intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy trình trồng thanh long xuất khẩu

Chia sẻ: Lê Luân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

172
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qui trình trồng 2.1. Yêu cầu sinh thái 2.1.1. Nhiệt độ Cây Thanh long (Hylocereus undatus Haw.) có nguồn gốc ở vùng sa mạc thuộc Mêhicô và Colombia, là cây nhiệt đới khô. Nhiệt độ thích hợp cho thanh long tăng trưởng và phát triển là 14-26oC và tối đa 38 - 40oC. Trong điều kiện có sương giá nhẹ với thời gian ngắn sẽ gây thiệt hại nhẹ cho thanh long. 2.1.2. ánh sáng Cây thanh long chịu ảnh hưởng của quang kỳ, ra hoa trong điều kiện ngày dài, cây sinh trưởng và phát triển tốt ở các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy trình trồng thanh long xuất khẩu

  1. Quy trình trồng thanh long xuất khẩu Qui trình trồng 2.1. Yêu cầu sinh thái 2.1.1. Nhiệt độ Cây Thanh long (Hylocereus undatus Haw.) có nguồn gốc ở vùng sa mạc thuộc Mêhicô và Colombia, là cây nhiệt đới khô. Nhiệt độ thích hợp cho thanh long tăng trưởng và phát triển là 14-26oC và tối đa 38 - 40oC. Trong điều kiện có sương giá nhẹ với thời gian ngắn sẽ gây thiệt hại nhẹ cho thanh long. 2.1.2. ánh sáng Cây thanh long chịu ảnh hưởng của quang kỳ, ra hoa trong điều kiện ngày dài, cây sinh trưởng và phát triển tốt ở các nơi có ánh sáng đầy đủ, thiếu ánh sáng thân cây ốm yếu, lâu cho quả. Tuy nhiên, nếu cường độ ánh sáng quá cao, nhiệt độ cao sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng của thanh long. 2.1.3. Nước Thanh long có tính chống chịu cao với điều kiện môi trường không thuận lợi như chịu hạn giỏi, tuy nhiên khả năng chịu úng của cây không cao. Do vậy, để cây phát triển tốt, cho nhiều quả và quả to cần cung cấp đủ nước, nhất là trong thời kỳ phân hóa mầm hoa, ra hoa và kết quả. Nhu cầu về
  2. lượng mưa cho cây là 800 - 2000mm/năm, nếu vượt quá sẽ dẫn tới hiện tượng rụng hoa và thối quả. 2.1.4. Đất đai Thanh long trồng được trên nhiều loại đất từ đất khô cằn, đất cát, đất xám bạc màu, đất phèn đến đất phù sa, đất đỏ bazan, đất thịt, thịt pha sét. Tuy nhiên, để trồng thanh long đạt hiệu quả cao đất phải tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, đất phèn nhẹ hoặc đất phù sa phủ trên nền phèn có pH từ 5,5 - 6,5, hàm lượng hữu cơ cao, không bị nhiễm mặn. 2.2. Thiết kế vườn 2.2.1. Chuẩn bị đất trồng Vùng đất thấp như ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cần đào mương lên líp nhằm xả phèn, mặn và nâng cao tầng canh tác: mương rộng 1- 2 m, líp rộng 6-7 m. Sau đó trồng cây trụ, lên mô và bón lót. Kích thước mô: 80 x 30 cm. Líp nên thiết kế theo hướng Bắc – Nam và trồng cây theo kiểu nanh sấu (giữa các hàng thì cây của hàng kế tiếp phải trồng so le) nhằm tận dụng cao nhất ánh sáng mặt trời của hướng Đông – Tây giúp tăng năng suất thanh long. Vùng đất cao nên đào hố, kích thước hố 80 x 30 cm. Chọn nơi có nguồn nước suối hoặc nước ngầm để tưới cho cây vào mùa nắng. 2.2.2. Trồng cây chắn gió Đối với thanh long trồng ở vùng duyên hải miền Trung nên trồng cây chắn gió, có thể trồng các loại cây như: mít, dừa,... trồng thẳng góc với hướng gió để làm giảm thiệt hại của gió bão đến cây thanh long.
