PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Chương trình GDPT 2018 hướng tới mục tiêu bảo đảm phát triển toàn diện
cả về phẩm chất năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những
kiến thức, năng bản, thiết thực, hiện đại. Do đó, việc đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho người học nhiệm vụ thiết
yếu. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học
theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực phẩm chất, tăng cường việc học tập trong
nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác.
Chương trình lịch sử 10 năm 2018 được xây dựng theo hướng mở, với nội
dung kiến thức đa chiều, chứa đựng nhiều vấn đề, rất phù hợp để GV thể vận
dụng các KTDH tích cực vào thiết kế tổ chức DHHT. Thông qua các nhiệm vụ
tương đối phức tạp, đòi hỏi HS phải hợp tác để giải quyết, phát huy tính chủ động,
sáng tạo, hình thành phát triển c năng lực cần thiết cho HS, đặc biệt năng
lực giao tiếp hợp tác, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Để
thực hiện được hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới thì giáo dục cần
thực hiện đúng đắn nguyên giáo dục “học đi đôi với hành, luận gắn liền với
cuộc sống, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình giáo dục hội”
hoạt động giúp học sinh liên hệ, vận dụng được những điều đã học vào thực tiễn
cuộc sống. việc học trải nghiệm của học sinh nhằm phát huy tính sáng tạo cho
học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất,
đồng thời sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh
thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình.
Hoạt động học tập trải nghiệm một q trình hội bao gồm hoạt động
dạy hoạt động học. Hai hoạt động này được liên hệ bằng vốn hiểu biết kinh
nghiệm cụ thể của người học. Học sinh được trực tiếp thực hiện các hoạt động
trong và ngoài nhà trường khi tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Trên sở đó, giáo viên hệ thống hoá những tri thức,
năng, xảo, đáp ứng mục tiêu dạy học. Để thực hiện tốt phát triển năng lực,
phẩm chất cho học sinh đáp ứng những yêu cầu đổi mới của giáo dục theo định
hướng Bộ giáo dục đào tạo đề ra, củmg như đáp ứng vọng của những
người dân vào nền giáo dục văn minh, tiến bộ và hiện đại.
Sân khấu tương tác một trong những hình thức đem lại hiệu quả kích
thích sự chủ động của học sinh cao. Trong quá trình học sinh tham gia sân khấu
tương tác, học sinh hội rèn luyện các năng: làm việc nhóm, khả năng vận
dụng kiến thức vào tình huống thực tế,…. Cùng với đó, học sinh là người trực tiếp
tổ chức, thiết kế sân khấu tương tác nên sẽ không gian thể hiện tính, quan
điểm nhân vào một vấn đề chung, từ đó nhìn nhận được giá trị của bản thân
mình.
Xuất phát từ những do trên i đã nghiên cứu, tìm tòi thực hiện đề tài
Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác để tổ chức học tập trải nghiệm trong môn
1
Lịch sử lớp 10 trường trung học phổ thông làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm
trao đổi cùng đồng nghiệp để nâng cao giáo dục môn học Lịch sử cho học sinh
THPT nói chung.
2. Mục tiêu, nhim vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu: Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác để tổ chức học tập trải
nghiệm trong môn Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông.
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu sở luận về hoạt động trải nghiệm hình thức sân khấu
tương tác.
- Phân tích đánh giá thực trạng về việc thiết kế tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử 10 trường THPT tại
Anh Sơn
- Hướng dẫn học sinh thiết kế hoạt động sân khấu tương tác cho một số bài
học trong môn Lịch sử 10.
- Tổ chức sân khấu tương tác thu thập kết quả thực nghiệm tại trường
THPT Anh Sơn 1 và từ đó đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
3. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sân khấu tương tác để tổ chức học tập
trải nghiệm trong môn Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Lớp 10A3, 10A4 Trường THPT Anh Sơn 1
Thời gian: 9/2022 - 9/2023
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, Phương pháp quan t Phương pháp điều
tra Phương pháp thống kê, Phương pháp thực nghiệm
6. Tính mới của đề tài: Đối với dạy học Lịch sử sân khấu tương tác là một
hình thức còn khá mới mẻ ít được sử dụng trong dạy học. vậy, nhóm tác giả
tìm hiểu tham khảo các đề tài,i liệu đề cập đến những vấn đề chung của hoạt
động trải nghiệm sân khấu tương tác, tiến hành thực nghiệm đánh giá tính
khả thi của hoạt động trải nghiệm và sân khấu tương tác.
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. sở luận của việc thiết kế sân khấu tương tác theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trong môn Lịch sử lớp 10
1.1.1. Định hướng đối mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường trung học
phổ thông
1.1.1. Định hướng đối mới phương pháp dạy học địa trường trung học phổ
thông.
Hiện nay chúng ta đang sống làm việc trong sự phát triển của công
nghệ thông tin, nền kinh tế mở cửa hội nhập trước những yêu cầu của xã hội cần có
sự đổi mới. Trong đó đào tạo về nhân lực cho đất nước thì giáo dục được coi
quốc sách hàng đầu. Vì vậy Đảng và Nhà nước các tầng lớp nhân dân đặc biệt quan
tâm từ đó đã đề ra những yêu cầu cho việc đổi mới phương pháp cũng như hình
2
thức dạy học. Tính đến thời điểm hiện tại nền giáo dục Việt Nam đã những đổi
mới, bước chuyển mình của giáo dục mới phảii đến sự ra đời của chương trình
Giáo dục phổ thông tổng thể. Chương trình này đòi hỏi về việc hình thành phát
triển những phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Theo thông số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Đây
chương trình phát triển năng lực, đòi hỏi giáo viên phải những phương pháp
dạy học phù hợp. Việc đầu tiên phải nói đến đổi mới phương pháp dạy học,
nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo vận dụng kiến thức kỹ năng của
học sinh. Các phương pháp dạy học tích cực khắc phục lỗi truyền thủ áp đặt một
chiều ghi nhớ máy móc, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức thực
hành vào thực tế, khuyến khích tự học đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn
luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh. Chú ý việc tổ chức dạy
học văn hóa theo năng lực, cho học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương
trình giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học, giải quyết vấn đề, các
phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học tích cực, ứng dụng
công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học, quán triệt tinh thần giáo dục
tích hợp. Khoa học công nghệ, kỹ thuật, trong việc sử dụng chương trình giáo dục
phổ thông ở những môn học liên quan.
Hoạt động trải nghiệm sẽ tạo hội cho học sinh huy động, tổng hợp kiến
thức, kỹ năng của các môn học, các lĩnh vực giáo dục khác nhau để thể trải
nghiệm thực tiễn trong nhà trường, gia đình hội. Đồng thời giúp các em
hội để tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng hoạt động hướng nghiệp.
Tất cả các hoạt động này được hướng dẫn tổ chức của nhà giáo dục. Hoạt động
trải nghiệm sẽ được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường
theo các quy mô: cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường.
1.1.2. Học tập trải nghiệm
1.1.2.1. Khái niệm
Học tập trải nghiệm đã từ rất lâu rồi nhưng điển hình nhất quan điểm
của Khổng Tử “Tôi nghe, tôi sẽ quên. Tôi nhìn, tôi thể nhớ. Tôi làm, tôi sẽ
hiểu” đây được xem là điểm mốc đầu tiên của việc học qua trải nghiệm.
Mặc không đưa ra khái niệm HTTN nhưng tưởng của Dewey về học
tập cho thấy, con người học tập không chỉ bằng cách lắng nghe còn qua hoạt
động, công việc, trải nghiệm để hình thành những hiểu biết về thế giới xung quanh.
Dewey nhấn mạnh phương pháp dạy học, trong đó GV tổ chức cho người học thực
hiện và giải quyết vấn đề gắn liền với bối cảnh thực tế. Có thể hiểu học tập dựa vào
trải nghiệm hình thức dạy học, trong đó GV người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động để HS bằng vốn kinh nghiệm của nhân kết hợp tiếp xúc trực
tiếng với môi trường học tập, s dụng các giác quan, tự lực chiếm lĩnh kiến thức,
hình thành kỹ năng thái độ, hành vi (Trang, 2019) Ssáng tạo sẽ xuất hiện khi
người học giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn vấn đề, người học phải vận dụng
kiến thức, kĩ năng để đưa ra hướng giải quyết.
3
Như vậy, HTTN hoạt động do nhân tham gia trực tiếp vào quá trình
học để hình thành phát triển kinh nghiệm, lấy kinh nghiệm làm nền tảng duy
để hình thành kiến thức mới và phát triển kiến thức, kỹ năng hoặc năng lực đã có.
1.1.2.2. Mô hình học tập trải nghiệm
Trên thới giới nhiều nhà giáo dục đã tập trung nghiên cứu các hình
học tập trải nghiệm . Một trong đó David A. Kolb một người nghiên cứu vị
trí quan trọng tầm ảnh hưởng, thay đổi nhất định trong giáo dục ngày nay,
chuyển từ dạy học truyền thống sáng quá trình dạy học theo định hướng.
