Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Qua nhiều năm thực hiện chương trình sách giáo khoa cải cách cùng với sử

dụng phương pháp dạy học tích cực áp dụng đại trà ở bậc THPT trên toàn quốc đã

mang lại những thành công tốt đẹp. Ai cùng thừa nhận phương pháp dạy học tích

cực tốt với các học sinh có lực học khá, giỏi và khó thực hiện ở đối tượng học sinh

trung bình, yếu.

Tuy nhiên trong tất cả các bước lên lớp, việc đổi mới rõ nhất thể hiện ở kiểm

tra và dạy bài mới, bước củng cố bài học chưa thực sự được chú ý để đổi mới.

Được dự nhiều giờ dạy của các đồng chí giáo viên cùng và khác bộ môn, tôi thấy ít

đồng chí giành thời gian thích đáng cho việc củng cố bài, hơn nữa phương pháp

củng cố bài còn đơn điệu nên không kích thích được tính chủ động, tích cực của

học sinh. Giờ dạy nào mà người thầy có cách nhấn mạnh trọng tâm tốt, có cách

củng cố bài hay thì học sinh hiểu và áp dụng được kiến thức dễ dàng ngay tại lớp.

Từ thực tế đó tôi viết sáng kiến kinh nghiệm về Một số giải pháp nâng cao

hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học Sinh học 12 – Ban cơ bản

. Phương pháp củng cố bài giảng giúp cho học sinh hiểu được kiến thức trọng tâm

của bài, thiết lập mối liên quan về nội dung kiến thức giữa các phần, khắc sâu

được kiến thức ngay tại lớp và việc ôn lại bài ở nhà dễ dàng hơn vậy nên củng cố

Những phương pháp tôi đưa ra trong đề tài này có thể chưa nhiều và chưa

hay, rất mong được sự bổ sung, góp ý của các bạn đồng nghiệp để mỗi giáo viên

sinh học sẽ có nhiều hơn cách củng cố bài hấp dẫn làm cho giờ dạy trên lớp của

chúng ta thực sự cuốn hút được học sinh.

cũng là bước rất quan trọng của bài giảng.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề xuất một số phương pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng nhằm

phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học sinh học THPT.

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 1 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về các phương pháp củng cố bài dạy

phát huy được tính tích cực của học sinh trong dạy học Sinh học.

- Phân tích thực trạng của việc dạy học sinh học nói chung và bước củng cố

bài dạy nói riêng.

- Thiết kế một số ví dụ về phương pháp củng cố ở một số bài dạy trong

chương trình sinh học THPT.

- Thiết kế một giáo án có sử dụng các phương pháp củng cố trên.

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Phương pháp củng cố bài giảng trong môn Sinh học THPT.

IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Vận dụng trong chương I – Cơ chế di truyền và biến dị; Chương II – Tính

qui luật của hiện tượng di truyền; Chương III – Di truyền học quần thể chương

trình Sinh học 12 – Ban cơ bản.

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:

Tổng hợp và phân tích cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.

2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Thiết kế và sử dụng phiếu điều tra tìm hiểu về mức độ và hiêụ quả của việc

sử dụng các biện pháp củng cố bài dạy.

- Dự giờ và trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp; tham khảo các ý kiến, giáo án

của đồng nghiệp.

- Nghiên cứu và phân tích nội dung chương trình sinh học cấp THPT.

3. Phương pháp thực nghiệm - đối chứng.

Tiến hành thực nghiệm - đối chứng để đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi

của các phương pháp củng cố bài dạy mà đề tài đã đề xuất.

Tiến hành dạy thực nghiệm và tổ chức kiểm tra – đánh giá trong một bài ở

chương trình sinh học 12.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 2 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

So với các phương pháp dạy học truyền thống thì đặc trưng của phương

pháp dạy học tích cực là bồi dưỡng, phát huy năng lực sáng tạo của người học.

Đây là yêu cầu cốt lõi của phương pháp để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có

chất lượng ngày càng cao của nền kinh tế tri thức theo cơ chế thị trường và xu

hướng hội nhập, toàn cầu hóa. Không đạt được yêu cầu này thì coi như chưa thực

hiện được phương pháp dạy học tích cực .

Sau mỗi bài, mỗi chương, giáo viên phải làm cho học sinh phân tích, đánh

giá hiểu được vai trò, vị trí hợp lý của từng đơn vị kiến thức, từng phần của nội

dung bài học hay từng bài trong một chương. Trên quan điểm đó để bước củng cố

bài giảng đạt hiệu quả cao thì cần chú ý một số yêu cầu sau:

- Phải thể hiện và làm nổi bật kiến thức trọng tâm của bài học, đồng thời

đảm bảo tính hệ thống, tính logic giữa các phần, các chương, các bài, các tiết học.

- Đảm bảo tính cô đọng, súc tích trong hình thức diễn đạt.

- Hình thức củng cố phải hấp dẫn, ít nhiều mang yếu tố bất ngờ, thu hút sự

chú ý và lôi cuốn học sinh cả lớp cùng tham gia.

- Nội dung củng cố, độ khó của kiến thức phải phù hợp với trình độ thực tế

của học sinh.

- Kết hợp trong hoạt động củng cố cần rèn luyện kĩ năng và giáo dục tư

tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Hoạt động củng cố bài học trên lớp là một bước không thể thiếu trong hệ

thống các hoạt động được giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện nhằm hoàn

chỉnh tiến trình dạy học trên lớp, giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức cơ bản, rèn

luyện kĩ năng tư duy, thực hành bộ môn. Đồng thời, qua hoạt động củng cố giúp

giáo viên đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh để giáo viên có biện pháp

sửa chữa, bổ sung kiến thức kịp thời. Từ đó, giáo viên có định hướng tốt hơn về

nội dung và phương pháp giảng dạy trong các giờ học tiếp theo.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 3 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

Trên thực tế ta thấy cũng giống như kiểm tra bài cũ, củng cố bài có thể làm

ở nhiều thời điểm khác nhau trong mỗi tiết dạy, có thể sau một phần nhỏ hay sau

mỗi phần lớn, sau toàn bài hay sau cả chương… Nếu mỗi thầy cô giáo đều làm

tốt phần củng cố bài, giành thời gian hợp lí cho nó, sử dụng phương pháp phù

hợp, đi sâu vào khía cạnh kiến thức trọng tâm thì sẽ làm tăng hiệu quả của mỗi

giờ lên lớp. Nhưng do nhiều nguyên nhân mà hoạt động củng cố nhận thức đã bị

nhiều giáo viên bỏ qua trong tiến trình dạy học trên lớp hoặc có thực hiện nhưng

lại mang tính hình thức không hiệu quả. Vì thế, vấn đề đặt ra ở đây là: giáo viên

phải biết tìm tòi, sáng tạo những cách thức, biện pháp củng cố bài học một cách

hấp dẫn, mới lạ và hiệu quả để lôi cuốn học sinh tích cực tham gia hoạt động củng

cố bài học trên lớp.

III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH

A. KHÁI QUÁT VỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ BƯớC CỦNG CỐ BÀI GIẢNG.

I. PHƯƠNG PHÁP CỦNG CỐ BÀI BẰNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

TỰ LUẬN.

