
Hướng dẫn học sinh THPT NCKH đạt giải - lĩnh vực hóa sinh và y sinh sức khỏe
1
Sở GDĐT An Giang CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THPT Nguyễn Trung Trực Độclập - Tự do – Hạnh phúc
Tri Tôn, ngày 24 tháng 2 năm 2020
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I- SƠ LƯỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ:
- Họ và tên: Châu Hải Yến Giới tính: nữ
- Ngày tháng năm sinh: 07/06/1978
- Nơi thường trú: 90 Nguyễn Trãi, TT Tri Tôn, Huyện Tri Tôn, Tỉnh An Giang
- Đơn vị công tác: THPT Nguyễn Trung Trực
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên
- Trình độ chuyên môn: ĐHSP hóa
- Lĩnh vực công tác: Giảng dạy bộ môn Hóa học
II- SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ:
1, Thuận lợi:
- Cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo yêu cầu phục vụ cho hoạt động dạy, học và hoạt động
nghiên cứu khoa học
- Thành tích thi NCKH cấp tỉnh đều có giải hàng năm
- Kết quả bồi hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học của trường THPT Nguyễn
Trung Trực từ năm 2016 đến nay
Năm học
Số dự án dự
thi
Số dự án qua
vòng sơ loại
cấp tỉnh
Số dự án
đạt giải
cấp tỉnh
Thành tích
2016 - 2017
1
1
0
2017– 2018
5
4
4
1 giải I, 1 giải II, 1 giải III, 1 giải KK
2018 – 2019
3
3
2
1 giải II, 1 giải III
2019 – 2020
3
3
2
1 giải I, 1 giải III
2, Khó khăn:
- Hoạt động nghiên cứu khoa học chưa thực sự được chú trọng.
- Phần lớn học sinh không hiểu rõ về nghiên cứu khoa học, các em cho rằng việc nghiên
cứu khoa học là vấn đề rất cao siêu, mình làm không được.
- Học sinh có hứng thú với nghiên cứu khoa học rất ít
- Tên sáng kiến/ đề tài giải pháp: hướng dẫn học sinh cấp THPT nghiên cứu khoa học đạt
giải - lĩnh vực hóa sinh và y sinh sức khỏe.
- Lĩnh Vực: Giải pháp tác nghiệp
III. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN:

Hướng dẫn học sinh THPT NCKH đạt giải - lĩnh vực hóa sinh và y sinh sức khỏe
2
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:
Trường THPT Nguyễn Trung Trực tọa lạc tại thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn, Tỉnh An
Giang Huyện Tri Tôn có khoảng 1200 em học sinh. Số học sinh có hứng thú với nghiên cứu
khoa học rất ít, phần lớn học sinh không hiểu rõ về nghiên cứu khoa học, đa số các em cho
rằng việc nghiên cứu khoa học là vấn đề rất cao siêu, mình làm không được.
Hoạt động nghiên cứu khoa học chưa thực sự được chú trọng. Giáo viên có đề tài hướng
dẫn học sinh nghiên cứu khoa học rất ít chỉ thực hiện được 3 giáo viên/ 90 giáo viên của đơn
vị/ năm. Hoạt động ngiên cứu khoa học chỉ được thực hiện nhỏ lẻ, không có qui mô toàn
trường, còn ảnh hưởng bởi tư tưởng giáo viên là người giảng dạy, là người làm mọi việc….
Một số dự án nghiên cứu khoa học của một số giáo viên mới hướng dẫn học sinh lần đầu
chưa làm đúng qui định, còn lúng túng trong việc chọn lĩnh vực, đặt tên cho dự án, cách viết
bài, các tài liệu minh chứng,…
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
Nhằm mở rộng, phát triển phong trào nghiên cứu khoa học trong trường học, kích thích
các em học sinh có nhiều hứng thú với nghiên cứu khoa học, trợ giúp một số giáo viên mới
hướng dẫn học sinh lần đầu biết sẽ bắt đầu từ đâu, từ lúc chọn đề tài, tìm đúng lĩnh vực, đặt
tên cho dự án, cách viết bài, các tài liệu minh chứng,…
Bản thân tôi 3 năm liên tiếp hướng dẫn học sinh THPT thi nghiên cứu khoa học đều đoạt
giải cao cấp tỉnh, cụ thể như sau: năm học 2017-2018 với dự án “Nhang muỗi thảo dược”,
học sinh đạt giải nhất cấp tỉnh - Năm học 2018-2019 với dự án “Sản xuất và phân tích thành
phần tinh dầu quýt Lai Vung và Núi Cấm” , học sinh đạt giải nhì cấp tỉnh - Năm học 2019-
2020 với dự án “Xà phòng KOLSOL hương chúc”, học sinh đạt giải nhất cấp tỉnh.
