ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN “CHỦ ĐỀ –
ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ”
TIN HỌC 10 ĐỊNH HƯỚNG ICT
LĨNH VỰC: TIN HỌC
Năm thực hiện: 2023 – 2024
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN “CHỦ ĐỀ –
ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ”
TIN HỌC 10 ĐỊNH HƯỚNG ICT
LĨNH VỰC: TIN HỌC
Nhóm tác giả: NGÔ THỊ HUYỀN
NGUYỄN THANH MẬN
Năm thực hiện: 2023 - 2024
Điện thoại: 0976969910
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Các chữ viết tắt Ý nghĩa chữ viết tắt
1. GDPT Giáo dục thổ thông
2. GV Giáo viên
3. HS Học sinh
4. CNTT Công nghệ thông tin
5. GQVĐ Giải quyết vấn đề
6. ST Sáng tạo
7. PC Phẩm chất
8. ĐT Đào tạo
9. DA Dự án
10. DH Dạy học
11. GD Giáo dục
12. SP Sản phẩm
13. ĐH Định hướng
14. XH Xã hội
15. NL Năng lực
16. PT Phát triển
17. PP Phương pháp
18. PL Pháp luật
19. VH Văn hóa
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 1
1.1. Lí do khách quan .................................................................................................... 1
1.2. Lí do chủ quan ........................................................................................................ 2
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ........................................................................ 3
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................................... 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4
CHƯƠNG 1. Cơ Sở Của Đề Tài................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................. 4
1.1.1. Mục tiêu định hướng GDPT 2018 môn Tin học......................................... 4
1.1.2. Dạy học theo dự án ............................................................................................ 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................... 12
CHƯƠNG 2. Thực Trạng Của Dạy Học Dự Án Hiện Nay .................................. 15
2.1. Thực trạng ................................................................................................................... 15
2.2. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................................. 16
2.3. Quan điểm của bản thân trước thực trạng ...................................................... 16
CHƯƠNG 3. Tổ Chức Thực Hiện DHDA Chủ Đề - “Đạo Đức, Pháp Luật Và Văn Hóa Trong Môi Trường Số” - Tin Học 10 Định Hướng ICT ........................ 18
3.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị .......................................................................... 18
3.1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để DHDA được hiệu quả ......... 18
3.1.2. Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án .......................................... 18
3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện dự án ...................... 28
3.2.1. Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu ...................... 28
3.2.2. Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch thực hiện DA ............................................................................................................................. 28
3.2.3. Bước 3: Hướng dẫn HS thực hiện DA theo kế hoạch đã xây dựng ..... 29
3.3. Giai đoạn 3: Báo cáo đánh giá sản phẩm ......................................................... 30
3.3.1. Hướng dẫn học sinh trình bày dự án ........................................................... 30
3.3.2. Báo cáo dự án của các nhóm ......................................................................... 30
3.3.3. Đánh giá dự án .................................................................................................. 32
3.3.4. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án ...................................................... 34
3.4. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả và giá trị khoa học của đề tài ... 34
3.4.1. Về học sinh ........................................................................................................ 36
3.4.2. Về giáo viên ....................................................................................................... 36
Chương 4. Khảo Sát Tính Cấp Thiết Và Khả Thi Của Các Giải Pháp Đề Xuất ...... 37
4.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................................... 37
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................... 37
4.2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 37
4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................... 37
4.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................................... 38
4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ......................................................................................................................................... 39
4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................ 39
4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................. 41
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT .................................................. 43
1. Kết luận ............................................................................................................................ 43
1.1. Kết quả của việc áp dụng DHDA trong giảng dạy môn Tin học ............. 43
1.2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm ................................................................ 43
1.3. Khả năng ứng dụng, triển khai của sáng kiến kinh nghiệm ...................... 44
2. Kiến nghị, đề xuất ......................................................................................................... 44
2.1. Đối với giáo viên.................................................................................................. 45
2.2. Đối với học sinh ................................................................................................... 45
2.3. Đối với các cấp lãnh đạo .................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................................
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Lí do khách quan
Thế giới đang chứng kiến một sự thay đổi lớn về hình thái hoạt động theo cuộc cách mạng công nghệ 4.0, kinh tế tri thức PT mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang PT và chậm PT. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Vì thế đổi mới GD đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu.
Chương trình GDPT 2018 với mục tiêu “bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó”. Do đó, việc vận dụng PP, kỹ thuật DH phù hợp cho từng chủ đề, bài học là rất quan trọng.
Phương pháp dạy học dự án là một hình thức DH lấy HS làm trung tâm. PP GD này giúp HS PT kỹ năng và kiến thức qua những hoạt động mang tính mở, từ đó khuyến khích HS tạo ra những SP của chính mình.
Dạy học dự án là một PP hay, có nhiều ưu điểm, giúp GV thực hiện các mục tiêu hướng vào người học, PT con người toàn diện. Tuy nhiên, việc vận dụng PP này vào thực tế hiện nay còn rất hạn chế. Phần lớn GV chưa thực sự hiểu rõ quy trình thực hiện của PPDHDA và hiệu quả mà PPDHDA mang lại. Một số ít GV đã sử dụng nhưng chưa triệt để. Phần lớn GV đã có sự đầu tư giáo án cho tiết dạy nhưng chủ yếu chỉ chú trọng phần kiến thức trọng tâm của bài, có khai thác kiến thức thực tiễn nhưng chưa nhiều, chưa sâu vì không đủ thời gian.
Chủ đề - “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số”, chương trình Tin học 10 định hướng ICT là chủ đề giúp người học tìm hiểu về đạo đức, PL và VH trong môi trường số. Từ đó có các biện pháp, cách thức để đảm bảo an toàn cho bản thân khi tham gia hoạt động và ứng xử trong môi trường số. Bên cạnh đó có các giải pháp để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về đạo đức, PL và VH trong môi trường số cho cộng đồng. Việc vận dụng DHDA trong DH chủ đề này sẽ phát huy tối đa NLGQVĐ và ST cho người học. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện DA, HS là người chủ động thực hiện theo kế hoạch đề ra, đồng thời tự lực tham gia vào các giai đoạn của quá trình DH: đề xuất hoặc đóng góp ý kiến cho sáng kiến DA; xây dựng kế hoạch; thực hiện DA và trình bày kết quả. Các công việc này thực sự đòi hỏi và khuyến khích tinh thần trách nhiệm, thái độ tích cực và sự ST của người
1
học. Các tình huống đưa ra trong DA gắn liền với thực tiễn cuộc sống, HS được đóng các vai trò khác nhau để thực hiện nhiệm vụ học tập, do vậy không chỉ tạo hứng thú cho HS mà còn PT khả năng thích ứng, khả năng tự đương đầu, giải quyết các vấn đề thực tế. Việc trải nghiệm DA có thể giúp HS bước đầu hướng nghiệp với nghề công tác XH, một nghề đang có nhu cầu nhân lực nhiều hiện nay và trong tương lai.
Mặc dù đây là năm thứ 2 thực hiện dạy chương trình mới GDPT 2018 chương trình Tin học 10, nhưng chúng tôi cũng mạnh dạn thử nghiệm và nhận thấy có hiệu quả. Vì vậy, chúng tôi viết sáng kiến “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Chủ đề - Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”, nhằm đóng góp kinh nghiệm nâng cao chất lượng DH chương trình GDPT mới 2018.
1.2. Lí do chủ quan
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ 4.0, cùng với sự tiến bộ của XH, Internet nói chung, các trang mạng XH nói riêng ngày càng PT, đây là xu thế tất yếu khách quan. Việc sử dụng mạng XH của người dân, nhất là HS, sinh viên phổ biến trong mọi hoạt động đời sống, học tập, làm việc. Thông tin xấu độc đang lan truyền mạnh mẽ và ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của mỗi chúng ta, đặc biệt là giới trẻ.
Hàng ngày qua các trang thông tin đại chúng, chúng ta thấy có rất nhiều chiêu trò lừa đảo qua mạng, các hành vi bắt nạt qua mang, … mà nạn nhân của các hoạt động đó không chỉ là những người dân chất phác thiếu hiểu biết về XH, mà còn có rất nhiều người là cán bộ, công nhân viên chức và đặc biệt là các em HS tuổi mới lớn. Bản thân là GV Tin học chứng kiến các em HS của mình là nạn nhân của các chuyên gia tư vấn về “Việc nhẹ lương cao”, “Làm giàu không khó”, “Khởi nghiệp 0 đồng”, … Chúng tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để tuyên truyền về “đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” cho mọi người, đặc biệt là các em HS thân yêu của mình một cách thiết thực và hiệu quả nhất.
Chính vì thế, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Chủ đề - Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”, làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của chủ đề: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT. Từ đó thiết kế các hoạt động DHDA để PT NLGQVĐ và ST cho HS.
- Đánh giá việc áp dụng PPDHDA trong việc PTPC và NL cho HS phù hợp
mục tiêu GDPT 2018.
2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Tin học lớp 10 chương
trình GDPT 2018 ở trường THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Việc PTNLGQVĐ và ST thông qua áp dụng DHDA “Chủ đề: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”, năm học 2023 - 2024.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp DHDA áp dụng cho chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa
trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài:
- Các tài liệu lí luận DH có liên quan đến các PPDH tích cực.
- Các tài liệu về PPDH theo dự án.
- Các tài liệu liên quan đến việc PTNL và PC của HS đáp ứng chương trình
GDPT mới.
- Nội dung, cấu trúc của chương trình Tin học 10 GDPT 2018.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát tình hình sử dụng DH theo DA hiện nay: bằng phương
pháp quan sát, phỏng vấn, phiếu điều tra ở một số trường THPT.
- Điều tra mối quan hệ giữa DHDA với việc PTNLGQVĐ và ST của HS tại
trường THPT Đặng Thúc Hứa.
- Khảo sát kết quả học tập của HS.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. Cơ Sở Của Đề Tài
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Mục tiêu định hướng GDPT 2018 môn Tin học
1.1.1.1. Mục tiêu chung
Chương trình môn Tin học góp phần hình thành, PT những PC chủ yếu và NL chung đã được xác định trong Chương trình tổng thể, đồng thời góp phần chủ yếu hình thành, PTNL Tin học cho HS. Môn Tin học trang bị cho HS hệ thống kiến thức Tin học PT gồm ba mạch kiến thức hoà quyện:
- Học vấn số hoá PT nhằm giúp HS hoà nhập với XH hiện đại, sử dụng được các thiết bị số và phần mềm cơ bản thông dụng một cách có đạo đức, văn hoá và tuân thủ PL.
- CNTT và truyền thông nhằm giúp HS sử dụng và áp dụng hệ thống máy
tính GQVĐ thực tế một cách hiệu quả và ST.
- Khoa học máy tính nhằm giúp HS hiểu biết các nguyên tắc cơ bản và thực
tiễn của tư duy máy tính, tạo cơ sở cho việc thiết kế và PT các hệ thống máy tính.
1.1.1.2. Mục tiêu cấp trung học phổ thông
Chương trình môn Tin học ở cấp THPT giúp HS củng cố và nâng cao NL Tin học đã được hình thành, PT ở giai đoạn GD cơ bản, đồng thời cung cấp cho HS tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực Tin học hoặc ứng dụng Tin học, cụ thể là:
- Giúp HS có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và PT hơn nữa cho HS tư duy GQVĐ, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện.
- Giúp HS có khả năng ứng dụng Tin học, tạo ra SP số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác.
- Giúp HS có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự PT của XH số, ứng dụng CNTT và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ PL, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực Tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân.
1.1.2. Dạy học theo dự án
1.1.2.1. Khái niệm dạy học dự án
DHDA là một hình thức DH hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của GV, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình
4
học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các SP cụ thể.
