intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

RỤNG TÓC – PHẦN 2

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

87
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cấy ghép tóc (hair transplantation). Chuyển các miếng ghép mô nang lông từ vùng gờ viền xung quanh( vùng tóc không mẫn cảm androgen) tới vùng hói ở đầu mẫn cảm androgen. Vi ghép mô này là kỹ thuật thành công giúp tóc mọc lại. 3.3. Rụng tóc telogen (telogen effluvium ,Telogen defluvium).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: RỤNG TÓC – PHẦN 2

  1. RỤNG TÓC – PHẦN 2 Tóc giả ( Wig). Cấy ghép tóc (hair transplantation). Chuyển các miếng ghép mô nang lông từ vùng gờ viền xung quanh( vùng tóc không mẫn cảm androgen) tới vùng hói ở đầu mẫn cảm androgen. Vi ghép mô này là kỹ thuật thành công giúp tóc mọc lại. 3.3. Rụng tóc telogen (telogen effluvium ,Telogen defluvium). 3.3.1. Định nghĩa: là loại rụng tóc hàng ngày tăng dần, tóc mỏng thưa đi. Tăng tỷ lệ phần trăm pha telogen (tóc đầu tày) tóc bị chuyển nhanh từ pha anagen sang catagen và telogen. 3.3.2. Căn nguyên: - Có thai, sảy thai, sinh đẻ. - Chấn thương lớn, phẫu thuật ngoại khoa lớn, mất máu. - Sau đợt ốm có sốt cao
  2. - Sau ăn kiêng, sụt cân trong thời gian ngắn. - Thuốc tránh thai, giảm năng tuyến giáp. - Một số thuốc khác. + Lâm sàng : các nguyên nhân thường đi trước rụng tóc telogen 6- 16 tuần. Biểu hiện lâm sàng làtăng rụng tóc, tóc mỏng thưa đi, bệnh nhân lo lắng, sợ hãi họ sẽ bị hói.Thầy thuốc thường được chứng kiến các túi plastic chứa tóc rụng của họ. Rụng tóc lan toả vùng đầu, vuốt tóc thấy một vài sợi hay nhiều sợi bị rụng (tóc giai đoạn telogen hoặc tóc đầu tày, hình dùi cui (club hairs)) rụng lan toả ở cả mặt bên và sau đầu, các tóc mới mọc lại ngắn, mảnh hơn tóc cũ và đuôi thon nhọn hơn. Móng có những đường hằn ngang( đường Beau)hoặc rãnh, khía ở bản móng các ngón tay, ngón chân. 3.3.4. Xét nghiệm : Trichogram (tóc đồ): tăng tỷ lệ phần trăm tóc telogen(b ình thường từ 10- 15%.). 3.3.5. Tiến triển: về sau tóc mọc lại. Tuy nhiên nếu rụng nghiêm trọng và tái phát sau nhiều lần có thai kế tiếp nhau (chửa đẻ nhiều lần) có thể tóc mọc lại không hoàn toàn. Sau nguyên nhân tác động tóc có thể rụng kéo dài trong vòng 1 năm. + Điều trị: không cần điều trị gì đặc biệt, vitamin B liều cao, calcium, về sau tóc sẽ mọc lại , giải thích cho bệnh nhân là cần chờ đợi.
