intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy tắc nhân đôi phụ âm cuối

Chia sẻ: Dscz Czczc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

160
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quy tắc nhân đôi phụ âm cuối .Khi thêm đuôi –ing, có một số động từ ta phải nhân đôi phụ âm cuối, một số động từ khác lại không. Tại sao lại như vậy và làm thế nào để biết khi nào phải nhân đôi? Chúng ta hãy cùng tìm hiều các cụm từ sau, có cả những ví dụ cụ thể để dể hiểu hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy tắc nhân đôi phụ âm cuối

  1. Quy tắc nhân đôi phụ âm cuối
  2. Khi thêm đuôi –ing, có một số động từ ta phải nhân đôi phụ âm cuối, một số động từ khác lại không. Tại sao lại như vậy và làm thế nào để biết khi nào phải nhân đôi? Chúng ta hãy cùng tìm hiều các cụm từ sau, có cả những ví dụ cụ thể để dể hiểu hơn. Hy vọng đây sẽ là chia sẽ hữu ích cho mọi người. Khi thêm đuôi –ing, có một số động từ ta phải nhân đôi phụ âm cuối, một số động từ khác lại không. Tại sao lại như vậy và làm thế nào để biết khi nào phải nhân đôi? Chúng ta hãy cùng quan sát các từ sau:
  3. Slide – sliding/ smile – smiling/ hope – hoping Điều cần nói trong các ví dụ này là các phụ âm không đứng cuối cùng trong động từ. Tất cả các động từ này, và còn nhiều động từ khác nữa, khi ở dạng nguyên thể kết thúc bằng chữ cái –e. Khi đó, ta bỏ -e và thêm –ing.  I’m hoping to see her on Thursday. I hope she’s feeling better by then.  (Tôi hy vọng sẽ gặp cô ấy vào thứ năm. Tôi mong là khi đó cô ấy cảm thấy khỏe hơn rồi).  Keep smiling! If you can smile in spite of your illness, you’ll win through.  (Hãy luôn mỉm cười! Nếu bạn có thể cười mặc dù bạn đang ốm, bạn sẽ khỏe lại.)  Did you see him slide on the ice? He was sliding about all over the place.  (Cậu có nhìn thấy anh ấy trượt trên băng không? Anh ấy trượt quanh cả sân băng). See – seeing/ agree – agreeing Lưu ý rằng nếu các động từ kết thúc bởi –ee, thì chữ -e cuối cùng không bị bỏ đi khi thêm –ing:  I could see you standing there on the thin ice. Seeing you standing there made me nervous.
  4.  (Mẹ có thể thấy con đang đứng đó trên lớp băng mỏng. Nhìn con đứng đó mẹ lo quá).  Agreeing a date for our March meeting proved impossible. We had to agree not to meet in March.  (Có vẻ như không thể nhất trí một ngày cho buổi họp mặt của chúng ta vào tháng 3. Ta phải đồng ý không gặp vào tháng 3 nữa). Slide – sliding/ slip – slipping/ sleep – sleeping Nếu chúng ta slip (trượt chân) (trên mặt băng – tức là vô tình bị trượt chân) chứ không phải slide (trượt băng), thì phụ âm cuối được nhân đôi khi thêm –ing. Như vậy là bởi vì phụ âm đó đứng ở cuối từ và trước nó là một chữ nguyên âm và một nguyên âm ngắn. Nếu như có hai chữ nguyên âm và một nguyên âm dài, như trong từ sleep/ sleeping, thì phụ âm cuối không được nhân đôi:  I’m just slipping out for a coffee. Do you want some? – Don’t bother. I’m going to slip out m yself for some fresh air.  (Mình chạy ra ngoài một chút mua café bây giờ. Cậu có muốn mua không? – Không cần đâu. Mình cũng định ra ngoài hít thở không khí một chút).  She was sleeping on the floor by the coffee machine.(Cô ấy đang ngủ trên sàn nhà bên cạnh cái máy pha cafe.)
  5. b > bb/ d > dd/ g > gg/ l > ll/ m > mm/ n >nn/ p > pp/ r > rr/ t > tt Đây là những phụ âm cuối được nhân đôi khi thêm –ing. Và không chỉ khi thêm – ing, các phụ âm này được nhân đôi khi đứng trước bất cứ đuôi nào bắt đầu bằng một nguyên âm, ví dụ như trong thì quá khứ đơn giản hoặc quá khứ phân từ kết thúc bởi -ed và trong so sánh hơn và so sánh nhất có đuôi –er hoặc –est. So sánh các câu sau:  I grabbed his shirt to slow him down. ‘Don’t grab my shirt!’ he shouted.  (Tôi tóm lấy áo anh ta để anh ta chạy chậm lại. ‘Đừng có tóm áo tôi!’ anh ta quát.)  He was sad because Arsenal had lost, sadder than I’d ever seen him before.  (Anh ấy buồn vì Arsenal thua, buồn hơn bất cứ lần nào tôi từng thấy trước đây).
  6.  Bergkamp doesn’t like traveling by air. He prefers to travel by train.  Bergkamp không thích đi du lịch bằng máy bay. Anh ấy thích đi bằng tàu hỏa hơn).  If you want to stay slim or be slimmer, just have some salad for lunch.  (Nếu cậu muốn giữ cho thân hình mảnh dẻ hoặc trở nên mảnh dẻ hơn, hãy chỉ ăn chút salad cho bữa trưa).  He grinned his approval. (Cậu ta nhe răng cười đồng tình).  He was gulping, not sipping his wine. ‘You should sip wine’, I said.  (Cậu ta đang nốc rượu, chứ không nhâm nhi. ‘Cậu nên nhâm nhi rượu’ tôi nói).  My wife prefers red wine, but I’ve always preferred white.  (Vợ tôi thích rượu đỏ hơn nhưng tôi luôn thích rượu trắng hơn).  It’s going to be hot today. It may prove to be the hottest day of the year.  (Hôm nay chắc sẽ nóng đây. Có vẻ như sẽ là ngày nóng nhất trong năm). Pack – packing, climb – climbing Lưu ý rằng các động từ kết thúc với phụ âm đôi, ví dụ pack – packing, climb – climbing, không hề bị ảnh hưởng gì. Tương tự như vậy với các động từ dài hơn và kết thúc bởi âm tiết không đánh trọng âm, ví dụ: visit – visting, offer – offering (chú ý travel – traveling là một trường hợp ngoại lệ) Panic –
  7. panicking Các động từ kết thúc bởi –cchuyển sang –ck trước khi thêm –ing (hoặc các đuôi khác)  It’s important not to panic if you lose your way. Panicking will only make matters worse.  (Quan trọng là khi lạc đường không được hoảng hốt. Hoảng hốt chỉ làm mọi việc tồi tệ hơn). Write – writing – written/ bite – biting – bitten Với hai động từ này, lưu ý các nguyên âm chuyển từ dài sang ngắn và nhân đôi phụ âm khi ở quá khứ phân từ:  I’ve been bitten by your dog! – That’s impossible. My dog never bites anyone. (Tôi vừa bị chó nhà chị cắn! – Không thể thế được. Chó nhà tôi không bao giờ cắn ai). I’m writing to say I’m sorry about the dog bite. I should have written earlier. (Tôi viết thư để xin lỗi về chuyện con chó nhà tôi cắn ông. Lẽ ra tôi nên viết sớm hơn).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2