SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 10

THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018

Môn Lịch sử

Mã số 09

Hà Tĩnh, tháng 12 năm 2022

1

MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 3 I. Bối cảnh chọn đề tài ............................................................................................. 3 II.Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 3 III. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 4 IV. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 5 V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu ................................................................... 5 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................................. 5 I. Cơ sở lí luận…………………………………………………………………….5 II. Thực trạng của đề tài .......................................................................................... 6 III. Một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình giáo dục

phổ thông 2018 1. Đổi mới sinh hoạt TCM ....................................................................................... 7 2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học ........................................................ 9 3.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học…………………….12 4.Khai thác hiệu quả các nguồn học liệu ………………………………………..13 5.Chú trọng “dạy thực hành lịch sử”…………………………………………….15 6. Chú trọng rèn luyện cho HS tính tích cực, chủ động; phương pháp tự học, tự nghiên

cứu tài liệu……………………………………………………………………………17 IV. Hiệu quả mang lại của sáng kiến .................................................................... 18 1. Mục tiêu nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................... 18 2. Tổ chức tiến hành thực nghiệm ........................................................................ 18 3. Kết quả thực nghiệm......................................................................................... 18 V. Khả năng ứng dụng và triển khai sáng kiến .................................................... 21 VI. Ý nghĩa của sáng kiến .................................................................................... 21 C. PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 21 1. Những bài học kinh nghiệm .............................................................................. 21 2. Kiến nghị ........................................................................................................... 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 23 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 24

2

A.ĐẶT VẤN ĐỀ I. Bối cảnh chọn đề tài

Năm học 2022-2023 Bộ Giáo dục thực hiện lộ trình Chương trình giáo dục phổ thông

2018 đối với bậc THPT mà cụ thể là lớp 10. Điểm hoàn toàn mới trong chương trình là lần

đầu tiên, ngành giáo dục đưa ra được mô hình “sản phẩm” tương lai của mình đó là phát

triển phẩm chất năng lực người học với 5 phẩm chất chủ yếu gồm: yêu nước, nhân ái, chăm

chỉ, trung thực, trách nhiệm; 10 năng lực cốt lõi, có 3 năng lực chung được hình thành, phát

triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng

lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Có 7 năng lực đặc thù

được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục: năng

lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học,

năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt

lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của

học sinh (HS).

Thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục, trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nhiều trường đã nhanh

chóng chuyển biến tiệm cận dần với phương pháp dạy học năng lực để thực hiện Chương

trình giáo dục phổ thống 2018. Giáo viên (GV) đã thực hiện xây dựng kế hoạch dạy học

phát triển năng lực theo công văn 5512, đó là một bước đi kịp thời và đúng đắn. Cách tổ

chức dạy học của GV theo hướng tích cực hiện đại là yếu tố tiên quyết để nâng cao chất

lượng dạy học bộ môn Lịch sử và phát huy hết vai trò và vị thế quan trọng của môn học

trong sự nghiệp đào tạo con người mới XHCN trong thời đại 4.0 (tích cực, chủ động và yêu

nước, yêu chế độ XHCN). Đồng thời khắc phục chất lượng điểm thi tốt nghiệp THPT và

xây dựng tình yêu của HS với bộ môn Lịch sử.

II.Lý do chọn đề tài

Nhân tố quan trọng nhất để thực hiện Chương trình giáo dục 2018 nói chung và chương

trình bộ môn Lịch sử nói riêng đó chính là chất lượng đội ngũ nhà giáo. Để phát triển các

phẩm chất năng lực của HS theo yêu cầu của chương trình và bộ môn đòi hỏi người GV

phải có một tư duy, phương pháp mới đổi mới thực sự, đa dạng hóa các hình thức tổ chức

3

dạy học, đảm bảo phát triển đầy đủ các phẩm chất và năng lực cho HS. GV phải chuyển từ

dạy kiến thức thuần túy sang dạy cách tiếp cận kiến thức, cách khai thác, sử dụng và cách

đưa kiến thức gắn với thực tiễn. GV là người tổ chức các hoạt động giáo dục, HS chủ động

tìm tòi, phát hiện kiến thức để phát triển phẩm chất và năng lực.

Tuy nhiên đối với bộ môn Lịch sử ở các trường THPT còn có nhiều khó khăn vướng

mắc từ khâu xây dựng phân phối chương trình đến việc xây dựng kế hoạch bài học, tổ chức

dạy học, đội ngũ GV chưa thực sự đảm bảo cả về số lượng.… Đa số HS chưa thực sự chủ

động, tích cực trọng học tập. Qua thực tiễn giảng dạy, tôi đã tìm tòi, nghiên cứu, thể nghiệm

các phương pháp, giải pháp để thực hiện hiệu quả chương trình; cũng như mong muốn sẽ

chia kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp những biện pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy

bộ môn Lịch sử trong trường phổ thông nhất là đối với lớp 10 đang thực hiện Chương trình

GDPT 2018. Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp góp phần

nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông

2018” làm đề tài nghiên cứu.

Trong phạm vi đề tài này tôi xin phép trình bày những ý kiến kinh nghiệm cá nhân ở

cương vị một người làm công tác quản lí chuyên môn và cương vị của một giáo viên trực

tiếp giảng dạy môn Lịch sử 10. Đề tài đã có quá trình nghiên cứu triển khai thực nghiệm

tại đơn vị và đạt kết quả tốt. Đề tài cũng được các đồng nghiệp và tổ bộ môn đánh giá cao

về tính thời sự, tính thực tiễn và hiệu quả. Các giải pháp đã được các đồng chí GV trong tổ

bộ môn triển khai vận dụng.

III.Đối tượng nghiên cứu

- Phạm vi: môn Lịch sử lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- Đối tượng: Xuất phát từ thực tiễn của công tác giảng dạy, đề tài tập trung nghiên cứu

các vấn đề về hoạt động của tổ chuyên môn và đổi mới phương pháp giảng dạy của GV.

Cụ thể đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch

sử lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Từ đó đưa ra ý kiến đề xuất với các

cấp quản lý giáo dục về các chủ trương, biện pháp để thực hiện hiệu quả Chương trình giáo

dục phổ thông 2018.

4

IV.Mục đích nghiên cứu

Đề tài được thực hiện với mục đích sau:

- Gắn kết, đối chiếu lí luận giáo dục với thực tiễn giảng dạy để ứng dụng trong giảng

dạy, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử. Từ đó định hướng chỉ đạo hoạt động

giáo dục, giảng dạy một cách hiệu quả.

- Đề xuất một số giải pháp, kinh nghiệm trong công tác quản lí để nâng cao hiệu quả

hoạt động của Tổ Chuyên môn (TCM).

- Đề xuất ý kiến về phương pháp giảng dạy để phát triển phẩm chất, năng lực HS một

cách toàn diện.

V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

Đề tài là kết quả của quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm của bản thân tôi qua thực tiễn

giảng dạy. Đóng góp của đề tài là chỉ ra những điểm mới, khác của Chương trình giáo dục

phổ thông 2018 môn Lịch sử; những khó khăn vướng mắc của GV khi thực hiện chương

trình…Từ đó đề tài cung cấp các phương pháp, giải pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy

bộ môn Lịch sử lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Cụ thể đó là giải pháp

nâng cao chất lượng sinh hoạt TCM đặc biệt là sinh hoạt chuyên môn (SHCM) theo hướng

nghiên cứu bài học (NCBH); đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển

các phẩm chất, năng lực HS; ứng dụng công nghệ thông tin; phương pháp khai thác các

dạng học liệu trong các bộ sách Lịch sử lớp 10; phương pháp tổ chức các tiết dạy thực hành

Lịch sử…Nội dung nghiên cứu của đề tài là một vấn đề hoàn toàn mới, đến thời điểm hiện

nay chưa có đề tài nào nghiên cứu.

