SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG PT DTNT - THPT SỐ 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DẠY VÀ HỌC MÔN SINH HỌC 11 VÀ ĐỊA LÝ 12
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
“BIẾN RÁC THẢI NHÀ BẾP THÀNH PHÂN BÓN HỮU CƠ’’
Lĩnh vực: Phƣơng pháp dạy học Sinh Học
Tác giả: Lê Viết Phƣơng - Trƣờng PT DTNT THPT số 2
Trần Thị Thanh Huyền - Trƣờng THPT Nguyễn Duy Trinh
Năm thực hiện: 2021 - 2022
Số điện thoại: 0919524818 - 0944378323
Nghệ An, tháng 4 năm 2022
MC LC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 2
1. Giải pháp .......................................................................................................... 2
1.1. Nội dung giải pháp cũ ........................................................................................ 2
1.2. Ưu điểm của giải pháp cũ ................................................................................... 2
1.3. Hạn chế của giải pháp cũ ................................................................................... 2
2. Giải pháp mới cải tiến ........................................................................................... 3
3. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp ................................................................... 8
PHẦN III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN...................................... 9
1. hả năng áp dụng của sáng kiến ........................................................................... 9
2. Đi u kiện c n thiết để áp dụng sáng kiến .............................................................. 9
PHẦN IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN ........................................................ 10
1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................................. 10
2. Hiệu quả xã hội ................................................................................................... 11
PHỤ LỤC: ............................................................................................................. 13
1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn Sinh học môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu v thế giới thực
vật, động vật con người. Môn Sinh Học, môn Địa trang bị cho học sinh
những kiến thức v thế giới sinh vật, mi quan h giữa dân cư, hoạt động sn xut
môi trường; s c n thiết phi khai thác hp tài nguyên thiên nhiên bo v
môi trường nhm phát trin b n vng, giúp các em biết vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống hàng ngày, từ đó các em biết cách chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
của bản thân và những người xung quanh, bảo vệ môi trường sống. Muốn đạt được
kiến thức và kỹ năng trên thì th y, cô giáo phải không ngừng đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh vận dụng
kiến thức vào thực tiễn.
nhi u phương pháp đổi mới dạy học đã được thực hiện trong thời gian
qua trong đó STEM phương pháp tối ưu đem lại hiệu quả cao, nâng cao chất
lượng dạy học. STEM là phương pháp giáo dục hiện đại không học rời rạc từng
môn phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn như: Toán
học, Công nghệ, thuật, Vật lý, Mỹ thuật, ... Sự tiếp cận này sẽ giúp học sinh
hiểu được rằng các sự vật, hiện tượng cũng như những lĩnh vực luôn mối liên
hệ, bổ trợ nhau chứ không tách rời. kiến thức học được phải được vận dụng
sáng tạo vào thực tiễn tạo ra các sản phẩm ích, giúp học sinh định hướng ngh
nghiệp mà các em yêu thích trong tương lai.
Chính thế, việc áp dụng dạy học STEM trong các nhà trường hiện nay
vừa nhiệm vụ quan trọng vừa thể hiện sự sáng tạo của các trường THPT trong
quá trình đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy
khả năng tự học, tự khám phá của các em. vậy, chúng tôi đã nghiên cứu, thực
hiện một số giải pháp đã đạt được hiệu quả thiết thực. Đó là lý do chúng tôi lựa
chọn sáng kiến:
“Giải pháp nâng cao chất lượng dy hc môn Sinh Hc 11 Địa
12 thông qua hoạt động tri nghiệm “Biến rác thi nhà bếp thành phân bón
hữu cơ.”
2
PHN II. NI DUNG NGHIÊN CU
1. Giải pháp cũ
1.1. Ni dung giải pháp cũ
Trước đây, khi ging dy môn SinhHc 11 ch đ ch đ tiêu hóa, tu n
hoàn, hấp động vt ging dạy Địa 11 ch đ ô nhiễm môi trường biến
đổi khí hậu, giáo viên thường áp dng mt s phương pháp như: phương pháp vn
đáp, thuyết trình, hoạt động nhóm để nghiên cu thuyết v cu tạo, đời sng
giun đất thc hành quan sát cu to trong. Do đó, học sinh chưa th biết được
vai trò vô cùng quan trng của giun đt trong vic ci tạo đt, to ra phân bón giàu
dinh dưỡng t các lá cây rng, rác thi hữu cơ. Trong thực tế việc nuôi giun đt
(hoc giun quế) đã phát triển thành mt ngành kinh tế nông nghip vi nhng trang
tri nuôi rng ln nhi u quc gia trên thế gii mang li li nhun kinh tế cao,
gim thiu ô nhiễm môi trường t rác thi và to ra ngun phân bón rt tt cho cây
trng li giúp ci tạo đất, khc phục nhược điểm ca phân bón hoá học đang làm
hu hoi tài nguyên đất.
