Sáng kiến kinh nghiệm môn kế toán lớp đại học – KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
lượt xem 24
download
Mục tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là gì? Hiểu được doanh thu bán hàng được ghi nhận khi nào? Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản nào? Chiết khấu thương mại khác với chiết khấu thanh toán? Các khoản hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán kế toán thực hiện như thế nào? Hiểu được nguyên tắc hạch toán doanh thu, hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu?
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm môn kế toán lớp đại học – KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
- Sáng kiến kinh nghiệm môn kế toán lớp đại học – KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Mục tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là gì? - Hiểu được doanh thu bán hàng được ghi nhận khi nào? Các khoản giảm trừ - doanh thu là những khoản nào? Chiết khấu thương mại khác với chiết khấu thanh toán? Các khoản hàng - bán bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán kế toán thực hiện như thế nào? Hiểu được nguyên tắc hạch toán doanh thu, hạch toán các khoản giảm trừ - doanh thu? Hiểu được phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến - doanh thu tiêu thụ, các khoản giảm trừ doanh thu? Hiểu được các khoản giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý - doanh nghiệp là gì? Các khoản này được phản ánh ở nhóm tài khoản nào? Hiểu được nguyên tắc hạch toán, nhiệm vụ của kế toán các khoản chi phí - hoạt động? Hiểu được kế toán chi phí hoạt động và xác định kết quả kinh doanh? - Hiểu được phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến các - khoản chi phí hoạt động và xác định kết quả kinh doanh?
- 6.1 Những vấn đề chung 6.1.1 Khái niệm tiêu thụ Tiêu thụ sản phẩm: Quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã - sản xuất vào lưu thông để thực hiện giá trị của nó qua các phương thức bán hàng; Quá trình tìm kiếm doanh thu, bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp Sau quá trình họat động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt - động trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động. 6.1.2 Các phương thức bán hàng Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao - hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán cho số hàng mà người bán đã giao. Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận: Tiêu thụ theo phương - thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng mới này được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Bán hàng đại lý ký gửi là phương - thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gởi (bên đại lý) để bán. Số hàng ký gửi, đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Thuế GTGT được tính như sau:
- + Nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên phần doanh thu chưa có thuế GTGT thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý phải nộp phần thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. + Nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này, bên chủ hàng chịu thuế GTGT trong phần phạm vi của mình. Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng - thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm gốc và lãi trả chậm. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. 6.1.3 Nhiệm vụ của kế toán Phản ánh giám đốc doanh thu được hưởng trong quá trình kinh doanh, tình - hình thanh toán với khách hàng, thanh toán với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế phải nộp, các chi phí liên quan khác. Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp - đảm bảo hiệu quả của chi phí. Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo quy định. - 6.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ
- 6.2.1 Doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu a. Khái niệm. Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: (a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào; (b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán; (c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. b. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. b.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế tư giao dịch bán hàng; (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. b.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đ ược ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau: (a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; (c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán; (d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 6.2.2 Chứng từ sử dụng. Theo qui định hiện hành, khi bán hàng hoá, thành phẩm và dịch vụ doanh nghiệp phải sử dụng một trong các loại hoá đơn sau: - Hoá đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL) - Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02-GTGT-3LL)
- - Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (Mẫu 01-BH) - Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH) - Các chứng từ khác liên quan. 6.2.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua - vào và bán bất động sản đầu tư. Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong - một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động. Kết cấu,nội dung TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Bên Nợ Số thuế TTĐB, thuế XK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của - sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác nhận là đã bán trong kỳ kế toán; Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo ph ương - pháp trực tiếp; Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; -
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - Bên Có Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ và - doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư; Các khoản phụ giá, trợ thu được tính vào doanh thu - Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2 Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa - Tài khoản 5112: Doanh thu bán sản phẩm - Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ - Tài khoản 5114: Doanh thu trợ giá, trợ cấp - Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản - Tài khoản 5118: Doanh thu khác - Hạch toán vào tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý - của khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ
- phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngòai giá bán (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng - ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện - được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghi ệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh - doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính - theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế - GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh tóan.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc - thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu). Những doanh nghiệp nhận gia công vật t ư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. Đối với hàng hóa nhận đại lý, ký gửi theo hình thức bán đúng giá hưởng - hoa hồng thì phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm thì doanh nghiệp - ghi nhận doanh thu theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu. TK 511 phản ánh cả phần doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp - dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn. Tài khoản 511 phải được kế toán chi tiết phần doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con để phục vụ lập báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. Doanh thu của hợp đồng xây dựng: - Những sản phẩm hàng hóa được xác định là đã bán nhưng vì lý do về chất - lượng, quy cách kỹ thuật, …người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm môn kế toán lớp đại học – KẾ TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN (KẾ TOÁN CHỦ ĐẦU TƯ)
16 p | 292 | 70
-
Sáng kiến kinh nghiệm môn kế toán tài chính lớp đại học - Bài tập – Bài giải Kế toán tài chính
16 p | 220 | 52
-
Sáng kiến kinh nghiệm môn kế toán doanh nghiệp lớp cao đẳng đại học
13 p | 170 | 47
-
Sáng kiến kinh nghiệm môn kế toán lớp đại học – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN TÀI CHÍNHG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
18 p | 224 | 41
-
Sáng kiến kinh nghiệm môn kế toán lớp đại học – nguồn vốn chủ sở hữu
31 p | 180 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm môn kế toán quản trị – bài tập ôn tập
33 p | 134 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm môn kế toán lớp đại học – Tài sản cố định
20 p | 159 | 25
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn