W2q
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT PHẠM CÔNG BÌNH
Sáng kiến kinh nghiệm
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔN THI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA BÀI 6 GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
Người thực hiện: Nguyễn Thị Lượng
Đơn vị: THPT Phạm Công Bình
Yên Lạc, năm 2020
1
MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu ...................................................................................................... 1 2. Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi THPTQG bài 6 GDCD 12 ............................................................................................................................ 1 3. Tác giả sáng kiến: .............................................................................................. 2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : ........................................................................... 2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng vào công việc giảng dạy ôn thi THPT QG bài 6 GDCD lớp 12: ....................................................................................... 2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: ............................. 2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: .......................................................................... 2 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CƠ BẢN BÀI 6: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN ........................................................................... 2 1. Phân phối chương trình bài 6 ........................................................................... 2 2. Mục tiêu cần đạt được trong bài 6: ................................................................ 2 2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................... 2 2.2. Bảng mô tả mục tiêu ........................................................................................ 3 3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh .................................................................. 5 3.1 Chuẩn bị của giáo viên: ................................................................................... 5 3.2. Chuẩn bị của học sinh: ................................................................................... 5 4. Nội dung kiến thức cơ bản bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản ....... 5 4.1 Hệ thống kiến thức cơ bản Sách giáo khoa ..................................................... 5 4.2. Cung cấp kiến thức mở rộng liên quan và tích hợp nội dung; liên hệ thực tiễn ( nếu có ) ........................................................................................................ 11 4.3.Tích hợp kiến thức về bạo lực học đường và bạo lực gia đình………………… 4.4. Tổng hợp kiến thức bằng sơ đồ.................................................................... 17 4.5. Phân biệt các quyền tự do cơ bản của công dân ......................................... 20 CHƯƠNG II: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔN THI THPT QG BÀI 6: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN ............................... 21 2. 1. Đưa ra hệ thống các dạng bài tập đặc trưng của đề thi THPTQG môn GDCD .................................................................................................................. 21 2.2. Đưa ra hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập đặc trưng trong đề thi THPT QG môn GDCD............................................ 24 2.2.1.1. Phương pháp ôn bài ................................................................................ 24 2.2.1.2. Phương pháp làm bài thi ......................................................................... 25 2.2.2.1. Phương pháp ôn bài ................................................................................ 26 2.2.2.2. Phương pháp làm bài thi ......................................................................... 26 2
2.2.2.3. Các lỗi thường gặp .................................................................................. 26 2.3 Đưa ra hệ thống các ví dụ, bài tập cụ thể cùng lời giải minh họa cho các đề luyện thi THPTQG. ............................................................................................. 26 2.4. Rèn kỹ năng nhớ, hiểu sâu kiến thức bằng việc hướng dẫn HS tự xây dựng câu hỏi trắc nghiệm theo mẫu thi quốc gia. ....................................................... 37 2.5. Phân loại đối tượng HS trong quá trình giảng dạy..................................... 37 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:.... 40 9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: ................................................................................ 41 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: ………………………………………......................................................................41 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): ................................................................................. 41 PHỤ LỤC............................................................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 43
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HS: Học sinh
Gv: Giáo viên
BKXP: Bất khả xâm phạm
THPT QG: Trung học phổ thông quốc gia
GDCD: Giáo dục công dân
4
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Bắt đầu từ năm 2017, Bộ giáo dục đã đưa môn GDCD vào một trong chín bộ môn thi tốt nghiệp THPT QG. Đây là một cơ hội nhưng đồng thời cũng là một thử thách cho cả thầy và trò. Tài liệu cho việc ôn thi của bộ môn còn rất sơ sài, nghèo nàn và chủ yếu chưa đi sát với nội dung thi là thi trắc nghiệm. Bộ đề với những câu hỏi chuẩn, có sẵn đáp án để tham khảo; hoặc tập tài liệu tham khảo cho cách ra đề thi, xây dựng một cấu trúc đề theo yêu cầu còn thiếu trầm trọng.
Sau năm 2017, đến năm thi 2018, 2019, trên thị trường đã xuất hiện thêm một số tài liệu tham khảo của một số tác giả về vấn đề này. Tuy nhiên chưa có một tác giả hay một cuốn sách nào có được sự tổng hợp đầy đủ nhất về các vấn đề chung nhất của việc ôn thi THPT QG môn GDCD như:
1. Kiến thức cơ bản và chuyên sâu, mở rộng cho nội dung thi.
2. Kiến thức tích hợp các nội dung liên quan trong bộ môn.
3. Cách xây dựng đề thi hoàn chỉnh.
4. Hướng dẫn giải các câu hỏi ôn thi.
5. Cách làm bài thi trắc nghiệm cho bộ môn kèm theo mẹo làm bài hiệu quả cao.
6. Rèn kỹ năng nhớ kiến thức hiệu quả nhất bằng việc hướng dẫn HS tự xây
dựng câu hỏi trắc nghiệm theo mẫu thi quốc gia
7. Biện pháp chấm chéo bài hiệu quả…
Từ đó, tôi quyết định đi vào thực hiện nghiên cứu chủ đề: “Biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi THPT QG bài 6 GDCD lớp 12” với mong muốn có được trong tay mình một tập tài liệu bổ ích nhất.
2. Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi THPTQG bài 6 GDCD 12
1
3. Tác giả sáng kiến:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến :
5. Tên đơn vị
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 1/ 2017
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm gồm có 2 chương:
Chương 1: Khái quát nội dung cơ bản bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ
bản
Chương 2: Biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi trung học phổ thông bài 6:
Công dân với các quyền tự do cơ bản
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CƠ BẢN BÀI 6: CÔNG DÂN VỚI
CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN
1. Phân phối chương trình bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản
Bài 6: “Công dân với các quyền tự do cơ bản” theo phân phối chương trình giảng dạy sẽ thực hiện trong 6 tiết, trong đó 4 tiết học về nội dung các quyền tự do cơ bản và 2 tiết luyện tập.
Tiết 1: Tìm hiểu quyền BKXP về thân thể của công dân
Tiết 2: Tìm hiểu về quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Tiết 3: Tìm hiểu về quyền BKXP về chỗ ở
Tiết 4: Tìm hiểu về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và quyền tự do ngôn luận
Tiết 5 + 6: Luyện tập
2. Mục tiêu cần đạt được trong bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản
2.1. Mục tiêu chung
2.1.1. Về kiến thức
Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của một số quyền tự do cơ bản cơ bản
của công dân.
Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và
thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân.
2
2.1.2 Về kỹ năng
Biết thực hiện các quyền tự do về thân thể và tinh thần của công dân.
Phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do về
thân thể và tinh thần của công dân.
2.1.3 Về thái độ
Có ý thức bảo vệ quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng quyền tự do cơ bản
của người khác.
Phê phán những hành vi vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân.
2.1.4 Định hướng phát triển năng lực Năng lực chung được hình thành trong bài học: Năng lực tìm kiếm thông tin,
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực chuyên biệt được hình thành trong bài học: năng lực tự nhận thức,
năng lực tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật.
2.2. Bảng mô tả mục tiêu
Nội dung Mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng
1 cao
Các quyền tự do cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và luật. quy định mối quan hệ cơ bản giữa nhà nước và công dân. Các quyền tự do này được đặt ở vị trí đầu tiên, quan trọng nhất, không thể tách rời đối với mỗi cá nhân.
và
Phân biệt được hành vi đúng và hành vi phạm xâm 1. Quyền khả bất xâm phạm về thân thể Nêu được khái niệm, nội dung ý của nghĩa Nhận xét, đánh giá được biểu hiện của việc thực hiện Xử lí được các tình liên huống đến quan
3
công
của dân
quyền tự do cơ bản của công dân. quyền BKXP về thể thân của công dân.
quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
2. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Phân biệt được hành vi thực hiện đúng và xâm phạm đến quyền được luật bảo pháp hộ tính về mạng, sức khỏe, và dự danh nhân phẩm của công dân. Nhận xét, đánh giá được biểu hiện của việc thực hiện quyền được pháp luật bảo tính hộ về mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân Xử lí được các tình liên huống đến quan được quyền pháp luật bảo tính hộ về mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân
Phân biệt được hành vi thực hiện đúng và xâm phạm đến quyền
3. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân Xử lí được các tình liên huống quan đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Nhận xét, đánh giá được biểu hiện của việc thực hiện quyền bất xâm khả phạm về chỗ ở của công dân
Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của quyền Nhận xét, đánh giá được biểu hiện của việc thực hiện Xử lí được các tình liên huống quan đến
Phân biệt được hành vi thực hiện đúng và xâm phạm đến quyền quyền
4. quyền được bảo an đảm toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
5. Quyền tự do ngôn luận
Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa tự của quyền Phân biệt được hành vi thực hiện đúng và xâm phạm được quyền bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín Nhận xét, đánh giá được biểu hiện của việc thực hiện Xử lí được các tình liên huống đến quan
4
do ngôn luận quyền tự do tự do
đến quyền tự do ngôn luận ngôn luận. quyền ngôn luận.
3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
3.1 Chuẩn bị của giáo viên: Sách giáo khoa Giáo dục công dân lớp 12. Sách giáo viên Giáo dục công dân lớp 12. Sách “Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn Giáo dục công dân 12”. Hình ảnh, tư liệu liên quan đến nội dung bài học. Bản mềm Pownpoin bài dạy. Máy tính, máy chiếu.
3.2. Chuẩn bị của học sinh: Tìm hiểu nội dung của bài 6: “Công dân với các quyền tự do cơ bản” cụ thể qua
khái niệm, nội dung, ý nghĩa của các quyền sau:
1. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân 2. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm
của công dân.
3. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân 4. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín 5. Quyền tự do ngôn luận
4. Nội dung kiến thức cơ bản bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản
4.1 Hệ thống kiến thức cơ bản Sách giáo khoa 4.1.1 Các quyền tự do cơ bản của công dân Định nghĩa các quyền tự do cơ bản của công dân: Là các quyền được ghi nhận trong Hiến pháp và luật, quy định mối quan hệ cơ bản giữa Nhà nước và công dân. 4.1.1.1 Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của các quyền tự do cơ bản của công
dân.
4.1.1.1.1 Quyền BKXP về thân thể của công dân Quyền BKXP về thân thể của công dân được quy định tại điều 20 của Hiến Pháp
2013.
Khái niệm: Quyền BKXP về thân thể của công dân có nghĩa là, không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Tòa Án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm Sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
5
Nội dung: + Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người chỉ vì lí do nghi ngờ không có căn cứ pháp luật. Tự tiện bắt và giam, giữ người trái pháp luật là xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật, phải bị xử lí nghiêm minh theo pháp luật.
+ Trong một số trường hợp cần thiết phải bắt, giam, giữ người để giữ gìn trật tự, an ninh, để điều tra tội phạm, để ngăn chặn tội phạm thì những cán bộ nhà nước có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và một số cơ quan khác được quyền bắt và giam, giữ người, nhưng phải theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
Trường hợp 1: Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội.
Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được tiến hành: Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Khi có người chính mắt trong thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội
phạm mà xét thấy cần bắt ngay để người đó không trốn được.
Khi thấy ở người hoặc tại chỗ ở của một người nào đó có dấu vết của tội phạm
và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới có quyền ra
lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp.
Trường hợp 3: Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã thì bất kì ai cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Để thực sự bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, pháp luật quy định, trong mọi trường hợp người ra lệnh bắt khẩn cấp phải báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn, Viện Kiểm Sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn. Nếu Viện Kiểm Sát ra quyết định không phê chuẩn thì người bị bắt phải được trả tự do ngay.
Ý nghĩa quyền BKXP về thân thể của công dân. + Pháp luật quy định về quyền BKXP về thân thể của công dân là nhằm ngăn
chặn mọi hành vi tùy tiện bắt giữ người trái với quy định của pháp luật.
+ Trên cơ sở pháp luật, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tôn trọng và bảo vệ quyền BKXP về thân thể của cá nhân, coi đó là bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong một số xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
6
4.1.1.1.2. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và
nhân phẩm của công dân
Là quyền được ghi nhận tại điều 20 của Hiến pháp 2013 và được quy định
thành một nguyên tắc trong Bộ luật Tố tụng Hình sự nước ta.
Khái niệm: Công dân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe; được bảo vệ danh dự và nhân phẩm; không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác.
Nội dung:
Nội dung thứ nhất: Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của người khác. Xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe cuả người khác là hành vi cố ý hoặc vô ý làm tổn hại đến tính mạng và sức khỏe của người khác, dù họ là nam hay nữ, người đã thành niên hay chưa thành niên.
Pháp luật nước ta quy định: Không ai được đánh người; đặc biệt nghiêm cấm những hành vi hung hãn, côn
đồ, đánh người gây thương tích, làm tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng của người khác như giết
người, đe dọa giết người, làm chết người.
Nội dung thứ hai: Không ai được xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của
người khác.
Xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác là hành vi bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu, xúc phạm người khác để hạ uy tín và gây thiệt hại về danh dự cho người đó.
Bất kì ai, dù ở cương vị nào cũng đều không có quyền xâm phạm đến nhân phẩm, làm thiệt hại đến danh dự và uy tín của người khác. Mọi hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của công dân đều vừa trái với đọ đức xã hội, vừa vi phạm pháp luật, phải bị xử lí theo pháp luật.
* Ý nghĩa của quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và
nhân phẩm.
Việc Hiến pháp và luật quy định quyền này là bước tiến mới trong pháp luật Việt Nam, nhằm xác định địa vị pháp lí của công dân trong mối quan hệ với Nhà nước và xã hội. Thông qua quyền này, tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân được tôn trọng và bảo vệ.
4.1.1.1.3. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
7
Khái niệm: Chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám xét cũng không được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Chỗ ở của công dân bao gồm nhà riêng ở thành phố, nông thôn, căn hộ trong khu chung cư hay khu tập thể… Đó là tài sản riêng hoặc tài sản thuộc quyền sở hữu của công dân, là nơi thờ cúng tổ tiên, là nơi sum họp nghỉ ngơi của mỗi gia đình.
* Nội dung:
- Theo quy định của pháp luật, việc cá nhân, tổ chức tự tiện vào chỗ ở của người
khác, tự tiện khám chỗ ở của công dân là vi phạm pháp luật.
Về nguyên tắc, không được ai tự tiện vào chỗ ở của người khác. Trừ một số
trường hợp pháp luật cho phép khám xét chỗ ở của công dân như sau:
Trường hợp thứ nhất: Khi có căn cứ khẳng định chỗ ở, địa điểm của người nào đó có công cụ, phương tiện ( gậy gộc, dao, búa, rìu, sung…) để thực tiện tội phạm hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án.
Trường hợp thứ hai: việc khám chỗ ở, địa điểm của một người nào đó được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội quả tang lẫn tránh ở đó.
Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp này thì việc khám xét đều không được tiến
hành tùy tiện mà phải tuân theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Khám chỗ ở đúng pháp luật là thực hiện khám trong trường hợp pháp luật quy định; chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự mới có quyền ra lệnh khám; người tiến hành khám phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
Nhằm bảo đảm quyền BKXP về chỗ ở của công dân, pháp luật của Nhà nước ta một mặt, nghiêm cấm hành vi tự ý vào chỗ ở của người khác, mặt khác, cho phép những cán bộ nhà nước có thẩm quyền được khám chỗ ở theo trình tự, thủ tục nhất định.
* Ý nghĩa :
8
Bảo đảm cho công dân có cuộc sống tự do trong một xã hội dân chủ, văn minh.
Quyền BKXP về chỗ ở của công dân được quy định nhằm tránh mọi hành vi tùy tiện của bất kì ai, cũng như hành vi lạm dụng quyền hạn của các cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước trong khi thi hành công vụ.
4.1.1.1.4 Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín .
Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác
được quy định tại Điều 125 Bộ luật hình sự như sau:
“1. Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
Khái niệm: Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Thư tín, điện thoại, điện tín là phương tiện cần thiết trong đời sống riêng tư của con người. Đây là phương tiện dùng để thăm hỏi, trao đổi tin tức hoặc để cùng nhau bàn bạc công việc kinh doanh.
Nội dung:
+ Không ai được tự ý bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư, điện tín của người khác; những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tay người nhận, không được giao nhầm cho người khác, không được để mất thư, điện tín của nhân dân.
+ Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong trường hợp cần thiết mới được tiến hành kiểm soát thư, điện thoại, điện tín của người khác. Người nào tự tiện bóc, mở thư, tiêu hủy thư, điện tín của người khác thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9
Ý nghĩa: Đây là điều kiện cần thiết để bảo đảm đời sống riêng tư của mỗi cá nhân trong xã hội. Trên cơ sở quyền này, công dân có một đời sống tinh thần thoải mái mà không ai tùy tiện xâm phạm tới.
4.1.1.1.5. Quyền tự do ngôn luận
Khái niệm: Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của
mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước.
Nội dung:
Quyền tự do ngôn luận của công dân được thực hiện bằng nhiều hình thức khác
nhau .
Một là : Công dân có thể sử dụng quyền này tại các cuộc họp ở cơ quan, trường học, tổ dân phố … bằng cách trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học, địa phương mình.
Hai là : Công dân có thể viết bài gửi đăng báo, trong đó bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước; về xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh; vê ủng hộ cái đúng, cái tốt, phê phán và phản đối cái sai, cái xấu trong đời sống xã hội.
Ba là : Công dân có quyền đóng góp ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri ở cơ sở, hoặc công dân có thể viết thư cho đại biểu Quốc hội trình bày, để đạt nguyện vọng về những vấn đề mình quan tâm.
* Ý nghĩa: Quyền tự do ngôn luận là một trong các quyền tự do cơ bản không thể thiếu của công dân trong một xã hội dân chủ, là chuẩn mực của một xã hội mà trong đó nhân dân có tự do, dân chủ, có quyền lực thực sự.
Quyền này có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong hệ thống các quyền công dân, là cơ sở, là điều kiện để công dân chủ động tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà nước và xã hội.
4.1.2. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực
hiện các quyền tự do cơ bản của công dân
4.1.2.1. Trách nhiệm của nhà nước
10
- Trách nhiệm của nhà nước được thể hiện qua công tác ban hành pháp luật, tổ chức bộ máy nhà nước và kiểm tra, giám sát việc bảo đảm các quyền tự do cơ bản của công dân.
Một là, Nhà nước xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật, bao gồm Hiến pháp, Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Hình sự…trong đó có các quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước bảo đảm cho công dân được hưởng đầy đủ các quyền tự do cơ bản mà Hiến Pháp và luật quy định.
Thông qua pháp luật, Nhà nước xử lý, trừng trị nghiêm khắc những hành vi vi
phạm pháp luật, xâm phạm thô bạo đến các quyền tự do cơ bản của công dân.
Hai là, Nhà nước tổ chức và xây dựng bộ máy các cơ quan bảo vệ pháp luật, bao gồm công an, Viện Kiểm Sát, Tòa án,..các cấp từ trung ương đến địa phương, thực hiện chức năng điều tra, truy tố, xét xử để bảo vệ các quyền tự do cơ bản của công dân, bảo vệ cuộc sống yên lành của mọi người dân.
Nhà nước phải bảo đảm để quyền tự do cơ bản của công dân được thực hiện
trong thực tiễn cuộc sống.
4.1.2.2. Trách nhiệm của công dân
Một là, Công dân phải học tập, tìm hiểu để nắm được nội dung các quyền tự do cơ bản của mình, biết phân biệt những hành vi đúng và hành vi vi phạm pháp luật nhằm tự bảo vệ mình và những người xung quanh.
Hai là, Công dân có trách nhiệm phê phán, đấu tranh, tố cáo những việc làm
trái pháp luật, vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân.
Ba là, Công dân cần tích cực tham gia giúp đỡ các cán bộ nhà nước thi hành
quyết đinh bắt người, khám xét trong trường hợp được pháp luật cho phép.
Bốn là, Công dân cần tự rèn luyện, nâng cao ý thức pháp luật để sống văn minh, tôn trọng pháp luật, tự giác tuân thủ pháp luật, tôn trọng quyền tự do cơ bản của người khác.
4.2. Cung cấp kiến thức mở rộng liên quan và liên hệ thực tiễn ( nếu có ) 4.2.1 Quyền tự do cơ bản của công dân: Quyền tự do cơ bản của công dân là giá trị nhân văn to lớn của xã hội loài người và mang tính lịch sử đối với mỗi quốc gia – dân tộc. Đây là thành quả đấu tranh lâu dài của nhân loại tiến bộ, mà bước ngoặt được đánh dấu bằng cuộc Cách mạng Tư 11
sản dân quyền ở Pháp năm 1789. Ở nước ta, Hiến pháp thừa nhận công dân có các quyền tự do cơ bản về thân thể, tinh thần, tự do lao động và sang tạo, tự do kinh doanh, học tập và tự do nghiên cứu khoa học…Các quyền này được gọi là các quyền tự do cơ bản của công dân, vì nó quy đinh mối quan hệ cơ bản giữa Nhà nước và công dân và vì nó được ghi nhận trong Hiến pháp – luật cơ bản của Nhà nước.
4.2.2 Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân 4.2.2.1 Giải thích từ ngữ liên quan Bị can: Người bị khởi tố hình sự theo quyết định khởi tố bị can của cơ quan
điều tra hoặc của Viện Kiểm sát.
Bị cáo: Người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Khởi tố bị can: hành vi tố tụng Hình sự do cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát
thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội.
Khởi tố bị can được thực hiện bằng quyết định của cơ quan điều tra hoặc Viện
Kiểm sát.
Truy nã: Hoạt động của cơ quan điều tra để lùng bắt bị can khi bị can trốn hoặc
không biết ở đâu.
Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã và thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng để mọi người phát hiện, bắt, giam, giữ người bị truy nã.
* Trong 3 trường hợp bắt người thì trường hợp 1 và 3 đòi hỏi phải có quyết định của tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm Sát trước khi tiến hành bắt người.
4.2.2.2 Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam: a, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân và Viện Kiểm sát quân
sự các cấp.
b, Chánh án, Phó chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp; c, Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân
tối cao; Hội đồng xét xử.
d, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này,
lệnh bắt phải được Viện Kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
* Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, chức vụ của người ra lệnh; họ, tên, địa chỉ của người bị bắt và lí do bắt. Lệnh bắt phải có chữ kí của người ra lệnh và có đóng dấu.
Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người
bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt.
* Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã (phường, thị trấn…) và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác, phải có sự
12
chứng kiến của đại diện chính quyền xã ( phường, thị trấn…) nơi tiến hành bắt người.
( Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003, điều 80 nêu rõ ) 4.2.2.3 Đối với việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp - Đối với việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp thì đòi hỏi phải có lệnh bắt
khẩn cấp của người có thẩm quyền, đó là:
+ Thủ tướng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp; + người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người
chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;
+ người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến
cảng.
Tuy nhiên, dù đã có lệnh bắt khẩn cấp rồi thì sau đó việc bắt khẩn cấp phải báo ngay cho Viện Kiểm Sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo các tài liệu liên quan để Viện Kiểm sát xem xét phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn, Viện Kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện Kiểm Sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.
+ Bắt người đúng pháp luật có nghĩa là bắt người theo đúng quy định của pháp
luật về thẩm quyền, trình tự và thủ tục.
4.2.2.4 Đối với việc bắt người phạm tội quả tang hoặc người bị truy nã Trong trường hợp này tất cả mọi người đều có quyền được bắt. Tuy nhiên phải
theo một số quy định chung.
- Tạm giữ người theo thủ tục hành chính 2. Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải
giao cho người bị tạm giữ một bản.
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
4. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.
( Trích Luật xử lí vi phạm hành chính điều 122, năm 2012 ) - Biên bản về việc bắt người Người thi hành lệnh bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản. Biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm bắt, nơi lập biên bản, những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh bắt, những đồ vật, tài liệu tạm giữ và những khiếu nại của người bị bắt.
13
Biên bản phải đọc cho người bị bắt và những người chứng kiến nghe. Người bị bắt, người thi hành lệnh bắt và người chứng kiến phải cùng kí tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và kí tên…
( Trích Điều 84 – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2013 ) 4.2.3. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân
phẩm của công dân.
Xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của công dân là hành vi đánh người, giết
người, đe dọa giết người..
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định rõ trong Bộ luật Hình sự như sau: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây thiệt hại cho sức khỏe của người khác mà tỉ lệ thương tật từ 11% đến 30%..thì bị phạt cảnh cáo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến ba năm tù..
Xâm phạm đến danh dự, nhâm phẩm của người khác thể hiện ở những hành vi: Bôi nhọ danh dự. lăng mạ, sỉ nhục, tung tin đồn nhảm, nói xấu…người khác làm hạ uy tín, danh dự của họ..
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm tù.
Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm tù.
( Theo Điều 122. Tội vu khống của Bộ luật Hình sự năm 2013 ) Như vậy, nếu vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm ở mức độ nghiêm trọng thì sẽ bị coi là vi phạm hình sự, gọi là tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
* Mối quan hệ giữa quyền bất khả xâm phạm về thân thể với quyền được pháp
luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.
Hai quyền này có mối quan hệ mật thiết với nhau, và trong một số trường hợp cụ
thể, có thể còn có sự giao thoa với nhau.
Quyền BKXP về thân thể đề cập tới quyền tự do của công dân, trong đó không ai có thể bị bắt, bị giam cầm một cách tùy tiện, vô căn cứ từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền và từ phía người khác. Mọi hành vi bắt người, giam giữ người trái pháp luật đều phải bị xử lí theo quy định của pháp luật hình sự.
Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe đề cập tới việc pháp luật bảo đảm cho tính mạng, sức khỏe của công dân được an toàn, trong đó có: quyền được sống của con người ( được bảo đảm an toàn tính mạng ) và quyền được bảo vệ trước mọi hành vi côn đồ, hung hãn, đánh người gây thương tích. Mọi hành vi
14
làm tổn hại đến tính mạng của người khác ( như giết người, làm chết người ), đánh người gây thương tích hoặc làm tổn hại cho sức khỏe của người khác đều phải bị xử lí theo quy định của pháp luật hình sự.
4.2.4 Quyền BKXP về chỗ ở của công dân - Chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng. Không ai được tự ý, tùy tiện vào chỗ ở của người khác khi không được sự đồng ý, cho phép của chủ nhà.
Người nào khám xét trái phép chỗ ở của người khác, đuổi trái phép người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền BKXP về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm tù. ( Điều 124 Bộ luật Hình sự năm 2013 )
Như vậy, vi phạm quyền BKXP về chỗ ở của công dân ở mức độ nghiêm trọng
sẽ vi phạm hình sự và chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4.2.5 Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. Thư tín, điện thoại, điện tín là phương tiện cần thiết trong đời sống riêng tư của con người. Trong đó lưu giữ những thông tin cần được bảo mật, ảnh hưởng đến cả uy tín, danh dự, nhân phẩm… và cả kinh tế của công dân. Do đó, Nhà nước ta đưa ra quy định để bảo đảm quyền tự do công dân trong lĩnh vực này.
Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax Hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lí kỉ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
Như vậy, nếu rơi vào trong các trường hợp trên, mức độ nhẹ thì vi phạm kỉ luật, vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm kỉ luật và trách nhiệm hành chính. Nếu tái phạm và ở mức độ nghiêm trọng như để lại hậu quả nghiêm trọng thì là vi phạm hình sự và sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
4.2.6 Quyền tự do ngôn luận Việc công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước là việc đảm bảo cho công dân có điều kiện cần thiết để chủ động và tích cực tham gia vào công việc của Nhà nước và xã hội.
Việc công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận trái ngược hoàn toàn với việc công dân kéo bè kéo cánh, phe đảng để lập Băng, Đảng mới lật đổ chính quyền nhà nước ta, bàn luận hoặc đưa ra tư tưởng phản động chống phá Đảng và nhà nước ta, gây chia rẽ, thù hằn, bôi nhọ danh dự, uy tín của cán bộ công chức Nhà nước…
Quyền tự do ngôn luận thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau và ở các phạm
vi khác nhau.
15
Một là, Công dân sử dụng quyền này tại các cuộc họp cơ quan, trường học,… bằng cách trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học..Tuyệt đối không nêu lên ý kiến gây kích động, chia bè phái, nhằm tranh quyền, đoạt chức, phá hoại tổ chức…
Hai là, Công dân viết bài gửi đăng báo. Báo ở đây là báo chính thống, có sự phê duyệt của cơ quan chính quyền, cơ quan chức năng. Tuyệt đối không đăng ở báo lá cải, xuyên tạc nội dung sự thật, gây tranh cãi trong dư luận, gây hoang mang dư luận…
Ví dụ 1: vụ việc Cô giáo Trần Thị Lam, giáo viên trường THPT chuyên Hà Tĩnh viết bài thơ: “Đất nước mình ngộ quá phải không anh?” đăng lên mạng xã hội, gây xôn xao dư luận, gây ra hoang mang trong dân chúng, làm mất niềm tin vào Tổ quốc ta. Bài thơ có những câu như sau:
Đất nước mình ngộ quá phải không anh Bốn ngàn tuổi mà dân không chịu lớn Bốn ngàn tuổi mà vẫn còn bú mớm Trước những bất công vẫn không biết kêu đòi… Đất nước mình lạ quá phải không anh Những chiếc bánh trưng vô cùng kì vĩ Những dự án và tượng đài nghìn tỉ Sinh mạng con người chỉ như cái móng tay… Đất nước mình buồn quá phải không anh Biển bạc, rừng xanh, cánh đồng lúa biếc Rừng đã hết và biển thì đang chết Những con thuyền nằm nhớ song khơi xa… Đất nước mình thương quá phải không anh Mỗi đứa trẻ sinh ra đã gánh nợ nần ông cha để lại Di sản cho mai sau có gì để cháu con ta trang trải Đứng trước năm chau mà không phải cúi đầu… Đất nước mình rồi sẽ về đâu anh Anh không biết em làm sao biết được Câu hỏi gửi trời xanh, gửi người sau, người trước Ai trả lời giùm đất nước sẽ về đâu… Sau khi bài thơ được đăng tải thì Chủ tịch nước Trần Đại Quang đã có một bài
thơ gửi đến cô giáo Lam với nhan đề: Đất nước mình kì diệu phải không em?
“ Nếu đất nước ngàn năm không chịu lớn Thì bây giờ em chẳng thể gọi tên
16
Nếu dân tộc đớn hèn như em nghĩ Thì còn đâu dải bờ cõi nối liền Em đã quên những bài ca bất tử Cha ông ta đã bao lần chiến quân Nguyên Em đã quên máu trào Điện Biên Phủ Để Việt Nam trên thế giới có tên Sao không hỏi mình làm gì đi nhỉ Mà lại trao câu hỏi ấy cho người Dân tộc này không bao giờ chết được Nếu diệt vong chỉ có lũ sâu thôi Những đứa con dù sống hay đã chết Vẫn ngàn năm quấn quýt trái tim này… Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là có xử lí cô giáo Lam không? Đại tá Dương Văn Trường, trưởng phòng an ninh văn hóa – Bảo vệ chính trị nội bộ (PA83) công an Hà Tĩnh giải thích đã nhắc nhở, khuyên cô không nên phát tán, tạo hiệu ứng xấu cho xã hội. và sau đó cô đã xóa bỏ bài thơ và tự khóa Facebook cá nhân của mình, vì cô viết bài thơ theo cảm hứng nhất thời chứ không nhằm mục đích nào.
Ví dụ 2: Vụ việc báo Thanh niên online có 5 bài viết đưa tin trong nước mắm có nồng độ Asen ( thạch tím ) vượt ngưỡng cho phép, gây ảnh hướng sức khỏe người tiêu dùng, gồm 5 bài ( Nước + hóa chất = nước mắm công nghiệp, ngày 10.10.2016; Làm gì để nước mắm Việt vươn ra thế giới; Đi tìm nước mắm sạch, ngày 11.10.2016; Cẩn trọng với hàm lượng thạch tím, ngày 12.10.2016; Tiêu chuẩn nào cho nước mắm Việt ngày 13.10.2016; Lỗ hổng trong quy định về phụ gia thực phẩm ngày 17.10.2016.
Các bài báo trên đã viết không đúng sự thật. Tối ngày 22.10 Bộ y tế công bố kết quả kiểm nghiệm 247 mẫu nước mắm ngẫu nhiên của 82 cơ sở sản xuất cho thấy không phát hiện mẫu nước mắm nào có nồng độ Asen vô cơ vượt ngưỡng giới hạn tối đa cho phép.
Những sự việc như vậy tuyệt đối không nên để xảy ra. Ba là, công dân có quyền đóng góp ý kiến, kiến nghị với ác đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân trong dịp tiếp cúc cử tri ở cơ sở hoặc viết thư cho đại biểu Quốc hội trình bày, đề đạt nguyện vọng về những vấn đề mình quan tâm.
4.3 Tích hợp kiến thức bạo lực học đường, bạo lực gia đình vào bài giảng
Theo QUYẾT ĐỊNH
17
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN GIAI ĐOẠN 20172021
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em. Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên
Trong bài giảng có thể tích hợp kiến thức về phòng chống bạo lực học đường cho HS:
Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi trường học.
Bạo lực học đường bao gồm các hành vi bạo lực về thể chất, gồm đánh nhau giữa các học sinh hoặc các hình phạt thể chất của nhà trường; bạo lực tinh thần, bao gồm cả việc tấn công bằng lời nói; bạo lực tình dục, bao gồm hiếp dâm và quấy rối tình dục; các dạng bắt nạt bạn học; và mang vũ khí đến trường.