  3. 3.4 Rụng tóc anagen(anagen effluvium ) 3.4.1. Định nghĩa : rụng tóc anagen là kiểu rụng tóc lan toả, khởi đầu nhanh và khá rõ rệt, nó gây nên kìm hãm sự mọc tóc hoặc làm hư hại các sợi tóc anagen chuyển nhanh sang catagen và telogen và rụng đi, 3.4.2. Căn nguyên :phần lớn rụng tóc loại anagen gây nên do thuốc, nhiễm độc và hoá trị liệu. Thuốc Đặc điểm rụng tóc Chất ức chế ACE Enalapril Có thể rụng tóc telogen Thuốc chống đông Một vài thông báo gây rụngtóc tỷ lệ thay đổi từ 19%- 70% rụng tóc lan Heparin toả. Warfarin Thuốc chống phân bào Rụng tóc lan toả, tăng số tóc telogen. Colchicine
  4. Các thuốc chống U Rụng tóc Anagen Bleomycin nt Cyclophosphamide nt Cytarabine nt Dacarbazine nt Dactinomycine nt Daunorubicin nt Etoposide nt Fluorouracil nt Hydroxyurea nt Ifosfamide nt Mechlorethamine nt Melphalen nt Methotrexate nt
  5. Mitomycin nt Mytoxantrone nt Nitrosourea nt Procarbazine nt Thiotepa nt Vinblastine nt Vinoristine Thuốc chống Parkinson Có lẽ rụng tóc telogen Có lẽ rụng tóc telogen Levodopa Thuốc chống động kinh Có lẽ rụng tóc telogen Có lẽ rụng tóc telogen Trimethadione Thuốc chẹn Beta Rụng tóc lan toả (rụng tóc telogen) 2-3 tháng sau khi ngừng thuốc Metoprolol tránh thai uống. Propanolol
  6. Các thuốc tránh thai Có lẽ rụng tóc telogen Thuốc tránh thai uống Có lẽ rụng tóc telogen Thuốc dùng trong điều trị rối loạn Khởi đầu 1 tuần đến 11 tháng, có lưỡng cực lẽ rụng tóc telogen . Rụng lan toả, tóc anagen bất Lithium thường 10 ngày sau khi uống thuốc tóc Nguồn gốc nấm cựa gà rụng hoàn toàn trong một vòng (dùng trong điều trị prolactin huyết tháng.Đặc tính rõ rệt là rụng tóc phía giảm) bên của đầu và cả lông mày phía bên Bromocriptin Rụng tóc lan toả khi bị phơi nhiễm cấp và mãn. Thuốc chẹn H 2 Hiếm khi gây rụng tóc. Cimetidine Rụng tóc vùng đầu toàn bộ sau Kim loại nặng ( độc) nhiễm độc cấp, với phơi nhiễm mạn Thallium tính, tóc trở nên khô và gãy Thuỷ ngân và chì. Tăng rụng tóc và tăng tóc telogen giảm thời gian pha Anagen Thuốc làm giảm cholesteron
  7. Rụng tóc lan toả cơ chế có lẽ Clofibrate giống như trên. Chất diệt sinh vật độc hại Boric acid Retinoids Etretinate Isotretinoin 3.5. Rụng tóc có sẹo. ( scarring alopecia, cicatricial alopecia). 3.5.1. Một số bệnh có tổn thương gây nên sẹo và nếu nó xuất hiện ở vùng đầu nang tóc bị phá huỷ hậu quả gây nên rụng tóc có sẹo ( scarring alopecia). Rụng tóc loại này có đặc tính là tổn thương có sẹo. Tóc bị teo và nang tóc bi hư hại hay huỷ hoại, do viêm (nhiễm trùng và không nhiễm trùng) hoặc do bị bệnh lý khác và khi khỏi xuất hiện sẹo. Có thể phát hiện các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của bệnh chính ở vùng rụng tóc., vùng da xung quanh hoặc vùng da khác của cơ thể. 3.5.2. Phân loại rụng tóc thàng sẹo.
  8. - Thiếu hụt phát triển và rối loạn di truyền : ichthyosis, liên kết X ẩn, nevi biểu bì, ly thượng bì bỏng nước, epidermolysis bullosa ( GAREB). Nấm đầu ( tinea capitis), nấm kerion hoặc favus. - U tân sản ( neoplasms): Ung thư tế bào đáy (basal cell carcinoma),ung thư tế bào gai (squamous cell carcinoma). Metastatic tumors (các u di căn), lymphomas, u phần phụ (adnexal tumors) - Tác nhân vật lý, hoá học. Chấn thương cơ học (gồm cả do nhân tạo, tật nhổ tóc trichotillomania), bỏng, chiếu xạ, các chất ăn da, các chất hoá học khác, các thuốc khác. - Bệnh da nguồn gốc chưa chắc chắn và các hội chứng lâm sàng:luput đỏ dạng đĩa ( Discoid lupus erythematosus) luput đỏ dạng đĩa có thể có tổn thương trên da đầu là các đám đỏ hình tròn, có vảy da là các nút sừng ở nang lông sau có teo d agây rụng tóc có sẹo. Liken phẳng ( lichen planus) Bệnhliken phẳng có thể có tổn thương ở vùng da đầu là các sẩn màu tím, có dạng nút ở nang lông về sau các nút nang lông này biến mất gây rụng tóc có sẹo. Lupus
  9. đỏ mạn, li ken phẳng, sarcoi'dosis , xơ cứng bì: morphea, li ken xơ và teo, hoại tử mỡ đái tháo đường (necrobiosis lipoidica diabeticosum), viêm da cơ, Pemphigoi'd thành sẹo, bệnh muxin nang lông (follicular mucinosis). trứng cá sẹo lồi, giả viêm nang lông vùng râu cằm Pseudo folliculiti barbae thường gặp ở người da đen, lông uốn cong mọc ngược gây giả viêm nang lông nhiễm khuẩn thứ phát, rụng lông vùng đó, ở vùng gáy chẩm gây rụng tóc, viêm nang lông vùng gáy. Viêm quanh nang lông da đầu hoá mủ rải rác. - Amyloidosis (dissecting perifolliculitis of the scalp). 3.6. Bệnh tóc chuỗi hạt (Beaded hair, bệnh monilethrix). 3.6.1. Định nghĩa: đây là bệnh của tóc mà hậu quả là do các biến đổi dày thân tóc lên một cách đều đặn tạo thành các nút cục ở tóc và có xu hướng tóc bị gãy, đứt đoạn. 3.6.2. Căn nguyên : dịch tễ học: monilethrix là một bệnh hiếm gặp, cả hai giới bị bệnh tỷ lệ như nhau, thường xuất hiện ở tuổi niên thiếu, có đặc điểm di truyền trội kiểu mendel, độ xuyên không hoàn toàn. ở một số người bị thể nhẹ tóc hầu như bình thường phải khám kỹ mới phát hiện được. + Căn nguyên: chưa rõ, biến đổi có tính chu kỳ trong quá trình chuyển hoá bất thường bài tiết các amino acids phát hiện thấy argininosuccinic acid trong nước tiểu một số trường hợp.
  10. 3.6.3. Lâm sàng: bệnh thường xuất hiện lần đầu ở tuổi ấu thơ, biểu hiện bằng rối loạn sự phát triển của tóc, trẻ em bị hói hoặc tóc thưa và dễ gẫy đến nỗi da đầu phủ toàn tóc ngắn. Thường gặp sẩn dầy sừng nang lông thường gặp làm da đầu thô ráp xù xì, có biểu hiện khô da, đặc biệt rõ ở vùng chẩm. Có thể quan sát thấy các sợi tóc dạng chuỗi hạt bằng kính lúp.Trong các ca bệnh thể nhẹ thì khó phát hiện các sợi tóc ngắn bất thường xen kẽ các sợi tóc dài bình thường, bệnh nhân có thể phát hiện tóc bất thường bằng cách sờ. Vùng trán, đỉnh, vùng chẩm là vị trí hay gặp,hiếm khi quan sát thấy bệnh monilethrix ở vùng mu, cẳng chân, lông mày và lông mi. 3.6.4. Xét nghiệm : Mô bệnh học : nang lông phát hiện thấy sự mỏng đi có tính chu kỳ của thân tóc, xen kẽ sự dày lên cuả bao rễ bên trong đối nghịch với sự co nhỏ lại. Nang tóc thường dãn nở nhưng có vẻ như là cách biến đổi này là hậu quả của sự bất thường của tóc hơn là nguyên nhân. Đo khoảng cách giữa các nút cục thấy t ương đối hằng định. Kích thước được xác định là 312- 625 m. 3.6.5. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt: phân biệt với loạn d ưỡng di truyền và mắc phải làm gãy tóc, xét nghiệm: dưới kính hiển vi quang học thân tóc phân biệt
  11. với bệnh tóc gãy dòn có hạt (trichorrhexis nodosa), bệnh tóc xoắn vặn ( pilitorti) và tật nhổ tóc. 3.6.6. Điều trị: thuyên giảm nhất thời sau khi dùng bức xạ ion hoá vùng đầu nhưng không nên dùng nhiều, corticoid tại chỗ không tác dụng. 3.7. Rụng tóc do giang mai. Giang mai II thường hay gây rụng tóc, rụng tóc kiểu rừng thưa, thường rụng ở vùng thái dương và vùng gáy, rụng nham nhở không đều, được ví như" gián nhấm" , điều trị giang mai tóc sẽ mọc trở lại. Chẩn đoán chủ yếu hỏi tiền sử quan hệ tình dục nghi vấn, khám phát hiện các dấu hiệu khác của bệnh giang mai như đào ban, sẩn giang mai II, mảng niêm mạc, hạch và xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán giang mai d ương tính. Điều trị bệnh giang mai tóc sẽ mọc lại. 3.8. Rụng tóc do tật nhổ tóc (trichotillomania). Là tật của cả người lớn và trẻ em ,nhất là những người làm việc trí óc. Vị trí : có người nhổ đỉnh đầu, có người nhổ phía trước, thông thường ở hai bên thái dương. Thương tổn không có ranh giới rõ ràng, tóc vùng thương tổn không đều chỗ cao chỗ thấp ,cần chẩn đoán phân biệt với nấm tóc: đám đỏ vẩy có ranh
  12. giới, tóc bị gẫy cách da đầu một vài mm, chân tóc có vẩy bao quanh (dấu hiệu đi bí tất, nhúng trong bột), xét nghiệm nấm dương tính. Thử nghiệm kéo nhổ tóc ( hair pluck) tăng tỉ lệ số tóc Anagen và catagen ( vì phần lớn tóc telogen bịbệnhnhân nhổ đi). Điều trị tâm lý liệu pháp thuyết phục bệnh nhân bỏ thói quen nhổ tóc, nếu cần cho thuốc an thần, và thuốc kháng histamin tônge hợp nếu có ngứa da đầu, thuốc bôi mỡ corticoid có kháng sinh kế hợp nếu có kèm viêm chân tóc. 3.9. Rụng tóc do nấm : Rụng tóc do nấm thường do chủng nấm Microsporum hoặc trichophyton nguồn gốc lây từ người sang ngươì ( M ferrugineum, M.audouini, T.violaceum, T. craterioforme) hoặctừ súc vậtlây sang người ( M. lanosum, M.gupseum, M. equinum, T. gupseum, T faviforme...). Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trẻ em, học sinh, lâynhiếm trong gia đình, vườn trẻ, nhà trường, loại lây từ súc vật sang người do bế, ôm súc vật. Biểu hiện bằng trênda đầu có đám tròn to nhỏ không đều, ranh giới không phủ vẩy da màu trắng đục, xen kẽ giữa các giữa các tóc lành có những tóc bị xén ngắn chỉ còn 1-2 mm, hoặc bị xén cụt sát chân chỉ còn lại điểm đén như 1 hạt than khảm vào da đầu ( trichophytie nông ) hoặc thành từng đám róc vẩy nhỏ ở da đầu , giới hạn không rõ rệt, có xu hướng liên kết với nhau có khi thành đám lớn hình nhiều
