MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU MÔN LỊCH SỬ

Ở TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 TRONG ÔN THI THPT.

Đặt vấn đề: 1. Lý do chọn đề tài: Môn Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại. Lịch sử không chỉ là môn học truyền thụ kiến thức, điều quan trọng là góp phần xây dựng nhân cách cho thế hệ thanh thiếu niên; tự hào về truyền thống dân tộc, không ngừng tiếp thu có chọn lọc những cái mới, cái tiến bộ hòa nhập theo xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Vì thế mỗi giáo viên cần tìm ra biện pháp ôn tập có hiệu quả để HS giảm áp lực khi học.

Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại.

Giáo dục phổ thông nước ta đang từng bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Để đảm bảo được điều đó, cần phải chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; chuyển từ đánh giá kết quả giáo dục nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.

Làm thế nào để có thể giúp HS học môn Lịch sử nói riêng và các môn ôn thi THPT nói chung. Đặc biệt với HS có trình độ nhận thức chậm hơn (yếu hơn) so với các bạn thì đây là vấn đề cần thiết, chính điều đó đã thôi thúc tôi quyết định lựa chọn đề tài: Một số phương pháp giúp đỡ HS yếu môn Lịch sử ở trường THPT Quỳ Hợp 3 trong ôn thi THPT.

Trong quá trình dạy học tại trường THPT Quỳ Hợp 3, tôi đã tìm tòi và khai thác có hiệu quả việc áp dụng một số phương pháp giúp đỡ HS yếu môn Lịch sử ở trường THPT Quỳ Hợp 3 trong ôn thi THPT. 2. Mục đích nghiên cứu: - Áp dụng một số phương pháp giúp đỡ HS trong học môn Lịch sử, khơi dậy đam mê, sáng tạo ý thức tự học của học sinh, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.

Soạn giáo án, câu hỏi từng nội dung

Rút kinh nghiệm và điều chỉnh

Dạy thử nghiệm 3. Quy trình cách thức tạo ra sáng kiến: Có thể tóm tắt theo sơ đồ sau Nghiên cứu tài liệu, xây dựng nội dung dạy học 1

Phần II: NỘI DUNG I.Cơ sở lí luận và thực trạng: 1.1. Về phía nội dung chương trình Lịch sử ôn thi tốt nghiệp THPT hiện nay: Nhìn vào chương trình môn Lịch Sử THPT, thấy kiến thức trải rộng trong toàn bộ chương trình lịch sử ở lớp 11, 12. Nội dung ôn tập phải bám sát các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng ở các mức độ đã được học, nếu GV định hướng cho HS chưa tốt học sinh sẽ có thể chán nản, không muốn học nữa.

1.2 Về phía học sinh: Một số học sinh chưa thực sự quan tâm, chưa tích cực, chủ động trong việc học cũng như chưa chủ động lên kế hoạch ôn thi tốt nghiệp cho bản thân. Một số học sinh “nghiệm” chơi game điện thoại hơn là sử dụng điện thoại để tìm kiếm kiến thức phục vụ cho việc học. Vì vậy việc tạo hứng thú cho HS trong quá trình giảng dạy có vị trí, ý nghĩa hết sức quan trọng để giúp các em có động cơ học tập đúng đắn.

Học sinh học thụ động, lười đọc, lười nghĩ cách hoàn thành khối lượng kiến thức, các dạng bài tập thầy cô giao, chưa hình thành thói quen kỹ năng tự học, tự hoàn thiện và thực hiện nhiệm vụ học ở lớp cũng như bài tập về nhà.

Qua kết quả thi thử nhà trường đã tổ chức cho HS K12 năm học 2019 – 2020 lần 1, lần 2, lần 3 các môn thi tốt nghiệp, theo thống kê các học sinh có điểm từ 5.0 điểm trở xuống còn khá cao (Bảng số liệu, phụ lục 1), đặc biệt một số em trong “diện nguy cơ trượt tốt nghiệp” và điểm lân cận trượt ở mức đáng báo động, thậm chí có em điểm 1.0. Trước số liệu trên tôi - người trực tiếp làm công tác giảng dạy Lịch sử ở trường THPT nhận thấy cần giúp đỡ các em trong ôn thi một cách có hiệu quả, để “thoát điểm liệt” môn LS và đậu tốt nghiệp THPH.

1.3 Về phía giáo viên: GV đã bám sát các văn bản của cấp trên để thực hiện chương trình dạy học theo quy định như: (Kèm theo Kế hoạch số 140/KH -THPTQH3, ngày 11/8/2020 của Hiệu trưởng; Số: 4612/BGDĐT- GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018; Công văn số 5842/BGDĐT-VP về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản để dạy và học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế của nhà trường. Quan tâm việc giúp học sinh nâng cao các mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng kiến thức theo tinh thần công văn hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra theo ma trận với 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.

GV tăng cường tham gia tập huấn, thực hiện các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học;

2

Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. II. Mô tả phân tích các giải pháp:

- Một số gợi ý thực hiện phương pháp học môn Lịch sử trong ôn thi THPT ở trường

THPT Quỳ Hợp 3:

1.Phương pháp đối với hoạt động dạy học: 1. Về phía giáo viên: Chú trọng dạy theo chủ đề: (Kế hoạch dạy học) Trọng tâm kiến thức lớp 11 theo chủ đề. LS TG: Chủ đề 1: Cách mạng Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở

Liên Xô (1917 - 1941)

Chủ đề 2: Chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) Chủ đề 3: Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới những năm (1918 – 1939) Chủ đề 4: Các cuộc chiến tranh thế giới trong thế kỷ XX LS VN: Chủ đề 1: VN trong mối tương quan với LSTG ( nửa cuối thế kỷ XIX - 1918). Chủ đề 2:Nhân dân VN kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 - 1884) Chủ đề 3: Phong trào yêu nước chống Pháp (1884 - 1896) Chủ đề 4: Phong trào yêu nước, cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX. Trọng tâm kiến thức lớp 12 theo chủ đề. Lịch sử thế giới: Chủ đề 1: Trật tự hai cực Ian ta và những tác động của nó (1945 - 1991) Chủ đề 2: Liên Xô (1945 - 1991) và Liên Bang Nga (1991 - 2000) Chủ đề 3: Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới (1945 – 2000) Chủ đề 4: Những chuyển biến lớn của chủ nghĩa tư bản (1945 – 2000) Chủ đề 5: Quan hệ quốc tế trong thế kỉ XX. Chủ đề 6: Cách mạng khoa học kĩ thuật trong thế kỉ XX và tác động của nó Lịch sử Việt Nam: Chủ đề 1: Việt Nam trong mối tương quan với lịch sử thế giới (1919 - 2000) Chủ đề 2: Cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam giữa hai

khuynh hướng tư sản và vô sản (1919 – 1930)

Chủ đề 3: Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành ba cuộc tập dượt đấu tranh đi đến

thắng lợi (1930 - 1945)

Chủ đề 4: Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng:

Vừa kháng chiến vừa kiến quốc (1945 - 1954)

3

Chủ đề 5: Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện ba nhiệm vụ chiến lược cách mạng (nhiệm vụ cách mạng miền Bắc, nhiệm vụ cách mạng miền Nam, nhiệm vụ cách mạng cả nước và quan hệ giữa cách mạng hai miền) độc đáo, sáng tạo (1954 - 1975).

Chủ đề 6: Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (1975 - 2000).

2. Về phía học sinh mức độ cần đạt kiến thức: 2.1.Vận dụng linh hoạt công thức “5W - How": What? (sự kiện gì đã xảy ra và như thế nào?); Where? (gắn với địa điểm, không gian nào?); Why? (lí giải vì sao, tại sao sự kiện lịch sử lại diễn ra như vậy? Who? (gắn liền với ai - nhân vật, giai cấp, tầng lớp, tổ chức nào?...); When? (Sự kiện lịch sử đã xảy ra vào thời điểm nào? How? (có các dạng câu hỏi nào và cách giải quyết thế nào?).

Ví dụ cụ thể: What? (sự kiện gì đã xảy ra và như thế nào?); Ví dụ: Thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919 - 1929) và những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.

Where? (Sự kiện gắn với địa điểm, không gian nào?) Khi học HS cần có kỹ năng ghi nhớ lôgic, biết tìm ra điểm tựa, mối quan hệ giữa thời gian và địa điểm xảy ra sự kiện để nhớ, có thể lập dàn ý, hệ thống hóa.

Ví dụ: khi học bài “Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ”, phần diễn biến, có 3 đợt, đợt 1 bắt đầu từ ngày 13-3-1954 ta quan sát ý và ghi nhớ các sự kiện cách đều: 13,15,17-3-1954 (cách đều 2 ngày), hoặc khi học phần “Chiến dịch Tây Nguyên” trong bài 21, các em quan sát sẽ thấy ngày 4/3, 14/3, 24/3 (cách đều 10 ngày). Why? (lí giải vì sao, tại sao sự kiện lịch sử lại diễn ra như vậy? Ví dụ: Cho đoạn trích: “ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ...” (Chủ tịch Hồ Chí Minh).

Đoạn trích phản ánh sự kiện lịch sử gì? Vì sao Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu

gọi ấy?

Với dạng câu hỏi này, nếu trả lời vế đầu sai, các em sẽ bị mất điểm cả câu. Vì vậy, các em cần bám vào các “từ khóa” trong đoạn văn bản để xác định thời điểm xảy ra sự kiện lịch sử. Để trả lời tốt về sau, học sinh phải bám sát vào bối cảnh lịch sử của sự kiện.Với ví dụ trên, các em trả lời như sau:

Ví dụ câu hỏi trên, các em cần trả lời như sau: Đoạn trích trên là Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào tối ngày 19/ 12/ 1946. Lí do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp vì: Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ với nội dung; Khi cuộc đàm phán tại Hội nghị Phông-ten-nơ- blô thất bại, ngày 14/9/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với Chính phủ Pháp bản Tạm ước, tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa. Cuối năm 1946, thực dân

4

Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở Hải Phòng, Lạng Sơn. Liên tiếp gây ra các vụ xung đột ở Hà Nội. Ngày18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho Pháp; Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp tại Vạn Phúc (Hà Đông) quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” phát động cả nước đứng lên kháng chiến chống Pháp...

Who?(gắn liền với ai - nhân vật, giai cấp, tầng lớp, tổ chức nào? Thông thường

trong lịch sử mỗi sự kiện đều gắn với những nhân vật nhất định, theo tôi có hai cách:

Một: Lấy người để nói việc; hai: Lấy việc để nói người. Ví dụ: Khi nói đến “Tuyên ngôn độc lập” ta nhớ ngay đến Hồ Chí Minh, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” nhớ ngay đến Hồ Chí Minh hoặc khi nói về chiến thắng Điện Biên Phủ, ta nghĩ ngay đến Đại tướng Võ Nguyên Giáp. When? (Sự kiện lịch sử đã xảy ra vào thời điểm nào? How? (có các dạng câu hỏi nào và cách giải quyết thế nào?). Khi vận dụng 5W trên trong ôn luyện, các em không nên máy móc, vì trong một số trường hợp sự kiện lịch sử không cần phải chi tiết, cụ thể về ngày/tháng/năm mà mang tính tương đối".

2.2. Xác định từ “chìa khóa”: Thường là 1 từ/cụm từ (Từ chỉ bản chất nội dung cốt yếu của các sự kiện, hiện tượng lịch sử) qua các chủ đề, chương, bài. Hoặc trong quá trình làm bài đó là câu cần tìm hiểu đề ra.

Ví dụ 1: “Hội nghị BCH Trung ương tháng 5/1941 đã hoàn chỉnh chủ trương chiến

lược của Đảng, đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu”

Ví dụ 2: “Chiến thắng Biên giới năm 1950 đã đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta lên một giai đoạn mới, giành quyền làm chủ trên chiến trường chính Bắc Bộ”.

Ví dụ 3: Công lao lớn nhất trong sự nghiệp cách mạng của Nguyễn Ái Quốc: Tìm

ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, con đường Cách mạng vô sản.

Sự kiện đánh dấu Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc: Nguyễn Ái Quốc đọc sơ thảo Luận cương của Lenin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7/1920) từ đó khẳng định CM VN muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản.

Sự kiện đánh dấu bước ngoặt quan trọng của phong trào công nhân Việt Nam: là

Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930.

Sự kiện đánh dấu chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của

CMVN: là Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930.

Sự kiện có tính quyết định để chuẩn bị cho bước phát triển nhảy vọt tiếp theo trong

lịch sử dân tộc VN: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930.

Công nhân chuyển hoàn toàn sang tự giác là khi: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời

năm 1930

Từ khóa theo giai đoạn:

5

Ví dụ: Giai đoạn 1945 - 1954. 1. “Bắc đàm Nam đánh ” chỉ tình hình đất nước ta trước ngày 6/3/46 khi miền

bắc đàm phán với Tưởng còn miền Nam đánh Pháp

2. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu bị phá sản bởi cuộc

chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 năm 1946

3. Kế hoạch đánh nhanh của Pháp bị phá sản hoàn toàn bởi chiến dịch Việt Bắc

thu đông năm 1947

4. Chỉ thị “phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của pháp” chiến dịch Việt Bắc

thu đông.

5. Chiến dịch mà ta giành quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ là chiến

dịch Biên giới năm 1950.

6. Chiến dịch phản công đầu tiên ta giành thắng lợi trong kháng chiến chống Pháp

là Việt Bắc thu đông năm 1947

7. Chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng

chiến chống Pháp là Biên giới 1950.

8. Chiến thắng tạo ra bước ngoặt cơ bản cho cuộc kháng chiến chống pháp là

chiến dịch biên giới 1950

9. Đại hội kháng chiến thắng lợi là đại hội toàn quốc lần 2 của đảng lao động

tháng 2/1951.

10. Nội dung tóm tắt đường lối kháng chiến chống Pháp: Toàn dân, toàn diện,

trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế

11. Chiến thắng làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương là: Chiến

thắng Điện Biên Phủ 1954.