1. Khái niệm về câu hỏi trắc nghiệm tự luận (TNTL).

Là hình thức kiểm tra gồm các câu hỏi dạng mở yêu cầu học sinh phải trình

bày nội dung trả lời các câu hỏi trong một bài viết để giải quyết vấn đề nêu ra.

- Tạo điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng diễn đạt, suy luận sáng tạo của

mình một cách không hạn chế, do đó có điều kiện để đánh giá đầy đủ học sinh.

- Giúp học sinh tái hiện được kiến thức vừa học, lí giải được các khía cạnh

của kiến thức, từ đó hiểu bài sâu sắc hơn.

- Có thể thấy quá trình tư duy của học sinh đi đến đáp án.

2. Ưu điểm của câu hỏi trắc nghiệm tự luận (TNTL).

3. Nhược điểm của câu hỏi trắc nghiệm tự luận (TNTL).

- Đòi hỏi phải có nhiều thời gian.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 4 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

- Chỉ kiểm tra được một số ít kiến thức trong thời gian nhất định nên phương

pháp TNTL thiếu tính toàn diện và hệ thống.

Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm tự luận để củng cố bài giảng là phương pháp

củng cố bài truyền thống và có thể sử dụng trong mọi tiết dạy. Tuy nhiên cần chú ý

vì thời gian để củng có bài không nhiều nên phải xoáy vào kiến thức trọng tâm,

kiến thức khó, kiến thức có vận dụng vào thực tiễn của bài; chú ý so sánh giữa các

kiến thức giúp học sinh hiểu và vận dụng được. Tránh tình trạng giáo viên đưa ra

các câu hỏi chỉ để học sinh đọc lại những kiến thức vừa ghi được chứ thực sự chưa

thể nhớ nổi.

II. PHƯƠNG PHÁP CỦNG CỐ BÀI BẰNG CÂU HỎI TRẮC

NGHIỆM KHÁCH QUAN.

1. Khái niệm về câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ).

Trắc nghiệm khách quan là loại hình câu hỏi, bài tập mà các phương án trả

lời đã có sẵn hoặc nếu HS phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu ngắn và

chỉ duy nhất có một cách viết đúng.Trắc nghiệm này được gọi là khách quan vì

tiêu chí đánh giá đơn nhất, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của

người chấm.

2. Ưu điểm của câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ).

- Có thể bao quát một phạm vi rất rộng của nội dung chương trình

người chấm.

- Có tiêu chí đánh giá đơn nhất, không phụ thuộc ý muốn chủ quan của

3. Nhược điểm của câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ).

- Không cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của học sinh cũng như không

cho thấy quá trình suy nghĩ của học sinh để trả lời một câu hỏi hoặc giải đáp một

bài tập.

- Việc biên soạn câu hỏi khó khăn và mất nhiều thời gian.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 5 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để củng cố bài đã trở nên phổ biến

trong dạy học hiện nay, đặc biệt là dạy học bằng giáo án trình chiếu. Nó giúp tiết

kiệm thời gian, dễ dàng khắc sâu kiến thức cần nhấn mạnh.

Tuy nhiên củng cố bằng dạng câu hỏi này thì học sinh không có điều kiện

để diễn đạt kiến thức một cách có hệ thống và logic. Để khắc phục nhược điểm

này, giáo viên cần lựa chọn kiến thức trọng tâm để củng cố, mỗi câu hỏi kèm theo

phần lựa chọn phương án đúng là phần giải thích tại sao hoặc tìm ra kết quả bằng

những cách nào? Như vậy mỗi câu hỏi phải có hướng mở giúp học sinh có dịp vận

dụng kiến thức vừa học để trả lời, tránh những câu hỏi đóng chỉ “có hay không”,

“đúng hay sai”…

III. PHƯƠNG PHÁP CỦNG CỐ BÀI BẰNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI.

1. Khái niệm về trò chơi học tập.

Là phương pháp giảng dạy truyền tải một thông điệp hay một nội dung cụ

thể đến người tham gia thông qua hình thức trò chơi làm cho người tham gia tự

khám phá ra nội dung bài học đó một cách chủ động, thích thú và ghi nhớ được

kiến thức một cách tự nhiên và sâu sắc nhất.

2. Ưu điểm của phương pháp trò chơi học tập.

- Hấp dẫn học sinh và tạo hứng thú học tập cho học sinh.

- Giảm tính chất căng thẳng cho học sinh khi gần hết tiết học, nhất là các tiết

học có lí thuyết mới.

3. Nhược điểm của phương pháp trò chơi học tập.

- Khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống.

- Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các

trò chơi.

- Tốn nhiều thời gian để tổ chức trò chơi.

Với mọi đối tượng, nhất là với học sinh thì trò chơi mà các em được tham

gia thì các em sẽ hưởng ứng nhiệt tình. Việc học mà như chơi đem lại hiệu quả cao

nhất cho mỗi bài giảng của thầy cô.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 6 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

Tuy nhiên, để tổ chức trò chơi phù hợp với kiểu bài, với từng phần kiến thức

mà lại không xa rời trọng tâm là việc làm khó, đòi hỏi người thầy phải đầu tư

nhiều thời gian và chất xám.

Tổ chức trò chơi cho học sinh để củng cố bài phải tuân theo nguyên tắc đơn

giản, bám sát kiến thức của phần, của bài hay của chương cần củng cố; phải tiết kiệm

thời gian mà hiệu quả cao; lượng kiến thức của các nhóm phải tương đương nhau;

kết thúc trò chơi phải có kết quả đúng – sai, khen thưởng (như sự biểu dương của

thầy cô, tràng pháo tay của cả lớp… nhưng với học sinh lớn không nên dùng thưởng

bằng kẹo); phải tạo nên không khí hào hứng, sự thi đua giữa các nhóm.

IV. PHƯƠNG PHÁP CỦNG CỐ BÀI BẰNG BẢN ĐỒ TƯ DUY.

1. Khái niệm về bản đồ tư duy (BĐTD).

BĐTD là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào

sâu các ý tưởng. BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó

là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc

phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác

tiềm năng vô tận của bộ não.

2. Ưu điểm của bản đồ tư duy (BĐTD).

- Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS.

- Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.

xác những nội dung bài học, đặc biệt là những nội dung trọng tâm của bài thông

qua khả năng phân tích, so sánh và móc nối các kiến thức.

- Giúp HS thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ lâu, nhớ sâu và nhớ chính

3. Nhược điểm của bản đồ tư duy (BĐTD).

- Khi củng cố bài, nếu giáo viên đưa ra BĐTD mà không có phương pháp

khai thác một cách hợp lí thì học sinh chỉ tiếp nhận kiến thức một cách thụ động,

khi đó học sinh chỉ cố nhớ những gì quan sát thấy trên BĐTD có sẵn của giáo viên

mà không hề tư duy.

- Không áp dụng để củng cố những bài có mảng kiến thức quá lớn.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 7 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

Sử dụng bản đồ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần

hiểu của học sinh đối với bài học. Các bản đồ tư duy thường được giáo viên sử

dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút

ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.

