MỤC LỤC

CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT .........................................................................ii

I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ ............................................................ iii

II. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ ................................... iii

III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN ....................... iv

IV. NỘI DUNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN ................................................. iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 5

1. Lý do chọn đề tài. ............................................................................... 5

2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6

Phần 2. NỘI DUNG .................................................................................... 7

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............ 7

1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 7

1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động giáo dục và dạy học ở trường phổ thông ................................................................................. 7

1.2. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Sinh học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương ........................................................ 9

2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 17

2.1. Hiểu biết của giáo viên về dạy học gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương .......................................................................... 17

2.2. Vài nét về hoạt động sản xuất kinh doanh tại các xã có học sinh học ở trường THPT Võ Thành Trinh .......................................................... 17

2.3. Thực trạng dạy và học chủ đề Di truyền học người .................. 18

CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC ................................... 19

1. Mô tả chủ đề và xác định mạch kiến thức ........................................ 19

2. Tổ chức dạy học chủ đề .................................................................... 19

V. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .................................................................... 24

1. Về mặt định tính ............................................................................... 24

2. Về mặt định lượng ............................................................................ 26

VI. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG ................................................................... 26

VII. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 28

PHỤ LỤC ................................................................................................. 29

i

CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Ý nghĩa Kí hiệu

Sản xuất kinh doanh SXKD

Phương pháp dạy học PPDH

Giáo viên GV

Học sinh HS

ii

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT VÕ THÀNH TRINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

An Giang, ngày 14 tháng 02 năm 2019.

BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến cải tiến phương pháp giảng dạy

I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ

- Họ và tên: ĐỖ THỊ KIM THOA. Giới tính: Nữ.

- Sinh ngày: 11/11/1981.

- Nơi thường trú: 40 – Bình Hòa – Bình Thành – Lấp Vò – Đồng Tháp.

- Đơn vị công tác: trường THPT Võ Thành Trinh.

- Chức vụ hiện nay: Tổ trưởng tổ chuyên môn Sinh – Công nghệ.

- Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Công nghệ Sinh học.

- Lĩnh vực công tác: giảng dạy môn Sinh Khối 11,12.

II. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ

- Đặc điểm tình hình:

+ Thuận lợi, khó khăn:

 Được sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám hiệu, sự hướng dẫn cụ thể của Hội đồng bộ môn Sinh trong việc thực hiện phân phối chương trình, lập kế hoạch giảng dạy.

 Có sự phối hợp và hỗ trợ tích cực của các giáo viên trong tổ chuyên môn

để cùng xây dựng chuyên đề dạy học.

 Cơ sở vật chất phục vụ dạy học được trang bị khá tốt.

 Nội dung chương trình tuy có giảm tải nhưng vẫn còn rất nặng đối với

học sinh khối 12 đặc biệt là giai đoạn ôn thi cuối cấp.

 Chương trình Sinh 11 được đưa vào ôn thi THPT Quốc gia.

+ Tình hình học sinh: Đa số học sinh ngoan, có ý thức học tập khá tốt tuy nhiên còn một số học sinh chưa tự giác học tập đặc biệt là những em học sinh khối 12 học lệch.

iii

- Tên sáng kiến cải tiến: “Áp dụng hình thức Dạy học gắn với hoạt động sản

xuất kinh doanh tại địa phương nhằm rèn luyện kỹ năng sống và phát triển năng lực học sinh khối 12 ở Chương V. Di truyền học người”.

- Lĩnh vực: Đổi mới phương pháp giảng dạy.

III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN

1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến

Sau khi học xong chương V. Di truyền học người, học sinh hiểu rõ kiến thức về bệnh di truyền phân tử, hội chứng bệnh, bệnh ung thư, bệnh AIDS… và một số biện pháp bảo vệ vốn gen di truyền của loài người.

Các năm học trước, tôi chỉ áp dụng các phương pháp thảo luận nhóm, đặt tình huống có vấn đề để tổ chức cho học sinh khám phá kiến thức và lồng ghép liên hệ các hiện tượng thực tế trong cuộc sống.

2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến

- Dạy học phải gắn liền với thực tế cuộc sống, kết hợp lý thuyết với thực

hành và đánh giá kết quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

- Giúp học sinh hiểu rõ hơn về các hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương có những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cũng như có khả năng gây bệnh ung thư, làm biến đổi di truyền… từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình; góp phần làm tăng hứng thú trong học tập, thêm yêu thích bộ môn Sinh học.

- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh; bước đầu làm quen với công tác khảo sát, điều tra, phân tích hiện trạng và đưa ra khuyến nghị phù hợp.

IV. NỘI DUNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN

iv

Phần 1. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Nội dung trong Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; và “Dạy học phải gắn liền với thực tế, giải quyết được các vấn đề, các yêu cầu của thực tế”.

Việc hình thành cho học sinh một thế giới quan khoa học và niềm say mê khoa học, sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại khi mà nền kinh tế tri thức đang dần dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới. "Tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương" là một hình thức dạy học tích cực, thích hợp cho việc dạy-học các kiến thức khoa học tự nhiên.

Việc triển khai giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tại địa phương đã góp phần đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường; giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống và sản xuất kinh doanh, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung dạy học của các môn học với thực tiễn cuộc sống; góp phần hình thành một số phẩm chất và năng lực của học sinh; góp phần thực hiện giáo dục hướng nghiệp; góp phần thực hiện việc “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” theo quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 29-NQ/TW.

Căn cứ vào đặc điểm môn học và với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng pthát triển năng lực và phẩm chất của học sinh sinh, tôi chọn đề tài cải tiến “Áp dụng hình thức Dạy học gắn với hoạt động

sản xuất kinh doanh tại địa phương nhằm rèn luyện kỹ năng sống và phát triển năng lực học sinh khối 12 ở Chương V. Di truyền học người”.

5

2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ nghiên cứu về những ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương đến sức khỏe và di truyền của người dân sống tại các xã có học sinh học tại trường THPT Võ Thành Trinh (xã Hòa Bình, Hòa An, An Thạnh Trung và Hội An thuộc huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang) do các học sinh lớp 12C1 khảo sát, tìm hiểu.