12. Đánh điểm diệt viện phương châm tác chiến của biên giới 1950 13. Hiệp định Gionevơ năm 1954 là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công nhận

đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của ta

14. Đánh điểm diệt viện là phương chậm tác chiến trong chiến dịch Biên giới

1950.

15. Vận động chiến là loại hình chiến dịch tiêu biểu của ta trong chiến dịch Biên

giới 1950.

16. Chiến dịch Việt Bắc là điển hình của lối đánh du kích ngắn ngày của ta. 38. Vây, lấn, tấn, phá, triệt, diệt là chiến thuật của ta trong chiến dịch Điện Biên

Phủ 1954.

17. Ý nghĩa lớn nhất của chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947: làm phá sản hoàn

toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của Pháp

18. Kết quả lớn nhất của chiến thắng Biên giới 1950: Phá thế bao vây của địch

đối với căn cứ Việt Bắc.

6

19. Ý nghĩa lớn nhất của chiến thắng Biên giới 1950: Mở ra bước phát triển mới

của cuộc kháng chiến, giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ

20. Ý nghĩa quan trọng nhất của thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp: Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nước Việt Nam.

21. Nhiệm vụ chung nhất của các chiến dịch do ta mở trong các cuộc kháng chiến:

tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch

22. Quyết định khó khăn nhất trong cuộc đời cầm quân của đại tướng Võ Nguyên Giáp là chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh chắc thắng chắc ở Điện Biên Phủ năm 1954

23. Chiến thắng nào quyết định thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ 1954 Chiến thắng

Điện Biên Phủ năm 1954.

24. Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.

25. Chiến thắng làm cho kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản là: Đông Xuân 1953

– 1954.

26. Chiến dịch tiến công quy mô lớn nhất của bộ đội chủ lực ta trong kháng chiến

chống Pháp 1945 – 1954: Điện Biên Phủ.

27. Trong cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954; chiến dịch Tây

Nguyên năm 1975: quân dân ta đều thực hiện kế sách: Điều địch để đánh địch

28. Quá trình kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 - 1954 và cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta có điểm khác nhau về: Cách thức kết hợp giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao

29. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 và chiến dịch năm 1975 đều là những trận

quyết chiến chiến lược

30. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến là tài liệu khẳng định sự nhân nhượng của

nhân dân ta đối với TDP đã đến giới hạn cuối cùng.

2.3.Tìm mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam liên hệ so sánh,

đối chiếu tài liệu lịch sử

- Các sự kiện hiện tượng giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử thế giới đều có mối quan hệ gắn bó với nhau, đối chiếu tài liệu lịch sử đang học với hiện tại nắm vững sự kiện đang học và hiểu rõ tình hình, nhiệm vụ hiện nay. Có nhiều biện pháp tiến hành:

Một là, rút ra bài học kinh nghiệm của quá khứ cho hiện tại. Ví dụ: Bài học kinh nghiệm về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Với sự kiện ngày15/8/1945 phát xít Nhật đầu hàng quân đồng minh khiến cho quân Nhật ở Đông Dương án binh bất động, chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim như rắn mất đầu. Đó là một trong ba yếu tố tạo nên thời cơ: kẻ thù không

7

thể thống trị như trước được nữa. Còn hai yếu tố: Lực lượng trung gian ngả về phía cách mạng và quần chúng cách mạng mong muốn hành động thì đã sẵn sàng. Thời cơ cách mạng tháng 8/1945 đã đến Đảng quyết định: “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Hội nghị thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền).

Ví dụ 1: Bài học kinh nghiệm rút ra từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945)

được vận dụng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay là: A. sức mạnh dân tộc và thời đại có vai trò then chốt, không thể tách rời. B. nội lực đất nước - nhân tố quyết định nhất C. sự ủng hộ của các lực lượng quốc tế - yếu tố tiên quyết D. sự chuyển biến của thời đại sẽ quyết định vận mệnh mọi quốc gia. Ví dụ 2: Từ cuộc đấu tranh ngoại giao của ta sau Cách mạng tháng Tám năm (1945), rút ra được bài học kinh nghiệm gì cho cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền Tổ quốc hiện nay?

A. Phải giải quyết mọi tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. B. Tăng quan hệ đối tác thì có khả năng giảm quan hệ đối tượng. C. Ngoại giao đóng vai trò quyết định trong bảo vệ chủ quyền đất nước. D. Luôn mềm dẻo trong nguyên tắc đấu tranh Ví dụ 3: Việc Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa và Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông (1921 - 1925) đã để lại bài học gì cho cách mạng Việt Nam?

A. Luôn chú trọng đoàn kết quốc tế. B. Cách mạng Việt Nam luôn phải học tập các nước khác. C. Muốn cách mạng thắng lợi phải dựa vào các nước khác. D. Đoàn kết quốc tế là yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam

Hai là so sánh, đối chiếu hai sự kiện khác nhau để rút ra bản chất của chúng. So sánh trong dạy học lịch sử trước hết là so sánh những sự kiện chứa đựng các nội dung, vấn đề trong bài hoặc bài trước với bài sau; chương (chương trước với chương sau); hoặc so sánh cùng một phạm trù và bản chất.

So sánh trong dạy học lịch sử góp phần quan trọng vào sự thắng lợi của bài giảng, giúp HS không những nắm chắc nội dung kiến thức của mỗi bài, giai đoạn mà còn có tác dụng giúp HS quen dần với phương pháp suy nghĩ, xem xét các sự vật theo quan điểm toàn diện, tránh được sai lầm về nhận thức phiến diện, chủ quan hời hợt về nhận thức và tư tưởng.

Để quá trình so sánh trong dạy học lịch sử diễn ra thành công GV cần lưu ý: Thứ nhất: Điều kiện, nội dung so sánh càng cụ thể thì ý nghĩa khoa học, giá trị

giáo dục và giáo dưỡng càng cao

Thứ hai vấn đề đưa ra so sánh cần được phân tích sâu sắc và biện chứng thì mới đi

đến những nhận xét, kết luận chính xác khoa học.

Thứ ba: Thầy trò cùng hợp tác, làm việc, suy nghĩ với phương châm thầy định

hướng, trò chủ đạo, chủ động sáng tạo cùng nâng cao chất lượng học tập.

8

Ví dụ 1: So sánh điểm khác nhau cơ bản giữa Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Hiệp định Giơnevơ 1954 và Hiệp định Pari 1973 để thấy bước tiến của ta trong đấu tranh ngoại giao. GV yêu cầu HS tự hoàn thiện nội dung trong bảng sau đó rút ra kết luận

HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ VỀ ĐÔNG DƯƠNG HIỆP ĐỊNH PARI VỀ VIỆT NAM

Giống nhau Hoàn cảnh Nội dung hiệp

định:

Ý nghĩa, tác động Khác nhau Hoàn cảnh Nội dung hiệp

định:

Ý nghĩa, tác động

GV đưa nội dung HS cùng so sánh và soi xem phần kiến thức nào mình chưa đúng

để nhìn nhận lại vấn đề.

HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ VỀ ĐÔNG DƯƠNG HIỆP ĐỊNH PARI VỀ VIỆT NAM

- Triệu tập và kí kết sau khi Việt Nam giành được thắng lợi quân sự Giống nhau Hoàn

cảnh quyết định.

- Kí kết trong bối cảnh các nước lớn (Mĩ, Liên Xô,...) có sự hòa hoãn. - Các nước phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam (độc

lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ).

- Các bên ngừng bắn để tạo cơ sở cho giải quyết các vấn đề khác liên

quan đến hòa bình, thống nhất. Nội dung hiệp định:

- Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất đất nước thông qua tổng tuyển cử tự do. - Đối phương thực dân Pháp, đế quốc Mĩ) phải rút quân về nước (có thời

hạn), không đặt căn cứ quân sự tại Việt Nam.

- Là văn bản pháp lí quốc tế công nhận các quyền dân tộc cơ bản của

Việt Nam.

- Phản ánh, ghi nhận thắng lợi của nhân dân Việt Nam giành được trên Ý nghĩa, tác động

chiến trường.

- Kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân Việt

Nam, có sự kết hợp của cả 3 mặt trận: Chính trị, quân sự, ngoại giao.

9

- Đều đưa đến chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình. - Là cơ sở pháp lí để nhân dân Việt Nam tiếp tục đấu tranh cách mạng.

Khác nhau Hoàn

cảnh

- Là hội nghị quốc tế (9 nước), chịu sự chi phối sâu sắc của các nước lớn. - Hội nghị gồm có 4 bên, nhưng thực chất là hội nghị hai bên (Việt Nam và Hoa Kỳ).

-Được kí kết khi Pháp đã thất bại hoàn toàn trong chiến dịch Điện Biên Phủ (tháng 5/1954).

- Được kí kết khi Mĩ thất bại trong chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh ở miền Nam và chiến tranh phá hoại lần thứ hai ở miền Bắc.

Giải quyết vấn đề liên quan đến

hòa bình trong phạm vi ở Việt Nam

- Giải quyết vấn đề liên quan đến hòa bình trong phạm vi ở Đông Dương.

Nội dung hiệp định: - Quy định thời gian

rút quân:Pháp rút khỏi Bắc Việt Nam sau 300 ngày.

- Rút khỏi Nam Đông Dương sau - Quy định thời gian rút quân: Mĩ phải rút hết quân đội và quân đồng minh sau 60 ngày kể từ ngày ký hiệp định.

2 năm. - Ở Việt Nam, quân đội hai bên

tham chiến - Quân Mĩ không có địa bàn tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu vực, phải rút về nước từ ngày kí trong thời gian 60 ngày

các địa bàn tập kết, chuyển quân,

chuyển giao khu vực

Ý nghĩa, tác động - Thắng lợi trọn vẹn, phản ánh đúng thắng lợi của quân dân Việt Nam.

Thắng lợi chưa trọn vẹn, không phản ánh được đầy đủ thắng lợi của quân dân Việt Nam giành được trên chiến trường.

+ Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng

- Buộc Mĩ và quân đồng minh của Mĩ phải rút quân về nước (trên thực tế, Mĩ chưa chấp nhận việc chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam, vẫn tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn).

Buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược và rút hết quân đội về nước.

So sánh lực lượng sau Hiệp định

Giơnevơ không có lợi cho Việt Nam.

- Sau hiệp định, so sánh lực lượng thay đổi, có lợi cho Việt Nam => tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân dân Việt Nam tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

10

Như vậy thông qua bảng so sánh trên HS nhận thức được bản chất, điểm giống và khác nhau giữa các Hiệp định Việt Nam đã kí với các cường quốc Pháp (1954), Mĩ ( 1973) và HS có thể làm được bài tập trắc nghiệm

Ví dụ 1: Điểm giống nhau giữa Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và

Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là

A. quân đội nước ngoài rút khỏi Việt Nam từ ngày ký hiệp định. B. được kí kết trong bối cảnh có sự hòa hoãn giữa các nước lớn. C. có sự tham gia đàm phán và cùng ký kết của các cường quốc. D. quy định việc tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu vực. Từ chìa khóa đề bài yêu cầu tìm hiểu: Điểm tương đồng …. Ví dụ 2: Điểm tương đồng trong nội dung của Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) và Hiệp định Pari (1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam là gì?

A. Các nước tham dự hội nghị công nhân Việt Nam là một quốc gia tự do. B. Các bên ngừng bắn để thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. C. Các nước cam kết tôn trọng những quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt

Nam.

D. Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do dưới sự giám sát

của một Ủy ban quốc tế.

Ví dụ: 3. Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) đều A. Có sự kết hợp với nổi dậy của quần chúng. B. có sự điều chỉnh phương châm tác chiến. C. diễn ra ở khu vực trung du – miền núi. D. là những trận quyết chiến chiến lược. Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) đều là những

trận quyết chiến chiến lược giữa Việt Nam và các lực lượng đế quốc xâm lược, tay sai.

- Nội dung các đáp án A, B, C không phù hợp, vì: + Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra dưới hình thức tiến công của lực lượng vũ trang. Trong khi đó, chiến dịch Hồ Chí Minh có sự kết hợp tiến công quân sự của lực lượng vũ trang với sự nổi dậy của quần chúng.

+ Trong quá trình diễn ra chiến dịch Điện Biên Phủ, Bộ chỉ huy quân sự của Việt Nam đã có sự điều chỉnh phương châm tác chiến: từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh chắc tiến chắc”. Trong khi đó, trong chiến dịch Hồ Chí Minh, phương châm tác chiến xuyên suốt là: “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”.

+ Địa bàn diễn 2 chiến dịch Điện Biên Phủ và Hồ Chí Minh có sự khác nhau: chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra ở khu vực trung du – miền núi phía Bắc, trong khi đó, chiến dịch Hồ Chí Minh diễn ra chủ yếu tại đô thị Sài Gòn - Chợ Lớn.

11

Ba là:Tìm mối liên hệ giữa lịch sử với các vấn đề thực tiễn như vấn đề bảo vệ chủ quyền quốc gia lãnh thổ hoặc đoàn kết nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

* Nguyên tắc hoạt động nào của Liên Hợp Quốc, Việt nam có thể vận dụng giải

quyết các vấn đề biển Đông hiện nay?

Ví dụ 1: Văn bản nào của Liên hợp quốc là cơ sở pháp lý quốc tế mà Việt Nam có

thể vận dụng trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay?

A. Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC). B. Công ước Luật biển 1982. C. Bộ quy tắc ứng xử tại biển Đông (COC). D. Đối thoại Shangri-La. Từ chìa khóa đề bài yêu cầu tìm hiểu: Tên của Văn bản nào của Liên hợp quốc là cơ sở pháp lý quốc tế mà Việt Nam có thể vận dụng trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay. Đáp án đúng là B. Công ước Luật biển năm 1982 của Liên Hợp Quốc chính thức có hiệu lực từ ngày 16/11/1994 là cơ sở pháp lí quốc tế quan trọng Việt Nam có thể vận dụng trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo. Vì: Công ước bao gồm 320 điều khoản và 9 phụ lục, với hơn 1000 qui phạm pháp luật, quy định về một trật tự pháp lí quốc tế mới đối với tất cả các vấn đề về biển và đại dương, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.