Bạo hành gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội, là “hành vi cố ý của các thành viên gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại… với các thành viên khác trong gia đình” (Điều 1, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình). Nói một cách dễ hiểu hơn, đó là việc “các thành viên gia đình vận dụng sức mạnh để giải quyết các vấn đề gia đình” .Gia đình là tế bào của xã hội, là hình thức thu nhỏ của xã hội nên bạo lực gia đình có thể coi như là hình thức thu nhỏ của bạo lực xã hội với rất nhiều dạng thức khác nhau.
Bạo hành thể xác: Những hành vi như đá, đấm, tát... tác động trực tiếp đến sức khỏe nạn nhân. Kiểu hành vi này hay xảy ra khi hai bên chênh lệch về sức mạnh thể chất như giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái hoặc con cái và cha mẹ già. Bạo hành thể xác
18
Bạo hành gia đình về mặt thể xác là hành động bạo hành sử dụng vũ lực, bao gồm đánh đập, gây thương tích, thiêu sống... gây ra thương tích cho đối tượng và có thể dẫn đến tử vong. Một dạng phổ biến của bạo hành thể xác đó là tạt axít, gây ra những vết bỏng trên cơ thể nạn nhân, thậm chí có thể dẫn tới mù nếu nạn nhân bị tạt vào mắt. Ngoài ra, bạo hành thể xác ở dạng nhẹ hơn có thể là làm cho nạn nhân thiếu ngủ hoặc thiếu các nhu cầu sinh hoạt tối thiểu khác.
4.4. Tổng hợp kiến thức bằng sơ đồ
BÀI 6: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Quyền được bảo đảm an tòan và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín
Các quyền tự do cơ bản của công dân
19
Khái niệm: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân có nghĩa là không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Nội dung: : Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không có căn cứ. Trong một số trường hợp cần thiết phải bắt, giam, giữ người thì phải theo đúng trình tự và thủ tục do Khái niệm: Quyền này có nghĩa là, công dân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, được bảo vệ danh dự, nhân phẩm; không ai được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác. Nội dung: Thứ nhất: Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của người khác. Thứ hai: Không được xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Khái niệm: Chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Nội dung: Về nguyên tắc, không ai được tự tiện vào chỗ ở của người khác. Khái niệm: Thư tín, điện thoại, điện tín, của cá nhân được đảm bảo an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Nội dung: Không ai được tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư, điện tín của người khác; những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tay người nhận, không được giao nhầm cho người khác, không được để mất thư, điện tín của nhân dân. Khái niệm: Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
Quyền tự do ngôn luận
Nội dung: Trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học, địa phương mình. Viết bài gửi đăng báo, trong đó bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình. Đóng góp ý kiến, kiến nghị với các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc viết thư cho ĐB QH.
Trách nhiệm của Nhà nước
Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc đảm bảo bảo và thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân
Trách nhiệm của công dân
4.5. Phân biệt các quyền tự do cơ bản của công dân Các quyền tự Hành vi đúng Hành vi xâm phạm
do cơ bản
1. Bắt người trong 3 trường
hợp:
Quyền BKXP về thân thể của công dân Trường hợp 1: bắt bị can,
bị cáo. Bắt, giam, giữ người không có lí do chính đáng, do nghi ngờ; không có quyết định, phê chuẩn của Tòa Án, Viện Kiểm sát.
Trường hợp 2: Bắt người
trong trường hợp khẩn cấp.
Trường hợp 3: Bắt người tang hoặc
phạm tội quả người bị truy nã.
2. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác. Nhưng trong một số trường hợp pháp luật cho phép: Xâm phạm đến
tính mạng, sức khỏe; danh dự và nhân phẩm của công dân nhằm mục đích thi hành công vụ.
Xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe: hành vi cố ý hoặc vô ý làm tổn hại sức khỏe của người khác, dù là nam hay nữ, người đã thành niên hay chưa thành niên: đánh người, giết người, đe dọa giết người, làm chết người… Xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm: bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu, xúc phạm người khác để hạ uy tín và gây thiệt hại đến danh dự cho người khác.
Đánh người để tự vệ trong trường hợp bất khả kháng. Vào nhà khi được chủ 3. Quyền Tự tiện vào chỗ ở của người
20
nhà đồng ý.
khác khi chưa được sự đồng ý của người đó.
BKXP về chỗ ở của công dân
Vào nhà khi có lệnh
khám nhà
Thu giữ thư tín, điện tín; nghe điện thoại của người khác khi thi hành công vụ.
Tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư, điện tín của người khác. Không được giao nhầm cho người khác, không để mất thư, điện tín của người khác.
4. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.
tự
5. Quyền do ngôn luận
Phát biểu ý kiến gây chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, gây hoang mang dư luận…
Có 3 trường hợp sau: Một là: Phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học..
Hai là: Viết bài gửi đăng báo, bày tỏ ý kiến về chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước…
Ba là: góp ý kiến, kiến nghị với các Đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân trong dịp tiếp xúc cử tri.
CHƯƠNG II: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔN THI THPT
QG BÀI 6: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN
2. 1. Đưa ra hệ thống các dạng bài tập đặc trưng của đề thi THPTQG môn
GDCD
Các dạng câu hỏi và bài tập trắc nghiệm theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết,
thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao
2.1.1 Câu nhận biết Là câu hỏi tái hiện các định nghĩa, khái niệm, nội dung kiến thức đã học. Câu
hỏi ở dạng đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu.
- Ví dụ 1: Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang là nội dung của quyền
A. Quyền BKXP về thân thể. B. Quyền BKXP về chỗ ở. C. Quyền được bảo hộ về tính mạng, sức khỏe D. Quyền tự do ngôn luận.
21
Ở đây chỉ là sự tái hiện lại khái niệm Quyền BKXP về thân thể của công dân. Ví dụ 2: Công dân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe của
người khác là nội dung của quyền nào dưới đây?
A. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe. B. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm. C. Quyền được pháp luật bảo hộ về thân thể. D. Quyền được pháp luật bảo đảm an toàn, bí mật thư tín. Ở đây là nhắc HS ghi nhớ nội dung của quyền được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, sức khỏe của công dân.
2.1.2. Câu thông hiểu Câu hỏi ở mức độ cao hơn nhận thức, có độ khó hơn câu nhận biết, HS cần
hiểu được kiến thức đã học
- Ví dụ 1: Hành vi nào dưới đây là xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác ?
A. Đánh người gây thương tích.
B. Tự tiện bắt người.
C. Tự tiện giam giữ người.
D. Đọc trộm thư của người khác.
Giải thích: Căn cứ vào kiến thức đã học về quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, HS chỉ ra được hành vi nào xâm phạm đến quyền này, hành vi nào không thuộc quyền này.
Ví dụ 2: Hành vi nào dưới đây xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh
dự, nhân phẩm ?
A. Phê bình bạn trong cuộc họp lớp.
B. Bịa đặt, tung tin xấu về người khác trên Facebook.
C. Chê bai bạn trước mặt người khác.
D. Trêu chọc làm bạn bực mình. Giải thích: Hiểu được hành vi xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm là: bịa đặt, tung tin xấu, bôi nhọ, lăng mạ, sỉ nhục người khác…HS dễ dàng nhận ra đáp án B ở đây.
2.1.3. Câu vận dụng Là câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức để nhận xét, đánh giá một hành vi, vấn đề, tình huống nào đó (tương tự như những ví dụ, tình huống đã được giáo
22
viên giảng hoặc giống trong sách giáo khoa)
- Ví dụ 1: Công ty A chậm thanh toán cho ông K tiền thuê văn phòng, ông K đã khóa trái của văn phòng làm việc, nhốt 4 nhân viên của công ty đó trong 3 giờ. Ông K đã xâm phạm tới quyền nào dưới đây của công dân ?
A. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng.
B. Quyền được đảm bảo an toàn về sức khỏe.
C. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
D. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
Giải thích: HS căn cứ vào nội dung quyền BKXP về thân thể của công dân, là theo quy định của pháp luật, không ai được bắt người khác nếu không có quyết định, phê chuẩn của Tòa án, Viện Kiểm sát. Vậy trong trường hợp này, ông K nhốt nhân viên công ty trong phòng 3 giờ là trái quy định pháp luật về quyền BKXP về thân thể của công dân. Hs dễ chọn ra đáp án C.
Vi dụ 2: P và Q có mâu thuẫn với nhau. Hai bên cãi cọ rồi đánh nhau. Kết quả là P đánh Q gây thương tích. Hành vi của P đã xâm phạm tới quyền nào dưới đây của công dân ?
A. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
B. Quyền bất khả xâm phạm về nhân thân.
C. Quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe.
D. Quyền được đảm bảo an toàn thân thể.
Giải thích: Hành vi đánh người, giết người hay đe dọa giết người xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của người khác. Ở đây nhận thấy có hành vi P đánh Q gây thương tích là xâm phạm đến quyền này. Từ đó HS chọn đáp án C
2.1.4. Câu vận dụng cao Là câu hỏi yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải quyết hoặc đưa ra phương án giải quyết một vấn đề, tình huống mới (giống với những tình huống mà HS sẽ gặp phải ngoài xã hội, không giống với những vấn đề, tình huống đã học hoặc trình bày trong sách giáo khoa.
Ví dụ 1: Bà A là giám đốc, bà T là phó giám đốc, ông M và chị H là nhân viên, anh B là bảo vệ cùng làm việc tại công ty X. Trong một cuộc họp, ông M nêu ý
23
kiến trái chiều nên đã bị bà A yêu cầu dừng phát biểu. Mặc dù vậy, ông M vẫn kiên quyết trình bày quan điểm của mình. Thấy vậy, bà T ép ông M dừng lời và chỉ đạo anh B đuổi ông ra ngoài. Có mặt trong cuộc họp, chị H đã dùng điện thoại quay lại toàn bộ sự việc và chia sẻ với nhiều người. Những ai sau đây đã vi phạm quyền tự do ngôn luận của công dân?
B. Bà T, bà A và anh B. D. Bà A và bà T.
A. Bà A và chị H. c. Bà T, chị H và anh B. Đáp án: Đọc câu hỏi: Những ai sau đây vi phạm quyền tự do ngôn luận của công dân? Và xem xét dữ liệu: bà A yêu cầu ông M dừng phát biểu không có lí do chính đáng. Bà T ép ông M dừng lời. Vậy bà A và bà T xâm phạm quyền tự do ngôn luận của công dân.
Vậy đáp án là D Ví dụ 2: Nghi ngờ cháu A lấy trộm đồ chơi tại siêu thị X, nơi mình làm quản lí, nên ông M đã chỉ đạo nhân viên bảo vệ là anh D bắt giữ cháu. Sau một ngày tìm kiếm, bố cháu A là ông B phát hiện con bị bỏ đói tại nhà kho của siêu thị X nên đã đến tìm gặp và hành hung làm cho anh D bị đa chấn thương. Những ai sau đây vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
B. Anh D và ông B. D. Ông M, anh D và ông B.
A. Ông M và ông B. C. Ông M và anh D. Đáp án: C. Câu hỏi là: Những ai vi phạm quyền BKXP về thân thể của công
dân?
Căn cứ: Ông M và Anh D bảo vệ bắt giữ cháu A.
2.2. Đưa ra hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng
bài tập đặc trưng trong đề thi THPT QG môn GDCD 2.2.1. Đối với dạng câu hỏi nhận biết và thông hiểu 2.2.1.1. Phương pháp ôn bài Nắm vững kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa: hiện tại, môn GDCD gần như là không có sự đánh đố quá cao cho học sinh nên chỉ cần nắm vững tất cả các kiến thức cơ bản trong SGK lớp 11 và 12 là sẽ có thể làm tốt được bài thi (kiến thức SGK chiếm 70%, kiến thức liên hệ thực tế chiếm 30%).