  3. 2.2.3. Trồng cây trụ Cần chuẩn bị cây trụ trước khi đặt hom giống một tháng, có thể dùng trụ xi măng cốt sắt, trụ gạch hoặc trụ gỗ. Nếu dùng trụ gỗ nên dùng các loại gỗ tốt, chịu được nắng mưa, lâu mục. Tuy nhiên, sử dụng trụ gỗ dễ dẫn tới hiện tượng phá rừng, vì vậy, trụ xi măng cốt sắt hay trụ gạch đang được khuyến cáo hiện nay, trụ có cạnh ngang hay đường kính 12- 20cm, trụ cao cách mặt đất 1,5-1,6m, đối với trụ xi măng phần chôn sâu dưới mặt đất khoảng 0,5m, phía trên trụ có 4 cọng sắt ló ra dài 30-40 cm được bẻ cong theo 4 hướng dùng làm giá đỡ cho thanh long. Cần chú ý khi dùng trụ xi măng trong năm đầu vào mùa nắng trụ hấp thụ nhiệt mạnh dễ làm đứt các rễ khí sinh của thanh long, nên dùng rơm rạ, lá chuối hoặc bao tải bao một lớp mỏng xung quanh trụ để giảm bớt hấp thụ nhiệt của trụ. 2.2.4. Chuẩn bị hom giống để trồng Cành được chọn làm giống cần chọn trên cây mẹ tốt, khỏe, và phải đạt các tiêu chuẩn sau: + Tuổi cành từ 6 - 24 tháng, cần chọn các cành có gốc cành đã bắt đầu hóa gỗ để hạn chế thối cành. + Chiều dài cành tốt nhất từ 40-50 cm. + Cành khỏe có màu xanh đậm, sạch sâu bệnh. + Các mắt mang chùm gai phải tốt, mẩy, khả năng nảy chồi tốt. Sau khi chọn cành xong, phần gốc cành 2-4 cm được cắt bỏ phần vỏ cành chỉ để lại lõi cành giúp cành nhanh ra rễ và tránh thối gốc. Cành được giâm
  4. nơi thoáng mát khoảng 10-15 ngày cho ra rễ hoặc có thể đem trồng thẳng không qua giai đoạn giâm cành. 2.2.5. Mật độ - Khoảng cách trồng Khoảng cách trồng 3,0 m x 3,5m hay 3,0m x 3,0m. Mật độ trồng 70- 100 trụ/1000m2. Có thể trồng xen với các loại cây khác. Tuy nhiên, cần bảo đảm cho thanh long nhận đầy đủ ánh sáng. 2.3. Giống trồng Thanh long ở Việt Nam hiện có rất nhiều giống/ dòng, tuy nhiên giống hiện trồng phổ biến và đang xuất khẩu trên thị trường là thanh long ruột trắng, chúng có khả sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện ở Việt Nam, cho năng suất cao, hình dạng quả đẹp, thịt quả màu trắng, thời điểm ra hoa từ tháng 4-9dl, thời gian từ đậu quả đến thu hoạch 28- 35 ngày. 2.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 2.4.1. Thời vụ trồng Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà chọn thời vụ trồng thích hợp: - Tháng 10-11dl: thời gian này có thuận lợi là nguồn hom giống dồi dào vì đây là giai đoạn tỉa cành sau khi thu hoạch, các vùng đất thấp thì mùa này tránh được nguy cơ ngập úng. Tuy nhiên, phải đảm bảo có đủ nước tưới cho cây vào mùa nắng. - Tháng 5-6 dl: Đối với các vùng thiếu nước nên trồng vào đầu mùa mưa (tháng 5-6dl) nhưng sẽ gặp khó khăn về hom giống, dễ bị ngập úng, thối gốc. 2.4.2. Cách đặt hom
