intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7

Chia sẻ: Le Thi Hoa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

385
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7 giới thiệu về phương pháp giảng dạy Sinh học sử dụn đồ dùng trực quan. Sáng kiến kinh nghiệm cho thấy đồ dùng trực quan là cơ sở, là xương sống cho một bài giảng. Qua quan sát các đồ dùng trực quan học sinh phát triển óc sáng tạo từ đó hình thành các biểu tượng và khái niệm đúng đắn. Đồ dùng trực quan còn chứng minh cho quan điểm biện chứng, nhưng khi sử dụng các đồ dùng trực quan cần phối kết hợp với nhiều phương pháp khác mới đem lại hiệu quả cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7

  1. A. ĐẶT VẤN ĐỀ  1.  LỜI MỞ ĐẦU          Trong thời đại hiện nay để tăng cường thu nhập theo đầu người, tiến bộ trong  giáo dục sức khỏe, bảo vệ  môi trường.Trên thực tế  giáo dục là yếu tố  rất quan  trọng để nâng cao năng suất lao động. Đồng thời giáo dục cũng là nhân tố tích cực  trong việc cải tạo, xây dựng cũng cố và phát triển quan hệ sản xuất mới .             Lịch sử đã chứng minh vai trò to lớn của giáo dục trên mọi mặt đời sống và  xã hội,trong sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh        Nếu như tính tích cực được thể hiện ở các cấp độ bắt trước, tái hiện, tìm tòi,   sáng tạo thì học sinh THCS cần vươn tới 2 cấp: Tìm tòi và sáng tạo. Có như  thế  các em mới trở thành những con người trong xã hội, mới là những chủ nhân tương   lai của đất nước. Đặc biệt lứa tuổi THCS các em cần phải rèn luyện phấn đấu cả  tài lẫn đức.            Chương trình sinh học THCS có nhiệm vụ  cung cấp cho học sinh một hệ  thống kiến thức cơ  bản, bước đầu hình thành  ở  học sinh những kỹ  năng cơ  bản  phổ thông và thói quen làm việc khoa học       Đối với môn sinh học có mối quan hệ  gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn   khác. Nhiều kiến thức và kỹ năng đạt được qua môn sinh học là cơ sở đối với việc  học tập các môn khác.        Phương pháp giảng dạy sinh học một cách đúng đắn, phù hợp với mục tiêu  giáo dục, góp phần giáo dục cho học sinh có thái độ  trách nhiệm đối với cuộc  sống,gia đình xã hội và môi trường            Nhưng thực tế trong nhà trường hiện nay môn Sinh học chưa được quan tâm   đúng mức. Số học sinh khá,  giỏi còn thấp so với các môn học khác mà phần lớn ở  mức độ trung bình. Vậy vì sao? Do trình độ nhận thức của học sinh hay do các em   chưa có sự say mê học tập .....Điều đó chưa hoàn toàn đúng cũng như chưa phải là   nguyên nhân chủ  yếu mà quan trọng  ở  đội ngũ giáo viên còn nhiều thiếu sót về  kiến thức, kinh nghiệm và lòng nhiệt tình say mê trong giảng dạy. Dạy như  thế  nào? Bằng phương pháp nào? Cho hợp lí với các bài giảng sao cho thật cô đọng  1
  2. giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ vì môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, hơn   nữa ở lứa tuổi các em rất hiếu động ham hiểu biết, thích quan sát các sự vật hiện   tượng cụ thể. Thế nhưng một thiếu sót rất lớn ở trường THCS hiện nay là bỏ qua  hoặc ít sử dụng các đồ dùng trực quan .           Đồ dùng trực quan cung cấp cho học sinh tối đa các hình ảnh cụ thể , biểu   tượng cụ thể trong sáng muôn hình muôn vẻ của các sự vật hiện tượng mà các em  đang học và nghiên cứu. Sử  dụng sự  quan sát và thí nghiệm phải được xem là   phương pháp đặc thù, chúng góp phần đáp  ứng về  mặt nhận thức  ở lứa tuổi học   sinh ( 12­13) là lứa tuổi vốn sống ít, sự  hiểu biết ít, các biểu tượng tích luỹ  còn  hạn chế; Các em còn nặng về  tư  duy thực nghiệm , tư  duy hình tượng cụ  thể.   