intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rối loạn ý thứcI. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ Ý THỨC: 1. Theo nghĩa rộng (triết học,

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

290
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn ý thức I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ Ý THỨC: 1. Theo nghĩa rộng (triết học, giáo dục học, tâm lý học): a) Định nghĩa: Ý thức là một hoạt động tổng hợp các quá trình tâm thần khác nhau, có đặc tính phản ánh ở mức cao nhất, toàn diện và chính xác nhất hiện thực khách quan. Tóm lại đó là toàn bộ sự hiểu biết của con người về thiên nhiên, xã hội và bản thân. b) Cơ sở vật chất của ý thức là bộ não của con người. Bộ não súc vật các cấp có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rối loạn ý thứcI. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ Ý THỨC: 1. Theo nghĩa rộng (triết học,

  1. Rối loạn ý thức I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ Ý THỨC: 1. Theo nghĩa rộng (triết học, giáo dục học, tâm lý học): a) Định nghĩa: Ý thức là một hoạt động tổng hợp các quá trình tâm thần khác nhau, có đặc tính phản ánh ở mức cao nhất, toàn diện và chính xác nhất hiện thực khách quan. Tóm lại đó là toàn bộ sự hiểu biết của con người về thiên nhiên, xã hội và bản thân. b) Cơ sở vật chất của ý thức là bộ não của con người. Bộ não súc vật các cấp có tạo nên được ý thức không ? Không, vì hoạt động tâm thần ở chúng chỉ phát triển đến mức tư duy cụ thể, đơn giản (vượn người: Ví dụ chúng có thể biết dùng que, trèo cao để hái quả). Chỉ ở con người mới có tư duy trừu tượng và cao hơn là ý thức. c) Sự xuất hiện của ý thức. Ý thức có phải là bẩm sinh không? Không, mà chỉ có cơ sở vật chất của ý thức (bộ não người) là bẩm sinh mà thôi.
  2. Điều kiện để cho ý thức hình thành là thông qua lao động và lời nói, đó là phương tiện giao tiếp giữa người và người. d) Cơ sở sinh lý học của ý thức. Ý thức là một hoạt động tổng hợp toàn vẹn và phức tạp của hệ thần kinh từ cơ quan tiếp thu kích thích ngoại biên cho đến tận cùng của các phân tích quan ở vỏ não. Vỏ não làm nhiệm vụ phân tích, tổng hợp các kích thích hiện tại trong mối liên hệ phức tạp với dấu vết các kích thích cũ. Điều kiện cơ bản để tồn tại hoạt động có ý thức là: Con người phải ở trong trạng thái tỉnh táo. - - Vỏ não phải ở trong trạng thái hưng phấn (nhờ quá trình hoạt hoá từ dưới vỏ mà chủ yếu là từ cấu tạo lưới đến vỏ não). e) Cấu trúc của ý thức (từ thấp đến cao) bao gồm: - Quá trình nhận thức cảm tính: Là cảm giác và tri giác, đem lại cho chúng ta hình ảnh của sự vật, hiện tượng. Những hình ảnh này cho chúng ta thấy được sự tồn tại của thế giới khách quan, làm ranh giới giữa thức và ngủ, giữa bình thường và bệnh lý. - Nhận thức lý tính: Chủ yếu là tư duy, giúp con người nhận thức được các mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Mà những mối liên này có những cái mang tính quy luật, biểu thị được bản chất của sự vật (điều này không thể nhận biết được
  3. bằng cảm giác, tri giác). Chính nhờ nhận thức lý tính này đã mở rộng rất nhiều khả năng và phạm vi hiểu biết của con người. - Hoạt động: Là bậc cao nhất của ý thức. Phần lớn những hiểu biết, kiến thức của con người được truyền lại theo cơ chế lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử và diễn ra trong quá trình hoạt động và giao tiếp. Những kiến thức hiểu biết đó lại được đưa ra sử dụng trong hoạt động và mọi hoạt động của con người đều nhằm vào việc chinh phục đối tượng để thoả mãn nhu cầu. Cứ như vậy, kiến thức của nhân loại được nhân lên mãi. 2. Theo nghĩa trong lâm sàng Tâm thần học. Ý thức được hiểu theo nghĩa hẹp hơn. Chủ yếu ở đây là nghiên cứu mức độ sáng sủa, tỉnh táo của tâm thần, nghiên cứu mức độ nhận thức của bệnh nhân về bản thân mình và mối liên hệ giữa bản thân mình với môi trường xung quanh. Bao gồm: a) Định hướng không gian: Biết mình đang ở đâu, chỗ mình ở cách trung tâm thành phố bao xa... b) Định hướng thời gian: Biết ngày, tháng, năm, giờ... c) Định hướng bản thân: Biết lý lịch về bản thân mình, biết trạng thái bệnh tật của mình... d) Định hướng về những người xung quanh: Biết những người xung quanh mình là ai, làm gì...