- Đáp án A, C không chính xác vì đây là những tuyên bố của các nước ASEAN

trong đó COC vẫn đang trong quá trình đàm phán.

- Đáp án D không chính xác vì Shangrila là một diễn đàn đối thoại giữa các quốc

gia không phải luật pháp.

Ví dụ 2: Một trong những đóng góp của Việt Nam khi gia nhập, hoạt động trong tổ

chức Liên hợp quốc là

A. gửi lực lượng hỗ trợ hòa bình đến giải quyết vấn đề Triều Tiên. B. hoàn thành nhiệm vụ Ủy viên không thường trực ở Hội đồng Bảo an. C. đệ trình đề xuất phi thực dân hóa lên Đại hội đồng. D. đệ trình đề xuất giải trừ vũ khí hạt nhân lên Đại hội đồng. Từ chìa khóa đề bài yêu cầu tìm hiểu: Tìm một trong những đóng góp của Việt Nam khi gia nhập, hoạt động trong tổ chức Liên hợp quốc. Đáp án đúng là B. Vậy nhiệm vụ chính là hoàn thành nhiệm vụ Ủy viên không thường trực ở Hội đồng Bảo an nhiệm kì 2008 – 2009 :

+ Bắt nhịp nhanh, tham gia đóng góp tích cực trên tất cả các vấn đề của Hội đồng Bảo an từ khâu phát biểu đến tham gia thương lượng, đóng góp xây dựng nghị quyết, văn kiện, làm Chủ tịch và Phó Chủ tịch một số tiểu ban...

+ Triển khai hiệu quả đường lối đối ngoại yêu chuộng hoà bình, đóng góp tích cực trong giải quyết xung đột, khủng hoảng trên thế giới như vấn đề hạt nhân của Iran, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, vấn đề Zimbawe, Myanmar…

12

* Bài học nào trong biện pháp ngoại giao năm 1945 - 1946 có thể được vận dụng

trong hoạt động đối ngoại hiện nay?

Ví dụ 1: Từ thực tiễn lịch sử Việt Nam sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946, Chính phủ Việt Nam có thể vận dụng chủ trương nào vào cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay?

A. Đảng Cộng sản phải được hoạt động công khai. B. Mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc. C. Sẵn sàng nhân nhượng trong mọi tình huống. D. Đảm bảo quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân Yêu cầu đề bài ( từ khóa cần tìm hiểu):Thực tiễn các cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 đã để lại bài học cơ bản cho các cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay là cần phải mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc: có thể chấp nhận nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa nhưng kiên quyết không vi phạm chủ quyền dân tộc.

Ví dụ 2: Chủ tịch Hồ Chí Minh trước khi sang Pháp năm 1946 đã căn dặn Huỳnh Thúc Kháng: “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Theo anh/ chị điều “ bất biến” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc đến là gì?

A. Hòa bình B. Độc lập C.Tự do D.Tự chủ. Yêu cầu đề bài từ khóa cần tìm hiểu: “Bất biến” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc đến năm 1946 khi căn dặn Huỳnh Thúc Kháng là gì: Dĩ bất biến, ứng vạn biến hiểu đơn giản nghĩa là lấy cái bất biến (không thể thay đổi) để đối phó với cái có thể thay đổi. Điều “bất biến” chính là: độc lập dân tộc. Đây là thành quả lớn nhất, quan trọng nhất mà nhân dân Việt Nam giành được trong cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.

2.4. Khái quát, tổng hợp các sự kiện lịch sử - Lập các bảng thống kê, hệ thống kiến thức về niên đại và sự kiện lịch sử vừa giúp các em hệ thống hóa toàn bộ các sự kiện theo từng chương, từng giai đoạn hoặc cả một quá trình lịch sử.

Ví dụ: Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở Châu Phi và Mĩ latinh.

Nội dung Châu Phi

Khu vực Mĩ la tinh

Điểm tương + Đấu tranh chống lại chính sách thống trị của chủ nghĩa thực

đồng dân để giành lại hoặc bảo vệ nền độc lập của dân tộc.

+ Lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia; diễn ra sôi

nổi, quyết liệt, mạnh mẽ dưới nhiều hình thức.

+ Góp phần vào giải trừ chủ nghĩa thực dân trên thế giới. + Các phong trào đấu tranh đều giành được thắng lợi. Sau khi giành/ bảo vệ được độc lập, các nước tập trung vào phát triển kinh tế, xây dựng và bảo vệ đất nước

Điểm khác biệt: Nhiệm vụ. Chống chủ nghĩa thực dân cũ, chống chế độ phân biệt Chống chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ), giành và bảo vệ

13

nền độc lập, dân chủ.

chủng tộc, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người

Chủ yếu là giai cấp tư sản,

thông qua một tổ chức chung Lãnh đạo

Chủ yếu là giai cấp tư sản hoặc giai cấp vô sản, tùy vào điều kiện cụ thể mỗi nước

mô,

Quy mức độ Phong trào diễn ra mạnh mẽ ở khắp khu Vực Mĩ Latinh (khởi đầu ở Cuba).

Phát triển mạnh nhưng không đều giữa các quốc gia, khu vực (mạnh nhất và khởi đầu Bắc Phi).

thức Chủ yếu là đấu tranh chính

trị, ngoại giao (trừ Angiêri).

Hình đấu tranh

Phong phú, đa dạng: - Bãi công, biểu tình. - Đấu tranh nghị trường. - Đấu tranh vũ trang (phát triển mạnh mẽ sau thắng lợi của Cách mạng Cuba).

Các nước giành được độc

Kết quả lập ở mức độ khác nhau.

Chính quyền độc tài bị lật đổ, nền dân chủ được khôi phục ở các nước

Khi dạy về quá trình hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 – đến năm 1930 GV yêu cầu HS bảng thống kê, hệ thống kiến thức về niên đại và sự kiện lịch sử. Có thể lập bảng theo các giai đoạn, nội dung bài học, vai trò cá nhân. Ví dụ

GV hướng dẫn bảng trống và thời gian yêu cầu HS tìm hiểu kiến thức trên cơ sở

bài 12 LS 12 để hoàn thành các nội dung của bảng về vai trò của NAQ.

Nội dung (Sự kiện) Ý nghĩa Thời gian

5-6-1911 1917 - 1919 6-1919 7-1920 12-1920 1921-1923 6- 1923 11-11-1924 6/1925 Đầu năm 1930

14

GV gợi ý bảng để HS có thể đối chiếu các sự kiện và ý nghĩa của sự kiện

Thời gian 5-6-1911 Nội dung (Sự kiện) Nguyễn Tất Thành ra đi Ý nghĩa - Tìm một con đường cứu nước mới

tìm đường cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc

1917 - 1919

- Nhận ra bộ mặt của chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng tàn bạo, người lao động ở đâu cũng bị bóc lột Đi nhiều nơi, làm việc ở nhiều quốc gai, đặc biệt là đến Anh, Pháp, Mĩ

6-1919

- Là đòn đánh trực diện của Nguyễn Ái Quốc vào chủ nghĩa đế quốc, gây tiếng vang lớn Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai bản yêu sách của nhân dân An Nam

7-1920

Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I. Lênin.

Đánh dấu mốc kết thúc hành trình tìm đường cứu nước. Xác định con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản, mở đường giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỷ XX.

- Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt quyết định trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc

12-1920

Thể hiện quan điểm lập trường của Người và trở thành một trong người tham gia sáng lập ĐCS Pháp.

Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp

1921 1923

Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari, báo Người cùng khổ là cơ quan ngôn luận. Ra đời các tờ báo Nhân đạo Gắn kết cách mạng Việt Nam với cách mạng ở các nước thuộc địa Pháp. - Sách báo của Người tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân, thức tỉnh nhân dân Việt Nam đấu tranh chống đế quốc, giải phóng dân tộc.

6/1923

Xây dựng và truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản.

Hoạt động ở Liên Xô. 1923 Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội Quốc tế nông dân và được bầu vào BCH của Hội. Ra đời các tờ báo Sự thật, tạp chí thư tín quốc tế.

11-11-1924

Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu trực tiếp đào tạo Mở đầu giai đoạn trực tiếp tuyên truyền lý luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam.

15

cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng và truyền bá lí luận cách mạng GPDT vào Việt Nam

6/1925 Truyền bá lý luận giải phóng dân tộc

trong nhân dân.

- Chuẩn bị tổ chức để tiến tới thành

lập Đảng cộng sản

Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, xuất bản báo Thanh niên để tuyên truyền tư tưởng cách mạng cho quần chúng, đào tạo cán bộ cho cách mạng.

Đầu năm 1930

Triệu tập Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. - Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng

- Chuẩn bị đường lối chính trị cho

Đảng Cộng sản.

Soạn thảo ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được Hội nghị thông qua.

Khi dạy Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954: GV có thể lập bảng so sánh các kế hoạch quân sự của Pháp trong chiến tranh xâm lược Việt Nam (1945 - 1954)

Kế hoạch Kế hoạch Nava

Rơ ve Kế hoạch Đơ so

Đờlát tátxihi Nội dung sánh

cơ Rơ ve Đờlát Đơ Nava

Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh. Lơ léc, Valuy tátxihi

Muốn kết thúc nhanh chiến tranh xâm Người đề xướng Mục

lược kế

tranh tiêu hoạch

Giành lấy thắng lợi quân sự quyết định để kết thúc chiến trong danh dự sau 18 tháng

Tăng - Bước một: Thu Biện

và 1953 pháp

lược

cường hệ thống phòng trên ngự tuyến đường số 4.

Tổ chức bao vây tấn công các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 cuối năm 1946. Thiết

rút Gấp tập trung quân Âu – phi để xây dựng lực lượng cơ động mạnh, triển phát ngụy quân.

Mở cuộc tấn công lên Việt Bắc thu – đông 1947. lập “Hành lang Đông – Tây” (Hải Phòng, Hà Nội Hòa Xây dựng tuyến phòng quân sự, thiết - đông xuân 1954 giữ thế phòng ngự ở miền chiến Bắc, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam, giành nhân lực, vật lực, thanh toán Liên khu V, đồng thời mở rộng ngụy quân, xây dựng đội quân cơ động mạnh.

16

- Bước hai: chuyển

Bình – Sơn La).

bị Chuẩn kế hoạch tấn công lên Việt Bắc lần hai.

tranh

hiện lập vành đai trắng bao trung quanh du và đồng bằng Bắc Bộ. Tiến hành chiến tranh tổng lực, bình định vùng tạm chiếm.

Đánh phá phương hậu của Việt Nam.

Kết

quả

Bị phá sản hoàn toàn sau thất bại trong chiến dịch Biên giới thu – đông 1950

lực lượng trường ra chiến miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp và “kết thúc chiến trong danh dự”. - Thực kế hoạch: Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động (trong tổng số 84 tiểu đoàn ở Đông tiến hành càn Dương), quét, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa để phá kế hoạch tiến công của ta - Bước đầu phá sản sau thất bại trong cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 1954. - Phá sản hoàn toàn sau thất bại trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).

thu

Bị phá sản hoàn toàn sau thất bại trong các chiến dịch: - Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (1950 - 1951). Hòa Bình đông - xuân 1951 - 1952 - Tây Bắc thu - đông 1952. - Bước đầu phá sản sau bại thất trong cuộc chiến ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16. sản - Phá hoàn toàn sau thất bại trong chiến Việt dịch Bắc - đông 1947.

Khi dạy Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954: GV có thể lập bảng so sánh các chiến dịch lớn của quân dân Việt nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) theo các nội dung: Giống nhau (Mục tiêu mở chiến dịch, đối tượng, lực lượng tác chiến, địa bàn), Khác nhau: Loại hình chiến dịch, nghệ thuật quân sự, tác động.

GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức bài 18, 19, 20 LS 12 ban cơ bản để hoàn thành

bảng và nắm kiến thức cơ bản.

17

Chiến dịch Điện Nội dung so

Chiến dịch Biên giới thu đông 1950 Biên Phủ 1954 sánh

Chiến dịch Việt Bắc - thu đông 1947

Giống nhau: - Mục tiêu mở

chiến dịch

Đối tượng: Lực lượng tác

chiến

Địa bàn: Kết quả:

Khác nhau: hình

thuật

Loại chiến dịch Nghệ quân sự Tác động

GV cung cấp kiến thức bảng so sánh dưới đây để HS cùng so sánh và soi xem

phần kiến thức nào mình chưa đúng để nhìn nhận lại vấn đề.

Nội dung Chiến dịch Điện

so sánh Chiến dịch Việt Bắc - thu đông 1947 Chiến dịch Biên giới thu đông 1950 Biên Phủ 1954

- Tiêu diệt một bộ phận sinh lực quân Pháp. - Làm phá sản các kế hoạch chiến tranh của thực dân Pháp Giống nhau: - Mục tiêu chiến

mở dịch

Quân viễn chinh Pháp Quân dân Việt Nam, có kết hợp giữa lực lượng chính trị với vũ Đối tượng: Lực lượng

trang

Diễn ra ở vùng rừng núi, có sự kết hợp giữa chiến trường chính và tác chiến Địa bàn:

chiến trường phụ.

Giành thắng lợi. Kết quả:

Khác nhau:

dịch Chiến dịch chủ Loại hình

Chiến phản công động tấn công chiến dịch

Chiến dịch chủ động tấn công (Trận quyết chiến chiến lược)

Đánh điểm, diệt

việt, truy kích

Đánh công kiên; bao vây, đánh lấn, hợp đồng binh chủng. Nghệ thuật quân sự

Chiến tranh du kích, bao vây, chia cắt, tiêu diệt từng bộ phận sinh lực

18

địch.

- Làm phá sản hoàn Tác động

toàn kế hoạch Nava.

- Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch đánh nhanh của Pháp.

=>Buộc - Giáng đòn quyết định vào ý chí được xâm lược của thực dân Pháp.

- Làm xoay chuyển

cục diện chiến tranh.

Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài với Việt Nam. - Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Rơve của Pháp, Mĩ. - Quân đội Việt Nam giành thế chủ động chiến trên trường chính Bắc Bộ.

- Chuyển cuộc kháng chiến sang một giai đoạn mới. - Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến. - Tạo điều kiện cho cuộc đấu tranh ngoại giao ở hội nghị Giơnevơ giành thắng lợi.

2.5. Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm cụ thể và khắc sâu kiến thức ví dụ 2.6 Khái quát và tổng hợp Khái quát và tổng hợp là một yêu cầu rất quan trọng trong học tập lịch sử. Trước hết, các em phải biết lựa chọn những sự kiện tiêu biểu trong từng bài, trên

cơ sở đó sắp xếp, hệ thống hóa kiến thức theo thứ tự thời gian.

Ví dụ 1: Khi học về quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 -1920, các em phải khái quát các sự kiện cơ bản và mang tính liên tục về thời gian (1919 đưa yêu sách đến Hội nghị Véc-xai), năm 1920 đọc sơ thảo Luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, bỏ phiếu tán thành Quốc tế III và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, 1921 thành lập Hội liên Hiệp các dân tộc thuộc địa và viết báo “ Người cùng khổ”, 1922…, 1923…, 1924…, 1925 thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, 1930 thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Khi đã nêu được các mốc thời gian quan trọng, ta dựa vào đó viết các sự kiện và bài lịch sử khái quát tổng hợp.

Ví dụ 2: khi học xong giai đoạn 1930 -1945, ta phải biết khái quát, tổng hợp để

chứng minh Cách mạng Tháng Tám phải chuẩn bị trong 15 năm (với các lần diễn tập:

-1930 -1931 Cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng nhân dân cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 (Đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo thuộc về giai cấp công nhân, khối liên minh công nông được hình thành trên thực tế đảm bảo nhân tố thắng lợi của cuộc cách mạng, mặt trận dân tộc thống nhất…);

- 1936 -1939 Cuộc tập dượt thứ hai của Đảng và quần chúng nhân dân cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945(Hình thức đấu tranh mới: công khai, hợp pháp, bí mật, bất hợp tác; để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý: tổ chức quần chúng đấu tranh hợp pháp, vấn đề dân tộc, công tác mặt trận, ưu tiên nhiệm vụ trước mắt, đôi ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện, trưởng thành);

- 1939 -1945: có quá trình chuẩn bi kĩ lưỡng, nhảy bén, đúng đắn, sáng tạo, nghệ

thuật chớp thời cơ mới có thắng lợi trong vòng 15 ngày.

19

2.7. Cách phân biệt “Cụm từ khóa” và tên “thuật ngữ” cốt lõi: Một trong những yếu tố góp phần giúp HS hiểu và nắm được kiến thức LS thì việc hiểu thuật ngữ, khái niệm, xác định từ khóa rất quan trọng nên đòi hỏi HS phải hiểu các thuật ngữ.

Ví dụ 1: “Mâu thẫu dân tộc”: Mâu thuẫn dân tộc thì phải thực hiện nhiệm vụ giải

phóng dân tộc; Mâu thuẫn giai cấp thì phải thực hiện nhiệm vụ giải phóng giai cấp;

Ví dụ 2:Ta đánh “nghi binh” ở Playku, Kon Tum nhằm thu hút quân địch vào

hướng đó “ Nghệ thuật điều địch để đánh địch”.

Ví dụ 2: Trận đánh đường số 14 - Phước Long (6/1/ 1975) có ý nghĩa như một trận “trinh sát chiến lược” vì: Đã thể hiện: Sự trưởng thành vượt bậc của quân dân Việt Nam, sự suy yếu của chính quyền Sài Gòn, khả năng can thiệp trở lại rất hạn chế của Mĩ (Mĩ chỉ đe dọa từ xa)

“Cách mạng dân tộc dân chủ”: Cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản là chống đế quốc xâm lược và phong kiến tay sai, giành độc lập dân tộc và dân chủ cho nhân dân.

“Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân”: Cách mạng dân tộc dân chủ mang tính chất nhân dân sâu sắc nhằm đánh đổ thực dân, phong kiến, xây dựng chế độ cộng hòa dân chủ rồi chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng nhân dân Việt Nam tiến hành từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng này kết thúc vào năm 1975, khi cả nước được hoàn toàn giải phóng Tổ quốc thống nhất và cả nước tiến lên xã hội chủ nghĩa.

Căn cứ: Nơi được chọn làm cơ sở tiến hành hoạt động: căn cứ quân sự. “Căn cứ địa cách mạng”: Khu vực lãnh thổ có đầy đủ các yếu tố “địa lợi nhân hòa”, “tiến khả dĩ công thoái khả dĩ thủ”, có cơ sở vững chắc về chính trị và quân sự, được dùng làm nơi xây dựng lực lượng cách mạng (bao gồm lực lượng chính trị và vũ trang) để từ đó phát triển rộng ra các nơi khác là nơi cung cấp về sức mạnh vật chất, quân sự, nguồn cổ vũ tinh thần, chính trị cách mạng và kháng chiến. Xây dựng căn cứ địa cách mạng phải bắt đầu từ xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng chính quyền cách mạng, từng bước xây dựng kinh tế, xã hội để đáp ứng yêu cầu phát triển cách mạng.

Căn cứ địa cách mạng hình thành từ trong cách mạng tháng Tám 1945 (căn cứ địa cách mạng) và tiếp tục hình thành trong kháng chiến toàn quốc chống Pháp (1946 – 1954), kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam (1954 – 1975) (Căn cứ địa kháng chiến). Căn cứ địa Việt Nam không chỉ xây dựng ở rừng núi mà cả ở vùng đồng bằng trên toàn quốc, đó là các vùng Việt Bắc, Thanh – Nghệ - Tĩnh, Liên khu V, Đồng tháp Mười, rừng U Minh…, trong đó Việt Bắc là căn cứ địa chính của cả nước (trong cách mạng tháng Tám và kháng chiến chống Pháp).

Chiến lược cách mạng: Đường lối chung và cơ bản về nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng, về phương thức đấu tranh, về tổ chức sắp xếp lực lượng, về phân định bạn, thù trong toàn bộ cuộc cách mạng và trong từng giai đoạn cách mạng: Chiến lược cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Chính cương: Đường lối chính trị cơ bản của một đảng, trong đó nêu rõ mục tiêu chính trị, trình bày nhiệm vụ và yêu cầu chính trị quan trọng nhất, hình thức và phương pháp hoạt động

20

* Trong quá trình dạy học GV giải thích thuật ngữ để giúp HS hiểu và nắm kiến

thức rõ hơn. Ví dụ: “ Tự lực cánh sinh”

 Bước 1: Dựa vào yêu cầu cần đạt là trình bày khái quát về bối cảnh lịch sử, diễn biến chính…”; nội dung định hướng là “diễn biến chính”; PPDH lựa chọn là dạy học trực quan; GV chọn lược đồ ba nước Đông Dương cuối năm 1946.

Ở chủ đề “Cách mạng tháng Tám năm 1945, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng 8 năm 1945 đến nay” (lớp 12), mục “Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) có nội dung “Những diễn biến chính” với yêu cầu cần đạt là “trình bày khái quát về bối cảnh lịch sử, diễn biến chính của kháng chiến chống Pháp ”. Yêu cầu cần đạt này nhằm hình thành cho HS thành phần năng lực lịch sử là “Tìm hiểu lịch sử”. Trong “diễn biến chính” của kháng chiến chống Pháp có nội dung quan trọng là đường lối kháng chiến của Đảng ta cuối năm 1946 – 1947 Chủ trương của Đảng thể hiện: “Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế” mà HS cần hiểu rõ cơ sở của đường lối ấy là gì. Ví dụ, để HS hiểu vì sao ta phải kháng chiến “tự lực cánh sinh”, GV có thể tiến hành như sau:

 Bước 3: HS suy nghĩ và trả lời theo hướng dẫn của GV. GV có thể gợi ý: Các em hãy quan sát lược đồ, khi đó Trung Hoa Dân Quốc là … (của Quốc Dân đảng,); Lào và Campuchia … (thuộc Pháp); Biển Đông … (cũng “góp phần” bao vây ta).

 Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả. GV chốt ý: Lúc đó, ta ở thế bị bao vây, không

 Bước 2: GV giới thiệu phương tiện trực quan, tổ chức HS hoạt động nhóm thảo luận câu hỏi: Lược đồ này liên quan gì đến đường lối kháng chiến “tự lực cánh sinh” của Đảng ta cuối 1946?

có đồng minh quốc tế, cho nên phải kháng chiến “tự lực cánh sinh là đúng”.

21

Các bước tiến hành nói trên là ví dụ về dạy học lịch sử qua phương tiện trực quan

để giải thích lịch sử.

3.Về phía học sinh mức độ cần đạt về kĩ năng khi ôn luyện và làm bài thi trắc

nghiệm

Tập xác định nội dung cơ bản trong SGK, tìm kiếm kiến thức mới mà trong khuôn khổ bài giảng không cung cấp được như xem các phim tư liệu, video về truyền thống đấu tranh bảo vệ tổ quốc, giành độc lập dân tộc, HS hệ thống hóa ngắn gọn bài học một cách dễ nhớ nhất. Kết nối kiến thức cũ với kiến thức mới bằng cách củng cố, ôn tập thường xuyên các dạng bài tập, tự rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá, liên hệ thực tiễn. Yêu cầu HS phải xác định được:

Thứ nhất: mục tiêu và lịch trình ôn tập: xác định đâu là kết quả mình thực sự mong muốn: Thi đỗ vào trường nào, với số điểm bao nhiêu, lập cho mình một lịch trình ôn thi nghiêm túc và khoa học.

Thư hai: nắm vững kiến thức cơ bản trong chương trình Lịch sử THPT hiện hành. Bên cạnh đó các em nên chủ động trang bị cho mình thêm nhiều kiến thức xã hội, các vấn đề tin tức thời sự đương đại bởi xu hướng phổ biến hiện nay là đưa ra những câu hỏi hướng vào thực tiễn, mang tính thực tế cao hơn những câu hỏi mang tính kinh viện, hàn lâm.

Thứ ba: học tập và ôn luyện bằng kỹ năng khái quát, hệ thống hóa kiến thức. Đặc thù của môn Lịch sử là sự hiện hữu của nhiều mốc thời gian, không gian, sự kiện, nhân vật lịch sử, vì vậy để việc học tập và ôn luyện đạt hiệu quả cao, các em nên khái quát, hệ thống hóa kiến thức theo sơ đồ khối, lập bảng so sánh, bảng niên biểu hoặc sơ đồ tư duy, tìm từ chìa khóa cho nội dung bài học, có thể theo nội dung, vấn đề, bài, chương; hoặc so sánh các sự kiện LS. Từ những kiến thức, sự kiện, vấn đề cơ bản của từng bài, từng chương, từng phần trong sách giáo khoa hiện hành, thông qua sơ đồ khối, bảng so sánh, bảng niên biểu hoặc sơ đồ tư duy, các em sẽ được rèn luyện các kĩ năng: tổng hợp, xâu chuỗi kiến thức theo trình tự logic phát triển, lý giải mối quan hệ tác động biện chứng, nhân quả giữa các vấn đề, sự kiện lịch sử. Mặt khác, khả năng tiếp nhận, ghi nhớ thông tin của các em cũng được tối đa hóa thông qua các màu sắc, hình khối, hình ảnh minh họa hay các “nhánh” của sơ đồ.

3.1: Nhóm bài tập nhận biết: Đọc hiểu thông tin, rèn luyện kĩ năng ghi nhớ, tái

hiện lịch sử một cách chính xác.

Định hướng cách làm bài tập: HS đọc đề bài, gạch chân từ, nội dung đề bài yêu

cầu cần tìm hiểu, đọc tìm đáp án, nhận diện được kiến thức.

Ví dụ 1: (Nhận biết) Một trong những biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa A. chạy đua vũ trang và tăng cường tiềm lực phòng thủ B. làm thay đổi cơ cấu kinh tế của các quốc gia. C. sự phát triển của các quan hệ thương mại quốc tế D. gia tăng mâu thuẫn giữa các giai cấp đối lập trong xã hội

22

Từ chìa khóa cần tìm hiểu: Một trong những biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa:

Kiến thức câu A, B, D không phù hợp, không đúng. Đáp án đúng là C

Ví dụ 2: (Nhận biết): Quốc gia khởi đầu cuộc cách mạng khoa học nửa sau thế kỉ

XX là

A. Nhật Bản B. Liên Xô C. Trung Quốc. D. Mĩ

3.2: Nhóm bài tập thông hiểu nhận thức lịch sử: Đòi hỏi HS tìm hiểu bản chất sự

kiện, phù hợp với trình độ của mình.

Ví dụ 1: (Thông hiểu) Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học công nghệ

A. khoa học đi trước gắn liền với kĩ thuật B. kĩ thuật đi trước mở đường cho sản xuất C. thời gian ứng dụng các phát minh vào đời sống diễn ra nhanh chóng D. khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp Ví dụ 2: (Thông hiểu): Điểm khác nhau căn bản giữa cuộc cách mạng kỹ thuật

ngày nay với cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII - XIX là

A. mọi phát minh về kĩ thuật đều bắt nguồn từ kinh nghiệm thực tiễn B. mọi phát minh về kĩ thuật đều dựa trên các nghiên cứu khoa học C. mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ công nghiệp dệt . D. mọi phát minh kĩ thuật đều dựa trên các thành tựu khoa học cơ bản…

3.3: Nhóm bài tập vận dụng: Rèn luyện kĩ năng thực hành bộ môn, nâng cao trình độ tư duy lịch sử thông qua các nội dung như: So sánh, tổng hợp, khái quát và kết nối các sự kiện, hiện tượng lịch sử giữa các bài, giai đoạn có liên quan (ví dụ nghệ thuật quân sự, đấu tranh ngoại giao...).

Ví dụ 1: (Vận dụng): Xu thế hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển trên thế giới

đã tác động tích cực đến Việt Nam như thế nào?

A.Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế B.Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường thế giới và nguy cơ đánh mất bản sắc văn

hóa riêng

C. Sự xung đột và giao thoa với các nền văn hóa trên thế giới. D. Hợp tác kinh tế, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, ứng dụng thành tựu khoa học

kỹ thuật vào sản xuất.

Ví dụ 2: Nội dung nào trong Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) không thể chứng minh cho tính không đúng đắn của quan điểm: “Hiệp định Giơnevơ đã chia Việt Nam thành hai quốc gia với đường biên giới là vĩ tuyến 17?

A. Các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được công nhận. B. Quy định về vấn đề tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. C. Quy định về sự có mặt của quân đội nước ngoài ở Đông Dương. D. Quy định về vấn đề thống nhất đất nước của Việt Nam. Từ chìa khóa cần tìm cho câu hỏi: “Hiệp định Giơnevơ đã chia Việt Nam thành 2

quốc gia với đường biên giới là vĩ tuyến 17 là quan điểm sai. Vì:

23

+ Hiệp định Giơnevơ đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam trong

đó có quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia

+ Hiệp định Giơnevơ đã quy định vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời phân chia khu vực tập kết quân đội chứ không phải là đường biên giới phân chia quốc gia

+ Hiệp định Giơnevơ cũng khẳng định Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7/1956 tức là phủ định sự tồn tại vĩnh viễn của vĩ tuyến 17 và tái khẳng định sự thống nhất của Việt Nam.

- Vấn đề Việt Nam bị chia thành 2 quốc gia trên thực tế là do hành động phá hoại

hiệp định của Mĩ - Diệm.

Ví dụ 3:Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 19/12/1946

phản ánh quy luật nào của lịch sử dân tộc Việt Nam?

A. Kiên quyết chống giặc ngoại xâm. B. Luôn giữ vững chủ quyền dân tộc. C. Dựng nước đi đôi với giữ nước. D. Mềm dẻo trong quan hệ đối ngoại. Từ chìa khóa cần tìm cho câu hỏi: Sau khi giành được độc lập dân tộc, cách mạng Việt Nam phải đương đầu với tình thế ngàn cân treo sợi tóc. Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và chính quyền nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu của thời kì này.

Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946

phản ánh quy luật dựng nước đi đôi với giữ nước của lịch sử dân tộc Việt Nam:

- Dựng nước: + Ngày 2/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập. + Đảng và Chính phủ đã có những biện pháp để xây dựng chính quyền hoàn thiện. + Thực hiện giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính, ổn định đời sống

nhân dân.

- Giữ nước: đấu tranh chống lại âm mưu đàn áp cách mạng Việt Nam của các thế

lực thù địch. Đáp án đúng là C

Ví dụ 4: Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947, Biên giới thu – đông năm 1950 và Điện Biên Phủ năm 1954 là có sự kết hợp giữa

A. đánh điểm, diệt viện và đánh vận động. B. chiến trường chính và vùng sau lưng địch. C. tiến công quân sự và nổi dậy của nhân dân. D. bao vây, đánh lấn, đánh công kiên. Từ chìa khóa cần tìm cho câu hỏi: Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, Biên giới thu - đông năm 1950 và Điện Biên Phủ năm 1954 là có sự kết hợp giữa chiến trường chính và vùng sau lưng địch để hạn chế sự chi viện của thực dân Pháp cho chiến trường chính.

- Đáp án A không chính xác vì đây là đặc điểm của chiến dịch Biên giới thu –

đông năm 1950.

24

- Đáp án C không chính xác vì hình thức kết hợp giữa tiến công quân sự và nổi dậy của quần chúng bắt đầu Xuất hiện từ Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân năm 1968 trong kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975).

- Đáp án D không chính xác vì đây là đặc điểm của chiến dịch Điện Biên Phủ năm

1954. - Tư duy, suy luận, kết nối các dữ kiện lịch sử (từ các dữ kiện lịch sử cho sẵn, thí sinh phải biết suy luận, kết nối với lịch sử để đưa ra đáp án chính xác);Vận dụng, liên hệ kiến thức đã học với thực tiễn.

Ví dụ: ASEAN có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì từ hiệu ứng “Brexít” ở châu

Âu?

A. Tăng cường “thúc đẩy dân chủ” trong nội bộ khối. B. Mở rộng quan hệ hợp tác với các khu vực trên thế giới. C. Tăng cường đoàn kết nội khối. D. Tập trung phát triển kinh tế khối ASEAN.

4. Bám sát: Kiến thức, kĩ năng trong chương trình; cấu trúc đề thi để ôn tập HS có thể rèn luyện kiến thức, kĩ năng trong chương trình bằng các phương pháp khác nhau; bám sát cấu trúc đề thi minh họa, đề thi các năm trước liền kề để có kế hoạch ôn tập đạt kết quả tốt. Đề thi minh họa, đề thi tốt nghiệp THPT đảm bảo bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình THPT và chủ yếu thuộc chương trình lớp 12 khoảng 85 % – 90 % phần kiến thức lớp dưới chiếm tỉ lệ rất nhỏ, không quá 10% và kiến thức rơi vào lớp 11. Vì vậy HS cần tập trung ôn luyện để nắm chắc các phần kiến thức để gia tăng cơ hội tối đa điểm số.

5. Luyện các dạng câu hỏi thường gặp (theo định hướng đề thi minh họa của Sở Giáo dục và Đào tạo đã đã công bố, công văn hướng dẫn)... cho HS thông qua các dạng:

5.1.Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng: 5.2.Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng nhất: Có thể có nhiều phương án đúng, nhưng chỉ có một phương án đúng nhất, đầy đủ nhất/ bao trùm, quan trọng nhất, quyết định nhất:

5.3. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh đọc hiểu một đoạn tư liệu: Dạng câu hỏi này chủ yếu được đưa ra ở các câu hỏi thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao nhằm phân hóa thí sinh. Nội dung câu hỏi sẽ đưa ra đoạn tư liệu liên quan trực tiếp đến một sự kiện, hiện tượng lịch sử quan trọng (có trong sách giáo khoa hoặc ngoài sách giáo khoa). Đoạn tư liệu là căn cứ định hướng cho các em tư duy, suy luận để đưa ra quyết định lựa chọn.

Ví dụ 1: Đọc đoạn trích: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng.Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” (Theo: Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngày 2/9/1945). Đoạn tư liệu trên được trích trong:

A. Tuyên ngôn Độc lập của Hợp chúng quốc Mĩ.

25

B. Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp. C. Tuyên ngôn Nhân quyền của Đảng Cộng sản. D. Tuyên ngôn Độc lập của nước Cộng hòa Ấn Độ. Ví dụ 2: “Giống như mặt trời chói lọi … chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu, hàng triệu người bị áp bức bóc lột trên trái đất.Trong lịch sử loài người chưa từng có một cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa như thế”.(Hồ Chí Minh, Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996, tập 12, trang 300). Nhận đinh trên của Hồ Chí Minh đề cập đến cuộc cách mạng nào?

A. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 B. Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII C. Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVIII D. Cách mạng tháng Tám ở việt Nam năm 1945. Ví dụ 3: “Chiến tranh phá hoại của Mĩ đã phá hủy hầu hết những cái mà nhân dân ta đã tốn biết bao công sức để xây dựng nên, làm cho quá trình tiến lên sản xuất lớn bị chậm lại đến vài ba kế hoạch năm năm” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, NXB Sự thật, Hà Nội, 1977, trang 37-38) Nhận định trên đề cập đến hậu quả chiến tranh ở nơi nào của Việt Nam?

A. Tây Nguyên. B. Duyên hải Nam Trung Bộ. C. Miền Bắc. D. Miền Nam. 5.4. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn ý phủ định trong 4 phương án (A, B, C, D) đã cho: Câu hỏi được kiểm tra, đánh giá ở các mức độ khác nhau, yêu cầu các em không hiểu sai về các sự kiện, hiện tượng lịch sử, các cụm từ thường được sử dụng trong dạng câu hỏi này là: “Không”, “không đúng”, “không phải”, không chính xác, “ngoại trừ”

Ví dụ 1: Nội dung nào không phản ánh đúng điểm tương đồng giữa chiến dịch

Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) của nhân dân Việt Nam?

A. Sử dụng nghệ thuật tác chiến hợp đồng binh chủng B. Là đỉnh cao của các cuộc tiến công chiến lược. C. Đảm bảo phương châm tác chiến “đánh chắc thắng”. D. Tạo thuận lợi cho cuộc đấu tranh trên bàn đàm phán. Từ chìa khóa cần tìm cho câu hỏi: không phản ánh đúng điểm tương đồng giữa

chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975)

Thực tế lịch sử đã có một số điểm tương đồng giữa chiến dịch Điện Biên Phủ

(1954) và Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) của nhân dân Việt Nam:

+ Sử dụng nghệ thuật tác chiến hợp đồng binh chủng (có sự phối hợp, tham gia

chiến đấu của nhiều binh chủng: pháo binh, công binh, bộ binh, tăng thiết giáp ...).

+ Là đỉnh cao của các cuộc tiến công chiến lược (Điện Biên Phủ là đỉnh cao của cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954; Hồ Chí Minh là đỉnh cao của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975).Đảm bảo phương châm tác chiến “đánh chắc thắng”.

26

- Nội dung đáp án D không phù hợp, vì: + Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương (1954) được triệu tập sau thắng lợi của quân

dân Việt Nam tại Điện Biên Phủ.

- Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ đã tạo thế mạnh cho phái đoàn ngoại

giao của Việt Nam trên bàn đàm phán tại Hội nghị Giơnevơ.

+ Hiệp định Pari (1973) được kí kết trước khi chiến dịch Hồ Chí Minh được mở ra (1975) Chiến dịch Hồ Chí Minh không thể có tác động tới quá trình đàm phán giữa Việt Nam và Mĩ tại Hội nghị Pari. Đáp án đúng là D.

Ví dụ 2: Nội dung nào không phản ánh đúng điểm tương đồng của các chiến lược

chiến tranh do Mĩ tiến hành ở miền Nam Việt Nam (1954 - 1975)

A. Đặt dưới sự chỉ huy của hệ thống “ cố vấn” Mĩ B. Có sự tham chiến trực tiếp của quân đội Mĩ. C. Dựa vào viện trở kinh tế và quân sự của Mĩ. D. Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới. Đề bài yêu cầu tìm (từ chìa khóa cần tìm) không phản ánh đúng điểm tương đồng.. Đáp án B không phản ánh đúng điểm tương đồng của các chiến lược chiến tranh do Mĩ tiến hành ở miền Nam Việt Nam (1954 - 1975), vì: quân Mỹ chỉ tham chiến trực tiếp tại chiến trường miền Nam Việt Nam khi Mĩ triển khai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968).

- Điểm giống (tương đồng) nhau giữa các chiến lược chiến tranh xâm lược thực

dân mới của Mĩ ở miền Nam Việt Nam:

+ Về âm mưu chiến lược: thực hiện chia cắt lâu dài Việt Nam, muốn xâm lược Việt Nam, biển miền Nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự lâu dài của Mĩ ở Đông Nam Á.

+ Về bản chất: là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong

chiến lược toàn cầu của Mỹ.

+ Về phương thức: dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn, dựa vào cố

vấn Mĩ, vũ khí và phương tiện chiến tranh của Mĩ.

+ Về thủ đoạn thực hiện đều thực hiện chính sách bình định chiếm đất, dành dân,

cách li nhân dân miền Nam với quân giải phóng, ...

+ Về kết quả: các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của Mĩ cuối cùng đều

thất bại.

Ví dụ 3: Nội dung nào dưới đây không phải là ý nghĩa của việc hoàn thành thống

nhất đất nước về mặt nhà nước ở Việt Nam sau đại thắng mùa Xuân năm 1975? A. Tạo điều kiện để hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. B. Tạo những điều kiện thuận lợi để đưa cả nước tiến lên CNXH. C. Tạo điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước. D. Tạo những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ đối ngoại. Từ khóa yêu cầu cần tìm và giải quyết: Nội dung không phải là ý nghĩa của việc

hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước ở Việt Nam. Đáp án cần tìm là A.

Ví dụ 4: Nhận định nào sau đây không đúng về đường lối đổi mới trên lĩnh vực

chính trị của Đảng năm 1986?

A. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân B. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

27

C. Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường. D. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình hữu

nghị, hợp tác.

Từ khóa yêu cầu cần tìm và giải quyết: Nhận định không đúng về đường lối đổi mới trên lĩnh vực chính trị của Đảng năm 1986. Nội dung đường lối đổi mới chính trị: Nhà nước pháp quyền nhà nước của dân, do dân và vì dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình hữu nghị, hợp tác. Đáp án A, B, D đúng. Đáp án C không đúng. Vậy đáp án cần tìm là C.

5.5. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn đúng phương án nhận xét, tranh biện về sự kiện, hiện tượng lịch sử (các quan điểm, chính kiến, hoặc ý kiến nhận xét, đánh giá về lịch sử):

Ví dụ 1: Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 - 1975) cho thấy: Đảng Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng Lao động Việt Nam) chỉ tiến hành bạo lực cách mạng khi A. Kẻ thù xâm lược bắt đầu sử dụng bạo lực phản cách mạng. B. Không thể tiếp tục đấu tranh bằng phương pháp hòa bình. C. Lực lượng vũ trang ba thứ quân được xây dựng hoàn chỉnh. D. Có sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa.

Từ khóa yêu cầu cần tìm và giải quyết: Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 - 1975) cho thấy: Đảng Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng Lao động Việt Nam) chỉ tiến hành bạo lực cách mạng khi: không thể tiếp tục đấu tranh bằng phương pháp hòa bình.