Trong quá trình thực hiện DA, GV có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp HS có định hướng tốt trong học tập, tạo ra những SP chất lượng và hình thành, PTNL.
1.1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án:
Trong các tài liệu về DHDA có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Có thể cụ thể
hoá các đặc điểm của DHDA như sau:
Sơ đồ đặc điểm của dạy học theo dự án
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của DA xuất phát từ những tình huống của thực tiễn XH, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ DA cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các DA học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, XH. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các DA có thể mang lại những tác động XH tích cực.
- ĐH hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục PT trong quá trình thực hiện DA.
- Mang tính phức hợp, liên môn: nội dung DA có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp.
5
- ĐH hành động: trong quá trình thực hiện DA có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực cao của người học: trong dạy học theo DA, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình DH. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự ST của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: các DA học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DH theo DA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng XH khác tham gia trong DA. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính XH.
- ĐH sản phẩm: trong quá trình thực hiện DA, các SP được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các DA học tập tạo ra những SP vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những SP này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
Ngoài các đặc điểm trên, khi tiến hành DH theo DA cần chú ý:
- Các DA học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, XH; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Nhiệm vụ DA cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
năng của HS.
- HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng
thú cá nhân.
- Nội dung DA có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác
nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Các DA học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác
làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Sản phẩm của DA không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết; SP này có
thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
- DHDA rất thích hợp để tổ chức DH các ứng dụng kĩ thuật hoặc vận dụng
các kiến thức kĩ thuật để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- DHDA không phù hợp với các bài học đòi hỏi sự trình bày chính xác, chặt
chẽ và hệ thống.
6
1.1.2.3. Các hình thức dạy học theo dự án
DHDA có thể được phân loại dựa trên nhiều cơ sở khác nhau
a) Phân loại theo quỹ thời gian thực hiện dự án
Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ
Dự án trung bình: Thực hiện trong một số ngày nhưng giới hạn trong
một tuần hoặc 40 giờ học.
Dự án lớn: Được thực hiện trong quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần,
có thể kéo dài trong nhiều tuần.
b) Phân loại theo nhiệm vụ
Dự án tìm hiểu: Là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng
quá trình.
Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các SP vật chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trình bày, biểu diễn, sáng tác, thuyết trình.
c) Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập
DA mang tính thực hành: DA có trọng tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một SP vật chất.
DA mang tính tích hợp: là DA mang nội dung tích hợp nhiều nội dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, GQVĐ, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn.
Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (DA môn học, DA liên môn, DA ngoài môn học); theo sự tham gia của người học (DA cá nhân, DA nhóm, DA lớp...).
1.1.2.4. Quy trình dạy học theo dự án
Dựa trên cấu trúc của tiến trình DH, người ta có thể chia tiến trình của DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy hoc theo DA theo 3 giai đoạn, như sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài.
Chia nhóm và nhận nhiệm vụ.
Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
HS thực hiện nhiệm vụ với các hoạt động: đề xuất các phương án giải quyết,
7
nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác trong nhóm.
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
HS thu thập và công bố SP trước lớp.
Tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm các DA tiếp theo.
Chúng ta có thể tổ chức thực hiện DA cho HS và GV theo quy trình trên
như sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để DHDA hiệu quả.
Lựa chọn chủ đề cho HS nghiên cứu.
Tài liệu: Có trong SGK hay GV cung cấp, mạng Internet, báo, đài, ...
Các công cụ hỗ trợ: phần mềm máy tính, điện thoại, máy ảnh, máy quay
phim, ghi âm, ....
Bước 2: Thiết kế bài học theo dự án:
- Thiết kế tình huống dự án
Tình huống DA là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng kiến thức theo nội dung bài học.
DA là vấn đề hướng đến thế giới thực phát sinh nhiều giả thuyết, cần sự nỗ lực giải quyết của người học, phù hợp với mục tiêu học tập.
Được xây dựng trên kiến thức và kĩ năng sẵn có, thúc đây sự PT và khả năng nhận thức của HS.
Khi thiết kế ý tưởng DA, nên chú ý đến các vấn đề thực tế và các vấn đề mà HS muốn tìm hiểu.
- Thiết kế mục tiêu: theo chuân kiến thức, kỹ năng trong chương trình và
những kỹ năng tư duy bậc cao.
- Xây dựng nội dung kịch bản và hình thức SP của dự án.
- Thiết kế bộ khung câu hỏi:
Thông thường có 3 dạng sau:
Câu hỏi khái quát: Câu hỏi có tính mở rộng, có tính liên môn, đề cập
đến ý tưởng lớn, khái niệm...
Câu hỏi bài học: Thể hiện mức độ hiểu, những khái niệm cốt lõi của DA, có đáp án mở, lôi cuốn HS khám phá ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, môn học, bài học.
Câu hỏi nội dung: Mang tính thực tiễn cao, bám sát chuẩn và mục tiêu,
đề ra giúp HS xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”...giúp HS tập trung những thông tin sát với chủ đề và mục tiêu bài học.
8
Khi xây dựng câu hỏi phải:
Căn cứ vào mục tiêu đề ra.
Thiết kế những câu hỏi, vấn đề thực tiễn ĐH người học tiếp cận, tư duy
về những khái niệm chính.
Câu hỏi được xây dựng nhằm giải quyết từng vấn đề mà kế hoạch học tập đã nêu ra.
Câu hỏi nên định hướng SP cụ thể của DA.
- Thiết kế các công cụ đánh giá: Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá HS vào những thời điểm khác nhau trong suốt DA, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng HS đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả. Việc đánh giá HS trong quá trình thực hiện DA không chỉ dừng lại ở việc HS tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của GV.
- Lập kế hoạch thời gian thực hiện DA: Thời gian DA tùy thuộc vào quy mô và nội dung của DA: Thuộc chương trình chính khóa, ngoại khóa hay ngoài giờ lên lớp. Đối với bài thuộc chương trình chính khóa dạy trong 1 đến 2 tiết thì thường thời gian cho mỗi DA là 2-3 tuần.
- Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá DA:
Đánh giá DA: Nên tập trung vào những câu hỏi như: HS hướng đến mục tiêu học tập như thế nào? HS sử dụng những kỹ năng tư duy nào? Liệu HS có nâng cao khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không?
Đánh giá HS: Là một sự khẳng định và công nhận kết quả, công sức làm việc của HS. Bao gồm đánh giá sự cộng tác trong quá trình thực hiện DA và đánh giá sản phâm của nhóm.
Điểm đánh giá sự cộng tác: Do GV chấm cho mỗi HS thông qua theo dõi sự tham gia, cộng tác của HS đó và thông qua điểm đánh giá sự cộng tác của nhóm trưởng đối với từng thành viên và qua điểm tự đánh giá của HS. Trong quá trình thực hiện DA, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu ghi lại sự phân công nhiệm vụ và theo dõi mức độ tham gia và hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. Từ đó, nhóm trưởng sẽ đánh giá sự tham gia của thành viên dựa trên tiêu chí đánh giá sự cộng tác. Mỗi HS cũng tự đánh giá sự tham gia của bản thân.
Điểm sản phẩm: Là điểm phần báo cáo của nhóm cùng với SP của nhóm
Điểm cuối cùng cho mỗi HS: là trung bình cộng của điểm đánh giá sự
cộng tác và điểm SP.
Giai đoạn 2: Tổ chức học sinh thực hiện dự án
Bước 1: Triển khai DA: Quyết định chủ đề nghiên cứu.
Quyết định chủ đề DA: GV tạo điều kiện cho HS được đề xuất chủ đề, xác
9
định mục tiêu của DA. Chủ đề gắn với một ý tưởng liên quan đến nội dung học tập gắn liền với thực tiễn mà HS quan tâm, yêu thích.
Xác định các tiểu chủ đề, xác định vấn đề nghiên cứu cụ thể. GV hướng dẫn HS làm việc nhóm theo kỹ thuật động não để xác định các tiểu chủ đề từ ý tưởng lớn ban đầu.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thành lập nhóm
HS lựa chọn các tiểu chủ đề yêu thích, thành lập các nhóm, phân công nhóm trưởng, thư kí của mỗi nhóm. Mỗi nhóm phải kê khai thông tin của các thành viên trong nhóm (sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, số điện thoại, email...). Các HS được tập hợp vào mỗi nhóm cần phải tương đồng về khả năng thực hiện các hoạt động học tập.
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Các nhóm lập kế hoạch nghiên cứu, phân công nhiệm vụ,...dưới sự hướng dẫn của GV, xác định những việc cần làm, thời gian. Dự trù vật liệu, kinh phí, PP tiến hành, phân công công việc
Làm bảng phân công nhiệm vụ: Tên thành viên, nhiệm vụ, thời gian hoàn
thành
Lưu ý HS: Các nội dung kiến thức cần sự chính xác, khoa học, phân tích, tổng hợp thông tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phâm giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; năng khiếu thuyết trình. Trong nhóm cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin ...
GV định hướng HS lập sơ đồ tư duy, cách thuyết trình, cách làm bài báo cáo thuyết trình..., cách phân công nhiệm vụ, xác định SPDA, những công việc cần làm để hoàn thành DA. Cung cấp công cụ đánh giá và bộ tài liệu hỗ trợ.
Mỗi HS phải thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ trong hoạt động nhóm:
Thực hiện nhiệm vụ cá nhân: Tất cả HS tự nghiên cứu mục tiêu, nội dung của bài học theo câu hỏi gợi ý của GV. Thu thập tài liệu, đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ cho nhóm.
Thực hiện nhiệm vụ nhóm: Sau khi HS lựa chọn chủ đề ở các nhóm, các thành viên sẽ thực hiện nhiệm vụ nhóm theo kế hoạch đã đề ra và cùng làm ra SP của DA qua kiến thức lý thuyết và các phương án được thử nghiệm trong thực tiễn.
Bước 3: Thực hiện DA
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, phương án GQVĐ được thực nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó SP của DA và thông tin mới được tạo ra.
10
Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án
Bước 1: Trình bay SP của dự án
Kết quả của DA có thể được viết dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, bài báo...Trong nhiều DA các SP vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành, cũng có thể được trình bày dưới các hành động phi vật chất. SP có thể được trình bày giữa các nhóm, có thể được giới thiệu trong nhà trường và ngoài XH.
Bước 2: Đánh giá của dự án:
GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt
được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện DA tiếp theo.
Việc phẩn chia các bước chỉ mang tính tương đối. Trong thực tế chúng có thể đan xen lẫn nhau. Việc kiểm tra điều chỉnh có thể được thực hiện tất cả các giai đoạn của DA nếu cần thiết.
1.1.2.5. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án
- Ưu điểm: Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của PP DH
này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của DH theo DA:
Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và XH;
Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
Phát triển khả năng sáng tạo;
Rèn luyện NL giải quyết những vấn đề phức hợp;
Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
Rèn luyện NL cộng tác làm việc;
Phát triển NL đánh giá.
Giúp cho GV nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp,
đem lại cơ hội xây dựng mối quan hệ với HS.
- Hạn chế:
DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính hệ
thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
DHDA đòi hỏi nhiều thời gian.
DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
Đòi hỏi GV phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng.
1.1.2.6. Dạy học dự án và việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: NLGQVĐ và ST của HS là khả năng HS huy động kiến thức, kĩ năng, thái độ và sự sẵn sàng tham gia nhằm
11
nhận ra ý tưởng mới, phát hiện và làm rõ vấn đề; đề xuất các giải pháp và thực hiện quá trình GQVĐST; báo cáo và đánh giá kết quả ST; vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tiễn. Theo chương trình GDPT tổng thể, cấu trúc NLGQVĐ và ST của HS gồm 6 thành tố:
Nhận ra ý tưởng mới;
Phát hiện và làm rõ vấn đề;
Hình thành và triển khai ý tưởng mới;
Đề xuất, lựa chọn giải pháp;
Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề;
Tư duy độc lập.