  13. vòng cung ( microsporum có nguồn gốc từ người ). Loại nấm tóc Trichophyton thâm nhiễm và mưng mủ nguồn lây từ súc vật sang ngừi, đầu có 1-2 đám tổn thương ranh giới rõ, viêm mạch, nhiễm cộm, trên bề mặt đầy vẩy mủ đó là một cụm áp xe nhỏ khu trú xung quanh chân lông còn gọi là "áp xe nang lông" mủ nặn ra từ các nang lông giống như mật trong các lỗ tầng ong c òn có tên gọi " kerion de celse", còn nếu do Microsporum có nguồn gốc từ suca vật ở da đầu th ường hcie có 1-2 đám lớn tròn hay bầu dục, ranh giới rõ, có vẩy da trắng mốc như rắc tro. Có khi bên cạnh đám lớn có 1-2 đám nhỏ hơn, toàn bộ tóc trong đám bị xén cụt chỉ còn cách da đâu 3-4 mm. Điểm đặc biệt là chân tó có chất bột trắng bám chặt như đi "bít tất" như tóc bị " nhúng chân vào bột" chất bự trắng đó thực chất là các bào tử nấm bám quanh chân tóc. Một loại nấm tóc nữa là do chủng Favus lây truyền từ người sang người qua lược, mũ, quâng áo hoặc qua tiếp xúc trực tiếp, thường bị từ lúc còn bé hoặc tuổi thanh thiểu niên. Tổn thương chủ yếu gặp ở da đầu, có các đám tròn đỏ vảy sau đó mảng đóng vẩy gồ cao màu sẫm, vàng nhạt, vàng tươi viền nham nhở, có các " nghiên Favus" , có khi đến hàng chục cái đứng riêng rẽ hoặc tách ra trên bờ các mảng vẩy. Nghiên Favus hĩnh đĩa lõm nhỏ đều đặn, tròn, vìa mm đường kính, gồ lên 2-3 mm trên da, bao quang một chân tóc, màu vàng diêm sinh rất đặc biệt, thực chất là một khối sợi nấm dày đặc, mùi : chuột cù" dưới nghiên Favus nền da hơi lõm, nhẵn bóng, viêm tấy đỏ ít hay nhiều, có thể coa loét mủ, tóc bị rụng hoặc tổn thương Favus gây sẹo trụi tóc vĩnh viễn.
  14. Bệnh trứng tóc ( tóc bột- Trichosporosis nodosa- Piedra) có 2loại piedra trắng ( do trichosporum beigelie) và Piedra den ( do peidra Hortai Fonreca) ở Việt Nam đa số là Piedre đen. Biểu hiện là có những hột nhỏ hình thoi, bầu dục hoặc tròn, màu đen, cứng, xù xì bám chắc vào thân tóc từ 1-2 cm cách da đầu trở lên. Có sợi tóc có đến hàng chục hột, màu tóc không bị ảnh hưởng, tóc không bị gãy. Chẩn đoán bệnh nấm tóc nên căn cứ vào : - Hỏi kỹ thiền sử bệnh sử. - Khám lâm sàng, chú ý tìm cả tổn thương nấm ở vùng da khác. - Làm xét nghiệm soi nấm trực tiếp , cấy nấm. - Soi ánh sáng đén Wood thấy ánh sáng huỳnh quang màu sáng xanh. Chẩn đoán phân biệt với á sừng liên cầu, viêm da da dầu, vẩy nến. ở vùng da đầu. Điều trị : Tại chỗ: Bôi cồn BSI 1%, dung dịch castellani hoặc mỡ clotrimazol 1%, kem nizorral, kem lamisil. Toàn thân : cho uống kháng sinh chống nấm griseofuvil hoặc ketoconazol (nizoral viên ), itraconazole, terbinafine, vitamin nhóm B, nâng đ ỡ cơ thể.
  15. Phòng bệnh : khám phát hiện bệnh nấm tóc ở gia đình và trường học cả những ca bệnh nhẹ và người mang không triệu chứng để điều trị kịp thời tránh lâylan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2