
0
MỤC LỤC
Nội dung Trang
1. Mở đầu ............. ....................................................................................... ...........1
1.1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... ...........1
1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. ...........1
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. ...........2
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ ...........2
1.5. Những điểm mới của SKKN .................................................................. ...........2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm .............................................................. ...........3
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN ........................................................................ ...........3
2.2.1. Phƣơng tiện dạy học ............................................................................. ...........3
2.1.2. Phiếu học tập ....................................................................................... ...........3
a. Khái niệm .................................................................................................. ...........3
b. Phân loại các hình thức của phiếu học tập ................................................. ...........4
c. Vai trò của phiếu học tập ............................................................................ ...........4
d. Các bƣớc thiết kế phiếu học tập ................................................................ ...........4
e. Sử dụng phiếu học tập ............................................................................... ...........4
2.2. Thực trạng của vấn đề ............................................................................ ...........5
2.3 Các giải pháp thực hiện .......................................................................... ...........6
2.3.1. Thiết kế phiếu học tập trong giảng dạy ............................................... ...........6
a. Phần dẫn của phiếu học tập ........................................................................ ...........6
b. Phần hoạt động ........................................................................................... ...........6
c. Phần quy định thời gian ............................................................................. ...........6
d. Phần đáp án ............................................................................................... ...........7
2.3.2. Kinh nghiệm thiết kế phiếu học tập ..................................................... ...........7
2.3.3. Vận dụng phiếu học tập trong tiết giảng .............................................. ...........7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ..................................................... .........18
3. Kết luận và kiến nghị ................................................................................ .........19
3.1. Kết luận ................................................................................................... .........19
3.2. Một số kiến nghị ...................................................................................... .........19
* Tài liệu tham khảo

1
1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Từ thời cổ đại lịch sử rất đƣợc coi trọng, các sử gia Hy Lạp - La Mã đã xem
lịch sử là “ cô giáo của cuộc sống”.Ở thế kỉ XIX Các - Mác viết: “Nếu cho phép
tôi chỉ được chọn một môn học thì tôi chọn môn lịch sử”. Ý kiến của Các- Mác
khẳng định rõ hơn giá trị và sức mạnh kì diệu của môn lịch sử. Bởi lẽ, những tri
thức lịch sử không chỉ thể hiện nền văn hoá của mỗi dân tộc mà là công cụ để giáo
dục tình cảm, đạo đức hình thành thế giới quan, nhân sinh quan từ đó tạo nên
những phẩm chất của con ngƣời Việt Nam. Xuất phát từ vai trò quan trọng của môn
lịch sử nhƣ vậy đòi hỏi ngƣời dạy và ngƣời học luôn phải đổi mới phƣơng pháp dạy
và học.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định: “giáo dục
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu
từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học,
học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn....Hiệu quả giáo dục đào tạo thật
sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu
cầu của hội nhập quốc tế trong kỉ nguyên toàn cầu hóa”.
Vậy làm thế nào để dạy và học đạt đƣợc kết quả tốt nhất, đó là mong muốn
của tất cả giáo viên chúng ta. Để đạt hiệu quả cao trong giờ dạy học giáo viên cần
làm tốt tất cả các khâu, tổ chức linh hoạt các hoạt động học tập cho học sinh từ
cách ổn định lớp, đến cách vào bài rồi cách triển khai bài học đến khâu cuối củng
cố bài và giao bài tập về nhà. Giáo viên làm tốt các khâu đó sẽ giúp học sinh tích
cực chủ động lĩnh hội kiến thức và say mê môn học.
Dạy học lịch sử ở nhà trƣờng phổ thông là một môn học quan trọng, dạy học
lịch sử không chỉ giúp các em lĩnh hội kiến thức mà từ đó góp phần giáo dục tƣ
tƣởng, tình cảm, khơi dậy lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc, ý thức giữ gìn và bảo vệ
Tổ quốc.Trong suốt năm học qua, bằng nhiệt huyết giảng dạy của mình tôi không
ngừng tìm tòi, nghiên cứu, tìm ra cách thức để nâng cao hiệu quả giảng dạy ở mỗi
tiết dạy lịch sử. Từ thực tiễn giảng dạy và qua những tiết thao giảng tôi đã nhận
thấy sử dụng phiếu học tập trong một số tiết học thực sự hiệu quả. Vì vậy, tôi đã
chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm :‘‘Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập để nâng
cao hiệu quả giảng dạy qua bài học lịch sử lớp 10 THPT”.Với đề tài sáng kiến
kinh nghiệm này tôi rất mong đƣợc sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp để đề tài
đƣợc hoàn thiện hơn.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này và vận dụng kiến thức giảng
dạy vào bài 19:„„Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV‟‟
nhằm giúp các em học sinh khối 10 hình thành đƣợc khái niệm cơ bản của phiếu

2
học tập, cách sử dụng phiếu học tập và hiệu quả của phiếu học tập trong quá trình
học tập nhằm nâng cao hiệu quả của bài học.