Hiểu rõ và phân biệt được các thuật ngữ đặc thù, các "từ khóa" của từng nội
dung để làm căn cứ chọn phương án trả lời đúng nhất.
Ví dụ: Khi đề cập đến nội dung các quyền tự do cơ bản của công dân HS cần phân biệt được: Quyền BKXP về thân thể của công dân ( bất kì ai cũng không có quyền bắt người khi không có quyết định, phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang ); Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân ( không ai được phép tự ý xâm đến tính mạng, sức khỏe và, xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác ); Quyền BKXP về chỗ ở ( không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác khi không được cho phép
24
); Quyền đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín ( không ai được kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của người khác ); Quyền tự do ngôn luận ( Công dân có quyền phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước )
Hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy: đây được xem là phương pháp học tập đơn giản nhưng khoa học, có hệ thống và mang lại hiệu quả cao, giúp học sinh nắm vững và khắc sâu kiến thức cơ bản.
Thường xuyên luyện tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức đã học, có thể làm theo từng bài hoặc theo chủ đề. Khi luyện tập trắc nghiệm, cách hiệu quả nhất là đọc câu hỏi, chọn đáp án, sau đó đối chiếu nội dung liên quan trong sách giáo khoa và kiểm chứng kết quả.
2.2.1.2. Phương pháp làm bài thi Đọc kỹ câu hỏi để xác định "từ khóa": Mỗi câu hỏi đều có từ khóa thể hiện nội dung yêu cầu phải trả lời, chính là mấu chốt để thí sinh giải quyết vấn đề. Thường thì từ khóa này sẽ in đậm, nếu không in đậm, học sinh phải tìm và gạch chân, từ đó học sinh định hướng được câu hỏi liên quan đến vấn đề gì và đáp án sẽ gắn liền với từ khóa ấy.
Ví dụ: Khi gặp câu hỏi: Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang là nội dung của quyền
A. Quyền BKXP về thân thể. B. Quyền BKXP về chỗ ở. C. Quyền được bảo hộ về tính mạng, sức khỏe D. Quyền tự do ngôn luận. Từ khóa trong câu hỏi này là “bị bắt” vậy Hs cần nhớ lại kiến thức xem quyền nào liên quan đến hành vi bắt người. Ở đây có 4 đáp án: A. Quyền BKXP về thân thể (liên quan đến hành vi bắt người ); B. quyền BKXP về chỗ ở ( liên quan hành vi tự ý vào nhà người khác ); C. quyền được bảo hộ về tính mạng, sức khỏe ( liên quan hành vi đánh người, giết người, đe dọa giết người ); D. quyền tự do ngôn luận ( liên quan đến hành vi phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm về các vấn đề đất nước ).
Như vậy, HS sẽ dễ dàng nhận ra đáp án A là đáp án cho câu hỏi này. Tuân thủ quy tắc "dễ trước khó sau": Sau khi nhận đề, học sinh cần đọc qua một lượt tất cả các câu hỏi, xem những câu nào thuộc mức độ nhận biết thì nên khoanh ngay vào đáp án trong phiếu trả lời.
Sau khi làm hết những câu hỏi "trúng tủ", học sinh tiếp tục chọn làm những câu hỏi ở mức thông hiểu (vì đối với bài thi trắc nghiệm, các câu hỏi đều có thang điểm như nhau, không giống như bài thi tự luận). Do vậy, câu hỏi khó hay dễ cũng đều có chung phổ điểm, nên chọn làm câu dễ trước để đảm bảo đạt tối đa số điểm.
25
Chú ý phân bổ thời gian hợp lý để không bỏ sót câu hỏi nào, trường hợp nếu học sinh không biết chính xác đáp án thì hãy dùng phương án phán đoán, dự báo, loại trừ..., đó cũng là một cơ hội dành cho thí sinh.
Sau khi đã chắc chắn chọn đáp án đúng cho những câu hỏi thuộc mức độ nhận biết và thông hiểu, học sinh bắt đầu đọc và nghiên cứu tìm câu trả lời cho các câu hỏi ở mức độ cao hơn
2.2.2. Đối với dạng câu hỏi vận dụng và vận dụng cao 2.2.2.1. Phương pháp ôn bài Nắm chắc kiến thức cơ bản đã học Tìm hiểu các Luật và Bộ Luật hiện hành có liên quan đến nội dung đã học Chủ động tìm hiểu, cập nhật thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng
để vận dụng giải quyết các câu hỏi tình huống mang tính thực tiễn.
2.2.2.2. Phương pháp làm bài thi + Bước 1: đọc kỹ phần dẫn để xác định: các hành vi vi phạm các quyền tự do cơ
bản của công dân (không vi phạm pháp luật); và trách nhiệm pháp lý.
+ Bước 2: đọc kỹ câu hỏi (thường ở cuối phần dẫn) để xác định vấn đề câu hỏi
đề cập đến, tránh để phần dẫn của câu làm cho bị nhiễu.
+ Bước 3: loại trừ những hành vi thuộc các quyền mà câu hỏi không đề cập đến
và cuối cùng là chọn đáp án đúng.
(Chú ý: nên gạch chân những dữ liệu quan trọng) 2.2.2.3. Các lỗi thường gặp Không đọc kỹ đề, không xác định được ‘‘từ khóa" trong câu hỏi. Dừng quá lâu ở một câu: bình quân mỗi câu chỉ được làm trong 1 phút (40 câu/40 phút), 10 phút còn lại để tô đáp án... Nếu dừng lại quá lâu ở một câu sẽ không có thời gian làm các câu khác.
Nói "không" với "đánh lụi" hoàn toàn: vì mỗi phương án lựa chọn đều có thể có 25% là số đáp án đúng rơi vào phương án lựa chọn đó, nếu thí sinh "chọn bừa" (toàn A hoặc toàn B...) thì sẽ được khoảng 2,5 điểm của bài thi.
2.3 Đưa ra hệ thống các ví dụ, bài tập cụ thể cùng lời giải minh họa cho các
đề luyện thi THPTQG.
2.3.1. Thiết lập ma trận Chủ đề
Mức độ nhận thức Nhận Thông Vận Vận dụng Tổng
biết dụng cao
Nêu Xử
được khái nội niệm, dung và ý của nghĩa hiểu Phân biệt được hành vi thực đúng hiện không và Ủng hộ các hành vi hiện thực đúng pháp luật. lí các tình huống cụ thể liên quan đến các quyền tự do cơ bản Các quyền tự do cơ bản của công dân
26
của công dân.
các quyền tự do cơ bản của công dân. với đúng quyền tự do cơ bản của công dân.
Phê phán những hành vi làm pháp trái luật. Vận giải dụng quyết tình huông đơn giản.
Số câu: Số câu: Tổng
Số câu: 8 Số điểm: 12 12 Số câu: 40 Số điểm: câu
Số điểm: Số điểm: 2,0 Số câu: 8 Số điểm: 2,0 Tỉ lệ: 20% 10 Tổng
3,0 3,0 lệ: lệ: điểm
lệ: Tỉ 20% lệ: Tỉ 100% Tỉ lệ
Tỉ 30% Tỉ 30%
2.3.2. Đề thi và lời giải minh họa
Các câu hỏi trong đề thi được sắp từ đễ đến khó tương ứng với các cấp độ nhận thức
+ Nhận biết: Từ câu 1 đến câu 12
+ Thông hiểu: Từ câu 13 đến câu 24
+ Vận dụng: Từ câu 25 đến câu 32
+ Vận dụng cao: Từ câu 33 đến câu 40
Câu 1. Công dân có quyền BKXP về thân thể có nghĩa là nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát thì công dân đó sẽ không bị
A. bắt. B. đánh. C. xúc phạm. D. dọa nạt. Đáp án: A. HS nhớ lại nội dung của quyền BKXP về thân thể của công dân gắn
liền với từ khóa: bị bắt
Câu 2. Tự tiện bắt và giam, giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do
nghi ngờ không có căn cứ là hành vi
D. trái thuần phong mỹ tục.
A. trái luân lý. B. trái pháp luật C. trái đạo đức. Đáp án: B. Hs nhớ lại nội dung của quyền BKXP về thân thể của công dân Câu 3. Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được tiến hành khi có căn cứ cho
rằng người nào đó đang chuẩn bị thực hiện
A. tội phạm rất nghiêm trọng. B. hành vi trái pháp luật.
27
C. tội phạm nghiêm trọng. D. tội phạm ít nghiêm trọng. Đáp án: A. Hs nhớ lại trường hợp thứ 2 của quyền BKXP về thân thể của công
dân: bắt người trong trường hợp khẩn cấp.
Câu 4. Khi có người chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần bắt ngay để người đó không trốn được là một trường hợp bắt người
A. phạm tội quả tang. B. khẩn cấp. C. truy nã. D. bị can. Đáp án: B. Hs nhớ lại trường hợp bắt người thứ 2 của quyền BKXP về thân thể
của công dân: bắt người trong trường hợp khẩn cấp.
Câu 5: Người bị khởi tố hình sự theo quyết định khởi tố bị can của cơ quan điều
tra hoặc của Viện kiểm sát được gọi là
A. bị cáo. B. bị tù. C. bị can. D. bị oan. Đáp án: C. Hs nhớ khái niệm bị can gắn với từ khóa Khởi tố bị can. Câu 6: Người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử là A. bị can. B. bị cáo. C. bị kiện. D. bị tử hình. Đáp án: B. Hs nhớ lại khái niệm bị cáo. Câu 7: Ai trong trường hợp dưới đây có quyền ra lệnh bắt người trong trường
hợp khẩn cấp?
A. Tất cả mọi người. B. Người vi phạm pháp luật. C. Người có thẩm quyền. D. Người làm chứng. Đáp án: C. HS nhớ lại trường hợp bắt người khẩn cấp thì chỉ có người có thẩm
quyền mới có quyền ra lệnh bắt.
Câu 8: Công dân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe; không ai được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác là nội dung của quyền nào sau đây:
A. Quyến BKXP về thân thể của công dân. B. Quyền tự do ngôn luận. C. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe. D. Quyền BKXP về tính mạng, sức khỏe công dân. Đáp án: C. Hs nhớ lại nội dung quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức
khỏe của công dân.
Câu 9. Không ai được xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác là
nội dung quyền nào dưới đây?
A. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm. B. Quyền được bảo đảm an toàn thanh danh. C. Quyền nhân thân. D. Quyền bảo hộ về uy tín.
28
Đáp án: A. Hs nhớ lại khái niệm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và
nhân phẩm.
Câu 10. Tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư tín, điện thoại, điện tín của người
khác là hành vi xâm phạm quyền nào sau đây cuả công dân?
A. Quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. B. Quyền tự do sử dụng thư tín, điện tín. C. Quyền bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. D. Quyền tự do trao đổi thông tin. Đáp án: C. Hs ghi nhớ khái niệm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín.
Câu 11: Chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người
A. tôn trọng. B. giữ gìn.
C. tôn thờ. D. bảo quản.
Đáp án: A. Hs nhớ lại khái niệm quyền BKXP về chỗ ở của công dân.
Câu 12: Công dân có quyền phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các
vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là nội dung của quyền nào sau đây?