Mỗi thành tố bao gồm một số hành vi của cá nhân khi làm việc nhóm hoặc
làm việc độc lập trong quá trình GQVĐ.
- Vai trò DHDA trong việc phát triển NLGQVĐ và ST cho HS:
DHDA thường được thực hiện theo nhóm, việc học mang tính XH cao do
đó hình thành cho HS NL tự học, NL giao tiếp, NL hợp tác, CNTT...
DHDA đã tạo ra môi trường dạy học không bị ràng buộc chặt chẽ về thời gian, không gian vì thế có thể PT các kĩ năng cho HS như hợp tác, ứng dụng CNTT, thực hành thí nghiệm, ...
DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tương tác đa chiều: tương tác giữa HS - HS, HS - GV, HS - XH... Do đó giúp HS PT các kĩ năng như hợp tác, thu nhận thông tin, ... cho chính bản thân mình.
DHDA có khả năng tích hợp cao các PPDH, các hình thức tổ chức DH; nội dung DHDA có sự kết hợp của nhiều kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, thông qua đó HS có cơ hội hình thành các NLPC.
Trong quá trình hoàn thiện và báo cáo SP thực hiện DA trước nhóm, tập thể lớp. HS sẽ có cơ hội hình thành các kĩ năng như trình bày, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, ...
DHDA là một phương thức DH gắn liền với thực tế. Thông qua DHDA không những giúp cho HS lĩnh hội kiến thức mà còn hình thành PTNL, kĩ năng cần thiết cho bản thân, ...
1.2. Cơ sở thực tiễn
Nhân dịp gặp gỡ đợt tập huấn SGK Tin học 10 chương trình GDPT 2018 do Sở GD&ĐT Nghệ An tổ chức vào thời gian 11/10/2023 – 15/10/2023 tại thành phố Vinh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến các GV Tin học của 7 trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương (25 GV). Bên cạnh đó cũng tiến hành khảo sát ý kiến của các HS lớp 10 mà chúng tôi đang giảng dạy (95 HS) thông qua công cụ khảo sát trực tuyến Google Forms. Link khảo sát: https://forms.gle/nadh2AresSVskvN97
12
Kết quả khảo sát cho thấy:
- Về mức độ cần
- Về mức độ sử dụng DHDA: Đa số GV ít vận dụng, chỉ một số nhỏ GV vận dụng thường xuyên, có khá nhiều GV có ý định sẽ vận dụng trong thời gian tới.
thiết sử dụng PPDHDA: Đa số GV đều nhận thấy việc sử dụng PPDHDA trong chương trình GDPT mới là cần thiết và rất cần thiết.
- Về việc PT NL: GV đồng ý với việc sử dụng PP DHDA sẽ giúp PT các NL cho HS như: NL ngôn ngữ, tự học và tự chủ, hợp tác và giao tiếp, GQVĐ và ST. Nhưng phần lớn (tỉ lệ 76%) cho rằng sử dụng DHDA sẽ PT hiệu quả nhất NLGQVĐ và ST
- Về việc lựa chọn PPDH khi dạy chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”: Đây là năm thứ hai đưa vào dạy và học SGK chương trình GDPT 2018, đa số GV được khảo sát vẫn đang sử dụng PPDH truyền thống là thuyết trình, đàm thoại và gợi mở khi dạy chủ đề này. Rất ít GV đã vận dụng PP DHDA.
- Về vấn đề tính phù hợp khi sử dụng DHDA vào giảng dạy chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT” để phát huy hiệu quả NLGQVĐ VÀ ST thì 76% GV cho rằng là rất phù hợp, 24% GV cho rằng phù hợp.
13
Về phía HS chúng tôi nhận được kết quả khảo sát như sau:
- Phần lớn HS thích và rất thích (chiếm tỉ lệ 92,6%) được tham gia các DA để vận dụng kiến thức được học làm ra các SP thực tiễn - Đa số HS đã từng được tham gia vào các dự án trong hoạt động học tập, tuy nhiên các hoạt động này diễn ra không thường xuyên.
- Đa số HS được hỏi đều mong muốn và rất mong muốn về việc nếu GV sử dụng DHDA giảng dạy chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”. - Về SP của DA khi DH chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”, đa số HS muốn đóng kịch, vẽ tranh, làm banner, áp phích, làm video, …để thể hiện khả năng ST của mình.
Từ những tìm hiểu trên đây, chúng tôi nhận thấy: - Đa số GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng những PPDH tích cực, hiện đại và ích lợi của DHDA, nhưng vẫn sử dụng các PPDH truyền thống vì nhiều lí do.
- DHDA là một PP hay, có nhiều ưu điểm, giúp người GV thực hiện các mục tiêu hướng vào người học, PT con người toàn diện. Tuy nhiên, việc vận dụng PP này vào thực tế hiện nay còn rất hạn chế.
- Đa số HS đều có mong muốn được trải nghiệm DHDA để có cơ hội tạo ra các SP gắn liền với thực tiễn, đặc biệt là được thể hiện NL, năng khiếu của bản thân, cùng với việc ứng dụng các công cụ, CNTT hiện đại.
Chương trình SGKGDPT 2018 với định hướng PT con người toàn diện, trong đó NLGQVĐ và ST là mục đích hướng tới của hầu hết các bài học trong chương trình Tin học 10. Đặc biệt là chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT” - một vấn đề “NÓNG” hiện nay. Vì vậy, chúng tôi đã vận dụng PPDHDA vào giảng dạy chủ đề này, góp phần thực hiện việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu của mục tiêu chung của chương trình GDPT mới nói chung và mục tiêu riêng của chương trình Tin học THPT.
14
CHƯƠNG 2. Thực Trạng Của Dạy Học Dự Án Hiện Nay
2.1. Thực trạng
Chương trình Tin học trong trường THPT là chương trình có nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn của cuộc sống hàng ngày. Chính vì vậy việc tiếp cận nội dung cho HS có nhiều cách để có thể PTPC và NL cho HS. Tuy nhiên để học tập môn Tin học có hiệu có hiệu quả chúng ta cần tạo cho HS môi trường để PT các kỹ năng, PT tư duy, NL và hiểu được bản chất vấn đề để ứng phó với thế giới xung quanh. Chính những trải nghiệm trong cuộc sống thực tế hàng ngày giúp các em hình thành hiểu biết và tình yêu về thế giới xung quanh dựa trên nhận thức về tri thức, từ đó có những hành vi và thái độ tốt trong cuộc sống, đồng thời góp phần nuôi dưỡng đam mê, sở thích môn Tin học của HS ngày một PT hơn trong tương lai.
Hiện nay việc dạy và học môn Tin học tại các trường THPT nói chung, THPT Đăng Thúc Hứa nói riêng đã có bước chuyển biến rõ rệt về hình thức tổ chức, PP tổ chức. Tuy nhiên, đối với môn Tin học có nhiều nội dung rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày của HS. Vì vậy, đòi hỏi GV giảng dạy cần xây dựng các tiến trình DH để từ đó giúp HS chủ động trong các hoạt động chiếm lĩnh kiến thức. Một trong các PP mang lại hiệu quả đó là vận dụng DHDA nhằm PTPCNL cho HS. Tuy nhiên, đa số GV còn ngại vận dụng PPDHDA vì nhiều lí do.
Chúng ta đã biết bộ môn Tin học gắn liền với việc sử dụng máy tính. Tuy nhiên, với các trường THPT đóng trên địa bàn huyện Thanh Chương nói chung, trường THPT Đặng Thúc Hứa nói riêng đóng trên địa bàn huyện miền núi thì điều kiện có sở vật chất trong và ngoài nhà trường để khai thác sử dụng còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc DH chủ yếu khai thác các cơ sở vật chất sẵn có trong nhà trường như phòng vi tính, khai thác các tài liệu trên mạng Internet.
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ 4.0, chứng kiến sự PT nhanh chóng như vũ bão của CNTT, mỗi người đều có thể dễ dàng truy cập Internet, mạng XH,... Điều đó vừa tạo thuận lợi cho việc tiếp thu, chia sẻ thông tin, tình cảm, học hỏi, giao lưu văn hóa,… nhưng đồng thời cũng ẩn chứa những nguy cơ, hệ lụy tiêu cực khi người sử dụng không biết khai thác, tiếp nhận, xử lý, chia sẻ thông tin. Trong khi, mạng XH của chúng ta chưa được quản lý triệt để, có rất nhiều thông tin “rác” gây ảnh hưởng đến tâm lý, nhân cách và cả phong cách sống của người sử dụng, nhất là thế hệ trẻ. Đặc biệt, chúng ta sống ở vùng miền núi, nên việc tiếp cận thông tin còn hạn chế, trong khi sự bùng nổ thông tin toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ với nhiều thuật ngữ mới “Internet kết nối vạn vật” (IoT), công nghệ “điện toán đám mây”, tự nhiên mình trở thành thành viên của “cộng đồng cư dân mạng” (netizen communnity), trong một “không gian ảo”, “xã hội ảo”, “cộng đồng ảo”. Đặc biệt, với tình trạng tin giả, tin sai sự thật, lừa đảo trên mạng có chiều hướng gia tăng về số lượng và hoạt động ngày càng tinh vi, phức tạp mà nạn nhân chủ yếu là những người nông dân chất phác và các em HS tuổi “Teen”.
15
Vì vậy, để các em được trải nghiệm xây dựng các DA tuyên truyền về chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”, từ đó có “Ứng xử văn minh trên không gian mạng” và thêm yêu thích môn Tin học. Đây chính là điều mà chúng tôi mong muốn khi thực hiện đề tài này.
2.2. Nguyên nhân của thực trạng
- Về vấn đề khó khăn khi sử dụng PPDHDA: đa số GV ít hoặc ngại vận dụng PPDHDA vì cần nhiều thời gian thực hiện. Ngoài ra từ phía HS vẫn quen lối học cá nhân, khả năng phối hợp trong hoạt động nhóm chưa cao nên việc GV giao hoàn thành DA là khó đạt hiệu quả như mong muốn.
- Bên cạnh đó, do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường cũng như điều kiện kinh tế gia đình của các em HS còn khó khăn. Từ trước giờ phụ huynh và HS đều quan niệm môn Tin học là môn “Phụ” và chỉ tập trung học các môn “Chính”, nên GV cũng rất ngại giao DA Tin học cho HS.
Chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT” là một chủ đề “nóng” và rất thiết thực trong thời đại công nghệ số hiện nay. Tuy nhiên, với các PP dạy truyền thống như “thuyết trình, đàm thoại và gợi mở” thì HS tiếp thu tri thức một cách thụ động, mà chưa có hoạt động cộng tác, tìm tòi và ST. Vì vậy, nội dung của chủ đề chưa có sức lan tỏa và tác động sâu sắc đến nhận thức của các em HS.
2.3. Quan điểm của bản thân trước thực trạng
Mục tiêu chương trình GDPT 2018 đã nêu rõ: “Giáo dục Tin học góp phần hình thành, PT các PC chủ yếu và NL cốt lõi cho HS, đặc biệt có ưu thế trong việc hình thành, PTNL tin học với các thành phần sau: sử dụng và quản lí các phương tiện CNTT và truyền thông; ứng xử phù hợp trong môi trường số; GQVĐ với sự hỗ trợ của CNTT và truyền thông; ứng dụng CNTT và truyền thông trong học và tự học; hợp tác trong môi trường số.”
