SỞ GD – ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: DẠY HỌC DỰ ÁN "CUỘC SỐNG QUANH EM QUA ẢNH KỸ THUẬT SỐ" VÀ "LÀM PHIM HOẠT HÌNH PHỤC VỤ HỌC TẬP VÀ GIẢI TRÍ" TRONG CHỦ ĐỀ 7 - TIN HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
Lĩnh vực: Tin học THPT
Tác giả: NGUYỄN THỊ HIÊN – TẠ THỊ HẬU
Chức vụ, đơn vị công tác: GV trường THPT Bắc Yên Thành – Nghệ An
Năm học: 2023 - 2024
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận.......................................................................2 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................................2
5. Tính mới của đề tài.............................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 4
1. Cơ sở lí luận của đề tài ........................................................................................ 4 1.1. Mục tiêu định hướng GDPT 2018 môn Tin học..............................................4 1.2. Dạy học theo dự án..........................................................................................5
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................. 12
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ............................................. 17
DỰ ÁN 1: “CUỘC SỐNG QUANH EM QUA ẢNH KỸ THUẬT SỐ” ......... 17
1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị ........................................................................ 17 1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án được hiệu quả.........18 1.2. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án................................................18
2. Giai đoạn 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện dự án ............................. .27 2.1. Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu..............................28 2.2. Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch thực hiện dự án......................................................................................................................28 2.3. Bước 3. Hướng dẫn học sinh thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng............28
3. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá sản phẩm ......................................................... 27 3.1. Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm dự án.............................................28 3.2. Báo cáo dự án của các nhóm.........................................................................29 3.3. Đánh giá dự án..............................................................................................34 3.4. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án.........................................................34
DỰ ÁN 2: “LÀM PHIM HOẠT HÌNH PHỤC VỤ HỌC TẬP VÀ GIẢI TRÍ” . 34
1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị ........................................................................ 34
1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án được hiệu quả.........35 1.2. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án...............................................35
2. Giai đoạn 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện dự án .............................. 43 2.1. Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu..............................44 2.2. Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.....................................................................................................................44 2.3. Bước 3. Hướng dẫn học sinh thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng......................................................................................................................... 44
3. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá sản phẩm ......................................................... 44 3.1. Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm dự án............................................45 3.2. Báo cáo dự án của các nhóm.........................................................................46 3.3. Đánh giá dự án..............................................................................................46 3.4. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án.........................................................46
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM, KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT
VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ........................ 49
1. Thực nghiệm sư phạm ....................................................................................... 49
2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất ............................. 52
2.1. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá..............................54
2.2. Kết quả khảo sát......................................................................54
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 56
1. Kết luận....................... ...................................................................................... 56
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 58 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 59
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt: Ý nghĩa chữ viết tắt
CNTT Công nghệ thông tin
DHDA Dạy học dự án
ĐC Đối chứng
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
HS Học sinh
NLGQVĐ&ST Năng lực giải quyết vấn đề & sáng tạo
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; Do đó, việc vận dụng phương pháp, kỹ năng dạy học phù hợp cho từng chủ đề, bài học là rất quan trọng.
Trong chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học, định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đặc thù trong giáo dục tin học đã nêu rõ: Trong quá trình tổ chức dạy học, GV cần áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, coi trọng dạy học trực quan và thực hành.
Dạy học dự án (DHDA) được coi là phương pháp dạy học của kiểu học tích hợp việc học để biết với việc học để làm. Trong phương pháp dạy học này GV không những phải tạo điều kiện cho HS hình thành và phát triển kiến thức và kĩ năng thông qua nội dung chương trình học tập, mà còn áp dụng những gì họ đã học tập vào việc giải quyết vấn đề thiết thực của cuộc sống, tạo ra sản phẩm có ý nghĩa. Tuy nhiên qua khảo sát thực tế, chúng tôi thấy: việc GV vận dụng phương pháp này vào dạy học hiện nay còn chưa nhiều; một số GV đã sử dụng nhưng chưa triệt để; một số GV chưa thực sự hiểu rõ quy trình thực hiện của phương pháp dạy học dự án và hiệu quả mà phương pháp dạy học dự án mang lại. Phần lớn giáo viên đã có sự đầu tư giáo án cho tiết dạy nhưng chủ yếu chỉ chú trọng phần kiến thức trọng tâm của bài, có khai thác kiến thức thực tiễn nhưng chưa nhiều, chưa sâu vì không đủ thời gian.
Chủ đề 7- phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video - Tin học 11 là chủ đề giúp người học tìm hiểu và sử dụng phần mềm chỉnh sửa ảnh, phần mềm làm phim để tạo ra sản phẩm số đơn giản, hữu ích và thực tế như: Chỉnh sửa ảnh, tạo ảnh động, tạo được các đoạn phim, nhập tư liệu từ ảnh và video có sẵn, biên tập được đoạn phim phục vụ học tập và giải trí.... Từ thực tiễn chúng tôi nhận thấy, dạy học theo dự án là một trong những phương pháp hiệu quả khi triển khai chủ đề này giúp học sinh phát huy tối đa năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Giải quyết vấn đề và sáng tạo là một trong những năng lực chung. Người có khả năng giải quyết vấn đề và giải quyết một cách sáng tạo sẽ mang lại hiệu quả cao trong cuộc sống, học tập và lao động. Trong quá trình dạy học chủ đề 7 chúng tôi đã xây dựng 2 dự án, dự án 1: “Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số”; dự án 2: “Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí”. Để phát huy tốt năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, chúng tôi đã đưa ra các chủ đề mở, gắn liền thực tế như: Nhật kí ảnh trải nghiệm về các địa chỉ đỏ, Album nhật kí thanh xuân, tạo tờ rơi phòng chống đuối nước; Khám phá và bảo vệ môi trường qua ảnh; Làm phim hoạt hình về: bảo vệ môi trường, nếp sống văn minh, văn hóa ứng xử nơi công cộng, tấm gương 1
đạo đức, ca ngợi tình bạn,...Từ đó khuyến khích tinh thần trách nhiệm, thái độ tích cực, hứng thú và sự sáng tạo của HS, giúp HS phát triển khả năng thích ứng, khả năng tự đương đầu, giải quyết các vấn đề thực tế.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học dự án "Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số" và "Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí" trong chủ đề 7 - Tin học 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh”. Góp kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học chương trình GDPT 2018.
2. Mục đích nghiên cứu - Xác định mục tiêu năng lực và phẩm chất của chủ đề 7: Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video - Tin học 11. Từ đó thiết kế các hoạt động dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh.
- Đánh giá việc áp dụng phương pháp dạy học dự án trong việc phát triển phẩm
chất và năng lực cho học sinh phù hợp mục tiêu GDPT 2018.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Chương trình môn Tin học lớp 11 - GDPT 2018 ở
trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc dạy học dự án Chủ đề 7- Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video - Tin học 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài:
- Các tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến các phương pháp dạy học tích
cực.
- Các tài liệu về phương pháp dạy học theo dự án. - Các tài liệu liên quan đến việc phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh
đáp ứng chương trình GDPT mới.
- Nội dung, cấu trúc của chương trình Tin học 11 GDPT 2018 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát tình hình sử dụng dạy học theo dự án hiện nay: bằng phương
pháp quan sát, phỏng vấn, phiếu điều tra ở một số trường THPT.
- Điều tra mối quan hệ giữa dạy học dự án với việc phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh tại đơn vị mình giảng dạy.
2
- Khảo sát kết quả học tập của học sinh. - Thực nghiệm sư phạm. - Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
5. Tính mới của đề tài - Phương pháp dạy học dự án chưa được áp dụng nhiều, đặc biệt là trong môn Tin học. Chủ đề 7- Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video là một nội dung mới trong chương trình tin học 11, việc xây dựng và thực hiện theo phương pháp dạy học dự án phù hợp với học sinh, nhà trường và địa phương. Qua hoạt động học tập theo dự án không chỉ hình thành và phát triển năng lực GQVĐ & ST cho học sinh mà còn các năng lực và phẩm chất khác, đáp ứng mục tiêu của chương trình GDPT mới.
- Đưa ra được một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện thành công dự án “Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số" và "Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí". Từ đó làm tiền đề cho dạy học các dự án tiếp theo trong môn Tin học.
3
- Học sinh tham gia dự án rất hứng thú, đã tạo ra được các sản phẩm thiết kế sáng tạo, có ứng dụng thực tiễn. Dự án góp phần giúp học sinh tự đánh giá năng lực thích ứng và định hướng cho nghề nghiệp tương lai.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1. Mục tiêu định hướng GDPT 2018 môn Tin học 1.1.1. Mục tiêu chung
Chương trình môn Tin học góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được xác định trong Chương trình tổng thể, đồng thời góp phần chủ yếu hình thành, phát triển năng lực tin học cho học sinh. Môn Tin học trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức tin học phổ thông gồm ba mạch kiến thức hoà quyện:
- Học vấn số hoá phổ thông nhằm giúp học sinh hoà nhập với xã hội hiện đại, sử dụng được các thiết bị số và phần mềm cơ bản thông dụng một cách có đạo đức, văn hoá và tuân thủ pháp luật.
- Công nghệ thông tin và truyền thông nhằm giúp học sinh sử dụng và áp dụng
hệ thống máy tính giải quyết vấn đề thực tế một cách hiệu quả và sáng tạo.
- Khoa học máy tính nhằm giúp học sinh hiểu biết các nguyên tắc cơ bản và thực tiễn của tư duy máy tính, tạo cơ sở cho việc thiết kế và phát triển các hệ thống máy tính.
1.1.2. Mục tiêu cấp trung học phổ thông
Chương trình môn Tin học ở cấp trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho học sinh tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học, cụ thể là:
- Giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và phát triển hơn nữa cho học sinh tư duy giải quyết vấn đề, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện.
- Giúp học sinh có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác.
- Giúp học sinh có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân.
4
- Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người
học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
1.2. Dạy học theo dự án
1.2.1. Khái niệm dạy học dự án
Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.
Trong quá trình thực hiện dự án, GV có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp HS có định hướng tốt trong học tập, tạo ra những sản phẩm chất lượng và hình thành, phát triển năng lực.
1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án
5
Sơ đồ đặc điểm của dạy học theo dự án
- Mang tính phức hợp, liên môn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực của người học: trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
Ngoài các đặc điểm trên, khi tiến hành dạy học theo dự án cần chú ý:
- Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
năng của HS.
- HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng
thú cá nhân.
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác
nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác
làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết; sản phẩm
này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
- Dạy học dự án rất thích hợp để tổ chức dạy học các ứng dụng kĩ thuật hoặc
6
vận dụng các kiến thức kĩ thuật để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Dạy học dự án không phù hợp với các bài học đòi hỏi sự trình bày chính xác,
chặt chẽ và hệ thống (đại lượng vật lí, định luật, học thuyết).
1.2.3. Các hình thức dạy học theo dự án
Dạy học dự án có thể được phân loại dựa trên nhiều cơ sở khác nhau
a) Phân loại theo quỹ thời gian thực hiện dự án:
- Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ
- Dự án trung bình: Thực hiện trong một số ngày nhưng giới hạn trong
một tuần hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn: Được thực hiện trong quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần,
có thể kéo dài trong nhiều tuần.
b) Phân loại theo nhiệm vụ:
- Dự án tìm hiểu: Là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
- Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng quá
trình.
- Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trình bày, biểu diễn, sáng tác, thuyết trình.
c) Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập:
- Dự án mang tính thực hành: dự án có trọng tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất.
- Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn.
Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người học (dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp...).
1.2.4. Quy trình dạy học theo dự án
Dạy học dự án có 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
• Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài.
• Chia nhóm và nhận nhiệm vụ.
• Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.
7
- Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Học sinh thực hiện nhiệm vụ với các hoạt động: đề xuất các phương án giải quyết, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác trong nhóm.
- Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
• Học sinh thu thập và công bố sản phẩm trước lớp.
• Tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm các dự án tiếp theo.
Từ tài liệu này chúng ta có thể tổ chức thực hiện dự án cho học sinh và giáo
viên như sau:
1.2.4.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án hiệu quả.
- Lựa chọn chủ đề cho học sinh nghiên cứu.
- Tài liệu: Có sẵn hoặc giáo viên cung cấp, thư viện, mạng internet, bạn bè...
- Các công cụ hỗ trợ: phần mềm máy tính, máy ảnh, máy quay phim, ghi
âm...
Bước 2: Thiết kế bài học theo dự án
* Thiết kế tình huống dự án
- Tình huống dự án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết
bằng kiến thức theo nội dung bài học.
- Dự án là vấn đề hướng đến thế giới thực phát sinh nhiều giả thuyết, cần
sự nỗ lực giải quyết của người học, phù hợp với mục tiêu học tập.
- Được xây dựng trên kiến thức và kĩ năng sẵn có, thúc đây sự phát triển
và khả năng nhận thức của học sinh.
- Khi thiết kế ý tưởng dự án, nên chú ý đến các vấn đề thực tế và các vấn
đề mà học sinh muốn tìm hiểu.
* Thiết kế mục tiêu: theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình và những
kỹ năng tư duy bậc cao.
* Xây dựng nội dung kịch bản và hình thức sản phẩm của dự án.
* Thiết kế bộ khung câu hỏi: có 3 dạng
+ Câu hỏi khái quát: Câu hỏi có tính mở rộng, có tính liên môn, đề cập
đến ý tưởng lớn, khái niệm...
+ Câu hỏi bài học: Thể hiện mức độ hiểu, những khái niệm cốt lõi của dự án, có đáp án mở, lôi cuốn học sinh khám phá ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, môn học, bài học.
8
+ Câu hỏi nội dung: Mang tính thực tiễn cao, bám sát chuẩn và mục tiêu, đề ra giúp học sinh xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”...giúp học sinh tập trung những thông tin sát với chủ đề và mục tiêu bài học.
Khi xây dựng câu hỏi phải:
+ Căn cứ vào mục tiêu đề ra
+ Thiết kế những câu hỏi, vấn đề thực tiễn định hướng người học tiếp cận, tư
duy về những khái niệm chính.
+ Câu hỏi được xây dựng nhằm giải quyết từng vấn đề mà kế hoạch học tập
đã nêu ra.
+ Câu hỏi nên định hướng sản phẩm cụ thể của dự án.
* Thiết kế các công cụ đánh giá
Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá học sinh vào những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng học sinh đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả.Việc đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án không chỉ dừng lại ở việc học sinh tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên.
* Lập kế hoạch thời gian thực hiện dự án
Thời gian dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung của dự án: Thuộc chương trình chính khóa, ngoại khóa hay ngoài giờ lên lớp. Đối với bài thuộc chương trình chính khóa dạy trong 1 đến 2 tiết thì thường thời gian cho mỗi dự án là 2-3 tuần.
* Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án
- Đánh giá dự án: Nên tập trung vào những câu hỏi như: Học sinh hướng đến mục tiêu học tập như thế nào? Học sinh sử dụng những kỹ năng tư duy nào? Liệu học sinh có nâng cao khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không?
- Đánh giá học sinh: Là một sự khẳng định và công nhận kết quả, công sức làm việc của HS. Bao gồm đánh giá sự cộng tác trong quá trình thực hiện dự án và đánh giá sản phâm của nhóm.
Điểm đánh giá sự cộng tác: Do GV chấm cho mỗi HS thông qua theo dõi sự tham gia, cộng tác của HS đó và thông qua điểm đánh giá sự cộng tác của nhóm trưởng đối với từng thành viên và qua điểm tự đánh giá của HS. Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu ghi lại sự phân công nhiệm vụ và theo dõi mức độ tham gia và hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. Từ đó, nhóm trưởng sẽ đánh giá sự tham gia của thành viên dựa trên tiêu chí đánh giá sự cộng tác. Mỗi HS cũng tự đánh giá sự tham gia của bản thân.
Điểm sản phẩm: Là điểm của phần báo cáo của nhóm cùng với sản phâm
của nhóm
Điểm cuối cùng cho mỗi HS: là trung bình cộng của điểm đánh giá sự
9
cộng tác và điểm sản phẩm.
1.2.4.2. Giai đoạn 2: Tổ chức học sinh thực hiện dự án
Bước 1: Triển khai dự án : Quyết định chủ đề nghiên cứu..
- Xác định các tiểu chủ đề, xác định vấn đề nghiên cứu cụ thể. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc nhóm theo kỹ thuật động não để xác định các tiểu chủ đề từ ý tưởng lớn ban đầu.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thành lập nhóm
- Học sinh lựa chọn các tiểu chủ đề yêu thích, thành lập các nhóm, phân công nhóm trưởng thư kí của mỗi nhóm. Mỗi nhóm phải kê khai thông tin của các thành viên trong nhóm (sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, số điện thoại, email...). Các học sinh được tập hợp vào mỗi nhóm cần phải tương đồng về khả năng thực hiện các hoạt động học tập.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Các nhóm lập kế hoạch nghiên cứu, phân công nhiệm vụ...dưới sự hướng dẫn của giáo viên, xác định những việc cần làm, thời gian. Dự trù vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành, phân công công việc
- Làm bảng phân công nhiệm vụ: Tên thành viên, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành
- Lưu ý học sinh: Các nội dung kiến thức cần sự chính xác, khoa học, phân tích, tổng hợp thông tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phâm giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; năng khiếu thuyết trình. Trong nhóm cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin ...
- GV định hướng HS lập sơ đồ tư duy, cách thuyết trình, cách làm bài báo cáo thuyết trình..., cách phân công nhiệm vụ, xác định sản phẩm dự án, những công việc cần làm để hoàn thành công việc. Cung cấp công cụ đánh giá và bộ tài liệu hỗ trợ.
- Mỗi học sinh phải thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ trong hoạt động nhóm
+ Thực hiện nhiệm vụ cá nhân: Tất cả học sinh tự nghiên cứu mục tiêu, nội dung của bài học theo câu hỏi gợi ý của giáo viên. Thu thập tài liệu. Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ cho nhóm.
+ Thực hiện nhiệm vụ nhóm: Sau khi học sinh lựa chọn chủ đề ở các nhóm, các thành viên của nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ nhóm theo kế hoạch đã đề ra và cùng làm ra sản phẩm của dự án qua kiến thức lý thuyết và các phương án được thử nghiệm trong thực tiễn.
Bước 3: Thực hiện dự án
10
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thực nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
1.2.4.3. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án
Bước 1: Trình bày sản phẩm của dự án
Kết quả của dự án có thể được viết dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, bài báo... Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành, cũng có thể được trình bày dưới các hành động phi vật chất. Sản phẩm có thể được trình bày giữa các nhóm, có thể được giới thiệu trong nhà trường và ngoài xã hội.
Bước 2: Đánh giá của dự án
Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh
nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện dự án tiếp theo.
Việc phân chia các bước chỉ mang tính tương đối. Trong thực tế chúng có thể đan xen lẫn nhau. Việc kiểm tra điều chỉnh có thể được thực hiện tất cả các giai đoạn của dự án nếu cần thiết.
1.2.5. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án
1.2.5.1. Ưu điểm
- Có thể đáp ứng những kĩ năng về cuộc sống và nghề nghiệp: linh động và khả năng thích nghi, tính chủ động và tự định hướng, các kĩ năng giao tiếp xã hội và giao tiếp xuyên văn hóa, năng suất làm việc và khả năng lãnh đạo.
- Làm cho việc học tập ở nhà trường gắn với thế giới thật hơn.
- Phát triển ở học sinh kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Tạo điều kiện cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình qua việc trực tiếp giải quyết vấn đề, thông qua trao đổi, tranh luận. Phát triển tư duy bậc cao và kỹ năng sống cho người học.
- Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng được phát triển, tạo môi trường cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong học tập của học sinh thông qua hoạt động nhóm và hướng tới sự phát triển toàn diện.
- Giúp cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng
nghiệp, đem lại cơ hội xây dựng mối quan hệ với học sinh.
1.2.5.2. Hạn chế
- Đòi hỏi nhiều thời gian, không thích hợp với kiến thức lý thuyết có tính hệ
thống. Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng được phát triển, tạo môi trường cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong học tập của học sinh thông qua hoạt động nhóm và hướng tới sự phát triển toàn diện.
- Giúp cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng
11
nghiệp, đem lại cơ hội xây dựng mối quan hệ với học sinh.
1.2.6. Dạy học dự án và việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
1.2.6.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh là khả năng học sinh huy động kiến thức, kĩ năng, thái độ và sự sẵn sàng tham gia nhằm nhận ra ý tưởng mới, phát hiện và làm rõ vấn đề; đề xuất các giải pháp và thực hiện quá trình giải quyết vấn đề sáng tạo; báo cáo và đánh giá kết quả sáng tạo; vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tiễn. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh gồm sáu thành tố: Nhận ra ý tưởng mới; phát hiện và làm rõ vấn đề; hình thành và triển khai ý tưởng mới; đề xuất, lựa chọn giải pháp; thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; tư duy độc lập. Mỗi thành tố bao gồm một số hành vi của cá nhân khi làm việc nhóm hoặc làm việc độc lập trong quá trình giải quyết vấn đề.
1.2.6.2. Vai trò dạy học dự án trong việc hình thành phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
- DHDA yêu cầu HS phải đối mặt và giải quyết các vấn đề thực tế. Qua quá trình này, HS học được cách phân tích, đặt câu hỏi, tìm kiếm thông tin và áp dụng kiến thức để tìm ra giải pháp hiệu quả.
- DHDA thường đòi hỏi sự sáng tạo trong việc tạo ra giải pháp mới. Học sinh sẽ được khuyến khích phát triển khả năng sáng tạo của mình thông qua việc tìm ra các cách tiếp cận mới và không giới hạn bởi những giải pháp truyền thống.
- DHDA thường tập trung vào việc học hỏi từ trải nghiệm thực tế và vấn đề thực tế. Thay vì chỉ nhận thông tin từ giáo viên, học sinh được khuyến khích tìm kiếm kiến thức, nắm bắt kỹ năng thông qua quá trình tự tìm hiểu và thử nghiệm. Thành công trong việc hoàn thành một dự án có thể tạo ra cảm giác tự hào và lòng tự tin cho học sinh. HS nhận ra rằng mình có khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp và đóng góp vào cộng đồng.
DHDA là một phương thức dạy học gắn liền với thực tế. Thông qua dạy học dự án không những giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn hình thành phát triển năng lực GQVĐ &ST cần thiết cho bản thân.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến các giáo viên dạy tin học tại các trường THPT trên địa bàn Huyện Yên Thành và học sinh của 4 lớp dự kiến sẽ thực hiện DHDA.
12
Link khảo sát: https://bit.ly/3y8rGwv
Kết quả khảo sát cho thấy:
- Về mức độ sử dụng: Phương pháp DHDA đã được tập huấn trong Modul 2- chương trình tập huấn ETEP nên số giáo viên chưa biết sử dụng chiếm rất ít. Tuy nhiên đa số giáo viên ít vận dụng, chỉ một số nhỏ giáo viên có vận dụng thường xuyên. Bên cạnh đó có khá nhiều giáo viên có ý định sẽ vận dụng trong thời gian tới, đặc biệt là dạy học chương trình GDPT mới 2018.
- Về mức độ cần thiết sử dụng phương pháp DHDA: Đa số giáo viên nhận thấy
13
việc sử dụng phương pháp DHDA trong chương trình GDPT mới là rất cần thiết.
- Về việc lựa chọn phương pháp dạy học khi dạy chủ đề 7- Tin học 11: Đây là năm đầu tiên đưa vào dạy và học SGK chương trình GDPT 2018, đa số giáo viên được khảo sát vẫn đang sử dụng phương pháp dạy truyền thống khi dạy chủ đề này. Rất ít giáo viên đã vận dụng phương pháp DHDA.
Nhưng khi được hỏi về vấn đề tính phù hợp nếu sử dụng DHDA vào giảng dạy chủ đề 7 để phát huy hiệu quả năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thì 100% giáo viên cho rằng là phù hợp.
14
- Về vấn đề khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy học dự án: qua khảo sát, đa số giáo viên ít hoặc ngại vận dụng dạy học dự án vì cần nhiều thời gian
thực hiện, thiếu những kĩ năng tổ chức cho học sinh học tập hợp tác. Ngoài ra, do học sinh vẫn quen lối học cá nhân, khả năng phối hợp trong hoạt động nhóm chưa cao nên việc giáo viên giao hoàn thành dự án là khó đạt hiệu quả như mong muốn.
Về phía học sinh chúng tôi nhận được kết quả khảo sát như sau:
Link khảo sát: https://bit.ly/4b2fJHi
Phần lớn học sinh rất thích được tham gia các dự án để vận dụng kiến thức
được học làm ra các sản phẩm thực tiễn
Gần như tất cả học sinh được hỏi đều rất mong muốn về việc nếu giáo viên sử dụng DHDA giảng dạy chủ đề 7, để HS có được trải nghiệm sử dụng các phần mềm: GIMP, VideoPad tạo ra được các sản phẩm số phục vụ học tập, giải trí và gắn liền thực tiễn.
15
Qua phân tích kết quả điều tra, khảo sát GV và HS, chúng ta có thể rút ra một số kết luận về thực trạng áp dụng phương pháp DHDA trong dạy học hiện nay như sau:
- Đa số giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng những phương pháp dạy học tích cực, hiện đại và ích lợi của DHDA, nhưng vẫn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống vì nhiều lí do.
- DHDA là một phương pháp hay, có nhiều ưu điểm, giúp người giáo viên thực
hiện các mục tiêu hướng vào người học, phát triển con người toàn diện.
- Việc vận dụng DHDA vào chủ đề 7- Phần mềm chỉnh sửa ảnh vào làm video – Tin học 11 là rất phù hợp. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp này hiện nay còn chưa nhiều.
- Đa số học sinh đều có mong muốn được trải nghiệm DHDA để có cơ hội tạo ra các sản phẩm gắn liền với thực tiễn, đặc biệt với phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video.
Chương trình SGK GDPT 2018 với định hướng phát triển con người toàn diện,
16
trong đó năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là mục đích hướng tới của hầu hết các bài học trong chương trình Tin học 11. Đặc biệt là chủ đề 7- Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video. Vì vậy, chúng tôi đã vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy chủ đề này, góp phần thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu của mục tiêu chung của chương trình GDPT mới nói chung và mục tiêu riêng của chương trình Tin học THPT.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
DỰ ÁN 1: “CUỘC SỐNG QUANH EM QUA ẢNH KỸ THUẬT SỐ”
Thời lượng dạy học: 8 tiết (Từ bài 25 đến bài 28 – chủ đề 7: Phần mềm chỉnh
sửa ảnh và làm video – Tin học 11 - định hướng ICT)
Mục đích của dự án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ để 7: Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video SGK Tin học 11 định hướng ICT.
Kế hoạch thiết kế dự án được nêu ra ở tiết 1 của chủ đề, thời lượng học sinh thực hiện dự án 3 – 4 tuần, trong thời gian tìm hiểu các bài 25, bài 26, bài 27, bài 28 của chủ đề. Báo cáo, đánh giá sản phẩm trong tiết 7, tiết 8 của chủ đề.
Các bước thực hiện 1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị 1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án được hiệu quả
Lựa chọn nội dung học tập:
Các bài 25, bài 26, bài 27, bài 28 - Chủ đề 7: Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video SGK Tin học 11 định hướng ICT có nội dung giới thiệu cho người học về phần mềm chỉnh sửa ảnh GIMP, hướng dẫn sử dụng phần mềm để tạo ra những bức ảnh đẹp, phù hợp với mục đích và sở thích của cá nhân, từ đó tạo ra những sản phẩm số phục vụ cho học tập, tuyên truyền, lưu giữ kỷ niệm,.. Do đó đây là nội dung học tập phù hợp để lựa chọn phương pháp dạy học dự án.
Phạm vi dự án: Dự án được triển khai từ bài 25 đến bài 28 của chủ đề 7: Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video. Dự án được hướng dẫn bắt đầu từ tiết đầu tiên của chủ đề và kết thúc báo cáo sản phẩm, tổng kết dự án vào tiết 7, tiết 8 của chủ đề.
Chủ đề nghiên cứu: Vận dụng phần mềm chỉnh sửa ảnh GIMP để chỉnh sửa, thiết kế và tạo ra các sản phẩm số đơn giản, hữu ích và thực tế nhằm tuyên truyền, quảng bá những thông điệp xung quanh cuộc sống hiện nay đang được lớp, trường và xã hội quan tâm.
1.2. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án 1.2.1. Thiết kế tình huống dự án
Để đưa ra tình huống dự án, giáo viên cho HS quan sát một số ảnh trước và sau
khi chỉnh sửa, sau đó phát vấn câu hỏi:
1. Em có nhận xét gì về các ảnh sau khi chỉnh sửa?
2. Chỉnh sửa ảnh có thể giúp ích gì cho em?
17
3. Em đã biết những phần mềm nào để chỉnh sửa ảnh?
4. Em hãy kể ra những vấn đề nổi bật được xã hội quan tâm nhiều hiện nay? Những vấn đề, sự kiện sắp diễn ra ở quanh lớp em, trường em?
HS có thể có những câu trả lời khác nhau, GV định hướng và dẫn dắt vào dự án “Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số” và sử dụng phần mềm GIMP để chỉnh sửa ảnh, từ đó tạo ra những sản phẩm số đơn giản để học tập, tuyên truyền, lưu giữ kỷ niệm… về các vấn đề gắn liền thực tiễn cuộc sống hiện nay được xã hội quan tâm như: Bảo vệ môi trường, phòng chống đuối nước, tìm hiểu về các di tích lịch sử … Hoặc những kỷ niệm của tuổi học trò, những dấu ấn khó phai được lưu giữ qua từng bức ảnh; những khoảnh khắc, kỷ niệm về mọi người xung quanh, về những nơi chúng ta đã đặt chân tới, hay những sự kiện chúng ta đã trải qua.
Sau đây là 4 tình huống có thể phù hợp cho học sinh thực hiện sản phẩm dự án:
- Tình huống 1: Nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm “Tìm hiểu các địa chỉ đỏ Nghệ An” nhằm giáo dục truyền thống, đạo đức cách mạng, lòng yêu nước cho thế hệ trẻ. Để phục vụ cho công tác truyền thông Đoàn trường muốn tạo ta một cuốn “Nhật ký ảnh trải nghiệm về các địa chỉ đỏ” trong đó lưu giữ những bức ảnh đẹp, truyền tải được nhiều thông điệp tích cực đến người xem. Tuy nhiên vào ngày đoàn đi trải nghiệm thời tiết nhiều mây, âm u nên những bức ảnh của đoàn không đẹp như ý muốn. Em hãy chỉnh sửa các bức ảnh và tạo cuốn nhật ký trên giúp Ban chấp hành đoàn trường.
18
- Tình huống 2: Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả chúng ta. Đồng hành cùng các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường như: Vẽ tranh, thi biểu diễn thời trang,… Nhóm bạn trong câu lạc bộ Tin học ICT đưa ra ý tưởng sẽ tạo ra các ảnh động về chủ đề môi trường để làm hình nền máy tính, điện thoại, làm nhân vật cho
phim hoạt hình,… với phong cách riêng. Mục đích của sản phẩm là tuyên truyền, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ môi trường sống. Em và các bạn hãy thực hiện ý tưởng trên giúp câu lạc bộ. - Tình huống 3: Hưởng ứng cuộc thi ảnh “Nét đẹp đoàn viên”, “Ngày hội non sông”. Các thành viên trong lớp 11A8 háo hức tuyển chọn ảnh để tham gia, tuy nhiên không phải mọi hình ảnh đều đẹp ngay khi nó được tạo ra. Nhóm bạn Lan được giao nhiệm vụ chỉnh sửa những bức ảnh của lớp mình một cách đẹp nhất để gửi đi tham dự đồng thời tạo album ảnh để lưu giữ lại những ngày tháng rực rỡ, hồn nhiên, vô tư nhất của tuổi học trò. Các em hãy giúp bạn Lan thực hiện nhiệm vụ trên.
- Tình huống 4: Tai nạn đuối nước ở trẻ em, học sinh trong những năm gần đây diễn biến phức tạp; nhiều vụ tai nạn đuối nước thương tâm đã cướp đi sinh mạng của nhiều học sinh gây tổn thất to lớn đối với gia đình, nhà trường và xã hội. An là một thành viên mới của Ban truyền thông đã chụp khá nhiều ảnh về các hoạt động phòng chống đuối nước của nhà trường, đoàn thanh niên tổ chức, tuy nhiên do thời tiết, góc chụp, kỹ thuật chụp ảnh chưa tốt nên một số ảnh không được như ý muốn. An muốn chỉnh sửa các bức ảnh mình chụp một cách ưng ý đồng thời để tăng hiệu quả tuyên truyền An đã sử dụng các ảnh đó để tạo các tờ rơi về phòng chống đuối nước. Em hãy chỉnh sửa các bức ảnh và thực hiện dự án trên giúp bạn An.
1.2.2. Xác định mục tiêu của dự án: Từ 4 tình huống trên, giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh thảo luận: Mục tiêu cần đạt khi chúng ta thực hiện dự án trong chủ đề 7 “Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video” là gì? Học sinh nêu ý kiến, giáo viên chốt lại mục tiêu khi học dự án là chỉnh sửa và tạo ra được sản phẩm số đơn giản, hữu ích và thực tế về các vấn đề được học sinh, nhà trường và xã hội quan tâm hiện nay bằng các hình thức như tạo ảnh động, tờ rơi, album ảnh, nhật ký ảnh,…
Về năng lực, phẩm chất đạt được thể hiện trong bảng sau:
Phẩm chất, năng lực Yêu cầu cần đạt
1. Phẩm chất chủ yếu
Yêu nước
19
Qua việc sử dụng phần mềm chỉnh sửa ảnh để tạo ra các sản phẩm số liên quan đến các vấn đề xung quanh cuộc sống giúp: - Hình thành cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường; bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hóa. - Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia bảo vệ môi trường; phòng chống đuối nước; tham gia các hoạt động bảo vệ,
phát huy giá trị các di sản văn hóa.
Nhân ái
Quan tâm đến mối quan hệ hài hòa với những người khác. Tôn trọng sự khác biệt về hoàn cảnh sống, sự đa dạng văn hóa cá nhân.
Chăm chỉ
Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.
2. Năng lực chung
Tự chủ và tự học
Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống. Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.
Giao tiếp và hợp tác
Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
Giải quyết vấn đề và sáng tạo
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
3. Năng lực Tin học
Sử dụng được các phần mềm chỉnh sửa ảnh để tạo ra sản phẩm số phục vụ học tập và đáp ứng sở thích của cá nhân
Nla và Nlc Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;
Giải quyêt vấn đề với sự hỗ trợ Sản phẩm đáp ứng được yêu cầu thực tế, có thông tin đa dạng, phong phú, hình ảnh phù hợp các loại hình sản phẩm . của CNTT
NLd
Ứng dụng CNTT&TT trong học và Chủ động hợp tác, lựa chọn, sử dụng phối hợp các thiết bị, công cụ và tài nguyên số hóa phục vụ học tập và đời sống. tự học
1.2.3. Xây dựng nội dung và hình thức sản phẩm của dự án. Nội dung chủ đề được triển khai dưới hình thức dạy học dự án
20
Dự án được xây dựng thành 4 chủ đề, tạo ra 4 sản phẩm học tập phong phú về mặt hình thức, loại hình, nội dung của sản phẩm xử lí ảnh và phù hợp với điều kiện của nhà trường và năng lực của học sinh.
Chủ đề 1: Tạo “Nhật ký ảnh trải nghiệm về các địa chỉ đỏ” trong đó lưu giữ
những bức ảnh đẹp, mang được nhiều thông điệp tích cực đến người xem.
Chủ đề 2: Em hãy tạo các ảnh động về chủ đề môi trường để tuyên truyền, kêu
gọi mọi người chung tay bảo vệ môi trường sống.
Chủ đề 3: Chỉnh sửa ảnh để tham gia các cuộc thi do đoàn trường tổ chức, đồng thời tạo allbum ảnh thanh xuân để lưu giữ lại những ngày tháng rực rỡ, hồn nhiên, vô tư nhất của tuổi học trò.
Chủ đề 4: Chỉnh sửa ảnh để tạo tờ rơi tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho
học sinh các kỹ năng phòng, tránh tai nạn đuối nước.
1.2.4.. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng Tương ứng với nội dung của 4 chủ đề chúng tôi đã soạn 4 bộ câu hỏi định
hướng như sau:
Bộ câu hỏi định hướng học tập cho các nhóm
Nhóm 1 1. Thế nào là nhật ký ảnh? 2. Người ta tạo nhật ký ảnh để làm gì? 3. Cách tạo nhật ký ảnh? 4. Là thành viên tham gia chuyến đi trải nghiệm “Tìm hiểu các địa chỉ đỏ Nghệ An”, em hãy chỉnh sửa các bức ảnh và tạo cuốn “Nhật ký ảnh trải nghiệm về các địa chỉ đỏ” để lưu lại những bức ảnh đẹp, truyền tải thông tin tích cực đến người xem?
5. Hãy sử dụng phần mềm GIMP để chỉnh sửa ảnh, từ đó tạo cuốn
nhật ký trên?
1. Ảnh động là gì? 2. Thực tế người ta thường tạo ra ảnh động để làm gì? 3. Làm thế nào để tạo ra được các ảnh động? 4. Theo em vấn đề bảo vệ môi trường sống quanh ta hiện nay có quan
trọng không?
Nhóm 2
5. Nếu được tuyên truyền về vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay thì em muốn truyền tải nội dung gì? Hãy truyền tải nội dung đó thành thông điệp đến mọi người?
6. Hãy sử dụng phần mềm GIMP để tạo ảnh động truyền tải thông
21
điệp trên?
1. Allbum ảnh là gì? 2. Thực tế người ta thường tạo ra allbum ảnh để làm gì? 3. Hãy chỉnh sửa ảnh để tham gia các cuộc thi do đoàn trường tổ chức, đồng thời tạo allbum ảnh thanh xuân để lưu giữ lại những ngày tháng rực rỡ, hồn nhiên, vô tư nhất của tuổi học trò?
4. Hãy sử dụng phần mềm GIMP để chỉnh sửa ảnh, tạo allbum ảnh Nhóm 3 thanh xuân lưu trữ những kỉ niệm đẹp của các em?
Nhóm 4
1. Tờ rơi là gì? 2. Thực tế người ta thường tạo ra tờ rơi để làm gì? 3. Làm thế nào để tạo ra được tờ rơi? 4. Tai nạn đuối nước đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm. Cùng với các hoạt động phòng chống đuối nước của nhà trường, em hãy chỉnh sửa các bức ảnh từ đó tạo tờ rơi để tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho học sinh các kỹ năng phòng, tránh tai nạn đuối nước?
5. Hãy thiết kế phác họa ý tưởng đồ họa thể hiện thông điệp đó trên
bản vẽ giấy A4?
6. Hãy sử dụng phần mềm chỉnh sửa ảnh GIMP để chỉnh sửa các bức
ảnh, từ đó tạo tờ rơi về nội dung trên?
1.2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá
Căn cứ vào mục tiêu khi dạy và học chủ đề 7, mục đích và nội dung của dự án và căn cứ các tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ&ST, chúng tôi đã xây dựng các phiếu đánh giá quá trình, sản phẩm, hiệu quả của dự án như sau:
- Phiếu đánh giá dùng cho HS:
+ Phiếu tự đánh giá của cá nhân trong nhóm
+ Phiếu đánh giá sản phẩm báo cáo dự án (Dùng cho HS đánh giá lẫn nhau)
- Phiếu đánh giá dùng cho GV đánh giá nhóm HS, cá nhân HS:
+ Phiếu đánh giá NLGQVĐ&ST trong DHDA
+ Phiếu tổng hợp điểm đánh giá.
(Nội dung phiếu ở PHỤ LỤC 1)
22
Ví dụ: Phiếu đánh giá NLGQVĐ&ST trong DHDA
Phiếu đánh giá NLGQVĐ&ST trong DHDA (Dùng cho GV đánh giá nhóm HS) Chủ đề dự án: ...................................................................................... Lớp: ............................................... Nhóm:..............................................
TT
Nhận xét Tiêu chí thể hiện NLGQVĐ&ST của HS Tốt
(8-10) Chưa đạt (0-4)
Đánh giá mức độ phát triển NLGQVĐ&ST/điểm đạt được Đạt (5-7) 1 Nhận ra ý tưởng mới
2 Phát hiện và làm rõ vấn đề
Hình thành và triển khai ý 3 tưởng mới
4 Đề xuất, lựa chọn giải pháp
5 Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề
6 Tư duy độc lập
Đề bài kiểm tra thường xuyên (thực hành 20 phút, sau khi hoàn thành dự án), nhằm đánh giá kĩ năng và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh tham gia dự án. Từ đó rút kinh nghiệm sau dự án.
+ Nội dung đề kiểm tra:
Em hãy thiết kế một ảnh động đơn giản thể hiện thông điệp về một vấn đề được
giới trẻ hiện nay quan tâm.
+ Tiêu chí đánh giá:
- Có ý tưởng rõ ràng, hợp lý - Có tính thẩm mỹ - Hoàn thành đúng thời gian quy định - Có tính sáng tạo
23
Đánh giá kỹ năng và năng lực của học sinh qua phiếu đánh giá NLGQVĐ&ST
1.2.6. Xác định đối tượng dạy học dự án Năm học 2023-2024 này trường chúng tôi có 8/14 lớp chọn học bộ môn Tin học. Phần nội dung chủ đề 7- Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video được áp dụng dạy cho 8 lớp theo định hướng ICT. Để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của dự án, mang tính khả thi và hiệu quả cao, chúng tôi đã chọn thí điểm áp dụng phương pháp dạy học dự án cho 4 lớp: 11A1, 11A2, 11A7, 11A8
1.2.7. Lập kế hoạch thực hiện dự án:
Chia nhóm và phân công: Năm học 2023-2024 mỗi lớp 11 của trường có sĩ số từ 41 đến 43 học sinh. Để làm việc nhóm hiệu quả thì chia mỗi lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm 10 đến 11 em. Mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng và 1 thư kí. Nên chia sao cho các nhóm khá tương đồng về điều kiện sử dụng máy tính của học sinh và số học sinh khá, giỏi. Nhóm trưởng lập bảng phân công công việc và bảng đánh giá kết quả làm việc cho từng thành viên trong nhóm. Thư kí ghi nhật kí hoạt động của nhóm.
Phân bổ thời lượng chi tiết:
Tiết Nội dung Yêu cầu cần đạt
Chủ đề 7: Bài 25, Bài 26, Bài 27, Bài 28 (8 tiết)
- HS lập được kế hoạch
thực hiện dự án
- Giới thiệu chủ đề 7: Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video, phần mềm GIMP - Các nhóm thu thập
1-2
- Giới thiệu dự án: sử dụng phần mềm GIMP để chỉnh sửa từ đó tạo ra các sản phẩm số đơn giản, hữu ích và thực tế.
nguồn ảnh gốc cần xử lí Tất cả ảnh gốc của các nhóm đều được đưa lên Google Photos https://photos.app.goo.gl /Q5QJfQEAjTPshfu78 - GV gợi ý một số câu hỏi giúp HS lập kế hoạch, thu thập thông tin, cách tìm kiếm sự trợ giúp…
- GV cung cấp và thống nhất với
HS các tiêu chí đánh giá.
- Dạy và học theo nội dung SGK
- Hỗ trợ HS thực hiện dự án, có thể
qua Zalo, mesenger.. HS thực hiện dự án theo đúng tiến độ trong kế hoạch 3-6 Hs làm việc theo nhóm
24
với tinh thần hợp tác Lưu ý: GV hỗ trợ các nhóm khi có yêu cầu. GV nhận xét, góp ý để hoàn chỉnh kế hoạch của từng nhóm.
Sản phẩm đáp ứng được
- Báo cáo sản phẩm
theo yêu cầu đề ra
- Tham gia kiểm tra cuối dự án
HS đáp ứng được mục 7-8
- Tổng kết, đánh giá sản phẩm
tiêu dạy học
Đưa ra đánh giá cuối dự án
Nhóm 1: Tạo “Nhật ký ảnh trải nghiệm về các địa chỉ đỏ” để lưu lại những bức
ảnh đẹp, lan tỏa thông tin tích cực đến người xem.
Nhóm 2: Tạo ảnh động về chủ đề môi trường để tuyên truyền, kêu gọi mọi
người chung tay bảo vệ môi trường sống.
Nhóm 3: Chỉnh sửa ảnh để tham gia các cuộc thi ảnh do đoàn trường tổ chức đồng thời tạo allbum ảnh thanh xuân để lưu giữ lại những ngày tháng rực rỡ, hồn nhiên nhất của tuổi học trò.
Nhóm 4: Chỉnh sửa ảnh để tạo tờ rơi để tuyên truyền về phòng chống đuối
nước.
Yêu cầu: Sản phẩm gồm: Bản thiết kế trên giấy A4 (nếu có) Bản sản phẩm số trong đó có sử dụng những bức ảnh đã được chỉnh sửa bằng
phần mềm GIMP
Bản báo cáo powerpoint giới thiệu về sản phẩm Sản phẩm cần có tính thẩm mĩ, khuyến khích sáng tạo trong nội dung và hình
thức trình bày.
Kế hoạch thực hiện dự án của học sinh
Tuần 1 Tuần 1-4 Tuần 4
Hoạt động 2: Thực hiện dự án Hoạt động 3: báo cáo, đánh giá dự án
Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động dự án, xác định mục đích, nội dung dự án và giao nhiệm vụ.
Giáo viên giao nhiệm Trên lớp và ở Trên lớp (2 tiết) Địa điểm, thời lượng vụ trên lớp và qua Zalo nhà (3 tuần)
25
Nhiệm vụ của học sinh - Thảo luận, xác định mục đích nội dung của dự án và tiếp nhận nhiệm vụ - Báo cáo sản phẩm dự án sau 3 tuần làm việc - Lập kế hoạch thực hiện - Tiến hành thực
của giáo viên.
hiện dự án theo kế hoạch
- Đánh giá sản phẩm dự án - Tổ chức cho học sinh báo cáo sản phẩm dự án
- Tổ chức đánh Hỗ trợ của giáo viên
giá, rút kinh nghiệm dự án. - Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện dự án và kiểm tra sản phẩm dự án học sinh trước khi báo cáo.
- Khởi động dự án, thông báo mục tiêu cần đạt, nội dung dự án, tiêu chí đánh giá. - Phân nhóm và giao nhiệm vụ, cung cấp bộ câu hỏi định hướng, hướng dẫn HS lập kế hoạch nhóm.
- Cung cấp tài liệu tham
khảo cho học sinh. - Máy - Máy
tính, máy chiếu, máy ảnh, điện thoại thông minh.
- Máy tính, máy chiếu, máy ảnh, loa đài, điện thoại thông minh. TThiết bị dạy học, học liệu
tính, máy ảnh, phiếu học các tập, nguồn tài nguyên tham khảo, sổ theo dõi dự án.
1.2.8. Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án:
Kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án
Thời gian Địa điểm Nội dung Tiến trình kiểm tra đánh giá
Kiểm tra, đánh giá quá trình làm việc nhóm và quá trình thực hiện dự án của các nhóm . Trên lớp và ở nhà. Từ tuần 1-3 Kiểm tra, đánh trình giá quá thực hiện dự án của các nhóm.
sản
Báo cáo phẩm Lớp học Tuần 4 (Tiết 1) Kiểm tra báo cáo sản phẩm, đánh giá chất lượng sản phẩm và cách thức báo cáo
tra xuyên
- Kiểm thường thực hành Kiểm tra kỹ năng sử dụng phần mềm chỉnh sửa ảnh GIMP sau khi thực hiện dự án Phòng thực hành Tuần 4 (Tiết 2) Tổng kết, đánh giá sản phẩm các
26
- Tổng kết, đánh giá sản phẩm nhóm
2. Giai đoạn 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện dự án 2.1. Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu
Quyết định thực hiện dự án: “Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số”
Mỗi lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện 1 chủ đề của dự án 2.2. Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch
thực hiện dự án
Theo bảng phân công nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện của từng nhóm (hình ảnh
trong phụ lục 2)
Các nhóm tiến hành lập kế hoạch thực hiện dự án. Khi xây dựng kế hoạch
cần xác định:
+ Phân công nhiệm vụ, bầu nhóm trưởng, thư kí.
+ Xác định mục tiêu, thời gian hoàn thành.
+ Sản phẩm.
Sau khi lập kế hoạch, các nhóm xin ý kiến của giáo viên, học sinh chỉnh sửa,
hoàn thiện kế hoạch.
2.3. Bước 3. Hướng dẫn học sinh thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng
Khi các nhóm đã hoàn thiện kế hoạch dự án, giáo viên hướng dẫn học sinh
các kĩ năng thực hiện dự án để tạo ra được sản phẩm cuối cùng.
Kĩ năng tìm kiếm và thu thập thông tin: giáo viên hướng dẫn học sinh có
thể thu thập thông tin bằng cách:
+ Tìm thông tin qua sách, báo, tạp chí, internet. Khi tìm qua các kênh này
cần sử dụng phiếu ghi dữ liệu (nội dung, nguồn).
+ Quan sát thực tiễn xung quanh cuộc sống bằng cách: ghi chép lại, chụp ảnh,
quay phim bằng điện thoại, máy ảnh.
Xử lí thông tin: Sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần tiến hành xử lí dữ liệu. Xử lí dữ liệu bằng cách cần phân tích để thu được thông tin có giá trị, tin cậy và có ý nghĩa.
Tổng hợp thông tin: Sau khi tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin, các thành viên trong nhóm ngồi lại với nhau để tổng hợp, bàn bạc, thống nhất ý tưởng thiết kế. Từ đó là cơ sở để sáng tạo ra sản phẩm của dự án.
3. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá sản phẩm
3.1. Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm dự án
27
Sau khi hướng dẫn học sinh thực hiện dự án, xây dựng được sản phẩm
học tập, giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng trình bày sản phẩm dự án.
Chúng tôi đã tiến hành hướng dẫn học sinh trình bày báo cáo như sau:
Bước 1: Giới thiệu về nhóm và tên chủ đề dự án.
Bước 2: Báo cáo sản phẩm.
Bước 3: Đánh giá sản phẩm theo tiêu chí đã cho dưới dạng phiếu đánh giá
Bước 4: Nhận xét, góp ý của các nhóm khác
Bước 5: Nhận xét, góp ý của giáo viên.
Bước 6: GV tổng hợp, tổng kết, đánh giá sản phẩm dự án
Trong đó bước 1 đến bước 5 thực hiện tại tiết 7 của chủ đề. Bước 6 và bài kiểm tra thường xuyên để đánh giá kỹ năng và năng lực đạt được sau chủ đề thực hiện tại tiết 8 của chủ đề.
3.2. Báo cáo dự án của các nhóm
Tất cả sản phẩm của các nhóm trong từng lớp được lưu trên các trang Googlephoto, Googledriver để mọi học sinh trong lớp đều có thể xem toàn bộ sản phẩm của các nhóm mình và nhóm khác.
Có 4 lớp tham gia thực hiện dự án là 11A1, 11A2, 11A7,11A8
Link Sản phẩm lớp 11A1:https://photos.app.goo.gl/fcmFQKmxHdYKRNfZ8
Link Sản phẩm lớp 11A2: https://photos.app.goo.gl/cDTfLiyNWKamyhYk7
Link Sản phẩm lớp 11A7: https://photos.app.goo.gl/4GkvY2jiPGbKHaPG8
Link Sản phẩm lớp 11A8: https://photos.app.goo.gl/65yQep8kUnFbAFhm8
Sản phẩm gồm 3 phần:
1. Bản vẽ thiết kế trên giấy A4 (nếu có)
2. Các sản phẩm số như ảnh động, nhật ký ảnh, tờ rơi, allbum ảnh,…
3. Báo cáo dự án (bản trình chiếu powerpoint, canva..)
Học sinh các nhóm thuyết trình báo cáo dự án (powerpoint, canva…)
28
Thời gian báo cáo: mỗi nhóm báo cáo 5-8 phút.
29
Một vài hình ảnh sản phẩm của học sinh
30
31
Hình ảnh nội dung bài báo cáo sản phẩm của học sinh về chủ đề 1
32
Một vài hình ảnh học sinh thực hiện dự án và trình bày sản phầm
3.3. Đánh giá dự án
Sau khi trình bày báo cáo, bước cuối cùng được dành cho việc đánh giá, rút kinh nghiệm. Học sinh sẽ tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và nhìn lại quá trình thực hiện dự án. Thời gian thực hiện: 25 phút (tiết 8 của chủ đề).
Cụ thể bước này gồm 2 phần như sau:
- Cá nhân học sinh tự đánh giá quá trình thực hiện dự án.
- Các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau.
- Các nhóm đánh giá lẫn nhau kết quả dự án nhóm
- Giáo viên đánh giá kết quả dự án nhóm (Các mẫu phiếu ở trong phụ
lục 1)
Ví dụ: Giáo viên hướng dẫn nhóm 1 đánh giá như sau:
- Các thành viên của nhóm 1 sẽ tự đánh giá cá nhân, sau đó đánh
giá lẫn nhau trong nhóm.
- Dự án của nhóm 1 sẽ được các nhóm còn lại đánh giá.
- GV đánh giá kết quả dự án của nhóm .
Sau khi đánh giá nhóm và cá nhân xong thì thực hiện đánh giá cá nhân qua
bài kiểm tra thường xuyên (nêu trong mục 1.2.5)
Như vậy kết quả điểm cá nhân của mỗi học sinh sẽ được tính bằng điểm trung bình chung của tự đánh giá, các thành viên nhóm đánh giá lẫn nhau, các nhóm khác đánh giá, giáo viên đánh giá, điểm kiểm tra thường xuyên (phụ lục 2).
3.4. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án
Với cách tổ chức và hướng dẫn cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ của dự án khi dạy học các bài 25, bài 26, bài 27, bài 28 – chủ đề 7, chúng tôi nhận thấy rằng đây là một sự thay đổi mạnh mẽ trong cách dạy và học hiện nay. Các giải pháp được vận dụng một cách linh hoạt và hợp lí trong suốt tiến trình dạy học dự án, giúp chúng tôi thực hiện dự án khá thành công, có chất lượng, để lại những ấn tượng tốt đẹp trong đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh nhà trường.
33
Sau khi thực hiện dự án, HS rút kinh nghiệm về các mặt: kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất được phát huy... Trên cơ sở kết quả đánh giá và rút kinh nghiệm của các nhóm, giáo viên đánh giá tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án tiếp theo.
DỰ ÁN 2: “LÀM PHIM HOẠT HÌNH PHỤC VỤ HỌC TẬP VÀ GIẢI TRÍ”
Thời lượng dạy học: 7 tiết (Bài 29, bài 30, bài 31 – chủ để 7: Phần mềm chỉnh
sửa ảnh và làm video - Tin học 11.
Mục đích của dự án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học các bài 29, bài 30, bài 31 – chủ để 7: Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video SGK Tin học 11.
Kế hoạch thiết kế dự án được nêu ra ở tiết 1 của bài 29: Khám phá phần mềm làm phim, thời lượng học sinh thực hiện dự án 3 - 4 tuần, trong thời gian tìm hiểu các bài 29, bài 30, bài 31 của chủ đề 7. Báo cáo, đánh giá sản phẩm trong 2 tiết học bài 31: Thực hành tạo phim hoạt hình.
Các bước thực hiện 1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án được hiệu quả
Lựa chọn nội dung học tập:
+ Các bài 29, bài 30, bài 31 - Chủ đề 7: Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video SGK Tin học 11 định hướng ICT có nội dung về khám phá phần mềm làm phim, biên tập phim và làm phim hoạt hình. Giới thiệu cho người học về phần mềm làm phim VideoPad, tạo được các đoạn phim, nhập dữ liệu từ ảnh, biên tập được đoạn phim phục vụ cho học tập và giải trí. Do đó đây là chủ đề học tập phù hợp để lựa chọn phương pháp dạy học dự án.
+ Phạm vi dự án: Dự án xuyên suốt nội dung học tập các bài 29, bài 30, bài 31 chủ đề 7. Dự án được hướng dẫn bắt đầu từ tiết đầu tiên của bài 29 và kết thúc báo cáo sản phẩm, tổng kết dự án vào 2 tiết cuối của bài 31.
+ Chủ đề nghiên cứu: Vận dụng phần mềm làm phim VideoPad để thiết kế và tạo ra các sản phẩm là các đoạn phim hoạt hình nhằm tuyên truyền về bảo vệ môi trường, lan rộng những nếp sống văn minh, văn hóa ứng xử nơi công cộng, ca ngợi tấm gương đạo đức, tình bạn,...
1.2. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án
1.2.1. Thiết kế tình huống dự án
Để đưa ra tình huống dự án, giáo viên nêu các câu hỏi:
1. Em có thích xem phim hoạt hình không? Hãy kể tên một số phim hoạt hình
mà em đã xem?
34
2. Trong các phim hoạt hình mà các em đã kể: ngoài các sản phẩm phim hoạt hình của các nhà làm phim chuyên nghiệp thì hiện nay có thể dễ dàng tìm thấy rất nhiều đoạn phim tạo ra bởi các cá nhân, đăng tải trên internet với nhiều nội
dung, mục đích phong phú, hình thức hấp dẫn và chuyên nghiệp. Em có muốn làm được đoạn phim hoạt hình như thế không?
3. Em đã biết phần mềm làm phim nào?
4. Người ta thường tạo ra các sản phẩm phim hoạt hình để làm gì? Nhu cầu làm
phim hoạt hình hiện nay như thế nào? 5. Lợi ích của làm phim hoạt hình? 6. Em hãy kể những vấn đề mà nhà trường và xã hội quan tâm trong thời đại
công nghệ số?
HS có thể có những câu trả lời khác nhau, GV định hướng và dẫn dắt vào dự án “Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí” và sử dụng phần mềm VideoPad để tạo ra các sản phẩm phim hoạt hình về: bảo vệ môi trường, nếp sống văn minh, văn hóa ứng xử nơi công cộng, tấm gương đạo đức, tình bạn,... nhằm tuyên truyền, lan tỏa, ca ngợi những hành động đẹp trong cuộc sống hiện đại.
Sau đây là các chủ đề có thể phù hợp cho học sinh thực hiện sản phẩm dự án:
- Chủ đề 1: Làm phim hoạt hình về bảo vệ môi trường - Chủ đề 2: Làm phim hoạt hình về nếp sống văn minh, văn hóa ứng xử nơi
công cộng.
- Chủ đề 3: Làm phim hoạt hình về tấm gương đạo đức. - Chủ đề 4: Làm phim hoạt hình về ca ngợi tình bạn.
1.2.2. Xác định mục tiêu của dự án: Từ những chủ đề gợi ý ở trên, giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh thảo luận: Mục tiêu cần đạt khi chúng ta thực hiện dự án “ Làm phim hoạt hình” là gì? Học sinh nêu ý kiến, giáo viên chốt lại mục tiêu khi học dự án là tạo ra được các sản phẩm phim hoạt hình nhằm tuyên truyền bảo vệ môi trường, nếp sống văn minh, tấm gương đạo đức,.. trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Đây cũng là vấn đề được nhà trường và xã hội hiện nay rất quan tâm.
Về năng lực, phẩm chất đạt được thể hiện trong bảng sau:
Phẩm chất, năng lực Yêu cầu cần đạt
1. Phẩm chất chủ yếu
Việc làm ra các đoạn phim hoạt hình
mang thông điệp tốt đẹp giúp:
Yêu nước
- Hình thành cho học sinh có ý thức bảo vệ môi trường, ứng xử văn hóa trên môi trường số, trong cuộc sống, hướng tới những điều tốt đẹp.
35
- Tích cực, chủ động vận động người
khác tham gia bảo vệ môi trường, có nếp sống đẹp, chia sẻ, lan tỏa những tấm gương tốt.
Chăm chỉ
Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.
Nhân ái Yêu quý mọi người: quan tâm đến mối quan hệ hài hòa với bạn bè, với người khác.
Lan tỏa những điều tốt đẹp đến cộng
đồng.
2. Năng lực chung
Giao tiếp và hợp tác
Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
Giải quyết vấn đề và sáng tạo
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
3. Năng lực Tin học
NLb
Ứng xử phù hợp trong môi trường số Khi sử dụng các tư liệu (ảnh, video, âm thanh,..) tránh được những vi phạm về bản quyền, tài nguyên số;
NLa và NLc
36
Sử dụng được các phần mềm làm phim hoạt hình để tạo ra sản phẩm số phục vụ học tập và đáp ứng sở thích của cá nhân Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông, giải quyêt vấn đề với sự hỗ trợ của CNTT
Thể hiện ứng xử có đạo đức, văn hóa và
tôn trọng pháp luật.
Sản phẩm đáp ứng được yêu cầu thực tế phục vụ học tập và giải trí. Có thông tin đa dạng, phong phú, phù hợp.
Chủ động hợp tác, lựa chọn, sử dụng NLd
Ứng dụng CNTT&TT trong học và tự học phối hợp các thiết bị, công cụ và tài nguyên số hóa phục vụ học tập và đời sống.
Sử dụng được các công cụ kỹ thuật số
Nle
Hợp tác trong môi trường số.
thông dụng theo hướng dẫn để chia sẻ, trao đổi thông tin với bạn bè và người thân: chia sẻ các sản phẩm phim hoạt hình mình làm lên Youtube hoặc facebook, tiktok, padlet,.. nhằm lan tỏa thông điệp của sản phẩm phim.
1.2.3. Xây dựng nội dung và hình thức sản phẩm của dự án.
Nội dung chủ đề được triển khai dưới hình thức dạy học dự án
Để HS thỏa sức sáng tạo, GV đưa ra các chủ đề gợi mở. Các nhóm HS bốc thăm chủ đề. Do đó sản phẩm dự án phim hoạt hình phong phú về nội dung, hình thức.
1.2.4. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Tương ứng với nội dung của các chủ đề gợi mở, chúng tôi đã soạn 4 bộ câu
hỏi định hướng như sau:
Chủ đề Bộ câu hỏi định hướng học tập cho các chủ đề
1. Vì sao chúng ta phải bảo vệ môi trường?
2. Làm thế nào để bảo vệ môi trường?
3. Kể một vài câu chuyện về bảo vệ môi trường mà em đã biết
hoặc em đã gặp trong thực tế? Bảo vệ môi trường
37
4. Em có muốn chuyển thể câu chuyện đó thành phim để truyền tải nội dung câu chuyện thành thông điệp đến mọi người hay không?
5. Hãy viết lại nội dung câu chuyện mà em muốn truyền tải?
6. Xây dựng kịch bản chi tiết cho đoạn phim sao cho khả thi, phù hợp với các tính năng có sẵn của phần mềm mà em đang sử dụng?
7. Em hãy thu thập các tư liệu để làm phim như: tranh ảnh,
video, âm thanh, nhân vật,...?
8. Hãy sử dụng phần mềm làm phim VideoPad để chuyển thể
câu chuyện, thông điệp bảo vệ môi trường thành phim?
1. Văn hóa ứng xử nơi công cộng là gì?
2. Em hãy kể một vài câu chuyện mà em đã đọc hoặc em đã gặp
trong thực tế về văn hóa ứng xử nơi công cộng?
3. Theo em vấn đề văn hóa ứng xử nơi công cộng có quan trọng
không?
Văn hóa ứng xử nơi công cộng 4. Nếu được tuyên truyền về vấn văn hóa ứng xử nơi công cộng hiện nay thì em muốn truyền tải nội dung gì? Hãy truyền tải nội dung đó thành thông điệp đến mọi người?
5. Hãy viết lại câu chuyện mà em muốn truyền tải?
6. Xây dựng kịch bản chi tiết cho đoạn phim sao cho khả thi, phù hợp với các tính năng có sẵn của phần mềm mà em đang sử dụng?
7. Em hãy thu thập các tư liệu để làm phim như: tranh ảnh,
video, âm thanh, nhân vật,...?
8. Hãy sử dụng phần mềm làm phim VideoPad để chuyển thể câu chuyện trên, thông điệp văn hóa ứng xử nơi công cộng thành phim?
1. Vì sao chúng ta cần học tập các tấm gương đạo đức?
2. Kể một vài câu chuyện về tấm gương đạo đức mà em đã
học, đã đọc hoặc đã gặp thực tế trong cuộc sống?
Tấm gương
đạo đức 3. Em ấn tượng với câu chuyện nào nhất? Em có muốn chuyển thể câu chuyện đó thành phim để truyền tải nội dung câu chuyện thành thông điệp đến mọi người hay không?
4. Hãy viết lại nội dung câu chuyện mà em muốn truyền tải?
38
5. Xây dựng kịch bản chi tiết cho đoạn phim sao cho khả thi, phù hợp với các tính năng có sẵn của phần mềm mà em đang
sử dụng?
6. Em hãy thu thập các tư liệu để làm phim như: tranh ảnh,
video, âm thanh, nhân vật,...?
7. Hãy sử dụng phần mềm làm phim VideoPad để chuyển thể câu chuyện, thông điệp về tấm gương đạo đức thành phim?
1. Tình bạn là gì?
2. Kể một vài câu chuyện về tình bạn mà em đã đọc, đã xem
hoặc em đã gặp trong thực tế?
3. Em có muốn chuyển thể câu chuyện đó thành phim hay
không?
4. Hãy viết lại nội dung câu chuyện mà em muốn chuyển thành Ca ngợi tình bạn thành phim?
5. Xây dựng kịch bản chi tiết cho đoạn phim sao cho khả thi, phù hợp với các tính năng có sẵn của phần mềm mà em đang sử dụng?
6. Em hãy thu thập các tư liệu để làm phim như: tranh ảnh,
video, âm thanh, nhân vật,...?
7. Hãy sử dụng phần mềm làm phim VideoPad để chuyển thể
câu chuyện thành phim?
1.2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá
Căn cứ vào mục tiêu khi dạy và học các bài 29, bài 30, bài 31 chủ đề 7- Tin học 11, mục đích và nội dung của dự án và căn cứ các tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ&ST, chúng tôi đã xây dựng các phiếu đánh giá quá trình, sản phẩm, hiệu quả của dự án. Nội dung các phiếu ở Phụ lục 1
- Đề bài kiểm tra thường xuyên (thực hành 20 phút, sau khi hoàn thành dự án), nhằm đánh giá kĩ năng và năng lực GQVĐ & ST của học sinh tham gia dự án. Từ đó rút kinh nghiệm sau dự án.
+ Nội dung đề kiểm tra:
Em hãy làm một đoạn phim ngắn dài khoảng 1 đến 2 phút (với các tư liệu đã
chuẩn bị ở nhà)
+ Tiêu chí đánh giá:
Có tính sáng tạo
39
Về tư liệu: ảnh, video, có nhạc nền,...
Về kỹ thuật: có các hiệu ứng chuyển cảnh phù hợp, có phụ đề, có thuyết minh,
hội thoại giữa các nhân vật.
Bộ phim sinh động, hấp dẫn
Có nội dung truyền tải. Đánh giá kỹ năng và năng lực của học sinh qua phiếu đánh giá NLGQVĐ&ST
1.2.6. Xác định đối tượng dạy học dự án
Để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của dự án, mang tính khả thi và hiệu quả cao, chúng tôi đã chọn thí điểm áp dụng phương pháp dạy học dự án cho 4 lớp: 11A1, 11A2, 11A7, 11A8.
1.2.7. Lập kế hoạch thực hiện dự án:
Chia nhóm và phân công: Để làm việc nhóm hiệu quả thì GV chia mỗi nhóm 5 đến 6 em. Mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng và 1 thư kí. Nên chia sao cho các nhóm khá tương đồng về điều kiện sử dụng máy tính của học sinh và số học sinh khá, giỏi. Nhóm trưởng lập bảng phân công công việc và bảng đánh giá kết quả làm việc cho từng thành viên trong nhóm. Thư kí ghi nhật kí hoạt động của nhóm.
Phân bổ thời lượng chi tiết:
Tiết Nội dung Yêu cầu cần đạt
Chủ đề 7: Bài 29, bài 30, bài 31 ( 7 tiết)
HS lập được kế
hoạch thực hiện dự án - Khám phá phần mềm làm phim,
phần mềm VideoPad
1-2
- Giới thiệu dự án: Sử dụng phần mềm làm phim VideoPad để làm các đoạn phim về: bảo vệ môi trường, văn hóa ứng xử nơi công cộng, tấm gương đạo đức, ca ngợi tình bạn,...
- GV gợi ý một số câu hỏi giúp HS lập kế hoạch, thu thập thông tin, cách tìm kiếm sự trợ giúp…
- GV cung cấp và thống nhất với
40
HS các tiêu chí đánh giá.
- Dạy và học theo nội dung SGK
- Hỗ trợ HS thực hiện dự án, có
thế qua Zalo, Mesenger.. HS thực hiện dự án theo đúng tiến độ trong kế hoạch 3-5
Lưu ý: GV hỗ trợ các nhóm khi có yêu cầu. GV nhận xét, góp ý để hoàn chỉnh kế hoạch của từng nhóm. Hs làm việc theo nhóm với tinh thần hợp tác
- Báo cáo sản phẩm
- Tham gia kiểm tra cuối dự án
Sản phẩm đáp ứng được theo yêu cầu đề ra HS đáp ứng được 6-7
- Tổng kết, đánh giá sản phẩm
mục tiêu dạy học
Đưa ra đánh giá
cuối dự án
Các nhóm lựa chọn 1 trong 4 chủ đề làm phim: về bảo vệ môi trường, văn hóa
ứng xử nơi công cộng, tấm gương đạo đức, ca ngợi tình bạn để thực hiện dự án.
Yêu cầu:
Sản phẩm gồm:
+ Nội dung câu chuyện.
+ Kịch bản phim.
+ Các tư liệu làm phim: ảnh, video, âm thanh,...
+ Video phim đã được xuất bản dạng .mp4
Sản phẩm phim sinh động, hấp dẫn. Khuyến khích sáng tạo trong nội dung và tự
41
vẽ nhân vật bằng ảnh động.
Kế hoạch thực hiện dự án của học sinh
Tuần 1 Tuần 1-3 Tuần 4
Hoạt động 2: Thực hiện dự án Tiến trình dạy học Hoạt động 3: báo cáo, đánh giá dự án
Hoạt động 1: Khởi động án, xác định mục đích, nội dung dự án và giao nhiệm vụ.
Trên lớp (2 tiết) Trên lớp và ở nhà (3 tuần) Giáo viên giao nhiệm vụ trên lớp và qua Zalo Địa điểm, thời lượng
Nhiệm vụ của học sinh - Lập kế hoạch thực hiện - Tiến hành thực hiện dự án theo kế hoạch - Báo cáo sản phẩm dự án sau 3 tuần làm việc. - Đánh giá sản phẩm dự án. - Thảo luận, xác định mục đích nội dung của dự án và tiếp nhận nhiệm vụ của giáo viên.
- Khởi động dự án, thông báo mục tiêu cần đạt, nội dung dự án, tiêu chí đánh giá. - Tổ chức cho học sinh báo cáo sản phẩm dự án.
Hỗ trợ của giáo viên
- Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện dự án và kiểm tra sản phẩm dự án học sinh trước khi báo cáo. - Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm dự án.
- Phân nhóm và giao nhiệm vụ, cung cấp bộ câu hỏi định hướng, hướng dẫn học sinh lập kế hoạch nhóm.
42
Thiết bị dạy học, học liệu - Máy tính, máy chiếu, máy ảnh, điện thoại thông minh. - Máy tính, máy chiếu, máy ảnh, loa đài, điện thoại thông minh. - Máy tính, máy ảnh, phiếu học tập, các nguồn tài nguyên tham khảo, sổ theo dõi dự án.
1.2.8. Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án:
Kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án
Thời gian Nội dung Tiến trình kiểm tra đánh giá Địa điểm
Trên lớp và ở nhà. - Kiểm tra, đánh giá quá trình làm việc nhóm và quá trình thực hiện dự án của các nhóm. Từ tuần 1 - 3
tra, - Kiểm đánh giá quá trình thực hiện dự án của các nhóm.
- Báo cáo Lớp học sản phẩm. Tuần 3 (Tiết 2)
- Kiểm tra báo cáo sản phẩm, đánh giá chất lượng sản phẩm và cách thức báo cáo.
- Kiểm tra thường xuyên thực hành.
Tuần 4 (Tiết 1) Phòng thực hành
- Kiểm tra kỹ năng sử dụng phần mềm VideoPad sau khi thực hiện dự án. - Tổng kết, đánh giá sản phẩm các nhóm. - Tổng kết, đánh giá sản phẩm.
2. Giai đoạn 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện dự án 2.1. Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu
Quyết định thực hiện dự án: “Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí”
Mỗi nhóm bốc thăm lựa chọn thực hiện 1 chủ đề của dự án.
2.2. Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch thực
hiện dự án
Theo bảng phân công nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện của từng nhóm (hình ảnh
trong phụ lục 2)
Các nhóm tiến hành lập kế hoạch thực hiện dự án. Khi xây dựng kế hoạch
cần xác định:
+ Phân công nhiệm vụ, bầu nhóm trưởng, thư kí.
+ Xác định mục tiêu, thời gian hoàn thành.
43
+ Sản phẩm.
Sau khi lập kế hoạch, các nhóm xin ý kiến của giáo viên, học sinh chỉnh sửa,
hoàn thiện kế hoạch.
2.3. Bước 3. Hướng dẫn học sinh thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng
Khi các nhóm đã hoàn thiện kế hoạch dự án, giáo viên hướng dẫn học sinh
các kĩ năng thực hiện dự án để tạo ra được sản phẩm cuối cùng .
Kĩ năng tìm kiếm và thu thập thông tin: giáo viên hướng dẫn học sinh có
thể thu thập tư liệu bằng cách:
+ Tìm thông tin qua sách, báo, tạp chí, internet. Khi tìm qua các kênh này
cần sử dụng phiếu ghi dữ liệu (nội dung, nguồn)
+ Thu thập các thông tin từ thực tế: câu chuyện có thật, nhân vật, môi trường
quanh em,... bằng cách ghi chép lại, chụp ảnh, ghi âm,...
Xử lí thông tin: Sau khi đã thu thập được các tư liệu cần tiến hành xử lí dữ liệu. Xử lí dữ liệu bằng cách cần phân tích để thu được thông tin có giá trị, tin cậy và có ý nghĩa.
Tổng hợp thông tin: Sau khi tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin, các thành viên trong nhóm ngồi lại với nhau để tổng hợp, bàn bạc, thống nhất ý tưởng, sắp xếp các phân cảnh phim, lựa chọn nhân vật phụ đề, âm thanh. Từ đó là cơ sở để sáng tạo ra sản phẩm của dự án.
3. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá sản phẩm 3.1. Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm dự án
Sau khi hướng dẫn học sinh thực hiện dự án, xây dựng được sản phẩm học
tập, giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng trình bày sản phẩm dự án.
Chúng tôi đã tiến hành hướng dẫn học sinh trình bày báo cáo như sau:
Bước 1: Giới thiệu về nhóm và tên chủ đề dự án.
Bước 2: Báo cáo sản phẩm phim theo trình tự: tóm tắt nội dung câu chuyện, trình chiếu kịch bản, các tư liệu đã được sử dụng để làm phim, video phim đã được xuất bạn dạng .mp4.
Bước 3: Đánh giá sản phẩm theo tiêu chí đã cho dưới dạng phiếu đánh giá
Bước 4: Nhận xét, góp ý của các nhóm khác
Bước 5: Nhận xét, góp ý của giáo viên.
Bước 6: GV tổng hợp, tổng kết, đánh giá sản phẩm dự án
44
Trong đó bước 1 đến bước 5 thực hiện tại tiết 6: từ tiết 1 bài 29 đến tiết 1 bài 31 của chủ đề. Bước 6 và thực bài kiểm tra thường xuyên để đánh giá kỹ năng và năng lực đạt được sau hoàn thành dự án thực hiện tại tiết 2 của bài 31.
3.2. Báo cáo dự án của các nhóm
Tất cả sản phẩm của các nhóm trong từng lớp được lưu trên các trang Padlet và đã dăng tải trên Youtube để mọi học sinh trong lớp đều có thể xem toàn bộ sản phẩm của các nhóm mình và nhóm khác.
Có 4 lớp tham gia thực hiện dự án là 11A1, 11A2, 11A7, 11A8
(link Padlet: tất cả sản phẩm của nhóm: Nôi dung câu chuyện, kịch bản, video phim. Link youtube: sản phẩm video phim đã xuất bản dạng .mp4 và đã được đăng tải)
Link Sản phẩm lớp 11A1: Padlet: https://padlet.com/lop11a1k40
Youtube:https://www.youtube.com/channel/UC4kp4vSuUt-r7JMRKdSBsHQ
Link Sản phẩm lớp 11A2: Padlet: https://padlet.com/lop11a2k40
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCtFeSIOmrSbGUzIuXCI9KRg
Link Sản phẩm lớp 11A7: Padlet: https://padlet.com/lop11a7k40
Youtube:https:/ /www.youtube.com/channel/UCDSiEOV6bf2mkTNCMaKCvMg
Link Sản phẩm lớp 11A8:Padlet: https://padlet.com/lop11a8k40
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCQjwBWS7k3nazorhu2Cdy4g
Sản phẩm gồm 4 phần:
1. Nội dung câu chuyện
2. Kịch bản phim
3. Các tư liệu làm phim
4. Video phim được xuất bản dạng mp4
Học sinh các nhóm báo cáo theo bản thuyết trình báo cáo dự án (powerpoint, canva…)
Thời gian báo cáo: Mỗi nhóm báo cáo 3-4 phút
3.3. Đánh giá dự án
Thời gian thực hiện: 25 phút (tiết cuối của bài 31).
Các bước thực hiện và kết quả điểm cá nhân của mỗi học sinh được tính như
dự án 1.
3.4. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án
45
Với cách tổ chức và hướng dẫn cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ của dự án khi dạy học các bài 29, bài 30, bài 31 của chủ đề 7 là phù hợp với định hướng, mục tiêu của dạy học chương trình GDPT mới 2018. Quá trình học sinh tham gia dự án đã tạo ra các sản phẩm số phục vụ học tập và giải trí. Từ đó gây hứng thú, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh.
46
Một vài sản phẩm phim của học sinh được đăng tải trên Youtube
47
Bài báo cáo sản phẩm của các nhóm trên Padlet
48
Hình ảnh HS báo cáo sản phẩm
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM, KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
1. Thực nghiệm sư phạm 1.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hình thức dạy học dự án vào phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT trong dạy học Tin học nói chung và chủ đề 7: Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video nói riêng.
1.2. Phương pháp thực nghiệm
Để đánh giá tính hiệu quả của đề tài đã áp dụng, chúng tôi tiến hành thực hiện hai bài kiểm tra thường xuyên (thời gian thực hiện mỗi bài 20 phút), hình thức thực hành trên phần mềm GIMP và VideoPad với nội dung giống nhau giữa các lớp thực nghiệm và đối chứng. Nội dung yêu cầu của bài kiểm tra thường xuyên và tiêu chí đánh giá (ở phần phụ lục 3), kiểm tra sau khi thực hiện dự án.
1.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm
- Thời gian: Lớp thực nghiệm kiểm tra vào tiết cuối của mỗi dự án. Lớp đối
chứng kiểm tra vào tiết cuối của bài 28 và tiết cuối của bài 31.