Việc xây dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy “ Phương tiện trực quan” làm  điểm tựa cho quá trình nhận thức. Hơn nữa các  phương tiện trực quan còn phát  huy được  ở  các em tính tích cực, tính tự  lực, chủ  động sáng tạo trong việc dành  lấy tri thức dưới sự tổ chức và chỉ đạo của thầy, do đó kiến thức sẽ sâu sắc hơn.   Chúng gây hứng thú nhận thức cho học sinh mà hứng thú nhận thức là yếu tố tâm  lí ban đầu có tác dụng đối với quá trình nhận thức.        Tuy nhiên trong thực tế  giảng dạy không phải lúc nào vật thật đều đáp  ứng  yêu cầu sư  phạm của một đồ  dùng dạy học. Có những vật quá nhỏ, khó quan sát  thì phải kết hợp sử dụng các mô hình hoặc tranh vẽ, đặc biệt là hình thức dựa trên   mô hình để tìm ra kiến thức       Xuất phát từ thực tế đó, là một giáo viên giảng dạy môn học này, luôn trăn trở  suy nghĩ tìm hướng giải quyết . Một trong những vấn đề đó là làm sao để khai thác   triệt để mô hình trong dạy học sinh học       Do vậy tôi mạnh dạn chọn đề  tài " Một số kinh  nghiệm khai thác triệt để  mô hình để giảng dạy môn sinh học lớp 7"              II. Thực trạng nghiên cứu     1 . Thực trạng            Các mô hình, tranh vẽ, mẫu vật ngâm tiêu bản, kính hiển vi, kính lúp…. đã  cũ và còn thiếu nhiều so với nhu cầu giảng dạy và học tập của nhà trường.       Với cơ sở vật chất còn thiếu đồ  dùng dạy học nên giáo viên dạy bộ  môn Sinh   thường sử dụng phương pháp dạy thuyết trình là cơ bản .      Kinh tế địa phương còn gặp nhiều khó khăn, gia đình ít quan tâm đến sự  học   tập của các em. hơn nữa bộ môn Sinh là một bộ  môn khoa học thực nghiệm học   2
  3. sinh cho rằng “ Môn Sinh học không quan trọng  không phải bộ môn chính” Vì vậy  ít đầu tư cho môn học này  với suy nghĩ như vậy đa số  các em không hiểu rõ bản   chất của lí thuyết dẫn đến việc nắm kiến thức gặp nhiều khó khăn vướng mắc do   vậy kiến thức của các em bị hổng nhiều dẫn đến bỏ bê việc học môn sinh học. 2. Kết quả , hiệu quả thực trạng trên      Thực trạng sử dụng và khai thác mô hình trong dạy học sinh học 7 đem lại hiệu   quả dạy học chưa cao, để cải thiện tình hình đó trước khi áp dụng nghiên cứu đề  tài " Một số kinh  nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn sinh  học lớp 7". Tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh khối 7 tại trường THCS   Ngọc Khê 3 năm học 2010­2011 thu được kết quả như sau:                     Lớp    Kém    Yếu Trung bình     Khá      Giỏi  Sĩ số SL % SL % SL % SL % SL % 7A: 30 (Lớp thực  5 16.6 7 23.4 13 43.4 4 13.3 1 3.3 nghiệm)   7B : 32 3 9.3 6 18.8 15 46.9 6 18.8 2 6.2 (Lớp đối  chứng)      Kết quả trên cho thấy tỉ lệ học sinh khá giỏi còn thấp, học sinh yếu kém nhiều  chưa đáp  ứng yêu cầu giáo dục. Vậy việc khai thác và sử  dụng triệt để  mô hình  trong dạy học sinh học 7 là cần thiết.  Sau đây tôi xin được nêu ra một vài biện pháp nhỏ  để  khai thác triệt để  mô hình  trong bài sinh hoc 7 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Các giải pháp thực hiện  ­ Gv chuẩn bị  những phương tiện dạy học sinh học 7 được sinh động  hơn đặc   biệt là các mô hình liên quan đến bài học giúp cho học sinh có hứng thú trong việc  tiếp thu kiến thức mới đồng thời dễ hiểu hơn trong khi học và có hiệu quả. ­ Giúp cho học sinh cả  lớp có thể  tham gia cũng cố, tóm tắt những điều cần ghi   nhớ  của tiết học, giáo viên có thể  đặt ra các câu hỏi hướng vaò điều quan trọng   của baì và hướng dẫn các em thaỏ luận các câu hỏi mà giáo viên đề xuất. 3