  5. + Đặt hom cạn 2-4cm, đặt phần lỏi (đã gọt bỏ lớp vỏ bên ngoài) xuống đất để tránh thối gốc. + Đặt áp phần phẳng của hom vào mé trụ tạo điều kiện thuận lợi cho cành ra rễ và bám sát vào cây tr ụ. + Cột hom sát vào cây trụ để tránh gió làm lung lay và đổ ngã. + Mỗi trụ đặt 3-4 hom. 2.4.3. Tưới nước Tuy thanh long là cây chịu hạn tốt, nhưng nắng hạn kéo dài sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển của cây và giảm năng suất. Biểu hiện của sự thiếu nước là: cành mới hình thành ít, cành phát triển rất chậm, cành bị teo lại và chuyển sang màu vàng, tỉ lệ rụng hoa ở các đợt ra hoa đầu tiên cao >80%, quả bé. Do đó, cần tưới nước thường xuyên cho cây, tùy theo ẩm độ đất mà chu kỳ tưới cho cây có thể thay đổi 1-7 ngày/lần. 2.4.4. Tủ gốc giữ ẩm Tủ gốc giữ ẩm cho cây vào mùa nắng bằng rơm rạ, cỏ khô, xơ dừa, rễ lục bình,.. tủ cách gốc 5 - 10 cm. Biện pháp này cũng tránh được cỏ dại phát triển đồng thời khi rơm rạ bị phân hủy sẽ cung cấp cho đất một l ượng dinh dưỡng đáng kể. 2.4.5. Tỉa cành và tạo tán 2.4.5.1. Tạo tán
  6. Mục đích là tạo cho cây có bộ khung cơ bản, vững chắc từ đó phát triển các cành nhánh thứ cấp, giúp cây sinh trưởng mạnh, thông thoáng, ít bị sâu bệnh tấn công. Cây có dạng hình tròn đều sẽ cho năng suất cao và ổn định lâu dài. 2.4.5.2. Tỉa cành Tỉa cành nhằm tạo bộ tán đẹp cho cây, hạn chế sâu bệnh và cạnh tranh dinh dưỡng. - Từ mặt đất tới giàn, tỉa tất cả các cành xung quanh chỉ để lại một cành phát triển tốt, áp sát cây trụ. - Trên giàn, tỉa cành theo nguyên tắc 1 cành mẹ để lại 1-2 cành con, chọn cành sinh trưởng mạnh, phát triển tốt, tỉa bỏ các cành tai chuột, cành ốm yếu, cành sâu bệnh, cành già không còn khả năng cho quả, các cành nằm khuất trong tán không nhận được ánh sáng. Khi cành dài 1,2m - 1,5m bấm đọt cành giúp cành phát triển tốt và nhanh cho quả. - Hàng năm, sau khi thu hoạch cần tỉa bỏ những cành đã cho quả 2 năm, cành bị sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm khuất trong tán. 2.4.6. Cỏ dại Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây thanh long và là nơi trú ẩn của sâu bệnh, trước mỗi đợt bón phân cần làm sạch cỏ gốc và xung quanh gốc thanh long. Trong vườn có thể dùng máy cắt cỏ hoặc dùng thuốc diệt cỏ (các loại thuốc đã được cho phép sử dụng trên thị trường). 2.4.7. Mực nước trong mương (áp dụng cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long)
  7. Mực nước trong mương quá cao có thể gây úng và thối rễ thanh long. Vì vậy, nên để mực nước trong mương cách mặt líp 30-40 cm, vào mùa nắng nên để nước vô ra tự nhiên để rửa phèn, mặn. 2.4.8. Vét bùn bồi líp (áp dụng cho vùng ĐBSCL) Vét bùn bồi líp đưa phù sa lắng tụ trong vườn lên mặt líp nhằm cung cấp thêm dinh dưỡng cho cây. Tháng vét bùn thường từ 2-3 dương lịch hoặc sau mùa mưa, lớp bùn dày khoảng 2- 3 cm là tốt. 2.4.9. Phân bón Tùy theo loại đất, giai đoạn sinh trưởng mà lượng phân cung cấp cho cây khác nhau + Giai đoạn kiến thiết cơ bản: 1-2 năm đầu sau khi trồng. Tùy theo sinh trưởng và phát triển của cây mà cung cấp phân cho cây mục đích tạo điều kiện tối hảo cho cây khỏe, phát triển tốt và cho năng