B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. Cơ sở lí luận

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Đối với giáo dục phổ thông, tập

trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi

dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,

5

năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng

tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời...Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và

học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,

kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập

trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và

đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức

hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.”

Trên tinh thần Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, ngành Giáo dục –

Đào tạo đã tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện từ nội dung chương trình, sách giáo khoa,

đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá…Ngày 26/12/20218 Bộ giáo

dục và đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Chương trình giáo dục

phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS.

Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong

việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân

tộc, giúp HS nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của

thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng,

lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân

Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại...; góp phần định hướng

cho HS lựa chọn những nghề nghiệp như: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại

giao, quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hoá, thông tin truyền thông,...

Để đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDPT 2018 ở cấp THPT nói chung và chương

trình bộ môn Lịch sử nói riêng, mỗi GV cần phải xem việc đổi mới phương pháp dạy học

và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh là một việc làm thường

xuyên, được cụ thể ngay trong tất cả các khâu của quá trình dạy học.

II.Thực trạng của đề tài

Năm học 2022-2023 Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được triển khai thực hiện

ở lớp 10 THPT. Các bộ sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 10 nói chung có nhiều ưu điểm nổi

6

bật: Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề, bài học thể hiện đầy đủ phẩm

chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học; Cấu trúc bài học rõ ràng, cụ thể, dễ

phân biệt các phần mục tiêu, các nội dung kiến thức, luyện tập, vận dụng...Nội dung bố cục

từng bài học trong sách giáo khoa có tính mở, kết hợp hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình,

đặc biệt kênh hình giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, thúc đẩy HS học tập tích cực.

Dạy học Lịch sử theo chương trình mới được nhà trường triển khai theo đúng tinh thần

Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT. GV Lịch sử tham gia các lớp tập huấn về sách giáo khoa;

thống nhất nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục và kế hoạch bài dạy. Thầy cô cũng

chủ động hoàn thành các kế hoạch cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện của nhà trường và

đã được ban giám hiệu phê duyệt.Trong quá trình triển khai thực hiện nhiều GV và HS nắm

bắt, thích ứng rất nhanh. Bên cạnh đó cũng có nhiều GV và HS còn gặp những khó khăn

vướng mắc như việc đổi mới phương pháp dạy và học đáp ứng mục tiêu của chương trình,

việc khai thác các học liệu trong bộ sách, đặc biệt là kênh hình nhiều khi chưa được chú

trọng hoặc chưa đầy đủ, chưa khai thác hiệu quả các nguồn học liệu theo yêu cầu của

chương trình. Đặc biệt là việc tổ chức dạy các tiết thực hành không có nội dung cụ thể trong

bộ sách, sách GV không có phần hướng dẫn, kế hoạch dạy học môn học chỉ định hướng

chủ đề và mục tiêu…Vì vậy nhiều GV gặp khó khăn trong việc tổ chức các tiết dạy thực

hành. Đa số GV việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học còn hạn chế…

Trên cơ sở quá trình nghiên cứu chương trình, xây dựng kế hoạch dạy học bộ môn và

quá trình triển khai thực hiện, thực trạng ở các nhà trường THPT, tôi đã đúc rút một số kinh

nghiệm và giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử lớp 10 theo

Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

III. Một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình giáo

dục phổ thông 2018

1.Đổi mới sinh hoạt Tổ Chuyên môn

Nguồn lực con người, chất lượng đội ngũ là nhân tố quyết định sự thành công của

Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong các nhà trường TCM là nơi trực tiếp triển

khai và thực hiện các hoạt động dạy và học trong nhà trường, là nơi quản lí trực tiếp đội

7

ngũ giáo viên. Sinh hoạt chuyên môn là trụ cột chính để làm thay đổi chất lượng dạy học.

Trong những năm qua sinh hoạt TCM đã có nhiều đổi mới. Tuy nhiên hoạt động của các

TCM trong nhà trường chủ yếu còn nặng về hành chính, về công tác quản lí mà chưa tập

trung nhiều vào việc phát huy trí tuệ tập thể để nâng cao chất lượng dạy học. Để thực hiện

hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 TCM cần phải thực hiện tốt một số vấn đề

sau:

Thứ nhất: TCM cần tập trung nghiên cứu kỹ chương trình và bộ sách giáo khoa nhà

trường đã lựa chọn (Cánh diều/Kết nối và tri thức…), phải tập trung cao độ, phát huy trí

tuệ tập thể, tham khảo, học hỏi từ các đơn vị bạn để xây dựng kế hoạch dạy học bộ môn và

các học liệu dạy học khoa học, có chất lượng.

Thứ hai TCM cần phải tổ chức thực hiện tốt việc SHCM theo hướng NCBH: từ khâu

chọn bài khó, đến góp ý xây dựng kế hoạch dạy học, dạy thể nghiệm, góp ý rút kinh nghiệm

và áp dụng trong tổ chuyên môn. Từ đầu năm học 2022-2023 đến nay tổ chuyên môn Lịch

sử do tôi phụ trách đã tổ chức 5 tiết NCBH. Từ đó có tác dụng rất lớn trong việc tháo gỡ

khó khăn của các đội ngũ GV trong việc thực hiện chương trình.

Thứ ba TCM cần tăng cường công tác dự giờ thăm lớp, công tác thanh tra, kiểm tra việc

thực hiện nhiệm vụ của GV, tổ chức các cuộc thi như thiết kế bài giảng, SHCM liên trường

để trao đổi kinh nghiệm…

Trong đó hoạt động có tính chất đột phá để nâng cao chất lượng giảng dạy Chương trình

giáo dục phổ thông 2018 đó là SHCM theo hướng NCBH. SHCM theo hướng NCBH là

hoạt động SHCM mà ở đó GV tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến việc tổ chức

dạy học của GV và hoạt động học tập của HS. SHCM dựa trên NCBH là tạo cơ hội cho

mỗi cá nhân nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, phát huy khả năng sáng tạo

trong dạy học thông qua hoạt động dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ; rèn luyện một số kỹ

năng cho GV. SHCM theo hướng NCBH có nhiều điểm khác biệt so với sinh hoạt chuyên

môn truyền thống, được tiến hành qua 4 bước như sau:

Bước 1: Chọn bài và xây dựng kế hoạch bài học

8

Trên cơ sở nội dung chương trình sách giáo khoa TCM tổ chức họp quyết định lựa chọn

bài để tập trung nghiên cứu, thảo luận. Những bài được lựa chọn phải là những bài dạy có

nội dung khó hoặc mới, có nhiều tranh luận trái chiều, có vấn đề khó khăn cần tập trung trí

tuệ tập thể để tháo gỡ. Sau khi thống nhất lựa chọn nội dung bài học TCM tổ chức, thảo

luận lấy ý kiến từ các đồng chí GV trong tổ chuyên môn để cùng nhau trao đổi, thiết kế,

xây dựng kế hoạch bài học và cử GV dạy thể nghiệm.

Bước 2: Tổ chức dạy thể nghiệm

Trên cơ sở ý kiến của TCM, GV được cử dạy thể nghiệm hoàn thiện việc thiết kế kế

hoạch bài học và tiến hành dạy thể nghiệm. Các GV trong tổ dự giờ, trong quá người dự

giờ tập trung quan sát việc triển khai các phương pháp dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt

động, chuyển giao nhiệm vụ, khả năng phát hiện và hỗ trợ HS tháo gỡ khó khăn; mức độ

chủ động, tích cực, hợp tác, tâm lí… của học sinh. Trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của kế

hoạch bài học.

Bước 3. Thảo luận về giờ học

Khác với việc đánh giá các giờ thao giảng thông thường tập trung đánh giá việc khai

thác các mức độ kiến thức, mức độ hoàn thành kế hoạch bài học, đánh giá xếp loại giờ

dạy…Việc thảo luận tiết nghiên cứu bài học tập trung vào các vấn đề:

- Việc GV chuyển giao nhiệm vụ, hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ, phát hiện và hỗ

trợ HS tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập; mức độ phù hợp và

hiệu quả của các hình thức tổ chức dạy học…

- Hoạt động của HS: mức độ sẵn sàng, tích cực, hiệu quả khi thực hiện nhiệm vụ, mức

độ tương tác giữa HS với nhau...

Bước 4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào quá trình dạy học

Dựa trên kết quả phân tích bài học và những điều đã quan sát, học tập được qua dự giờ, các

GV chủ động, sáng tạo áp dụng vào quá trình dạy học của bản thân.

2.Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học

Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học là giải pháp quan trọng để phát triển toàn

diện các phẩm chất và năng lực của HS. Đặc biệt đối với bộ môn Lịch sử việc đa dạng các

9

hình thức tổ chức hoạt động trong dạy học làm cho giờ học sinh động, sôi nổi, không nhàm

chán, các đối tượng HS có điều kiện tham gia phát huy sở trường và năng lực của mình.

Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy

học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng

riêng. Vì vậy GV cần phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Cụ

thể GV cần sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức hoạt động chủ yếu sau đây:

- Hoạt động toàn lớp: Hình thức hoạt động này phù hợp với số đông HS, nhằm tăng

cường tính cộng đồng, giáo dục tinh thần đoàn kết, sự chia sẻ, tinh thần chung sống hài hoà.

Hoạt động chung cả lớp thường được vận dụng trong hoạt động mở đầu/ khởi động; nghe

GV hướng dẫn chung; nghe GV nhắc nhở, chốt kiến thức; tổng kết, rút kinh nghiệm; HS

luyện tập trình bày miệng trước tập thể lớp…

- Hoạt động cặp đôi, hoạt động nhóm: Đây là một hình thức dạy và học tích cực thông

qua trao đổi, chất vấn, đối thoại giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh,...

HS có thể làm việc theo cặp đôi hoặc theo nhóm. Tuy nhiên nhìn chung việc tổ chức hoạt

động nhóm của GV có nhiều hạn chế như, hoạt động nhóm chỉ mang tính hình thức, tập

trung vào một số đối tượng HS có lực học tốt, các đối thượng HS yếu, kém, trung bình bị

bỏ rơi, không nắm được vấn đề gì; hiệu quả hoạt động nhóm chưa cao…Để khắc phục tình

trạng này GV nên giao cho các nhóm cùng một nhiệm vụ học tập, đảm bảo các đối tượng

HS đều có thể tham gia, có sự tương tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Trong quá

trình HS hoạt động GV cần bám sát, nhắc nhở, động viên HS tích cực tham gia, phát hiện

và hỗ trợ các nhóm tháo gỡ khó khăn... Có thể giao cho các nhóm lập bảng hệ thống kiến

thức theo mẫu phiếu học tập, lập sơ đồ tư duy về một nội dung kiến thức, thảo luận về một

bài tập ở các mức độ 3 và 4… Ví dụ khi dạy bài 5: Khái niệm văn minh. Một số nền văn

minh Phương Đông thời kì cổ - trung đại - Lịch sử 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc

sống, GV chia lớp thành 4 nhóm với nhiệm vụ học tập là lập sơ đồ tư duy về các thành tựu

của văn minh Ai Cập cổ đại. Sản phẩm thực nghiệm hoạt động nhóm tại địa chỉ

https://padlet.com/hnga98854/2as3ets7lqolmzq1

10

- Hoạt động cá nhân: Hình thức hoạt động này yêu cầu HS thực hiện các bài tập, nhiệm

vụ một cách độc lập nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của HS. Nó diễn ra khá

phổ biến, đặc biệt là với các bài tập, nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo hoặc rèn

luyện đặc thù.

- Tổ chức cho HS thuyết trình: Tổ chức cho HS thuyết trình là phương pháp rèn luyện

cho học sinh tính tích cực, chủ động, khả năng tự học, tư duy ngôn ngữ, bản lĩnh tự tin,

sáng tạo... Để tổ chức cho HS thuyết trình một cách chất lượng và hiệu quả, trong quá trình

xây dựng kế hoạch bài học GV cần xác định chủ đề thuyết trình, giao nhiệm vụ cho HS

chuẩn bị trước. Trong giờ lên lớp, GV tổ chức cho HS thuyết trình sản phẩm và tương tác

với các HS khác bằng các câu hỏi chất vấn. Cuối cùng GV thống nhất nội dung kiến thức

trọng tâm, cốt lõi. Ví dụ khi dạy bài 6: Một số nền văn minh Phương Đông (Lịch sử 10- Bộ

sách Cánh Diều), GV tổ chức cho HS thuyết trình về Nho giáo, Phật giáo; hướng dẫn HS

tương tác, phân tích tích cực, hạn chế, ảnh hưởng đối với Việt Nam…

- Đóng vai: Để bài học sinh động, hấp dẫn, tạo biểu tượng lịch sử, phát triển đầy đủ các

phẩm chất và năng lực HS, GV có thể tổ chức cho học sinh đóng vai các nhân vật lịch sử,

các nhà khoa học…Ví dụ khi dạy bài 7 bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống và bài 8 bộ

sách Cánh Diều GV tổ chức cho học sinh đóng vai các nhà phát minh Gioon Cay, Giêm ha

gri vơ, R.Acrai, Giêm Oát, Et mơn Cac rai trình bày về các phát minh của họ…

- Tranh biện lịch sử: Phương pháp tranh biện có vai trò lớn trong việc phát huy năng

lực nhận thức, tư duy độc lập của HS, nâng cao hiệu quả bài học lịch sử. Đồng thời dạy học

lịch sử mà sử dụng phương pháp tranh biện cũng phát huy được tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của HS, rèn luyện cho các em nhìn nhận các nội dung lịch sử dưới góc độ nhiều

chiều, có tư duy phản biện và năng lực giải quyết vấn đề.

- Vẽ tranh: Để tạo biểu tượng lịch sử, phát triển các năng lực hội họa, thẩm mỹ cho HS,

GV cho HS vẽ các nhân vật lịch sử, các công trình kiến trúc, các tác phẩm nghệ thuật…GV

có thể hướng dẫn HS chuẩn bị trước và đến giờ học các em trưng bày dưới hình thức một

cuộc triển lãm, đấu giá bức tranh, trang trí phòng học, thuyết trình sản phẩm… GV tổ chức

cho các HS khác tương tác nhận xét, đánh giá về sản phẩm. Sản phẩm thực nghiệm tại lớp

11

10A3 trường THPT X: Tranh Bia Nam mơ, Kim tự tháp, Nắp quan tài của Pharaon

Tutankhamun. Địa chỉ sản phẩm https://padlet.com/hnga98854/8td09s04tp14p99m

- Dạy học trải nghiệm: Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa, lịch sử trong

dạy học đặc biệt là các di sản trên địa bàn. Ví dụ khi dạy tiết thực hành chủ đề 2 trong các

bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống và bộ sách Cánh Diều GV có thể cho HS sinh trải

nghiệm một di sản trên địa bàn như Đền Trầm Lâm ở Phú gia - Hương Khê – Hà Tĩnh;

chùa Hương Tích ở Thiên Lộc – Can Lộc – Hà Tĩnh, tổ chức cuộc thi hát dân ca Ví- Giặm…

Sử dụng di sản trong dạy học trải nghiệm sẽ giúp HS phát triển khả năng quan sát, xử lý

thông tin, phân tích, tổng hợp, qua đó phát triển trí tuệ của các em; đồng thời có ý thức xây

đắp, bảo tồn, biết trân trọng những di tích lịch sử văn hóa trên quê hương, dân tộc.

3.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Chương trình môn Lịch sử chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông;

khuyến khích HS tự tìm đọc, thu thập tư liệu lịch sử trên mạng Internet, trong thư viện và

trong các hệ thống cơ sở dữ liệu khác để thực hiện các nghiên cứu của cá nhân hoặc nhóm;

phát triển kĩ năng sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ việc tái hiện, tìm

hiểu, nghiên cứu lịch sử. Đối với GV cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để thiết

kế bài giảng điện tử, tìm kiếm thông tin, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động học tập

trực tiếp ở trên lớp, tổ chức các trò chơi…

*Một số phần mềm sử dụng tốt cho các giờ học trên lớp:

- Phần mềm Kahoot: GV ứng dụng phục vụ cho hoạt động dạy học ở trên lớp dưới hình

thức hoạt động nhóm để làm các bài tập luyện tập. GV xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm

trên phần mềm và các nhóm tham gia trả lời trực tuyến. Ưu điểm của hình thức hoạt động

này là tạo không khí tranh luận, thi đua sôi nổi giữa các nhóm HS, làm thay đổi không khí

lớp học, HS tương tác tích cực bài học hấp dẫn và hiệu quả. Đường dẫn sản phẩm minh họa

https://create.kahoot.it/profiles/923cef4e-7d47-41f9-acf0-5d8c90cfc48d#:~:text=Create,

expert_Nga_197,-Profile%20options

- Phần mềm Padlet: Padlet được ví như một tấm bảng trong lớp học nhưng điều đặc

biệt là GV và HS có thể thêm văn bản, hình ảnh, video, đường dẫn, các ý tưởng… và chia

12

sẻ đến lớp học vô cùng dễ dàng. Ví dụ khi dạy tiết thực hành Văn minh Phương Tây thời kì

cổ - trung đại, GV có thể tổ chức cho học sinh hoàn thành phiếu học tập hệ thống những

thành tựu của văn minh Ai Cập thời cổ đại và nộp sản phẩm lên Padlet. Sản phẩm minh họa

theo đường dẫn https://padlet.com/hnga98854/ev6hau5f8sc3jvfr

- Phần mềm SHub Classroom: là một ứng dụng giao bài và học tập về nhà của GV

cho học sinh đang rất phổ biến hiện nay. Ứng dụng với chức năng tạo bài tập nhanh chóng

và miễn phí đã giúp GV rất nhiều trong việc chuẩn bị, quản lý cũng như chấm điểm bài tập

của HS. Cách học này cũng giúp HS nhớ bài, rèn kỹ năng và tạo hứng thú học tập tốt. Kết

quả cũng sẽ hiển thị ngay khi HS hoàn thành bài làm của mình. Link sản phẩm minh họa

https://shub.edu.vn/shared/homework/2633678

- Phần mềm Powerpoin: GV ứng dụng để thiết kế các bài giảng điện tử, trò chơi nhận

diện lịch sử, trò chơi ô chữ….; HS xây dựng các bài thuyết trình…

- Ngoài ra giáo viên có có thể ứng dụng các phần mềm Google Forms, Microsoft Team,

Google Meet…

4.Khai thác hiệu quả các nguồn học liệu

4.1 Khai thác học liệu trong các bộ sách Lịch sử lớp 10 theo Chương trình giáo dục

phổ thông 2018

Việc khai thác học liệu trong các bộ sách đóng vai trò quan trọng nhất trong việc hình

thành kiến thức mới cho HS. Vì vậy GV cần có sự chuẩn bị chu đáo và phương pháp phù

hợp để khai thác các học liệu này một cách tốt nhất.

Khai thác học liệu kênh chữ: GV hướng dẫn HS khai thác đầy đủ phần học liệu kênh

chữ về mục tiêu bài học, nội dung kiến thức, câu hỏi, bài tập luyện tập và vận dụng…Phần

tìm hiểu kiến thức cần hướng dẫn HS khai thác bằng nhiều hình thức như: thiết kế phiếu

học tập, xây dựng hệ thống các câu hỏi gợi mở để HS có định hướng và mục đích khi khai

thác; hướng dẫn HS lập bảng hệ thống, sơ đồ tư duy, biểu đồ... Phần câu hỏi sử dụng sau

mỗi nội dung. Phần bài tập vận dụng GV hướng dẫn HS về nhà hoàn thành và kiểm tra sản

phẩm vào tiết học tiếp theo. https://padlet.com/hnga98854/ev6hau5f8sc3jvfr

Khai thác học liệu kênh hình

13

Vai trò của việc khai thác kênh hình trong việc thực hiện mục tiêu Chương trình giáo

dục phổ thông 2018 môn Lịch sử: Điểm mới trong các bộ sách giáo khao Lịch sử lớp 10

theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đó là phần học liệu kênh hình rất phong phú.,

một phần quan trọng của nội dung kiến thức nằm ở kênh hình. Việc khai thác các kênh hình

có vai trò quan trọng trong việc phát triển các phẩm chất và năng lực của HS và thực hiện

mục tiêu bài học. Tuy nhiên tư liệu kênh hình trong các bộ sách Lịch sử lớp 10 theo Chương

trình phổ thông 2018 là loại học liệu câm. Nếu GV không chú ý, không có sự chuẩn bị từ

trước và phương pháp phù hợp thì việc khai thác kênh hình sẽ gặp khó khăn và khônng

hoàn thành được mục tiêu bài học.

Phương pháp khai thác kênh hình

Về công tác chuẩn bị học liệu

Đối với HS, GV phải hướng dẫn HS tìm hiểu trước về các học liệu trong sách giáo khoa

và các kênh hình, xây dựng các bài thuyết trình, tranh vẽ, bảng biểu và sản phẩm dưới các

hình thức khác. GV cũng cần hướng dẫn HS địa chỉ bổ sung tư liệu để khai thác các kênh

hình đó là các tài liệu sách tham khảo vào các trang web. Khi HS trình bày GV cần tập

trung chú ý kiểm chứng về tính xác thực và khoa học của thông tin. Từ đó có phương án

bổ sung, điều chỉnh cho HS.

Đối với GV cần tìm hiểu kỹ nội dung các học liệu kênh hình và thiết kế phương pháp

hướng dẫn HS khai thác. Nguồn học liệu chính xác nhất đối với GV là phần hướng dẫn

trong sách giáo viên của các bộ sách, ngoài ra GV cần phải tham khảo thêm từ các trang

web. Tuy nhiên các học liệu tham khảo, bổ sung từ các kênh thông tin khác cần có sự chọn

lọc, kiểm chứng, đảm bảo tính chính xác khoa học. Học liệu của GV về các kênh hình sẽ

đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm chứng các kiến thức HS trình bày, điều chỉnh và

bổ sung cho các em.

Qúa trình thực hiện trên lớp

Trong giờ học GV tổ chức cho HS thuyết trình, tranh biện, đóng vai để hình thành kiến

thức mới. Ví dụ khi dạy bài 5: Khái niệm văn minh. Một số nền văn minh Phương Đông

thời kì cổ trung đại (Lịch sử 10- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống), GV cho HS tìm

14

hiểu trước về Kim tự tháp, Hình ảnh trong Sách của người chết, bia đá Rô sét ta, nắp quan

tài bằng vàng của Pha ra ông Tu tan kha môn…; vẽ tranh, làm bài thuyết trình bằng

powerpoint…Hoặc khi dạy bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời cận đại (Lịch sử

10- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống và Bộ sách Cánh Diều), GV hướng dẫn HS tìm

hiểu trước về các kênh hình, vẽ tranh … trong giờ học GV tổ chức cho học sinh đóng vai

các nhà phát minh trình bày và tranh biện với nhau về phát minh, qua đó thấy được những

ưu điểm, hạn chế trong các phát minh. https://padlet.com/hnga98854/8td09s04tp14p99m

4. 2 Khai thác học liệu số

Học liệu số (hay học liệu điện tử) là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học,

bao gồm: Giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra

đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, video...

Kho học liệu số (Tri thức Việt số hoá) Địa chỉ truy cập: https://igiaoduc.vn/. Đây là sản

phẩm hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) với Đề án Tri thức Việt số hoá của

Chính phủ với mục tiêu thu thập, lựa chọn, chia sẻ, cung cấp cho HS, GV trong toàn ngành

khai thác sử dụng phục vụ đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra đánh giá. GV

cần khai thác tư liệu trên kho học liệu số để phục vụ cho bài giảng và hướng dẫn HS khai

thác, việc khai thác và sử dụng phải có chọn lọc, phù hợp với nội dung bài học.

5.Chú trọng dạy thực hành Lịch sử

5.1.Vị trí, ý nghĩa của việc dạy thực hành Lịch sử trong Chương trình giáo dục phổ

thông môn Lịch sử (2018)

Điểm mới của Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử (2018) đặc biệt coi trọng

nội dung thực hành Lịch sử, kết nối Lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Chương trình coi thực

hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực

HS. Chương trình tăng cường thời lượng thực hành; đa dạng hoá các loại hình thực hành

thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm, cá nhân tự học; học ở trên

lớp, bảo tàng, thực địa; học qua dự án, di sản;...; (Bộ GD-ĐT, 2018, tr 5). Qua các nội dung

thực hành, HS sẽ được phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, có ý nghĩa quan trọng

trên cả ba mặt: kiến thức, năng lực và phẩm chất.

15

5.2. Cách thức tổ chức tiết thực hành Lịch sử trong Chương trình giáo dục phổ

thông môn Lịch sử (2018)

Thứ nhất, Hướng dẫn HS làm các loại đồ dùng trực quan như vẽ bản đồ, điền các nội

dung còn thiếu trên bản đồ câm, lập các bảng thống kê, niên biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ, đồ

thị...; trình bày ý kiến cá nhân về một sự kiện, hiện tượng lịch sử; phác họa chân dung một

nhân vật lịch sử...

Thứ hai, HS vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình hình thành kiến thức mới,

vận dụng những điều đã học vào giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Ví dụ

khi học xong bài 4: Sử học với một số lĩnh vực và ngành nghề hiện đại (Bộ sách Cánh Diều

và Kết nối tri thức với cuộc sống), GV hướng dẫn học sinh viết bài giới thiệu về một di sản

trên địa bàn; lập kế hoạch, đề xuất các giải pháp để bảo tồn các di sản…

Thứ ba là hướng dẫn HS lập bảng, biểu, sơ đồ, vẽ các sơ đồ tư duy để hệ thống các nội

dung đã học giúp HS biết liên kết các vấn đề, nội dung kiến thức trong mối quan hệ logic,

từ đó hiểu được bản chất của nội dung lịch sử. GV hướng dẫn HS hoạt động theo nhóm vẽ

trên giấy A0 hoặc bản mềm. Hình thức sơ đồ có thể theo ngẫu hứng sáng tạo của HS như:

sơ đồ hình cây, chùm bóng bay, chùm hoa,…Ví dụ khi dạy tiết thực hành Văn minh Phương

Tây thời kì cổ- trung đại, GV hướng dẫn HS lập sơ đồ tư duy hoặc bảng hệ thống những

thành tựu văn minh Phương Tây thời kì cổ - trung đại.

Thứ tư GV hướng dẫn HS thiết kế các powerpoint và thuyết trình về các vấn đề Lịch sử,

các di tích lịch sử, các di sản…Các sản phẩm này HS cũng chuẩn bị trước ở nhà, lên lớp

các em sẽ thuyết trình về sản phẩm của mình. Sau đó GV tổ chức cho các học sinh khác

tương tác, phản biện.

Thứ năm là GV hướng dẫn học sinh vẽ tranh về các công trình kiến trúc, các danh nhân,

các tác phẩm nghệ thuật…Từ đó vừa khắc sâu được nội dung kiến thức, tạo biểu tượng

lịch sử vừa phát triển được năng lực thẩm mỹ cho HS.

Thứ sáu là GV hướng dẫn HS đóng kịch, nhập vai các nhân vật lịch sử, nhân vật trong

các tác phẩm văn học tiêu biểu như : đóng vai các nhà phát minh, các nhà khoa học, các

nhân vật lịch sử; tái hiện các di sản văn hóa như hát và sáng tác dân ca ví giặm Nghệ Tĩnh;

16

múa các điệu múa của các quốc gia, dân tộc như các điệu múa của người Ấn Độ, người

Chăm…

Thứ bảy là vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Giáo viên tổ chức

HS tham gia các hoạt động để rèn luyện các kỹ năng thực hành như tổ chức HS tham quan

Bảo tàng, nhà truyền thống địa phương, di tích lịch sử; tổ chức HS tuyên truyền về một

vấn đề lịch sử trong lớp học; lập kế hoạch bảo vệ di sản, viết bài giới thiệu về di sản, truyền

thống, lịch sử địa phương...

6.Chú trọng rèn luyện cho HS tính tích cực, chủ động; phương pháp tự học, tự

nghiên cứu tài liệu

Nếu như đổi mới phương phương pháp dạy học là yêu cầu cấp thiết, bắt buộc và có tính

chất quyết định thành công từ phía giáo viên thì tính tích cực, chủ động trong học tập là

nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động học tập của HS. Việc đổi mới PPDH

của GV chủ yếu tập trung vào việc phát huy tính tích cực chủ động của HS, lấy HS làm

trung tâm qua đó phát triển các phẩm chất, năng lực của người học. Tuy nhiên thực trạng

tại các trường phổ thông hiện nay đa số HS còn chưa tích cực, chủ động trong học tập. Để

phát huy tính tích cực, chủ động của HS cần có kế hoạch giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị

các nội dung liên quan đến bài học; xây dựng kế hoạch bài học một cách khoa học xác định

các nhiệm vụ học tập của phù hợp với các đối tượng học sinh; có biện pháp để hỗ trợ HS

tháo gỡ khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ học tập; tạo hứng thú, lôi cuốn HS tham gia vào

các hoạt động học tập. Trong quá trình lên lớp GV cần chú ý quan sát để động viên, khuyến

khích, khích lệ các đối tượng HS tham gia tích cực vào bài học. GV cũng cần phân tích cho

HS mục đích, động cơ học tập…

Cùng với việc rèn luyện cho HS tính tích cực chủ động trong học tập, GV cần rèn luyện

cho HS khả năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu. Hiện nay, HS trung học phổ thông còn

nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học,

chưa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí.

Ví dụ chuyên đề 10.2: “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá ở Việt Nam”, HS sử

dụng mạng Internet để tìm hiểu một số di sản văn hoá tiêu biểu, sử dụng các phần mềm

17

thiết kế video, Canva, Sky để giới thiệu về một di sản văn hóa tiêu biểu gắn liền với quê

hương với bạn bè trong nước và quốc tế như Ca trù, “Mộc bản trường học Phúc Giang”,

“Hoàng hoa sứ trình đồ” di sản tư liệu thuộc Chương trình Ký ức thế giới khu vực châu Á-

Thái Bình Dương; di sản văn chương Nguyễn Du và Truyện Kiều...

IV. HIỆU QUẢ MANG LẠI CỦA SÁNG KIẾN

1.Mục tiêu, nhiệm vụ thực nghiệm

- Mục tiêu: Nhằm kiểm định tác dụng của việc áp dụng một số giải pháp góp phần nâng cao chất

lượng dạy học môn lịch sử theo chương trình phổ thông 2018; khảo sát mức độ tiếp thu kiến thức

cơ bản, khả năng phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học chương “Văn minh phương

đông thời kì cổ - trung đại”.

- Nhiệm vụ: Lựa chọn đối tượng, nội dung, phương pháp và địa điểm thực nghiệm sư phạm

(TNSP); Xây dựng phiếu điều tra HS về NLTH; Thiết kế bộ công cụ đánh giá kết quả học tập của

HS về sự phát triển NLTH của HS: Bài kiểm tra, Phiếu đánh giá của GV; Phiếu hỏi HS; Lập kế

hoạch và tổ chức TNSP theo kế hoạch; Thu thập, xử lí kết quả.

2.Tổ chức tiến hành thực nghiệm

- Đối tượng thực nghiệm:

+ Đối với GV dạy lớp thực nghiệm và đối chứng: Cùng một GV.

+ Đối với HS các lớp thực nghiệm và đối chứng: Gồm 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng ở

trường mang tính chất đại diện: lớp thực nghiệm là lớp 10A5, 10A6 và lớp đối chứng là 10A3, 10A4.

- Tiến hành qua bài “Văn minh phương đông thời kì cổ - trung đại”.

- Thời gian tiến hành thực nghiệm: Năm học 2022 – 2023.

- Trường thực nghiệm: Trường THPT X, Hà Tĩnh.

- GV dự giờ thực nghiệm: GV Lịch sử, trường THPT X, Hà Tĩnh.

3. Kết quả thực nghiệm sư phạm

3.1. Hiệu quả về mức độ tiếp thu kiến thức

Để kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức, khả năng tổng hợp, phân tích và vận dụng kiến thức để

giải quyết các bài tập của HS, sau khi dạy bài 5.“Khái niệm văn minh. Một số nền văn minh Phương

Đông thời kì cổ - trung đại” (Lịch sử 10- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống), tôi đã cho HS làm

18

bài khảo sát trong thời gian 45 phút (đề giống nhau) đối với 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng.

Kết quả thu được cho thấy chất lượng bài kiểm tra của lớp thực nghiệm cao hơn so với 2 lớp đối

chứng. Sau đây là kết quả cụ thể:

Bảng 1. Kết quả thực nghiệm mức độ nhận thức

Năm

Lớp

Thống kê điểm số

học

dạy

Giỏi

TB

Yếu

Kém

Khá

Có áp

Không

Số

dụng

áp dụng

HS

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ

Số

PP

PP

2022

lượng

%

lượng

%

lượng

%

lượng

lệ %

lượng

Tỉ lệ

-

10A5

76 11

14.4

37 52.7 25

32.9

0.0 0.0

0.0 0.0

2023

10A6

10A3

73 3

4.1

29 39.7 40

54.8

1

1.4

0.0 0.0

10A4

%

Qua bảng số liệu ta thấy kết quả đánh giá học tập của HS các nhóm lớp thực nghiệm cao, tỉ lệ khá,

giỏi chiếm trên 67%, cao hơn nhiều so với lớp đối chứng ; tỉ lệ trung bình chỉ có 32,9%, không có

HS yếu, kém. Trong khi tỉ lệ số HS đạt điểm khá, giỏi ở nhóm lớp đối chứng chỉ có 43%, tỉ lệ trung

bình chiếm hơn 54%, HS yếu chiếm 1,4%. Qua quan sát, tôi thấy HS rất hứng thú với những giải

pháp mới có ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.

3.2. Hiệu quả về sự phát triển NLTH của HS

Sau khi dạy bài 5.“Khái niệm văn minh. Một số nền văn minh Phương Đông thời kì cổ - trung

đại” (Lịch sử 10- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)tôi đã tiến hành khảo sát NLTH của HS

lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thông qua 7 tiêu chí cụ thể, mỗi tiêu chí có 3 mức độ (1. Thực hiện

được một phần yêu cầu; 2. Thực hiện cơ bản yêu cầu nhưng chưa đầy đủ; 3. Thực hiện tốt yêu cầu).

Kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2 . So sánh mức độ phát triển năng lực tự học của HS lớp thực nghiệm và lớp đối

chứng

Tiêu chí thể hiện NLTH Mức độ phát triển NLTH của HS (%)

19

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Mức Mức Mức Mức Mức Mức

1 2 3 1 2 3

Tự đặt mục tiêu học tập để nỗ lực 33.2 37.1 29.7 45.3 32.5 22.2

phấn đấu thực hiện

Biết lập và thực hiện kế hoạch học 29.7 42.5 27.8 34.2 40.7 25.1

tập

Lựa chọn các nguồn tài liệu học 23.2 46.7 30.1 26.3 49.2 24.5

tập phù hợp

Biết ghi chép và lưu trữ thông tin 27.1 56.6 43.4 39.9 40.3 19.8

chọn lọc

Nhận ra và biết điều chỉnh những 35.6 44.0 20.4 51.2 38.5 10.3

sai sót của bản thân

Chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của 22.2 37.7 40.1 30.8 34.2 35.0

người khác khi khó khăn trong học

tập

Biết rèn luyện, khắc phục những 30.6 45.2 24.2 40.1 31.5 28.4

hạn chế của bản thân

Số liệu Bảng 2 cho thấy, các tiêu chí NLTH của lớp thực nghiệm ở mức 1 thấp hơn so với lớp đối

chứng, còn các mức 2 và mức 3 cao hơn lớp đối chứng. Ở lớp thực nghiệm, sau khi áp dụng phương

pháp, các tiêu chí ở mức 2 và mức 3 tăng lên, còn mức 1 giảm xuống so với trước áp dụng.

Kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện: Việc áp dụng một số giải pháp góp phần nâng cao

chất lượng dạy học môn lịch sử theo chương trình phổ thông 2018 là đề tài nghiên cứu có tính thực

tiễn, tính khả quan và mang lại hiệu quả thiết thực trong giảng dạy. Trong quá trình thực hiện GV

cần có sự chuẩn bị chu đáo, kết hợp nhiều hình thức, giải pháp trong việc tổ chức dạy học. Đặc biệt

phải phát huy được tính chủ động, tích cực của HS.

V. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI CỦA SÁNG KIẾN

20

- Đây là đề tài tôi tích lũy qua thực nghiệm xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và có khả năng ứng

dụng cao trong thực tiễn giảng dạy môn Lịch sử trong Chương trình GDPT 2018. Các biện pháp đưa

ra dễ sử dụng, dễ thiết kế, không tốn kém, ứng dung công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học, chú

trọng phát triển được phẩm chất và năng lực của HS.

- Sáng kiến cung cấp thêm những giải pháp đối với từng đối tượng kiến thức cụ thể tạo không khí

học tập tích cực, nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức của học sinh.

- Sáng kiến có thể triển khai áp dụng ở phạm vi rộng trong dạy học môn Lịch sử 10, 11, 12 theo

đặc điểm từng bài GV có thể vận dụng linh hoạt. Ngoài ra nhiều bộ môn khác vẫn có thể áp dụng

được. Việc áp dụng và tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài là vấn đề cấp thiết.