  4. ­ Hình thành niềm tin khoa học vào những kiến thức đã học để  giải thích xử  lý,   giải quyết những vấn đề tương tự với những gì đã học một cách tự tin và sáng taọ ­ Xây dựng được tình cảm đối với thiên nhiên, xây dựng được niềm vui, hứng thú  trong học tập. ­ Đặc biệt có ý thức trong việc bảo vệ các động vật quý hiếm và có lòng yêu thiên   nhiên II. Các biện pháp thực hiện :  1. Hình thành một số kĩ năng  ­ Học sinh cần có kỹ  năng học tập : quan sát trên vật sống, mẫu ngâm, mô hình,   hình vẽ các hình tượng sinh học, từ đó phát hiện ra những thông tin cần thiết cho   việc xây dựng kiến thức mới. ­ Kỹ năng xử lý các thông tin phát hiện được, kết hợp với kiến thức đã có vốn kinh  nghiệm của bản thân, bằng những thao tác tư  duy (phân tích, đối chiếu so sánh,  tổng hơp…) ­ Kỹ  năng làm bộ  sưu tầm, làm bộ  sưu tập nhỏ, biết cách hợp tác trong học tập,  biết tự đánh giá những kiến thức tiếp thu. Có thể  vận dụng các kiến thức đã học   để giải quyết một số vấn đề đơn giản do thực tiễn đặt ra. 2. Các hình thức sử dụng mô hình: ­ Dạng bài: chủ yếu là các bài : Cấu tạo ngoài, cấu tạo trong, các bài thực hành ,­ Hình thức: GV có thể: Thường xuyên sử dụng phương pháp quan sát nghiên cứu   tìm tòi và chia nhóm Ví dụ:  Bài 18: Trai sông    GV: Cho học sinh chia nhóm và kiểm tra mẫu vật 1. Hình dạng, cấu tạo: a. Vỏ trai: Giáo viên: Cho học sinh tụ quan sát mô hình kết hợp quan sát hình 18.1;18.2 Giáo viên : Cho các nhóm thảo luận câu hỏi SGK sau đó đại diện lên chỉ  trên mô  hình  Học sinh : Tự rút ra kết luận                     ­Vỏ trai được chia làm 3 lớp : + Lớp sừng                                                  + lớp đá vôi                                                        + Lớp xà cừ  ­Hình dạng ngoài: Đầu vỏ, đỉnh vỏ, bản lề vỏ, đuôi vỏ, vòng tang trưởng ? Căn cứ vào vòng đó xác định được điều gì? Học sinh: Xác định tuổi trai ? Muốn mở vỏ trai quan sát ta phải làm gì? Học sinh: Đại diện trả lời : Cắt dây trằng phía lưng cắt 2 cơ khép vỏ ? Mài mặt ngoài của trai ngửi có mùi khét vì sao? ­>Vì lớp sừng bằng chất hữu cơ bị ma sát nên có mùi khét b. Cơ trể trai: Học sinh : Cá nhân tự thu nhận thông tin và quan sat mô hình thảo luận trả lời câu  hỏi SGK ­> Tự rút ra kết luận ­ Cơ trể có 2 mảnh vỏ đá vôi che chở bên ngoài  4
  5. ­ Cấu tạo: + Ngoài: áo trai tạo thành khoang áo, có ống hút và ống thoát nước + Giữa: Tấm mang + Trong: Thân trai + Chân rìu Giáo viên: Đầu bị tiêu giảm 3.Cách thức tổ chức: * Mục đích: Cho học sinh quan sát mô hình nhằm tăng cường bồi dưỡng kỹ năng  kỹ xảo trong khi lĩnh hội kiến thức mới, khám phá khoa học. * Đối tượng nghiên cứu áp dụng ­ Học sinh lớp 7 Trường THCS Ngọc khê 3 * Tổ chức tiết học : ­ Học sinh quan sát hình, thông tin SGK đặc biệt mô hình để xác định vị trí các bộ  phận trên cơ thể động vật ­ Học sinh thảo luận nhóm thống nhất câu trả lời ­ Làm phiếu học tập để ghi lại nội dung (nếu có) 4. Một số mô hình sử dụng trong dạy học sinh học 7 cụ thể là :    4.1. MÔ HÌNH TRÙNG ĐẾ GIÀY :   Sử dung cho bài : Thực hành : QUAN SÁT MỘT SỐ ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH , TRÙNG  BIẾN HÌNH VÀ TRÙNG GIÀY (Phần kiến thức cấu tạo và hình dạng ngoài) Chi tiết        GV. Yêu cầu HS quan sát mô hình trùng đế giày : Nêu hình dạng ? Cấu tạo ?         HS. Quan sát mô hình và lên bảng chỉ  trên mô hình cụ  thể  ,đại diện trả  lời   ­>tự rút ra kết luận      + Cơ thể hình khối  + Không đối xứng  + Giống chiếc giày                                                             Mô hình trùng đế dày 5