1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:
Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi vận dụng trong quá trình giảng dạy
môn lịch sử lớp 10 của trƣờng THPT Vĩnh Lộc. Tôi vận dụng vào bài học cụ thể là
bài 19:„„Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV‟‟.
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu nhƣ sau :
+ Nghiên cứu tƣ liệu để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
+ Khảo sát thực tiễn qua thông tin trên mạng và qua thực trạng học môn lịch sử
của trƣờng THPT mà tôi đang dạy để có cái nhìn khái quát về thực trạng dạy học
môn lịch sử và thực trạng của việc giáo dục truyền thống yêu nƣớc của học sinh
hiện nay.
+ Vận dụng kiến thức soạn một tiết dạy cụ thể, đó là bài 19:„„Những cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV‟‟.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN
- So với SKKN mà tôi làm năm trƣớc thì năm nay tôi đã bổ sung một số giải pháp
để giải quyết vấn đề nhƣ: cách thiết kế phiếu học tập, thiết kế phiếu học tập trong
một tiết học cụ thể.
- Thiết kế lại cấu trúc của bài học: ghép giữa các mục để sử dụng phiếu học tập đạt
hiệu quả cao.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ :
2.1.1. Phương tiện dạy học:
Phƣơng tiện dạy học bao gồm những thiết bị có khả năng chứa đựng hoặc
truyền tải những thông tin về nội dung dạy học và sự điều khiển quá trình dạy học.
Đó là: mô hình, hình vẽ, sách giáo khoa, máy vi tính, máy chiếu... Theo Phạm
Ngọc Quang, “ Phƣơng tiện dạy học bao gồm mọi thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến
phức tạp đƣợc dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và
tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo”. Phƣơng tiện dạy học giữ vai trò quan trọng góp
phần hƣớng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri
thức, kích thích hứng thú học tập của học sinh, góp phần phát triển trí tuệ và giáo
dục nhân cách cho học sinh. V.P. Golov cho rằng: “Phương tiện dạy học là một
trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nội dung giáo dục và phát triển học
sinh trong quá trình dạy học”. Những tri thức học sinh lĩnh hội đƣợc hình thành
thông qua bằng con đƣờng trực quan, ngoài ra không có con đƣờng nào khác. Trực
quan làm cho quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh trở nên dễ dàng, tự giác, có ý
thức và vững chắc hơn, tạo ra hứng thú học tập của học sinh, là phƣơng tiện tốt
nhất để giáo viên gần gũi với học sinh và là phƣơng tiện quan trọng để phát triển tƣ
duy cho học sinh. V.L Lênin nhận xét: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu

3
tượng và từ đó trở về thực tiễn- đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí,
nhận thức hiện thực khách quan.
Phƣơng tiện dạy học giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu sâu sắc và nhớ bài lâu
hơn. Phƣơng tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp cụ thể hóa những cái
quá trừu tƣợng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
2.1.2. Phiếu học tập:
a. Khái niệm:
Theo nghĩa của từ điển “Phiếu” là tờ giấy rời có cỡ nhất định chuyên dùng để
ghi chép những nội dung cụ thể nào đó hoặc phiếu là tờ giấy ghi nhận một quyền
lợi nào đó cho ngƣời sử dụng. Ngoài ra, phiếu còn là mảnh giấy ghi tên ngƣời
mình tín nhiệm khi bầu cử hoặc ý kiến, biểu quyết tự tay mình bỏ vào hòm
phiếu.
Theo PGS. TS. Nguyễn Đức Thành “Phiếu học tập” là những tờ giấy rời, in
sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, đƣợc phát để học sinh hoàn
thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập có ghi rõ
một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hƣớng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay
rèn luyện thao tác tƣ duy cho học sinh.
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biểu “Phiếu học tập” là bản ghi các yêu cầu hay
các câu hỏi của giáo viên mà học sinh phải thực hiện trong giờ học trên lớp.
Theo các ý kiến trên: Phiếu học tập là những tờ giấy rời có nội dung hƣớng
dẫn yêu cầu học sinh làm việc trong một thời gian ngắn tại lớp học hoặc đƣợc
làm ở nhà trƣớc mỗi bài học, có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hình
thành kiến thức, kĩ năng tƣ duy.
b. Phân loại các hình thức của phiếu học tập:
+ Phiếu học tập dùng cho hình thành kiến thức mới: sử dụng trong việc hình
thành kiến thức mới cho học sinh. Thông qua việc dẫn dắt học sinh hoàn thành
nội dung của phiếu học tập, học sinh sẽ lĩnh hội đƣợc lƣợng kiến thức nhất định.