- Đối tượng:
+ Lớp thực nghiệm: lớp 11A1, 11A2, 11A7, 11A8 với tổng sĩ số là 172 HS
+ Lớp đối chứng: lớp 11A3, 11A4, 11A5, 11A6 với tổng sĩ số là 172 HS
1.4. Kết quả thực nghiệm
1.4.1. Phân tích định tính
49
Kết quả khảo sát HS ở 4 lớp thực nghiệm bằng phiếu khảo sát trực tuyến cho thấy thái độ yêu thích các tiết học sử dụng phương pháp dạy học dự án trong quá trình dạy học chủ đề 7: Phầm mềm chỉnh sửa ảnh và làm video trên phiếu khảo sát google form cho kết quả như sau:
Hình 3.1. Kết quả khảo sát dự án 1 trên google form đối với HS 4 lớp
được dạy thực nghiệm sư phạm
Hình 3.2. Kết quả khảo sát dự án 2 trên google form đối với HS 4 lớp được
dạy thực nghiệm sư phạm
Qua quá trình dạy học kết hợp với số liệu trên, chúng tôi nhận thấy:
- Sau khi thực hiện dự án học sinh hứng thú hơn với môn học, chủ đề. Kết quả học tập của các em tăng lên rõ rệt. Các em mạnh dạn, tự tin hơn khi phát biểu, trình bày trước đám đông. Các em biết cách tổ chức nhóm hiệu quả, tư duy sáng tạo hơn, quan tâm hơn các vấn đề xã hội hiện nay.
- Khi áp dụng dạy học dự án học sinh háo hức chờ đợi tiết học, hăng hái sẵn
sàng hợp tác cùng với giáo viên. Giờ học trở nên hấp dẫn và sôi động hơn.
50
- Sau hoạt động dự án học sinh có thể giải quyết sáng tạo các vấn đề
thực tiễn. Đa số học sinh có thể sử dụng phần mềm tương đối thành thạo, hiểu các chức năng của phần mềm và có thể sáng tạo ra các sản phẩm đơn giản, hữu ích, liên quan đến thực tiễn.
- Các lớp đối chứng thì đa số học sinh chỉ đạt được mức độ thực hành theo các sản phẩm mẫu đơn giản, chưa có kỹ năng thực hành thành thạo trên 2 phần mềm GIMP và VideoPad. Kỹ năng sáng tạo sản phẩm mới của HS lớp đối chứng là chưa cao.
1.4.2. Phân tích định lượng
1.4.2.1. Kết quả đạt được về mặt kiến thức
Tổng hợp kết quả điểm số của học sinh sau khi thực hiện bài kiểm tra thường
xuyên như sau:
Qua bảng tổng hợp ta thấy chất lượng học sinh của các lớp thực nghiệm nắm được kiến thức nội dung của chủ đề 7- Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video khi tham gia học tập theo phương pháp DHDA cao hơn học sinh các lớp đối chứng rất nhiều.
1.4.2.2. Kết quả đạt được về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học
sinh
Chúng tôi đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua kỹ năng thực hành bài kiểm tra thường xuyên, căn cứ vào 6 tiêu chí với 3 mức độ đã xây dựng và thu được kết quả như sau:
Kết quả đạt được
Mức độ Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Tiêu chí SL % SL %
114 25 66.3 14.5 1
56 42 32.6 24.4 2 1. Nhận ra ý tưởng mới
51
2 105 1.2 61.0 3
114 27 66.3 15.7 1
53 46 30.8 26.7 2 2. Phát hiện và làm rõ vấn đề 5 99 2.9 57.6 3
118 26 68.6 15.1 1
48 50 27.9 29.1 2 3. Hình thành và triển khai ý tưởng mới 6 96 3.5 55.8 3
116 19 67.4 11.0 1
51 75 29.7 43.6 2 4. Đề xuất, lựa chọn giải pháp
5 78 2.9 45.3 3
147 24 85.5 14.0 1
23 51 13.4 29.7 2
5. Thực hiện và đánh giá gải pháp giải quyết vấn đề 2 97 1.2 56.4 3
23 122 13.4 70.9 1
46 48 26.7 27.9 2 6.Tư duy độc lập
4 101 2.3 58.7 3
Qua bảng trên chúng tôi nhận thấy các tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo có sự khác biệt giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Ở các lớp được thực hiện dự án thì số học sinh đạt khả năng sử dụng phần mềm để tạo ra các sản phẩm mới, sáng tạo ở mức 3 cao hơn nhiều so với lớp đối chứng.
Như vậy việc phân tích kết quả thu được trong thực nghiệm đã thể hiện được
tính hiệu quả của giải pháp chúng tôi áp dụng.
2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất 2.1. Mục đích khảo sát
Để thực hiện dạy học dự án: "Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số" và "Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí" nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thành công, chúng tôi đưa ra 4 giải pháp:
Giải pháp 1: Cần có sự phân công công việc và hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
52
Giải pháp 2: Cần xây dựng các tiêu chí đánh giá quá trình thực hiện dự án và sản phẩm dự án của các nhóm
Giải pháp 3: Sử dụng hợp lý các công cụ Padlet, Google Photos, Google Driver, Youtube để kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh
Giải pháp 4: GV theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời các hoạt động học tập của học sinh
Mục đích của khảo sát: Thông qua kết quả khảo sát, chúng tôi có được nguồn thông tin phản hồi từ những người có cùng chuyên môn và từ đối tượng quan trọng là người học để từ đó điều chỉnh các giải pháp và kế hoạch dạy học sao cho phù hợp.
2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
1) Các giải pháp chúng tôi đưa ra có thực sự cấp thiết đối với dạy học các dự án “Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số" và "Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí" nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh không?
2) Các giải pháp chúng tôi đề xuất có khả thi đối với dạy học dự án “Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số" và "Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí" nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh không?
2.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá - Chúng tôi đã sử dụng phương pháp để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi (đường
link: https://bit.ly/4a8j4TR )
- Khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp thông qua 4 mức độ: Không cấp thiết;
Ít cấp thiết; Cấp thiết; Rất cấp thiêt.
- Khảo sát tính khả thi của các giải pháp thông qua 4 mức độ: Không khả thi; Ít
khả thi; Khả thi; Rất khả thi.
2.3. Đối tượng khảo sát
Đối tượng chúng tôi khảo sát là GV dạy môn Tin học trên địa bàn Huyện Yên
Thành và HS các lớp 11A1, 11A2, 11A7, 11A8.
TT Đối tượng khảo sát Số lượng
1 GV môn Tin học 22
2 Học sinh 172
∑ 194
53
Bảng 1. Đối tượng khảo sát
2.4. Kết quả khảo sát
2.4.1. Sự cấp thiết của giải pháp đã đề xuất
Qua việc xử lí số liệu từ Google biểu mẫu, chúng tôi thu được biểu đồ sau:
Biểu đồ 1. Khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp
Qua biểu đồ trên, chúng ta thấy các giải pháp tập trung ở 2 mức độ là “Cấp thiết” và “Rất cấp thiết”, mức độ “Không cấp thiết” và “Ít cấp thiết” lựa chọn với tỉ lệ rất nhỏ.
Từ bảng số liệu ở bảng 1, chúng tôi có:
Các thông số TT Các giải pháp Mức 𝐗̅
1 3,26 Cấp thiết Cần có sự phân công công việc và hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
2 3,45 Cấp thiết
Cần xây dựng các tiêu chí đánh giá quá trình thực hiện dự án và sản phẩm dự án của các nhóm
3 3,54 Rất cấp thiết
Sử dụng hợp lý các công cụ Padlet, Google Photos, Google Driver, Youtube để kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh
4 3,60 GV theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời các hoạt động học tập của học sinh Rất cấp thiết
54
Qua bảng trên ta có thể kết luận: Tất cả các giải pháp đưa ra đều có tính “Cấp thiết” hoặc “Rất cấp thiết”, điều này cho thấy những giải pháp được đề cập có giá trị, có ý nghĩa trong thực hiện DHDA này.
2.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Qua việc xử lí số liệu từ Google biểu mẫu, chúng tôi thu được biểu đồ sau:
Biểu đồ 2. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp
Qua biểu đồ trên, chúng ta thấy các giải pháp tập trung ở 2 mức độ là “Khả thi” và “Rất
khả thi, mức độ “Không khả thi”, “Ít khả thi” lựa chọn với tỉ lệ rất thấp.
Qua số liệu bảng 1 chúng tôi thu được bảng sau:
Các thông số TT Các giải pháp Mức 𝐗̅
1 3,54 Rất khả thi Cần có sự phân công công việc và hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
2 3,60 Rất khả thi Cần xây dựng các tiêu chí đánh giá quá trình thực hiện dự án và sản phẩm dự án của các nhóm
3 3,52 Rất khả thi
Sử dụng hợp lý các công cụ Padlet, Google Photos, Google Driver, Youtube để kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh
4 3,72 Rất khả thi GV theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời các hoạt động học tập của học sinh
55
Qua việc tiến hành điều tra khảo sát, chúng ta thấy rõ những giải pháp đưa ra để thực hiện dạy học dự án "Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số" và "Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí" nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh là cấp thiết và mang tính khả thi. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành áp dụng vào dạy học dự án và thu được một số kết quả khả quan.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi rút ra
được những kết luận sau:
DHDA là một trong những phương pháp dạy học hiện đại, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Dạy học theo dự án giúp HS phát triển năng lực và phẩm chất thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, học sinh tự tìm tòi, áp dụng kiến thức đã học trong quá trình thực hiện dự án. DHDA không chỉ phát triển các kỹ năng tư duy khoa học, mà còn hướng tới phát triển kỹ năng sống cho người học, giúp người học phát triển toàn diện. Dạy học theo hướng DHDA đã giúp các em hình thành và phát triển một số năng lực cơ bản và năng lực chuyên biệt môn Tin học. Đặc biệt DHDA có ưu thế phát triển năng lực GQVĐ&ST. Đây là một trong những năng lực quan trọng trong mục tiêu giáo dục của chương trình GDPT mới 2018.
DHDA giúp các em có được phương pháp học tập khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả học tập không chỉ môn Tin hoc 11 mà còn ở các môn học khác. Qua môn học, giúp HS hình thành và phát triển năng lực Tin học - một năng lực cần thiết cho HS trong thời đại mới.
Sau khi đề xuất mô hình DHDA; quy trình thiết kế và tổ chức các chủ đề, chúng tôi đã đưa ra ví dụ minh họa cụ thể. Đây là tài liệu cho các GV ở trường THPT tham khảo và vận dụng để tổ chức quá trình dạy học không chỉ chủ đề 7 mà còn các chủ đề khác.
Với khả năng sáng tạo không ngừng trong quá trình tư duy, tìm tòi của giáo viên chắc chắn sẽ có nhiều dự án dạy học chủ đề đạt hiệu quả cao ra đời với mục đích làm cho các giờ dạy bộ môn Tin học sinh động hơn và hình thành cho học sinh các năng lực và phẩm chất, đáp ứng mục tiêu của chương trình GDPT mới 2018.
2. Kiến nghị
DHDA với những ưu điểm vượt trội của nó cùng với xu thế phát triển của giáo dục hiện đại, việc vận dụng phương pháp này cũng như những hình thức dạy học tích cực khác vào trường học, đặc biệt là chương trình GDPT mới hiện nay là một việc làm rất cần thiết. Tuy nhiên, việc vận dụng DHDA vào thực tế gặp không ít khó khăn. Để đưa DHDA vào dạy học các bộ môn nói chung và bộ môn Tin học nói riêng một cách thường xuyên và hiệu quả hơn, chúng tôi xin có một số kiến nghị như sau:
- Với giáo viên: Từng bước nâng cao sự hiểu biết của mình về lí luận phương pháp dạy học, kịp thời vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại theo hướng tích cực hóa học sinh, đặc biệt là phương pháp DHDA.
56
- Với các trường THPT: Thay đổi tiêu chí đánh giá giáo viên theo hướng dần
khuyến khích giáo viên vận dụng phương pháp mới như phương pháp DHDA.
- Với sở Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về những phương pháp hiện đại, khuyến khích giáo viên vận dụng những mô hình dạy học mới, tích cực, trong đó có mô hình dạy học dự án.
57
Như vậy, vận dụng phương pháp DHDA vào dạy học chương trình Tin học mới ở trường THPT là một hướng đi đúng đắn, cần được tạo điều kiện và khuyến khích mở rộng vì lợi ích của HS và vì yêu cầu của xã hội mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT, chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể, chương trình giáo dục phổ thông môn tin học, Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trường đại học vinh, tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 10 môn tin học
3. Phạm Thế Long, Bùi Việt Hà, Đào Kiến Quốc (2023), Tin học 11- Sách
giáo khoa, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
4. Phạm Thế Long, Bùi Việt Hà, Đào Kiến Quốc (2023), Tin học 11- Sách
giáo viên, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
5. Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại, Nhà xuất bản Đại
học Sư Phạm, Hà Nội.
6. Bộ GD&ĐT (2014), Dạy học và Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh, Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Việt Hà (2011), Dạy học theo dự án – phương pháp dạy học
hiệu quả trong đào tạo tín chỉ ở bậc đại học, Tạp chí Giáo dục số 254
8. Các trang Web liên quan gồm:
+ https://www.wipikedia .
+ https://www.google.com.vn
+ https://taphuan.csdl.edu.vn/
+ https://www.youtube.com
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
Bảng 1: Phiếu tự đánh giá của cá nhân trong nhóm Họ tên .......................................................... Nhóm .........................................
Điểm HS tự cho điểm Nội dung đánh giá
1. Tham gia các buổi họp nhóm
- Đầy đủ - 1 vài buổi (có vắng) - Không buổi nào
2. Tham gia đóng góp ý kiến
- Tích cực - Thỉnh thoảng - Không bao giờ
10 9-10 5-8 0 10 9-10 5-8 0
3. Hoàn thành phần công việc của nhóm giao đúng thời hạn 10
- Luôn luôn - Thỉnh thoảng - Không bao giờ
4. Hoàn thành công việc của nhóm giao có chất lượng
- Luôn luôn - Thỉnh thoảng - Không bao giờ
5. Có ý tưởng mới, hay, sáng tạo, đóng góp cho nhóm
- Luôn luôn - Thỉnh thoảng - Không bao giờ
6. Hợp tác với các thành viên khác trong nhóm
- Tốt - Bình thường - Không được tốt 9-10 5-8 0 10 9-10 5-8 0 10 9-10 5-8 0 10 9-10 5-8 5
Tổng điểm: ............................... Trung bình điểm ...........................(thang điểm 10)
.Bảng 2. Phiếu đánh giá sản phẩm báo cáo dự án (Các nhóm đánh giá lẫn nhau)
Tên nhóm:................................................ Lớp: ............................................ Tên đề tài dự án:........................................................................................... Nhóm đánh giá: ............................................................................................ Hướng dẫn đánh giá cho điểm: ....................................................................
Các mức độ đạt được của các tiêu chí Điểm
Tiêu chí
Khá (7-8) Tốt (9-10) Trung bình (Đạt) (5-6) Yếu chưa đạt (0-4)
1. Phù hợp mục tiêu, nhiệm
Ít phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Đúng mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. Tương đối hợp phù tiêu, mục nhiệm vụ nghiên cứu.. Không phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
phù Phù hợp ít Không
1. Ý tưởng, bản thiết kế Rất hợp Tương đối phù hợp phù hợp
Ít sáng tạo Không
vụ nghiên cứu. (chủ đề SP) 2. Phù hợp loại hình cần thiết kế 3. Tính sáng tạo Rất sáng tạo Tương đối sáng tạo
tạo sao
1. Bố cục
Tương đối hài hòa, có tính thẩm mỹ Ít hài hòa, tính thẫm mỹ chưa cao
sáng (có chép) Bố cục lộn xộn,khôn g rõ ràng khoa học. 2. Hình thức trình bày Cân đối, hài hòa, có thẩm tính mỹ cao
2. Nội dung (Thông điệp, ràng, Rõ dễ hiểu, đúng chủ đề Tương đối rõ ràng, dễ hiểu, đúng chủ đề Không rõ ràng hoặc sai chủ đề Đúng chủ đề, tuy nhiên chưa nổi bật nội dung hình ảnh)
hay, Rõ ràng, đầy đủ
3.Thuyết trình, báo cáo 1. Rõ ràng, sáng tạo Đầy đủ, chưa rõ ràng
Chưa đầy đủ, chưa rõ ràng
Tương đối đủ, đầy logic, có thẩm mĩ Sơ sài, chưa đủ nội dung
Chưa đầy đủ, chính xác, tính thẩm mĩ trung bình 2. Nội dung
Rõ ràng, đầy đủ, sáng tạo. Đầy đủ, chi tiết, chính xác logic và chặt chẽ, sáng tạo và thẩm mĩ. Yếu
Mức trung bình.
4. Sử dụng phương tiện kĩ thuật, công tin thông nghệ trong trình Thành thạo, lí, hợp hiệu quả Khá hợp lí, quả hiệu phương tiện kĩ thuật
bày
Tổng điểm: ............................... Trung bình điểm ........................... (thang điểm 10)
Bảng 3. Phiếu đánh giá NLGQVĐ&ST trong DHDA
(Dùng cho GV đánh giá nhóm HS)
Đánh giá mức độ phát triển NLGQVĐ&ST/điểm đạt được Chủ đề dự án: ....................................................................................................... Lớp: ............................................... Nhóm:............................
Nhận xét TT Tiêu chí thể hiện NLGQVĐ&ST của HS Đạt (5-7) Tốt (8-10) Chưa đạt (0-4)
Nhận ra ý tưởng mới. 1
Phát hiện và làm rõ vấn đề. 2
Hình thành và triển khai ý
3 tưởng mới.
Đề xuất , lựa chọn giải
4 pháp.
Thực hiện và đánh giá giải
5 pháp giải quyết vấn đề.
Tư duy độc lập. 6
Bảng 4: Phiếu tổng hợp điểm đánh giá
Tổng hợp điểm đánh giá
Tổng điểm Điểm TB TT Họ tên
Nhóm đánh giá ( Bảng 2) Bài kiểm tra thường xuyên Tự đánh giá (Bảng 1) Các nhóm đánh giá sản phẩ m nhóm ( Bảng Giáo viên đánh giá sản phẩm nhóm (Bảng 4)
1
2
3
Bảng 5. Phiếu tổng hợp đánh giá học sinh
Tên chủ đề .................................... Thuộc nhóm … Tổng hợp điểm đánh giá
Tổng điểm Điểm TB TT Họ tên
Nhóm đánh giá Tự đánh giá Bài kiểm tra thường xuyên Giáo viên đánh giá sản phẩm nhóm Các nhóm đánh giá sản phẩ m nhóm
1
2 3
4
5
PHỤ LỤC 2 Một số hình ảnh trong dự án 1
1. Bảng phân công nhiệm vụ
2. Bản phác thảo trên giấy
3. Một số hình ảnh về sản phẩm
4. Bài báo cáo sản phẩm
5. Hình ảnh học sinh thực hiện dự án và trình bày sản phầm
6. Một số hình ảnh gốc và sản phẩm của các nhóm chụp từ Google Photos
PHỤ LỤC 3 Một số hình ảnh trong dự án 2
1. Bảng phân công nhiệm vụ và phiếu đánh giá
2. Một số nội dung câu chuyện
3. Kịch bản phim
Kịch bản: Chung tay bảo vệ môi trường
Hình ảnh/lời thoại Âm thanh Phụ đề
Phân cảnh
1 Cảnh mở đầu: Trái đất xanh tươi, cây cối xanh mướt, chim hót líu lo
Sáng chủ nhật, tại công viên Không có trẻ em 2
Không có bước 3
4 5
Nhạc nền vui tươi, tiếng chim hót Tiếng cười đùa Tiếng chân 6
7
8 9
10
11 12
13
14
15
Cận cảnh: Tú và Lan đang chơi đùa trong công viên Nam xuất hiện, mang theo một chiếc hộp nhỏ Nam: Chào các bạn! Tú và Lan: Chào Nam! Nam: Mình có một món quà muốn tặng cho các bạn Nam mở hộp, bên trong là một chiếc máy lọc nước mini Tú: Wow! Cái gì thế? Lan: Đẹp quá! Nam: Đây là máy lọc nước mini chạy bằng năng lượng mặt trời. Mình tự sáng chế ra nó đấy Tú: Tuyệt vời! Cậu sáng tạo quá! Lan: Cái máy này có tác dụng gì? Nam: Máy lọc nước này giúp chúng ta có thể sử dụng nước sạch ngay cả khi không có điện. Nó cũng giúp tiết kiệm nước và bảo vệ môi trường nữa! Tú: Ý tưởng của cậu hay quá! Chúng mình cùng nhau tuyên truyền cho mọi người cùng sử dụng máy lọc nước này nhé! Lan: Ok! Cùng nhau bảo vệ môi trường! Cả ba: Chung tay bảo vệ môi trường!
16 Nhạc vui tươi, tiếng chim hót
17 Cảnh chuyển: Tú, Lan và Nam đi đến các nhà dân, trường học để tuyên truyền về lợi ích của máy lọc nước mini
tay Chung bảo vệ môi trường! Đưa sáng tạo của Nam đến với mọi người!
18 Mọi người đều rất thích thú với món quà của Nam nói tiếng
Tiếng chuyện, cười
Cảnh chuyển: Trái đất ngày càng xanh tươi, con người sống hòa hợp với thiên nhiên 19
Nhạc nền vui tươi, tiếng chim hót
Chung tay bảo vệ môi trường vì lợi ích của bản thân!
Kịch bản phim: Văn hóa ứng xử cộng đồng
Phụ đề Hình ảnh Lời thoại Âm thanh Phân cảnh
thoại
1 Âm thanh: tiếng cừu Chú bé: trời ơi chán quá đi thôi Lời nhân vật
Chú bé hét: sói! Có sói! thoại
2
thoại
Lời nhân vật Lời nhân vật
chân 3
Hình ảnh: trên 1 cánh đồng cỏ với đàn cừu Nhân vật: chú bé chăn cừu với khuôn mặt buồn chán Nhân vật: chú bé chăn cừu với khuôn mặt hí hứng khi nghĩ ra 1 trò đùa Nhân vật: +người dân trong làng chạy tới +cậu bé thích thú , vui vẻ khi thấy mọi người chạy tới
thoại
Lời nhân vật
Hình ảnh: ở cánh đồng vào ngày hôm sau Nhân vật: chú bé chăn cừu và người dân đang làm đồng 4
thoại
Lời nhân vật
Hình ảnh: đàn cừu vẫn đang ăn cỏ , cậu bé đừng cười ngặt nghẽo và sự tức giận của người trong làng 5
Âm thanh: tiếng hét của người dân Tiếng chạy Tiếng cậu bé cười Tiếng hét: có sói, cứu cháu với, sói sẽ ăn thịt cừu của cháu mất! Có sói!! Âm thanh: tiếng hét , bước chân chạy của người dân . Âm thanh: + tiếng cừu kêu + tiếng cười của chú bé Người dân: này thằng bé kia, hãy coi chừng đấy. Rồi sẽ có lúc mày phải kêu cứu mà chẳng có a ai đến đâu.
6 Lời thoại nhân vật và lời người kể chuyện
Âm thanh: tiếng hú của o sói và tiếng kêu của đàn cừu Chú bé: Sói ! Sói Tiếng trò chuyện cười nô đùa của người dân
Hình ảnh: 1 con sói xuất hiện chạy đến đàn cừu và ăn thịt chúng Cậu bé chạy đi kêu cứu và người dân thì mặc kệ cậu Cậu quay lại thì thấy đàn cừu đã bị ăn sạch và buồn bã ngồi trên đồng cỏ
Kịch bản phim: “ Chú bé rồng và hòn đá lửa”
Phân cảnh Hình ảnh Lời thoại / Âm thanh Phụ đề
bé Âm thanh :Rừng núi Chú bé Rồng sống trong một Khu
1.1 rừng Chú rồng khu rừng bí ẩn
Hòn đá lửa Âm Thanh : huyền bí
. Rồng là người bảo vệ Hòn đá Lửa, được giao nhiệm vụ canh gác và giữ nó khỏi tay kẻ xấu.
1.2 Hòn đá được lửa cất giữ trong khu rừng
2
Âm thanh : nụ cười man rợ của phù thuỷ
thuỷ Phù xám, Hòn đá lửa Một ngày nọ, Phù thủy Xám phát hiện ra vị trí của Hòn đá Lửa và âm mưu chiếm lấy nó.
Lời thoại
Phú thủy mắt sáng bừng ra ,nở một nụ cười man rợ
- phù thuỷ xám : ta sẽ lấy được hòn đá này .2.1 Phù thủy Xám dùng phép thuật Phù thuỷ xám dùng phép , hòn đá lửa
Ko có
Rồng: Ngươi là ai ? Tại sao lại ở đây?
bé và thỷ
Chú rồng Phù Xám
2, 2: Rồng phát hiện ra âm mựa Phù của thủy xám
Phù thủy Xám: Ngươi ko cần biết ta là ai chỉ cần biết ta đến đây để lấy đi hòn đá này.
Phù thủy xám cười man rợ rồi dùng phép thuật đánh rồng
2.3 Rồng bảo vệ hòn đá Rồng,Phù thủy Xám, hòn đá
Rồng:(cười to) ngươi có biết ta là ai ko mà dám ngang nhiên cướp hòn đá trước mặt ta vậy.
Phù thủy Xám :ha ha ha “ta lại sợ ngươi quá cơ “ “Hãy xem ta đây”
,phù Rồng thủy xám , Rồng sử dụng ưu thế về phun lửa để đánh lại phù thủy Xám
2.4 Rồng bảo vệ hòn đá
Rồng : “ta lại sợ ngươi quá cơ,ta là người bảo vệ hòn đá này và ko để 1 người nào đc chạm vào nó” ( Phun lửa vào thẳng mặt Phù thủy )
Rồng ,Phù thủy Xám Âm thanh: đánh nhau , âm thanh phun lửa
Trận gay giữa và thủy
2.5 đánh go Rồng Phù Xám
Cuộc chiến rất gay go , rồng con do đang còn non trẻ nên chưa có kinh nghiệm để đấu lại mụ Phù thủy xám. Nhưng với lòng dũng cảm và tinh thần trách nhiệm thì đã chiến thắng đc Phù thủy Xám
và Âm thanh : núi rừng
3 kết thúc trận đấu Rồng hòn đá
(Phù thủy Xám thua thảm hại dưới vòi phun lửa là cái miệng của Rồng con, liền chạy đi mất hút)
Âm thanh: vỗ tay
Người dân và rồng
3.1 người dân chứng sự kiến việc
Rồng trở về hang động và tiếp tục nhiệm vụ bảo vệ Hòn đá Lửa. Người dân trong khu rừng biết ơn Rồng vì đã bảo vệ họ khỏi Phù thủy Xám và tôn vinh Rồng là anh hùng.
4. Hình ảnh sản phẩm phim
5. Bài báo cáo sản phẩm của các nhóm trên Padlet
6. Hình ảnh HS báo cáo sản phẩm