suất cao sau này. - Bón lót: 15-20kg phân chuồng hoai, 500g super lân hoặc lân Văn Điển. Nếu không chủ động được nguồn phân chuồng có thể thay thế 15-20 kg phân chuồng bằng các loại phân hữu cơ sinh học từ 2-5kg theo khuyến cáo của nhà sản xuất. - Một tháng sau khi trồng, tưới 25g Urea + 25g DAP/trụ, hoặc 80g NPK 20- 20-0/trụ, tưới xung quanh gốc cách gốc 5-10cm, 2 tuần/lần. - Bón thúc 100g Urea + 100g 20-20-15/trụ vào các giai đoạn 3 tháng sau khi trồng, sau đó cứ 3 tháng bón một lần. Khi cây ra hoa bón thêm 100g 20-20- 15/trụ
  8. - Cách bón: xới nhẹ, rãi xung quanh gốc, lắp phân lại bằng một lớp đất mỏng, bón cách gốc 20-40cm theo tuổi cây. + Giai đoạn kinh doanh: từ năm thứ 3 trở đi * Phân hữu cơ: - Lần 1: (Sau khi thu hoạch) bón 5-10kg phân chuồng hoai mục hoặc 0,5- 1,0kg/trụ phân hữu cơ sinh học. - Lần 2: (chuẩn bị ra hoa) bón 0,5-1,0kg phân hữu cơ sinh học/trụ. - Lần 3: (nuôi trái) bón 0,5-1,0kg phân hữu cơ sinh học. Ghi chú: có thể sử dụng các loại phân chuồng hoai mục (5-10kg/trụ) hoặc 0,5- 1,0 kg các dạng phân hữu cơ sinh học đã được cho phép bán trên thị trường. * Phân hóa học: - Liều lượng bón: + Đối với vườn thanh long từ 3-5 năm tuổi: theo công thức 500gN + 500g P2O5 + 500g K2O/trụ/năm tương đương 1,08kg Urea + 3,6kg lân super + 0,83kg KCl. + Đối với vườn thanh long từ 5 năm tuổi trở lên, bón lượng phân là: 750gN + 500gP2O5 + 750gK2O/trụ/năm tương đương 1,63kg Urea + 3,6kg lân super + 1,25kg KCl. - Cách bón: rãi đều trên mặt đất xung quanh trụ thanh long, xới nhẹ cho hạt phân lọt xuống đất hoặc phủ lên bằng một lớp đất mỏng sau đó tủ bằng rơm rạ hay cỏ khô, sau khi rãi phân cần tưới nước cho phân tan.
  9. - Thời gian bón: Chia làm 8 lần bón Lần 1: ngay sau khi kết thúc thu hoạch vụ chính (vào khoảng cuối tháng 9 đầu tháng 10dl) hoặc có thể áp dụng khi đã thu hoạch 80% số lượng quả trên vườn. Bón 3,6kg phân lân + 200g Urea/trụ (cây từ 3-5 năm tuổi) hoặc 3,6 kg phân lân + 300g Urea (cây >5 năm tuổi) Lần 2: cuối tháng 12 dương lịch. Bón 200g Urea + 150g KCl/trụ (cây 3- 5 năm tuổi) hoặc 300g Urea + 250g KCl (cây >5 năm tuổi). Lần 3: cuối tháng 2 dương lịch. Bón 200g Urea + 150g KCl/trụ (cây 3-5 năm tuổi) hoặc 300g Urea + 250g KCl (cây >5 năm tuổi). Lần 4: cuối tháng 4 dương lịch. Bón 100g Urea + 100g KCl/trụ (cây 3-5 năm tuổi) hoặc 300g Urea + 250gKCl (cây >5 năm tuổi). Từ lần 5- lần 8 cứ mỗi tháng/lần với liều lượng và loại phân như lần 4. Ghi chú: - Nếu đất có phản ứng chua thì thế super lân bằng lân Văn Điển. - Có thể thay thế phân đơn bằng các loại phân hỗn hợp khác. - Có thể sử dụng phân NPK chuyên dùng cho cây ăn trái thay thế phân đơn như sau: Lần 1: ngay sau khi kết thúc thu hoạch (cuối tháng 9 đầu tháng 10dl). Bón 0,5kg NPK 20-20-15/trụ Lần 2: cuối tháng 12dl. Bón 0,5kg phân chuyên dùng AT1 (18-12-8)/trụ. Lần 3: cuối tháng 2dl. Bón 0,5kg phân chuy ên dùng AT2 (7-17-12)/trụ.