Dạng này cần có sự hợp tác giữa giáo viên và học sinh.
+ Phiếu học tập dùng để củng cố, hoàn thiện kiến thức: sử dụng khi học sinh
học xong từng phần, từng bài, từng chƣơng để giúp học sinh nắm vững kiến thức
đã học, đảm bảo tính hệ thống liên tục và logich của kiến thức trong chƣơng
trình.
c. Vai trò của phiếu học tập:
- Cung cấp thông tin và sự kiện: phiếu học tập chứa đựng thông tin, dữ liệu hoặc
sự kiện hoặc dùng làm cơ sở cho một hoạt động nhận thức nào đó.
- Công cụ hoạt động và giao tiếp: phiếu học tập chứa đựng các câu hỏi, bài tập,
yêu cầu hoạt động, những vấn đề để yêu cầu học sinh giải quyết, hoặc thực hiện
kèm theo những hƣớng dẫn, gợi ý cách làm.
d. Các bước thiết kế phiếu học tập:
- Bước 1: Xác định trƣờng hợp cụ thể của việc sử dụng phiếu học tập trong bài
học.

4
- Bước 2: Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung của
phiếu học tập và hình thức thể hiện trong phiếu học tập.
Nội dung của phiếu học tập đƣợc xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục
tiêu của bài học, kiến thức cơ bản, phân bố thời gian, phƣơng pháp và phƣơng tiện
dạy học, môi trƣờng lớp học để xác định nội dung, khối lƣợng công việc trong
phiếu học tập cho phù hợp.
- Bước 3: Viết phiếu học tập:
Các thông tin, yêu cầu... trên phiếu học tập phải đƣợc ghi rõ ràng, ngắn gọn,
chính xác, dễ hiểu. Phần dành cho học sinh điền các thông tin phải có khoảng trống
thích hợp. Cách trình bày phiếu phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ.
e. Sử dụng phiếu học tập:
Phiếu học tập là công cụ để giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến hành các hoạt động một cách tích
cực, chủ động. Việc sử dụng phiếu học tập nên đƣợc sử dụng trong dạy kiến thức
mới, ôn tập, kiểm tra... và thƣờng đƣợc diễn ra theo quy trình sau:
- Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho học sinh, tùy theo
hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên giao cho mỗi học sinh một phiếu hay mỗi
nhóm một phiếu.
- Tiến hành quan sát, hƣớng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học sinh.
- Tổ chức cho một số cá nhân hoặc đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc
với phiếu học tập. Hƣớng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ sung hoàn thành phiếu học tập.
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trao đổi chéo nhau để sửa chữa, đánh giá kết quả
làm việc với phiếu học tập của nhau trên cơ sở các kết luận của giáo viên.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Môn lịch sử ở nhà trƣờng phổ thông có tác dụng to lớn đối với việc giáo dục
thế hệ trẻ về lịch sử dân tộc, truyền thống dân tộc, hình thành nên thế giới quan
khoa học... Song do đặc thù của bộ môn lịch sử, do một số giáo viên còn chƣa thực
sự hiểu sâu về phƣơng pháp dạy học và kiến thức còn lệ thuộc vào sách giáo khoa,
tức là chƣa làm chủ đƣợc kiến thức dẫn đến giờ học khô khan, nhàm chán và nặng
nề. Tình trạng này đã làm mất đi tính hấp dẫn của môn lịch sử. Hơn nữa, do tƣ
tƣởng coi môn sử là “môn phụ”, học sinh “học gì thi nấy” nên nhiều học sinh quay
lƣng với môn sử. Quan niệm sai lầm cho rằng học lịch sử chỉ cần trí nhớ không
phải tƣ duy, động não, không có bài tập thực hành đã ảnh hƣởng đến việc đánh giá,
tổ chức phƣơng pháp dạy học.
Trong những năm gần đây Bộ giáo dục có nhiều thay đổi về kì thi THPT
quốc gia, nếu các năm 2015, 2016 học sinh đƣợc lựa chọn môn thi để xét tốt nghiệp
thì đa phần học sinh không chọn môn lịch sử vì khó học, khó đạt điểm cao. Còn
trong vài năm gần đây khi Bộ đƣa môn sử vào tổ hợp xét tốt nghiệp, môn sử thuộc
nhóm các môn khoa học xã hội gồm: sử - địa – gdcd, so với tổ hợp các môn khoa
học tự nhiên thì tổ hợp này vẫn có nhiều học sinh lựa chọn. Nhƣng thực trạng đáng
buồn là không phải các em yêu thích môn sử hơn mà đa phần những em lựa chọn
môn sử vì nó nằm trong tổ hợp các môn khoa học xã hội và có môn địa và giáo dục