ mạnh dạn đưa ra nhiều ý kiến, đóng góp hay, có
giá trị hơn giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu quả hoạt động cho mình.
5.2.4 Nâng cao sự thích ứng cho tổ chức
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự thích ứng tổ chức có ảnh hưởng đến sự tác
động của quản trị tri thức khách hàng lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Điều
này được minh chứng ở bảng 4.16, cho thấy sự tác động của QTTTKH thông qua sự
thích ứng đến hiệu quả hoạt động sẽ cao hơn so với tác động của QTTTKH đến hiệu
quả hoạt động, và sự tác động này là có ý nghĩa thống kê thông qua kiểm định Sobel.
Như vậy, sự thích ứng của tổ chức có vai trò không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động cho các doanh nghiệp có thực hiện công tác QTTTKH. Vậy, làm thế nào để
nâng cao sự thích ứng cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Cần Thơ?
Các nhà quản lý doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ có thể nâng cao hiệu quả
hoạt động cho mình thông qua việc nâng cao sự thích ứng, cụ thể như sau:
- Đối với sự cảm nhận: các doanh nghiệp nên sử dụng nhiều phương tiện khác nhau
đồng thời nâng cao công nghệ để cập nhật tin tức. Làm được điều này sẽ giúp các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ cảm nhận được xu hướng thay đổi
trong thị hiếu của khách hàng ở từng vùng miền khác nhau. Mặt khác, doanh
nghiệp có thể nâng cao sự cảm nhận của mình thông qua xem xét, phân tích những
góp ý, ý kiến của khách hàng, hay của đối thủ cạnh tranh trên các diễn đàn website
của doanh nghiệp hay các trang bán hàng của doanh nghiệp thông qua mạng xã hội
(facebook, zalo, instagram…).
130
- Đối với việc ra quyết định: theo tác giả Park (2011), việc ra quyết định phụ thuộc
vào khả năng thu thập, tích lũy, tổ chức lại và phân tích, đánh giá các thông tin liên
quan từ nhiều nguồn khác nhau để giúp doanh nghiệp có thể giải thích được những
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng. Mặt khác, doanh
nghiệp có thể xác định được những cơ hội hay thách thức dựa trên việc phân tích
các sự kiện xảy ra cùng với việc triển khai các kế hoạch hành động, chỉ đạo việc tái
cấu trúc các nguồn lực cho doanh nghiệp. Như vậy, nhiệm vụ ra quyết định tập
trung không nhỏ vào việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Thomas và
ctv, 1993). Và công tác quản trị tri thức khách hàng, thông qua việc khai thác tri
thức từ khách hàng, tri thức cho khách hàng sẽ giúp ít nhiều cho các doanh nghiệp
có thêm thông tin thích hợp để ra quyết định. Nói cách khác, nếu các doanh nghiệp
muốn nâng cao việc ra quyết định để giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cho mình,
thì doanh nghiệp nên nâng cao công tác quản trị tri thức khách hàng. Để làm được
điều đó, luận án đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm cải thiện việc ra quyết định
như sau: thứ nhất, doanh nghiệp nên chú ý đến việc phân tích các sự kiện quan
trọng liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của mình, cũng như liên quan
đến khách hàng, đối thủ và công nghệ. Thứ hai, doanh nghiệp cần phát hiện kịp
thời những cơ hội và thách thức liên quan đến việc thay đổi thị hiếu khách hàng,
những thay đổi của đối thủ và thay đổi trong công nghệ liên quan đến hoạt động
kinh doanh của mình. Kế tiếp, doanh nghiệp cần có chương trình/ kế hoạch hay
những hành động cụ thể đối với những thay đổi đó.
- Hành động: khía cạnh này bị tác động không ít bởi sự cảm nhận và ra quyết định
của các doanh nghiệp. Cho nên, để hành động đem lại kết quả khả quan, đòi hỏi
các doanh nghiệp cần nâng cao sự cảm nhận cho mình, cũng như việc ra quyết định
chuẩn xác. Muốn làm được như vậy, luận án đề xuất các nhà quản trị cần: định
hình lại các nguồn lực của mình, cũng như xem xét quy trình kinh doanh nhằm
cung cấp những sản phẩm/ dịch vụ mới phục vụ khách hàng đúng thời điểm. Hay,
doanh nghiệp có thể thiết kế cửa hàng, sản phẩm của mình kết hợp những hoạt
động mang lại trải nghiệm độc đáo cho người tiêu dùng. Những hành động đó sẽ
tác động đến sự thích ứng (khía cạnh hành động) của doanh nghiệp. Mặt khác,
hành động của một doanh nghiệp muốn có kết quả tốt thì vấn đề thời gian cũng nên
được suy xét. Muốn như vậy, việc đầu tư vào công nghệ sẽ giúp ích ít nhiều cho
doanh nghiệp. Công nghệ có thể liên quan đến phần mêm quản lý khách hàng. Việc
quản lý dữ liệu liên quan đến khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở đánh giá
thị hiệu khách hàng thay đổi và từ đó có những hành động đúng đắn. Bên cạnh đó,
thông qua dữ liệu khách hàng, doanh nghiệp có thể nâng cao sự hài lòng cho khách
hàng cũng như lòng trung thành của khách hàng nếu doanh nghiệp có những chính
sách, dịch vụ hậu mãi tương thích.
5.3 HẠN CHẾ VÀ GỢI Ý HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Mặc dù kết quả nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định vào khung lý
thuyết cũng như giá trị thực tiễn nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định. Cụ thể:
131
Thứ nhất: hạn chế về địa bàn và đối tượng khảo sát. Nghiên cứu chỉ tiến hành
kiểm định các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Tp.Cần Thơ. Mỗi địa bàn sẽ
có đặc thù về cạnh tranh, về nguồn nhân lực, nguồn tri thức khác nhau nên tác động
của quản trị tri thức khách hàng, sự thích ứng của tổ chức, và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp có thể không giống nhau. Mặt khác, vì nghiên cứu chung đại trà cho các
doanh nghiệp nên nghiên cứu không thấy rõ mức tác động của 3 khái niệm ở từng lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào. Cho nên, các nhà nghiên
cứu tiếp theo có thể thực hiện nghiên cứu cho từng ngành nghề cụ thể như du lịch, vận
tải, dịch vụ giải trí hay ngành sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp. Hoặc thực
hiện nghiên cứu ở các địa bàn rộng hơn như khu vực đồng bằng sông Cửu Long, hay
các tỉnh phía Nam, các tỉnh phía Bắc… nhằm tăng tính tổng quát của mô hình.
Thứ hai: Có thể có nhiều yếu tố tác động lên hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhưng trong nghiên cứu này chỉ nghiên cứu đến tác động của hai yếu tố:
QTTTKH, sự thích ứng của tổ chức. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tổng kết lý thuyết
hay nghiên cứu định tính để đặt giả thuyết và kiểm định cho tác động của nhiều yếu tố
khác.
Thứ ba: QTTTKH bao gồm các khía cạnh của tri thức khách hàng và quá trình
quản trị tri thức tri thức (thu thập, xử lý, chia sẻ, sử dụng). Nghiên cứu này của tác giả
chỉ dừng lại nghiên cứu ở các khía cạnh về phân loại tri thức khách hàng trong khái
niệm quản trị tri thức khách hàng. Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng nghiên cứu
ở khía cạnh quá trình quản trị tri thức khách hàng.
Thứ tư: Kết quả tổng kết lý thuyết cho thấy có nhiều cách phân loại tri thức
khách hàng, nghiên cứu chỉ thực hiện với cách phân loại tri thức thành tri thức cho, tri
thức về và tri thức từ khách hàng. Nghiên cứu cũng chưa đưa ra giả thuyết và kiểm
định liệu từng loại tri thức khách hàng có tác động khác nhau lên thành phần của các
khái niệm nghiên cứu hay không. Các nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu mở rộng
cho cách phân loại tri thức khách hàng khác, hoặc nghiên cứu tác động của từng loại
tri thức khách hàng đến từng thành phần của sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp như thế nào.
132
Tóm tắt chương 5
Chương này trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu và đề xuất các hàm ý quản trị.