  6. 4.2 Mô hình Thủy Tức : Sử dụng cho bài : THỦY TỨC (Phần kiến thức hình dạng và cấu tạo ngoài)                                            Mô hình thủy tức  Gv : Yêu cầu học sinh quan sát tranh hình SGK và kết hợp quan sát mô hình  thủy tức :  ? Trình bày hình dạng ngoài và cấu tạo cua thủy tức ? HS : quan sát mô hình , thảo luận đại diện lên bảng chỉ  trên mô hình , đại  diện nhận xét bổ sung  GV: nhận xét . HS rút ra kết luận  Yêu cầu nêu được :  Cấu tạo ngoài : + Hình trụ                                                                                                                      + Phần dưới đế là bám                                        + Phần trên có lỗ miệng , xung quanh có tua miệng                                          + Đối xứng tỏa tròn 4.3  Mô hình giun đất  6
  7. Sử dụng cho bài : Giun đất (Phần kiến thức cấu tạo trong)                                                                                                                                                                                            Mô hình giun đất  GV: Yêu cầu HS quan sát  cấu tạo trong của giun đất dựa trên mô hình ? Nhận biết các bộ phận của hệ tiêu hóa  ? Bộ phận sinh dục  ? Hệ thần kinh  ­ Hoàn thành chú thích ở H 16.B và H 16.C ở SGK HS: quan sát mô hình thảo luận , đại diện nhận xet bổ sung và hoàn thành   trên sơ đồ  GV: nhận xét chốt kiến thức đúng   4.4 Mô hình trai sông : Sử dụng cho bài : Thực hành . Quan sát một số thân mềm                                                                                                                               GV : yêu cầu HS quan sát mô hình trai sông phân biệt :          + Áo trai 7
  8.           + Khoang áo , mang           + thân trai , chân trai           + Cơ khép vỏ  HS : quan sát kĩ mô hình kết hợp thông tin SGK thảo luận , đại diện lên  bảng chỉ trên mô hình và hoàn thành chú thích vào H20.4 SGK trang 68 GV : nhận xét trên mô hình về câu trả lời của HS => yêu cầu HS rút ra kết   luận 4.5 Mô hình tôm sông  Sử dụng cho bài :   Tôm sông (phần kiến thức cấu tạo ngoài)        Do mẫu vật thật nhỏ học sinh quan sát khó nên GV sử  dụng mô hình   này học sinh toàn lớp có thể quan sát được                                                            M ô hình tôm sông Gv : yêu cầu HS quan sát mô hình kết hợp TT SGK  thảo luận các câu hỏi   sau : ? Cơ thể tôm gồm mấy phần  ?Xác định tên phần phụ trên con tôm  HS : quan sát kĩ mô hình kết hợp TT Sgk và tranh thảo luận  Yêu cầu nêu được : + Cơ thể gồm 2 phần :  ­ Đầu ­ ngực: + Mắt , râu ,                                                               + Chân hàm                                                                + Chân ngực                                           ­ Bụng:         + Chân bụng  8