A. Quyền bình đẳng về chính trị. B. Quyền tự do ngôn luận. C. Quyền tự do báo chí. D. Quyền được phát biểu ý kiến. Đáp án: B. Hs nhớ lại khái niệm quyền tự do ngôn luận. Thông hiểu Câu 13: Theo quy định cùa pháp luật, công dân không vi phạm quyền bất khả
xâm phạm về thân thể khi bắt người
A. đã tham gia giải cứu nạn nhân. B. đang tìm hiểu hoạt động tín ngưỡng. C. đang thực hiện hành vi phạm tội. D. đã chứng thực di chúc thừa kề. Đáp án: C. Bắt người đang thực hiện hành vi tội phạm là bắt người đúng theo
quy định pháp luật. Các trường hợp khác là bắt người sai quy định.
Câu 14: Công dân không vi phạm quyền bất khà xâm phạm về thân thể khi bắt
người đang thực hiện hành vi nào sau đây?
C. Điều tra vụ án. D. Theo dõi nghi phạm.
A. Cướp giật tài sản. B. Thu thập vật chứng. Đáp án: A. Bắt người khi người đó đang cướp giật tài sản là bắt người trong
trường hợp phạm tội quả tang.
Câu 15: Công dân vi phạm quyền được bào đảm an toàn và bí mật thư tín, điện
thoại, điện tín khi thực hiện hành vi nào sau đây? A. Đề xuất ứng dụng dịch vụ truyền thông.
29
B. Tự ý tiêu hủy thư tín của người khác. C. Công khai hộp thư điện tử của bản thân. D. Chia sẻ thông tin kinh tế toàn cầu. Đáp án: B. hành vi tự ý tiêu hủy thư tín của người khác là hành vi xâm phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mất thư tín, điện thoại, điện tín của người khác. Câu 16: Theo quy định cùa pháp luật, cơ quan có thẩm quyền được thu giữ thư
tín, điện tín khi
A. đính chính thông tin cá nhân. B. thống kê bưu phẩm đã giao. C. cần chứng cử để điều tra vụ án. D. kiểm tra hóa đơn dịch vụ. Đáp án: C. Chỉ có cơ quan có thẩm quyền mới được phép thu giữ thư tín, điện tín của người khác khi thi hành công vụ: để điều tra vụ án. Các trường hợp còn lại đều không đuược phép.
B. Bắt người đã gây án mạng.
Câu 17: Trong trường hợp nào sau đây được coi là bắt người khẩn cấp? A. Bắt bị can trốn chạy. C. Bắt người làm chứng. D. Bắt bị cáo. Đáp án: Đáp án B. Người vừa thực hiện hành vi phạm tội cần phải bắt ngay để họ không bỏ trốn là bắt người khẩn cấp. Các trường hợp A và B là bắt bị can, bị cáo. Đáp án C là bắt sai quy định.
Câu 18: Trong trường hợp nào sau đây thì ai cũng có quyền bắt người? A. Bị nghi ngờ trộm cắp tài sản B. Đang lên kế hoạch đua xe trái phép. C. Đang chuẩn bị gây án. D. Đang thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Đáp án: D. bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang nên ai cũng có quyền bắt.Vì A: bắt người sai quy định; B và C: người có thẩm quyền mới được ra lệnh bắt.
Câu 19: Ai là bị cáo trong trường hợp sau? A. K giết người rồi phi tang bỏ trốn. B. K lấy cắp vàng của hiệu vàng. C. K chuẩn bị kế hoạch gây hỏa hoạn. D. K bị kết án tù 15 năm. Đáp án: D. Người đã có quyết định đưa ra xét xử là bị cáo. Ở trường hợp này K
đã bị kết án tù 15 năm.
Câu 20. Hành vi nào dưới đây là đúng với quyền BKXP về chỗ ở của công dân? A. Vào nhà ăn trộm đồ đạc. B. Khám nhà dân khi có lệnh cơ quan có thẩm quyền. C. Xây nhà lấn sang nhà hàng xóm. D. Vào nhà hàng xóm tìm đồ đã mất. Đáp án: B. 3 đáp án còn lại đều vi phạm vì không được phép. Câu 21. Việc làm nào sau đây thể hiện quyền tự do ngôn luận?
30
A. Phao tin đồn nhảm trong khu vực dân cư. B. Tuyên truyền mê tín dị đoan. C. Cho đăng bài viết nhằm vu khống người khác. D. Phổ biến kinh nghiệm của mình trong sản xuất để trao đổi, học tập. Đáp án: D. Các đáp án còn lại đều là hành vi trái với quyền tự do ngôn luận,
gây bất đồng, tranh cãi, ảnh hưởng xấu đến đời sống nhân dân.
Câu 22. Hành vi nào sau đây không xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo hộ
về tính mạng, sức khỏe của người khác?
A. Đánh cảnh sát giao thông để chạy trốn. B. Dùng hung khí đe dọa con tin. C. Đánh người đang bắt cóc trẻ con. D. Đe dọa giết người thi hành công vụ. Đáp án: C. Vì đây là hành vi đánh tội phạm để cứu người khác. Các đáp án còn lại đều là hành vi hành hung, côn đồ vì lợi ích cá nhân ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe người khác.
Câu 23. Hành vi nào sau đây không xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm người
khác?
A. Tung tin xấu để hạ đối thủ. B. Lăng mạ, sỉ nhục người khác. C. Dựng chuyện sai sự thật về người khác. D. Phê bình người khác trong cuộc họp. Đáp án: D. Vì đây là hành vi chỉ ra lỗi lầm, sai phạm của người khác để giúp họ sửa chữa sai lầm của mình, là hoạt động công khai, có ích cho người bị phê bình. Các đáp án còn lại đều gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm người khác.
Câu 24. Hành vi nào dưới đây xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh
dự, nhân phẩm ?
A. Tự nhận lỗi trước người khác.
B. Bịa đặt, tung tin xấu về người khác trên Facebook.
C. Chê bai bạn trước mặt người khác.
D. Trêu chọc làm bạn bực mình.
Đáp án: B. Đây là hành vi gây ảnh hưởng uy tín, danh dự, nhân phẩm của
người khác.
Đáp án còn lại không gây ảnh hưởng đến người khác.
Vận dụng thấp
31
Câu 25: Bà B nợ tiền của ông A 100 triệu đồng nhưng bà B không chịu trả. Ông A đã cho người đến bắt con của bà B, để buộc bà phải trả khoản nợ đó. Hành vi của ông A đã xâm phạm tới
A. quyền bất khả xâm phạm về danh dự. B. quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe C. quyền bất khả xâm phạm về tính mạng. D. quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Đáp án D. Nhận ra từ khóa “bắt” con bà B là hành vi xâm phạm quyền BKXP
về thân thể của công dân.
Câu 26: Ông H mất xe máy và khẩn cấp trình báo H với công an xã. Trong việc này, ông H khẳng định anh X là người lấy cắp. Dựa vào lời khai báo của ông H, công an xã đã ngay lập tức bắt anh X. Việc làm của công an xã đã vi phạm
A. quyền BKXP về thân thể của công dân. B. tính mạng, sức khỏe của công dân. C. danh dự, nhân phẩm của công dân. D. quyền tự do của công dân. Đáp án A. Nhận ra từ khóa “bắt” anh X của công an xã khi chưa có căn cứ xác đáng, chỉ qua lời khai của ông H, là hành vi xâm phạm quyền BKXP về thân thể của công dân.
Câu 27: Anh K đua đòi theo bạn bè ăn chơi tụ tập, bỏ bê học hành. Một lần K tỉnh dậy thì thấy mình bị trói chân tay và nhốt trong ngôi nhà hoang vắng. Anh kêu cứu thì thấy nhóm thanh niên bước ra và nói: anh gọi người nhà ra trả khoản nợ 200 triệu của anh, bọn tôi sẽ thả anh ra. Trong trường hợp này, nhóm thanh niên đang vi phạm nội dung quyền nào sau đây?
A. Quyền BKXP về thân thể. B. Quyền bảo hộ về tính mạng. C. Quyền bảo hộ về sức khỏe. D. Quyền bảo hộ về danh dự. Đáp án A. Nhận ra từ khóa “trói chân tay và nhốt vào nhà hoang” mà chưa có lệnh của cơ quan có thẩm quyền là hành vi xâm phạm quyền BKXP về thân thể của công dân.
Câu 28: L là một cô gái nhà quê lên thành phố xin việc làm. L nhận làm giúp việc cho nhà chị H, sau 3 tháng chị H bắt L vào phục vụ quán karaoke của chị. L không đồng ý thì bị chị H bắt nhốt vào nhà hoang, ép L phải làm việc ở quán karaoke. Trong trường hợp này, chị H đã xâm phạm đến
B. thân thể của L. D. nhân phẩm của L.
A. tính mạng của L. C. sức khỏe của L. Đáp án B. Vì hành vi chị H bắt nhốt chị L vào nhà hoang là vi phạm quyền
BKXP về thân thể của công dân.
32
Câu 29: Phát hiện mình bị lừa tiền vì một trang Wed trên mạng xã hội. G đã kéo thêm 2 người bạn cùng đến tìm chủ của trang Wed là K, yêu cầu trả lại tiền cho mình. K nói không biết gì về vụ việc xảy ra. Nghe vậy, G và hai người bạn đã trói K lại và giải về cơ quan công an gần đó giải quyết. Công an xã đã ngay lập tức nhốt K lại đến chiều tối đợi trưởng công an đi họp về giải quyết. Trong trường hợp trên, công an xã có vi phạm quyền BKXP về thân thể của công dân K không? Vì sao?
A. có, vì chưa đủ căn cứ chứng minh K vi phạm pháp luật. B. có, vì K không vi phạm pháp luật. C. có, vì K đã lừa tiền của G. D. có, vì phải giam K lại cho K không bỏ trốn. Đáp án: A. Công an xã nhốt K lại mà không có căn cứ chứng minh K đã vi phạm pháp luật. Việc bắt nhốt quá thời hạn cho phép theo quy định pháp luật. Hành vi này xâm phạm đến quyền BKXP về thân thể của công dân.
Câu 30. Vì mâu thuẫn cá nhân, 3 học sinh của trường X đã cùng đánh hội đồng
bạn M sau giờ tan học. Hành vi của 3 bạn này đã xâm phạm
A. quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
B. quyền được đảm bảo an toàn cá nhân.
C. quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe.
D. quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm.
Đáp án: C. Hành vi đánh người là từ khóa nhận ra hành vi xâm phạm quyền
được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe.
Câu 31. N dùng sim điện thoại khác với sim vẫn thường dùng để nhắn tin cho một số bạn trong lớp nói xấu về G. Hành vi này của N là xâm phạm đến quyền nào dưới đây của công dân ?
A. Quyền bất khả xâm phạm về đời sống tinh thần.
B. Quyền bí mật đời tư.
C. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm.
D. Quyền được đảm bảo an toàn về thư tín, điện tín.
Đáp án: C. Từ khóa “nói xấu” người khác chứng tỏ đây là hành vi xâm phạm
quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm của công dân.
33
Câu 32. Nghi ngờ tên ăn trộm xe đạp chạy vào một gia đình trong ngõ, hai người đàn ông chạy thẳng vào nhà mà không chờ chủ nhà đồng ý, đồng thời còn yêu cầu cho khám nhà để tìm kẻ trộm. Hành vi của hai người đàn ông trên đã xâm phạm đến quyền nào dưới đây của công dân ?
A. Quyền được bảo vệ chỗ ở.
B. Quyền bí mật về chỗ ở.
C. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
D. Quyền bất khả xâm phạm nhà dân.
Đáp án: C. từ khóa: chạy thẳng vào nhà, yêu cầu khám nhà không có lệnh của cơ quan có thẩm quyền là hành vi xâm phạm đến chỗ ở củ người khác, xâm phạm đến quyền BKXP về chỗ ở của công dân.
Vận dụng cao Câu 33: Nghi ngờ cháu B lấy trộm đồ chơi tại siêu thị X, nơi mình làm quản lí, nên ông A đã chỉ đạo nhân viên bảo vệ là anh M bắt giữ cháu. Sau một ngày tìm kiếm, bố cháu B là ông D phát hiện con bị bỏ đói tại nhà kho cùa siêu thị X nên đã đến tìm gặp và hành hung làm cho anh M bị đa chấn thương. Những ai sau đây vi phạm quyền bất khà xâm phạm về thân thể của công dân? B. Ông A và anh M. D. ông A và ông D.
A. Anh M và ông D. c. Ông A, anh M và ông D. Đáp án: B. Căn cứ vào cụm từ: ông A đã chỉ đạo nhân viên bảo vệ là anh M bắt giữ cháu B là hành vi vi phạm quyền BKXP về thân thể của công dân. Đây là hành vi vi phạm vì khi chỉ nghi ngờ cháu B lấy đồ đã bắt giữ cháu B.
Câu 34: Ông C là giám đốc, ông D là phó giám đốc, chị P và anh A là nhân viên, anh M là bảo vệ cùng làm việc tại công ty X. Trong một cuộc họp, chị P nêu ý kiến trái chiều nên đã bị ông C yêu cầu dừng phát biểu. Mặc dù vậy, chị P vẫn kiên quyết trình bày quan điểm của mình. Thấy vậy, ông D ép chị P dừng lời và chỉ đạo anh M đuổi chị ra ngoài. Có mặt trong cuộc họp, anh A đã dùng điện thoại quay lại toàn bộ sự việc và chia sẻ với nhiều người. Những ai sau đây đã vi phạm quyền tự do ngôn luận cùa công dân?
B. Ông D và anh M. D. Ông D, ông c và anh M.
A. Ông C và ông D. c. Ông D, anh A và anh M. Đáp án: Sau khi đọc xong câu hỏi, Hs căn cứ vào thông tin: Chị P nêu ý kiến trái chiều nên đã bị ông C yêu cầu dừng phát biểu…Ông D ép chị P dừng lời khi chị P kiên quyết trình bày quan điểm của mình. Hành vi trên xâm phạm đến quyền tự do ngôn luận của công dân.
34
B. Anh M, anh S và chị T. D. Anh M và anh S.
Câu 35: Giám đốc một công ty tổ chức sự kiện là anh M yêu cầu nhân viên là anh S khống chế và giữ khách hàng là anh Q tại nhà kho do anh Q có hành vi gây rối. Sau hai ngày tìm kiếm, vợ anh Q là chị T phát hiện anh bị giam ở công ty này nên nhờ anh B đến giải cứu chồng. Vì anh S không đồng ý thả anh Q nên anh B đã đánh khiến anh S bị gãy tay. Những ai sau đây vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân? A. Anh S và anh B. c. Anh M, chị T và anh B. Đáp án: D. Vì anh M và anh S có hành vi khống chế và giữ, giam anh Q tại kho
mà không được lệnh bắt giữ người của cơ quan có thẩm quyền.
Câu 36: Bà T dựng xe đạp ngoài cửa hàng để mua thức ăn nhưng quên không mang túi xách vào nên đã bị mất. Nghi ngờ em C đang chơi gần đó lấy trộm. Bà T đã chửi bới và rủ chị M xông vào nhà em C để lục soát nên bị chị G - mẹ em C túm tóc và bị bố em C là anh D lấy gậy đánh gãy xương đùi. Những ai dưới đây vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng và sức khỏe của công dân?
B. Chị G, anh D. D. Bà T, chị M.
A. Bà T, chị G, anh D, chị M. C. Anh D, chị M. Đáp án : B. Căn cứ vào câu hỏi và thông tin ( Chị G túm tóc bà T.., anh D lấy gậy đánh gãy xương đùi bà T ) là hành vi xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng và sức khỏe của công dân.
Câu 37. Chị K và chị L cùng kinh doanh shop quần áo gần nhau, thấy chị K hay đon đả mời chào khách và bán được nhiều hàng hơn mình, chị L nghĩ chị K đang cố tình giành giật khách hàng với mình nên đã đi nói xấu chị K nhập hàng kém chất lượng về bán, chị K biết được đã rất bức xúc về việc này.Tình cờ phát hiện chị L đang nói xấu mình với khách chị đã bảo chồng mình là anh H đến bắt và nhốt chị L lại yêu cầu chấm dứt hành vi nói xấu mình. Những ai dưới đây vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm của công dân?
A. Chị K và chị L. B. Chị L. C. Chồng chị k. D. Vợ chồng
chị K.
Đáp án: B. Thông tin về hành vi ( chị L nói xấu chị K ) là hành vi xâm phạm
đến danh dự và nhân phẩm của công dân.
Câu 38. Anh X và chị Y cùng nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh mặt hàng T. Vì có quan hệ tình cảm với chị Y nên anh A lãnh đạo cơ quan chức năng đã yêu cầu chị P nhân viên dưới quyền hủy hồ sơ của anh X. Nghe được thông tin anh X tức giận, thuê D đến phá nhà của anh A. Đồng thời anh X còn thuê bà C tung tin chị Y có quan hệ bất chính với anh A. Những ai dưới đây vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?
A. Anh X B. Anh X, bà C. C. Anh X, D. D. Anh A, chị Y, chị
P.
35
Đáp án: C. Căn cứ vào câu hỏi, HS tìm thông tin ( anh X thuê D đến phá nhà
của anh A )
Câu 39. Do ghen tuông, D đã lén mở điện thoại của H ra xem và phát hiện H có nhắn tin hẹn gặp với một bạn nữ tên X đang học lớp 11. D đã bực tức bỏ về nhà và gọi điện thoại cho Q bạn học cùng lớp. Khi thấy X đang đi đến nhà vệ sinh, D và Q đã viện cớ bị đau bụng xin thầy giáo ra ngoài. Đến nhà vệ sinh D và Q vội vã lao vào tát và giật tóc và lăng nhục X. T tình cờ nhìn thấy nhưng không lên tiếng, chờ D và Q đi khỏi, lợi dụng lúc X đang chật vật đã giật rách áo và ép X vào phòng vệ sinh rồi chốt cửa lại. D và Q đã không xâm phạm đến quyền nào dưới đây của công dân?
B. Bảo đảm an toàn về thư tín.
A. Bất khả xâm phạm về thân thể. C. Được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. D. Được pháp luật bảo hộ về danh
dự.
Đáp án A. Căn cứ vào câu hỏi HS thu thập thông tin liên quan: D: lén mở điện thoại của H ra xem: Vi phạm quyền bảo đảm an toàn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.
D lao vào tát và giật tóc X: vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng
và sức khỏe.
D lăng nhục X: vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm
công dân.
Q lao vào giật tóc và lăng nhục X là vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về
tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Như vậy, ở đây D và Q đã không xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về
thân thể của công dân.
Câu 40: Ông D là Giám đốc công ty môi giới xuất khẩu lao động S, sau khi nhận tiền đặt cọc tám trăm triệu đồng của anh T và anh C đã cùng vợ là bà H trốn về quê sinh sống. Khi phát hiện chỗ ở của ông D, anh T và anh C thuê anh Y bắt giam và đánh bà H bị thương phải đi cấp cứu. Những ai dưới đây không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
B. Ông D, bà H. D. Anh Y, anh T, anh C.
A. Ông D, anh T, anh Y. C. Ông D, anh T, anh C. Đáp án :B. T và anh C thuê Y bắt giam bà H vậy anh T, anh C và anh Y xâm phạm đến
quyền BKXP về thân thể của công dân.
Vậy ông D và bà H không xâm phạm đến quyền BKXP về thân thể của công dân.
36
2.4. Rèn kỹ năng nhớ, hiểu sâu kiến thức bằng việc hướng dẫn HS tự xây
dựng câu hỏi trắc nghiệm theo mẫu thi quốc gia.
Hs sẽ căn cứ trực tiếp vào kiến thức sách giáo khoa, phần giảng bài của giáo viên, và những câu hỏi trắc nghiệm đã được GV cho làm, để tự xây dựng thành những câu hỏi trắc nghiệm, sau đó tự trả lời lại cho chính xác.
Những câu đầu HS làm sẽ không được đầy đủ, chưa chính xác, nhưng sẽ cần sự
hỗ trợ của Gv để hoàn thiện hơn.
Thông thường biện pháp này áp dụng cho đối tượng HS khá, giỏi.
2.5. Phân loại đối tượng HS trong quá trình giảng dạy Trong quá trình giảng dạy, Gv phân loại đối tượng Hs căn cứ vào kết quả trên lớp và các bài kiểm tra, luyện đề. Từ đó tổng hợp danh sách hs có trình độ khá hơn và cho làm thêm một số câu hỏi ở dạng vận dụng cao.
Câu 1. Công nhân B đi làm muộn 10 phút nên bị bảo vệ xí nghiệp X không cho vào. Xin mãi không được, công nhân B đã có lời lẽ xúc phạm bảo vệ nên hai bên to tiếng, sỉ nhục nhau. Quá tức giận công nhân B phá cổng xông vào đánh bảo vệ phải đi cấp cứu. Công nhân B và bảo vệ vi phạm quyền nào dưới đây của công dân?
A. Bất khả xâm phạm về thân thể. B. Bất khả xâm phạm về đời tư. C. Được pháp luật bảo hộ về danh dự nhân phẩm. D. Được pháp luật bảo hộ về tính mạng sức khỏe Đáp án: C. vì công nhân B và bảo vệ có hành vi xúc phạm lẫn nhau. Câu 2. Giám đốc P điều động toàn bộ nhân viên đến công ty X để chuẩn bị tổ chức hội nghị khách hàng. Cuối buổi một nhân viên phát hiện mất điện thoại, giám đốc P yêu cầu bảo vệ khóa cửa ra vào rồi cùng trưởng phòng S kiểm tra tư trang của mọi người. Chồng nhân viên B đến đón vợ nhưng bị bảo vệ ngăn cản. Lời qua tiếng lại, hai bên quát nạt, mắng chửi nhau thậm tệ. Những ai dưới đây đã vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của công dân?
A. Giám đốc P, trưởng phòng S, chồng cô B và bảo vệ. B. Chồng cô B và bảo vệ. C. Giám đốc P, trưởng phòng S, chồng cô B. D. Giám đốc P và trưởng phòng S. Đáp án: B. Chồng cô B và bảo vệ có lười qua tiếng lại với nhau, mắng chửi
nhau thậm tệ.
Câu 3.Trong một lần đi dự tiệc sinh nhật của H , vốn sẵn có mâu thuẫn với anh S là bạn của H, anh B đã đem lời chửi bới anh S. anh S bức xúc rủ thêm các anh K, M , N chặn đường đánh anh B làm anh B thương tật 30%. Hỏi những ai dưới đây xâm phạm đến các quyền tự do cơ bản của công dân ?