VI.Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN

Việc triển khai chương trình lớp 10 môn Lịch sử theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở

các nhà trường hiện nay còn nhiều lúng túng, đặc biệt là việc khai thác các nguồn học liệu trong các

bộ sách, việc đổi mới PPDH để đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất – năng lực HS, việc dạy thực

hành Lịch sử, việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn…Vì vậy việc tập trung nghiên cứu các giải

pháp để tháo gỡ các vấn đề khó khăn nêu trên là hết sức cấp thiết. Bản thân tôi đã có một quá trình

nghiên cứu về nội dung chương trình, SGK, trực tiếp lên lớp giảng dạy, khảo sát, kiểm chứng và đúc

kết những sáng kiến và kinh nghiệm nêu trên. Đề tài đã phát hiện những khó khăn, vướng mắc lớn

của GV trong quá trình thực hiện chương trình bộ môn Lịch sử lớp 10. Từ đó đề ra những giải pháp

có tính thực tiễn để thực hiện chương trình. Những giải pháp, những kinh nghiệm nêu trên đã mang

lại hiệu quả thực sự trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử và thực hiện mục tiêu

của chương trình.

PHẦN KẾT LUẬN

1.Những bài học kinh nghiệm

Qúa trình triển khai và thực nghiệm đề tài bản thân tôi và đồng nghiệp tại đơn vị tôi công tác đều

khẳng định việc áp dụng đề tài là hết sức cần thiết và mang lại hiệu quả cao. Qua quá trình triển khai

và khảo sát thực nghiệm tại đơn vị bản thân tôi đúc kết được một số bài học đó là cần phải tăng cường

đổi mới sinh hoạt TCM đặc biệt là hình thức NCBH; GV nghiên cứu nắm vững nội dung chương

trình sgk, phải tích cực đổi mới phương pháp, bám sát mục tiêu của chương trình là phát triển phẩm

21

chất, năng lực của HS, tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học, tăng cường rèn luyện tính tích cực

chủ động của HS trong học tập.

2. Kiến nghị

- Đối với GV: GV cần phải nghiên cứu kỹ nội dung chương trình, các bộ sách, bám sát mục tiêu

của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Lịch sử. Từ đó tích cực học tập, nghiên cứu, tìm tòi,

đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức dạy học.

- Đối với các nhà trường: Các nhà trường phổ thông cần tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra

thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ của GV. Tập trung chỉ đạo SHCM theo NCBH, tổ chức các cuộc

thi thiết kế kế hoạch bài học, tổ chức hội giảng, sinh hoạt chuyên môn liên trường, hội thảo để trao

đổi và đúc rút kinh nghiệm đảm bảo thực hiện hiệu quả nội dung chương trình. Đối với bộ môn Lịch

sử theo chương trình mới có nhiều đặc thù riêng, đề nghị các nhà trường quan tâm, tạo điều kiện về

cơ sở vật chất, kinh phí để thực hiện, đặc biệt là hỗ trợ các hoạt động thực hành, trải nghiệm…

- Đối với đội ngũ cốt cán chuyên môn bộ môn Lịch sử cần tập trung nghiên cứu các giải pháp, tổ

chức các lớp tập huấn cho GV. Việc tập huấn cần tập trung vào bốn vấn đề vướng mắc lớn đó là:

phát huy tính tích cực chủ động của HS, phương pháp khai thác các nguồn học liệu trong dạy học

Lịch sử, phương pháp dạy các tiết thực hành bộ môn Lịch sử, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy

học. Cần tập trung nghiên cứu để biên soạn tài liệu dạy thực hành cho GV.

- Đối với sở GD-ĐT Hà Tĩnh: Việc triển khai dạy học chương trình giáo dục phổ thông mới trên

địa bàn tỉnh, nhà trường còn gặp một số khó khăn về kinh phí, cơ sở vật chất, đội ngũ... Để thực hiện

chương trình giáo dục phổ thông 2018 hiệu quả, Sở Giáo dục và Đào tạo kiến nghị Bộ Giáo dục và

Đào tạo tham mưu Chính phủ phân bổ kinh phí riêng dành cho thực hiện đổi mới chương trình, sách

giáo khoa giáo dục phổ thông 2018; tăng cường mở các lớp tập huấn trực tiếp về chương trình giáo

dục phổ thông 2018. Kiến nghị các cấp quản lý giáo dục tổ chức hội nghị, hội thảo đánh giá quá trình

triển khai chương trình mới để kịp thời có giải pháp cải tiến, đồng thời nhân rộng mô hình triển khai

tích cực...

22

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử (Ban hành theo

Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).

2.Nguyễn Thị Thế Bình (2014). Phát triển kĩ năng tự học lịch sử cho học sinh. NXB Đại

học Sư phạm.

3.Nguyễn Thu Nga (2012). Hướng dẫn học sinh trung học phổ thông làm bài tập thực

hành ngoại khóa môn Lịch sử qua khai thác tài liệu trên Internet. Tạp chí Giáo dục, số 299,

tr 50-52.

4.Bộ sách Lịch sử 10- Kết nối tri thức với cuộc sống (2022)- NXB Giáo dục Việt Nam

5.Bộ sách Lịch sử 10- Cánh Diều (2022)- NXB Đại học sư phạm

23

PHỤC LỤC

KẾ HOẠCH BÀI HỌC MINH HỌA

Tiết PPCT 6

Bài 5: KHÁI NIỆM VĂN MINH. MỘT SỐ NỀN VĂN MINH PHƯƠNG ĐÔNG

THỜI KÌ CỔ - TRUNG ĐẠI (T1)

(Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Giúp HS nắm được:

- Giải thích và phân biệt được khái niệm văn hóa và văn minh

- Nêu được những thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh Ai Cập cổ đại, văn minh

Trung Hoa và văn minh Ấn Độ thời kì cổ - trung đại.

2. Năng lực

- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.

- Năng lực chuyên biệt

+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.

3. Phẩm chất: Bồi dưỡng cho HS

- Biết trân trọng giá trị, có nhận thức và hành động góp phần bảo tồn và phát huy các di

sản, giá trị văn minh nhân loại.

- Bồi dưỡng các phẩm chất như: Khách quan trung thực chăm chỉ có ý thức tìm tòi khám

phá lịch sử

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC – HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án word theo định hướng phát triển năng lực học sinh

- Một số tư liệu có liên quan.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

III. Tiến trình dạy - học:

24

A. Hoạt động mở đầu

a. Mục tiêu: Giúp khơi gợi tính tò mò của HS. Sau đó đưa học sinh vào tìm

b. Nội dung: Sản phẩm HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến

thức theo yêu cầu của GV.

c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

- HS chơi trò chơi “Đường đến Tây Thiên”

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

- HS trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động

- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thưc

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới.

Theo dòng lịch sử hàng nghìn năm tiến trình văn minh thế giới được khắc ghi đậm nét

bởi các dấu ấn cá nhân, dân tộc hay của cả nhân loại. Những công trình kiến trúc, điêu

khắc, hội họa.. của người xưa để lại phần nào phác họa được nét đặc sắc củ các nền văn

minh trong tiến trình lịch sử. Bài học sẽ giúp em khám phá những điều này.

B. Hình thành kiến thức

I. Khái niệm văn minh. Khái quát lịch sử văn minh thế giới thời kì cổ – trung đại

1. Khái niệm văn minh

Hoạt động 1.Tìm hiểu khái niệm

a. Mục tiêu: Giải thích và phân biệt được khái niệm văn hóa và văn minh

b. Nội dung: HS sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d. Tổ chức thực hiện

25

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Nhiệm vụ 1: HS đọc SGK và trả lời những câu hỏi sau và hoàn thành phiếu học tập:

? Tại sao chúng ta cần nghiên cứu về các nền văn minh thế giới thời kỳ cổ - trung đại?

? Những thành tựu và giá trị của nền văn minh thế giới thời kỳ cổ - trung đại có ý nghĩa gì

đối với thế giới hiện tại?

? Những kiến thức lịch sử thế giới thời kỳ cổ - trung đại có tầm quan trọng như thế nào để

chúng ta hiểu biết về bản thân và lịch sử của dân tộc mình?

Văn hóa Văn minh

Giống nhau

Khác nhau

Nhiệm vụ 2: Bài tập phân biệt văn hoá và văn minh

Em hãy dựa vào những tư liệu dưới đây và phân biệt văn hoá và văn minh

26

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực

khi thực hiện nhiệm vụ học tập

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động

- HS lần lượt trả lời các câu hỏi

- HS khác nhận xét và bổ sung (nếu có)

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.

GV chốt lại nội dung toàn bài

1.Khái niệm

- Văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo nên.

- Văn minh là sự tiến bộ về vật chất và tinh thần của xã hội loài người; là trạng thái phát

triển cao của nền văn hóa, khi xã hội loài người vượt qua trình độ của thời kì dã man.

2.So sánh

- Giống nhau: Đều là những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong

lịch sử

- Khác nhau:

+ Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra từ khi

xuất hiện cho đến nay.

+ Văn minh là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong

giai đoạn phát triển cao của xã hội.

Hoạt động 2. Tìm hiểu về văn minh Ai Cập thời kì cổ đại

2. Khái quát tiến trình lịch sử các nền văn minh thế giới thời kì cổ-trung đại. (Giảm

tải)

II. Một số nền văn minh phương Đông thời kì cổ-trung đại

1. Văn minh Ai Cập cổ đại

a. Mục tiêu: Biết được những thành tựu tiêu biểu của văn minh Ai Cập cổ đại

27

b. Nội dung: HS đọc tư liệu ở trang 33 và xem video về “Cuộc diễu hành vàng của các

pharaon” và nêu câu hỏi: video và tư liệu trên nói về nền văn minh nào? Lập sơ đồ tư duy

về những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh đó trên giấy A0.

c. Sản phẩm: HS hoàn thành sản phẩm trên giấy A0.

d. Tổ chức hoạt động:

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia HS làm 4 nhóm thực hiện nhiệm vụ

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực

khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

- GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS làm việc

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày và các HS khác bổ sung.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của

học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

- Sau khi thống nhất nội dung kiến thức, GV đưa ra bảng hệ thống kiến thức để HS bổ sung

một cách chính xác.

II. Một số nền văn minh phương Đông thời kì cổ-trung đại

1. Văn minh Ai Cập cổ đại

a. Cơ sở hình thành (giảm tải)

b. Những thành tựu cơ bản

Lĩnh vực Thành tựu

Tín ngưỡng - Người Ai Cập sùng bái đa thần. Họ thờ các vị thần tự nhiên, thần

tôn giáo động vật và thờ linh hồn người chết

28

- Tín ngưỡng và tôn giáo có ảnh hưởng và ý nghĩa quan trọng trong

văn hóa, xã hội, chính trị và nhiều thành tựu văn minh của Ai Cập cổ

đại

Chữ viết Người Ai Cập cổ đại đã sáng tạo ra một trong những hệ thống chữ

viết cổ nhất thế giới chữ tượng hình từ khoảng hơn 3000 năm TCN.

Kiến trúc Cung điện, đền thờ và Kim Tự Tháp là các loại hình kiến trúc tiêu

điêu khắc biểu nhất của Ai Cập cổ đại.

Khoa học kĩ Văn minh Ai Cập cổ đại có những đóng góp vĩ đại cho các ngành

thuật khoa học, kĩ thuật nhân loại, đặc biệt là Toán học, Thiên văn học và

Y học.

Hoạt động 3. Triển lãm tranh vẽ của HS về hình 1,2,3,4,5 ở các trang từ 36-39 –Lịch sử

10 Bộ sách Kết nối tri thức.

a.Mục tiêu: HS khai thác được các học liệu kênh hình, phát triển năng lực thẩm mỹ.

b.Nội dung: HS trình bày các sản phẩm đã chuẩn bị trước.

c.Sản phẩm: 5 sản phẩm chảu HS.

d.Tổ chức thực hiện

- HS giới thiệu sản phẩm

- Các HS khác tương tác, các nhóm chấm điểm sản phẩm.

Hoạt động 4. HS thuyết trình bằng powerpoint về Kim tự tháp của Pha ra ong Khê ốp

a.Mục tiêu: HS khai thác học liệu kênh hình, rèn luyện kỹ năng ứng dụng CNTT, tư duy

ngôn ngữ…

b.Nội dung: HS thuyết trình.

c.Sản phẩm: sản phẩm chuẩn bị của HS.

d.Tổ chức thực hiện

- HS được phân công chuẩn bị thuyết trình

- Các HS khác tương tác, phản biện, nhận xét.

- GV kết luận.

29

3. Luyện tập

a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh

hội ở hoạt động hình thành kiến thức

b. Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời

câu hỏi.

c. Sản phẩm: HS hoàn thành câu hỏi.

d.Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS: Tham gia trò chơi Cướp biển

- GV phổ biến luật chơi: Một nhóm hải tặc đã lấy trộm đi kho báu. Để lấy lại kho báu HS

sẽ phải vượt qua những câu hỏi sau:

Câu 1.Người Ai Cập cổ đại viết chữ trên

A.đất sét nung khô.

B. giấy Papyrut.

C.mai rùa, xương thú.

D.thẻ tre, thẻ trúc.

Câu 2.Nội dung nào dưới đây không phải là thành tựu văn hóa của cư dân Ai Cập cổ đại?

A.Kĩ thuật ướp xác

B.Vạn lí trường thành

C. Chữ tượng hình

D.Tượng nhân sư.

Câu 3.Người Ai Cập có câu nói tự hào là: Mọi thứ sợ thời gian nhưng thời gian phải sợ

A.các Pharaon.

B.các vị thần.

C.sự quên lãng.

D.Kim tự tháp

Câu 4. Những thành tựu của văn minh Ai Cập cho thấy

A.Sức mạng của các Pha ra ông

B.Sự bất tử của các linh hồn.

C.Sức lao động sáng tạo của con người.

30

D.Sức mạnh của thần linh.

Câu 5. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa của những thành tựu văn minh Ai

Cập cổ đại?

A.Thể hiện sự sáng tạo của cư dân Ai Cập cổ đại.

B.Đóng góp to lớn vào kho tàng văn minh nhân loại.

C.Để lại nhiều giá trị lịch sử sâu sắc cho đời sau.

D.Chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn minh phương Tây.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:

Bước 3: HS trình bày

Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

2 3 4 5 Câu hỏi 1

B D C D ĐA B

4. Vận dụng

a.Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng

b.Nội dung:

+ Phát vấn

+ Hoạt động cá nhân/ cả lớp

c. Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ của GV giao

d.Tổ chức thực hiện: GV giao nhiêm vụ cho HS, HS về nhà hoàn thành sản phẩm, GV

kiểm tra sản phẩm vào tiết học tiếp theo.

? Em ấn tượng nhất với thành tựu nào của văn minh Ai Cập. Viết 1 đoạn văn ngắn 5 -10

dòng cảm nhận của em thành tựu đó

- Học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa. Kế hoạch bài học minh

họa powerpoint tại https://padlet.com/hnga98854/1sde6itxkv16aypm/wish/2416829785

31