6

Phần 2. NỘI DUNG

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận

1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động giáo dục và dạy học

ở trường phổ thông

1.1.1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh:

Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh (SXKD) hoạt động trong nền kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp Nhà Nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn...) thì đều có các mục tiêu hoạt động SXKD khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động SXKD nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Như vậy, hoạt động SXKD được hiểu như là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận.

1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với hoạt động giáo

dục, dạy học ở trường phổ thông:

- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho HS (HS): HS sử dụng hệ thống tín hiệu thứ nhất (sử dụng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, tay sờ…) để nghe được, thấy được, cảm nhận được và qua đó tiếp thu được những kiến thức cần thiết từ các thành tố của hoạt động SXKD.

- Giúp HS phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức: HS rèn một số kỹ năng học tập như kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin qua đó

7

tự chiếm lĩnh kiến thức cần thiết thu được trong quá trình tiếp cận với SXKD; kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích những hiện tượng, sự vật có trong các thành tố của hoạt động SXKD.

- Kích thích hứng thú nhận thức của HS: HS sẽ tìm hiểu các hiện tượng sự vật, các giá trị ẩn chứa trong SXKD, từ đó có được động cơ học tập đúng đắn, trở nên tích cực và phấn đấu tiếp nhận kiến thức mới cũng như có thái độ và hành vi thân thiện.

- Phát triển trí tuệ của HS: Với những phương pháp dạy học PPDH) phù hợp, với sự hướng dẫn chi tiết mang tính định hướng, kích thích tư duy, giáo viên sẽ giúp HS phát triển khả năng quan sát, khả năng xử lý thông tin, khả năng phân tích, tổng hợp và so sánh, qua đó phát triển trí tuệ của các em.

- Giáo dục nhân cách HS: Tiến hành nghiên cứu quá trình SXKD một cách nghiêm túc, kỹ lưỡng cũng chính là rèn cho các em tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học.

- Góp phần phát triển một số kỹ năng mềm ở HS: HS rèn luyện khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

1.1.3. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường gắn với SXKD tại địa

phương:

Trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng, nhà trường đã dựa vào những căn cứ đa dạng để xây dựng các chủ đề học tập như: Mục tiêu giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục của cấp, lớp học; mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo và định hướng nghề nghiệp cho HS; nhu cầu của HS, phụ huynh HS và nhu cầu nhân lực của địa phương; điều kiện tổ chức, thực hiện nội dung học tập tại địa phương, đặc điểm tình hình sản xuất, đặc điểm đời sống kinh tế, văn hóa tại địa phương; sự phối hợp với các cơ sở SXKD; điều kiện tổ chức thực hiện của nhà trường, cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ giáo viên (GV).

Tổ (nhóm) chuyên môn rà soát chương trình, sách giáo khoa hiện hành để phát hiện những nội dung có liên quan đến nghề SXKD tại địa phương được tổ công tác đề xuất sau khi khảo sát. Có thể sắp xếp lại nội dung, phân phối chương trình trong phạm vi một lớp hoặc giữa các lớp học để bảo đảm phù hợp, khả thi hơn khi thực hiện dạy học gắn với thực tiễn SXKD tại địa phương.

8

1.1.4. Hình thức tổ chức dạy học các chủ đề gắn với sản xuất kinh doan

tại địa phương:

- Giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu về SXKD của địa phương và cùng tham gia lao động sản xuất, thông qua hoạt động này, HS sẽ thu được nhiều kết quả như khả năng làm việc độc lập, khả năng giao tiếp, khả năng quan sát, thu thập thông tin và viết báo cáo. HS có cơ hội trực tiếp cảm nhận được những khó khăn, vất vả và cả những niềm vui của người lao động, của những người tạo điều kiện cho các em ăn học, qua đó các em sẽ có những cảm thông, chia sẻ và ý thức được trách nhiệm học tập của mình;

- Tổ chức HS đi tham quan và tổ chức dạy học tại cơ sở SXKD, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”;

- Tổ chức cho HS đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề nảy sinh ở địa

phương, tổ chức nghiên cứu và thực hiện các giải pháp đó.

- Tổ chức hướng nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tạo điều kiện cho HS bộc lộ năng lực, sở trường, hứng thú của mình đối với một lĩnh vực, ngành nghề, công việc nào đó và thông qua đó giáo viên định hướng cho HS xác định con đường phát triển nghề nghiệp trong tương lai.

1.1.5. Về kiểm tra đánh giá:

Với mục đích tạo điều kiện cho HS vận dụng kiến thức, nâng cao năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành phẩm chất, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, định hướng nghề nghiệp trong tương lai và tiến đến phân luồng HS sau trung học... nên nhà trường cần chú trọng đánh giá quá trình, trân trọng tính sáng tạo của HS, đánh giá vì sự tiến bộ của HS, với mỗi loại hoạt động, giáo viên đã xây dựng được những tiêu chí, cách đánh giá phù hợp.

1.2. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Sinh học gắn với

sản xuất kinh doanh tại địa phương

1.2.1. Khai thác, sử dụng tài liệu về sản xuất kinh doanh để tiến hành bài

học ở trường phổ thông

a) Mô tả hình thức

9

Việc dạy học môn Sinh học với định hướng gắn với hoạt động giáo dục kinh doanh tại địa phương được thực hiện hoàn toàn trên lớp theo thời khóa biểu thông thường.

b) Tiến trình

Việc triển khai tổ chức dạy học theo hướng gắn giáo dục nhà trường với

SXKD tại địa phương có thể được thực hiện theo tiến trình các bước:

- Tìm hiểu cơ sở SXKD tại địa phương liên quan đến chủ đề/ bài học để

lựa chọn nội dung dạy học, lập kế hoạch dạy học.

- Sưu tầm, thu thập các tư liệu, số liệu, sự phát triển của ngành nghề sản xuất kinh doanh của địa phương tại các cơ sở SXKD, dịch vụ đưa vào nội dung bài học.