Hoạt động GD trong nhà trường áp dụng các PP tích cực hóa hoạt động của HS, trong đó GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và tình huống có vấn đề để khuyến khích HS tích cực tham gia vào tổ chức hoạt động học tập, tự phát hiện NL, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để PT.
Các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành, được thực hiện bởi sự hỗ trợ của thiết bị DH, đặc biệt là công cụ Tin học và các hệ thống tự động hóa của kĩ thuật số.
Trong xu hướng phát triển của thời đại công nghệ 4.0, nguồn lao động chất lượng cao không chỉ cần thiết có kiến thức chuyên ngành mà đòi hỏi sự hiểu biết liên ngành. Ngoài ra các kĩ năng sử dụng kiến thức để GQVĐ, tạo SP ST và làm việc nhóm ngày càng được đề cao. Trong khi đó ảnh hưởng của khoa học, công
16
nghệ, đặc biệt là CNTT dần chiếm ưu thế trên mọi mặt trận của cuộc sống. PPDHDA là một hình thức DH lấy HS làm trung tâm. PPGD này giúp HS PT kỹ năng và kiến thức qua những hoạt động mang tính mở, từ đó khuyến khích HS tạo ra những SP của chính mình. Cho nên việc vận dụng DHDA nhằm PT PC và NL cho HS là một yêu cầu cần thiết trong GD hiện nay đặc biệt sắp tới hướng đến thực hiện chương trình GDPT 2018.
Bản thân là GV luôn quan tâm tới việc HS sẽ học được gì và vận dụng việc học đó vào thực tiễn thế nào? Đối với HS phổ thông, việc tham gia vào các DA trong DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và XH, tham gia tích cực vào việc đào tạo NL làm việc tự lực, NL ST, NL giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. Vì vậy DHDA giúp HS PT các kĩ năng cho cuộc sống trong một XH công nghệ cao dựa trên tri thức.
17
CHƯƠNG 3. Tổ Chức Thực Hiện DHDA Chủ Đề - “Đạo Đức, Pháp Luật Và Văn Hóa Trong Môi Trường Số” - Tin Học 10 Định Hướng ICT
Tên dự án: “Tuyên truyền về chủ đề: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong
môi trường số”
Thời lượng giảng dạy của chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi
trường số” là 3 tiết.
Mục đích của DA: PTNLGQVĐ và ST cho HS thông qua DH Chủ đề: “Đạo
đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” - Tin học 10 định hướng ICT.
Kế hoạch thiết kế DA được nêu ra ở bài “An toàn trên không gian mạng”, thuộc chủ đề “Mạng máy tính và Internet”, thời lượng HS thực hiện DA 3 tuần, trong thời gian tìm hiểu bài 9, bài 10 của chủ đề “Mạng máy tính và Internet”. Việc báo cáo và đánh giá SP được thực hiện trong các tiết học của bài 11 “Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền” thuộc chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số”. Trình tự các bước thực hiện DA này như sau:
3.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
3.1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để DHDA được hiệu quả
- Lựa chọn nội dung học tập: Chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” - SGK Tin học 10 của chương trình GDPT 2018. Toàn bộ chủ đề giới thiệu cho người học một số vấn đề nảy sinh về PL, đạo đức, văn hoá khi việc giao tiếp qua mạng, một số nội dung cơ bản của Luật CNTT, Nghị định về quản lí, cung cấp, sử dụng các SP và dịch vụ CNTT, Luật An ninh mạng; một số khía cạnh pháp lí của vấn đề bản quyền, của việc sở hữu, sử dụng và trao đổi thông tin trong môi trường số; một vài biện pháp đơn giản và thông dụng để nâng cao tính an toàn và hợp pháp của việc chia sẻ thông tin trong môi trường số. Do đó đây là chủ đề học tập phù hợp để lựa chọn PPDHDA.
- Phạm vi dự án: DA xuyên suốt nội dung học tập chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số”. DA được hướng dẫn bắt đầu từ tiết đầu tiên của bài 9: “An toàn trên không gian mạng” và kết thúc báo cáo SP, tổng kết DA vào 3 tiết của bài 11: “Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền” thuộc chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số”.
- Chủ đề nghiên cứu: Vận dụng các kiến thức, hiểu biết của bản thân về “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” để tạo ra các SP thực tế nhằm tuyên truyền về vấn đề “Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền”, qua đó gửi các thông điệp đến mọi người xung quanh, đặc biệt là các bạn trẻ.
3.1.2. Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án
3.1.2.1. Thiết kế tình huống dự án
18
Để đưa ra tình huống dự án, giáo viên nêu các câu hỏi:
1. Khi tham gia ứng xử trên môi trường số chúng ta cần chú ý đến những vấn
đề gì?
2. Em hãy nêu những vấn đề “nóng” và những “nguy cơ” thường mắc phải
hiện nay khi tham gia vào các hoạt động trên môi trường số?
3. Theo em, để tuyên truyền hiệu quả về vấn đề “Đạo đức, pháp luật và văn
hóa trong môi trường số” hiện nay em sẽ sử dụng SP gì?
4. Thông điệp các em muốn gửi đến cho mọi người đặc biệt là cư dân mạng
(netizens) hiện nay là gì?
HS có thể có những câu trả lời khác nhau, GV định hướng và dẫn dắt vào DA “Tuyên truyền về chủ đề: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số”. Các em vận dụng các kiến thức đã học, những hiểu biết về cuộc sống xung quanh để tuyên truyền, lan tỏa thông điệp về các vấn đề gắn liền thực tiễn cuộc sống hiện nay được XH quan tâm như vấn đề VH ứng xử trên môi trường số, nghĩa vụ tôn trọng bản quyền.
Sau đây là 3 tình huống có thể phù hợp cho HS thực hiện SPDA:
Tình huống 1: Xây dựng kịch hoặc video, tranh ảnh tuyên truyền về:
Những vấn đề đạo đức, PL và VH trên môi trường số.
Tình huống 2: Xây dựng kịch hoặc video, tranh ảnh tuyên truyền về: Một số
quy định pháp lí đối với người dùng trên mạng.
Chủ đề 3: Xây dựng kịch hoặc video, tranh ảnh tuyên truyền về: Quyền tác
giả và bản quyền.
3.1.2.2. Xác định mục tiêu của dự án
Từ 3 tình huống trên, giáo viên đặt câu hỏi cho HS thảo luận: Mục tiêu cần đạt khi chúng ta thực hiện DA trong chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” là gì? HS nêu ý kiến, GV chốt lại mục tiêu khi học DA là xây dựng và tạo ra được SP số đơn giản, hữu ích và thực tế để “Tuyên truyền về chủ đề: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” về các vấn đề được HS, nhà trường và XH quan tâm hiện nay bằng các hình thức như video, tranh, ảnh, ...
Về NL, PC đạt được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Phẩm chất, năng lực
Yêu cầu cần đạt
1. Phẩm chất chủ yếu
- Hình thành cho HS có ý thức bảo vệ thông tin, xem thông tin là một nguồn “tài nguyên” vô cùng quý giá, luôn chấp hành đúng các quy định và PL của nhà nước, tôn trọng PL.
Yêu nước
- Trên tinh thần tự do, dân chủ, trách nhiệm công dân và thái độ
tôn trọng, đoàn kết, luôn bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng.
- Tích cực, chủ động vận động người luôn luôn cảnh giác và cẩn trọng khi tham gia vào không gian mạng, bảo vệ thông tin cá nhân,
19
tránh hoạt động xâm phạm và tấn công mạng, tham gia xây dựng môi trường số an toàn, tích cực và có ứng xử VH trên môi trường số.
Nhân ái
- Tôn trọng và hỗ trợ cộng đồng, khuyến khích sự đa dạng và chấp nhận sự khác biệt, hành động với lòng từ bi và nhân ái, bảo vệ quyền lợi và an toàn của người khác. Tạo ra một môi trường số tích cực và lành mạnh, nơi mà mọi người được tôn trọng, đồng cảm và hỗ trợ lẫn nhau.
Chăm chỉ
- Hiểu biết sâu rộng về quy định và quy tắc, tự kiểm soát và quản lý thời gian, sự kiên nhẫn và kiên trì trong học tập, thái độ tích cực và sẵn sàng học hỏi. - Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi,
khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.
- Trung thực khi sử dụng thông tin, trong việc đối phó với vi phạm PL, trong giao tiếp trực tuyến, tôn trọng quyền riêng tư, đối phó với tin giả và thông tin sai lệch.
Trung thực
- Đảm bảo sự minh bạch, đạo đức và tuân thủ PL trong môi trường số, thể hiện qua việc giao tiếp thành thật, tuân thủ PL, chống lại tin tức giả mạo, chia sẻ thông tin đúng danhh tiếng và đối xử công bằng với mọi người.
- Trách nhiệm khi sử dụng công nghệ, thông tin, bản quyền, tôn
trọng quyền riêng tư và phòng ngừa tội phạm mạng
Trách nhiệm
- Đảm bảo tính an toàn, minh bạch và đạo đức trong môi trường số, cần bảo vệ dữ liệu cá nhân, tuân thủ luật pháp và quy định, phòng ngừa rủi ro và hậu quả, tham gia xây dựng môi trường số bền vững, và chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với người khác.
2. Năng lực chung
Tự chủ và tự học
- Tự học và tự nghiên cứu, tự chủ trong việc quản lý thời gian, đánh giá thông tin, đặt ra mục tiêu và thực hiện các hành động đạo đức, tuân thủ PL. - Đây là điều cần thiết để đảm bảo sự PT tích cực và bền vững của cá nhân trong môi trường số.
- Giao tiếp trực tuyến, hợp tác trong làm việc nhóm, thảo luận trực tuyến, xử lý mâu thuẫn, tôn trọng và đồng cảm, cũng như tuân thủ quy tắc VH mạng.
Giao tiếp và hợp tác
- Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
Giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Xử lý các vấn đề kỹ thuật, ST trong thiết kế, phân tích dữ liệu, tìm kiếm giải pháp ST, tạo ra SP mới, tích hợp đạo đức và PL vào quá trình GQVĐ.
20
- Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp GQVĐ; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
3. Năng lực Tin học
Nla
Sử dụng CNTT một cách hiệu quả, làm chủ được các quy định PL và đạo đức, đồng thời tham gia tích cực vào việc xây dựng và PT VH mạng tích cực.
Sử dụng và quản lí các phương tiện CNTT và truyền thông
Ứng xử phù hợp trong môi trường số, đồng thời đóng góp vào
việc xây dựng một không gian trực tuyến lành mạnh và tích cực.
NLb Ứng xử phù hợp trong môi trường số
Áp dụng CNTT một cách hiệu quả và đạo đức để giải quyết các vấn đề trong môi trường số, đồng thời đóng góp vào việc xây dựng một không gian trực tuyến lành mạnh và tích cực.
SP đáp ứng được yêu cầu thực tế, có thông tin đa dạng, phong
NLc Giải quyêt vấn đề với sự hỗ trợ của CNTT
phú, hình ảnh phù hợp các loại hình SP.
Tận dụng hiệu quả CNTT&TT để học và tự học trong môi trường số, đồng thời tuân thủ quy định PL và nguyên tắc đạo đức, đóng góp vào việc xây dựng một môi trường học tập trực tuyến tích cực và lành mạnh.
Chủ động hợp tác, lựa chọn, sử dụng phối hợp các thiết bị, công cụ
NLd Ứng dụng CNTT&TT trong học và tự học
và tài nguyên số hóa phục vụ học tập và đời sống.
Nle Hợp tác trong môi trường số
Khả năng hợp tác và làm việc nhóm hiệu quả trong môi trường số, đồng thời tuân thủ quy định PL và nguyên tắc đạo đức, góp phần vào việc xây dựng một môi trường trực tuyến lành mạnh và tích cực.