Thực tế LS đã diễn ra trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954): - Sau khi kí kết Hiệp định Sơ bộ (6/3/1945) và Tạm ước (14/9/1945), Việt Nam

nghiêm chỉnh chấp hành các điều khoản đã kí kết trong hiệp định và tạm ước.

- Về phía Pháp: với âm mưu xâm lược Việt Nam lần thứ hai, thực dân Pháp đã tìm mọi cách phá hoại Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946): Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tấn công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của Việt Nam. Ở Bắc Bộ, ngày 20/11/1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở thành phố Hải Phòng, nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn. Tại Hà Nội, từ đầu tháng 12/1946, thực dân Pháp liên tiếp gây ra những cuộc xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính. Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng. Pháp tuyên bố: Nếu chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không chấp nhận thì ngày 20/12/1946, chúng sẽ hành động; những âm mưu và hành động đó của Pháp đã xâm phạm nghiêm trọng đến độc lập, chủ quyền của Việt Nam.

- Trước hành động xâm lược ngày càng trắng trợn của thực dân Pháp, tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.

- Thực tế LS đã diễn ra trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975): Những năm 1954 - 1959, nhân dân miền Nam Việt Nam thực hiện đấu tranh chống Mĩ - Diệm bằng các hình thức đấu tranh hòa bình. Phong trào hòa bình” của trí thức và các tầng lớp nhân dân ở Sài Gòn - Chợ lớn vào tháng 8/1954 tổ chức nhiều cuộc mít tinh, hội

28

họp và đưa yêu sách đòi chính quyền Sài Gòn thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954).Tuy nhiên, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp lực lượng cách mạng: mở rộng chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng”; ra sắc lệnh “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật”, thực hiện “đạo luật 10/59” lê máy chém khắp miền Nam, giết hại nhiều người vô tội,...

Cách mạng miền Nam đứng trước nhiều khó khăn, thử thách; cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam không thể tiếp tục đi theo con đường đấu tranh hòa bình, mà đòi hỏi cần phải có một biện pháp quyết liệt hơn để đưa cách mạng phát triển đi lên. Trước tình hình đó, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (tháng 1/1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.

Đáp án đúng là B. Không thể tiếp tục đấu tranh bằng phương pháp hòa bình. Ví dụ 2: Nhận xét nào sau đây không đúng về đấu tranh ngoại giao trong 30 năm

chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 - 1975)?

A. Thắng lợi trên mặt trận ngoại giao có tác động trở lại các mặt trận quân sự và

chính trị.

B.Đấu tranh ngoại giao có tính độc lập tương đối trong quan hệ với đấu tranh quân

sự và chính trị

C. Kết quả của đấu tranh ngoại giao không phụ thuộc vào tương quan lực lượng

trên chiến trường.

D. Đấu tranh ngoại giao dựa trên cơ sở thực lực chính trị và quân sự trong mỗi giai

đoạn chiến tranh

Thực tế LS đã diễn ra: Thắng lợi trên mặt trận ngoại giao có tác động trở lại các mặt trận quân sự và chính trị ở Việt Nam trong những năm (1945 - 1975): Với việc kí kết Hiệp định Sơ bộ (tháng 3/1946), Pháp đã buộc phải công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.Với điều khoản này, thực dân Pháp đã buộc phải thừa nhận sự thống nhất của dân tộc Việt Nam. Mặt khác, với Hiệp định sơ bộ, Việt Nam đã mượn tay Pháp, đẩy 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc về nước; tranh thủ được thời gian hòa hoãn cần thiết để chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.

Ví dụ 3: Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 - 1975) cho

thấy: Hậu phương của chiến tranh nhân dân.

A. Không thể phân biệt rạch ròi với tiền tuyến chỉ bằng yếu tố không gian. B. Ở phía sau và phân biệt rạch ròi với tiền tuyến bằng yếu tố không gian. C. Luôn ở phía sau và bảo đảm cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến. D. Là đối xứng của tiền tuyến, thực hiện nhiệm vụ chi viện cho tiền tuyến. Yêu cầu HS phải hiểu hậu phương không thể phân biệt rạch ròi với tiền tuyến chỉ bằng yếu tố không gian vì trong kháng chiến chống Mĩ, miền Bắc không chỉ là hậu phương mà còn cùng miền Nam trực tiếp chống Mĩ. Chi viện nhân lực, vật lực cho niền Nam, chiến đấu chống hai cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc của Mĩ.

Đáp án đúng là A.

29

5.6. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh phải sắp xếp đúng trật tự logic: Dạng câu hỏi này chủ yếu được đưa ra ở các câu hỏi yêu cầu mức độ thông hiểu và vận dụng. Ở dạng câu hỏi này, đề thi sẽ đưa ra sẵn các dữ kiện lịch sử (nhưng bị đảo lộn trật tự), nhiệm vụ của thí sinh là phải sắp xếp các dữ kiện đó đúng trật tự logic phát triển của sự kiện, hiện tượng lịch sử

Ví dụ 1: Cho các sự kiện sau: 1. Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. 2. Quân Nhật vượt biên giới Việt - Trung, tiến vào miền Bắc Việt Nam 3. Nhật đảo chính lật đổ Pháp ở Đông Dương. Hãy sắp xếp các sự kiện trên theo đúng trình tự thời gian. A. 2, 3, 1. B.1, 2, 3. C. 3, 2, 1. D.1, 3, 2. Từ khóa yêu cầu cần tìm và giải quyết: sắp xếp các dữ kiện đúng trình tự thời gian nên HS phải nhớ, xác định rõ được các sự kiện gắn với mốc thời gian, Nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện ngày 15/08/1945; Phát xít Nhật vào Việt Nam tháng 9/1940; Nhật đảo chính Pháp ngày 9/3/1945.

Đáp án đúng là A. Ví dụ 2: Cho các dữ kiện sau: 1. Mặt trận Việt Minh được thành lập. 2. Sự ra đời của Khu giải phóng Việt Bắc. 3. Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì được triệu tập. Hãy sắp xếp các dữ kiện trên theo trình tự thời gian. A. 1, 3, 2. B.3, 1, 2. C. 2, 3, 1. D. 1, 2, 3 Từ khóa yêu cầu cần tìm và giải quyết: sắp xếp các dữ kiện đúng trình tự thời gian nên HS phải nhớ, xác định rõ được các sự kiện gắn với mốc thời gian: Mặt trận Việt Minh được thành lập (Việt Nam độc lập đồng minh) ngày 19/ 05/1941 năm tháng sau, tuyên ngôn, điều lệ của Việt Minh được công bố chính thức. Chương trình cứu nước của mặt trận Việt Minh được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ; Ngày 4/ 6/ 1945 theo chỉ thị của Hồ Chí Minh khu giải phóng chính thức được thành lập, khu giải phóng Việt Bắc gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận: Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào được chọn làm thủ đô khu giải phóng; khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới. Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì được triệu tập từ ngày 15 đến 20/ 4/ 1945, hội nghị đã quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị.

Đáp án đúng là A. 5.7. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh phải dựa vào tài liệu văn học, tranh ảnh

lịch sử :

Dạng bài tập này nhằm tạo hứng thú cho HS trong quá trình ôn tập, tăng cường mở

rộng vốn hiểu biết từ văn học.

30

Ví dụ 1: Dưới đây là bài thơ nói về một chiến thắng lịch sử trong kháng chiến

chống Pháp, anh/ chị hãy lựa chọn phương án đúng với ý nghĩa của chiến thắng này.

Chiến sĩ anh hùng Đầu nung lửa sắt

Năm mươi sáu ngày đêm, khoét núi ngủ hầm, mưa dầm cơm vắt A. Chiến dịch đầu tiên ta chủ động mở và giành thắng lợi lớn trong kháng chiến chống Pháp.

Máu trộn bùn non Gan không núng Chí không mòn B. Chiến dịch làm phá sản kế hoạch Đơ lát đơ tat xihi của thực dân Pháp.

C.Tạo thế có lợi cho ta trên bàn đàm phán tại Giơ ne vơ để kết thúc chiến tranh

Những đồng chí thân chôn làm giá súng Đầu bịt lỗ châu mai Băng mình qua núi thép gai Ào ào vũ bão Những đồng chí chèn thân cứu pháo Nát thân, nhắm mắt còn ôm… Những bàn tay xẻ núi lẫn bom D. Làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh" của thực dân Pháp.

Nhất định mở đường cho xe ta lên chiến trường tiếp viện

Tố Hữu

Với dạng đề bài này yêu cầu HS phải có hiểu biết nhất định về hoàn cảnh lịch sử, vai trò của cá nhân có đóng góp nhất định, tầm ảnh hưởng trong lịch sử tại thời điểm đó. HS bình tĩnh đọc đề bài xác định xem yêu cầu đề bài cần tìm là gì, vấn đề đang được đề cập thuộc giai đoạn lịch sử nào, ta có thể dựa vào các kiến thức gợi ý trong đề bài như: Thực tế đã diễn ra trong lịch sử: ai là người đã lấy thân làm giá súng, ai bịt lỗ châu mai, đồng chí chèn thân cứu pháo, với chiến thắng này có ý nghĩa tạo thế có lợi cho ta trên bàn đàm phán tại Giơ ne vơ để kết thúc chiến tranh. Như vậy ta có thể xác định được thuộc giai đoạn lịch sử nào, thời gian là năm 1954. HS đọc tiếp đáp án để tìm được ý nghĩa đúng nhất: Chiến dịch đầu tiên ta chủ động mở và giành thắng lợi lớn trong kháng chiến chống Pháp là chiến dịch Biên giới (1950), chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh. Tạo điều kiện cho cuộc đấu tranh ngoại giao ở hội nghị Giơnevơ giành thắng lợi. Với kiểu suy luận này đáp án đúng là C.

Ví dụ 2: Dưới đây là nội dung bài thơ chúc tết Kỷ Dậu (1969) của Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh/ chị hãy lựa chọn ý nghĩa không đúng với “Thắng lợi vẻ vang” được nhắc đến trong bài thơ:

Năm qua thắng lợi vẻ vang Năm nay tiền tuyến chắc cũng thắng to Vì độc lập vì tự do Đánh cho Mĩ cút, đánh cho nguy nhào Tiến lên! Chiến sĩ, đồng bào Bắc - Nam sum họp xuân nào vui hơn.

31

A.Thể hiện sức mạnh đoàn kết toàn dân, đường lối cách mạng sáng tạo, đúng đắn

của Đảng

B.Tạo ra bước ngoặt của cuộc chiến, đánh dấu sự thất bại của CTCB C. Buộc Mỹ phải ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Hội nghị Paris D. Đánh đòn phủ đầu vào chiến lược “tìm diệt" của Mỹ, giành thế chủ động tiến

công

Từ khóa yêu cầu cần tìm và giải quyết: Lựa chọn ý nghĩa không đúng với “thắng lợi vẻ vang” được nhắc đến trong bài thơ chúc tết Kỷ Dậu 1969. HS sẽ định hình lại kiến thức LS năm 1969: Năm qua (so với mốc 1969) là năm 1968, cách mạng Việt Nam mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam có ý nghĩa to lớn: làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa chiến tranh” (thừa nhận sự thất bại của CTCB), chấp nhận đến đàm phán ở Pari.

Đáp án D đánh đòn phủ đầu vào chiến lược “tìm diệt" của Mỹ, giành thế chủ động

tiến công là không đúng với “thắng lợi vẻ vang”. Đáp án đúng là D.

Ví dụ 3: Anh, chị quan sát hình ảnh và đọc “bài thơ” đang nhắc đến cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân dân Việt Nam thắng lợi, với thắng lợi đó buộc Mĩ phải tuyên bố điều gì:

A. Tuyên bố Mĩ hóa trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam B. Thừa nhận sự thất bại của chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” C. Tuyên bố phi Mĩ chiến tranh xâm lược Việt Nam D. Thừa nhận sự thất bại của chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt”

Bê năm hai- “con chủ bài” Nó to cái xác, nó dài cái thân. Đạn ta như có mắt thần Bủa vây lưới lửa cao tầm, vươn xa “Pháo đài bay” hết đường ra Ăn đạn ta, cháy thành ma giữa trời Đêm Hà Nội đẹp tuyệt vời Pháo đài bay” cháy rực trời Thăng Long! (Pháo đài bay hết đường ra). Minh Giang

Từ khóa yêu cầu cần tìm và giải quyết: Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của

quân dân Việt Nam thắng lợi buộc Mĩ phải tuyên bố điều gì ?

Thực tế LS đã cho thấy cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân dân Việt Nam thắng lợi, buộc Mĩ phải tuyên bố Mĩ hóa trở lại chiến tranh xâm lược (tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược “ VNHCT ”. Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:

32

+ Trong những năm 1965 – 1968, Mĩ thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam, với thủ đoạn: đưa quân Mỹ và quân đồng minh của Mĩ tới tham chiến trực tiếp tại chiến trường miền Nam (thực hiện Mĩ hóa chiến tranh xâm lược). Sau thất bại trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân của nhân dân Việt Nam, Mĩ đã buộc phải tuyên bố phi Mĩ hóa chiến tranh xâm lược.

+ Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” được Mĩ thực hiện trong những năm 1961 -

1965. Đáp án đúng là A.

Ví dụ 4: Anh, chị quan sát hình ảnh và chọn đáp án nội dung nào không phản ánh đúng vai trò của Chủ Tịch Hồ Chí Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945) ở Việt Nam?

Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập

Nội dung nào không phản ánh đúng vai trò của Chủ Tịch Hồ Chí Minh đối với

thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945) ở Việt Nam?

A. Đánh giá đúng thời cơ, kiên quyết phát động và lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa. B.Soạn thảo và đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH C.Đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng LLVT, căn cứ địa cách mạng. D.Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc

6. Những lưu ý HS ôn luyện và làm bài thi trắc nghiệm THPT môn Lịch sử Một là: Trắc nghiệm khách quan là cách thức kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan (không phụ thuộc vào người chấm, kể cả chấm thủ công) nên các em hãy yên tâm về bài làm của mình; các em cần giữ gìn cẩn thận phiếu trắc nghiệm (không tẩy xóa, tô quá một phương án, không làm gấp nếp nhiều trả lời vì máy sẽ bỏ qua không chấm).