Khi củng cố bài học giáo viên có thể đưa ra BĐTD rồi đặt ra những câu hỏi

liên quan đến nội dung kiến thức bài học để học sinh dựa vào BĐTD trả lời tốt

nhất. Hoặc yêu cầu học sinh dựa vào nội dung kiến thức vừa học để tư duy và vẽ

được BĐTD hoàn chỉnh sau đó giáo viên chốt lại bằng BĐTD của mình nếu cảm

thấy cần thiết.

V. PHƯƠNG PHÁP CỦNG CỐ BÀI BẰNG CÁCH CHO HỌC SINH

TỰ TỔNG HỢP KIẾN THỨC.

1. Ưu điểm của phương pháp.

- Rèn cho học sinh kỹ năng trình bày vấn đề trước đám đông và kỹ năng tóm

lược vấn đề.

- Dễ áp dụng và thường áp dụng với những bài có nội dung đơn giản dễ tổng

hợp lại kiến thức.

2. Nhược điểm của phương pháp.

- Có trường hợp học sinh chỉ nhìn vào kênh chữ trong sách giáo khoa hoặc

trong vở ghi để khái quát kiến thức mà thực chất học sinh chưa hiểu gì. Nên

- Ít kích thích tư duy sáng tạo của học sinh.

Như vậy, mỗi phương pháp sẽ có những ưu điểm và nhược điểm riêng, tùy nội

dung kiến thức của bài học mà giáo viên sẽ lựu chọn phương pháp thích hợp nhất.

phương pháp này ít gây hứng thú cho học sinh.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 8 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. B. GIỚI THIỆU MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CỦNG CỐ BÀI GIẢNG

TRONG CHƯƠNG I – CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ;

CHƯƠNG II – TÍNH QUI LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN;

CHƯƠNG III – DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ.

CHƯƠNG I: CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ.

Bài 1: Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN.

Ví dụ 1:

1. Quá trình nhân đôi ADN được diễn ra theo những nguyên tắc nào? Hãy

giải thích những nguyên tắc này?

2. Tại sao trên mỗi chạc sao chép chỉ có một mạch ADN được tổng hợp liên

tục, còn một mạch lại tổng hợp gián đoạn?

(Tránh đưa ra câu hỏi: Trình bày diễn biến quá trình nhân đôi ADN ở sinh

vật nhân chuẩn?)

Đáp án:

1. *) Các nguyên tắc: nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc nửa gián đoạn, nguyên

tắc bán bảo tồn, nguyên tắc khuôn mẫu.

*) Nguyên tắc bổ sung:

- A trên mạch khuôn liên kết với T tự do trong môi trường nội bào và ngược lại.

- G trên mạch khuôn liên kết với X tự do trong môi trường nội bào và ngược lại.

Trong 2 mạch mới được tổng hợp thì có 1 mạch được tổng hợp liên tục còn

1 mạch được tổng hợp thành từng đoạn Okazaki, sau đó nhờ enzim nối Ligaza nối

lại tạo thành mạch mới hoàn chỉnh.

*) Nguyên tắc bán bảo tồn:

Trong mỗi phân tử ADN con có một mạch là mạch cũ (mạch mẹ) và một

mạch mới được tổng hợp từ các nucleotit ở môi trường.

*) Nguyên tắc khuôn mẫu:

Hai mạch đơn của ADN đều là mạch khuôn để tổng hợp nên mạch mới.

*) Nguyên tắc nửa gián đoạn:

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 9 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

2. Trên mỗi chạc sao chép chỉ có một mạch ADN được tổng hợp liên tục,

còn một mạch lại tổng hợp gián đoạn là do:

- Cấu trúc của ADN có 2 mạch polinucleotit đối song song. - Enzim polimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ -> 3’ .

*) Nguyên tắc khuôn mẫu: 2 mạch đơn của ADN làm khuôn để tổng hợp

nên mạch mới.

Ví dụ 2: Vì phần cấu trúc của gen là kiến thức mới nên GV có thể sử dụng

BĐTD sau để củng cố phần này.

thức của HS:

1. Gen ở sinh vật nhân thực khác sinh vật nhân sơ ở điểm nào?

2.

Khi đưa ra BĐTD trên GV có thể đặt những câu hỏi sau để kiểm tra mức độ nhận

Đáp án:

1. Gen ở sinh vật nhân sơ: có vùng mã hóa liên tục -> gen không phân mảnh.

Gen ở sinh vật nhân thực: có vùng mã hóa phân mảnh -> gen phân mảnh.

2.

Bài 2: Phiên mã và dịch mã.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 10 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

Ví dụ 1:

Một đoạn mARN có trình tự các nucleotit như sau:

5’…XAUAGAAUXUUGX…3’

1. Viết trình tự nucleotit của ADN đã tạo ra đoạn ADN này.

2. Viết 4 axit amin có thể được dịch mã từ điểm khởi đầu của đoạn

mARN trên.

Đáp án:

1. ADN: 3’…GTATXTTAGAAXG…5’ 5’…XATAGAATXTTGX…3’

2. …His – Arg – Asn – Trp…

Ví dụ 2: GV cùng HS xây dựng một số công thức.

Một gen có tổng số nucleotit là N, gen tham gia phiên mã k lần tạo mARN,

mỗi mARN có x Riboxom trượt qua không lặp lại. Hãy lập những công thức sau:

1. Tổng số nucleotit môi trường cung cấp cho quá trình phiên mã trên?

2. Tổng số axit amin môi trường cung cấp cho quá trình dịch mã trên?

3. Số liên kết peptit có trong các chuỗi polipeptit hoàn chỉnh được tạo ra?

Đáp án:

1. Tổng số nucleotit môi trường cung cấp cho quá trình phiên mã: k. N/2

3. Số liên kết peptit có trong các chuỗi polipeptit hoàn chỉnh: k. x. (N/2.3 – 3)

2. Tổng số axit amin môi trường cung cấp cho quá trình dịch mã: k. x. (N/2.3 – 1)

Bài 3: Điều hòa hoạt động của gen.

Ví dụ: Để củng cố bài học giáo viên cho học sinh tự củng cố kiến thức bằng

cách đặt câu hỏi:

Sau khi học xong bài này, em đã nắm được những nội dung kiến thức gì?

- Giáo viên gọi 2 học sinh có mức độ nhận thức khác nhau để trả lời (1 học

sinh có mức độ nhận thức trung bình; 1 học sinh có mức độ nhận thức khá giỏi).

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 11 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

- Sau đó GV gọi 2 học sinh khác lên bảng vẽ và giải thích sơ đồ hoạt động

của các gen trong operon Lac khi môi trường không có lactozo; khi môi trường có

lactozo.

Yêu cầu kiến thức cần đạt được:

- HS có mức độ nhận thức trung bình: phải nắm được cơ chế điều hòa hoạt

động của gen khi môi trường không có lactozo và khi môi trường có lactozo.

- HS có mức độ nhận thức khá giỏi: hiểu được nhờ cơ chế điều hòa này mà

trong té bào có rất nhiều gen, song ở mỗi thời điểm chỉ có một số gen hoạt động

phần lớn các gen ở trạng thái bất hoạt.

