1
PHN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ. Cùng với đó sphát triển không ngừng với những tác động đa chiều
của nền kinh tế thị trường. Trong những năm qua sự tác động tích cực của nền kinh
tế thị trường đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ. Song bên cạnh đó,
những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường cũng dẫn đến những ảnh hưởng to
lớn đối với hội Việt Nam, trong đó lĩnh vực giáo dục. Khoảng cách giàu
nghèo ngày càng được đào sâu, một bộ phận không nhỏ người dân có đời sống khó
khăn cả về vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa. Đại hội
XI của Đảng đã chỉ rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, điều kiện để phát
huy nguồn lực con người - yếu tố bản để phát triển hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh bền vững”. Theo đó, trong sự phát triển đổi mới giáo dục thì công tác
giáo dục hướng nghiệp, hỗ trợ cho học sinh khó khăn được đến trường đang một
vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chú trọng đổi mới.
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, hỗ trợ học sinh hoàn cảnh khó
khănđược tham gia học tập tại các sở giáo dục trên cả nước nói chung
huyện Tương Dương nói riêng hiện đã đang nhận được squan tâm, giúp đ
của c cấp, các nghành và nhiều tchức hội. Trong những năm qua đã
nhiu chính sách thu hút h tr các huyn nghèo ca Chính ph như: Chương
trình 135, Ngh quyết 30A, Ngh định 116, Ngh định 81 Thế nhưng thc tế các
em hc sinh thuc h nghèo, cn nghèo vùng sâu vùng xa vn gp rt nhiu k
khăn hoc ít đưc theo hc thêm lên bc THPT hay c s đào tạo chuyên
nghip sau khi các em tt nghip THCS. Mt trong nhng nguyên nhân dẫn đến
thc trng trên là phn ln hc sinh vùng sâu, ng xa đu hoàn cnh gia
đình khó khăn, đi sng kinh tế, tinh thn nghèo nàn, lc hậu; điều kiện cơ s vt
chất, phương tin di chuyển, đi lại, đường xa xôi cũng là yếu t tác động gây
nên nhng khó khăn cho hc sinh những vùng dân cư này. Đi vi Trung tâm
GDNN - GDTX Tương Dương, trong những năm qua ng với sợ hỗ trợ của
chính quyền địa phương các cấp, hoạt động giáo dục i chung giúp đỡ học
sinh hoàn cảnh kkhăn vào học tại Trung tâm GDNN-GDTX đã nhiều
chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được những hiệu quả đáng khích lệ, qua đó
giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhiều học sinh nghèo khó khăn, yên tâm c định
đến Trung tâm học tập rèn luyện. Qua đó tăng tỷ lệ người dân học hết bậc
THPT, nâng cao dân t, làm giảm c tnạn xã hội, các hủ tục lạc hậu ntảo
hôn, hôn nhân cận huyết thốngdo nhận thức không đầy đủ, thiếu hiểu biết v
luật pháp.
2
Tuy vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu qu sđa dạng của các biện pháp hỗ
trợ học sinh hoàn cảnh khó khăn đến theo học tại Trung tâm, thì cần nhiều
giải pháp mang nh lâu dài, bền vững nhằm giúp đnhiều hơn, chất lượng hơn.
Do đó, nghiên cứu các giải pháp nhằm giúp đhọc sinh hoàn cảnh khó khăn
đến học tại Trung tâm GDNN-GDTX Tương Dương là vấn đề cấp thiết cần được
quanm nghiên cứu đưa ra các giải pháp cụ thể.
Cùng vi thc trng va nêu mong muốn đề xut, áp dụng được các gii
pháp hiu qu nhm h tr hc sinh có hoàn cnh khó khăn đến hc ti Trung tâm
GDNN - GDTX Tương Dương, trong năm học này chúng tôi đã lựa chọn đề tài
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh những học sinh
hoàn cảnh khó khăn vào học tại trung tâm GDNN-GDTX Tương Dươngđể
làm sáng kiến kinh nghiệm.
2. Phm vi nghiên cu của đề tài
Đề tài nghiên cu các gii pháp nhm thc hin hiu qu nhng bin pháp
vn, tuyn sinh nhng hc sinh hoàn cnh khó khăn đến hc tp ti Trung tâm
GDNN- GDTX Tương Dương.T đó nhm thu hút hc sinh, gi số hc sinh,
nâng cao chất lượng hc tp cho hc sinh.
Phm vi ng dng: Nhng gii pháp của đề tài đưa ra th áp dng ti
Trung tâm GDNN-GDTX Tương Dương, t đó nhân rng áp dụng trong điều
kin, hoàn cnh c th ti các Trung tâm GDNN-GDTX các huyn trong c tnh,
đặc bit là các Trung tâm GDNN GDTX các huyn min núi có nhiu hc sinh
dân tc thiu s, thuc h nghèo và cn nghèo sng, hc tập xa gia đình.
3. Mục đích nghiên cu
Tìm hiu nguyên nhân dẫn đến tình trng ca nhng hc sinh hoàn cnh
khó khăn không tham gia hc tại các s giáo dc nói chung Trung tâm
GDNN - GDTX Tương Dương nói riêng mà tham gia th trường lao động khi chưa
đủ tui.