3.1.2.3. Xây dựng nội dung và hình thức sản phẩm của dự án
Nội dung chủ đề được triển khai dưới hình thức DHDA
DA được xây dựng thành 3 chủ đề, tạo ra 4 SP học tập phong phú về mặt hình thức, loại hình, nội dung của SP tuyên truyền phù hợp với điều kiện của nhà trường và năng lực của HS.
Chủ đề 1: Tuyên truyền về: Những vấn đề đạo đức, pháp luật và văn hóa
Chủ đề 2: Tuyên truyền về: Một số quy định pháp lí đối với người dùng trên
mạng
Chủ đề 3: Tuyên truyền về: quyền tác giả và bản quyền
21
3.1.2.4. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Tương ứng với nội dung của 3 chủ đề chúng tôi đã soạn 3 bộ câu hỏi định
hướng như sau:
Bộ câu hỏi định hướng học tập cho các nhóm
1. Đạo đức là gì? 2. Pháp luật là gì? 3. Văn hóa là gì? 4. Môi trường số là gì? 5. Những vấn đề về đạo đức và PL nảy sinh khi giao tiếp trên không gian
mạng đã và đang trở thành phổ biến là gì?
Nhóm 1 – nhóm 4
6. Theo em vấn đề ứng xử có VH trên môi trường số có quan trọng không? 7. Trong vấn đề ứng xử có VH trên môi trường số em quan tâm nhất nội dung gì? Hãy truyền tải nội dung đó thành thông điệp đến mọi người.
8. Hãy xây dựng kịch bản, nội dung thể hiện thông điệp đó trên giấy A3 9. Sử dụng các công nghệ số để hiện thực kịch bản
1. Không gian mạng là gì? 2. Số liệu người dùng tham gia sử dụng không gian mạng ở nước ta? 3. Các văn bản quy phạm PL liên quan đến CNTT? 4. Các quy định của PL đối với người dùng trên không gian mạng? 5. Các nguyên tắc để nâng cao tính an toàn khi chia sẻ thông tin trên môi
trường số.
Nhóm 2
6. Nếu được tuyên truyền về vấn đề an toàn thông tin mạng hiện nay thì em muốn truyền tải nội dung gì? Hãy truyền tải nội dung đó thành thông điệp muốn nói đến mọi người.
7. Hãy xây dựng kịch bản, nội dung thể hiện thông điệp đó trên giấy A3 8. Sử dụng các công nghệ số để hiện thực kịch bản
Nhóm 3
1. Quyền tác giả là gì? 2. Bản quyền là gì? 3. Các hành vi vi phạm bản quyền đối với các tác phẩm số? 4. Theo em vì sao cần phải tôn trọng bản quyền trong tin học? 5. Nếu được tuyên truyền về vấn đề quyền tác giả và bản quyền trong môi trường số hiện nay thì em muốn truyền tải nội dung gì? Hãy truyền tải nội dung đó thành thông điệp đến mọi người.
6. Hãy xây dựng kịch bản, nội dung thể hiện thông điệp đó trên giấy A3
7. Sử dụng các công nghệ số để hiện thực kịch bản
22
3.1.2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá
Căn cứ vào mục tiêu khi dạy và học chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số”, mục đích và nội dung của DA, và căn cứ các tiêu chí đánh giá NLGQVĐ và ST, chúng tôi đã xây dựng các phiếu đánh giá quá trình, SP, hiệu quả của DA như sau:
- Phiếu đánh giá dùng cho HS: Phiếu tự đánh giá của cá nhân trong nhóm và
nhóm đánh giá thành viên.
- Phiếu đánh giá dùng cho GV đánh giá nhóm HS, cá nhân HS: Phiếu đánh
giá NLGQVĐ và ST trong DHDA, phiếu tổng hợp điểm đánh giá.
Bảng 1. Phiếu tự đánh giá của cá nhân và nhóm đánh giá
Họ tên .......................................................... Nhóm .........................................
Tiêu chuẩn
Tiêu chí đánh giá
Điểm
Tự ĐG Nhóm ĐG
Đầy đủ
1.1 - 1.5
Tham gia các buổi họp nhóm
1 vài buổi (có vắng)
0.5 - 1.0
(1.5 điểm)
Không buổi nào
0
Tích cực
1.1 - 1.5
Tham gia đóng góp ý kiến
Thỉnh thoảng
0.5 - 1.0
(1.5 điểm)
Không bao giờ
0
Luôn luôn đúng thời hạn
1.1 - 1.5
Thỉnh thoảng
0.5 - 1.0
Không bao giờ
0
Hoàn thành phần công việc của nhóm giao đúng thời hạn (1.5 điểm)
Luôn luôn đạt yêu cầu
1.1 - 1.5
Thỉnh thoảng
0.5 - 1.0
Hoàn thành công việc của nhóm giao có chất lượng
Không bao giờ
0
(1.5 điểm)
Luôn luôn có ý tưởng sáng tạo
1.6 – 2.0
Thỉnh thoảng có ý tưởng hay
1.1 – 1.5
Có ý tưởng mới, hay, sáng tạo, đóng góp cho nhóm
Có đóng góp bổ sung ý tưởng
0.5 – 1.0
(2.0 điểm)
Không bao giờ
0
Hợp tác tốt với tất cả các thành viên
1.6 – 2.0
Hợp tác bình thường
1.1 – 1.5
Hợp tác với các thành viên khác trong nhóm
Không được tốt
0.5 – 1.0
(2.0 điểm)
Không hợp tác
0
Tổng
10.0
Điểm đạt (Tính trung bình giữa cá nhân và nhóm): ………………
23
Bảng 2. Phiếu đánh giá sản phẩm dự án
(Các nhóm đánh giá lẫn nhau)
Tên nhóm:......................................Lớp: ...........................Đánh giá nhóm: .................... Tên đề tài dự án: ..................................................................... ........................................
Đạt điểm: ..........................Nhận xét:..............................................................................
Tiêu chí đánh giá
Điểm Đạt
Tiêu chuẩn
Giới thiệu cụ thể mục đích, mục tiêu
0.5
Kịch bản rõ ràng, logic, phân vai, nhiệm vụ chi tiết
1.0
0.5
Cập nhật kịp thời các vấn đề nóng đang diễn ra trên không gian mạng
Nội dung
0.5
(3 điểm)
Cập nhật chính xác các điều luật, điều khoản liên quan đến vấn đề vi phạm trên các nền tảng số
Có đề xuất và gửi thông điệp đến netizen
0.5
Trang phục phù hợp với bối cảnh
0.5
Hình thức
Hình ảnh, âm thanh của video
0.5
(2 điểm)
Thái độ, cảm xúc của người diễn
1.0
Tính mới, vấn đề mới nảy sinh trong cuộc sống
1.0
Sáng tạo
(2 điểm)
Mức độ tuyên truyền, tính lan tỏa
1.0
Thuyết trình rõ ràng, mạch lạc, luôn tương tác với người nghe
1.0
Phong thái tự tin, chuyên nghiệp, nhiệt huyết trình bày nội dung
0.5
Thuyết trình
Sử dụng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ hình thể và âm lượng phù hợp
1.0
(3 điểm)
Trình bày bài thuyết trình theo đúng thời gian quy định
0.5
Tổng
10.0
Nhận xét: ......................................................................................................................
Bảng 3. Phiếu đánh giá NLGQVĐ và ST trong DHDA
(Dùng cho GV đánh giá nhóm HS)
Chủ đề dự án: ...................................................................................................................
Lớp: ......................Nhóm:........................................Đạt điểm:.......................................
Nhận xét
Đánh giá mức độ PT NLGQVĐ và ST
Tiêu chí thể hiện NLGQVĐ và ST của HS
TT
Tốt (8-10)
Đạt (5-7)
Chưa đạt (0-4)
1 Nhận ra ý tưởng mới.
24
2 Phát hiện và làm rõ vấn đề.
3 Hình thành và triển khai ý tưởng mới.
4 Đề xuất, lựa chọn giải pháp.
5 Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ.
6 Tư duy độc lập.
Tổng điểm
Đạt điểm (Tổng điểm/6): ……………
Bảng 4. Bảng tổng hợp điểm đánh giá các nhóm
Tổng hợp điểm đánh giá
TT
Tên Nhóm
Tổng điểm
Điểm TB
Tự đánh giá của nhóm (Bảng 2)
Các nhóm đánh giá SP của nhau (Bảng 2)
Giáo viên đánh giá SP nhóm (Bảng 3)
1
2
3 4
Bảng 5. Bảng tổng hợp đánh giá cá nhân học sinh của nhóm
Tổng hợp điểm đánh giá
TT
Họ và tên
Tổng điểm
Điểm TB
Tự đánh giá
Nhóm đánh giá
1
2
3 4
Bảng 6. Bảng tổng hợp đánh giá cá nhân học sinh
Tổng hợp điểm đánh giá
TT
Họ và tên
Tổng điểm
Điểm TB
Tự đánh giá Nhóm đánh giá Đánh giá SP nhóm
1
2
3 4
3.1.2.6. Xác định đối tượng dạy học dự án
Năm học 2023-2024 này trường chúng tôi có 8/10 lớp chọn học bộ môn Tin học. Trong đó 3 lớp lựa chọn định hướng khoa học máy tính (CS) và 5 lớp lựa chọn định hướng tin học ứng dụng (ICT). Phần nội dung chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” được áp dụng dạy cho tất cả các lớp. Để có thể đáp
25
ứng tốt nhất yêu cầu của DA, mang tính khả thi và hiệu quả cao, chúng tôi đã chọn thí điểm áp dụng PP DHDA cho lớp: 10A3
3.1.2.7. Lập kế hoạch thực hiện dự án
Chia nhóm và phân công: Năm học 2023-2024 mỗi lớp 10 của trường có sỉ số từ 40 đến 44 HS. Để làm việc nhóm hiệu quả thì chia mỗi lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm 10 đến 11 em. Mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng và 1 thư kí. Ta chia sao cho các nhóm khá tương đồng về điều kiện sử dụng máy tính của HS và số HS khá, giỏi. Nhóm trưởng lập bảng phân công công việc và bảng đánh giá kết quả làm việc cho từng thành viên trong nhóm. Thư kí ghi nhật kí hoạt động của nhóm.
Bảng phân bổ thời lượng chi tiết cho chủ đề:
Tiết
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
Chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” (3 tiết)
HS lập được kế hoạch thực hiện DA
1
- Sau khi DH xong bài 9. An toàn trên không gian mạng. GV phân nhóm và giao nhiệm vụ tìm hiểu chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” cho từng nhóm. - Giới thiệu chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” - Giới thiệu DA: vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết XH để tạo ra các SP tuyên truyền về “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” hiện nay một cách hiệu quả. - Gợi ý một số câu hỏi giúp HS lập kế hoạch, thu thập thông tin, cách tìm kiếm sự trợ giúp. - Cung cấp và thống nhất với HS các tiêu chí đánh giá DA (đánh giá cá nhân và đánh giá nhóm). - Cung cấp tài khoản zalo, messenger, gmail để hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện.