David A. Kolb đã định nghĩa học tập trải nghiệm : “ học tập là một quá trình
đó tri thức được tạo ra thông qua sự biến đổi, chuyển hoá kinh nghiệm”. Đó
là một quá trình học tập thông qua hành động, chủ thể tạo ra tri thức mới trên
sở trải nghiệm thực tế, dựa trên đánh giá, phân tích những kinh nghiệm , kiến
thức sẵn nhờ sự cộng tác từ hành động vơi đối tượng. Thông qua chu trình học
tập này thể thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa học đi đôi với hành. Cả người
học lẫn người dạy đều có thể cải tiến liên tục chất lượng cũng như trình độ của việc
học. Đây một trong số những hình được sử dụng rộng rãi nhất trong việc
thiết kế chu trình học, thiết kế bài giảng trong chương trình phổ thông 2018 cũng
như các khóa học sau phổ thông (Thắng, 2018).
1.1.3. Hoạt động trải nghiệm trong giáo dục
1.1.3.1. Khái niệm
Tìm hiểu và xác định được khái niệm “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, thì
cần phải xuất phát từ các thuật ngữ hoạt động”, trải nghiệm”, “sáng tạo”
chúng mối tương tác hỗ trở qua lại lẫn nhau. Nhưng đây không phải một
phép cộng đơn giản giữa ba thuật ngữ trên, bởi vì trong hoạt dộng đãsẳn yếu tố
trải nghiệm sáng tạo. chỉ những hoạt động giáo dục mục đích, tổ
chức nhằm hình thành phẩm chất năng lực cho người học một cách sinh động
dành cho đối tượng học sinh đảm bảo ba yếu tố Hoạt động – Trải nghiệm- Sáng tạo
mới được gọi là hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Trải nghiệm được hiểu kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới
khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực
tiễn trong hội, bao gồm cả kỹ thuật kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động
phát triển thế giới khách quan. Trải nghiệm kiến thức kinh nghiệm thực tế,
thể thống nhất bao gồm kiến thức kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương
tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm tính chất hoạt động tập thể trên
tinh thần tự chủ, tự tìm hiểu với sự nổ lực giáo dục nhằm phát triẻn khả năng sáng
tạo và cá tính riêng của mỗi nhân trong một tập thể. Người họhc được chủ động
tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt dộng như việc thiết kế hoạt dộng
đến chuẩn bị, thực hiện đánh giá kết quả hoạt dộng phù hợp với đặc điểm của
lứa tuổi khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ ý kiến
quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn cách thức, ý tưởng hoạt động, được
4
thể hiện tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và nhận xét, đánh giá kết quả
hoạt động của bản thân, của nhóm học tập của bạn bè. Từ những yếu tố trên
hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và năng lực, phẩm chất cần
thiết trong cuộc sống. (Diễm, 2018) .
- Về mặt nội dung: HĐTN nội dung rất đa dạng mang tính tích hợp,
tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục năng sống, giáo dục giá trị
sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất… Nội dung giáo dục của
HĐTN thiết thực gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt
động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực
tiễn cuộc sống một cách dễ dàng. Các nội dung của họat động trải nghiệm sáng tạo
thường thuộc bốn nhóm sau đây: Nhóm các hoạt động xã hội; Nhóm các hoạt động
học thuật; Nhóm các hoạt động nghệ thuật thể thao; Nhóm các hoạt động định
hướng nghề nghiệp.
- Về quy tổ chức: HĐTN thể tổ chức theo những quy khác nhau
như: theo nhóm nhỏ, theo lớp học, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy
nhiên, tổ chức theo quy nhóm quy lớp ưu thế hơn về nhiều mặt như:
tổ chức đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS tham gia được nhiều hơn
có khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS.
- Về địa điểm: HĐTN thể tổ chức nhiều địa điểm khác nhau trong
ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, phòng đa năng, phòng truyền thống, sân
trường, công viên, vườn hoa, viện bảo tàng, các di tích lịch sử và văn hóa, các danh
lam thắng cảnh, các công trình công cộng…hoặc các đa điểm khác ngoài nhà
trường có liên quan đến chủ đề hoạt động.
- Về lực lượng tham gia: HĐTN có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp và
liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm
lớp, GV bộ môn, Cán bộ Đoàn, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính
quyền địa phương, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… Mỗi lực lượng giáo
dục đều tiềm năng, thế mạnh riêng. Tùy nội dung, tính chất từng hoạt động
sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hay gián tiếp.
- Về phương pháp: HĐTN coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ
của HS, về bản hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ các nhân,
với s nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo tính riêng của mỗi nhân
trong tập thể. Đây những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc
sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức và phương pháp
tổ chức HĐTN phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm chính.
Trong đề tài y, tác giả đề xuất một số phương pháp sử dụng trong HĐTN như:
phương pháp nêu giải quyết vấn đề, phương pháp trò chơi, phương pháp sắm
vai, phương pháp làm việc nhóm.
- Về hình thức: HĐTN trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa
dạng phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung nhưng HĐTN thể tổ chức
5