Đề tài đề xut mt s bin pháp nhm t chc các hoạt động vấn, tuyn
sinh nhng hc sinh có hoàn cnh khó khăn tham gia hc tp ti trung tâm GDNN-
GDTX Tương Dương, t đó định hướng cho các em la chn ngh nghip trong
tương lai, góp phn thc hin thành công mc tiêu ca nghành giáo dc.
Vi kết qu nghiên cứu, đề tài mong mun chia s kinh nghim sáng kiến
ca chúng tôi đối với đồng nghiệp trong ngoài đơn vị cách thc t chc các
bin pháp tư vấn, tuyn sinh nhng hc sinh có hoàn cnh khó khăn có cơ hội tham
gia hc tp rèn luyn ti Trung tâm GDNN-GDTX huyện Tương Dương.
Đồng thi, vi mong mun các bin pháp vấn, tuyn sinh nhng hc sinh
hoàn cảnh khó khăn ngày càng đưc quan tâm ti Trung tâm GDNN-GDTX
Tương Dương đưc nhân rng nhiều đơn vị khác, t đó giúp các hc sinh
3
hoàn cảnh khó khăn hi tham gia hc tp, rèn luyn phát trin để tr thành
công dân có ích cho xã hi.
4. Tính mi ca đề tài
Đối vi các huyn min núi nói chung huyện Tương Dương nói riêng, hc
sinh tt nghip THCS thuc din h nghèo, cn nghèo, h hoàn cảnh đặc bit
khó khăn, khi tham gia hc tại các trường THPT chi phí gia đình chu cp cho các
em để trang tri thuê phòng trọ, ăn , các khoản đóng góp hc tp không đủ,
mặc các em đã được hưởng chế độ h tr hc tp theo ngh định 81. Bên cnh
khó khăn v kinh tế đối tượng hc sinh này li hc lc yếu luôn tưởng
không mun hc tiếp, ch muốn đi làm kiếm thêm thu nhp càng nhanh càng tt.
T chc tư vấn làm thay đổi tư tưởng t già làng, trưởng bản, người có uy tín trong
bn làng, ph huynh hc sinh, tìm kiếm các gii pháp mang tính đặc thù ca
Trung tâm để h tr v c vt cht ln tinh thần để nhng hc sinh hoàn cnh
khó khăn tham gia hc tp ti Trung tâm GDNN-GDTX huyện Tương Dương
nhng ni dung trọng tâm mà đề tài đề cp ti.
Trong bi cnh hin nay các Trung tâm GDNN-GDTX các huyn min núi
đang gp nhiều khó khăn số ợng người học đến vi Trung tâm GDNN -
GDTX ngày càng gim sút. Nhiều do khách quan như nhn thc của người dân
v GDTX chưa đúng, nhu cu của người hc gim, h thng các trường ngh đa
dng phong phú, có nhiu hình thc h tr thu hút người hc Trước tình hình đó
Trung tâm GDNN-GDTX Tương Dương đã tìm cho mình một hướng đi mới đó
tìm các bin pháp vấn, tuyn sinh nhng hc sinh hoàn cnh khó khăn đến
hc tp và rèn luyn ti Trung tâm, đó cũng là lần đầu mà c trung tâm khác chưa
làm được. Qua 2 năm tổ chc các bin pháp vn, tuyn sinh nhng hc sinh
hoàn cảnh khó khăn, Trung tâm đã đạt được kết qu đáng khích lệ. Đồng thời đề
tài cũng dựa trên vic rút kinh nghim áp dng các gii pháp trong 2 năm (Từ
năm học 2022-2023 đến năm hc 2023-2024) ti Trung tâm GDNN - GDTX
Tương Dương.
PHN II. NI DUNG NGHIÊN CU
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Vai trò của Giáo dục Đào tạo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
Chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân tộc nói chung về phát
triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi nói riêng từ thời kỳ đổi mới đến nay
được thể hiện qua văn kiện các kĐại hội chỉ thị, nghị quyết chuyên đcủa
Đảng; mang tính toàn diện, đồng thời được sửa đổi, bổ sung cụ thể trong từng
nhiệm kỳ, từng giai đoạn, phù hợp với sphát triển kinh tế - hội. Nội dung
bản thống nhất trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương
khoá IX là: “Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương
trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
4
nghiệp hoá, hiện đại hđất nước, xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội
chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. Phát triển toàn
diện chính trị, kinh tế, văn hoá, hội an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng
dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề hội, thực
hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn phát huy những giá trị, bản sắc
văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của
cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
Trải qua mỗi kỳ Đại hội, trên snhững thành tựu luận thực tiễn đã
đạt được, các văn kiện của Đảng về giáo dục đào tạo (GD-ĐT) ngày càng chú
trọng hơn tới tính vùng miền trong đề xuất chủ trương, bám sát thực tiễn phát triển
giáo dục nhằm đề ra các quyết sách phù hợp, bảo đảm hiệu quả, khả thi trong quá
trình triển khai.