37
A. anh S, K, M, N. B. Anh K, M, N. C. Anh Anh B, K, M,N. D. Anh B, S, K, M và N. Đáp án: D. Giải thích: B chửi thề S: Vi phạm danh dự nhân phẩm người khác. Anh S, K, M, N chặn đường đánh B làm B thương tật 30%: vi phạm quyền được
pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe.
Câu 4: Trong cuộc họp thôn, chị S đứng lên trình bày quan điểm của mình về công tác phụ nữ năm 2018. Khi đi qua phòng họp, anh B thấy quan điểm của chị S đưa ra không hợp lí liền gọi anh C người chủ trì cuộc họp ra ngoài để trao đổi quan điểm của mình. Những ai dưới đây thực hiện đúng quyền tự do ngôn luận?
A. Anh B, anh C. B. chị S, anh C. C. anh B, chị S. D.Chị
S.
Đáp án: D. Giải thích: Chị S trình bày quan điểm của mình về công tác phụ nữ. Câu 5. Anh M nghi ngờ anh H lấy trộm số vàng của gia đình mình nên đã báo với anh D trưởng công an xã. Do có việc đột xuất nên anh D yêu cầu ông N trưởng xóm cùng anh M đến nhà anh H khám xét. Do cố tình ngăn cản nên anh H bị ông N và anh M khống chế giải về trụ sở công an xã giam giữ. Những ai dưới đây vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
A. Anh M và anh D. B. Anh M và ông N. C. Anh M, anh D và ông N. D. Anh D và ông N. Đáp án: B Giải thích: Ông N và anh M khống chế anh H chỉ do nghi ngờ Anh H lấy trộm
vàng mà không có căn cứ.
Câu 6. Vợ chồng anh H dự định đi Hà Nội khám bệnh, do vợ bị say xe nên trước khi đi anh H đã đến gặp lái xe A và đặt ghế đầu cho vợ và được A đồng ý nhưng khi lên xe ghế mà anh đặt anh X phụ xe đã dành ghế đó cho người yêu của mình. Anh H rất bức xúc nên đã chửi bới lái xe và phụ xe không giữ lời, anh A đã túm cổ áo đe dọa và xô ngã anh H. Những ai dưới đây vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của công dân?
A. Vợ chồng anh H. B. Anh A, X. C. Anh H, A, X. D. Anh A. Đáp án: D. Giải thích: Anh A túm cổ áo đe dọa và xô ngã anh H là hành vi vi phạm quyền
được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của công dân.
Câu 7. Nghi ngờ em Q lấy trộm mỹ phẩm trong cửa hàng của mình, chị C đã bắt em Q đứng im một chỗ trong suốt 5 tiếng và dán giấy có nội dung: “Tôi là kẻ lấy trộm” lên người Q. Cô T là nhân viên cửa hàng đã mượn điện thoại của anh A để quay clip làm bằng chứng. Sau đó cô T tự đưa clip đó lên facebook. Trong trường hợp này, những ai đã vi phạm quyền được bảo hộ về nhân phẩm, danh dự của công dân?
38
A. Chị C, anh A. B. Cô T, chị C. C. Chị C, em Q. D. Cô T, chị C, em
Q.
Đáp án: B. Giải thích: Chị C dán giấy có nội dung: Tôi là kẻ lấy trộm lên người Q. Cô T lấy điện thoại quay và cho lên facebook. Đây là hành vi xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân
phẩm của công dân.
Câu 8. Chị A đã xem tin nhắn của con và thấy con thường xuyên có nhắn tin yêu đương với K một thanh niên hư hỏng trong cùng làng. Chị A đưa cho T (chồng chị) xem. Tức giận chồng chị đánh con gái, đập nát điện thoại. Đồng thời, T còn thuê Y đánh K để cảnh cáo. Những ai dưới đây vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe?
B. T, A và Y. C. K và Y. D. T và Y.
A. T và A. Đáp án : D. Giải thích : T đánh đập con gái, và T thuê Y đánh K để cảnh cáo. Đây là hành vi
xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe.
Câu 9. Trong cuộc họp lớp, K bị lớp trưởng T phê bình vì nhiều lần gây mất trật tự. K tức tối và cho rằng lớp trưởng đã nói xấu và bôi nhọ danh dự của mình trước lớp. K đã hiểu không đúng về quyền nào dưới đây của công dân?
A. Quyền tự do ngôn luận. B. Quyền tự do thông tin. C. Quyền tự do phán quyết. D. Quyền tham vấn. Đáp án: A. Giải thích: K đánh đồng việc bị phê bình giống như bị nói xấu và bôi nhọ danh
dự của mình trước tập thể.
Câu 10. B là học sinh lớp 12, vì nghiện chơi điện tử nên thường chốn học. Biết được điều này, bố của B rất tức giận đã đánh và cấm em ra khỏi nhà. B giận bố đã lấy trộm của mẹ 10 triệu đồng và rủ A cùng bỏ đi. A đi kể chuyện của B cho T nghe. Lòng tham nổi lên T và H đã tìm cách bắt, nhốt B lại và chiếm đoạt 10 triệu đồng. Những ai dưới đây vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
A. Bố của B. B. A, T, H. C. T và H D. Bố B, T và H. Đáp án : C Giải thích : T và H có hành vi bắt, nhốt B lại. Câu 11. Nghi ngờ cửa hàng chị C bán hàng kém chất lượng, anh D đã buông những lời nhục mạ chị C. Thấy cảnh đó, anh T là chồng của chị C đã đánh anh D gãy tay. Thấy vậy, Ông B đã quay video và tung lên facebook để hạ uy tín của cửa hàng chị C. Hành vi của ai vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của công dân?
A. Anh T và chị C. C. Anh D và anh T. B. Anh D và ông B . D. Ông B và anh T
39
Đáp án: B Giải thích: Anh D đã buông lời nhục mà chị C và ông B đã quay video tung lên
Facebook để hạ uy tín cửa hàng chị C.
Các câu còn lại Hs tự đưa ra câu trả lời và thảo luận lại với Gv về đáp án. Câu 12. Do có mâu thuẫn từ việc thanh toán tiền thuê nhà giữa Công ty TNHH của ông K và bà Y là chủ nhà, bà Y đã gọi hai con trai là M và N đến hành hung ông K, làm ông bị trấn thương. Ông K vội vàng gọi tổ bảo vệ của công ty đến và khống chế hành vi của các con bà Y, tiếp tục dùng vũ lực ép M,N đến nhà kho của công ty gần đó và giam họ suốt gần 8 tiếng đồng hồ cho đến khi có lực lượng chức năng đến giải quyết mới thả ra. Vậy ai là người đã xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
A. Bà Y, M,N. B. M,N và bảo vệ. C. Ông K và bảo vệ. D. Ông K, bà Y, M,N và bảo vệ. Câu 13: Thấy ông K đốt rừng phòng hộ để làm nương rẫy, ông S nhân viên hạt kiểm lâm bắt và giữ ông K tại đơn vị với sự đồng ý của ông M là Hạt trưởng lúc này đang đi công tác xa. Sau ba ngày, chị Q là người dân sống gần đó phát hiện ông K bị giam trong nhà kho của hạt kiểm lâm nên đã báo với cơ quan chức năng. Những ai dưới đây không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
B. Ông K và chị Q. D. Ông S và chị Q.
A. Ông K, ông S và chị Q. C. Ông K, ông M và ông S. Câu 14: D vay của H 10 triệu đồng nhưng đến ngày hẹn không trả. H thuê người đòi nợ D và bắt cóc con trai D yêu cầu D phải mang trả đủ 10 triệu tiền nợ và 10 triệu tiền chuộc con, nếu không sẽ làm hại đứa bé. Trường hợp trên, H đã xâm phạm đến thân thể của ai?
C. D và gia đình D. B. D và con D. D. Con trai D.
A. Của D. Kết luận: Trong một tiết dạy linh hoạt kết hợp các nội dung ở trên để có bài
giảng hay, hứng thú cho Hs.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
Tóm lại, sau khi đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề này kết hợp với kinh nghiệm thực tế cho thấy, bộ môn GDCD với hệ thống kiến thức về các vấn đề pháp luật, kinh tế, xã hội và đạo đức là những nội dung kiến thức vô cùng cần thiết đối với không chỉ các em học sinh mà với tất cả mọi người trong xã hội. Bản thân qua quá trình giảng dạy mới nhận rõ những hạn chế của mình về các nội dung kiến thức này. Rất mong, trong thời gian sắp tới bộ môn GDCD sẽ được quan tâm nhiều hơn để giúp cho thế hệ trẻ có được chất lượng cuộc sống tiến bộ. Xứng đáng là công dân của một đất nước ngàn năm văn hiến.
40
Bản thân tôi qua 2 năm triển khai việc ôn thi THPT quốc gia tại trường THPT Phạm Công Bình theo nội dung của chuyên đề đã giúp học sinh có sự tiến bộ về tư tường và kết quả thi THPT QG của các em tăng lên 19 bậc, từ vị trí thứ 36 năm 2017 lên vị trí 17 năm 2019 vừa qua.
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THI THPT QUỐC GIA
Từ năm 2015 đến năm 2019 Môn 201 201 201 201 201 202 Các mục 5 6 7 8 0 9
HS dự thi 127
152 7.7 135 8.0
ĐTB Tỉnh 8.28 8 8 GDCD 7.9 7.9
2 6
ĐTB trường Xếp hạng 7.88 36 13 17
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Sau khi áp dụng biện pháp trên vào quá trình giảng dạy, bản thân tự nhận thấy những khiếm khuyết của mình trước đó vì đã chưa soạn giảng theo nội dung của bản sang kiến. Tôi nhận thấy sau khi áp dụng nội dung sáng kiến đạt được lợi ích sau:
Hs có kĩ năng khái quát nội dung bài học tốt hơn.
HS phân biệt được các nội dung kiến thức với nhau rõ ràng hơn.
HS vận dụng tốt hơn trong các bài tập xử lí tình huống.
Hs có kĩ năng làm bài thi nhanh, gọn, kết quả cao hơn trước đây.
Kết quả cho thấy có sự tiến bộ rõ rệt qua kết quả thi THPT QG hàng năm.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Nhà trường nhận thấy có sự thay đổi rõ rang qua kết quả thi THPTQG năm sau
so với năm trước.
Nhận thấy Hs yêu thích, chú tâm vào học tập bộ môn nhiều hơn. Số lượng Hs tham gia thi bộ môn GDCD tốt nghiệp hàng năm vẫn tăng.
41
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Tên S Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực
tổ chức/cá nhân áp dụng sáng kiến ố TT
1 Nguyễn Thị Lượng
Giáo viên trường THPT – Phạm Công Bình Nguyệt Đức – Yên Lạc – Vĩnh Phúc Áp dụng cho khối 12 trong môn Giáo dục công dân tại trường THPT Phạm Công Bình.
Yên Lạc, ngày 24 tháng 12 năm 2019 KT. HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Hồng Chi
Yên Lạc, ngày 24 tháng 12 năm 2019 Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Lượng
42
PHỤ LỤC Hình ảnh và video thực hiện bài giảng đính kèm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Giáo dục công dân lớp 12, NXB Giáo dục. 2. Sách giáo viên Giáo dục công dân 12, NXB Giáo dục Việt nam. 3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Giáo dục công dân Trung
học phổ thông.
4. Trang Wikipedia 5. Google.
43