  9.                                                               + Tấm lái  HS đại diện lên bảng chỉ trên mô hình ,HS khác nhận xét bổ sung , tự rút ra   kết luận 4.6  Mô hình Châu chấu  Sử dụng cho bài  : Châu chấu(Phần kiến thức cấu tạo ngoài)   Mô hình châu chấu  Gv : yêu cầu HS quan sát mô hình con châu chấu : Nhận biết các bộ phận  ở trên mô hình  Hs đối chiếu với  H26.1 xác định các bộ phận trên mẫu vật  HS mô tả các bộ phận trên mô hình  ­ Một HS trình bày lớp nhận xét bổ sung  Yêu cầu nêu được :   +  Cơ thể gồm 3 phần :      ­  Đầu : Râu , mắt kép , miệng       ­ Ngực : 3 đôi chân , 2 đôi cánh       ­ Bụng : Nhiều đốt , mỗi đốt có một lỗ thở 4.7  Mô hình cá chép   Sử  dụng cho bài : Cá chép , Thực hành (Phần kiến thức cấu tạo ngoài  và trong) Cụ thể                                                                         9
  10.  + Quan sát cấu tạo ngoài của Cá chép  Mô hình cấu ngoài của cá chép                                                            Gv : yêu cầu HS quan sát mô hình cá chép đối chiếu với H31.1 trang 103   SGK : Nhận biết các bộ phận trên cơ thể cá chép  HS đối  chiếu giữa mô hình và hình vẽ , ghi nhớ các bộ phận cấu tạo ngoài  Đại diện lên chỉ trên mô hình  HS khác nhận xét bổ  sung   + Thực hành  Mổ cá    Quan  sát cấu tạo trong của cá  10
  11.  Mô hình cấu tạo trong  Gv: yêu cầu Hs xác định vị trí của nội quan , gỡ nội quan để quan sát rõ các   cơ quan và ghi kết quả vào bảng trang 107 SGK  HS : quan sát kĩ mô hình xác định vụ trí các nội quan  ­ Đại diện nhận xet bổ sung trên mô hình   Gv chốt kiến thức  4.8  Mô hình ếch đồng  Sử dụng cho bài Thực hành : Quan sát cấu tạo trong của ếch đồng   Với bài này do thời gian không đủ  để  các em thực hành mổ, GV sử  dụng   mô hình , cho học sinh quan sát để xác định vị trí hệ cơ quan GV : yêu cầu học sinh chỉ từng hệ cơ quan trên mô hình  HS: Đại diện nhóm lên gỡ  nội quan quan sát và kết hợp bảng trang 118   thảo luận, trình bày lần lượt các câu hỏi 11
  12. ? Hệ tiêu hóa của ếch có gì khác so với cá ? HS: Gỡ  nội quan trên mô hình và so sánh với mô hình nội quan  ở  cá cho   biết: + Lưỡi phóng ra bắt mồi, dạ dày, gan lớn có tuyến tụy ? Vì sao ếch xuất hiện phổi mà vẫn trao đổi qua da? HS: phổi đơn giản, trao đổi qua da là chủ yếu ? Tim ếch khác cá ở điểm nào? HS: Tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn  Mô hình cấu tạo trong của ếch 4.9 Mô hình chim bồ câu     Sử dụng cho bài : Thực hành : Quan sát bộ xương – Mẫu mổ chim bồ câu,  Cấu tạo trong của chim bồ câu                                                                 12
  13. Mô hình chim bồ câu Gv : yêu cầu HS quan sát mô hình kết hợp tranh cấu tạo trong ­> Xác định  vị trí hệ cơ quan   HS quan sát mô hình đọc chú thích ghi nhớ kiến thức ­> Xác định vị trí các  hệ cơ quan , hoàn thành bảng tr 139 SGK  Đại diện lên bảng chỉ trên mô hình  Gv nhận xét bổ sung, chốt kiến thức ở bảng chuẩn                   Các hệ cơ quan Các thành phần cấu tạo trong các hệ ­ Tiêu hóa ­ Ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa ­ Hô hấp ­ Khí quản, phổi, túi khí ­ Tuần hoàn ­ Tim hệ mạch ­ Bài tiết ­ Thận, xoang huyệt Mô hình này GV có thể  sử  dụng cho bài cấu tạo trong của chim bồ  câu ,  (Phần kiến thức tìm hiểu các cơ quan dinh dưỡng) Đối với phần này GV yêu cầu học sinh lên bảng chỉ  rõ đăc điểm cấu tạo  của từng cơ  quan  ở  chim bồ  câu để  thấy rõ đặc điểm cấu tạo trong thích  nghi với đời sống bay lượn Ví dụ:+ Ống tiêu hóa phân hóa,chuyên hóa với chức năng          + Phổi có mạng ống khí, một số ống khí thông với túi khí          + Thận sau, không có bóng đái 13