Hai là: Bài thi gồm 40 câu hỏi chia làm 4 mức độ từ dễ đến khó, được rải đều theo phân phối chương trình và ma trận đề (năm 2020): 20 câu nhận biết, 12 câu thông hiểu, 4 câu vận dụng, 4 câu vận dụng cao, thời gian làm bài sẽ trôi qua rất nhanh, vì vậy mỗi học sinh phải nỗ lực bằng chính những kiến thức, năng lực của mình để làm bài đúng.

Ba là: Các em cần chú ý tập trung giải quyết trước những câu hỏi thuộc phần kiến thức trọng tâm cơ bản (20 câu hỏi đầu tiên trong đề thi), không nên mất nhiều thời gian làm trước câu hỏi khó.

33

Bốn là: Thi trắc nghiệm khác xa so với học để thi tự luận (kiến thức được bao trùm toàn bộ chương trình, không bỏ sót bất cứ nội dung nào), tuyệt đối không được học “tủ”. Nội dung chương trình giảm tải lớp 11 và 12 sẽ không có trong các đề thi.

Năm là: Mọi câu hỏi trong đề trắc nghiệm đều có 4 phương án (A, B, C, D) để gây nhiễu người đọc, nhưng chỉ có 1 phương án đúng hoặc đúng nhất. Các em hãy bình tĩnh, tự tin dựa trên cơ sở kiến thức đã có của mình để tô đậm bằng bút chì chỉ một phương án đúng nhất. Mỗi câu trả lời đúng (tô đúng phương án) sẽ được 0.25 điểm trên tổng số 40 câu (40 x 0,25 điểm = 10 điểm).

Cuối cùng, thời gian làm bài thi môn Lịch sử chỉ có 50 phút, các em đừng để mất quá nhiều thời gian vào suy nghĩ một vài câu hỏi. Tốt nhất, cứ làm từ trên xuống dưới, câu nào chưa chắc chắn thì đánh dấu để đó, Vì trong nhiều trường hợp khi đọc những câu hỏi tiếp theo sẽ thấy được “chìa khóa" giúp ta có được lựa chọn chính xác. Với câu hỏi quá khó, quá tầm nhận thức của bản thân thì các em đành chấp nhận khoanh tròn theo phán đoán loại bớt phương án không đúng, còn 2 đáp án gần giống nhau thì đánh xác suất, không nên bỏ trống.

7. Kinh nghiệm từ quá trình thực nghiệm: Với đề tài tôi thực hiện trong năm học 2019 – 2020 tôi nhận thấy các lớp tôi trực tiếp giảng dạy HS rất thích học và tìm hiểu LS, đặc biệt HS thường đố nhau về từ khóa lịch sử qua các giai đoạn, những nhân vật LS, các trận đánh, một số HS thích vẽ sơ đồ tư duy.

8. Kết quả thực hiện: Trong năm học 2019 – 2020 qua các đợt thi thử lần 1, 2, 3 tỉ lệ HS ở trong diện trượt khá cao nhưng với những nỗ sự kiên trì, yêu nghề tôi đã mạnh giản áp dụng các phương pháp như trên đặc biệt có sự hợp tác và cố gắng của HS trong học tập và ôn luyện ôn tập tăng cường cho học sinh khá, giỏi; dạy học phụ đạo miễn phí cho học sinh yếu, kém. Với cách ôn thi nói trên, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp đạt 98%, trong đó, nhiều em đạt điểm cao trong đợt xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng; đặc biệt không có HS trượt, bị điểm liệt môn Lịch sử.

PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ

34

6

5

4

12C5

3

12A4

2

1

0

TT L1

TTL2

TTL 3

TN THPT

ĐIỂM TRUNG BÌNH TỐT NGHIỆP 2019 - 2020

6

5

4

3

ĐIỂM TRUNG BÌNH TỐT NGHIỆP 2019 - 2020

2

1

0

12C5

12C4

12A4

Qua kết quả trên dù chênh lệch chưa lớn, số điểm chưa cao nhưng nhìn chung đã có sự khác biệt; đặc biệt với trình độ nhận thức và so đầu vào của HS trường THPT Quỳ Hợp 3 thì đây là một sự chuyển biến, theo chiều hướng tốt kết quả đạt được HS đậu tốt nghiệp và môn Lịch sử không có em nào trượt. Với riêng tôi đây thực sự là một thành công trong việc góp phần giúp được một chuyến đò sang sông, cập bến an toàn.

35

KẾT LUẬN CHUNG Đánh giá các phương pháp nghiên cứu: Dạy học sinh 12 khó nhất vẫn là làm thế nào để nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp THPT đặc biệt với các bạn có sức tiếp thu bài chậm, yếu hơn so với các bạn khác. Nhất là khi năm học 2019 – 2020 diễn ra trong bối cảnh chung cả thế giới đang phải gồng mình lên để phòng chống dịch bệnh COVID 19, Bộ Giáo dục Đào tạo quyết định đổi mới cách ra đề thi tốt nghiệp THPT để phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, giáo viên bộ môn ôn thi THPT đặc biệt chú trọng giúp học sinh chủ động, có phương pháp tự học, tự nghiên cứu, phân tích mức độ khó, dễ của đề (thi thử lần 1), đề thi minh họa (các năm trước), đề thi thật THPT các năm gần kề trước đó, từ đó điều chỉnh cách dạy, cách học phù hợp. Bên cạnh đó giáo viên cần liên tục cập nhật những kiến thức mới, dẫn chứng cụ thể, thời sự để giúp HS có cách đánh giá sát thực vấn đề. Trong quá trình ôn tập, ngoài thao tác đầu tiên là giới thiệu cho các em phương pháp học hiệu quả, khoa học; biết cấu trúc đề thi, cho học sinh làm quen với dạng đề mới thì giáo viên còn giao bài tập bằng cách ra đề thi cho học sinh tự cảm nhận mức độ đề để về nhà dưới sự định hướng của giáo viên, động viên kịp thời của phụ huynh HS sẽ hoàn thành bài tập, GV trực tiếp nhận xét mức độ tiến bộ của HS qua các bài tập.

Công tác phối hợp cha mẹ học sinh trong định hướng nghề nghiệp, nhằm giúp các

em sau khi tốt nghiệp có thể lựa chọn cho mình những trường nghề phù hợp.

- Qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp trên vào dạy học, bản thân tôi vẫn thấy những phương pháp đưa ra chưa phải là tốt nhất, nên cũng mong người đọc, đồng nghiệp có những ý kiến đánh giá khách quan, góp ý để có thể giúp tôi nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học lịch sử.

2. Ý nghĩa kinh nghiệm và đề xuất * Kinh nghiệm: Để ôn thi tốt nghiệp THPT đạt hiệu quả cao, đòi hỏi giáo viên cần áp dụng các phương pháp giảng dạy linh hoạt với từng đối tượng học sinh, với từng dạng đề thi; bản thân người giáo viên cần tích cực tìm tòi, nghiên cứu tài liệu để không chỉ hiểu bản chất của việc đổi mới đề thi, cấu trúc thi mà trên cơ sở đó từng bước định hướng học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo, đổi mới trong cách học.

Thành công của giờ dạy không chỉ là kết quả đạt được cuối cùng của kì thi mà quan trọng hơn hình thành cho HS hình thành và phát triển năng lực lịch sử, thành phần của năng lực khoa học đồng thời góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong chương trình tổng thể. Góp phần trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại

I.Khả năng ứng dụng của đề tài 1.Tính ứng dụng của đề tài Những giải pháp trên đã được áp dụng thực tế ở lớp tôi dạy tại trường THPT Quỳ Hợp 3, có thể nhân rộng ra các lớp trong trường và trong tỉnh trong chương trình Lịch

36

sử THPT, ôn thi tốt nghiệp, trong cách học hàng ngày nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, vận dụng kiến thức cũ để nắm kiến thức mới, giúp HS hiểu bài nhanh và hứng thú trong học tập đạt hiệu quả cao, khoa học. Để ứng dụng đề tài này đòi hỏi GV và HS đều phải thực sự yêu thích, ứng dụng các phương pháp một cách chủ động, linh hoạt.

2.Tính hiệu quả của đề tài Sử dụng thành thạo và hiệu quả các phương pháp dạy học có thể sẽ giúp HS hứng

thú, thích học, hoặc chủ động hơn trong học tập và tìm kiếm kiến thức.

HS học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy, và quan trọng nhất là HS nắm được kiến thức, kĩ năng trong học tập, trong cách nhìn nhận vấn đề ở nhiều góc độ, khách quan.

3. Tính khoa học: Bước đầu tôi nhận thấy: Áp dụng các phương pháp học tập như tôi đã đề cập trong dạy học lịch sử rất quan trọng, dần dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiếu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách có hệ thống sáng tạo, khoa học, đa chiều. Trong quá trình dạy học GV nên kết hợp và sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp, gợi mở, thuyết trình, xem phim minh họa có thể góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục.

II. Một số đề xuất - Về phía phụ huynh học sinh: Tạo điều khuyến khích, động viên HS tích cực trong học tập nói chung và Lịch sử nói riêng. Kiểm tra đôn đốc việc chuẩn bị bài, học bài của HS tăng cường liên lạc với GV chủ nhiệm, Gv bộ môn để nắm thêm ưu điểm cần phát huy và mặt cần khắc phục của con.

37

Bảng phụ lục: 1. Bảng điểm thi thử (lần 1) môn Lịch sử ( Các HS đăng kí thi KHXH - Lịch sử)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐIỂM THI MÔN SỬ

STT Họ tên Ngày sinh SBD Điểm Đơn vị

1 20/10/2002 12A4 299 5

2 5/5/2002 12C1 201 5

Phạm Văn Tuân Lô Thị Thanh Phương 3 Kim Thị Dung 4 5 6 Vi Văn Tụng 7 Nguyễn Văn Thông 8 Ngân Thị Quỳnh 9 Vi Văn Anh 10 Vi Thị Thu 11 Quán Vi An 12 Lữ Văn Hiền 13 Lang Thị Kim Oanh 14 Vi Văn Huỳnh 15 Trương Văn Linh 16 Sầm Thị Tố Uyên 17 Hà Văn Duẩn 18 Kim Thị Phương Ly 19 Lữ Văn Bắc 20 Ngô Gia Huy 21 Hà Sáng Vỹ 22 Quán Vi Hùng 23 Vi Thị Kim Thoa 24 Vi Văn Hải 25 Quán Vi Đạt 26 Lô Thị Ngân 27 Vy Thi Trang 7/9/2002 12C1 Lô Thị Huyền Trang 20/02/2002 12C1 16/09/2002 12C3 Lương Văn Thành 17/10/2002 12A4 22/02/2002 12A4 13/09/2002 12C1 15/02/2002 12C1 15/08/2002 12C1 12/5/2002 12C4 12/1/2002 12A4 25/03/2001 12A4 20/08/2001 12C3 12/4/2002 12C4 28/01/2002 12C1 18/05/2002 12C1 21/06/2002 12C1 2/6/2002 12C2 14/08/2002 12C2 19/01/2002 12C5 11/6/2001 12C5 13/01/2002 12C1 28/09/2002 12C1 17/06/2002 12C1 24/04/2002 12C1 20/08/2002 12C1 43 279 233 303 250 215 18 257 3 87 193 116 142 308 42 153 20 114 317 113 247 78 60 176 285 5 5 5 4.75 4.75 4.75 4.5 4.5 4.5 4.25 4.25 4.25 4.25 4 4 4 4 4 4 4 3.75 3.75 3.75 3.75 3.75

38

21/11/2002 12C1 3/7/2002 12C2 5/2/2002 12C3 98 219 138 3.75 3.75 3.75

31 26/02/2002 12C3 184 3.75 28 Vi Thị Hoa 29 Lữ Văn Sang 30 Hà Thị Nhật Lệ Lương Thị Bích Ngọc

32 Nguyễn Thanh Tùng 33 Lộc Văn Hiếu 34 Hồ Văn Hoàng 35 Lô Văn Thuận 36 Trần Thị Yến 37 Lo Thị Ngọc Anh 38 Vi Thanh Kiên 39 Lộc Thị Anh 40 Vy Thị Nhật Trinh 41 Lô Quốc Doanh 42 Lương Thị Anh 43 Lao Chí Cương 44 Lo Thị Phương 45 Vi Văn Dũng 46 Nguyễn Thị Hạnh 47 Vi Văn Quý 48 Lữ Văn Đạt 49 Sầm Văn Quý 50 Vy Thi Thương 51 Hà Bình Thuận 52 Vi Thị Hải Yến 53 Lô Minh Thuận 54 Lê Văn Nam 55 Lương Thị Anh Đào 56 Hà Đức Hậu 57 Nguyễn Văn Tú 58 Hà Anh Quân 59 Vi Đức Tài 60 Quang Trung Hậu 61 Lô Văn Mạnh 62 Hà Văn An 63 Vi Thị Dung 64 Lữ Thị Thu Trang 65 Vi Đình Khang 7/8/2002 12C4 7/5/2002 12C4 1/1/2001 12C5 2/2/2002 12C5 26/02/2002 12C5 28/05/2002 12C5 6/7/2001 12A4 9/5/2002 12C1 19/05/2002 12C1 18/02/2002 12C1 6/3/2002 12C1 2/4/2002 12C2 11/7/2002 12C2 24/11/2001 12C2 4/3/2002 12C2 21/09/2002 12C3 5/6/2001 12C3 1/9/2002 12C4 17/01/2002 12C4 15/09/2002 12C4 12/9/2002 12C4 7/8/2002 12C4 4/4/2002 12C5 5/2/2002 12C5 24/08/2001 12C5 5/11/2001 12A4 24/09/2002 12A4 29/09/2002 12A4 19/03/2002 12A4 4/6/2002 12A4 5/7/2001 12C1 15/08/2002 12C1 2/8/2002 12C1 14/07/2002 12C1 302 95 103 262 321 7 127 9 288 40 10 36 199 49 81 211 59 210 270 260 322 261 170 55 84 295 205 227 86 157 1 46 281 122 3.75 3.75 3.75 3.75 3.75 3.75 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.25 3.25 3.25 3.25 3.25 3.25 3.25 3.25 3.25

39

66 Trương Thị Ngân 67 Lô Thị Nam 68 Lô Thị Mơ 69 Lương Thị Trang 70 Vi Tú Xương 14/11/2002 12C1 25/04/2002 12C1 11/1/2002 12C1 27/02/2002 12C1 17/01/2001 12C2 177 172 165 283 319 3.25 3.25 3.25 3.25 3.25

25/04/2002 12C2 294 71 3.25 Nguyễn Thị Thanh Tú

28/06/2002 12C2 5/10/2001 12C2 8/1/2001 12C3 18/11/2001 12C3 18/06/2002 12C4 195 54 155 134 29 3.25 3.25 3.25 3.25 3.25

3/9/2002 12C4 280 77 3.25 72 Vi Thị Oanh 73 Vi Văn Dương 74 Vi Thị Ly 75 Kim Thành Lâm 76 Lang Thị Linh Chi Lộc Thị Huyền Trang

78 Đặng Đức Thêm 79 Vy Thị Hiền 80 Trương Thanh Lâm 81 Kim Thị Ánh Tuyết 82 Vi Anh Tú 83 Lê Minh Hòa 84 Lô Văn Đường 85 Lô Thị Lam 86 Sầm Anh Hải 87 Sầm Thị Giang 88 Lô Thị Bình 89 Lô Tất Tố 90 Vi Thị Hồng Giao 91 Sầm Văn Công 92 Lương Thúy Kiều 93 Lương Thị Thu Hiến 94 Lương Thị Lan 95 Lữ Cẩm Vy 96 Vi Thành Trung 97 Lang Văn Hòa 98 Lô Minh Kiên 99 Vi Thị Thùy Linh 100 Lô Văn Trường 101 Vi Văn Lê 102 Lang Thế Hậu 4/7/2002 12C4 25/11/2002 12C5 22/09/2002 12C5 24/01/2002 12C5 6/3/2001 12C5 26/02/2002 12C5 3/12/2002 12C5 13/09/2001 12A4 14/07/2002 12A4 6/7/2001 12A4 10/10/2002 12A4 14/05/2002 12A4 6/9/2002 12A4 3/7/2002 12A4 25/10/2002 12C1 1/1/2002 12C1 1/10/2002 12C1 26/09/2002 12C2 12/9/2002 12C2 28/06/2001 12C2 11/9/2002 12C2 15/11/2002 12C3 25/06/2002 12C3 30/07/2002 12C3 19/03/2002 12C3 244 92 136 304 297 100 64 130 77 69 24 275 71 34 128 93 131 316 291 99 125 143 293 137 85 3.25 3.25 3.25 3.25 3.25 3.25 3.25 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

40

1/3/2002 12C3 22/02/2002 12C3 22/01/2001 12C4 18/06/2002 12C4 19/05/2002 12C4 4/6/2002 12C4 22/04/2002 12C4 10/1/2002 12C4 154 32 232 207 178 163 265 242 3 3 3 3 3 3 3 3

111 21/08/2002 12C4 266 3

103 Lô Thị Ly 104 Lương Văn Công 105 Lo Văn Thành 106 Ngân Văn Quân 107 Mạc Thị Nghi 108 Vi Văn Minh 109 Vi Thị Thủy 110 Nguyễn Văn Thắng Lương Thị Phương Thúy 112 Vi Văn Hiệp 113 Vi Văn Linh 25/07/2002 12C4 17/08/2002 12C5 94 145 3 3

114 7/9/2002 12C5 214 3 Đinh Thái Trúc Quỳnh

115 Lo Thị Xuân Hóa 116 Sầm Đức Tài 117 Vi Ngọc Hoàng 118 Lo Thị Hương 119 Lô Đẳng Lâm 120 Lô Thị Thu 121 Mạc Văn Thành 122 Cao Thi Bích 123 Vi Thị Hương 124 Lương Thị Thảo 125 Lương Văn Anh 126 Trương Văn Tài 127 Lương Thị Nhung 128 Quang Văn Công 129 Kềm Văn Lộc 130 Vi Văn Hoàng 131 Lương Thị Thu Hiền 132 Trương Văn Công 133 Hà Văn Thụ 134 Nguyễn Văn Hà 135 Lo Thị Ngân 136 Lê Quỳnh Anh 137 Lô Thúy Hằng 138 Lô Thị Thu 139 Lại Thị Thanh An 18/04/2002 12A4 2/7/2001 12A4 12/8/2002 12A4 14/04/2002 12C1 7/1/2002 12C2 24/09/2002 12C2 11/6/2002 12C2 24/08/2002 12C2 4/7/2001 12C2 11/5/2002 12C2 28/08/2002 12C3 10/2/2002 12C3 2/6/2002 12C3 4/9/2002 12C3 2/1/2002 12C3 19/04/2002 12C3 12/3/2002 12C3 27/08/2002 12C3 18/03/2002 12C4 21/08/2002 12C4 29/07/2002 12C4 21/04/2002 12C5 30/10/2002 12C5 4/12/2002 12C5 7/2/2002 12A4 101 224 105 117 135 255 234 22 120 237 11 225 192 33 149 107 89 35 258 74 175 6 82 256 2 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.5

41

140 Vi Thị Thảo 141 Vi Thị Út Lan 142 Vi Thị Hiền 143 Vi Anh Quân 144 Lô Thị Phú 145 Nguyễn Chí Phúc 146 Lô Thị Thúy Loan 147 Lương Thị Bốn 148 Trương Thi Diệu 149 Kim Thị Trang 150 Lo Văn Ngọc 151 Lô Văn Tời 152 Kim Thị Phượng 153 Lương Nhật Dương 154 Lô Thị Mai Trinh 155 Vi Thị Bình 156 Hà Anh Kính 157 Nguyễn Thị Hiền 158 Lê Văn Thuần 159 Lương Văn Kiên 160 Lô Chí Trường 161 Vi Thị Quỳnh 162 Lương Thị Giang 163 Kim Thị Trà My 164 Ngân Thị Hương 165 Vi Thị Huyền 166 Nguyễn Minh Hiếu 167 Lương Thị My 168 Sầm Thị Kim Anh 169 Lo Thị Thu 170 Nguyễn Quốc Đạo 171 Lương Văn Hường 172 Kim Văn Đường 173 Kim Văn Cảnh 174 Kim Thị Anh 175 Vi Anh Dũng 176 Lô Xuân Thẩm 177 Lương Thị Hiền 178 Ngân Đức Giang 27/03/2002 12A4 14/05/2002 12A4 23/03/2001 12A4 16/09/2002 12A4 24/09/2002 12A4 2/1/2002 12C1 6/7/2002 12C2 23/01/2002 12C2 3/10/2002 12C2 2/9/2002 12C2 17/03/2001 12C2 2/10/2002 12C3 29/06/2002 12C3 16/02/2002 12C4 9/4/2002 12C4 8/1/2002 12C4 16/04/2002 12C4 1/2/2001 12C4 16/06/2002 12C4 22/04/2002 12C5 15/05/2002 12C5 7/8/2001 12C5 11/10/2002 12C5 30/09/2002 12C5 10/8/2002 12A4 27/11/2002 12A4 17/07/2002 12C1 28/05/2002 12C1 1/10/2002 12C1 13/09/2002 12C1 9/8/2002 12C1 22/10/2002 12C2 24/11/2001 12C2 11/10/2001 12C2 10/2/2002 12C2 9/10/2002 12C2 1/11/2001 12C3 19/05/2002 12C3 18/11/2002 12C3 240 132 91 208 197 198 147 26 39 277 182 276 204 53 287 25 129 90 259 126 292 216 67 167 119 115 96 168 14 254 57 121 63 27 5 48 243 88 68 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25

42

179 Lô Văn Dương 180 Thái Văn Sỹ 181 Vi Văn Quốc 182 Trương Thanh Tú 183 Hủn Vi Anh 184 Lộc Thị Hương 185 Vi Anh Tuấn 186 Quang Thị May 187 Lê Văn Lộc 188 Ngân Văn Khánh 189 Lô Thị Hồng 190 Trần Văn Giang 191 Lô Thị Tình 192 Lô Hoài Vũ 193 Hà Văn Quân 194 Lô Thị Giang 195 Lương Văn Khiêm 196 Hà Thị Nhàn 197 Lô Thị Linh 198 Lo Thị Giang 199 Lô Thị Thao 200 Lương Thị Tuyết 201 Lô Văn Tài 202 Vy Quốc Chung 203 Vi Quang Dự 204 Vi Đức Mạnh 205 Vi Thị Hòe 206 Hà Thị Tình 207 Vi Thị Lan Anh 208 Trương Văn Lợi 209 Lô Thị Hạnh 23/11/2002 12C3 17/07/2002 12C4 10/4/2002 12C4 28/09/2002 12C4 10/10/2002 12C4 29/02/2002 12C4 15/12/2002 12C5 16/01/2002 12C5 14/08/2002 12C5 29/04/2002 12C5 1/2/2002 12C5 6/12/2002 12C5 4/12/2001 12A4 11/10/2002 12A4 3/1/2002 12C1 5/6/2002 12C1 6/8/2002 12C1 16/01/2002 12C2 5/7/2002 12C2 16/01/2002 12C2 26/05/2002 12C3 18/08/2002 12C3 1/3/2002 12C3 24/04/2002 12C4 16/02/2002 12C4 27/05/2002 12C5 26/10/2001 12A4 13/01/2002 12C1 7/5/2002 12C1 11/5/2002 12C2 18/07/2002 12C4 52 222 209 296 4 118 301 159 150 123 109 70 273 312 206 66 124 190 140 65 236 305 223 31 51 158 108 272 17 151 80 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1.75 1.75 1.75 1.75 1.75

210 25/10/2002 12C5 284 1.75

Nguyễn Thị Huyền Trang 211 Vi Văn Hoàng 212 Lô Thị Chinh 213 Cao Văn Thắng 214 Nguyễn Văn Tư 215 Hồ Văn Ngọc 216 Lô Thị Lan Anh 21/11/2001 12C2 24/07/2002 12C3 8/10/2002 12C3 20/10/2001 12C3 1/9/2002 12C4 26/08/2002 12C5 106 30 241 307 181 8 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5

43

217 Lữ Thanh Hạm 218 Lương Thị Hoài 27/07/2002 12C2 10/3/2001 12C3

79 102

Nghệ An, ngày tháng năm HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Minh Đạt

1.25 1

Bảng phụ lục 2: Danh sách học sinh cần giúp đỡ môn Lịch sử Danh sách học sinh cần giúp đỡ môn Lịch sử lớp 12C4 năm học 2019 – 2020

T.T Họ và tên

ĐIỂM THI THỬ LẦN 1 ĐIỂM THI THỬ LẦN 3

ĐIỂM THI THỬ LẦN 2 3.50

1.5 1.75 2 2 2.75

Hồ Văn Lô Thị Vy Quốc Vi Quang Lộc Thị Vi Văn Thái Văn Hủn Vi Trương Thanh Lê Văn Lô Thị Mai Hà Anh Vi Thị Lương Nhật Nguyễn Văn Hà Văn Lo Thị Vi Văn Ngân Văn Lo Văn Mạc Thị

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Lương Thị Phương Ngọc Hạnh Chung Dự Hương Quốc Sỹ Anh Tú Thuần Trinh Kính Bình Dương Hà Thụ Ngân Minh Quân Thành Nghi Thúy 2.25 2.25 2.25 2.25 2.25 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.75 2.75 2.75 3 3 3 3 3 4.75 2.75 3.00 3.5 3.5 2.50 3.50

44

Danh sách HS cần giúp đỡ lớp 12 A4 năm học 2019 - 2020

STT Họ và tên ĐIỂM THI THỬ LẦN 2

ĐIỂM THI THỬ LẦN 1 ĐIỂM THI THỬ LẦN 3

5.50 1 Vi Thị Hòe 1.8

1 2 Vi Thị Lô Hoài Hòe Vũ 1.8 2.0

5.50 6.25 5.50 3 Lô Thị Tình 2.0

Vi Thị Ngân Thị Vi Thị Út Lô Thị Vi Anh Vi Thị

Huyền Hương Lan Phú Quân Thảo Quân

Lại Thị Thanh An Sầm Đức Tài Lo Thị Xuân Hóa

Lô Thị Sầm Thị Hoàng Lam Giang 2.3 2.3 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.8 2.8 2.8 3.0 3.0 4.25 4.50 3.50 2.75 3.00 4.25 3.50 2.25 2.75 4.00 4.50 4.00 3.75

4 5 6 7 8 9 10 Hà Anh 11 11 13 14 Vi Ngọc 15 16

45

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3

THEO DÕI SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH SAU KỲ THI THỬ LẦN 2. Năm học 2019 – 2020

Họ tên Giáo viên

Lo Thị Thu

STT 1 2 Kim Thị Anh 3 4 5 GV KT lần 1 GV KT lần 2 GV KT lần 3 Môn Sử Sử Sử Sử Sử Điể m 2 1,75 1,5 1,5 2

Lớp 12C1 Phan Văn Trung 12C2 Phan Văn Trung 12C2 Phan Văn Trung Lô Thị Linh Lô Xuân Thẩm 12C3 Phan Văn Trung Lữ Thị Thu Phương 12A3 Phan Văn Trung Đinh Thái Trúc Quỳnh

6 7 Quán Vi Hùng 12C5 Quán Thị Vân 12C5 Quán Thị Vân Sử Sử 1,75 5.25 6.25 6.5 1,75 3.25 5.75 5

46