- Tổ chức dạy học trên lớp, chú ý đến hoạt động học để HS được tiếp thu,

vận dụng và thảo luận những vấn đề liên quan đến SXKD của địa phương.

c) Ưu điểm, hạn chế và biện pháp giải quyết

Phương án này tuy có tính khả thi nhưng khó đạt hiệu quả cao, đòi hỏi GV phải chuẩn bị rất kỹ lưỡng và trong quá trình thực hiện phải thường xuyên chú ý tới nhiệm vụ gắn nội dung dạy học với hoạt động SXKD.

d) Một số lưu ý

Giáo viên cần xác định mức độ liên hệ, sử dụng tư liệu trong bài học để lựa chọn thích hợp. Vì thời gian trên lớp có hạn nên GV và HS phải chủ động chuẩn bị trước các tư liệu về sản xuất kinh doanh của cơ sở địa phương.

1.2.2. Tiến hành bài học tại cơ sở sản xuất kinh doanh

a) Mô tả hình thức

Theo phương án này, toàn bộ nội dung dạy học được thực hiện tại cơ sở SXKD. GV cần chọn những bài, nội dung phù hợp mà có thể thực hiện được tại cơ sở SXKD. Với phương án này, khâu chuẩn bị rất quan trọng. Một mặt, GV phải làm việc trước với cơ sở để chuẩn bị báo cáo, phương tiện dạy học; một mặt, GV phải hướng dẫn HS chuẩn bị đọc trước bài ở nhà và những việc cần làm khi thăm quan học tập tại cơ sở. Ngoài ra, sau buổi học tại cơ sở, GV cần kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung nội dung dạy học nếu thấy cần thiết.

10

b) Tiến trình

- Giáo viên hướng dẫn HS chuẩn bị đọc trước tài liệu ở nhà

- Giáo viên hướng dẫn HS những việc cần làm khi học tập tại cơ sở sản

xuất kinh doanh.

- Kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung nội dung học tập (nếu thấy cần thiết).

c) Ưu điểm, hạn chế và biện pháp giải quyết

Phương án dạy học này gắn với các nội dung liên quan đến ngành nghề SXKD có tác dụng cao nhất nhằm phát triển phẩm chất và năng lực HS, thông qua hoạt động có tác dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân luồng sau khi các em rời ghế nhà trường.

Hạn chế là đòi hỏi GV phải chuẩn bị rất kỹ lưỡng và trong quá trình thực hiện phải thường xuyên chú ý tới nhiệm vụ gắn nội dung dạy học với hoạt động sản xuất kinh doanh. GV phải tổ chức thật khoa học tất cả các khâu: từ việc đưa đón HS đi lại, giao nhiệm vụ, theo dõi hoạt động của HS để có kết quả học tập mong muốn sau bài học.

d) Một số lưu ý

Với hình thức dạy học này, khâu chuẩn bị rất quan trọng. GV phải làm việc trước với cơ sở để chuẩn bị báo cáo viên, phương tiện dạy học đồng thời phải hướng dẫn HS chuẩn bị đọc trước bài ở nhà và những việc cần làm khi thăm quan học tập tại cơ sở. Ngoài ra, sau buổi học tại cơ sở, GV cần kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung nội dung dạy học nếu thấy cần thiết.

1.2.3. Tổ chức tham quan học tập tại cơ sở sản xuất kinh doanh

a) Mô tả hình thức

Với hình thức này, trên lớp GV vẫn giảng dạy bình thường, việc gắn với hoạt động SXKD chỉ chủ yếu thể hiện ở khâu dặn dò trước khi tổ chức thăm quan học tập tại cơ sở SXKD. Khi hướng dẫn HS thăm quan, học tập tại cơ sở, ngoài các nội dung thăm quan thông thường, GV phải hướng HS liên hệ các hoạt động ở cơ sở với những nội dung đã học. Qua đó vừa giúp HS hiểu rõ hơn nội dung học tập vừa thấy được ý nghĩa của việc học tập môn Sinh học.

11

b) Tiến trình

- Tìm hiểu cơ sở SXKD tại địa phương liên quan đến chủ đề/ bài học để lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học và liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh, từ đó lập kế hoạch tham quan học tập.

- Thực hiện hoạt động tham quan học tập tại cơ sở SXKD theo kế hoạch.

c) Ưu điểm, hạn chế và biện pháp giải quyết

Với hình thức dạy học này gắn với các nội dung liên quan đến ngành nghề SXKD có tác dụng cao nhất nhằm phát triển phẩm chất và năng lực HS, thông qua hoạt động có tác dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân luồng sau khi các em rời ghế nhà trường.

d) Một số lưu ý

Để đảm bảo tính khả thi và không ảnh hưởng nhiều tới kế hoạch giáo dục của nhà trường, GV nên sắp xếp giờ thăm quan, học tập vào các tiết thực hành (Bởi với điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hiện nay thì việc thực hiện dạy học các bài thực hành gặp rất nhiều khó khăn).

1.2.4. Khai thác và sử dụng tư liệu về SXKD để tổ chức triển lãm, xây

dựng các chuyên đề học tập

a) Mô tả hình thức

GV hướng dẫn phân công HS khai thác và sử dụng tư liệu về SXKD thông qua tổ chức triển lãm, xây dựng các chuyên đề học tập; qua đó giúp HS hiểu rõ hơn nội dung và ý nghĩa của việc học tập môn học.

b) Tiến trình

- Tìm hiểu cơ sở SXKD tại địa phương liên quan đến chủ đề/ bài học để lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học và liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh, từ đó lập kế hoạch giáo dục/dạy học giao cho HS, nhóm HS thực hiện ngoài giờ học.

- Tổ chức triển lãm hoặc báo cáo kết quả hoạt động của HS thông qua các

buổi sinh hoạt lớp, chuyên đề hoặc câu lạc bộ học tập.

- Sinh hoạt chuyên môn, rút kinh nghiệm.

12

c) Ưu điểm, hạn chế và biện pháp giải quyết

Khai thác và sử dụng tư liệu về SXKD để tổ chức triển lãm, xây dựng các chuyên đề học tập có tác dụng hình thành năng lực tự học và phát triển bản thân, thông qua hoạt động có tác dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân luồng sau khi các em rời ghế nhà trường. Tiết kiệm được thời gian, cơ sở vật chất hơn so với phương án dạy tại cơ sở sản xuất kinh doanh.

Hạn chế là đòi hỏi GV phải chuẩn bị rất kỹ lưỡng liên hệ với cơ sở SXKD, tạo điều kiện cho HS thực hiện nhiệm vụ, theo dõi hoạt động của HS để có kết quả học tập mong muốn sau bài học.

d) Một số lưu ý

Giáo viên cần liên hệ cơ sở SXKD, hướng dẫn các em cách thu thập tư

liệu học tập.

1.2.5. Tổ chức nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của học sinh trung học

a) Mô tả hình thức

- HS phải chủ động sáng tạo thực hiện nghiên cứu khoa học từ bước chọn chủ đề cho đến bước xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tiến hành nghiên cứu, phát biểu kết quả.

- Tái cấu trúc và thực hiện nghiên cứu khoa học theo tình hình thực tế của

HS và trường học.

- Để đạt được hiệu quả học tập tối đa cần lựa chọn và sử dụng thời gian

tiết học và địa điểm học tập phù hợp với đặc điểm của dự án.

- Thông qua nghiên cứu của nhóm nhỏ để xây dựng kế hoạch hợp tác lẫn nhau, tuy nhiên cũng có thể tiến hành nghiên cứu riêng tùy thuộc vào điều kiện trường học.

- Quá trình nghiên cứu khoa học được thực hiện trong một thời gian khá dài nên trong quá trình thực hiện thường kiểm tra nội dung tiến hành và động viên và đưa ra lời khuyên thích hợp.

- Thông qua báo cáo và phát biểu miệng để HS rèn luyện khả năng phát biểu quá trình và kết quả nghiên cứu một cách hệ thống và bên cạnh đó hiểu kết quả nghiên cứu của người khác đồng thời nuôi dưỡng khả năng thảo luận về nội dung khoa học.

13

- Đối với những HS có năng lực vượt trội trong các lĩnh vực đặc biệt, cần chuẩn bị các chỉ đạo cá biệt hoặc các phương án giảng dạy đặc biệt ở đại học, khuyến khích tiếp tục theo đuổi dự án nghiên cứu mang tính cá nhân, kết hợp với các trường đại học hoặc các trung tâm nghiên cứu để sử dụng tích cực các hỗ trợ xã hội của khu vực như tiến hành quá trình R&E (nghiên cứu & đánh giá).

b) Tiến trình

- Lựa chọn chủ đề nghiên cứu mà mình quan tâm và có hứng thú, tìm các

tài liệu có liên quan và chọn lọc vấn đề nghiên cứu cụ thể.

- Sử dụng các tìm kiếm luận văn trong và ngoài nước để tìm các tài liệu

cần thiết cho nghiên cứu.

- Trình bày được tính quy tắc trong các hiện tượng tự nhiên, mối quan hệ giữa các hiện tượng đó, trình bày được các giả thuyết khoa học tạm thời về các hành động và sự kiện đã và sắp xảy ra.

- Tiến hành quá trình xây dựng nghiên cứu bao gồm quá trình kiểm soát

biến điều tiết các biến tổ chức và các biến kiểm soát có trong nghiên cứu.

- Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, sử dụng các tài liệu có thể nhận được; để xác minh các câu hỏi đưa ra trong nghiên cứu thì cần đưa ra kết luận là đề cập xác định về giả thuyết đã được xây dựng.

- Sử dụng các kết luận đạt được trong quá trình nghiên cứu từ đó thông

qua quá trình quy nạp để khái quát hóa bằng cách thuật lại một cách tổng quát.

- Trao đổi giao tiếp trong nghiên cứu khoa học:

+ Viết kết quả nghiên cứu bằng báo cáo, thông qua phát biểu miệng và

áp phích để phát biểu kết quả nghiên cứu.

+ Hiểu được sự quan trọng của hợp tác và thảo luận chung trong nghiên cứu khoa học hiện đại và áp dụng được các phương pháp thảo luận cụ thể trong nghiên cứu khoa học.

- Thực tế nghiên cứu khoa học:

+ Giải thích được thực tế nghiên cứu khoa học nổi tiếng trong lịch sử.

+ Tự tiến hành được toàn bộ quá trình nghiên cứu.

14

c) Ưu điểm, hạn chế và biện pháp giải quyết

- Có năng lực cần thiết để nghiên cứu khoa học khi tiến hành nghiên cứu

khoa học.

- Thông qua việc hiểu quá trình nghiên cứu khoa học và tiến hành nghiên cứu khoa học chuyên sâu, nuôi dưỡng năng lực nghiên cứu nhà khoa học cần phải có.

- Nuôi dưỡng khả năng trao đổi giao tiếp về quá trình và kết quả nghiên

cứu của bản thân với người khác.

- Nhận thức đúng đắn về ảnh hưởng của các hoạt động nghiên cứu khoa

học đến sự phát triển của khoa học công nghệ và sự phát triển của xã hội.

d) Một số lưu ý

Thông qua NCKH HS học được bản chất của khoa học, khả năng nghiên cứu cần thiết và phương pháp viết báo cáo khi tiến hành nghiên cứu khoa học, đồng thời kết hợp với các nội dung học tập như Vật lý, Hóa học, Khoa học đời sống, Khoa học Trái Đất, Toán học… để từ đó có khả năng tiến hành các nghiên cứu chuyên sâu trong các lĩnh vực nghiên cứu của mình.

Thông qua nghiên cứu thảo luận và điều tra để tìm kiếm chân tướng của khoa học và các lĩnh vực nghiên cứu khoa học; lấy trọng tâm là các hoạt động thí nghiệm, thực tập để tiến hành học tập kết hợp kỹ năng nghiên cứu và kỹ năng nghiên cứu tổng hợp với quá trình tiến hành nghiên cứu thực tế. Với tư cách là giai đoạn cuối cùng của nghiên cứu khoa học, các HS lựa chọn chủ đề mà mình quan tâm rồi thu thập các tài liệu phong phú và nghiên cứu khoa học để có cơ hội viết và phát biểu báo cáo kết quả nghiên cứu. Theo xu hướng nghiên cứu khoa học hiện đại, với cơ bản là hoạt động của nhóm nhỏ để hợp tác lẫn nhau và cung cấp kinh nghiệm nghiên cứu chung về giải quyết vấn đề; tuy nhiên cũng có thể tiến hành các dự án nghiên cứu theo mỗi cấp lớp hoặc các dự án nghiên cứu cá biệt phù hợp với đặc tính của HS và điều kiện hiện trường.

1.2.6. Giáo dục hướng nghiệp về ngành nghề sản xuất kinh doanh tại địa

phương

a) Mô tả hình thức

15

Giáo dục hướng nghiệp về ngành nghề SXKD tại địa phương những nội dung dạy học về ngành nghề SXKD ở địa phương để hướng nghiệp cho HS được học tại trường hoặc thực hiện tại cơ sở SXKD.

b) Tiến trình

- Tìm hiểu cơ sở SXKD tại địa phương liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh doanh cần hướng nghiệp cho HS để lựa chọn nội dung day học, lập kế hoạch dạy học; cần sưu tầm, thu thập các tư liệu, số liệu, sự phát triển của ngành nghề SXKD của địa phương tại các cơ sở SXKD, dịch vụ. GV có thể liên hệ với cơ sở SXKD mời các kỹ sư, nghệ nhân cùng tham gia giảng dạy. Việc thực hiện có thể tại trường học hoặc tại cơ sở SXKD hoặc hình thức phối hợp.

- Tổ chức dạy học trên lớp, hoặc tại cơ sở SXKD, chú ý đến hoạt động học để HS được tiếp thu, vận dụng và thảo luận những vấn đề liên quan đến nghề nghiệp, tương lai nghề nghiệp sản xuất và kinh doanh của địa phương, giúp HS có ý thức chọn nghề nghiệp sau khi học xong ở phổ thông.

- Giao nhiệm vụ cho HS tự tìm hiểu một số vấn đề của cơ sở SXKD tại

địa phương và mở rộng cho ngành nghề khác.

c) Ưu điểm, hạn chế và biện pháp giải quyết

HS phát triển các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy nghề, có tác dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân luồng sau khi các em rời ghế nhà trường.

Hạn chế là đòi hỏi GV phải chuẩn bị rất kỹ lưỡng, có kinh phí hoạt động, đòi hỏi sự liên hệ với cơ sở SXKD, tạo điều kiện cho HS thực hiện nhiệm vụ, theo dõi hoạt động của HS để có kết quả mong muốn.

d) Một số lưu ý

Giáo viên nên liên hệ cơ sở SXKD, lập kế hoặc, mời kỹ sư, các nhà khoa học để nói về tương lại nghề nghiệp, giúp các em chọn nghề sau khi học xong phổ thông.

16

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Hiểu biết của giáo viên về dạy học gắn với hoạt động sản xuất kinh

doanh tại địa phương

Trong đợt tập huấn tháng 12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo dành cho GV giảng dạy THPT ở khu vực Tây Nam Bộ, khi giảng viên phụ trách chuyên đề “Dạy học gắn với SXKD ở địa phương” phỏng vấn trực tiếp GV tham gia lớp học qua hệ thống câu hỏi: Thầy/cô hiểu như thế nào là dạy học gắn với SXKD tại địa phương? Thầy/cô đã áp dụng hình thức dạy học này bao nhiêu lần trong một khối lớp? Theo thầy/cô, khó khăn lớn nhất của hình thức dạy học này là gì?… Câu trả lời của học viên chỉ dừng lại ở mức lồng ghép nội dung hướng nghiệp chung chung, liên hệ thực tiễn các ngành nghề, sản xuất kinh doanh khắp cả nước. Đa số học viên đều cho rằng “Dạy học gắn với SXKD tại địa phương” là phải tổ chức cho HS đến tham quan, học tập trực tiếp tại các cơ sở SXKD và khó khăn lớn nhất GV gặp phải là công tác liên hệ với cơ sở, chi phí tổ chức tham quan. Nhưng đây chỉ là một trong những phương pháp và hình thức tổ chức của nội dung dạy học gắn với SXKD tại địa phương. Tùy theo tình hình thực tế của nhà trường, đặc điểm hoạt động SXKD tại địa phương và đối tượng HS, GV có thể lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp, vừa tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn cho HS, vừa mang lại hiệu quả giáo dục.

2.2. Vài nét về hoạt động sản xuất kinh doanh tại các xã có học sinh

học ở trường THPT Võ Thành Trinh

Trường THPT Võ Thành Trinh đóng trên địa bàn ấp An Thuận, xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Hằng năm, trường tuyển sinh vào lớp 10 đa số HS ở xã Hòa Bình, Hòa An, An Thạnh Trung, số ít HS ở Hội An và thành phố Long Xuyên (nguyện vọng 3). Hoạt động SXKD của những xã này thuộc huyện Chợ Mới rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực nhưng còn nhỏ lẻ, chưa có quy hoạch đồng bộ, chủ yếu là kinh doanh cá thể hộ gia đình, số ít là công ty trách nhiễm hữu hạn. Nổi bật là các ngành nghề trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, xay xát gạo, làm gạch, đóng bàn ghế, tủ thờ, uốn tóc-làm móng-trang điểm, kinh doanh quầy dược và một số hoạt động sản xuất khác như làm khô cá tra, sản xuất dầu ăn từ mỡ cá … Bên cạnh các lợi ích kinh tế đạt được cho người dân và góp phần làm giàu cho địa phương thì

17

vấn đề bảo vệ môi trường, an toàn lao động chưa được chú trọng, tiềm ẩn nguy cơ gây tổn hại sức khỏe và có khả năng làm biến đổi di truyền của người dân.

2.3. Thực trạng dạy và học chủ đề Di truyền học người

Chủ đề Di truyền học người trong chương trình Sinh học 12 gồm có 2 bài (20,21) được phân phối dạy trong 2 tiết. Vì có trong nội dung thi THPT Quốc gia nên khi giảng dạy, GV chú trọng nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức về cơ chế các bệnh di truyền ở người, bệnh ung thư, bệnh AIDS, liệu pháp gen; rèn luyện kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm ở phần củng cố, luyện tập và hướng dẫn HS vận dụng kiến thức di truyền để tìm kiểu gen, tính tỷ lệ mắc bệnh ở thế hệ con.