HS thực hiện DA tiến độ
theo đúng trong kế hoạch
2
HS làm việc theo
- Giới thiệu nội dung bài 11. “Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền.” - Hỗ trợ HS thực hiện DA - Kiểm tra tiến trình thực hiện DA của các nhóm. - Nhận xét, góp ý để hoàn chỉnh kế hoạch của từng nhóm.
nhóm với tinh thần hợp tác
- Báo cáo sản phẩm
3
- Tổng kết, đánh giá SP
SP đáp ứng được theo yêu cầu đề ra HS đáp ứng được mục tiêu DH Đưa ra đánh giá cuối DA
26
Nhóm 1: Xây dựng SP tuyên truyền về: Những vấn đề đạo đức, pháp luật và
văn hóa trên môi trường số
Nhóm 2: Xây dựng SP tuyên truyền về: Một số quy định pháp lí đối với
người dùng trên mạng
Nhóm 3: Xây dựng SP tuyên truyền về: quyền tác giả và bản quyền
Nhóm 4: Xây dựng SP tuyên truyền về: Những vấn đề đạo đức, pháp luật và
văn hóa trên môi trường số
Yêu cầu: Sản phẩm gồm:
+ Bản kế hoạch phân công nhiệm vụ (chi tiết trên giấy A4), kịch bản (thể hiện
trên giấy A3)
+ Bản SP số bằng công cụ làm Video hoặc công cụ đồ họa
+ Bản báo cáo Powerpoint giới thiệu về SP
+ SP cần có tính nghệ thuật, khuyến khích ST trong nội dung và hình thức
trình bày.
- Kế hoạch thực hiện DA của HS.
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Hoạt động 2: Thực
hiện DA
Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Khởi động DA, xác định mục đích, nội dung DA và giao nhiệm vụ.
Hoạt động 3: báo cáo, đánh giá DA
Ở nhà (1 tuần)
Trên
lớp
(2
tiết)
Địa điểm, thời lượng
GV giao nhiệm vụ trên lớp và qua Zalo của nhóm lớp: https://zalo.me/g/cmaupx809
- Lập kế hoạch thực
Nhiệm
hiện
- Thảo luận, xác định mục đích nội dung của DA và tiếp nhận nhiệm vụ của GV.
Báo cáo SPDA sau 2 tuần làm việc
-Tiến hành thực hiện
vụ của học sinh
DA theo kế hoạch
- Đánh giá SPDA
- Tổ chức cho cáo
HS báo SPDA
- GV hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện DA và kiểm tra SPDA của HS trước khi báo cáo.
Hỗ trợ của giáo viên
- Tổ chức đánh rút kinh
giá, nghiệm DA
- Khởi động DA, thông báo mục tiêu cần đạt, nội dung DA, tiêu chí đánh giá. - Phân nhóm và giao nhiệm vụ, cung cấp bộ câu hỏi định hướng, hướng dẫn HS lập kế hoạch nhóm. - Cung cấp tài liệu tham khảo cho HS.
- Máy tính, Ti vi, máy ảnh,
điện thoại thông minh
Thiết bị dạy học, học liệu
- Máy tính, máy ảnh, tập, các phiếu học nguồn tài nguyên tham khảo, sổ theo dõi DA
- Máy tính, Ti vi, máy ảnh, loa đài, điện thoại thông minh
27
3.1.2.8. Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án
Kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án
Nội dung
Tiến trình kiểm tra đánh giá
Thời gian
Địa điểm
Tuần
1
Ở nhà.
Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện DA của các nhóm.
- Kiểm tra, đánh giá quá trình làm việc nhóm và quá trình thực hiện DA của các nhóm .
Tuần 2
Kiểm tra SP, đánh giá chất lượng SP và
Lớp
Giới thiệu SP
cách thức báo cáo
học
(Tiết 1)
Đánh giá chất lượng SP và cách thức báo
cáo SP
Tuần 3
- - Báo cáo SP
Lớp
Kiểm tra kỹ năng sử dụng công nghệ số
- -Tổng kết, đánh
học
khi thực hiện DA
(Tiết 2, 3)
giá SP
Tổng kết, đánh giá SP các nhóm
3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện dự án
3.2.1. Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu
Quyết định thực hiện DA: “Tuyên truyền về chủ đề: Đạo đức, pháp luật và
văn hóa trong môi trường số”.
Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện 1 chủ đề của DA mà GV giao.
3.2.2. Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch
thực hiện DA
Theo bảng phân công nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện của từng nhóm, các
nhóm tiến hành lập kế hoạch thực hiện DA. Khi xây dựng kế hoạch cần xác định:
+ Phân công nhiệm vụ, bầu nhóm trưởng, thư kí.
+ Xác định mục tiêu, thời gian hoàn thành.
+ Dự kiến sản phẩm.
Sau khi lập kế hoạch, các nhóm xin ý kiến của GV, HS chỉnh sửa, hoàn thiện
kế hoạch.
28
Bảng phân công nhiệm vụ của 4 nhóm như sau:
3.2.3. Bước 3: Hướng dẫn HS thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng
Khi các nhóm đã hoàn thiện kế hoạch DA, GV hướng dẫn HS các kĩ năng
thực hiện DA để tạo ra được SP cuối cùng.
- Kĩ năng tìm kiếm và thu thập thông tin: GV hướng dẫn HS có thể thu thập
thông tin bằng cách:
Tìm thông tin qua sách, báo, tạp chí, Internet. Khi tìm kiếm qua các
kênh này cần sử dụng phiếu ghi dữ liệu (nội dung, nguồn)
Quan sát, nắm bắt thông tin xung quanh cuộc sống.
- Xử lí thông tin: Sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần tiến hành xử lí dữ liệu. Xử lí dữ liệu bằng cách phân tích để thu được thông tin có giá trị, tin cậy và có ý nghĩa.
- Tổng hợp thông tin: Sau khi tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin, các thành viên trong nhóm ngồi lại với nhau để tổng hợp, bàn bạc, thống nhất ý tưởng và lên kịch bản. Đây là cơ sở để sáng tạo ra SP của DA.
29
3.3. Giai đoạn 3: Báo cáo đánh giá sản phẩm
3.3.1. Hướng dẫn học sinh trình bày dự án
Sau khi hướng dẫn HS thực hiện DA, xây dựng được SP học tập, GV hướng
dẫn HS kĩ năng trình bày SP DA.
Chúng tôi đã tiến hành hướng dẫn HS trình bày báo cáo như sau:
Bước 1: Giới thiệu về nhóm và tên chủ đề DA.
Bước 2: Báo cáo sản phẩm.
Bước 3: Đánh giá SP theo tiêu chí đã cho dưới dạng phiếu đánh giá
Bước 4: Nhận xét, góp ý của các nhóm khác
Bước 5: Nhận xét, góp ý của GV.
Bước 6: GV tổng hợp, tổng kết, đánh giá SP DA
Trong đó bước 1 đến bước 5 thực hiện trong tiết 1, 2 của chủ đề, bước 6 thực
hiện trong tiết 3 của chủ đề.
3.3.2. Báo cáo dự án của các nhóm
Tất cả SP của các nhóm trong lớp được lưu trên trang Padlet để mọi HS trong lớp đều có thể xem toàn bộ SP của nhóm mình và các nhóm khác. Và đây là link SP dự án của các nhóm: https://padlet.com/huyendthtc/d-n-tuy-n-truy-n-o-c-ph-p- lu-t-v-v-n-h-a-trong-m-i-tr-ng-s-1-s6xg6tjq96xts28c
Sản phẩm gồm 3 phần:
3.3.2.1. Kịch bản để tuyên truyền (có thể là hình ảnh hoặc kịch bản)
Kịch bản tuyên truyền được các nhóm cụ thể hóa trên giấy A3 như sau:
30
Góc hội họa Nhóm 2 Góc hội họa Nhóm 3
3.3.2.2. Sản phẩm tuyên truyền
Các nhóm đã hiện thực kịch bản của mình bằng các đoạn kịch, video được quay lại, rồi chỉnh sửa qua công nghệ số và đăng lên trang Padlet của DA để các nhóm cùng xem và đánh giá.
3.3.2.3. Báo cáo dự án
Các nhóm làm báo cáo thuyết trình DA của mình bằng công cụ Powerpoint hoặc Canva. Sau đó cử đại diện lên trình bày báo cáo, mỗi nhóm thực hiện trong vòng 4-5 phút.
Nhóm 1 Nhóm 2
31
Nhóm 3 Nhóm 4
3.3.3. Đánh giá dự án
Sau khi trình bày báo cáo, bước cuối cùng được dành cho việc đánh giá, rút kinh nghiệm. HS sẽ tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và nhìn lại quá trình thực hiện DA. Thời gian thực hiện: 20 phút (tiết 3 của chủ đề).
Cụ thể bước này gồm các phần như sau:
- Cá nhân HS tự đánh giá quá trình thực hiện DA (Bảng 1).
- Các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau (Bảng 1).
- Các nhóm đánh giá lẫn nhau kết quả DA nhóm (Bảng 2).
- GV đánh giá kết quả DA nhóm (Bảng 2 và Bảng 3)
Như vậy kết quả của nhóm được tổng hợp từ sự đánh giá của các nhóm khác và GV, được tổng hợp theo bảng tổng hợp đánh giá kết quả nhóm (Bảng 4). Còn kết quả điểm cá nhân của mỗi HS sẽ được tính bằng điểm trung bình chung của tự đánh giá, các thành viên nhóm đánh giá lẫn nhau thông qua bảng tổng hợp đánh giá thành viên của nhóm (Bảng 5) và giáo viên tổng hợp (Bảng 6).
Bảng tổng hợp đánh giá thành viên của các nhóm
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
32
Bảng tổng hợp đánh giá các nhóm
Nhóm 1 đánh giá
Nhóm 2 đánh giá
Nhóm 3 đánh giá
Nhóm 4 đánh giá
Giáo viên đánh giá các nhóm
33
3.3.4. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án
Sau khi thực hiện DA, HS rút kinh nghiệm về các mặt: kiến thức, kĩ năng, NL, PC được phát huy... Trên cơ sở kết quả đánh giá và rút kinh nghiệm của các nhóm, GV đánh giá tổng kết và rút kinh nghiệm cho DA tiếp theo.
Với cách tổ chức và hướng dẫn cho HS thực hiện các nhiệm vụ của DA khi DH chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” SGK Tin học 10 Kết nối tri thức, chúng tôi nhận thấy rằng đây là một sự thay đổi mạnh mẽ trong cách dạy và học hiện nay, phù hợp với định hướng, mục tiêu của DH chương trình GDPT mới 2018. Quá trình HS tham gia DA đã tạo ra các SP tuyên truyền gắn liền với các vấn đề thực tiễn mà HS, nhà trường và XH quan tâm hiện nay. Từ đó gây hứng thú, PTNLGQVĐ và ST cho HS. Các giải pháp được vận dụng một cách linh hoạt và hợp lí trong suốt tiến trình DHDA, giúp chúng tôi thực hiện DA khá thành công, có chất lượng, để lại những ấn tượng tốt đẹp trong đồng nghiệp, HS và phụ huynh nhà trường.
3.4. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả và giá trị khoa học của đề tài
Sau khi cho HS tiến hành hoạt động học tập theo DA, để đánh giá đúng giá trị của biện pháp, chúng tôi đã tiến hành chấm điểm và xử lý kết quả đối sánh giữa lớp thực nghiệm (Lớp 10A3–Sỹ số 43) và lớp đối chứng (Lớp 10C1–Sỹ số 43 ) căn cứ vào 6 tiêu chí với 3 mức độ đã xây dựng (Bảng 3) và thu được kết quả như sau:
Kết quả đạt được
Mức độ
Tiêu chí
SL
1. Nhận ra ý tưởng mới.
2. Phát hiện và làm rõ vấn đề
3. Hình thành và triển khai ý tưởng mới.
4. Đề xuất, lựa chọn giải pháp.
5. Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề.