Bên cạnh đó, chương 5 cũng chỉ ra một số hạn chế nhất định của luận án và các định
hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu nước ngoài
Abolfazl, J.M., and Mehrdad, K., 2016. The mediating role of organizational agility in
the relationship between organizational learning and organizational performance
(case study: the subsidiaries of Isfahan City General Tax Office), International
Business Management, 10(16): 3530-3535.
Abdul-Muhmin, A.G., 2005. Instrumental and
interpersonal determinants of
relationship satisfaction and commitment in industrial markets, Journal of Business
Research, 58 (5): 619-628.
Abu Kasim, Nor Aziah, Minai, Badriay and Chun, Loo Sin, 1989. Performance
Measures in Malaysia- The State of the Art. Malaysia Management Review, 24, 3-9.
Abujarad, I., Yusof, N., & Nikbin, D., 2010. A review paper on organizational culture
and organizational performance. International Journal of Business and Social
Science. 1. 26-46.
Adel, A., & Pishdar, M., 2011. Identification and index measurement of organizational
agility. Journal of management research, 4 (11), 5-20.
Adel, S., and Shadi, S., 2014. The relationship between knowledge management and
organizational agility in the branches of bank Tejarat in the city of Sanandaj. Indian
Journal of Fundamental and Applied Life Sciences. 4: 1051-1065.
Aghamirian, B., Dorri, B., and Aghamirian, B., 2015. Customer Knowledge
Management Application in Gaining Organization's Competitive Advantage in
Electronic Commerce. Journal of theoretical and applied electronic commerce
research. 10. 63-78. 10.4067/S0718-18762015000100006.
Al-Hyari, H., 2016. Customer Knowledge Management towards Customer Attraction
from Managers' Perspective; a Case Study of Arab Bank in Amman City, Jordan.
Information and Knowledge Management, 6(11), 47-57.
Alavi, M., & Leidner, D. E., 2001. Review: Knowledge management and knowledge
management systems: Conceptual foundations and research issues. MIS Quarterly,
25(1),107–136.
Alegre, J., & Sard, M., 2015. When demand drops and prices rise. Tourist packages in
the Balearic Islands during the economic crisis. Tourism Management, 46, 375–385.
133
Alessandro, H.S.M., Rodrigo, B.C., Marcelo, R.P., and Alexandre, R.G., 2018.
Customer Knowledge Management (CKM): Model Proposal and Evaluation in a
Large Brazilian Higher Education Private Group. Brazilian Business Review, 15,
135-151.
Alexander, L., Stephan, C.H., Sabrina C.T., 2014. Performing Configurational
Analyses in Management Research: A Fuzzy Set Apporach. Competitive paper
submmitted to the 30th IMP Conference 2014, Bordeaux
Alice, H.W.Y., Victor, H.Y.L., Andy, C.L.Y., and Cheng, T.C.E., 2008. Specific
customer knowledge and operational performance in apparel manufacturing.
International journal of Production Economics, 114, 520 – 533.
Arokodare, M. A. & Asikhia, O. U., 2020. Strategic Agility: Achieving Superior
Organizational Performance through Strategic Foresight. Global Journal of
Management and Business Research: A Administration and Management, 20 (3), 7-
16.
Arthur, J.B. 1994. Effects of Human Resource Systems on Manufacturing
Performance and Turnover. Academy of Management Journal, 37(3),670-687.
Asiaei, A., Ebrahimpour, H. & Salarifar, M., 2012. The Relationship between Agility
Capabilities and Organizational Performance: a Case Study among Home Appliance
Factories in Iran. European Journal of Business and Management. 4. 186-195.
Astley, W. G., 1985. Organizational Size and Bureaucratic Structure. Organization
Studies, 6, 201-228.
(CKM)
Attafar, A., Sadidi, M., Attafar, H., & Shahin, A., 2013. The Role of Customer
Improving Organization-Customer
13. in
Journal Research. Scientific East of
Knowledge Management
Relationship. Middle
10.5829/idosi.mejsr.2013.13.6.2533.
Baard, V.C. và Van den Berg, A., 2004. Interactive Information Consulting System for
Information
South African Small Businesses. South African Journal of
Management, 6(2), 1-27.
Balaji, M., Elmurugan, V., Sivabalan, G., Ilayaraja, V.S., Prapa, M., Mythily, V.,
2014. ASCTM Approach for Enterprise Agility. Procedia Engineering, 97, 2222 –
2231.
Bahrami, M.A., Kiani, M.M., Montazeralfaraj, R., Fallah Zadeh, H., Mohammad
Zadeh, M., 2016. The Mediating Role of Organizational Learning in the
Relationship of Organizational Intelligence and Organizational Agility, Osong
Public Health And Research Perspectives. doi: 10.1016/j.phrp.2016.04.007.
Barlett, J. E., Kotrlik, J. W., Higgins, C. C., 2001. Organizational research:
Determining appropriate sample size in survey research. Information Technology,
Learning, and Performance Journal, 19(1): 43-50.
Barney, J., 1991. Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of
134
Management, 17, 99–120.
Baysinger, B.D., & Mobley, W.H., 1983. Employee Turnover: Individual and
Organizational Analaysis. In K.M. Rowland &G.R. Ferris (Eds.), Research in
Personanel and Human Resource Management. Greenwhich, CT.JAI,269319.
Beheshti H., Beheshti C., 2010. Improving productivity and firm performance with
enterprise resource planning. Enterp Inf Syst, 4(4), 445–472.
Belkahla, W., & Triki, A., 2011. Customer knowledge enabled innovation capability:
proposing a measurement scale. Journal of Knowledge Management, 15(4), 648–
674. https://doi.org/10.1108/13673271111152009.
Benaroch, M., 2002, Managing Information Technology Investment Risk: A Real
Options Perspective, Journal of Management Information Systems, 19 (2), 43-84.
Benaroch, M., Lichtenstein, Y., and Robinson, K., 2006. Real Options in Information
An Empirical Validation of Risk-Option
Technology Risk Management:
Relationships, MIS Quarterly, 30 (4), 827-864
Bentler, P. M., Chou, C. P., 1987. Practical issues in structural modeling. Sociological
Methods & Research, 16: 78-117.
Bharadwaj, A., Overby, E. and Sambamurthy, V., 2011. A Framework for Enterprise
Agility and the Enabling Role of Digital Options. International Federation for
Information Processing Digital Library; doi: 10.1007/0-387-25590-7_19.
Blosch, M., 2000. Customer Knowledge. Journal of Knowledge and Process
Management, 7(4), 265 – 268.
Boateng, H., 2014. Customer knowledge management practices on a social media
platform: A case study of MTN Ghana and Vodafone Ghana. Information
Development online, 32(3), 440-451.
Bolat, T., & Yılmaz, Ö., 2009. The relationship between outsourcing and
organizational performance: is it myth or reality for the hotel sector? International
Journal of Contemporary Hospitality Management, 21(1), 7-23.
Boomsma, A., 1985. Nonconvergence, improper solutions, and starting values in
LISREL maximum likelihood estimation. Psychometrika, 50: 229–242.
Bose, R., Sugumaran, V., 2003. Application of Knowledge Management Technology
in Customer RelationshipManagement. Knowledge and Process Management,10
(1), 3-17. [crossref].
135
Bourlakis, M., Maglaras, G., Aktas, E., Gallear, D., & Fotopoulos, C., 2014. Firm size
and sustainable performance in food supply chains: Insights from Greek SMEs.
International Journal of Production Economics, Elsevier, 152(C), 112-130.
Bockhoff, K., 2003. Customers' perspectives of involvement in new product
development. International Journal of Technology Management, 26(5/6), 464-481.
Brown, S., & Bessant, J., 2003. The manufacturing strategy-capabilities links in mass
customisation and agile manufacturing-an exploratory study. International Journal
of Operations & Production Management, 23(7), 707-730.
Buchnowska, D., 2011. Customer knowledge management models: Assessment and
proposal. EuroSymposium on Systems Analysis and Design.
Buckinx,W., and Vanden, P.D., 2005. Customer base analysis: partial defection of
behaviourally loyal clients in a noncontractual FMCG retail setting. European
Journal of Operational Research, 164(1), pp. 252-268
Bueren, A., Schierholz, R., Kolbe, L.M. and Brenner, W., 2005.
Improving
performance of customer‐processes with knowledge management. Business Process
Management Journal, 11 (5), 573-588.
Burnes, B., 2004. Managing Change. Pearson, Harlow.
Cabena, P., Hadjinian, P., Stadler, R., & Zarasi, A., 2004. Discovering data mining:
From concept to implementation. Upper Saddle River, NJ: Prentice-Hall. [crossref].
Calantone, R., Garcia, R., and Dröge, C., 2003. The effects of environmental
turbulence on new product development strategy planning. Journal of Product
Innovation Management, 20 (2), 90-103.
Caloghirou, Y., Kastelli, I., & Tsakanikas, A., 2004. Internal capabilities and external
knowledge sources: Complements or substitutes for innovative performance?
Technovation, 24(1), 29–39.[crossref]
Cameron, K., & Whetten, D., 1981. Perceptions of organizational effectiveness over
organizational lifecycles. Administrative Science Quarterly, 26, 525-544.
Chalmeta, R., 2006, Methodology for customer relationship management. The Journal
of Systems and Software. 79(7), pp. 1015-1024.
Chen, Yung-Hsin & Su, Chao-Ton, 2006. A Kano-CKM model for customer
knowledge discovery. Total Quality Management & Business Excellence, 17(5),
589 – 608.
Chen, Y., 2008. The positive effect of green intellectual capital on competitive
advantages of firms, Journal of Business Ethics, 77 (3), 271-286.
136
Chen, M., Huang, M. & Cheng, Y., 2009. Measuring knowledge management
performance using a competitive perspective: An empirical study. Expert Systems
with Applications, (36), 8449–8459.
Chien, M.H., 2004. A study to improve organizational performance: A view from
SHRM. Journal of American Academy of Business, 4(1/2), 289–291.
Chich-Jen Shieh, 2011. Study on the relations among the customer knowledge
management, learning organization, and organizational performance. The Service
Industries Journal, 31:5, 791-807, DOI: 10.1080/02642060902960818.
Chow, C. W., & Van der Stede, W. A., 2006. The use and usefulness of non-financial
performance measures. Management Accounting Quarterly, 7(3),1-8
Chua, A.Y. and Banerjee, S., 2013. Customer knowledge management via social
media: the case of Starbucks. Journal of Knowledge Management, 17 (2), pp. 237-
249
Chung, R. G., & Lo, C. L., 2007. The relationship between leadership behavior and
organizational performance in non-profit organizations, using social welfare charity
foundations as an example. The Journal of American Academy of Business, Cambridge,
12(1), 83-87.
Claycomb, C., Droge, C. and Germain, R., 2005. Applied customer knowledge in a
manufacturing environment: flexibility for industrial firms. Industrial Marketing
Management, 34 (6), 629-640.
Costell, A.B., and Osborn, J.W., 1995. Best practices in exploratory factor analysis:
four recommendations for getting the most from your analysis. Practical
Assessment, Research and Evaluation, 10 (7), 1-9.
Crie, D., & Andrea, M., 2006. From customer data to value: What is lacking in the
information chain. The Journal of Database Marketing & Customer Strategy
Management, 13(4), 282-299.
Crilly, D., 2011. Predicting stakeholder orientation in the multinational enterprise: A
mid-range theory. Journal of International Business Studies, 42(5), 694–717.
Crocitto, M. and Youssef, M., 2003. The human side of organizational agility.
Industrial management and Data Systems, 103 (6), 388-397.
Cui, A.S. and Wu, F., 2016. Utilizing customer knowledge in innovation: antecedents
and impact of customer involvement on new product performance. Journal of the
Academy of Marketing Science, 44 (4), 516-538.
137
Curado, Carla., 2006. The knowledge based-view of the firm: from theoretical origins
to future implications. Department of Management Working paper Series, on
https://www.researchgate.net/publication/242091944_THE_KNOWLEDGE_BASE
D-
VIEW_OF_THE_FIRM_FROM_THEORETICAL_ORIGINS_TO_FUTURE_IMP
LICATIONS (accessed 27/10/2020)
Da Silva, R.V., Davies, G. & Naude, P., 2002. Assessing customer orientation in the
context of buyer/supplier relationships using judgmental modelling. Industrial
Marketing Management, 31 (3), 241-252
D’Aveni, R.A., 1994. Hypercompetition: Managing the Dynamics of Strategic
Maneuvering. Free Press: New York, 425 pages
Daft, R. L., 1989. Organizational Theory and Design. 3rd ed. West Publishing Co.
Daft, R..L., 2000. Organization Theory and Design. South-Western College,
Cincinnati.
Daft, R.L., 2003. Management. South-Western, Mason.
Davenport. T., Prusak, L., 1998. Working Knowledge. Boston: Harvard Business
School Press.
Davenport, T.H., Harris, J.G. and Kohli, A.K., 2001. How do they know their
customers so well?. MIT Sloan Management Review, 42 (2), 63-73.
Damanpour, F., & Schneider, M., 2006. Phases of the adoption of innovation in
organizations: Effects of environment, organization and top Managers1. British
Journal of Management, 17(3), 215-236.
Darroch, J., 2003. Developing a measure of knowledge management behaviors and
practices, Journal of Knowledge Management, 7 (5), 41-53.
Davis, J.H., Schoorman, F.D., Mayer, R.C., & Tan, H.H., 2000. The Trusted General
Manager and Business Unit Performance: Empirical Evidence of a Competitive
Advantage. Strategic Management Journal, 21, 563-576.
Desouza, K., and Awazu, Y., 2005. What do they know?,Business Strategy Review, 16
(1), 42-45.
Dove, R., 1995. Measuring agility: The toll of turmoil. Production, 107(1), 12-14.
Dove, R. (editor), 2001. Response ability: the language, structure, and culture of the
agile enterprise, Wiley, 368 pages.
Dutton, J., & Duncan, R., 1987. The Creation of Momentum for Change through the
Process of Strategic Issue Diagnosis. Strategic Management Journal, 8, 279-295.
Eccles, R.G., Schulschenk, J., & Serafeim, G., 2011. Capturing the link between non-
financial and financial performance in one space. Working Paper. Havard Business
Schoo.
138
Edosomwan, S., Prakasan, S.K., Kouame, D., Watson, J. & Seymour, T., 2011. The
history of social media and its impact on business. Journal of Applied Management
and Entrepreneurship. 16. 79-91.
Eisenhardt, M., & Martin, J., 2000. Dynamic Capabilities: What Are They? Strategic
Management Journal, 21, 1105-1121.
Elmuti, D., 2003. The perceived impact of outsourcing on organizational performance,
Mid - American Journal of Business, 18(2), 33-41.
El-Helaly, N., Ebeid, A., and El-Menbawey, A., 2015. The Role of Customer
Knowledge Management Process in Service Recovery Performance: An Applied
Study to the Egyptian National Railways. International Journal Of Management
and Applied Research, 2, 1-21.
European Federation of Accountants and Auditors for SMEs, 2018. Survey of Non-
Financial Reporting Requirements for SMEs in Europe. EFAA, Belgium, 18 pp.
Farhad, M., Ehsan, T., Reza, A., & Kourosh, R., 2016. Enhancing Sales Performance
through Customer Knowledge Management. International Journal of Economics,
Commerce and Management, 4 (12), 746 – 761.
Farhangi, A.A., & Mira, S.A., 2012. Presenting a Conceptual Model of Customer Feed
back Process in Customer Knowledge Management (C.K.M) Approach. Journal of
Information Thechnology Maagemet, 3 (9), 107-138.
Farzaneh, E., Seyed Ali, S., Saeed, R., & Reza, H., 2016. Organizational Agility in
public and private school. International Journal of Education and Applied Sciences,
1(1), 55-60.
Feng, Tian-Xue & Tian, Jin-Xia, 2005. CKM and condition analysis of successful
CKM implementation. In the Fourth International Conference on Machine
Learning and Cybernetics, Guangzhou.
Fichman, R. G., 2004, Real Options and IT Platform Adoption: Implications for
Theory and Practice, Information Systems Research, 15 (2), 132-154.
Fiss, P. C., 2011. Building better causal theories: A fuzzy set approach to typologies
inorganization research. The Academy of Management Journal, 54(2), 393–420.
Friendly, M., 2008. Exploratory and Confirmatory Factor Analysis
[Accessed 10 March 2008].
Galbraith, C., & Scendel, D., 1983. An empirical Analysis of Strategy Types. Strategic
Management Journal, 4, 153-173.
Garcia-murillo, M., & Annabi, H., 2002. Customer knowledge management. Journal
of the Operational Research Society, 53(8), 875–884. [crossref].
139
Gebert, M., & Probst, G., & Leibold, M., 2002. Five Style of Customer Knowledge
Management and how smart Companies Use them to Create Value. European
management Journal, 20 (5), 459-469.
Gebert, H., Geib, M., Kolbe, L., and Brenner, W., 2003. Knowledge-enabled customer
relationship management: integrating customer relationship management and
knowledge management concepts. Journal of Knowledge Management, 7, 107-123.
Gibbert, M., Leibold, M., & Probst, G., 2002. Five styles of customer
knowledgemanagement. EuropeanManagement Journal, 20(5), 459-469.
Ginsberg, A., & Venkatraman, N., 1985. Contingency Perspectives of Organizational
Strategy: A critical Review of the Empirical Research. Academy of Management
Review, 10 (3), 421 – 429.
Goldman, S.L., Nagel, R.N. and Preiss, K., 1995. Agile Competitors and Virtual
Organizations: Strategies for Enriching the Customer. Van Nostrand Reinhold,
New York, NY.
Gomes, C. E., Yasin, M. M, & Lisboa, J. V., 2004. A literature review of
manufacturing performance measures & measurement in an organizational context:
A framework & direction for future research. Journal of Manufacturing
Technology Management, 15(6), 511-530.
Gomes, C.F., Yasin, M.M., and Lisboa, J.V., 2005. Performance measurement
investigation. Journal of in manufacturing firms: an empirical
practices
manufacturing technology management, 17 (2): 144-167.
Grażyna Koniorczyk. (2015). Customer Knowledge in (Co)Creation of Product. A
Case Study of IKEA. Journal of Economics and Management, (22), 107-120.
Grewal, R., and Tansuhaj, P., 2001. Building organizational capabilities for managing
economic crisis: The role of market orientation and strategic flexibility. Journal of
Marketing, 65, 67-80.
Griffin, K., 2003. Economic globalization and institutions of global governance.
Development and Change, 34(5), 789-807.
Grinyer, P. H., and Yasai-Ardekani, M., 1981, Strategy, Structure, Size and
Bureaucracy, Academy of Management Journal, 24, 471-486.
Guo, J., Gong, Z., 2011. Measuring virtual wealth in virtual worlds. Inf Technol
Manag, 12 (2), 121–135.
Günsel, A., Siachou, E., and Acar, A.Z., 2011. Knowledge Management And Learning
Capability To Enhance Organizational Innovativeness. Procedia - Social and
Behavioral Sciences. 24. 880-888. 10.1016/j.sbspro.2011.09.012.
Hackman, J.R., & Oldham, G.R., 1975. Development of the Job Diagnostic Survey.
140
Journal of Applied Psychology, 60(2), 159-170.
Hafeez, A., Andersen, O., 2014. Factors Influencing Accounting Outsourcing Practices
among SMEs in Pakistan Context: Transaction Cost Economics (TCE) and
Resource-Based Views (RBV) Prospective. International Journal of Business and
Management, 9(7): 19-32.
Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., Tatham, R. L., 2006.
Multivariate data analysis (6th edn). Pearson Prentice Hall.
Hair, J.F., Hult, G.T.M., Ringle, C. and Sarstedt, M., 2013. A Primer on Partial Least
(PLS-SEM). SAGE Publications,
Squares Structural Equation Modeling
Incorporated, CA.
Hackman, J.R., & Oldham, G.R., 1975. Development of the Job Diagnostic Survey.
Journal of Applied Psychology, 60 (2), 159-170.
Hashim, M.K., 2000. Business Strategy and Performance in malaysian SMEs: A
Recent Survey. Malaysian Management Review, 12, 1-10.
Hassan, A., 2002. Organizational Justice as a Determinant of Organizational
Commitment and Intention to Leave. Asian Academy of Management Journal, 7 (2),
55- 66.
Helm, S., Eggert, A. and Garnefeld, I., 2010. Modelling the Impact of Corporate
Reputation on Customer Satisfaction and Loyalty Using PLS, in Esposito Vinzi, V.,
Chin, W. W.,Henseler, J. and Wang, H. (Eds.) Handbook of Partial Least Squares:
Concepts, Methods and Applications (Springer Handbooks of Computational
Statistics Series, vol. II), Springer, Heidelberg, Dordrecht, London, New York, 515-
534.
Ho, L. A., 2008. What affects organizational performance? The linking of learning and
knowledge management. Industrial Management & Data Systems, 108(9), 1234-
1254.
Holmstrom, B., 1989. Agency costs and innovation. Journal of Economic Behavior
and Organization, 12 (3), 305–327.
Houshang, T., 2015. Investigation the Effect of Knowledge management on
Organizational Agility. Shiraz Journal of System Management, 3 (1), 067-086.
Hoyle, R. H., 1995. Structural equation modeling: Concepts, issues, and applications.
Thousand Oaks, CA: Sage Publications.
Huarng, K.H., 2015. Configural theory for ICT development. Journal of Business
Research, 68 (4), 748-756.
141
Hui, H., Jasimah, C., Salarzadeh, J.H., Kasim, F., and Radu, S., 2013. The Impact of
Firm Age and Size on the Relationship among Organizational Innovation, Learning,
and Performance: A Moderation Analysis
in Asian Food Manufacturing
Companies. Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in Business, 5(4),
166-174.
Hulland, J., Chow, Y. H., & Lam, S., 1996. Use of causal models in marketing
research: A review. International Journal of Research in Marketing, 13(2), 181-197.
Im, S., & Workman Jr, J. P., 2004. Market orientation, creativity, and new product
performance in high-technology firms. Journal of marketing, 68(2), 114-132.
Ingenbleek, P., 2014. The theoretical foundations of value-informed pricing in the
service-dominant logic of marketing. Management Decision, 52 (1), 33-53.
Ismael, Y.A., Nor’Alini, Y., and Davoud, N., 2010. A review on Organizational
Culture and Organizational Performance. International Journal of Business and
Social Science, 1(3), 26-46.
Jiebing, W., Bin, G., & Yongjiang, S., 2013. Customer knowledge management and
IT-enabled business model innovation: A conceptual framework and a case study
from China. European Management Journal. 31. 359–372.
Joachim, M., 2017. Customers as a resource: a new perspective in strategic
management? The Association Internationale de Management Strategique, 26, 1 –
27.
Joshi, A.W., & Sharma, S., 2004. Customer knowledge development: Antecedents and
impact on new product performance. Journal of Marketing, 68 (4), 47-59.
Kajzer, S., 2004. Ravnati v poslovanju (ne)etiþno? Razgledi MBA, 10 (12), 20-24.
Kandadi, K.R., 2006. Knowledge management
in distributed organisations:
Developing a meta- level framework. A thesis submitted in partial fulfilment of the
requirements of The University of Bolton for the degree of Doctor of Philosophy,
University of Bolton, Bolton, England.
Kaplan, R.S., and Norton, D.P., 1992. The balanced scorecard-Measures that drive
performance. Harvard Business Review, 70(1), 71–79.
Keh, H.T., Nguyen, T.T.M. and Ng, H.P. (2007). The Effects of Entrepreneurial
Orientation and Marketing Information on the Performance of SMEs. Journal
of Business Venturing. 22 (4), 592-611.
Kenny, D. A., 2012. Measuring model fit. Retrieved electronically October 22, 2012
from http://www.davidakenny.net/cm/fit.htm.
142
Khosravi, A., Razak, A. & Hussin, Che., 2016. Customer knowledge management:
development stages and challenges. Journal of Theoretical and Applied Information
Technology. 91 (2), 264-274.
Khosravi, A., Hussin, A.R.C., and Dahlan, H.M.., 2017. Toward a survey instrument
for investigating customer knowledge management in software companies. Journal
of Theoretical and Applied Information Technology, 95 (23), 6494-6509.
Kihn, L. A., 2010. Performance out comes in empirical management account ing
research: Recent developments and implicat ions for future research. International
Journal of Productivity and Performance Management, 59(5), 468-492.
Kim, Hyung-Su., Young-Gul K., and Chan-Wook Park, 2010. Integration of firm's
resource and capability to implement enterprise CRM: A case study of a retail bank
in Korea. Decision Support Systems, 48, 313–322.
Kimberly, J. R., and Evanisko, M. J., 1981. Organizational innovation: The influence
of individual, organizational, and contextual factors on hospital adoption of
technological and administrative innovations. Academy of Management Journal,
24(4), 689-713
King, F.S., and Burgess, F.T., 2007. Understanding success and failure in customer
relationship management. Industrial Marketing Management, 37 (4), pp. 421-431.
Kirby, J. 2005. Toward a theory of high performance. Harvard Business Review, 83,
30 –39.
Klaus, N. and Gita, K., 2018. Knowledge management – value creation through
organizational learning. 2nd ed, Switzerland: Springer International Publishing AG
part of Springer Nature.
Kline, R. B., 2011. Principles and practice of structural equation modeling. The
Guilford Press: New York. 3rd edition.
Kogut, B. and Zander, U., 1992, Knowledge of the firm, combinative capabilities, and
the replication of technology, Organization Science, 3 (3), 383-397.
Koniorczyk, G., 2015. Customer knowledge in (co)creation of product. A case study
of IKEA. Journal of Economics & Management, 22, 107–120.
Kotler, P., and Armstrong, G., 2010. Principles of marketing. Pearson Prentice Hall,
New Jersey.
Kotler, P., & Dubois, B., 2000. Marketing Management. Publi -Union, Paris, 10th
edition, p. 05.
143
Krasnikov, A., Jayachandran, S., Kumar, V., 2009. The impact of customer
relationship management mplementation on cost and profit efficiencies: evidence
from the US commecial banking industry. J Mark,73 (6), 61–76.
Kumar, A. and Motwani, J., 1995, A methodology for assessing time-based
competitive advantage of manufacturing firms, International Journal of Operations
& Production Management, 15 (2), 36-53.
Kutner, S., and Cripps, J., 1997. Managing the Customer Portfolio of Healthcare
Enterprises. The Healthcare Forum Journal, 4 (5),52-54.
Lani, J., 2010. Confirmatory Factor
Analysis.
20 [Accessed
http://www.statisticssolutions.com/confirmatory-factor-analysis.
December 2010].
Lee, H., & Choi, B., 2003. Knowledge management enablers, processes, and
organizational performance: an integrative view and empirical examination. Journal
of Management Information Systems, 20 (1), 179-228.
Lee, J., 1987. A Comparative Study of the Relationship Between Strategy and
Industrialised Countries and Newly-Industrialising
Business Performance:
Countries. Published PhD Dissertation. University of Mississippi.
Lee, R.P., Naylor, G. and Chen, Q., 2011. Linking customer resources to firm success:
the role of marketing program implementation, Journal of Business Research, Vol.
64 No. 4, pp. 394-400
Leeflang, P.S.H., Verhoef, P.C., Dahlstrum, P., & Freundt, T., 2014. Challenges and
solutions for marketing in a digital era. European Management Journal, 32 (1), 1-
12.
Leonard-Barton, D., 1995. Wellsprings of Knowledge: Building and Sustaining the
Sources of Innovation, Harvard Business School Press, Boston, MA, 334 pages.
Levin,J., 1993. Relationship Marketing. Forbes, 233-234.
Li, L., 2012. Effects of enterprise technology on supply chain collaboration: analysis
of China-linked supply chain. Enterp Inf Syst, 6(1), 55–77.
Liberona, D., Ruiz, M., and Fuenzalida, D., 2013. CustomerKnowledge Management
in the Age of Social Networks. Paper presented at the 7th International Conference
onKnowledge Management in Organizations: Service and CloudComputing, 353-
364.
Liebowitz, J., 2006. Strategic Intelligence: Business Intelligence, Competitive
Intelligence, and Knowledge Management. Auerbach Publishing/Taylor & Francis,
New York, NJ.
Liew, Anthony. (2008). Strategic integration of knowledge management and customer
131-146. J. Knowledge Management. 12.
144
relationship management.
10.1108/13673270810884309.
Lin, C.T., Chiu, H., Tseng, Y.H., 2005. Agility evaluation using fuzzy logic.
International journal of Production Economics, 101 (2006), 353-368.
Little, S., Quintas, P. and Ray, T., 2002. Managing Knowledge. Sage Publications,
London, England.
Lo, V.H.Y., Sculli, D., Yeung, A.H.W., and Yeung, A.C.L., 2005. Integrating
customer expectations into the development of business strategies in a supply chain
environment, International Journal of Logistic: Research & Applications, 8(1), 37-
50.
Lu, J. W., & Beamish, P. W., 2004. International diversification and firm performance:
The S-curve hypothesis. Academy of Management Journal. 47(4), 598–609.
MacKinnon, D. P., 2011. Integrating Mediators and Moderators in Research Design.
675–681. Practice, 21(6), Work Social
Research
on
Doi:10.1177/1049731511414148
Maier, R., and Remus, U., 2001. Towards a Framework for Knowledge Management
Strategies: Process-Orientation as a New Strategic Starting Point. In: HICSS
(Hawaii International Conference on System Sciences, vol. 4, pp.4023, 34th Annual
Hawaii International Conference on System Sciences (HICSS-34)-Volume 4.
Maltz, A. C., Shenhar, A. J., & Reilly, R. R., 2003. Beyond the balanced scorecard:
Refining the search for organizational success measures. Long Range Planning,
36(2), 187–204.
Manoochehr S.,M., Hossein, H., F., and Somayeh, H., 2016. The Relationship between
Organizatioinal Agility and Organizational Performance in Shiraz Namazi Hospital
Employees. World Journal of Pharmaceutical and Life Sciences WJPLS, 2(4), 510-
518.
March, J. G., 1991. Exploration and exploitation in organizational learning.
Organization Science, 2(1), 71-87.
Marhraoui, M., & Manouar, A., 2017. IT innovation and firm's sustainable
agility. 150-156. role of organizational
performance: The mediating
10.1145/3149572.3149578.
Marhraoui, M., & Manouar, A., 2017. Towards a New Framework Linking
Knowledge Management Systems and Organizational Agility : An Empirical Study.
International Journal of Computer Science and Information Technology, 9, 21-36.
145
Mayer, R.C., & Schoorman, F.D., 1992. Prediction Participation and Production
Outcomes through a Two dimensional Model of Organizational Commitment.
Academy of Management Review, 20, 709-734.
McNair, C.J., & Mosconi, W., 1987. Measuring performance in an advanced
manufacturing environment. Management Accounting, 69 (1), 28-31.
Mehdibeigi, N., Dehghani, M., & Yaghoubi, N., 2016. Customer Knowledge
Management and Organization's Effectiveness: Explaining the Mediator Role of
Organizational Agility. Procedia - Social and Behavioral Sciences. 230.
10.1016/j.sbspro.2016.09.012.
Menon, A.G., & Mohanty, B., 2012. Organisational Performance: A multidimentional
perspective. In: Global competition and competitiveness of Indian corporates,
Publisher: Macmillan Advanced Research Series, 1-16.
Meyer, A. D., 1982, Adapting to Environmental Jolts, Administrative Science
Quarterly, 27, 515-537.
Michael, Z., James, M., and Satyendra, S., 2009. Knowledge management and
organizational performance: an exploratory analysis. Journal of Knowledge
Management, 13 (6), pp.392-409, https://doi.org/10.1108/13673270910997088.
Mohsen, T., and Reg, D., 2011. Making sense of Cronbach’s alpha. International
Journal of Medical Education, 2: 53-55.