  10. Lần 4: cuối tháng 4dl. Bón 0,5kg phân chuy ên dùng AT2 (7-17-12)/trụ. Từ lần 5 đến lần 8 (mỗi tháng 1 lần) bón 500g NPK 13-13-13/trụ. Như vậy: Tổng lượng phân bón cho 1 vụ/năm/trụ sẽ là: 520gN + 590g P2O5 + 495g K2O/trụ * Phân bón lá: - Sau khi thu hoạch và cắt tỉa cành tạo tán, tiến hành phun phân bón lá 30- 10-10, phun 3 lần, cách nhau 7 ngày, 15g/bình 8 lít. - Khi chuẩn bị ra hoa, phun phân bón lá 10-60-10, phun 2 lần, cách nhau 7 ngày, sau đó chuyển sang phun phân bón lá 6-30-30, phun 2 lần, cách nhau 7 ngày, 15g/bình 8 lít. - Sau khi thụ phấn 3 ngày, phun 30-10-10, 15g/bình 8 lít. - Trong giai đoạn nuôi trái phun 20-20-20, 7 ngày/lần, 15g/bình 8 lít. - Trước thu hoạch (15-20 ngày), phun phân bón lá 12-0-40-3Ca, 15g/bình 8 lít, phun 2 lần, cách nhau 7 ngày. Ghi chú: + Có thể sử dụng các loại phân bón lá có công dụng tăng chất lượng quả đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu. + Để tăng chất lượng quả đạt tiêu chuẩn xuất khẩu (tai lá xanh, cứng, 3 tai ở đầu chóp quả dài ≥ 7cm: phun kết hợp loại bón lá FERVIHA (5-5-5) hay loại phân bón hữu cơ sinh học FISH EMUSION (5-1-1).
  11. 2.4.10. Xử lý ra hoa Cây thanh long thuộc nhóm cây ngày dài, sự ra hoa chịu ảnh hưởng của quang kỳ, ở miền Nam thanh long bắt đầu ra hoa vào tháng 4-9dl vì số giờ chiếu sáng trong ngày >12 giờ (ngày dài). Vì vậy, muốn thanh long ra hoa quả nghịch vụ vào giai đoạn đêm dài ngày ngắn, một trong những biện pháp hiệu quả nhất hiện nay là tạo chiếu sáng nhân tạo trong thời gian ngày ngắn bằng cách đốt đèn trong một thời gian nhất định giúp cho cây ra hoa đồng loạt. Phương pháp chiếu đèn Tùy theo mùa vụ mà số đêm chiếu sáng và thời gian chiếu sáng thay đổi, số giờ chiếu sáng trong ngày càng ngắn và thời tiết càng lạnh thì thời gian chiếu đèn và số giờ đốt đèn trong đêm càng tăng, số đêm chiếu sáng từ 15-20 đêm đồng thời số giờ chiếu sáng/đêm từ 6-10 giờ là thanh long có thể ra hoa. Thời gian từ khi ra nụ đến khi hoa nở từ 18-21 ngày và từ khi hoa nở đến lúc thu quả từ 28-35 ngày. Do đó, tùy theo mục đích và nhu cầu quả trên thị trường mà nhà vườn quyết định thời gian xử lý ra hoa. Loại bóng đèn chiếu sáng có thể sử dụng là loại bóng đèn tròn 75-100W, khoảng cách hợp lý nhất từ bóng đèn đến cành thanh long là 0,5-1,0m. Bón phân - Phân hữu cơ: + Lần 1: Trước khi thắp đèn một tháng bón 5 kg phân chuồng hoai mục hoặc 0,5kg phân hữu cơ sinh học/trụ + Lần 2: Trước khi thắp đèn 15 ngày, bón 0,5kg/tr ụ phân hữu cơ sinh học.
  12. + Lần 3: Sau khi nụ xuất hiện bón 0,5kg/trụ phân hữu cơ sinh học. - Phân bón lá: + Trước khi thắp đèn một ngày, phun phân bón lá 6-30-30, phun 2 lần, cách nhau 5 ngày, 15g/bình 8 lít. + Sau thụ phấn, phun phân bón lá 30-10-10, phun 2 lần, cách nhau 5 ngày, 15g/bình 8 lít. + Trước khi thu họach 3 tuần, phun phân bón lá 12-0-40-3Ca, phun 2 lần, cách nhau 5 ngày, 15g/bình 8 lít. Ghi chú: Tất cả các phân bón lá, phân hữu cơ sinh học có công thức và công dụng tương đương trên đã có trong danh mục phân bón được phép sử dụng đều có thể áp dụng cho quy trình này. Ngoài ra, có thể sử dụng các chế phẩm sinh học khác nhằm kích thích thanh long ra hoa rãi vụ nhưng cần tính toán hiệu quả kinh tế và vấn đề an toàn thực phẩm, an toàn môi trường sinh thái. 2.4.11. Tỉa hoa, quả: chọn 2-4 hoa phát triển tốt trên mỗi cành, các hoa còn lại tỉa bỏ, nên chọn các hoa trên cùng một cành ở 2 mắt xa nhau. Sau khi hoa nở 5-7 ngày tiến hành tỉa quả, mỗi cành chỉ để lại 1-2 quả, chọn các quả phát triển tốt, không dấu vết sâu bệnh và không bị che khuất trong bóng mát. 2.4.12. Bao quả: Nhằm tạo quả thanh long có màu sắc đẹp ngăn ngừa vết chích hút của côn trùng, có thể dùng bao ni lon để bao quả thanh long. Thời gian bao: sau khi hoa thụ phấn vài ngày, lúc cánh hoa vừa héo hoặc rụng. Nếu cánh hoa chưa rụng thì cần tỉa bỏ cánh hoa khi bao quả.
  13. Phương pháp bao: bao ni lon được cắt phần dưới đáy bao ở hai bên gốc đáy, cách gốc bao 2cm, cắt sâu vào trong bao khoảng 2cm, mục đích cho hơi nước thoát ra khi quả hô hấp, dùng dây thun cột miệng bao dính vào cành thanh long. 3. Phòng trị sâu bệnh hại Thanh long ít bị sâu bệnh hại như các loại cây ăn quả khác. Một vài sâu bệnh hại chính trên thanh long và biện pháp phòng trị 3.1. Sâu hại 3.1.1. Kiến: cắn đục khoét làm hư hom giống và cành thanh long, trên quả làm tổn thương vỏ quả, đây là loại côn trùng dễ phòng trị. Biện pháp phòng trừ: Dùng Basudin 10H, Padan 3H trộn với cát rải đều quanh gốc hoặc những nơi kiến làm tổ, dùng các loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm 3 phun vào các đoạn cành bị kiến tấn công. 3.1.2. Rầy mềm (Toxoptera sp): Gây hại trên hoa, quả bằng cách chích hút nhựa để lại vết chích nhỏ trên vỏ quả đến khi quả chín sẽ mất màu đỏ của quả, mất giá trị xuất khẩu. Biện pháp phòng trừ: Phun các thuốc bảo vệ thực vật đã được cho phép lưu hành trên thị trường có hoạt chất như:Methidathion; Cypermethrin + Profenofos; Buprofezin + Isoprocarb theo liều khuyến cáo. 3.1.3. Các loại bọ xít: Dùng vòi chích hút vào vỏ quả, tai quả gây vết thương tạo điều kiện cho nấm bệnh và vi khuẩn gây hại làm giảm chất lượng của quả.
  14. Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn thanh long, phát quang bụi rậm, cỏ dại. Dùng các loại thuốc phòng trừ rầy theo nồng độ khuyến cáo, phun lên vườn khi có bọ xít xuất hiện. 3.1.4. Ruồi đục quả: là đối tượng nguy hiểm và là đối tượng kiểm dịch rất khắc khe của nhiều nước nhập khẩu thanh long trên thế giới hiện nay. Ruồi cái chích vào vỏ quả và đẻ trứng vào bên trong, bên ngoài lớp vỏ có dấu chích sẽ biến màu nâu, khi trứng nở thành giòi ăn phá bên trong quả làm thối quả và rụng. Biện pháp phòng trị: - Vệ sinh đồng ruộng: Quả rụng là nơi lưu tồn ruồi làm tăng mật số rất nhanh do đó phải nhặt quả rụng, thu hái những quả còn sót lại trên cây sau khi thu hoạch đem đốt hoặc chôn vùi vào đất sâu 10cm - Biện pháp canh tác: Thu quả đúng thời điểm. - Sử dụng pheromone bẫy ruồi đực: Tẩm pheromone có trộn thuốc trừ sâu vào miếng thấm, gắn vào bẩy và treo lên cây, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào bẫy, mỗi 2 tuần thay thuốc một lần, nên treo bẫy đồng loạt trên diện rộng. - Phun mồi Protein: Ruồi thành trùng cần ăn Protein để phát triển giới tính, con cái phát triển trứng, con đực phát triển tinh trùng. + Phương pháp pha Protein: 50ml mồi protein + 1 lít nước + thuốc trừ sâu (Malathion 50ND = 4cc, Pyrinex 20ND = 10cc, Regent 5SC = 3cc). Phun h ỗn hợp Protein đã pha thành điểm 20ml/trụ. Phun vào lúc 8-10 giờ sáng. - Sử dụng thuốc hóa học: chỉ nên phun khi vừa đậu quả sau đó áp dụng các biện pháp khác.