Từ những thực tế trên, bản thân tôi trăn trở:
-Làm thế nào để tăng sự say mê làm NCKH ở học sinh?
-Làm thế nào để hướng dẫn một dự án đạt kết quả cao?
-Làm thế nào để học sinh có thể tự trình bài báo cáo khoa học hoàn chỉnh?...
Chính những lí do trên tôi đưa ra đề tài: “hướng dẫn học sinh THPT nghiên cứu khoa học
đạt giải - lĩnh vực hóa sinh và y sinh sức khỏe”.
3. Nội dung sáng kiến:
Nghiên cứu khoa học là một lĩnh vực được sở giáo dục chú trọng phát triển trong những
năm gần đây. Nghiên cứu khoa học là hành động tìm hiểu, quan sát, thí nghiệm … dựa trên
những số liệu, dữ liệu, tài liệu thu thập được để phát hiện ra bản chất, quy luật chung của sự
vật, hiện tượng, tìm ra những kiến thức mới hoặc tìm ra những ứng dụng kỹ thuật mới, những
mô hình mới có ý nghĩa thực tiễn.
Ở Việt Nam chúng ta, Nghiên cứu khoa học còn “lạ lẫm” với đa số học sinh. Tuy nhiên,
có thể nói Nghiên cứu khoa học vừa là quyền lợi và cũng là nghĩa vụ của học sinh. Nghiên
cứu khoa học sẽ mang lại cho cho học sinh rất nhiều thứ, học sinh sẽ chủ động hơn trong học
tập, những phương pháp học tập và tư duy mới sẽ hình thành. Cách thức phát hiện vấn đề và
giải quyết vấn đề, học sinh sẽ giỏi hơn trong giao tiếp, trong cách làm việc nhóm (teams

Hướng dẫn học sinh THPT NCKH đạt giải - lĩnh vực hóa sinh và y sinh sức khỏe
3
word).... học sinh cũng sẽ có đựoc niềm vui từ sự thành công, sự tôn trọng, yêu quý từ mọi
người xung quanh. Đặc biệt đây là giai đoạn tiền đề tạo điều kiện cho học sinh có ý tưởng
khởi nghiệp sau này. Hơn nữa, học sinh sẽ có những khoản tiền thưởng (thường thì rất ít), học
sinh còn đựoc cộng điểm và được các nhà tuyển dụng ưu tiên trong quá trình phỏng vấn.
Tuy nhiên, để thành công trong NCKH học sinh cũng phải mất đi nhiều thứ. Thời gian, tiền
bạc và công sức, Thời gian để tìm tòi, đọc tài liệu, đi thực tế, khảo sát, viết báo cáo... Tiền để
photo tài liệu, in ấn, và các chi phí khác,… Công sức là rất lớn, học sinh sẽ phải nỗ lực tư duy
trong một thời gian dài..
Để dễ dàng hướng dẫn học sinh làm đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp THPT thì giáo
viên hướng dẫn cần làm một số công việc sau:
3.1. Tạo hứng thú đam mê khoa học cho học sinh:
Khi các em mới bước vào lớp 10 giáo viên giới thiệu cho các em 1 số dự án nghiên
cứu khoa học thành công, khích thích hứng thú khoa học cho học sinh, làm cho các em hiểu
việc nghiên cứu khoa học không phải là vấn đề cao siêu, ngoài tầm với mà chúng ta có thể
tìm hiểu làm ra những sản phẩm, sự vật gần gũi chúng ta như: tạo ra sản phẩm mới chưa ai
làm ra mang tinh đặc trưng của địa phương (tinh dầu chúc,…), cải tiến những sản phẩm thành
những sản phẩm thân thiện môi trường (nhang muỗi thảo dược, thuốc xua muỗi thảo dược,
tinh dầu thiên nhiên,…), công cụ lao động (máy cắt cỏ, máy gọt vỏ, …). Các em quan sát
trong cuộc sống xung quanh chung ta, tìm hiểu, tìm tòi những cái mới để hình thành ý tưởng
nghiên cứu khoa học.