Mousakhani, M., Haghighi, M., and Torkzadeh, S., 2012. Offering a model to gain
customer loyalty by using customer knowledge management in the banking industry
Country (Private banks). Business Management Journal, 4(2).
Mowday, R.T., Porter, L.W., & Steers, R.M. 1982. Employee-organization Linkages:
The Psychology of Commitment, Absenteeism and Turnover. New York: Academic
Press.
Muriel, P.Y., Piraquive, F., González-Crespo, R., and Cortes Puya, T., 2019. Customer
Knowledge Management: Micro, Small and Medium - Sized Enterprises in Bogotá -
Colombia. Accessed on 20/2/2020, DOI: 10.1007/978-3-030-21451-7_26.
Nafei, Wageeh., 2016. The Effect of Organizational Agility on Quality of Work Life:
A Study on Commercial Banks in Egypt. International Journal of Business and
Management. 11. 271. 10.5539/ijbm.v11n6p271.
Nahapiet, J., and Ghoshal, S., 1998. Social capital, intellectual capital, and the
organizational advantage. Academy of Management Review, 23(2), 242–266.
Narasimhan, R., Swink, M. and Kim, S.W., 2006, Disentangling leanness and agility:
an empirical investigation, Journal of Operations Management, 24 (5), 440-57.
146
Narges, S.T., Bahareh, J., and Mohammadali, N., 2015. The relationship between
customer knowledge management, customer relationship with Organizational
Innovation and Customer Loyalty (case study: Consumers and Manufacturers of
Proteinindustry in Isfahan Province). International Journal of Business and
Management Invention. 4(2), 59-67.
Newman, J.E., 1974. Predicting Absenteeism and Turnover: A Field Comparison of
Fishveins’ Model and Trational Job Attitude Measures. Journal Applied
Psychology, 59, December, 510-615.
Ngo, L.V. and O’Cass, A., 2012. Innovation and business success: the mediating role
of customer participation, Journal of Business Research, Vol. 66 No. 8, pp. 1134-
1142
Nimako, S. G., 2012. Customer Dissatisfaction and Complaining Behaviour towards
Mobile Telephony Services in Ghana’s mobile telephony Industry. African Journal
ofInformation System, 4(3), 84–99.
Nimako, Simon & Mensah, Anthony., 2014.
Exploring Customer
Dissatisfaction/Satisfaction and Complaining Responses among Bank Customers in
Ghana. International Journal of Marketing Studies. 6 (2), 58-71.
Nohria, N., and Gulati, R., 1996, Is Slack Good or Bad for Innovation?, Academy of
Management Journal, 39 (5), 1245-1264.
Nonaka, I., 1994. A dynamic theory of organizational knowledge creation.
Organization Science, 5(1), 14–37.
Nyhan, R.C., 2000. Changing the paradigm: Trust and its role in the public sector. The
American Review of Public Administration, 30(1), 87 - 109.
O’Dell, C., Elliott, S., and Hubert, C., 2003. Achieving Knowledge Management
Outcomes. 10.1007/978-3-540-24748-7_12.
Oliver, N., 1990. Rewards,
Investments, Alternatives, and Organizational
commitment: Empirical Evidence and Theoretical Development. Journal of
Occupational Psychology, 53, 19-31.
Ordanini, A., Parasuraman, A., and Rubera, G., 2014. When the recipe is more
important than the ingredients: A qualitative comparative analysis (QCA) of service
innovation configurations. Journal of Service Research, 17(2), 134-149.
Overby, E., Bharadwaj, A., and Sambamurthy, V., 2006. Enterprise agility and the
enabling role of information technology. European Journal of Information Systems,
15 (2), 120-131.
147
Ozgener, S., and Iraz, R., 2006. Customer relationship management in small-medium
enterprises: the case of Turkish tourism industry. Tourism Management, 27 (6),
1356-1363.
Owen, J. and Zyngier, S., 2012. Introduction to Strategic Knowledge Management for
Innovation and for Organizational Agility Minitrack. 45th Hawaii International
Conference on System Sciences, 4021-4021. Doi: 10.1109/HICSS.2012.692.
Pan, Y. and Zinkhan, G.M., 2006. Determinants of retail patronage: a meta-analytical
perspective. Journal of Retailing, 82 (3), 229-43.
Paquette, S., 2006. Customer knowledge management. IGI Global. [Online].
http://www.igiglobal.com/chapter/customer-knowledge-
Available:
management/16937.
Park, Chung-Hoon and Kim, Young-Gul., 2003. A framework of dynamic QTQHKH
linking marketing with information strategy. Business Process Management
Journal, 9(5), 652-671.
Park, Y., 2011. The Dynamics of Opportunity and Threat Management in Turbulent
Environments: The Role Information Technologies, Doctor Dissertation. Faculty of
the USC graduate School, University of Southern California.
Payne A., Frow, P., 2005. A strategic framework for customer relationship
management. J Mark, 69, 167–176.
Peng, J., Lawrence, A., Lihua, R., 2011. Customer Knowledge Management in
Study, Project: Case A
International
http://motsc.org/Customer_Knowledge_Management_in_International_Projectwith
question.pdf
Ragin, C. C., 2000. Fuzzy-set social science. Chicago: University of Chicago Press.
Ragin, C. C., 2008. Redesigning social inquiry: Fuzzy sets and beyond. Chicago:
University of Chicago Press.
Rezaei-malek, N., and Radfar, R., 2013. Providing a Model for Setting Priorities in
KM for Improving Customer Relationship Management (Case study: Sepah Bank).
Journal of Information Thechnology Maagemet, 5 (3), 63-82.
Reichheld, F., 2003. The one number you need to grow. Harvard Bus Rev, 81 (12),
46–54.
Management, Knowledge (1), 22 of
Seyedeh, K.T., Syed, A.R., and Md. Mosharref, H., 2018. Knowledge from customer,
for customer or about customer: which triggers innovation capability the most?,
pp.162-182,
Journal
https://doi.org/10.1108/JKM-12-2016-0548.
Richards, C.W., 1996. Agile manufacturing: beyond lean?.Production Inventory
148
Management Journal, 37 (2), pp. 60-4.
Robbins, S.P., 2003. Organisational behaviour: Global and South African perspective.
Englewood Cliffs: Prentice Hall.
Robinson, Richard B. Jr., 1982. The Importance of “Outsiders” in Small Firm
Strategic Planning. Academy of Management Journal, 25 (1), 80-93.
Rollins, M., Bellenger, D.N., and Johnston, W.J., 2012b. Customer information
utilization in business to business markets: Muddling through process? Journal of
Business Research, 65(6), 758 – 764.
Rorer, L. G., and Dawes, R.M., 1982. A base-rate bootstrap, Journal of Consulting
and Clinical Psychology, 26, 453 – 461.
Rowley, J.E., 2002. Reflections on customer knowledge management in e-business.
Qualitative Market Research: An International Journal, 5(4), 268–280.
Rupak, R.W., 2008. Shared knowledge and product design glitches in integrated
product development, International Journal of Production Economics, 114 (2):
723-736.
Salojärvi, H., Sainio, L.M., and Tarkiainen, A., 2010. Organizational factors
enhancing customer knowledge utilization in the management of key account
relationships, Industrial Marketing Management, 39: 1395-1402
Sambamurthy, V., Bharadwaj, A. and Grover, V., 2003. Shaping agility through digital
options: reconceptualizing the role of information technology in contemporary
firms. MIS Quarterly, 27 (3), 237-63.
Sanaz, K., Mona, J.P., and Hossein, M., 2017. Successful customer knowledge
management implementation through social media capabilities, VINE Journal of
Information and Knowledge Management Systems, https://doi.org/10.1108/
VJIKMS-11-2016-0066
Sandeep, G., Manju, A., Atreyi, K., 2020. Does the Source of External Knowledge
Matter? Examining the Role of Customer Co-Creation and Partner Sourcing in
Knowledge Creation and Innovation. Information and Management. 57 (6), 1-14,
doi:https://doi.org/10.1016/j.im.2020.103325.
Santori, P., and Anderson, A.D., 1987. Manufacturing performance in the 1990s:
measuring for excellence. Journal of Accountancy, 164 (5), 141-7.
Sarvary, M., 1999. Knowledge management and competition in the consulting
industry. California Management Review, 41(2), 95–107. [crossref]
Schendel, D. E., & Hofer, C. W. (Eds.)., 1979. Strategic management: A new view of
149
business policy and planning. Boston: Little, Brown.
Sedighi, M.M., Mokfi, T., and Golrizgashti, S., 2012. Proposing a customer
knowledge management model for customer value augmentation: A home
appliances case study. Journal of Database Marketing & Customer Strategy
Management. Doi:19. 10.1057/dbm.2012.32.
Sendil, M., 2015. Reengineering the organization for profit and growth through agility
and change management. IOSR Journal of Business and Management (IOSR-JBM),
17 (6), 31 – 42.
Shahbaznezhad, H., and Sakhaee, N., 2010. Searching Mechanisms of Customer
Knowledge Management in the Top Eight Iranian E-Commerce Websites. SSRN
Electronic Journal. Doi: 2. 10.2139/ssrn.2660740.
Shahrabi, B., 2012. The role of organizational learning and agility in change
management in state enterprises: A customer-oriented approach. International
Research Journal of Applied and Basic Sciences, 3(12), 2540–2547.
Shammout, M.Z., & Haddad, S.I., 2014. The Impact of Complaint’s Handling on
Customer’s Satisfaction: Empirical Study on Commercial Bank’s Clients in Jordan.
International Business Research, Vol. 7, No. 11, 2014
Shang, K.C., & Marlow, P. B., 2005. Logistics capability and performance in Taiwan's
major manufacturing firms. Transportation Research Part E: Logistics and
Transportation Review, 41(3), 217-234.
Sharifi, H. and Zhang, Z., 1999. A methodology for achieving agility in manufacturing
organisations, an introduction. International Journal of Production Economics, 62
(1-2), 7-22.
Sharifi, H., and Zhang, Z., 2000. Agile manufacturing in practice ‐ Application of
a methodology. International Journal of Operations & Production Management,
21 (5/6), pp.772-794, https://doi.org/10.1108/01443570110390462.
Sharifi, H., and Zhang, Z., 2001. Agile manufacturing in practice ‐ Application of
a methodology. International Journal of Operations & Production Management,
21 (5/6), pp.772-794, https://doi.org/10.1108/01443570110390462.
Sharp, J.M., Irani, Z., Desai, S., 1999. Working towards agile manufacturing in the UK
industry. International Journal of production economics, 62, 155-169.
Sherehiy, B., Karwowski, W., and Layer, J.K., 2007. A review of enterprise agility:
Concepts, frameworks, and attributes, International Journal of Industrial
Ergonomics, 2007, Vol.37, PP.445-460.
150
Shieh, C., J., 2011. Study on the relations among the customer knowledge
management, learning organization, and organizational performance. The service
industries Journal, 31(5), 791 – 807.
Simons, R., 2000. Performance Measurement and Control Systems for Iimplementing
Strategy: Text & Cases. Prentice Hall, ISBN: 9780132340069.
Simos, C., Anssi, T., and Hanna, S., 2016. Alternative pathways to utilizing customer
knowledge: A fuzzy – set qualitative comparative analysis. Journal of Business
Research. 69(2016), 5494-5499.
Skarmeas, D., Leonidou, C. N., and Saridakis, C., 2014. Examining the role of CSR
skepticism using fuzzy-set qualitative comparative analysis. Journal of Business
Research, 67(9), 1796–1805.
Smith, Heather A., and McKeen, James D., 2005. Developments in practice XVIII-
customers. adding value for our
Customer knowledge management:
Communications of the Association for Information Systems, 16(36), 31-43.
Snow, C.C., & Hrebiniak, L.G., (1980). Strategy, Distinctive Competence, and
Organizational Performacne. Administrative Science Quarterly, 25, 307-335.
15,
Souza, M.A., Carvalho, R., Pinto, M., and Graeml, A., 2018. Customer Knowledge
Management (CKM): Model Proposal and Evaluation in a Large Brazilian Higher
Education Private Group. Brazilian Business Review.
135-151.
10.15728/bbr.2018.15.2.3.
Stewart, T.A., 1997. Intellectual capital: The new wealth of organizations. New York:
Bantam Doubleday Dell Publishing Group. [crossref].
Su, G., 2011. Exploring Requirements of Agility for Knowledge Management. In
Wissensmanagement, pp.371-380.
Sulaiman, M., 1993. Corporate Strategy and Structure of High Performing Malaysian
Manufacturing Firms. Malaysian Management Review, 28(1), 1-8.
Sull, D., 2009. How to thrive in turbulent market. Harvard Business Review,87(2), 78-
88.
Swift, R., S., 2001. Accelerating Customer Relationships. Upper Saddle River, N J:
Prentice-Hall.
Switzer, F. S., Paese, P. W., and Drasgow, F., 1992. Bootstrap estimates of standard
errors in validity generalization. Journal of Applied Psychology, 77(2), 123–129.
https://doi.org/10.1037/0021-9010.77.2.123.sobe
Taherparvar, N., Esmaeilpour, R., and Dostar, M., 2014. Customer knowledge
management, innovation capability and business performance: a case study of the
banking industry. Journal of Knowledge Management, 18 (3), 591-610.
Tampoe, M., 1993. Motivating knowledge workers – the challenge for the 1990s. Long
151
Range Planning, 26(3), 49–55. [crossref]
Tanaka, J.S., 1987. How big is big enough?: Sample size and goodness of fit in
structural equation models with latent variables. Child Development, 58: 134-146.
Tippins, M. J., & Sohi, R. S., 2003. IT competency and firm performance: is
organizational learning a missing link? Strategic management journal, 24(8), 745-
761.
Tho, N.D., and Trang, N.T.M., 2015. Can knowledge be transferred from business
schools to business organizations through in –service training students? SEM and
fsQCA findings. Journal of Business Research, 68(6), 1332-1340.
Thomas, J., Clark, S., & Gioia, D., 1993. Strategic Sensemaking and Organizational
Performance: Linkages among Scanning, Interpretation, Action, and Outcomes.
Academy of Management Journal, 36(2), 239-270.
Thompson, B., 2004. Successful CKM: Turning Customer Loyalty in to Profitability
on-line. available: WWW.ckmgurn.com.10 november 2004.
Tiwana, A., 2002. The Knowledge Management Toolkit: Orchestrating IT, Strategy,
and Knowledge Platforms. 2nd Edition, Prentice Hall, Upper Saddle River, NJ.
Trinh-Phuong, T., Molla, A., and Peszynski, Konrad., 2012. Enterprise System
Enabled Organizational Agility Capability: A Construct and Measurement
Instrument. Proceedings of the Pacific Asia Conference of Information System
2012. Paper 349.
Trinh Phuong Thao, 2012. Enterprise systems and organisational agility: developing
and exploring a causal model. Doctor of Philosophy. School of Business
Information Technology and Logistics Business College, RMIT University.
Tsoukas, H., and Vladimirou, E., 2001. What is organizational knowledge? Journal of
Management Studies, 38(7), 973–993. [crossref]
Tuominen, M., Rajala, A. and Moller, K., 2004. Market-driving versus market-driven:
divergent roles of market orientation in business relationships, Industrial Marking
Management, 28 (1), pp. 207-217
Tzokas, N. and Saren, M., 2004. Competitive advantage, knowledge and relationship
marketing: where, what and how?, Journal of Business and Industrial Marketing, 19
(2): 124-135.
Upton, D.M., 1995b. What really makes factories flexible?.Harvard Business Review,
73(4), pp. 74-84.
152
Ugur, Y., Martin, B., & Uwe, S., 2004. Relationships between Service Quality and
Behavioral Outcomes: A Study of Private Bank Customers in Germany.
International Journal of Bank Marketing. 22. 144-157.
Van Oosterhout, M., Waarts, E., and Van Hillegersberg, J., 2006. Change factors
requiring agility and implications for IT. European Journal of Information Systems,
15(2), 132–145.