Bài 4: Đột biến gen.

Ví dụ: GV có thể sử dụng BĐTD sau để củng cố bài học:

ĐỘT BIẾN GEN

Cơ Cơ chế chế phát phát sinh sinh

Tác động của các tác nhân gây đột biến

Bắt cặp nhầm trong quá trình nhân đôi ADN

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 12 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Khi đưa ra BĐTD trên GV có thể đặt những câu hỏi sau để kiểm tra mức độ nhận

thức của HS:

1. Em hãy gọi tên các dạng đột biến ở BĐTD trên? Cho biết nguyên nhân,

cơ chế phát sinh các dạng đột biến trên?

2. Tổng số lượng nucleotit, số lượng từng loại nucleotit, số liên kết hidro

thay đổi như thế nào ở mỗi dạng đột biến trên?

Đáp án

1.*) Các dạng đột biến: b. mất 1 cặp X-G; c. thêm 1 cặp T-A; d. thay thế

cặp A-T bằng cặp G-X.

*) Nguyên nhân: - Môi trường bên ngoài: vật lí, hóa học, sinh học.

- Rối loạn sinh lí hóa sinh trong tế bào.

*) Cơ chế phát sinh: - Bắt cặp nhầm trong quá trình nhân đôi.

- Tác động của các tác nhân gây đột biến.

2.

Dạng đột biến Tổng số lượng nucleotit Số liên kết hidro

Số lượng từng loại nucleotit X-G giảm 1 Mất 1 cặp X-G Giảm Giảm 3 A-T không đổi

X-G không đổi Thêm 1 cặp T-A Tăng Tăng 3 A-T tăng 1

cặp G-X

A-T giảm 1

Thay thế cặp T-A bằng X-G tăng 1 Không thay đổi Tăng 1

Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.

Ví dụ: GV có thể sử dụng những câu hỏi trắc nghiệm khách quan sau:

1.Thứ tự nào sau đây được xem là cấu trúc từ đơn giản đến phức tạp của

a. Nucleoxom, sợi nhiễm sắc, sợi cơ bản, nhiễm sắc thể.

b. Nhiễm sắc thể, sợi cơ bản, sợi nhiễm sắc, nucleoxom.

nhiễm sắc thể:

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 13 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

c. Nucleoxom, sợi cơ bản, sợi nhiễm sắc, nhiễm sắc thể.

d. Nhiễm sắc thể, sợi nhiễm sắc, sợi cơ bản, nucleoxom.

2. Dạng đột biến chắc chắn làm tăng lượng ADN ở tế bào là:

a. Mất đoạn b. Lặp đoạn

c. Đảo đoạn d. Chuyển đoạn

3. Nhiễm sắc thể ban đầu gồm các đoạn 1 2 3 4o5 6 đột biến thành 1 2 3 5o4

6. Đó là đột biến loại:

a. Biến dị tổ hợp. b. Đảo vị trí nucleotit.

c. Đảo đoạn nhiễm sắc thể d. Chuyển đoạn nhiễm sắc thể.

4. Loại đột biến nhiễm sắc thể được vận dụng để loại bỏ gen có hại là:

a. Đảo đoạn nhỏ b. Chuyển đoạn lớn.

c. Thêm đoạn nhỏ d. Mất đoạn nhỏ.

Đáp án: 1c – 2b – 3c – 4d.

Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể.

Ví dụ 1: GV có thể sử dụng BĐTD còn khuyết sau để yêu cầu HS tư duy và

hoàn thành bằng cách trả lời câu hỏi:

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 14 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Câu hỏi: Phân biệt thể dị bội với thể đa bội về khái niệm, các dạng, cơ chế phát

sinh?

Sau đó GV đưa ra BĐTD sau để HS tham khảo và chốt lại kiến thức vừa học:

Ví dụ 2: Để củng cố về các dạng đột biến nhiễm sắc thể GV có thể tổ chức

cho HS trò chơi sau: “Ai nhanh hơn?”

- GV: chuẩn bị trước các thẻ ôn bài với các từ khóa:

ĐỘT BIẾN NST

MẤT ĐOẠN

HIỆN TƯỢNG ĐA BỘI

HIỆN TƯỢNG DỊ BỘI

LẶP ĐOẠN

ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST

ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST

ĐẢO ĐOẠN

CHUYỂN ĐOẠN

- GV thành lập 2 đội bằng cách cho HS xung phong lên bảng, mỗi đội 3 em.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 15 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

- GV yêu cầu mỗi đội chọn lựa, sắp xếp dán các thẻ và nối các đường liên

kết từ các thẻ sao cho hợp lí nhất. Hai đội lên dán, đội nào hoàn thành đúng và

xong trước là đội chiến thắng.

Kết quả thu được sau củng cố bài có thể là dạng sơ đồ như sau:

ĐỘT BIẾN NST

ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST

ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST

LẶP ĐOẠN

CHUYỂN ĐOẠN

ĐẢO ĐOẠN

HIỆN TƯỢNG DỊ BỘI

HIỆN TƯỢNG ĐA BỘI

MẤT ĐOẠN

Khi hoàn thành xong thì GV đặt những câu hỏi có liên quan đến những thẻ

trên để kiểm tra học sinh kiến thức vừa học.

Câu hỏi: GV vẽ hình 1 nhiễm sắc thể bình thường và 1 bộ nhiễm sắc thể bình

B

E

F

G

A

C

D

GV yêu cầu 2 HS lên bảng:

- 1 HS vẽ hình minh họa NST bị đột biến mất đoạn, chuyển đoạn trong một NST,

lặp đoạn, đảo đoạn.

- 1 HS vẽ hình minh họa đột biến thể một, thể ba, thể không kép, thể bốn kép, thể

tam bội.

thường:

CHƯƠNG II: TÍNH QUI LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 16 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Bài 8: Qui luật Men Đen: Qui luật phân li

Ví dụ 1:

1. Ở một loài thực vật: biết A: hoa đỏ trội hoàn toàn so với a: hoa trắng.

Hãy xác định kết quả của mỗi phép lai sau:

P: Aa x aa

P: Aa x Aa

P: AA x aa

2. Ở một loài thực vật: biết A: hoa đỏ trội không hoàn toàn so với a: hoa

trắng nên kiểu gen dị hợp tử qui định cây có hoa màu hồng.

Hãy xác định kết quả của mỗi phép lai sau:

P: Aa x aa

P: Aa x Aa

P: AA x aa

Đáp án:

1.

P: Aa x aa -> 1 cây hoa đỏ: 1 cây hoa trắng.

P: Aa x Aa -> 3 cây hoa đỏ: 1 cây hoa trắng.

P: AA x aa -> 100% cây hoa đỏ.

2.

P: Aa x aa -> 1 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng.

P: Aa x Aa -> 1cây hoa đỏ: 2 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng.

Sau khi học sinh hoàn thành, giáo viên sử dụng bài tập trên để hướng dẫn

học sinh trả lời câu hỏi sau:

3. Trong phép lai một tính trạng, để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình xấp

xỉ 3 trội : 1 lặn thì cần có các điều kiện gì?

4. Cần phải làm gì để biết chính xác kiểu gen của một cá thể có kiểu hình trội?

P: AA x aa -> 100% cây hoa hồng.

Đáp án

3. Cần có các điều kiện:

- Cả bố và mẹ đều phải dị hợp tử về một cặp alen.

- Tính trạng trội phải trội hoàn toàn.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 17 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

- Số lượng con lai phải lớn.

- Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống như nhau.

4. Cần sử dụng phép lai phân tích. Ở thực vật có thêm phương pháp cho cơ

thể đó tự thụ phấn.

Ví dụ 2: GV có thể sử dụng BĐTD sau để củng cố bài học và nhấn mạnh

điểm khác nhau giữa trội hoàn toàn - trội không hoàn toàn và cơ sở tế bào học của

qui luật phân li đồng thời mở rộng kiến thức về hiện tượng đồng trội:

Bài 9: Qui luật Men Đen: Qui luật phân li độc lập.

Cho phép lai sau: P: ♀ AaBbDd x ♂ AabbDd

Các cặp gen qui định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp nhiễm sắc

thể tương đồng khác nhau, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Hãy xác định:

1. Số loại kiểu gen, kiểu hình được tạo ra ở đời con.

2. Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống mẹ.

3. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ.

Ví dụ:

Đáp án:

1.

- Số loại kiểu gen: 3.2.3 = 18.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 18 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

- Số loại kiểu hình: 2.2.2 = 8.

1  8

2. 2 1 2 . . 4 2 4

9 32

3. 3 1 3 . . 4 2 4

Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen.

Ví dụ: GV có thể sử dụng những câu hỏi trắc nghiệm khách quan sau:

1. Khi các gen alen qui định một kiểu hình thì đó là trường hợp:

a. Nhiều gen -> 1 tính trạng (đa gen).

b. Một gen -> 1 tính trạng (đơn gen)

c. Một gen -> nhiều tính trạng (gen đa hiệu).

d. Nhiều gen -> nhiều tính trạng.

2. Theo quan niệm hiện đại thì kiểu quan hệ đúng nhất về vai trò của gen là:

a. Một gen -> 1 tính trạng.

b. Một gen -> 1 enzim hoặc 1 Protein.

c. Một gen -> 1 chuỗi polipeptit.

d. Một gen -> 1 polipeptit hay 1 ARN.

3. Ví dụ minh họa cho tương tác gen không alen là:

a. Ở ruồi giấm: gen qui định cánh cụt đồng thời qui định đốt thân ngắn lại,

b. Ở một loài cú: lông đen là tính trạng trội hơn lông xám, lông xmas trội

hơn lông đỏ.

c. Ở đậu thơm: gen A và a với B và b cùng qui định màu của hoa.

d. Ở đậu Hà Lan: gen A qui định hạt vàng, a qui định hạt xanh, B qui định

vỏ hạt trơn, b qui định vỏ hạt nhăn.

4. Giả sử màu da người do ít nhất 3 cặp alen qui định, trong kiểu gen sự có

mặt của mỗi alen trội bất kì làm tăng lượng melanin nên da sẫm hơn. Nếu 2 người

cùng có kiểu gen AaBbDd kết hôn thì xác suất sinh con da trắng là:

a. 1/16

b. 9/128

c. 3/256

d. 1/64

cơ quan sinh sản biến đổi, chu kì sống giảm.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 19 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

Đáp án: 1b – 2d – 3c – 4d.

Bài 11: Liên kết gen và hoán vị gen.

Ví dụ:

Để củng cố bài học giáo viên cho học sinh tự củng cố kiến thức bằng cách

đặt câu hỏi:

Sau khi học xong bài này, em đã nắm được những nội dung kiến thức gì?

Giáo viên gọi 2 học sinh có mức độ nhận thức khác nhau để trả lời (1 học

sinh có mức độ nhận thức trung bình; 1 học sinh có mức độ nhận thức khá giỏi).

Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân.

Ví dụ: GV có thể sử dụng câu hỏi trắc nghiệm tự luận sau để củng cố bài học:

1. Trong một gia đình, bố mẹ đều không mắc bệnh sinh 1 người con gái bình

thường, 1 người con trai mù màu. Biết bệnh mù màu do gen lặn nằm trên nhiễm

sắc thể giới tính X không có alen tương ứng trên Y qui định. Hãy xác định:

a. Kiểu gen của cặp bố mẹ nói trên.

b. Kiểu gen của người con gái.

c. Xác suất cặp bố mẹ nói trên sinh được một người con bình thường là?

2. Khi lai 2 thứ đại mạch xanh lục bình thường và lục nhạt với nhau thì thu

Lai thuận: P: ♀ xanh lục x ♂ lục nhạt -> F1: 100% xanh lục.

Lai nghịch: P: ♀ lục nhạt x ♂ xanh lục -> F1: 100% lục nhạt.

Nếu cho cây F1 của phép lai nghịch tự thụ phấn thì kết quả như thế nào?

được kết quả như sau:

Đáp án:

1. a.XMXm ; XMY b. XMXm hoặc XMXM

c. 75%.

2. 100% lục nhạt.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 20 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

Bài 13: Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của gen.

Ví dụ 1: GV có thể sử dụng những câu hỏi trắc nghiệm khách quan sau:

1. Ví dụ nào sau đây không phải là thường biến:

a. Cây bàng rụng lá vào mùa đông, sang xuân ra lá.

b. Người nhiễm chất độc da cam có con dị dạng.

c. Người sống ở miền núi nhiều hồng cầu hơn sống ở đồng bằng.

d. Thỏ xứ lạnh có lông trắc dày vào mùa đông, lông xám mỏng vào mùa hè.

2. Điều nào sau đây không đúng với thường biến?

a. Thường biến là những biến đổi kiểu hình có cùng kiểu gen.

b. Thường biến phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng của môi trường.

c. Thường biến phát sinh trong đời cá thể không do biến đổi kiểu gen.

d. Thường biến di truyền được.

3. Điều nào sau đây không đúng với mức phản ứng?

a. Mức phản ứng không được di truyền.

b. Tính trạng chất lượng có mức phản ứng hẹp.

c. Mức phản ứng là tập hợp các kiểu hình của một kiểu gen tương ứng với

những điều kiện môi trường khác nhau.

d. Tính trạng số lượng có mức phản ứng rộng.

Đáp án: 1b – 2d – 3a.

Ví dụ 2: GV có thể sử dụng BĐTD sau để củng cố các loai biến dị sau khi

học xong bài 13. (GV yêu cầu HS hệ thống các loại biến dị và cùng HS thiết lập

BĐTD)

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 21 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

CHƯƠNG III: DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ.

Bài 16: Cấu trúc di truyền của quần thể.

Ví dụ: GV sử dụng câu hỏi trắc nghiệm sau để củng cố phần I - Các đặc

trưng .

Một quần thể có 1000 cá thể, trong đó 500 cá thể có kiểu gen AA, 200

cá thể có kiểu gen Aa, 300 cá thể có kiểu gen aa.

1)Tần số các kiểu gen của quần thể này là:

a. 0,5 AA : 0,2 Aa : 0,3 aa.

b. 0,3 AA : 0,2 Aa : 0,5 aa.

d. 0,2 AA : 0,5 Aa : 0,3 aa.

2) Tần số các alen của quần thể là:

a. 0,4 A : 0,6 a

b. 0,6 A : 0,4 a.

c. 0,5 A : 0,5 a.

d. 0,3 A : 0,7 a.

(Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích cách tìm ra kết quả, với phần 2 nếu

học sinh chỉ nêu một cách tính thì yêu cầu học sinh tìm cách làm khác).

c. 0,5 AA : 0,3 Aa : 0,2 aa.

Đáp án:1a – 2b.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 22 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Bài 17: Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo.)

Ví dụ 1: Để củng cố nội dung định luật Hacđi – Vanbec trong phần III (cấu

trúc di truyền của quần thể ngẫu phối) GV có thể sử dụng bài tập sau:

Cho các quần thể có thành phần kiểu gen:

- Quần thể 1: 100 % AA

- Quần thể 2: 100 % aa

- Quần thể 3: 100 % Aa

- Quần thể 4: 0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa.

1. Quần thể nào ở trạng thái cân bằng Hacđi – Vanbec? Vì sao?

2. Nêu cách xác định một quần thể nào đó có ở trạng thái cân bằng Hacđi –

Vanbec hay không?

3. Quần thể không ở trạng thái cân bằng Hacđi – Vanbec, sau bao nhiêu thế

hệ ngẫu phối sẽ trở về trạng thái cân bằng thành phần kiểu gen?

(Khi học sinh làm được bài tập này thì các em đã hiểu thấu đáo nội dung và

cách vận dụng định luật Hacđi – Vanbec.)

Đáp án:

1. Quần thể 1, 2, 4 đạt trạng thái cân bằng. 2. Nếu p2.q2 = (2pq/2)2 -> quần thể cân bằng. Nếu p2.q2 ≠ (2pq/2)2 -> quần thể cân bằng.

3. Sau 1 thế hệ.

Ví dụ 2: GV có thể tổ chức trò chơi để củng cố bài học:

Trò chơi ai nhanh hơn ?: Chia lớp thành hai nhóm, nhóm 1 làm phần quần

thể tự phối, nhóm 2 làm phần quần thể ngẫu phối, sau 30 giây đọc các phương án

trên màn hình mỗi nhóm cử hai đại diện lên bảng dán các ý tương ứng vào phần

của nhóm mình, nhóm nào làm đúng và nhanh hơn là thắng.

Sắp xếp các đặc điểm sau vào quần thể tự phối hay quần thể ngẫu

phối cho phù hợp?

1. Kiểu gen thường phân hóa thành các dòng thuần khác nhau.

2. Kiểu gen gồm các gen chủ yếu tồn tại ở trạng thái dị hợp tử.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 23 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

3. Qua các thế hệ kiểu gen trong quần thể có xu hướng tăng dần tỉ lệ thể

đồng hợp tử, giảm dần tỉ lệ thể dị hợp tử.

4. Tần số kiểu gen và tần số alen duy trì ổn định qua các thế hệ.

5. Trong quần thể có một lượng lớn biến dị tổ hợp.

6. Thường dẫn tới hiện tượng thoái hóa giống.

7. Quần thể thường đơn điệu về di truyền.

8. Quần thể có nguồn nguyên liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên.

Đáp án: - Quần thể tự phối: 1, 3, 6, 7.

- Quần thể ngẫu phối: 2, 4, 5, 8.

C. GIỚI THIỆU MỘT GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG

CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦNG CỐ TRÊN.

Tiết 18: CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ

(Tiếp theo)

II. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Thông qua bài, HS cần phải:

- Nêu được khái niệm quần thể ngẫu phối và đặc điểm di truyền của quần thể

ngẫu phối,

- Giải thích được thế nào là trạng thái cân bằng di truyền của một quần thể.

thái cân bằng di truyền với một gen nào đó.

- Nêu được các điều kiện cần thiết để một quần thể sinh vật đạt được trạng

2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng so sánh, khái quát tổng hợp kiến thức, phân tích.

3. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức học tập bộ môn và vận dụng lí thuyết

vào cuộc sống.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: máy chiếu

2. Học sinh: nghiên cứu trước bài ở nhà.

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG: 1.Tổ chức (1’)

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 24 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

2. Kiểm tra bài cũ (5’)

Một quần thể có 1000 cá thể, trong đó có 300 cá thể có KG AA; 600 cá thể

có KG Aa, 100 cá thể có kiểu gen aa.

1. Tần số các kiểu gen của quần thể là:

A. 0,1 AA + 0,6 Aa + 0,3 aa = 1.

B. 0,5 AA + 0,5 aa = 1.

C. 0,3 AA + 0,6 Aa + 0,1 aa = 1.

D. 0,25 AA + 0,50 Aa + 0,25 aa = 1

2. Tần số các alen của gen là:

A. 0,5 A; 0,5 a.

B. 0,6 A; 0,4 a.

C. 0.4 A; 0,6 a.

D. 0,9 A : 0,1 a. 3.Bài mới (35’)

PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG

THỜI GIAN

10’

*Xét một gen có 2 alen A và a tạo 3 KG trong QT là AA, Aa, aa. Hai QT có các kiểu giao phối: QT 1: AA x AA; Aa x Aa; aa x aa QT 2: AA x AA; Aa x Aa; aa x aa Aa x Aa; Aa x aa; Aa x aa Hãy cho biết sự khác biệt giữa 2 QT đó về các kiểu GP? Đâu là quần thể ngẫu phối? - Thế nào là QT ngẫu phối? - Hãy lấy ví dụ về quần thể ngẫu phối? - Chiếu một số hình ảnh về quần thể ngẫu phối như QT bò rừng, QT ngô. *VD: - Gen quy định dạng tóc ở người có 2 alen D và d. Trong quần thể người có bao nhiêu KG quy định dạng tóc? Hãy liệt kê? - Gen quy định nhóm máu ở người có 3 alen IA, IB, Io. Trong quần thể III. CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ NGẪU PHỐI 1. Quần thể ngẫu phối a) Khái niêm: Là quần thể mà các cá thể trong quần thể giao phối hoàn toàn ngẫu nhiên. b) Đặc điểm di truyền:

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 25 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

người có bao nhiêu KG quy định nhóm máu? Là những KG nào? - Trong quần thể người có bao nhiêu KG quy định dạng tóc và nhóm máu? - Quần thể ngẫu phối có đặc điểm DT nào? * VD: Tỉ lệ nhóm máu A, B, O, AB trong các quần thể người:

N.M O (%) A (%) B (%) AB (%)

4.4 48.3 19.4 27.9

Việt Nam 32.9 35.8 23.2 Nga Nhật 32.1 35.7 22.7

25’

8.1 9.5 - Hãy nhận xét về bảng số liệu đó? - Rút ra đặc điểm di truyền của QT ngẫu phối? - Hãy đọc SGK: + Phát biểu ND ĐL Hacđi-Vanbec? + Giải thích về p, q? + Nếu 1 gen có 2 alen A và a thì thành phần KG của QT ở trạng thái cân bằng ntn? * VD: Cho các QT có TPKG: 1. 100% Aa. 2. 100% AA. 3. 100% aa. 4. 0,64AA:0,32Aa:0,16aa. (chiếu từng câu hỏi sau khi học sinh đã trả lời đúng câu hỏi trước) a) Đâu là QT ở trạng thái cân bằng Hacđi-Vanbec? Vì sao? b) Nêu cách xác định một QT nào đó có ở trạng thái cân bằng Hacđi- Vanbec hay không? c) QT 1 sau bao nhiêu thế hệ ngẫu phối sẽ trở về trạng thái cân bằng Hacđi - Vanbec? - Mở rộng với một gen có nhiều hơn 2 alen. - Tạo nhiều biến dị tổ hợp là nguyên liệu phong phú cho tiến hoá. - Có thể duy trì tần số các KG khác nhau không đổi trong những điều kiện nhất định → duy trì được sự đa dạng về di truyền. 2. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể: a) Nội dung định luật Hacđi-Van bec: SGK - Với một gen có nhiều hơn 2 alen:

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 26 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

- Mở rộng với gen trên NST giới tính: khi tần số alen ở hai giới đực cái khác nhau thì sẽ không tạo trạng thái cân bằng thành phần kiểu gen trong quần thể. - Từ nội dung ĐL Hacđi-Vanbec, hãy nêu các điều kiện nghiệm đúng định luật? * Tổ chức HS hoạt động nhóm trong 5’ hoàn thành ý 1 của lệnh SGK, sau đó gọi đại diện một nhóm lên bảng trình bầy, các HS khác nhận xét và bổ sung, GV tổng kết. - Vậy ĐL Hacđi-Vanbec có ý nghĩa gì?

+ VD: Xét một gen có 3 alen A1, A2, a, thành phần KG của quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền là: (pA1+qA2+ra)2=1 Trong đó p, q, r lần lượt là TSTĐ của các alen A1, A2, a. b) Điều kiện nghiệm đúng: - Quần thể phải có kích thước lớn. - Các cá thể trong quần thể phải giao phối ngẫu nhiên. - Các cá thể có KG khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau (không có CLTN). - Không xảy ra ĐB, nếu có thì tần số ĐB thuận bằng tần số ĐB nghịch. - Quần thể phải cách li với các quần thể khác (không có di- nhập gen). c) Ý nghĩa: - Khi biết một quần thể nào đó ở trạng thái cân bằng Hacđi-Vanbec thì từ tần số cá thể có KH lặn → tần số alen lặn → tần số alen trội → tần số các loại KG trong quần thể.

4. Củng cố (3’)

Trò chơi ai nhanh hơn ? : Chia lớp thành hai nhóm, nhóm 1 làm phần quần

thể tự phối, nhóm 2 làm phần quần thể ngẫu phối, sau 30 giây đọc các phương án

trên màn hình mỗi nhóm cử hai đại diện lên bảng dán các ý tương ứng vào phần

của nhóm mình, nhóm nào làm đúng và nhanh hơn là thắng.

Sắp xếp các đặc điểm sau vào quần thể tự phối hay quần thể ngẫu

phối cho phù hợp?

1. Kiểu gen thường phân hóa thành các dòng thuần khác nhau.

2. Kiểu gen gồm các gen chủ yếu tồn tại ở trạng thái dị hợp tử.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 27 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

3. Qua các thế hệ kiểu gen trong quần thể có xu hướng tăng dần tỉ lệ thể

đồng hợp tử, giảm dần tỉ lệ thể dị hợp tử.

4. Tần số kiểu gen và tần số alen duy trì ổn định qua các thế hệ.

5. Trong quần thể có một lượng lớn biến dị tổ hợp.

6. Thường dẫn tới hiện tượng thoái hóa giống.

7. Quần thể thường đơn điệu về di truyền.

8. Quần thể có nguồn nguyên liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên.

Đáp án : - Quần thể tự phối: 1, 3, 6, 7.

- Quần thể ngẫu phối: 2, 4, 5, 8.

5. Hướng dẫn về nhà (1’)

- Học bài; đọc phần tóm tắt bài; trả lời các câu hỏi SGK; làm ý 2 lệnh

SGK và bài tập 2, 3 vào vở.

.................................................................................................................

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

Tôi đã sử dụng giáo án trên giảng dạy ở hai lớp: một lớp chất lượng cao là

12 A, một lớp thường là 12 N; còn hai lớp đối chứng, một lớp chất lượng cao là 12

D, một lớp thường là 12 H. Ở các lớp đối chứng, tôi dạy giáo án trình chiếu đã bỏ

phần củng cố nội dung định luật Hacđi – Vanbec bằng bài tập cho học sinh phát

hiện quần thể ở trạng thái cân bằng thành phần kiểu gen hay không và bỏ phần trò

điều kiện nghiệm đúng và ý nghĩa của định luật theo cách làm thông thường. Sau

đó cho học sinh cả bốn lớp làm bài kiểm tra khảo sát trong 15 phút với đề chung có

đảo các câu hỏi và phương án trong mỗi câu làm thành 4 đề để hạn chế tình trạng

học sinh nhìn bài nhau.

chơi củng cố bài mà củng cố toàn bài bằng cách cho học sinh nhắc lại nội dung,

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 28 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

ĐỀ KHẢO SÁT

Chọn phương án trả lời đúng nhất.

Câu 1: Trong các quần thể sau, quần thể nào ở trạng thái cân bằng Hađi –

Vanbec?

A. 100 % AA. B. 100 % Aa.

C. 0,3 AA + 0,5 Aa + 0,2 aa = 1. D. 0,5 AA + 0,5 aa = 1.

Câu 2: Điều nào sau đây không phải là điều kiện nghiệm đúng định luật

Hacđi-Vanbec?

B. Quần thể ngẫu phối.

C. Các thể đồng hợp tử trội và dị hợp tử có sức sống cao hơn thể đồng hợp

A. Quần thể có kích thước lớn.

D. Tần số đột biến gen thuận bằng tần số đột biến gen nghịch.

tử lặn.

Câu 3: Ý nghĩa của định luật Hacđi-Vanbec là:

B. Từ tần số cá thể có kiểu hình lặn tính được tần số đột biến gen qua mỗi

A. Từ tỷ lệ thể dị hợp tính được tần số các alen trong quần thể,

C. Từ tần số cá thể có kiểu hình trội tính được tần số đột biến gen qua mỗi

thế hệ.

D. Từ tần số cá thể có kiểu hình lặn tính được tần số các kiểu gen trong

quần thể.

thế hệ.

* Sử dụng dữ kiện sau trả lời câu 4 và 5:

Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen A quy định tính trạng thân

cao trội hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng thân lùn và nằm trên nhiễm

sắc thể thường. Người ta đếm được quần thể này có 10.000 cây, trong đó có 4 cây

bị lùn.

Câu 4: Tần số các alen của quần thể này là:

A. 0,8 A : 0,2 a.

B. 0,98 A : 0.02 a.

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 29 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

C. 0,2 a : 0,8 a. D. 0,02 A : 0,98 a.

Câu 5: Số cây thân cao dị hợp tử là:

B. 9404.

A. 392. C. 500. D. 320.

Câu 6: Khẳng định nào sau đây không chính xác?

A. Với gen chỉ có alen trên nhiếm sắc thể X thì quần thể không có trạng thái

cân bằng di truyền.

B. Với gen chỉ có alen trên nhiễm sắc thể Y thì quần thể không có trạng thái

cân bằng di truyền.

C. Với một gen có nhiều hơn hai alen sẽ không tạo trạng thái cân bằng di

truyền trong quần thể.

D. Với quần thể có kích thước lớn càng dễ duy trì trạng thái cân bằng di truyền.

Câu 7: Quần thể ngẫu phối không có đặc điểm di truyền nào sau đây?

A. Có lượng biến dị tổ hợp phong phú.

B. Duy trì được tần số các kiểu gen ổn định qua các thế hệ.

C. Giảm dần tỷ lệ thể dị hợp tử qua các thế hệ.

D. Duy trì được tần số các kiểu hình ổn định qua nhiều thế hệ.

Câu 8: Xét một quần thể sinh vật ngẫu phối với hai gen nằm trên hai nhiễm

sắc thể thường khác nhau, mỗi gen đều có 3 alen. Số tổ hợp alen khác nhau về hai

gen này trong quần thể tối đa là:

A. 36. B. 12. C. 18. D. 6.

Câu 9: Cho một quần thể có thành phần kiểu gen: 0,5AA + 0,2Aa +

0,3aa=1.

Sau 1 thế hệ ngẫu phối, cho rằng không có các yếu tố làm biến đổi vốn gen,

thành phần kiểu gen của quần thể là:

A. 0,5AA + 0,2Aa + 0,3aa = 1.

B. 0,36AA + 0,48Aa + 0,16aa = 1.

C. 0,16AA + 0,48Aa + 0,36aa = 1.

D. 0,25AA + 0,50Aa + 0,25aa = 1.

Câu 10: Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối có đặc điểm :

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 30 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

A. Chủ yếu ở trạng thái dị hợp.

B. Tăng thể dị hợp và giảm thể đồng hợp.

C. Phân hoá thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau.

D. Đa dạng và phong phú về kiểu gen.

Đáp án:

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

A C D B A C C D B C

KẾT QUẢ KHẢO SÁT:

1. Phân tích định tính.

So với các lớp đối chứng, ở lớp thí nghiệm có đặc điểm thể hiện tích

cực như sau:

- Học sinh tập trung sự chú ý cao độ vào những vấn đề của bài học.

- Học sinh có tinh thần quyết tâm, kiên trì để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

- Học sinh có thái độ hào hứng học tập.

- Học sinh chủ động, hăng say tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ

sung các câu trả lời của bạn bè trong lớp.

- Học sinh vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những kiến thức, kỹ năng

đã biết.

2. Phân tích định lượng.

Lớp chất lượng cao:

Điểm < 5

Điểm khá

Điểm giỏi

Điểm trung bình

Lớp

Sĩ số

%

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

0

39

0

6

15,3

15

38,5

18

46,2

42

5

11,9

15

35,7

10

23,8

12

28,6

Thí nghiệm (12A) Đối chứng (12D)

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 31 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

Lớp thường:

Điểm < 5 Điểm khá Điểm giỏi Điểm trung bình Lớp Sĩ số

% % % % Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng

38 3 7,9 14 36,8 13 34,2 21,1 8

40 6 6 15 20 50 8 20 15

Thí nghiệm (12N) Đối chứng (12H)

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 32 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Từ kết quả khảo sát trên và qua thực tế giảng dạy đã khẳng định với việc sử

dụng phương pháp củng cố phù hợp với kiểu bài, với loại kiến thức và hấp dẫn

được học sinh sẽ giúp các em có hứng thú học tập cao hơn và hiểu bài ngay tại lớp,

vận dụng được kiến thức ngay tại lớp. Đây là mục đích quan trọng của dạy học.

Như vậy củng cố bài là một bước chiếm thời lượng nhỏ trong mỗi giờ lên lớp, song

nếu mỗi giáo viên đều đầu tư thích đáng về thời gian và công sức để chuẩn bị

phương án tối ưu phù hợp với đối tượng học sinh, tạo được hứng thú học tập cho

học sinh sẽ giúp giờ học thành công như mong đợi của chúng ta.

Trước thực tế là học sinh học lệch ngày một nhiều, các em chỉ chú tâm vào

môn học để thi đại học, còn các môn khác cứ làm sao 5 điểm là được, số lượng học

sinh thi khối B ngày càng ít mà cách viết của sách giáo khoa rất đề cao vai trò tự

học của học sinh nên nhiệm vụ của giáo viên dạy môn sinh học lại càng nặng nề

hơn. Nếu mỗi thầy cô giáo đều biết làm “nhẹ” bài giảng của mình bằng sự vào bài

dí dỏm, bằng cách giảng dễ hiểu, bằng việc củng cố bài vui vẻ và hiệu quả cao, tôi

tin chắc rằng học sinh sẽ yêu thích môn sinh học dù đó không phải là môn thi đại

học của các em. Đồng thời với cách củng cố này cũng giải tỏa bớt sự căng thẳng

cho chính thầy cô giáo sau mỗi giờ lên lớp.

cũng như thực hiện các giáo án theo hướng sử dụng phương pháp dạy học tích cực

đòi hỏi mỗi nhà trường phải có đủ phòng máy cho dạy học bằng trình chiếu. Hơn

nữa giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian cho soạn giáo án nên mỗi tổ chuyên môn

cần có phương án giao cho từng đồng chí giáo viên soạn giáo án cho một số bài

nhất định trong chương trình của từng khối lớp, các giáo án đó sử dụng chung cho

giảng dạy của cả tổ chuyên môn. Nếu các nhà trường và các tổ chuyên môn đều

làm được như vậy thì tôi tin chắc rằng việc đổi mới phương pháp giảng dạy trong

mỗi nhà trường sẽ trở thành việc làm đơn giản hơn và sâu rộng hơn góp phần nâng

Tuy nhiên để có thể thực hiện được phần củng cố theo các phương pháp trên

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 33 -

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. cao chất lượng các môn học, đào tạo được lực lượng lao động năng động sáng tạo

đáp ứng yêu cầu đổi mới của Đất nước trong thời đại mới.

II. KIẾN NGHỊ

Đề nghị với lãnh đạo nhà trường, Sở giáo dục đào tạo: cần có đầu tư về thời

gian về tư liệu, tổ chức các buổi hội thảo khoa học … để giáo viên có điều kiện đầu

tư sâu vào chuyên môn và phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân tôi hy vọng phần nào góp

phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Mặc dù chưa được hoàn chỉnh như mong

muốn nhưng trong quá trình thực hiện, trong thực tế giảng dạy đề tài sẽ được bổ

xung và hoàn chỉnh bằng những kinh nghiệm sáng tạo của giới chuyên môn.

Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của các đồng chí!

Nho Quan, ngày 05 tháng 5 năm 2014

Người làm sáng kiến kinh nghiệm

Đinh Thị Hoa

HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC Hiệu quả kinh tế Hiệu quả xã hội

GV: Đinh Thị Hoa

Trường THPT Nho Quan B

- 34 -