6. Tư duy độc lập.
Lớp thực nghiệm Tỉ lệ % 83.7% 16.3% 0% 81.4% 18.6% 0 79.1% 18.6% 2.3% 74.4% 20.9% 4.7% 81.4% 13.9% 4.7% 83.7% 14.0% 2.3%
36 Tốt (8-10) 7 Đạt (5-7) Chưa đạt (0-4) 0 35 Tốt (8-10) 8 Đạt (5-7) Chưa đạt (0-4) 0 Tốt (8-10) 34 8 Đạt (5-7) Chưa đạt (0-4) 1 32 Tốt (8-10) Đạt (5-7) 9 Chưa đạt (0-4) 2 35 Tốt (8-10) Đạt (5-7) 6 Chưa đạt (0-4) 2 36 Tốt (8-10) Đạt (5-7) 6 Chưa đạt (0-4) 1
Lớp đối chứng Tỉ lệ% SL 18 20 5 17 19 7 18 19 6 17 15 11 17 16 10 16 20 7
41.9% 46.5% 11.6% 39.5% 44.2% 16.3% 41.9% 44.2% 13.9% 39.5% 34.9% 25.6% 39.5% 37.2% 23.3% 37.2% 46.5% 16.3%
34
Ta thấy rõ được sự khác biệt về khả năng sáng tạo và GQVĐ giữa lớp áp
dụng thực nghiệm và lớp đối chứng, thông qua biểu đồ sau:
Từ kết quả trên cho thấy các tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo có sự khác biệt giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Ở các lớp được thực hiện DA thì số HS đạt khả năng nhận ra ý tưởng mới, phát hiện và làm rõ vấn đề, hình thành và triển khai ý tưởng mới, đề xuất, lựa chọn giải pháp, thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề và tư duy độc lập ở mức tốt cao hơn nhiều so với lớp đối chứng. Qua quá trình thực hiện DA chúng tôi phát hiện và ghi nhận năng lực sáng tạo, khả năng làm việc hợp tác trong nhóm và kỹ năng ứng dụng công nghệ số của các em HS. Đây chính là cơ sở và động lực để chúng tôi tiếp tục thực hiện những DA tiếp theo trong quá trình dạy học. Cụ thể, ta có thể thấy được giá trị của đề tài như sau:
35
3.4.1. Về học sinh
Qua quá trình thực nghiệm sư phạm tiến trình DHDA đã soạn thảo có áp dụng hoạt động hướng dẫn và tổ chức hoạt động nhằm phát huy được sự chủ động, ST giúp HS nắm vững kiến thức và qua đó PT PC, NL cho HS:
HS có nhiều cơ hội để phát biểu, bày tỏ những ý tưởng của mình, thảo luận đưa ra ý tưởng phù hợp với chủ đề. Được tham gia các hoạt động trải nghiệm giúp HS chủ động khám phá các kiến thức về “Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền”. Từ đó hình thành và PT cho các em những PC và NL cần thiết.
Việc hướng dẫn HS hoạt động thực hiện DA luôn hướng tới HS tự học, vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học. Trong các hoạt động học tập đa số HS tham gia tích cực và hứng thú tham gia vào các hoạt động. Kiên trì và mày mò ST để hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ học tập. Biểu hiện ở lớp thực nghiệm là HS luôn luôn hào hứng với nhiệm vụ GV giao, hào hứng tham gia hoạt động, thi đua nhau để xây dựng tiết học sôi nổi, luôn cố gắng tìm ra những phát hiện mới.
Tuy PP DHDA chưa được áp dụng nhiều, đặc biệt là trong môn Tin học. Chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” được xây dựng và thực hiện theo PP DHDA phù hợp với HS, nhà trường và địa phương. Qua hoạt động học tập theo DA đã hình thành và PT NLGQVĐ và ST cho HS. Đáp ứng mục tiêu của chương trình GDPT mới.
HS tham gia DA rất hứng thú trải nghiệm, đã tạo ra được các SP tuyên truyền sinh động, gắn với thực tiễn và mang tính thời sự cao. Góp phần giúp mỗi bản thân HS tự đánh giá NL thích ứng với hoạt động XH. Từ đó có thể có định hướng cho nghề nghiệp tương lai cho bản thân.
3.4.2. Về giáo viên
Với cách tổ chức và hướng dẫn cho HS thực hiện các nhiệm vụ của DA khi DH chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” - Tin học 10, chúng tôi nhận thấy rằng đây là một sự thay đổi mạnh mẽ trong cách dạy và học hiện nay, phù hợp với định hướng, mục tiêu của DH chương trình GDPT mới 2018. Các giải pháp được vận dụng một cách linh hoạt và hợp lí trong suốt tiến trình DHDA, giúp chúng tôi thực hiện DA khá thành công.
Với DHDA trong Tin học mang lại cho HS, phụ huynh và cả giáo viên có cái nhìn mới, tích cực về môn học mà từ trước tới nay được xem là môn học “Phụ”. Bởi quá trình tham gia DA trong môn Tin học không chỉ giúp HS học được kiến thức bộ môn mà còn PT nhiều kỹ năng quan trọng cần thiết cho sự thành công trong cuộc sống và sự nghiệp sau này.
36
Chương 4. Khảo Sát Tính Cấp Thiết Và Khả Thi Của Các Giải Pháp Đề Xuất
4.1. Mục đích khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát nhằm đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đã áp dụng cho đề tài: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Chủ đề - Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”
Thông qua khảo sát nhằm:
- Tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về sự cấp thiết
của các giải pháp.
- Xác định tính giá trị, tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp được đề
xuất.
- Khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp, từ đó hoàn thiện
các giải pháp sao cho phù hợp với thực tiễn là HS ở lớp, ở trường mình dạy.
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
4.2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
1. Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với DH môn Tin học chương trình GDPT 2018 hiện nay nói chung và DH chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” -Tin học 10 nói riêng hay không?
2. Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với DH môn Tin học chương trình GDPT 2018 hiện nay nói chung và DH chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” -Tin học 10 nói riêng hay không?
4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
- Để khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tôi đã tiến hành thu thập ý kiến khảo sát bằng cách là: Trao đổi bằng bảng câu hỏi theo 2 tiêu chí là tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp.
- Để tiến hành thu thập ý kiến của các HS, phụ huynh và các GV, tôi đã gửi link khảo sát https://forms.gle/sYkaGGCHBDYfvmNR8 vào các nhóm lớp cần khảo sát để lấy ý kiến thông qua biểu mẫu khảo sát.
Góc khảo sát tại các nhóm lớp
37
- Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo theo 4 mức độ từ thấp đến cao theo
thang điểm từ 1 điểm đến 4 điểm như sau:
Không cấp thiết ( 1 điểm)
Ít cấp thiết (2 điểm)
Cấp thiết (3 điểm)
Rất cấp thiết (4 điểm)
Không khả thi (1 điểm)
Ít khả thi (2 điểm)
Khả thi (3 điểm)
Rất khả thi (4 điểm)
- Phần mềm sử dụng là Google Form của Google: Sau khi nhận kết quả thu được chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình ( ) của các giải pháp đã được khảo sát thông qua sử dụng biểu mẫu của phần mềm Google https://www.google.com/intl/vi_VN/forms/about/ (Vì câu trả lời của các đối tượng khảo sát sẽ được gửi về Gmail của người muốn thu thập). Sau đó ta có thể mở tệp câu trả lời trong bảng tính Excel để tính toán và xử lý số liệu một cách nhanh chóng, rồi xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. Cụ thể, khi chúng ta vào phần Câu trả lời trong phiếu khảo sát của Google Form thì có thể thấy được một số thông số cụ thể trực quan qua các biểu đồ. (Hình ảnh ở phụ lục)
- Thời gian tiến hành khảo sát là từ 06/4/2024 đến 16/4/2024.
4.3. Đối tượng khảo sát
Để thu thập ý kiến của HS, phụ huynh và GV về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài. Tôi đã tiến hành khảo sát HS, phụ huynh và GV trực tiếp giảng dạy ở 2 lớp là: 10A3, 10C1 và các GV . Với tổng số 150 lượt khảo sát, gồm 88 HS, 37 phụ huynh và 25 GV.
Dưới đây là bảng tổng hợp các đối tượng khảo sát:
Đối tượng Số lượng TT
1 Học sinh 88
2 Giáo viên 25
3 Phụ huynh 37
∑ 150
38
4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất
4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Dưới đây là bảng tổng hợp ý kiến đánh giá về sự cấp thiết của các giải pháp
Mức
STT
Các giải pháp
Cấp thiết (3)
Không cấp thiết (1)
Ít cấp thiết (2)
Rất cấp thiết (4)
Tổng điểm
SL Điểm
SL Điểm
SL Điểm
SL
Điểm
1
4
135
408
1
2
45
102
đề xuất trong đề tài của các đối tượng qua khảo sát:
548
1
(0.18%)
(0.72%)
(24.5%)
(74.6%)
Giải pháp 1: Giao nhiệm vụ cho các nhóm lên kịch bản để tuyên truyền về chủ đề: "Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10”
372
2
4
159
2
2
2
53
93
537
(0.37%)
(0.73%)
(29.6%)
(69.3% )
pháp 2: Giải Cho các nhóm thực hiện kịch bản để có SP tuyên truyền về chủ đề: "Đạo đức, pháp luật và trong văn hóa môi trường số - Tin học 10”
3
2
144
392
3
3
1
48
98
541
(0.56%)
(0.37%)
(26.6%)
(72.4%)
Giải pháp 3: Cho các nhóm tự báo tuyên cáo SP truyền về chủ đề: "Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10”
Chúng ta thấy rõ hơn các ý kiến đánh giá qua khảo sát, khi quan sát biểu đồ thể hiện các ý kiến về tính cấp thiết của 3 giải pháp mà chúng tôi đã đưa ra trong đề tài.
39
Từ ý kiến đánh giá trên, ta có Bảng tổng hợp đánh giá sự cấp thiết của các
giải pháp đề xuất trong đề tài như sau:
Các thông số
TT
Các giải pháp
Mức
1
3.65
Giữa mức 3 và 4
Giải pháp 1: Giao nhiệm vụ cho các nhóm lên kịch bản để tuyên truyền về chủ đề: "Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10”
2
3.58
Giữa mức 3 và 4
Giải pháp 2: Cho các nhóm thực hiện kịch bản để có SP tuyên truyền về chủ đề: "Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10”
3
3.60
Giữa mức 3 và 4
Giải pháp 3: Cho các nhóm tự báo cáo SP tuyên truyền về chủ đề: "Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10”
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét như sau:
Các nhóm được khảo sát là HS, phụ huynh và GV, tuy có nhiều ý kiến khác nhau. Nhưng chúng ta đều nhận thấy đa số ý kiến đều đánh giá sự cấp thiết và rất cấp thiết của các giải pháp được đưa ra trong đề tài. Điểm bình quân đều nằm ở mức cấp thiết và rất cấp thiết. Cụ thể ta thấy như sau:
Giải pháp 1: tính rất cấp thiết chiếm 74.6%
Giải pháp 2: tính rất cấp thiết chiếm 69.3%
Giải pháp 3: tính rất cấp thiết chiếm 72.4%
40
4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Dưới đây là bảng tổng hợp ý kiến đánh giá về tính khả thi của các giải pháp
Mức
STT Các giải pháp
Không khả thi (1)
Ít khả thi (2) Khả thi (3)
Rất khả thi (4)
Tổng điểm
SL
Điểm
SL Điểm SL Điểm
SL Điểm
2
2
105
448
2
1
35
112
đề xuất trong đề tài của các đối tượng qua khảo sát:
557
1
(0.4%)
(0.4%)
(18.8%)
(80.4%)
Giải pháp 1: nhiệm Giao vụ cho các nhóm lên kịch bản để tuyên truyền về chủ đề: "Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10”
1
4
108
444
2
1
2
36
111
557
(0.2%)
(0.7%)
(19.4%)
(79.7%)
Giải pháp 2: Cho các nhóm thực hiện kịch bản để có SP truyền tuyên chủ đề: về "Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10”
1
6
78
480
3
1
3
26
120
565
(0.2%)
(1%)
(13.8%)
(85%)
Giải pháp 3: Cho các nhóm tự báo cáo SP tuyên truyền chủ đề: về "Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10”
41
Chúng ta thấy rõ hơn các ý kiến đánh giá qua khảo sát, khi quan sát biểu đồ thể hiện các ý kiến về tính khả thi của 3 giải pháp mà chúng tôi đã đưa ra trong đề tài.