  4. II. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN Ý THỨC: Thường chia ra hai loại lớn: - Các hội chứng ý thức bị loại trừ. hội chứng ý thức bị mờ. - Các mù Sự phân chia này cũng chỉ có tính chất tương đối và quy ước, ví dụ nhiều triệu chứng của các hội chứng khác nhau lại có trong một trạng thái như trạng thái mê sảng - lú lẫn, trạng thái hoàng hôn còn định hướng... hoặc trong hội chứng ảo giác - Paranoid khó nhận định là ý thức có bị rối loạn không?. A. Các hội chứng ý thức bị loại trừ Dựa vào các tiêu chuẩn: a) Năng lực định hướng. b) Khả năng phản ứng trước kích thích của môi trường. c) Các phản xạ thần kinh thể hiện mức độ bị ức chế. d) Không có các triệu chứng tâm thần nặng như ảo giác, hoang tưởng, kích động... - Tiến triển: Có thể xuất hiện và tiến triển từng mức độ từ hội chứng u ám đến hội chứng hôn mê hay có thể xuất hiện ngay hội chứng bán hôn mê hoặc hôn mê tuỳ theo cường độ tác động của nhân tố có hại đối với hoạt động của não.
  5. - Thường gặp ở những bệnh nhân có tổn th ương thực thể ở não và bệnh cơ thể có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của não. Các hội chứng ý thức bị loại trừ Các tiêu Hội chứng ý thức Hội chứng ngủ Hội chứng bán Hội chuẩn u ám gà hôn mê chứng hôn mê Năng lực định Rối loạn nhẹ, ý Định hướng về Mất hoàn toàn Mất thức như bị phủ không gian, hoàn h ớng sương mù , BN thời gian, bản toàn biệt thân không rõ còn phân không gian, thời ràng, khi mất, gian, bản thân. khi còn năng Phản ứng với kích Chỉ phản ứng Không phản Không Khả phản ứng với thích chậm chạp, với những kích ứng với yêu phản thích không hiểu ngay thích mạnh (lay cầu bác sỹ. ứng kích (gọi, lay, cấu nội dung câu hỏi, gọi, hỏi to, hỏi Châm kim thật châm bàng hoàng, ngơ nhiều lần) đau mới có véo, phản ứng. ngác. kim)
  6. Phản xạ thần kinh thể Giảm các phản xạ đồng tử với ảnh Mất các phản xạ sáng, phản xạ giác mạc, phản xạ hiện mức độ bị ức chế gân xương giảm nhiều. hiện Phản xạ bệnh lý xuất hiện Phản xạ bệnh lý xuất hiện rõ Xuất phản xạ bệnh rõ lý Còn Quên không hoàn Quên hoàn Quên hoàn toàn Trí nhớ toàn toàn Đặc điểm của Có thể là giai đoạn khởi đầu Chỉ còn hoạt động của các trung để chuyển sang các hội khu quan trọng bảo đảm đời sống hội chứng chứng ý thức bị mù mờ. thực vật như tuần hoàn, hô hấp. B. Các hội chứng ý thức bị mù mờ (Có rối loạn tâm thần nặng kèm theo). Các hội chứng này có bốn đặc điểm chung sau:
  7. - Bệnh nhân tách rời khỏi thế giới bên ngoài: Tri giác khó khăn hoặc mất tri giác sự vật xung quanh. - Bệnh nhân có rối loạn nhiều hoặc mất các năng lực định h ướng. - Tư duy rời rạc, phán đoán suy yếu hoặc không phán đoán đ ược. - Nhớ từng mảng hoặc quên các sự việc xảy ra trong cơn. Các hội chứng ý thức bị mù mờ Hội Mê sảng Mê mộng Lú lẫn Hoàng hôn chứng Hay gặp Nhiễm khuẩn, TTPL, ĐK, Nhiễm khuẩn, ĐK, CTSN, nhiễm độc bệnh thực thể nhiễm độc, bệnh bệnh thực thể trong thực thể não não não Thường 2 - 3 Vài ngày Thường 3 - 4 tuần, Thời gian Thời ngày, có thể đến hoặc vài tuần có thể hàng tháng ngắn gian 7 - 8 ngày