  15. 3.2. Bệnh hại và biện pháp phòng trị 3.2.1. Bệnh thối cành: Bệnh thường xảy ra vào mùa nắng. Cành bị nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng, mềm sau đó thối, do nấm Alternaria sp gây ra. 3.2.2. Bệnh Đốm nâu trên thân cành: Thân cành thanh long có những đốm tròn như mắt cua màu nâu. Vết bệnh nằm rải rác hoặc tập trung, thường kéo dài thành từng vệt dọc theo thân cành. Do nấm Gloeosporium agaves gây ra. 3.2.3. Bệnh Nám cành: Trên thân cành có một lớp màng mỏng màu xám tro, nhám. Tác nhân do nấm Macssonina agaves. Syd và Sphaceloma sp. Biện pháp phòng trừ: Biện pháp phòng trị chung cho các bệnh trên là: Vệ sinh vườn, cắt và tiêu hủy những cành bệnh. - Phun các thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất như: Kasugamycin; Copper Hydrocide, ..ở giai đoạn cây đâm cành, ra hoa và đậu quả. 4. Thu hoạch và bảo quản 4.1. Thu hoạch Thanh long nên thu hoạch trong thời gian 30 – 32 ngày sau khi nở hoa để quả có chất lượng ngon nhất và bảo quản lâu hơn Thu hoạch lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tránh ánh nắng gay gắt chiếu trực tiếp vào quả làm tăng nhiệt độ trong quả, mất nước nhanh ảnh hưởng đến chất lượng và thời gian bảo quản Hái quả bằng kéo cắt tỉa cành sắc bén, khi cắt quả xong cho vào giỏ nhựa, để trong mát, vận chuyển ngay về nhà đóng gói càng sớm càng tốt, không để lâu ngoài vườn
  16. Không đặt quả xuống đất trong khi hái nhằm tránh nhiễm nấm bệnh Không chất quả quá đầy giỏ khi vận chuyển, bao lót kỹ, che phủ mặt giỏ bằng giấy, lá, tránh ánh nắng chiếu và tổn thương khi va chạm 4.2. Bảo quản Nhiệt độ 5oC, ẩm độ 90% kết hợp với bao quả bằng polyetylen có đục 20-30 lổ bằng kim may và hàn kín bao, thanh long có thể bảo quản tươi được 40-50 ngày. Ở nhiệt độ 28oC và ẩm độ 70% thời gian tồn trữ chỉ được một tuần. 5. Tiêu chuẩn quả thanh long xuất khẩu Chất lượng quả thanh long thương mại là do màu sắc và hình dạng hấp dẫn của quả thanh long. Do vậy, để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu quả thanh long cần đạt các tiêu chuẩn sau: - Trọng lượng quả: tùy thị trường nhập khẩu: + Thị trường Châu Âu: 250-300g/quả + Thị trường Trung Quốc: 400-600g/quả + Thị trường Singapore: 300-500g/quả + Thị trường Hồng Kông: > 400g/quả - Quả không bị vết của nấm hay côn trùng gây hại. - Quả sạch dạng hình đẹp, vỏ có màu đỏ đều trên 70% diện tích quả và láng. Khoang mũi không sâu quá 1cm và quả không có mũi nào lồi lên.
  17. - Tai thẳng, cứng, xanh và dài trên 1,5cm (đối với thị trường Trung Quốc tai quả càng dài càng tốt) - Thịt quả có màu trắng và cứng, hột màu đen. - Quả không có vết tổn thương cơ giới hay chỗ bị thâm và không có đốm xanh hay vết cháy do nắng hay do phun thuốc hóa học. Tài liệu tham khảo Avinoam N., Yosef M. 1997- Reproductive Biology of Cactus Fruit Crops. Horticultural Reviews. Vol 18. p. 321-345. Jacobs D. 1999. Pitaya (Hylocereus undatus), a potential new crop for Australia. The Australia New Crops Newsletter. Julia W., Avinoam N., and Yosef M. 1994. Flowering Behavior and Pollination Requirements in Climbing Cacti with Fruit Crop Potencial. Hort. Science: a publication of the American society for Horticultural science (USA). Vol 29 (12). p. 1487-1492. Le Bellec F., Judith R.C. 2002. La pitaya (Hylocereus sp) en culture de diversification à l’ilê de la Réunion: stratégie d’ accompagnement de son développement. Fruits. 57 : 219 – 230. Mai Văn Quyền, Thái Văn Trường. 1997. ảnh hưởng của phân bôn đến năng suất thanh long. Bài báo cáo tại hội thảo cây thanh long tại Long An.
  18. Nguyễn Đăng Nghĩa. 1997. Những định hướng và cơ sở khoa học của việc nghiên cứu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây thanh long. Bài báo cáo tại hội thảo về cây thanh long tại Bình Thuận. Nguyễn Minh Châu 1997. Sử dụng phân bôn cho một số cây ăn trái, trong Nông Nghiệp –tài nguyên đất và sử dụng phân bôn. NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh. Nguyễn Trịnh Nhất Hằng. 1997. Hiện trạng sản xuất thanh long ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Bài báo cáo tại hội thảo về cây thanh long tại Bình Thuận Nguyễn Văn Kế. 1997. Cây thanh long (Hylocereus undatus, Haw.). Nhà xuất bản nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh. 23 trang. Obregon H. G. 1996. Pitahaya. The Ancient fruit with a future. 3 pages. Peter Lo, 2001. Dragons in Vietnam. The Orchardist December 2001. 54 – 57. Phạm Ngọc Liễu, Trần Thị Oanh Yến, Trần Kim Cương & Nguyễn Văn Hạnh. 2000. Kết quả tuyển chọn giống thanh long ruột đỏ. Báo cáo Khoa học tại Hội nghị khoa học Bộ năm 2000. Phòng Bảo vệ thực vật. 2002. Tác hại của ruồi đục quả và những biện pháp phòng trừ. Tài liệu tập huấn nông dân. Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam. 6 trang.
  19. Raveh E., Weiss J., Nerd A. and Mizrahi Y. 1993. Pitayas (Ghenus Hylocereus): A new fruit crop for the Negev desert of Israel. P. 491-495. In: Gianick J. and Simon J.E. (eds.), New crops. Wiley, New York. Sở Khoa học Công Nghệ và Môi trường Bình Thuận. 2000. Thông tin hướng dẫn đảm bảo chất lượng trái thanh long. 38 trang. Trần Minh Trí , Võ Hữu Thoại, Nguyễn Văn Hoàng, và Nguyễn Minh Châu. 2000. ảnh hưởng của phân bón NPK đến năng suất và phẩm chất thanh long. Báo cáo khoa học hàng năm, Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, 2000. 6 trang. Trịnh Thị Cảnh 1997. Kỹ thuật trồng thanh long ở Bình Thuận. Sở Khoa học công nghệ và môi trường Bình Thuận. Trần Thị Oanh Yến, Trần Kim Cương. 1999. Thí nghiệm so sánh giống Thanh long. Báo cáo khoa học hàng năm của Viện nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, 1998-1999. Trung tâm khuyến nông Tiền Giang. 2000. Kỹ thuật trồng thanh long. 12 trang. Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam. 2000. Báo cáo Nghiên cứu, xây dựng mô hình thâm canh tổng hợp nhằm tăng năng suất, chất lượng trái và rải vụ cây thanh long. Đề tài hợp tác giữa Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam và Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường Long An. 31 trang. Võ Hữu Thoại, Trần Minh Trí và Nguyễn Minh Châu. 1999. ảnh hưởng của phân bôn NPK trên năng suất và phẩm chất cây thanh long. Báo cáo Khoa học hàng năm của Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, 1998-1999.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2