3.2. Lập kế hoạch và Thực hiện kế hoạch nghiên cứu:
Sau khi các em hình thành được hứng thú, đam mê khoa học, giáo viên hướng dẫn nêu
lên những quyền lợi và thách thức khi các em tham gia nghiên cứu khoa học. Người muốn
làm nghiên cứu khoa học phải có những kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu, chủ yếu
là phải rèn luyện cách làm việc tự lực và có phương pháp. Do đó, là học sinh với những kiến
thức hạn chế thực hiện nghiên cứu khoa học càng phải phát huy khả năng tự học để trau dồi
những kiến thức cần thiết, đồng thời việc lựa chọn đề tài nên phù hợp với khả năng của mình
(bao gồm sự phụ hợp về kiến thức, thời gian, tiền bạc … ). Sau khi các em quyết tâm vượt
qua để tham gia nghiên cứu thì giáo viên vạch ra kế hoạch nghiên cứu cho các em theo các
bước sau:
STT
Nội dung công việc
Ngày thực hiện
Thực hiện
1
Hình thành ý tưởng, lựa chọn lĩnh vực
dự thi.
Trong năm học lớp 10
Học sinh + GVHD
2
Tìm hiểu các tư liệu liên quan trên sách,
báo, internet…
Trong năm học lớp 10
Học sinh + GVHD

Hướng dẫn học sinh THPT NCKH đạt giải - lĩnh vực hóa sinh và y sinh sức khỏe
4
3
Tìm kiếm nguyên, vật liệu
Hè lớp 10
Học sinh
4
Tiến hành thiết kế, làm ra sản phẩm và
sửa chữa sản phẩm
Hè lớp 10
Học sinh + GVHD
5
Hoàn thiện sản phẩm, đặt tên
Đầu năm học 11
Học sinh
6
Gửi mẫu đến cơ quan chức năng kiểm
nghiệm sản phẩm
Đầu năm học 11
GVHD
7
Viết báo cáo hoàn thiện các yêu cầu của
cuộc thi với sự hướng dẫn của GVHD
năm học 11
Học sinh
8
Chuẩn bị poster, in báo cáo, bài power
point thuyết trình thi chung cuộc (nếu
vào vòng chung cuộc) vào tháng 12
năm học 11
Học sinh
3.2.1. Hình thành ý tưởng, lựa chọn lĩnh vực dự thi:
Một ý tưởng của đề tài nghiên cứu khoa học phải mang tính mới mẻ, thời sự, tính dặc
trưng của địa phương (nơi này có mà nơi khác không có) hướng vào những lĩnh vực hoạt
động đa dạng của khoa học và đời sống, hướng tới những vấn đề chưa được giải quyết triệt
để trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nào đó…. Cái mới trong nghiên cứu có thể là mới về
ý tưởng, mới về cách tiếp cận, mới về phương pháp, mới về kết quả hoặc mới về cách diễn
giải. Ngày nay, rất khó có một nghiên cứu hoàn toàn mới, mà chỉ mới trong một hay hai khía
cạnh trên. Do đó, một yêu cầu của nghiên cứu không cần phải hoàn toàn mới và nguyên thủy,
nhưng cần phải có cách tiếp cận hay phương pháp mới
Thật ra, công việc nghiên cứu khoa học (trong học sinh) chỉ là những nghiên cứu, tìm
tòi nhằm phát hiện ra những cái mới, giải quyết những vấn đề mà thực tiễn và lý luận đặt ra.
Học sinh có thể tìm ý tưởng từ việc đọc sách, báo, Internet, nghe đài.. hoặc qua quan sát thực
tế. Khi học sinh phát hiện ra vấn đề, hãy chọn cho mình một hướng nghiên cứu phù hợp và
có tính khả thi.
Với dự án “Nhang muỗi thảo dược” nhang muỗi thì không mới nhiều người đã làm,
tuy nhiên ở dự án này tính mới là trong thành phần nhang muỗi có lá cây chúc là cây đặc sản
địa phương. Với dự án “Sản xuất và phân tích thành phần tinh dầu quýt Lai Vung và Núi
Cấm” tính mới là tinh dầu quýt gắn với 2 địa phương là Lai Vung Và Núi Cấm chưa ai nghiên
cứu. Với dự án “Xà phòng KOLSOL hương chúc”, tính mới là chất tạo hương trong xà
phòng là tinh dầu chúc, đây là loại tinh dầu mới chỉ có tại Tri Tôn.
Huyện Tri Tôn là huyện miền núi, có thảm thực vật vô cùng phong phú, có rất nhiều
loại cây cỏ, cây có dược tính đặc trưng của địa phương (cây chăm, cây ngành ngạnh, cây
nhàu,…) vẫn chưa được nghiên cứu triệt để, đây có thể là một kho ý tưởng tuyệt vời, các em
học sinh có thể nghiên cứu thêm.
3. 2.2. Tìm hiểu các tư liệu liên quan trên sách, báo, internet
Sau khi hình thành được ý tưởng là công tác nghiên cứu tài liệu, công tác nghiên cứu
tài liệu đóng vai trò rất quan trọng. Đó không phải là công việc chỉ làm một lần hay chỉ là một

Hướng dẫn học sinh THPT NCKH đạt giải - lĩnh vực hóa sinh và y sinh sức khỏe
5
quá trình đơn tuyến, mà được lặp đi lặp lại nhiều lần, giúp củng cố các luận cứ, luận chứng,
bổ sung các đánh giá phê bình khoa học.
Với dự án “Nhang muỗi thảo dược” các em cần tìm hiểu về cách làm nhang muỗi,
các nguyên liệu, thành phần nguyên liệu (lá chúc, lá sả, lá trà), chuẩn bị nguyên liệu làm
nhang, những chất nào, loại cây nào tự nhiên có khả năng chống muỗi tốt . Với dự án “Sản
xuất và phân tích thành phần tinh dầu quýt Lai Vung và Núi Cấm” các em cần tìm hiểu về
khái niệm tinh dầu, tính chất lý hóa, các phương pháp sản xuất tinh dầu, ưu và khuyết của
mỗi phương pháp, từ đó lựa chọn phương pháp phù hợp. Với dự án “Xà phòng KOLSOL
hương chúc”, các em cần tìm hiểu về cách làm xà phòng, nguyên liệu, thành phần của nguyên
liệu ( dầu oive, dầu dừa, dầu cọ, tinh dầu chúc),…
Có những tài liệu cần dùng, rất cần thiết cho dự án mà sách báo tiếng việt không có,
các em phải tìm hiểu từ những tư liệu từ tiếng nước ngoài rồi phải phiên dịch sang tiếng Việt.
Ví dụ như tìm hiểu về thành phần dầu olive, dầu cọ các em phải tham khảo tài liệu tiếng nước
ngoài. Công việc này cũng chiếm khá nhiều thời gian và công sức các em phải bỏ ra.
3.2.3. Tìm kiếm nguyên, vật liệu, dụng cụ cần chuẩn bị:
Sau khi đã có được những tư liệu, cách làm trong tay, một công việc không kém phần
quan trọng đó là tìm kiếm cho đủ nguyên vật liệu cần thiết để làm ra sản phẩm, có những
nguyên liệu có sẵn tại địa phương thì dễ tìm, có những nguyên, vật liệu không có phải tự chế
ra hoặc tìm kiếm nơi nào bán để mua công việc này cũng tốn khá nhiều tiền bạc và công súc
của giáo viên hướng dẫn và học sinh, như dự án “Nhang muỗi thảo dược” lá chúc, lá sả, thì
dễ kiếm tại địa phương, lá trà tươi, bột keo phải tìm mua, tại Tri Tôn khong có phải ra Long
Xuyên mua, khuôn nhang thì các em phải làm khuôn tự chế, máy nghiền nguyên liệu thì các
em sử dụng máy xay sinh tố của gia đình. Với dự án “Sản xuất và phân tích thành phần tinh
dầu quýt Lai Vung và Núi Cấm” quýt Núi Cấm dễ tìm vì gần địa phương, quýt Lai Vung
phải tìm qua những vườn quýt tại Lai Vung mua, hệ thống chưng cất tinh dầu nhờ sự hỗ trợ
của phòng thí nghiệm của nhà trường. Với dự án “Xà phòng KOLSOL hương chúc”, dấu
dừa, tinh dầu chúc các em tốn thời gian, công sức chế biến ra; NaOH, dầu olive, dầu cọ,
khuôn xà phòng phải tìm mua từ nhiều nơi khác nhau, máy khuấy, bếp điện nhờ sự hỗ trợ của
gia đình.
3.2.4. Tiến hành thiết kế, làm ra sản phẩm và điều chỉnh sản phẩm
Công ciệc tiến hành thiết kế và làm ra sản phẩm và điều chỉnh sản phẩm là việc quan
trọng nhất, công việc này đòi hỏi phải lặp đi lặp lại nhiều lần. Những lần đầu, sản phẩm làm
ra chưa hoàn thiện hoặc không thành công, hình thức chưa đẹp, phải làm đi, làm lại nhiều lần,
điều chỉnh thao tác, thiêt kế, cách thức, liều lượng pha chế hoặc tỉ lệ phối trộn để cho đạt được
sản phẩm hoàn chỉnh nhất. Đây là công việc tốn nhiều thời gian và công sức nhất nên tôi
thường cho các em thực hiện việc này trong mùa hè để không ảnh hưởng đến việc học của
các em. Công việc này rèn luyện cho các em cách thức làm việc nhóm, cách làm việc, thao
tác, công thức làm, nguyên liệu phối trộn phải được cân đo đong đếm và ghi nhận lai. Có
những sản phẩm phải làm 4,5 lần vẫn thất bại. Do đó, Công việc này đòi hỏi các em phải kiên