  14. 4.10  Mô hình thỏ nhà   Sử dụng cho bài :Thỏ                                                             Gv : yêu cầu hs quan sát mô hình cấu tạo thỏ  thảo luận nhóm hoàn thành  phiếu học tập  Hs : quan sát kĩ mô hình , đại diện lên bảng chỉ trên mô hình trình bày cấu  tạo ngoài của thỏ thích nghi với đời sống lẫn tránh kẻ thù  Gv nhận xét chốt kiến thức ở bảng chuẩn  Yêu cầu hs nêu được : + đặc điểm bộ lông                                        + Chi                                         + Giác quan   4.11 Mô hình bộ xương thỏ   Sử dụng cho bài : Cấu tạo trong của thỏ MÔ HÌNH BỘ XƯƠNG THỎ 14
  15.  MÔ HÌNH BỘ XƯƠNG THẰN LẰN    GV : yêu cầu hs quan sát bộ  xương thỏ  và bộ  xương thằn lằn , tìm đặc  điểm khác nhau về :   + Các phần của bộ xương    + Xương lồng ngực     + Vị trí của chi so với cơ thể  HS : quan sát mô hình , thu nhận kiến thức , trao đổi nhóm tìm đặc điểm   khác nhau  Yêu cầu nêu được : Các bộ phận tương đồng                                    Đặc điểm khác : 7 đốt sống có xương mỏ ác , chi nằm   dưới cơ thể  ­ Đại diện lên chỉ ra điểm khác nhau trên mô hình  GV nhận xét bổ sung    *KẾT QỦA                     Sau một thời gian dài, vận dụng những giải pháp trên,tôi  nhận thấy  kết quả học tập của học sinh về môn sinh học có những kết quả đáng khích lệ,  học sinh có hứng thú tập trung thi đua, linh động sáng tạo, giao tiếp học hỏi lẫn  nhau, tự tìm tòi, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức và  luôn có niềm tin về khoa  học, tiết dạy cũng trở nên nhẹ nhàng, tự nhiên, sinh động hơn        Kết quả bộ môn sinh học lớp 7A tôi dạy đều đạt 85­>90% trung bình trở lên.  cụ thể kết quả khảo sát giữa học kì II năm 2010­2011 như sau:        Kết quả thu được         Lớp    Kém    Yếu Trung bình     Khá      Giỏi  Sĩ số SL % SL % SL % SL % SL % 7A: 30 (Lớp thực  7 23.3 15 50 8 26.7 nghiệm) 15
  16.   7B : 32 3 9.3 6 18.8 15 46.9 6 18.8 2 6.2 (Lớp đối  chứng)     * Nhận xét : lớp 7A (lớp thực nghiệm ), áp dụng phương pháp  đạt kết quả cao  hơn hẳn lớp 7B (lớp đối chứng) khi không sử dụng phương pháp mới                                      C. KẾT LUẬN        Sinh học là ngành khoa học sát với thực tế đời sống,vì vậy trong thực tế giảng   dạy bộ  môn, truyền đạt kiến thức cho học sinh là yếu tố  rất quan trọng. Trong   giảng dạy sử dụng đồ dùng trực quan nó quyết định thắng lợi 1/2 của  bài giảng,  đồ  dùng trực quan phát huy tính tích cực của học sinh làm cho các em chú ý nghe  giảng , quan sát và hăng hái xây dựng bài .      Như vậy đồ  dùng trực quan là cơ  sở, là xương sống cho một bài giảng . Qua   quan sát các đồ dùng trực quan học sinh phát triển óc sáng tạo từ đó hình thành các   biểu tượng  và khái niệm đúng đắn . Đồ dùng trực quan còn chứng minh cho quan  điểm biện chứng, nhưng khi sử dụng các đồ dùng  trực quan cần phối kết hợp với   nhiều phương pháp khác mới đem lại hiệu quả cao.                                                              Ngọc Khê 3. ngày 14.tháng 12. năm 2011                                                                                Giáo viên                                                                                                    Lê  Thị Hoa  16
  17. . - . ,                                  . 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0