Venkatraman, N., & Ramanujam, V., 1986. Measurement of business performance in
strategy research: A comparison of approaches. Academy of Management Review,
11, 801-814.
Wadhwa, S., and Rao, K.S., 2003. Enterprise modeling of supply chains involving
multiple entity flows: role of flexibility in enhancing lead time performance. SIC
Journal, 12 (1), pp. 5-20.
Wafa Belkahla Hakimi Abdelfattah Triki Samiha Mjahed Hammami, 2014.
Developing a customer knowledge-based measure for innovation management.
European Journal of Innovation Management, 17 (3), 349 – 374.
Walter, A., 2020. Organizational agility: ill-defined and somewhat confusing? A
conceptualization. Manag Rev Q. literature review and
systematic
https://doi.org/10.1007/s11301-020-00186-6
Wilson, H., Daniel, E., and McDonald, M., 2002. Factors for success in customer
relationship management (CRM) systems. Journal of Marketing Management,
18(1/2):193.
Wiig, K., 1999. Successful knowledge management. European Management Journal,
4.
Wilde, S., 2011. Customer Knowledge Management. Improving Customer
Relationship Through Knowledge Application. Springer, Heidelberg.
Wu, J., Guo, B., and Shi, Y., 2013. Customer knowledgemanagement and IT-enabled
business model innovation: Aconceptual framework and a case study from China.
European management journal, 31 (4), 359-372. https://doi.org/10.1016/j.emj.2013.02.001
Xu, M., Walton, J., 2005. Gaining customer knowledge through analytical CKM.
Industrial Management & Data Systems, 105(7), 955–971.
Yang, S. and Kang, H.H., 2008. Is synergy always good? Clarifying the effect of
innovation capital and customer capital on firm performance in two contexts.
Technovation, Vol. 28 No. 10, pp. 667-678.
153
Yin-Qi, J., Pin-Zhou, Y., and Wen-Jinf, C., 2012. Are Customer Satisfacation and
Customer Loyalty Drives of Customer Lifetime Value in Mobile Data Services: a
comparative cross-country study.Journal of inf Technol Manag, (13), 281-296.
Yu, L., & Heng, Z., 2006. Measuring agility of enterprise using analytic hierarchy
process and Bayesian belief networks. In IEEE, 2006 International Conference on
Management Science and Engineering ICMSE'06, pp. 551-556.
Yusul, Y.Y., Sarhadi, M., Gunasekaran, A., 1999. Agile Manufacturing: the drivers,
concepts and attributes. International Journal of Production Economics, 62, 33-43.
Zaded, L.A., 1965. Fuzzy sets. Information and Control, 8(3), 338 – 353.
Zahra, S.A., and George, G., 2002. Absorptive capacity: A
review,
reconceptualization, and extension. Academy of Management Review, 27: 185–203
[crossref].
Zahra, S. A., Ireland, D. R., & Hitt, M. A., 2000. International expansion by new
venture firms: International diversity, mode of market entry, technological learning,
and performance. Academy of Management Journal. 43(5), 925–950.
Zand, J.D., Keramati, A., Shakouri, F., and Noori, H., 2018. Assessing the impact of
customer knowledge management on organizational performance. Knowledge and
Process Management. 25, 1-11.
Zanjani, M.S., Rouzbehani, R., and Dabbagh, H. 2008. Proposing a Conceptual Model
of Customer Knowledge Management: A Study of CKM Tools in British Dotcoms.
World Academy of Science, Engineering and Technology, 2 (2), 51-55.
Zanjani, M.S., Sakhaee, N., & Shahbaznezhad, H., 2009. Mechanisms of customer
knowledge management in e-commerce websites. Research Journal of Information
Technology, 1(2), 86–93. doi:10.3923/rjit.2009.86.93
Zeitun, Rami and Tian, Gary G., 2007. Capital structure and corporate performance:
evidence from Jordan, Australasian Accounting, Business and Finance Journal,
1(4), 40-61. doi:10.14453/ aabfj.v1i4.3
Zhang, D., & Sharifi, H., 2007. Towards Theory Building in Agile Manufacturing
IEEE
Strategy—A Taxonomical Approach. Engineering Management,
Transactions, on: 54. 351 - 370. 10.1109/TEM.2007.893989
Tài liệu trong nước
Chu Công Tước, 2014. Quản trị quan hệ khách hàng của tổng công ty hàng không Việt
Nam. Luận văn Thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh. Học viện công nghệ Bưu Chính
Viễn Thông.
154
Đinh Phi Hổ, 2012. Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực
tiễn trong kinh tế phát triển – nông nghiệp. TPHCM: Nhà xuất bản Phương Đông
Đỗ Giang Nam, 2015. Nghiên cứu mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp phục
vụ cho quản trị quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận
án tiến sĩ Kinh tế. Trường đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng. Hà Nội: Nhà
xuất bản Thống kê
Hứa Thị Quỳnh Hoa, 2020. Một số nội dung về tình hình đăng ký doanh nghiệp và cải
cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh tại cần thơ 6 tháng đầu
năm 2020. https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/598/5144/mot-so-noi-dung-
ve-tinh-hinh-dang-ky-doanh-nghiep-va-cai-cach-thu-tuc-hanh-chinh--cai-thien-moi-
truong-kinh-doanh-tai-tinh-can-tho.aspx. Truy cập ngày 23/10/2020.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên Cứu Khoa Học Marketing
- Ứng Dụng Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính SEM, Đại học Quốc gia TP.HCM.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2010. Nghiên cứu khoa học trong quản
trị kinh doanh, Hà Nội: Nhà xuất thống kê.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Hà
Nội: Nhà xuất bản lao động xã hội.
Nguyễn Hoàng, và Ngô Thanh Hà, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng tới áp dụng marketing
4.0 tại các doanh nghiệp Việt Nam. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-
doi/trao-doi-binh-luan/cac-yeu-to-anh-huong-toi-ap-dung-marketing-40-tai-cac-
doanh-nghiep-viet-nam-142819.html . Truy cập ngày 30/8/2020.
Nguyễn Hoàng Long, 2013. Quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm
phí nhân thọ Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh Tế. Trường đại học Kinh Tế Quốc
Dân Hà Nội.
Nguyễn Khánh Duy, 2009. Bài giảng Thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
với phần mềm AMOS, trường Đại học Kinh tế, TP.HCM
Nguyễn Lê Thanh Tuyền, 2013. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học
Đà Nẵng
Nguyễn Quốc Duy và Vũ Hồng Tuấn, 2013. Quản trị tri thức chiến lược, đổi mới sáng
tạo và kết quả kinh doanh: nghiên cứu thực nghiệm ở các doanh nghiệp Việt Nam.
Tạp chí kinh tế phát triển, 198 (II), 55-64
155
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ. Số 2011:19b, 122-129.
Nguyễn Văn Dung, 2007. Quản lý quan hệ khách hàng, NXB Giao thông vận tải, tp.
Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Nghiến, 2020. Quản lý tử số và mẫu số trong doanh nghiệp. Tạp chí công
thương. http://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/quan-ly-tu-so-va-mau-so-trong-
doanh-nghiep-69843.htm, accessed on 10/10/2020.Ki
Phạm Anh Tuấn, 2015. Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ chia sẻ tri thức trong các
doanh nghiệp của Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 215 (II), tháng 5,
trang 69-78.
Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo, 2014. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản đang niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 33 (2014), 65-
71
Theo kế hoạch số 41/KH-UBND về kế hoạch khởi sự doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Cần Thơ đến năm 2020, ban hành ngày 17/3/2017
Thach Keo Sarate và Lưu Tiến Thuận, 2014. Tác động của quản trị tri thức đến hiệu
quả tổ chức của doanh nghiệp tại Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí khoa học
trường Đại học Cần Thơ, 35(2014), 105-116.
Trương Đình Chiến (chủ biên), 2006. Quản trị quan hệ khách hàng, NXB Phụ nữ, Hà
Nội.
156
Võ Thị Thanh Tâm, 2011. Quản trị quan hệ khách hàng tại công ty thông tin di động
VMS. Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý. Học viện công nghệ bưu chính viễn
thông.