Đảm bảo nội dung kiến thức cho HS làm tốt bài thi THPT Quốc gia là một mục tiêu rất quan trọng đối với GV được phân công giảng dạy lớp 12 nên hầu hết GV chỉ tập trung giảng dạy kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm, ít dám mạnh dạn áp dụng các PPDH mới như dạy học dự án, dạy học vì cộng đồng, ít tổ chức các hoạt động học ngoài lớp học như hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Tôi nhận thấy thực tế hiện nay, học phải đi đôi với hành, tổ chức các hoạt động học tập “vừa học-vừa chơi” một cách hợp lý sẽ giúp HS lớp 12 khắc sâu kiến thức, giảm căng thẳng, có thêm cơ sở, sự tự tin lựa chọn nghề nghiệp. Đây là lý do tôi lựa chọn xây dựng chủ đề dạy học Di truyền học người thông qua phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS tìm hiểu các hoạt động SXKD gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và có khả năng gây biến đổi di truyền của người dân thuộc các xã Hòa Bình, Hòa An, An Thạnh Trung, Hội An thuộc huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

18

CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC

1. Mô tả chủ đề và xác định mạch kiến thức

Chủ đề này gồm 2 đơn vị bài học có trong chương V. Di truyền học

người – phần năm. Di truyền học – Sinh học 12.

- Bài 21. Di truyền y học với mạch kiến: Bệnh di truyền phân tử, Hội

chứng bệnh liên quan đến đột biến NST, Bệnh ung thư.

- Bài 22. Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học với mạch kiến thức: Một số biện pháp bảo vệ vốn gen của loài người như tạo môi trường trong sạch nhằm hạn chế tác nhân gây đột biến, tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh, liệu pháp gen; Một số vấn đề xã hội của di truyền học như tác động xã hội của việc giải mã bộ gen người, vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào, vấn đề di truyền khả năng trí tuệ, di truyền học với bệnh AIDS.

Thời lượng: 2 tiết.

2. Tổ chức dạy học chủ đề

2.1. Mục tiêu

2.1.1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm “di truyền y học”

- Nêu được khái niệm, nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, cách phòng và chữa một số bệnh di truyền ở người như bệnh phêninkêtô, hội chứng Đao và ung thư.

- Trình bày được các biện pháp bảo vệ vốn gen của loài người.

- Nêu được một số vấn đề xã hội của di truyền học.

- Hiểu được vai trò của tư vấn di truyền và việc sàng lọc trước sinh.

2.1.2. Về kỹ năng

- Rèn kỹ năng khai thác, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực

tiễn.

- Rèn kỹ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước tập thể lớp.

- Rèn kỹ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ.

- Rèn kỹ năng tìm kiếm, xử lý thông tin

19

- Rèn kỹ năng làm việc độc lập.

- Rèn kỹ năng quản lý thời gian và đảm trách trong hợp tác.

- Rèn kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, đánh giá.

- Rèn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, biết sử dụng điện thoại

smartphone vào mục đích học tập.

2.1.3. Về thái độ

- Có hiểu biết bao quát về các hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương, lợi ích cũng như hạn chế của mỗi ngành nghề tìm hiểu được có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và di truyền của người dân.

- Xây dựng được ý thức bảo vệ môi trường chống tác nhân gây đột biến.

- Có niềm tin khoa học, nâng cao ý thức bảo vệ di truyền của loài người.

- Xây dựng động cơ học tập đúng đắn, định hướng lựa chọn nghề nghiệp.

* ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CHỦ ĐỀ.

STT TÊN NĂNG LỰC CÁC KỸ NĂNG THÀNH PHẦN

1 Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề

Thấy được hiện trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh ở địa phương có ảnh hưởng tiêu cực của đến sức khỏe và di truyền của người dân, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp phù hợp với năng lực và hiểu biết của HS.

2 Năng lực thu nhận và xử lý thông tin

Đọc hiểu các sơ đồ, bảng biểu, tranh vẽ, số liệu, văn bản được cung cấp ở sách giáo khoa, các hình ảnh ghi nhận được trong hoạt động trải nghiệm để tìm ra các thông tin cần thiết, trọng tâm, tự nghiên cứu bài học và trình bày sản phẩm thực hiện.

3 Năng lực nghiên cứu khoa học

- Biết cách thu nhận và xử lý thông tin tìm hiểu được về các hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương, phân tích hiện trạng, đánh giá hậu quả và đề xuất giải pháp.

4 Năng lực tư duy

- Tìm ra ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động sản xuất kinh doanh ở địa phương đến sức khỏe và di truyền của người dân.

20

- Rút ra được nhận xét và kết luận dựa trên thông tin thu thập được kết hợp với nội dung kiến thức trong sách giáo khoa.

5 Năng lực ngôn ngữ

Phát triển ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết thông qua trình bày bài báo cáo hoạt động trải nghiệm, bài thuyết trình về sản phẩm thực hiện nhiệm vụ, tranh luận, thảo luận.

2.2. Tiến trình thực hiện

2.2.1. Thiết kế hoạt động trải nghiệm

- Nội dung hoạt động: “Tìm hiểu các hoạt động sản xuất kinh doanh tại

địa phương có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và di truyền của người dân”.

- Phương pháp được áp dụng: dạy học theo dự án.

- Tổ chức thực hiện: Tập thể HS lớp 12C1 được chia thành 4 nhóm tương ứng với 4 tổ trong đó tổ trưởng là nhóm trưởng thực hiện phân công, điều động các thành viên trong tổ cùng tiến hành nghiên cứu điều tra, thu thập số liệu, hình ảnh về các hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương, phân tích đánh giá hạn chế, tác hại đến sức khỏe và di truyền của người dân; viết bài báo báo, thiết kế trình chiếu kết quả thực hiện. Vì mỗi tổ gồm nhiều HS ở các xã khác nhau nên giáo viên cho HS bốc thăm xã thực hiện trải nghiệm với kết quả: tổ 1 – xã Hội An, tổ 2 – xã An Thạnh Trung, tổ 3 – xã Hòa Bình, tổ 4 – xã Hòa An.

2.2.2. Phân tích hoạt động trải nghiệm và hướng dẫn thực hiện

- Thời gian thực hiện: bắt đầu từ 19/11/2018 đến 08/12/2018.

- Giáo viên giới thiệu với HS về dự án “Tìm hiểu các hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và di truyền của người dân”, GV và HS cùng thảo luận kế hoạch thực hiện dự án, thống nhất tiến hành như sau:

+ Giai đoạn 1 (từ 19/11 – 25/11/2018): trải nghiệm thực tế tại xã được phân công tiến hành thu thập thông tin, lấy số liệu, ghi nhận hình ảnh về các hoạt động SXKD.

+ Giai đoạn 2 (từ 26/11 – 02/12/2018): phân tích số liệu, hình ảnh thu thập được; nhận xét, đánh giá hạn chế, tác hại đến sức khỏe và di

21

truyền của người dân; tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp; thiết kế sản phẩm trên power point.

+ Giai đoạn 3 (từ 03/12 – 08/12/2018): báo cáo, trình bày sản phẩm

trong tiết học.

- Trong quá trình thực hiện kế hoạch dự án, GV luôn theo dõi, đôn đốc và yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo tiến độ thực hiện cuối mỗi tuần đồng thời GV hướng dẫn cho HS cách phân tích số liệu, vẽ biểu đồ, thiết kế, trình chiếu trên power point.

2.2.3. Hoạt động kiểm tra đánh giá

- Xây dựng tiêu chí đánh giá

Tiêu chí Đánh giá năng lực

STT Nội dung Đánh giá

Vận dụng kiến thức Giải quyết vấn đề

1 x x

Thực hiện dự án

2 x x

Trình bày sản phẩm (bài power point)

- Tự lực thu thập và xử lý thông tin qua nghiên cứu tài liệu, điều tra, khảo sát. - Làm việc nhóm (hợp tác, chia sẻ, trách nhiệm, nhiệt tình), xây dựng và hoàn thành các sản phẩm dự án đúng thời hạn. - Các thành viên lắng nghe ý kiến, tích cực tham gia công việc của nhóm. - Nội dung đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác và hấp dẫn. - Không có lỗi chính tả, chấm câu, viết hoa hay các lỗi trong cách dùng từ. - Trình bày hợp lý, hấp dẫn, có sự sáng tạo trong thiết kế, màu sắc hài hòa - Các đề mục được bố trí một cách hợp lý, đẹp mắt, làm nổi bật nội dung. - Hình ảnh sắc nét, phong phú, được lựa chọn kĩ lưỡng, phù hợp với nội dung.

22

x x 3

Báo cáo sản phẩm

- Báo cáo viên trình bày lưu loát, mạch lạc; phong cách tự tin. - Có sự phối hợp giữa báo cáo viên và các thành viên trong hoạt động trình bày dự án, công bố sản phẩm. - Trình bày đúng thời gian qui định, đủ nội dung. - Đặt câu hỏi chất vấn nhóm bạn với tinh thần hợp tác. - Trả lời câu hỏi chất vấn có cân nhắc, thái độ hợp tác. - Phù hợp, khả thi, hiệu quả. x x 4

Đề xuất giải pháp

x x 5

Đánh giá dự án

x 6 Thái độ đánh giá đồng đẳng (giữa các nhóm), đánh giá hợp tác (giữa các thành viên trong nhóm) và tự đánh giá (cá nhân) nghiêm túc. Rút ra được bài học cho dự án tiếp theo. Nhìn lại dự án

- GV công khai bộ công cụ đánh giá, tổng điểm 100 qui ra thang điểm 10

+ Đánh giá của GV gồm các nội dung thực hiện dự án (20 điểm), trình bày sản phẩm trên power point (20 điểm), báo cáo sản phẩm (20 điểm), đề xuất giải pháp (10 điểm).

+ Đánh giá của HS gồm đánh giá đồng đẳng (10 điểm), đánh giá

hợp tác (10 điểm) và tự đánh giá (10 điểm).

23

V. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Về mặt định tính

Học sinh hào hứng với tiết học và tích cực tham gia các hoạt động nhóm, biết chia sẻ, hỗ trợ, hướng dẫn lẫn nhau trong thiết kế trình bày sản phẩm. HS hứng thú và yêu thích bộ môn Sinh nhiều hơn.

Hầu hết các HS sau khi tham gia tiết học dạy học gắn với hoạt động sản xuất kin doanh ở địa phương đều biết tìm thông tin trên internet, gửi mail và biết sử dụng nhiều công cụ trong Microsoft Power Point.

Dạy học gắn với SXKD tạo điều kiện cho HS phát triển một số kỹ năng

sống như:

- Kỹ năng giao tiếp: HS được rèn luyện cách trình bày, diễn đạt suy nghĩ, quan điểm, nhu cầu, mong muốn, cảm xúc của bản thân dưới hình thức nói, viết một cách phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh và văn hóa giao tiếp; đồng thời biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm.

- Kỹ năng lắng nghe tích cực: HS thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của bạn (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình thảo luận.

- Kỹ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng: HS diễn đạt ý kiến, quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của bản thân, thông qua các hình thức nói (thuyết trình), viết (bài báo cáo word) và cả ngôn ngữ cơ thể (cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười...) một cách phù hợp và trình bày đúng với nội dung chủ đề đang được quan tâm; thông tin đưa ra đầy đủ, chính xác, logic.

- Kỹ năng hợp tác: HS hợp tác chặt chẽ, biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

- Kỹ năng tư duy phê phán: HS không chỉ thu thập thông tin rồi mô tả các hiện tượng, sự vật, quy trình được các em tìm hiểu mà còn biết phân tích so sánh, đối chiếu, lý giải các thông tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin trái chiều; xác định bản chất vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng... đưa ra những nhận định về những mặt tích cực, hạn chế của vấn đề.

24

- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm: HS tiếp nhận nhiệm vụ và trao đổi nhóm, phân công nhau và thực thi nhiệm vụ được giao một cách có ý thức, nhiệt tình và có kết quả.

- Kỹ năng đặt mục tiêu: HS biết phải đạt được cái gì và phải làm gì ở

từng hoạt động cụ thể.

- Kỹ năng quản lý thời gian: HS biết lên kế hoạch, sắp xếp thời gian và tuân thủ đúng kế hoạch đã định để có thể thực hiện đầy đủ các công việc và cuối cùng có sản phẩm theo dự kiến.

- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin: HS đã cùng giáo viên xác định rõ chủ đề mà mình cần tìm kiếm thông tin; HS được thông báo về những loại thông tin cần phải tìm kiếm, nguồn/các địa chỉ tin cậy có thể cung cấp những loại thông tin đó, biết cách chuẩn bị công cụ để thu thập thông tin, cách tiến hành thu thập thông tin theo kế hoạch đã xây dựng, cách sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung một cách hệ thống sau đó phân tích, so sánh, đối chiếu, lý giải các thông tin thu thập được, xem xét một cách toàn diện, thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống các thông tin đó và cuối cùng là viết báo cáo.

Các GV cùng bộ môn dự giờ tiết dạy nhận định HS ở lớp đã vận dụng rất tốt nội dung kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn ở địa phương, có tiến bộ vượt xa các lớp khác thể hiện ở việc HS tự tin làm chủ kiến thức, lối tư duy mạch lạc, trình bày lôi cuốn, hấp dẫn, ứng dụng tốt công nghệ thông tin…

HS đưa ra được nhiều giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả đối với HS THPT trong việc hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động SXKD tại địa phương.

Qua hoạt động học tập gắn với SXKD tại địa phương, HS đã phát triển các năng lực được GV định hướng khi xây dựng chủ đề dạy học như: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, Năng lực thu nhận và xử lý thông tin, Năng lực nghiên cứu khoa học, Năng lực tư duy, Năng lực ngôn ngữ.

25

2. Về mặt định lượng

- Điểm số của các thành viên tham gia dự án trải ngiệm sinh học đều đạt loại giỏi, nó phản ánh kết quả của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề của HS; đồng thời cũng phản ánh hiệu quả giảng dạy của GV thông qua phương pháp dạy học gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương:

STT Đánh giá Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

1 Giáo viên 68/70 66/70 68/70 65/70

2 Đồng đẳng 9,5/10 9,3/10 9,6/10 8,7/10

3 Hợp tác 9,6/10 9,7/10 9,8/10 9,4/10

4 Tự đánh giá 9,5/10 9,4/10 9,5/10 9,3/10

Tổng hợp 96,4/100 94,5/100 96,1/100 93,6/100

Có thể thấy rằng điểm của mỗi nhóm chênh lệch nhau không nhiều và sát với điểm đánh giá của GV. Điều đó chứng tỏ các nhóm bám sát các tiêu chí đã xây dựng và đánh giá khách quan.

VI. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG

Hình thức dạy học gắn với hoạt động SXKD tại địa phương rất phù hợp với đặc điểm dạy học môn Sinh học và nhiều môn học khác ở cấp trung học. Tùy theo đặc điểm đơn vị, đối tượng HS, tình hình kinh tế ở địa phương, GV có thể áp dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để tổ chức cho HS tìm hiểu, tham quan, trải nghiệm về một ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở địa phương trong phạm vi một xã, một huyện, trong tỉnh hay khu vực … có liên quan đến nội dung bài học trong chương trình Sinh học 10, 12, 12. Hình thức dạy học gắn với hoạt động SXKD tại địa phương còn góp phần khơi dậy tình yêu quê hương, là tiền đề cho HS thực hiện nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giáo dục định hướng nghề nghiệp, là một trong những cơ sở để HS lựa chọn chuyên ngành học tập ở bậc đại học, sau đại học… có thể khắc phục những hạn chế, giải quyết khó khăn cho các hoạt động SXKD tại địa phương đặc biệt là các nghề truyền thống.

26

VII. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Qua nghiên cứu và áp dụng hình thức dạy học gắn với hoạt động SXKD ở

địa phương trong chương V. Di truyền học người, tôi có một số kết luận như

sau:

1. Dạy học gắn với hoạt động SXKD tại địa phương là một hình thức dạy

học vừa có tính hợp tác, vừa có tính thực tiễn cao. Trong quá trình tổ chức các

hoạt động học tập có thể áp dụng các PPDH tích cực hiện đại như dạy học theo

dự án, dạy học vì phát triển cộng đồng.

2. Học sinh là trung tâm của các hoạt động học, tham gia tích cực và tự

lực vào các giai đoạn từ việc tự nghiên cứu bài học, lập kế hoạch trải nghiệm,

thu nhận, xử lý thông tin, phân tích, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện, qua

đó rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, trau dồi năng lực tư duy.

3. Giáo viên có vai trò chủ yếu là định hướng, tổ chức, tư vấn, giám sát,

giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực hiện nhiệm vụ học tập và qua đó

phát triển năng lực của bản thân.

4. Dạy học gắn với hoạt động SXKD tại địa phương góp phần đổi mới

PPDH, lấy HS làm trung tâm, gắn dạy học với thực tế cuộc sống một cách thiết

thực.

Tôi đề nghị trường THPT Võ Thành Trinh và Sở Giáo dục và Đào tạo An

Giang có hình thức khuyến khích “Dạy học gắn với hoạt động sản xuất kinh

doanh tại địa phương” theo quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 29-NQ/TW

yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại,

coi trọng dạy cách học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng

kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền đạt áp đặt một chiều, ghi

nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập

đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học.

27

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trịnh Văn Biều và nhiều tác giả, Dạy học dự án – từ lý luận đến thực

tiễn.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Công văn 791/HD-BGDĐT ngày

25/6/2013.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). KỈ YẾU HỘI THẢO: Đánh giá thực

hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS và tổ chức hoạt động

giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm học

2017 - 2018 của ngành Giáo dục, Số: 2699/CT-BGDĐT, ngày 08 - 8 – 2017.

5. Nguyễn Văn Cường (2006), Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở

trường THPT – dự án phát triển GDTHPT.

6. Phan Đồng Châu Thủy, Nhiệm vụ, thách thức của giáo viên, HS Việt

Nam trong dạy học theo dự án.

7. Tài liệu tập huấn Intel, 2007.

8. Trang web https://voer.edu.vn/m/khai-niem-hieu-qua-hoat-dong-san-

xuat-kinhdoanh/114c6d55.

28

PHỤ LỤC

29