Nghị quyết số 29-NQ/TWngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
(khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đã khẳng định: “Ưu
tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính
sách...”.
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng thêm một bước cụ thể hoá sâu sắc hơn: “Đảm
bảo các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Huy động phân
bổ, sử dụng, quản hiệu quả các nguồn lực để đầu phát triển, tạo sự chuyển
biến căn bản về kinh tế, văn hoá, xã hộivùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
Chú trọng tính đặc thù của từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong hoạch định
và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc... Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia
rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc”. Đối với phát triển giáo dục vùng dân
tộc thiểu số miền núi, Văn kiện Đại hội XIII nhấn mạnh: “Quan tâm thích đáng
đến phát triển giáo dục miền núi, vùng cao, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số”; “có chính sách đầu đặc thù cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số”.
Các bộ, ngành Trung ương đã tham u Chính phủ ban hành nhiều văn bản
cụ thể hóa chủ trương của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác
GD-ĐT đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) trên nhiều phương diện khác
nhau. Đồng thời, thường xuyên rà soát, điều chỉnh, sửa đổi các chính sách cho phù
hợp với điều kiện thực tiễn. Cụ thể như: chính sách đối với nhà giáo cán bộ
quản giáo dục vùng DTTS miền núi; chính sách đối với học sinh, sinh viên;
chính sách đầu tư, hỗ trợ về sở vật chất; chính sách phát triển hệ thống trường
chuyên biệt; chính sách cử tuyển phát triển nguồn nhân lực; chính sách về dạy
tiếng, chữ DTTS; chính sách về công tác phổ cập giáo dục, xóa chữ xây
dựng xã hội học tập…
5
1.2. Nhng biu hin tâm lý ni bt ca nhng hc sinh có hoàn cnh khó
khăn
1.2.1. Các em dễ bị tổn thương và luôn có sự mặc cảm, tự ti
Trong tương tác với người ln, bn bè, thiếu niên xu ớng cường điệu
hoá các tác động của người ln, bn trong ng x hằng ngày. Các em thưng
suy din, thi phồng, cường điệu hoá quá mc tm quan trng của các tác động đó,
đặc biệt là các tác động liên quan đến danh dlòng t trng ca các em. Vì vy,
ch cn mt s tác động của người ln hoc bn m tổn thương chút ít đến các
em thì tr thiếu niên coi đó sự xúc phm ln, s tn tht tâm hn nghiêm trng,
t đó dẫn đến các phn ng tiêu cc với cường độ mnh.
Một trong những biểu hiện tâm của những học sinh có hoàn cảnh khó khăn
khi vị thành niên đó sự mặc cảm tự ti. Đặc biệt đối với những hc sinh
người DTTS được các em thhiện ra rất ràng. Những học sinh hoàn cảnh
khó khăn thể do điều kiện kinh tế, học lực yếu hay vì những khiếm khuyết của
bản thân, các em luôn smặc cảm với những người xung quanh, các em luôn
tìm cách tránh xa mọi người, sợ bị người khác nhìn thấy khuyết điểm của mình, s
bị nhận xét đánh giá, bàn tán về những khuyết điểm khó khăn đó. vậy các em
không muốn tham gia các hoạt động tập thể, tránh những nơi đông người, nhiều
em rơi vào bế tắc, tự thu mình, tự kỷ, chán nản, học tập giảm sút nhiều em đã
quyết định bỏ học tìm kiếm việc làm kiếm thêm thu nhập với mong muốn thay đổi
bản thân để chứng minh năng lực bản thân với mọi người.
1.2.2. Hoài nghi, thiếu tin tưởng
Trong quan h với người ln, tui thiếu niên thường xut hin nhiu mâu
thuẫn. Trước hết mâu thun trong nhn thc nhu cu ca đối tương HS
THCS. Do s phát trin mnh v th cht tâm nên trong quan h với người
ln, thiếu niên có nhu cu thoát ly khi s giám sát của người ln, mun độc lp.
vậy khi các em đã dần dần không còn muốn giao tiếp với bạn bè, người
trong làng, trong bản, không muốn sống loanh quanh luẩn quẩn nhà, bản,
bắt đầu hình thành suy nghĩ phải thay đổi cuộc sống, môi trường sống, điều kiện
sống. Các em bắt đầu tìm hiểu làm quen những bạn, người lớn những nơi khác
không ai biết đến hoàn cảnh khó khăn của bản thân mình. Khi các em biết, tiếp xúc
với các người lớn như chú, anh chị đi làm ăn xa về nhìn thấy thu nhập, mua
sắm được điện thoại, xe máy, quần áo thời trang…rồi được nghe kể về các mối
quan hệ bên ngoài, được đi đây đi đó các em cảm thấy ngưỡng mộ, đã tin tưởng
những người nay bắt đầu hoài nghi, thiếu tin tưởng vào những thầy cô tư
vấn, giảng dạy, khuyên bảo. Bởi những người đó không học hành những vẫn đi
làm được thu nhập từ đó các em bắt đầu hình thành suy nghĩ bỏ học để đi
làm kiếm tiền mặc dù chưa đủ tuổi.