1.2. Ƣu điểm ca giải pháp cũ
Giáo viên không tốn nhi u công sức thời gian để thiết kế các hoạt động
cho chủ đ giun đốt (với đại diện là giun đất). Học sinh nắm được những kiến thức
cơ bản và trả lời được một số câu hỏi vận dụng đơn giản.
1.3. Hn chế ca giải pháp cũ
- Học sinh chưa vận dụng kiến thức của bài học vào thực tiễn để giải quyết
các tình huống hoặc tạo ra sản phẩm hữu ích cho cuộc sống. Học sinh không được
giao nhiệm vụ thực nghiệm áp dụng kiến thức n n đã học vào đời sống. Chính
thế không có các vấn đ nảy sinh cho các em xử lý, do đó không được rèn năng lực
giải quyết vấn đ , năng lực giao tiếp, năng lực xử lý mâu thuẫn trong quá trình làm
việc nhóm
- Việc giáo dục cho các em học sinh ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường còn
mờ nhạt hoặc nếu mới chỉ mang tính chất hào chứ chưa tác động mạnh tới ý
thức của các em.
- Giáo viên chưa khai thác sử dụng CNTT triệt để, chưa vận dụng kiến
thức của các môn học khác vào bài dạy để đi sâu vào bản chất vấn đ cũng như thu
hút các em hăng hái tham gia học tập.
- Học sinh chưa được vận dụng khả năng sử dụng CNTT trong việc tìm tòi,
khai thác kiến thức trong khi hiện nay CNTT là công cụ đắc lực giúp người học
thể khám phá vô vàn những đi u mới lạ và thú vị.
- Chưa tổ chức được nhi u hoạt động để lôi cuốn học sinh tham gia, để các
em hào hứng trong các hoạt động. Giờ học nặng v thuyết trình, học sinh tiếp thu
kiến thức một cách thụ động các em dễ nhớ nhưng cũng rất mau quên các kiến
3
thức vừa đươc nghiên cứu.
2. Gii pháp mi ci tiến
Để gii quyết nhng tn tại trên chúng tôi đã , áp dụng các phương pháp dạy
hc tích cc vào môn Sinh học đc biệt là đã áp dụng phương pháp dy hc STEM
phương pháp vn dụng được kiến thc liên môn ca các môn hc vào ch đ
giun đốt. Nh đó, học sinh vận dụng được đặc điểm cấu tạo, đời sống, vai trò của
giun đốt đbiến rác thành phân bón giàu dinh dưỡng cho cây trồng. Học sinh thiết
kế, thực nghiệm việc nuôi giun đất hoặc giun quế trong các thùng nuôi và cho giun
ăn bằng thức ăn rác thải nhà bếp. Việc này không chỉ giúp các em ghi nhớ kiến
thức n n một cách sâu sắc mà còn được hình thành và phát triển các năng lực khác
nhau. Ngoài ra hcoj sinh thấy được s c n thiết phi khai thác hp tài nguyên
thiên nhiên và bo v môi trường nhm phát trin b n vng.
Ngày nay, nhu c u trồng rau sạch đang một xu thế nhằm đáp ứng thực
phẩm sạch cho gia đình, cũng như nhu c u trồng hoa cây cảnh đang ngày một
tăng lên thì phân bón một yếu tố quyết định sự thành công. Chúng ta thường
xuyên phải mua các loại phân n từ bên ngoài cửa hàng v bón cho cây, v lâu
dài các loại phân bón này sẽ làm cho đất kém dinh dưỡng, bạc màu. Trong khi đó
hàng ngày từ gian bếp của gia đình chúng ta thải ra rất nhi u rác như cơm thừa,
rau, vỏ trứng, thịt, cá, ... Việc làm này vừa giảm thiểu lượng rác thải xra môi
trường vừa có được nguồn phân bón giàu chất dinh dưỡng lại không mất ti n mua.
Sáng kiến “Giải pháp nâng cao chất lượng dy hc môn Sinh Hc 11
Địa 12 thông qua hoạt động tri nghiệm Biến rác thi nhà bếp thành
phân bón hữu cơ được tiến hành như sau:
BƢỚC 1: CHUYỂN GIAO NHIỆM VỤ.
Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh thông qua việc xác
định vấn đ nghiên cứu.
- Yêu c u học sinh phải phân loại rác thải từ nbếp nội trú, gian bếp của
gia đình các em thành các loại sau:
+ Rác hữu cơ: dễ bị phân hủy bao gồm thực phẩm thừa như vỏ rau củ, đồ ăn
thừa…
+ Rác tái chế có khả năng tái sử dụng như: giấy, vỏ lon nhôm, vỏ chai,... ...
+ Rác cơ: không thể tái chế hoặc tái sử dụng như: khẩu trang, đnhựa
dùng 1 l n, sành sứ, …
- GV đặt ra tình huống: Các em xử như thế nào với rác thải hữu dựa
vào các kiến thức đã học v các loài sinh vật trong chương trình Sinh Học lớp 11
và Địa Lý 12?
BƢỚC 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN TẢNG ĐƢA RA LỰA
CHỌN BAN ĐẦU