  8. - Phát triển - BN vừa sống trong - BN không tiếp - Xuất hiện Đặc cấp tính. chiêm bao, vừa sống xúc được. đột ngột rồi điểm về trong cảnh thực. - Đặc trưng là kết thúc cũng Nặng - - BN vừa là khán trạng thái bàng đột ngột. chiều tối. - BN là khán giả, vừa là diễn viên hoàng, ngơ ngác - Cơn tự động (nghĩa là tham gia (do rối loạn lang thang, giả của AG hoạt động cùng AG) trầm trọng định cơn miên hướng xung hành (hay bản nguyệt hành) quanh, thân) khi không có HT,AG. - Định hướng Định hướng về bản - Rối loạn nặng - Trạng thái ý Năng môi trường thân rối loạn nặng nhất: Biểu hiện thức thu hẹp, lực quanh hơn mê sảng. bằng tư duy rời nửa tối, nửa xung định rối loạn nặng, rạc, bàng hoàng sáng. h ớng định hướng ngơ ngác. không gian thời gian lệch lạc. định - Còn
  9. hướng về bản Thỉnh thân. thoảng tỉnh táo trở lại một thời gian ngắn. Tri giác Rất nhiều rối - Nội dung AG phần - BN chỉ tri giác - Thường có loạn: ảo lớn là những cảnh những đối ảo thị ghê rợn tưởng, ảo ảnh tượng kỳ quái, tượng lẻ tẻ bên như bắn giết, kỳ lạ, AG khuếch đại: BN sống ngoài, không tấn công BN. thường sinh ở nơi xa lạ, thần thể tổng hợp - Có thể có ảo động, rực rỡ, tiên, hoang đường, được. Ví dụ: thanh ra lệnh tính cảnh cổ tích. Có thể không xác định mang rùng rợn, ghê có tính chất trầm được đồ vật sợ . cảm mở rộng: Sự dùng để làm gì. ảo thị thường sụp đổ vũ trụ... - AG lẻ tẻ, rời thấy côn rạc thường xuất trùng, động hiện về đêm. vật rất nhỏ di động.
  10. duy - Có thể có - HT cảm thụ (nhận - Lời nói gồm - Thường có T HT cảm thụ nhầm). HT kỳ quái, những từ rời rạc HT cảm thụ nhận hoang đường, thần không liên cấp. (HT nhầm). tiên, âm phủ hoặc quan, khó hiểu. - HT rời rạc, tính chất trầm cảm - Hay nói lặp đi gắn liền với mở rộng. lặp lại. nội dung của - HT lẻ tẻ, rời AG. rạc, thường xuất hiện về đêm. - Không ổn - Nét mặt thường - Rất không ổn - Trong cơn Cảm định: Căng đơn điệu, đờ đẫn, định: Lúc khóc, thường là loạn xúc thẳng, hoảng thờ ơ, không lo âu, lúc cười, lúc cảm: Hỗn hợp hốt, lo âu (do căng thẳng như bàng quan, lúc giữa cảm xúc trong mê sảng. trầm cảm. căng thẳng, AG). Thường là bàng buồn rầu, lo hoàng ngơ ngác. lắng và hung dữ.
  11. Hành - Phản ứng - Tác phong không - Kích động - Hành vi động mãnh liệt với ăn khớp với nội trong phạm vi tác thường có vi nội dung HT, dung cảnh mộng: giường nằm, tính kế tục, AG nên mang BN sống say mê, động tác rời rạc, người ngoài tính chất kích hoạt động cùng AG vô nghĩa như không biết BN động nguy nhưng bên ngoài ném lung tung, đang ở trong hiểm ( tự vệ thường ít cử động rùng mình, uốn trạng thái hay tấn công). hay bất động. Có thể éo, vặn vẹo, hoàng hôn để có kích động nhưng dang tay... đề phòng. đơn điệu, vô nghĩa. - Về đêm kích - Hành vi hết động giống mê sức nguy hiểm: sảng (phản ứng Phá hoại, giết với ảo thị). người tàn bạo. - Sau cơn nhớ - Sau cơn BN nhớ - Sau cơn BN - Sau cơn BN Trí rời rạc từng rất chi tiết cảnh quên hoàn toàn. quên hoàn nhớ mảng, không mộng. toàn. đều. - Cảnh thực xen kẽ - Đôi khi, ngay - Những lúc ý vào thì nhớ rất ít vừa sau khi thức sáng sủa hoặc không nhớ. tỉnh lại, BN có thì nhớ đầy đủ thể nhớ một số
  12. hơn. sự việc lẻ tẻ, nhưng sau đó lại quên ngay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0