Từ ý kiến đánh giá trên, ta có Bảng tổng hợp đánh giá tính khả thi của các
giải pháp đề xuất trong đề tài như sau:
Các thông số
TT
Các giải pháp
Mức
1
3.71
Giữa mức 3 và 4
Giải pháp 1: Giao nhiệm vụ cho các nhóm lên kịch bản để tuyên truyền về chủ đề: "Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10”
2
3.71
Giữa mức 3 và 4
Giải pháp 2: Cho các nhóm thực hiện kịch bản để có SP tuyên truyền về chủ đề: "Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10”
3.76
Giữa mức 3 và 4
Giải pháp 3: Cho các nhóm tự báo cáo SP tuyên truyền về chủ đề: "Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10”
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét như sau:
Các nhóm được khảo sát là HS, phụ huynh và GV, tuy có nhiều ý kiến khác nhau. Nhưng chúng ta đều nhận thấy đa số ý kiến đều đánh giá tính khả thi và rất khả thi của các giải pháp được đưa ra trong đề tài. Điểm bình quân đều nằm ở mức khả thi và rất khả thi. Cụ thể ta thấy như sau:
Giải pháp 1: tính rất khả thi chiếm 80.4%
Giải pháp 2: tính rất khả thi chiếm 79.7%
Giải pháp 3: tính rất khả thi chiếm 85%
Như vậy, từ các kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đưa ra trong đề tài. Chúng tôi, có thể kết luận rằng các giải pháp đưa ra trong đề tài là rất cấp thiết và rất có tính khả thi.
42
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
1.1. Kết quả của việc áp dụng DHDA trong giảng dạy môn tin học
- PPDH theo DA là một trong những PPDH tích cực và có tính khả thi. Tuy nhiên, không phải với nội dung nào, chủ đề nào PP này cũng phù hợp. GV chúng ta cần vận dụng nó một cách linh hoạt, cùng với việc kết hợp với các PPDH khác để quá trình dạy học chung và dạy học môn Tin học nói riêng đạt được hiệu quả cao nhất.
- Tin học là một môn học vừa mang tính lí thuyết vừa mang tính thực nghiệm. Các nội dung trong chương trình Tin học phổ thông liên quan đến đời sống thực tiễn rất nhiều. Vì vậy, sử dụng DH theo DA để dạy học môn Tin học là rất phù hợp và cần thiết, DHDA sẽ giúp HS liên hệ kiến thức Tin học với đời sống thực tiễn. Từ đó các em có những kiến thức, kỹ năng cần thiết phục vụ cho cuộc sống hàng ngày và tương lai sau này. Việc áp dụng PPDHDA trong giảng dạy môn Tin học có thể mang lại nhiều lợi ích tích cực cho HS cũng như GV, chúng ta có thể điểm qua một số lợi ích sau:
Tùy chỉnh học tập: DHDA cho phép GV và HS nhận biết được mức độ hiểu biết và khả năng của từng học sinh. Điều này giúp tạo ra các PPDH, kỹ thuật DH tùy chỉnh phù hợp với nhu cầu và mức độ của từng cá nhân HS, từ đó tối ưu hóa quá trình học tập.
Cải thiện hiệu suất học tập: Bằng cách sử dụng các bảng dữ liệu đánh giá đã xây dựng để phân tích và đánh giá quá trình học tập, GV có thể xác định được những điểm yếu cũng như điểm mạnh của từng HS. Từ đó, GV có thể cung cấp phản hồi và hỗ trợ phù hợp, giúp HS cải thiện hiệu suất học tập của mình.
Tăng cường tương tác: Việc sử dụng CNTT có thể tạo ra những trải nghiệm học tập tương tác và thú vị hơn cho HS, với môi trường học tập linh hoạt và đáng tham gia, không chỉ đơn thuần trực tiếp mà có thể kết hợp cả trực tuyến.
Phát triển kỹ năng sống: Bên cạnh việc cung cấp kiến thức về CNTT, việc sử dụng DHDA cũng có thể giúp HS phát triển các kỹ năng quan trọng như phân tích dữ liệu, suy luận logic, giải quyết vấn đề, thuyết trình và hợp tác làm việc nhóm, ... Đây là những kỹ năng mà học sinh có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực cuộc sống khác nhau.
1.2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Qua quá trình nghiên cứu, áp dụng đề tài:“Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Chủ đề - Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”, chúng tôi thấy được ý nghĩa vô cùng thiết thực và hữu ích. Cụ thể:
- Giúp HS hiểu rõ về các hoạt động trên môi trường số, thấy được những tiện ích và hạn chế của nó để chủ động tham gia và sử dụng một cách tích cực, hiệu
43
quả, phục vụ tốt nhất cho sinh hoạt, học tập và các hoạt động của bản thân. Bên cạnh đó chỉ dẫn cho các em biết cách ứng xử và trang bị cho các em các kiến thức để có khả năng miễn dịch khi tiếp xúc với những thông tin xấu độc, mời gọi, khiêu khích, lôi kéo, phản động,… đăng tải tràn lan trên các trang mạng XH. Đồng thời, GD nâng cao ý thức, trách nhiệm XH cho các em, để cho các em biết làm chủ và kiểm soát được các hành vi của bản thân khi tham gia các hoạt động trên môi trường số.
- Khi không gian mạng đã và đang trở thành “không gian chiến lược mới”, thì các em HS – những chủ nhân tương lai của Đất nước phải thấm nhuần phương châm “lấy cái đẹp dẹp cái xấu” và “Sống có đạo đức, sống theo pháp luật”.
- DHDA là một trong những PPDH hiện đại, phát huy được tính tích cực, chủ động, ST của người học. DH theo DA giúp PT kiến thức và các kỹ năng thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, HS tự tìm tòi, áp dụng kiến thức đã học trong quá trình thực hiện DA. DHDA không chỉ PT các kỹ năng tư duy khoa học, mà còn hướng tới PT kỹ năng sống cho người học, giúp người học PT toàn diện. Từ đó PT NLGQVĐ và ST, một trong những NL quan trọng trong mục tiêu GD của chương trình GDPT mới 2018.
1.3. Khả năng ứng dụng, triển khai của sáng kiến kinh nghiệm
- DHDA với những ưu điểm vượt trội, cùng với xu thế PT của GD hiện đại, việc vận dụng mô hình này cũng như những hình thức DH tích cực khác vào trường học, đặc biệt là chương trình GDPT mới hiện nay là một việc làm rất cần thiết và mang lại hiệu quả cao trong quá trình DH.
- Với khả năng ST không ngừng trong quá trình tư duy, tìm tòi của GV chắc chắn sẽ có nhiều DA DH với các chủ đề đạt hiệu quả cao, ra đời với mục đích làm cho các giờ dạy bộ môn Tin học, sinh động hơn và hình thành cho HS các NL và PC, đáp ứng mục tiêu của chương trình GDPT mới 2018.
- Với việc ứng dụng PP DHDA mang tính phức hợp liên môn nên có thể áp
dụng cho tất cả các môn học.
- Đây là một PPDH nhằm định hướng thực tiễn xuất phát từ các chủ đề bắt nguồn từ tình huống thực tiễn trong đời sống, XH sẽ giúp HS ở mọi lứa tuổi liên hệ, ứng dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống.
2. Kiến nghị, đề xuất
DHDA với những ưu điểm vượt trội của nó cùng với xu thế PT của GD hiện đại, việc vận dụng PP này cũng như những hình thức DH tích cực khác vào trường học, đặc biệt là chương trình GDPT mới hiện nay là một việc làm rất cần thiết. Tuy nhiên, việc vận dụng DHDA vào thực tế gặp không ít khó khăn, vì vậy để đưa DHDA vào DH các bộ môn nói chung và môn Tin học nói riêng một cách thường xuyên và hiệu quả hơn, chúng tôi xin có một số đề xuât, kiến nghị như sau:
44
2.1. Đối với giáo viên
- Từng bước trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn của mình về lí luận PP DH, kịp thời vận dụng các PPDH hiện đại theo hướng tích cực hóa HS, đặc biệt là PP DHDA.
- Luôn cập nhật những vấn đề thời sự để lồng ghép vào bài học nhằm gây hứng thú học tập và rèn luyện cho mình các kĩ năng vận dụng kiến thức bộ môn vào thực tiễn cuộc sống để từ đó có thể truyền thụ các kĩ năng ấy cho HS.
- Chủ động, tăng cường rèn luyện cho HS những kĩ năng sống.
2.2. Đối với học sinh
- Cần tích cực, tự giác, chủ động tham các hoạt động, đặc biệt nghiêm túc tuân thủ về mặt thời gian và các quy định của nhóm, hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
- Mạnh dạn học hỏi, tự tin và ST khi GQVĐ, trên cơ sở tôn trọng quy định
của tổ chức, thể hiện rõ vai trò của bản thân ở những vị trí thích hợp.
- Hiểu rõ hơn 4 mục tiêu cơ bản của việc học mà tổ chức Giáo dục-Khoa học- Văn hóa (UNESCO) của LHQ đã xác định: “Học để biết; Học để làm; Học để chung sống; Học để tồn tại với tư cách là Con Người của thời đại ngày nay”.
2.3. Đối với các cấp lãnh đạo
- BGH nhà trường, tổ nhóm chuyên môn cần động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện cần thiết về trang thiết bị để GV thuận tiện trong việc vận dụng PPDH mới như DHDA.
- Sở GD&ĐT cần tổ chức tập huấn, sinh hoạt chuyên môn theo cụm và bồi dưỡng cho GV những PPDH hiện đại, khuyến khích GV vận dụng những PPDH mới, tích cực như DHDA.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ GD&ĐT: CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ: CHƯƠNG TRÌNH GDPT
[2] Bộ GD&ĐT: CHƯƠNG TRÌNH GDPT: MÔN TIN HỌC
[3] Bộ GD&ĐT, Modul 2 GVPT môn Tin học, Chương trình tập huấn ETEP Website Bộ GD&ĐT
[4] Phạm Thế Long (2022), Tin học 10- Sách giáo khoa, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
[5] Phạm Thế Long (2022), Tin học 10- Sách giáo viên, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
(2014), Lí luận hiện đại, Nhà xuất bản Đại học
[6] Nguyễn Văn Cường Sư Phạm, Hà Nội.
[7] Trang web: http://www.thuvienstem.edu.vn/2018/07/the-nao-la-day-hoc- du-an.html
[8] Trang web: https://truonghoc247.vn/day-hoc-du-an/
[9] TẠP CHÍ KHOA HỌC VIỆT NAM TRỰC TUYẾN − SỐ 49/2021
PHỤ LỤC
Một số hình ảnh làm việc nhóm – hậu trường của dự án
Báo cáo chủ đề 1: Những vấn đề đạo đức, pháp luật và văn hóa
Báo cáo chủ đề 2: Một số quy định pháp lý đối với người dùng trên mạng
Báo cáo chủ đề 3: Quyền tác giả và bản quyền
Bảng tổng hợp đánh giá NLGQVĐ và ST trong DHDA – Lớp 10A3
Bảng tổng hợp ý kiến khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài