SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
ĐỀ TÀI:
KẾT HỢP KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY VỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC VÀO
CHƯƠNG “ SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM” VẬT LÝ 12
NHẰM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI
MÔN: VẬT LÍ
Năm thưc hiện: 2021
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI
ĐỀ TÀI:
KẾT HỢP KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY VỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC VÀO
CHƯƠNG “ SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM” VẬT LÝ 12
NHẰM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI
MÔN: VẬT LÍ
Người thực hiện: NGÔ THỊ THU THỦY
Số điện thoại: 0356699217
Năm thưc hiện: 2021
Trang MỤC LỤC
1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 3
4. Các bước thực hiện đề tài 3
4 PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Cơ sở khoa học 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng 30
2. Kế hoạch thực hiện 33
3. Thiết kế bài giảng 34
3.1 Kế hoạch dạy bài 7: “Sóng cơ. Sự lan truyền sóng” 34
3.2 Kế hoạch dạy học bài 8: “Giao thoa sóng”. 47
53 3.3. Kế hoach dạy học bài 9: “ Sóng dừng”.
3.4. Kế hoạch dạy học chủ đề: “Sóng âm”. 60
3.5. Tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo chủ đề “ Sóng 64 âm” kết hợp kĩ thuật SĐTD nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
4. Hiệu quả của đề tài 70
76 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Đóng góp của đề tài 76
2. Kiến nghị 76
78 TÀI LIỆU THAM KHẢO
79 PHỤ LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết thường Viết tắt
Giáo viên GV
Học sinh HS
Công nghệ thông tin CNTT
Sách giáo khoa SGK
Sáng kiến kinh nghiệm SKKN
Sơ đồ tư duy SĐTD
Phương pháp dạy học PPDH
Năng lực NL
Trung học phổ thông THPT
Bộ Giáo dục – Đào tạo BGDDT
Kĩ thuật dạy học KTDH
Điều kiện ĐK
Hoạt động Giáo dục HĐGD
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để người học tích cực, chủ động, sáng tạo là rất cần thiết và không thể thiếu trong đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. ”. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) với mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; đồng thời, hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi (bao gồm những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học định hướng kết quả đầu ra, chú trọng năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó, người học tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên nguyên lý: Học đi đôi với hành; Lý luận gắn với thực tiễn; Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Nhận thức được điều đó, nhiều giáo viên cũng đã có sự đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học. Nhiều phương pháp được thực hiện nhằm phát huy tính tích cực của người học như: dạy học theo nhóm, dạy học nêu vấn đề, nghiên cứu tình huống… cùng với một số kĩ thuật dạy học tích cực: khăn trải bàn, mảnh ghép, “KWL”, sơ đồ tư duy (SĐTD)… Việc kết hợp các PPDH với các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ góp phần phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
1
Trong những năm qua, bộ môn Vật lí ở trường phổ thông là một trong những môn học được cho là khó, khô khan, nặng nề, nhàm chán nên học sinh thường có tâm lí sợ học dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao. Nhằm giúp HS phát huy tính tích cực và tự lực hoạt động học tập của HS trong quá trình dạy học chương “ Sóng cơ và sóng âm” Vật lí lớp 12 THPT. Đã có rất nhiều nghiên cứu đã đề cập đến việc phát huy được hoạt động nhận thức tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS trong dạy học vật lí lớp 12. Tuy nhiên, còn một số hạn chế
như: Có những nội dung kiến thức đáng lẽ phải yêu cầu HS tham gia xây dựng nhưng lại bắt HS phải thừa nhận, chương sóng cơ và sóng âm có rất nhiều ứng dụng kỹ thuật quan trọng, phổ biến trong đời sống và kỹ thuật.
Đã từng một học sinh và bây giờ là giáo viên, tôi luôn muốn điều tốt nhất cho học sinh của mình. Khối 12, là khối cuối của THPT, chuẩn bị bước vào kì thi đại học, là một bước ngoặc lớn của trong đời, một chân trời mới sắp được mở ra. Chương trình lớp 12 có khối lượng kiến thức rất lớn học sinh phải nhớ để đạt kết quả cao trong kì thi quan trọng này. Tôi đã thấy nhiều học sinh cố gắng nhưng kết quả không cao. Đấy là điều làm tôi suy nghĩ rất nhiều.
Tôi nảy ra ý tưởng viết về chủ đề này, bắt nguồn từ một cuốn sách tôi đọc từ hồi Đại học, một khỏang thời gian đủ dài tôi áp dụng những điều trong cuốn sách ấy vào việc học. Lúc đó, tôi thấy các trường cấp 3 còn dạy và học theo kiểu truyền thống, và mới gần đây rộ lên phong trào học theo sơ đồ tư duy. Vâng, cuốn sách ấy là, tôi tài giỏi bạn cũng thế, của Adam Khoo.
“Thật không biết phải làm sao với con trai chúng tôi. Nó được gởi đi học thêm khắp nơi mà vẫn làm bài thi tệ hại. Chúng tôi tự hỏi sau này nó có làm nên trò trống gì không nữa”…
Đó chính là những gì mà cha mẹ của Adam Khoo đã từng than vãn về sự kém cõi và kết quả thi cử thảm hại của cậu bé Adam nhiều năm về trước. May mắn thay, vào thời điểm tăm tối nhất trong đời, Adam đã tìm thấy và học tập theo công thức thành công của những người tài giỏi vượt bậc. Chính vì thế, từ một cậu học trò kém cỏi nhất trong số những học sinh kém, không những anh đã vươn lên để đạt đuợc kết quả xuất sắc trong các kỳ thi cuối cấp hai và cấp ba, anh còn đuợc xếp hạng trong số 1% sinh viên tài năng nhất của trường Đại học Quốc Gia Singapore (NUS).
Xuất phát từ thực trạng trên với tinh thần học hỏi, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, mong muốn giúp học sinh hình thành và rèn luyện kĩ năng sống, phát triển phẩm chất, năng lực và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Chính vì vậy, qua một thời gian nghiên cứu thực hiện, tôi đúc kết kinh nghiệm và xây dựng thành đề tài “Kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học hợp tác vào chương sóng cơ và sóng âm – Vật lí 12 nhằm hình thành và phát triển năng lực học sinh đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới”.
Điều tôi muốn nói cuối cùng là không có học sinh kém, khác biệt chỉ là ở cách học. Đã có nhiều phương pháp dạy học được áp dụng rộng rãi, trong đó phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy là một phương pháp mới, đã đáp ứng trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
2
- Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy, làm chủ được cách vẽ sơ đồ tư duy.
- Thấy được ý nghĩa, vai trò của việc vận dụng kĩ thuật SĐTD kết hợp phương pháp dạy học hợp tác nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực HS theo định hướng chương trình giáo dục đổi mới.
- Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh, sơ đồ tư duy mang tính cá nhân,
không rập khuôn, ý tưởng càng tốt thì sơ đồ càng ngắn ngọn, dễ nhớ.
- Tạo cho học sinh hứng thú trong học tập, suy nghĩ độc lập.
- Nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THPT Hoàng Mai, đào tạo thế hệ
trẻ được tiếp cận với phương pháp học tiên tiến của thế giới.
- Định hướng thiết kế SĐTD có sử dụng phần mềm mindmap giúp HS hình
thành và phát triển các năng lực cần có.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - SKKN được xây dựng cho khối 12, trường THPT Hoàng Mai
- Người viết nghiên cứu kĩ thuật SĐTD kết hợp phương pháp dạy học hợp tác phần lý thuyết cũng như mở rộng tìm tòi cho học sinh khối 12, trường THPT Hoàng Mai, trong dạy học chương “Sóng cơ” . Nhằm giúp HS hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới.
3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động (thông qua các bài tập,
bài kiểm tra của học sinh).
- Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thống kê, so sánh - Phương pháp điều tra, khảo sát 4. Các bước thực hiện đề tài
Khảo sát thực tiễn việc sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD và phương pháp dạy học hợp tác vào giảng dạy Vật lí tại một số trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Tổng hợp kết quả điều tra và phân tích số liệu thu thập được để đưa ra kết
luận về thực trạng vấn đề và tính thiết thực, cần thiết của vấn đề nghiên cứu.
Soạn kế hoach dạy học theo hướng phát triển năng lực HS, có kết hợp kĩ thuật SĐTD và phương pháp dạy học hợp tác. Từ đó thực nghiệm tại các lớp đã chọn. Sau khi giảng dạy có hình thức kiểm tra, đánh giá được sự tiến bộ của các em và để đánh giá tính hiệu quả của đề tài.
Phân tích kết quả sau khi đã tác động. Đưa ra kết luận về tính thiết thực,
3
khả năng ứng dụng của đề tài nghiên cứu.
PHẦN 2. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
a) Sơ đồ tư duy là gì
Trong các phương pháp giáo dục mới, tâm điểm trước đây đã bị đảo ngược. Thay vì dạy một người sự thật về những thứ khác, trước tiên chúng ta phải dạy anh ta sự thật về chính bản thân anh ta - sự thật về cách thức học tập, tư duy, gợi nhớ, sáng tạo và giải quyết vấn đề. Tony Buzan, chuyên viên thiết kế bản đồ tư duy từng nói: “Một giám đốc kinh doanh dành trung bình 1.000 đến 10.000 giờ để học kinh tế, lịch sử, ngôn ngữ, văn học, toán học và khoa học chính trị. Nhưng anh ta chỉ dành chưa đến 10 giờ để học tư duy sáng tạo.”
Trên cơ sở nhận định đó, ông đã phát triển bản đồ tư duy, một trong những kỹ năng hiệu quả nhất của quá trình tư duy sáng tạo. Bản đồ tư duy là toàn thể bộ não và sơ đồ bao quát rất lý thú về mặt thị giác. Nó không có bất cứ hạn chế nào. Bạn không cần tuân theo định dạng nghiêm ngặt về chữ số, chữ viết hoa và số La Mã… Bởi vì, việc lập bản đồ tư duy không bị giới hạn, trí óc của bạn cho phép thông tin nảy sinh tự do. Thông tin sẽ tự sắp xếp thành nhóm khi bạn viết ra giấy. Những nghiên cứu gần đây về bộ não chỉ ra rằng thời gian tập trung của bộ não cực kỳ ngắn từ 5 đến 7 phút, phụ thuộc vào chủ đề và mức độ hấp dẫn. Trí óc hoạt động tốt nhất trong khoảng thời gian bùng nổ này.
Kỹ năng lập bản đồ tư duy đã tận dụng khuynh hướng hoạt động trong khoảng bùng nổ ngắn của trí óc bằng cách cho phép bạn viết ra các ý tưởng và suy nghĩ lên trang giấy chỉ trong một vài phút.
Các ứng dụng của bản đồ tư duy Bản đồ tư duy được ứng dụng ở mọi lĩnh vực, kỹ thuật này mang lại lợi ích cho bất cứ quá trình nào yêu cầu thông tin và sự sắp xếp. Sau đây là một số ứng dụng thiết thực: Viết. Cho dù bạn đang sắp xếp thông tin cho một báo cáo thí nghiệm hay phác họa hình tượng nhân vật cho cuốn tiểu thuyết mới thì kỹ thuật lập bản đồ tư duy đều góp phần mang lại chiều sâu và sự phong phú cho bài viết của bạn. Bởi vì nó giúp bạn nhanh chóng đi sâu vào vấn đề, phá vỡ sự bế tắc và hình thành đề cương cho bài viết, tổ chức kế hoạch.
Một kỹ năng, học sinh cần có là ghi chú. Ghi chú giúp học sinh sắp xếp được kiến thức theo một cách riêng, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Đồng thời giảm thời gian để ôn lại bài. Khi ôn lại bài thì học sinh hoặc đọc lại sách hoặc đọc lại ghi chú. Đọc lại ghi chú là phương án tối ưu hơn để nhớ lại kiến thức trong thời gian hạn chế, kể cả trong thời gian đủ dài mà lượng kiến thức vô cùng lớn.
Cách ghi chú truyền thống là ghi chú từng câu thường tử trái sang phải, có
4
thể theo đoạn văn hoặc chia từng mục.
Sơ đồ tư duy là công cụ ghi chú hiệu quả, tận dụng được các từ khóa, các nguyên tắc của trí nhớ, huy động được cả não phải và não trái cho hoạt động ghi nhớ. SĐTD là con đường dễ nhất để truyền tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đây là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng ý nghĩa “sắp xếp ý nghĩ dưới dạng sơ đồ”.
Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Ở sơ đồ tư duy, các từ ngữ liên kết được giảm tải, còn lại là các từ khóa được ghi chú lại. Nói vậy, nó giống như học theo các từ khóa , tại sao vẽ sơ đồ tư duy ? Đặt các từ khóa vào sơ đồ tư duy, ta sẽ có cái nhìn hệ thống về bài học, ta thấy được quan hệ, mối liên kết các từ khóa, nhờ đó kiến thức ta nhớ được sắp xếp trật tự, không phải các tử khóa rời rạc nhau. Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Bằng cách sử dụng các dấu mũi tên, các hình ảnh, màu sắc, kích cỡ chữ, các nguyên tắc trí nhớ được sử dụng hữu quả. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính.
SĐTD là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng; tóm tắt những ý chính của một nội dung; hệ thống hoá kiến thức nhờ sự kết nối giữa các nhánh. Các ý tưởng được liên kết với nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng.
5
Với cách đặt kiến thức vào sơ đồ tư duy, bài học lại trở thành một bức tranh, một tác phẩm nghệ thuật, não phải phát huy được vai trò của nó. Như vậy cả hai bán cầu não đều được huy động cho việc học kiến thức.
Vì vậy, SDTD huy động tối đa tiềm năng của não bộ, giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền, giúp học sinh (HS) học tập tích cực, giúp con người khai thác được tiềm năng vô tận của bộ não.
b) Những ưu điểm và hạn chế của sơ đồ tư duy
* Ưu điểm
Bản đồ tư duy giúp bạn viết thông tin trên giấy theo cách trí óc điều khiển chứ không phải dưới hình thức phác thảo cứng nhắc. Mỗi bản đồ tư duy là một sản phẩm độc nhất của người tạo ra nó, không có bản đồ nào sai hay đúng; không có hình thức bản phác thảo cứng nhắc. Các bản đồ tư duy không phải là một thành phẩm. Không ai mua bản đồ tư duy của bạn. Nó đơn giản chỉ là một kỹ thuật giúp bạn ghi các ý tưởng ra giấy, thiết lập các mối liên hệ, xây dựng kế hoạch nhanh chóng và hiệu quả, và trở nên sáng tạo hơn.
Bản đồ tư duy cho phép trí óc của chúng ta đưa lên giấy một lượng thông tin lớn lên giấy. Nó khuyến khích bạn thiết lập các mối liên hệ và tìm kiếm lối tư duy mới. Nó trì hoãn giai đoạn đánh giá của quá trình tư duy. Mặc dù sự đánh giá rất cần thiết cho sự đổi mới và tính sáng tạo nhưng nó sẽ phá hỏng tính sáng tạo nếu áp dụng quá sớm. Khi bắt đầu nghĩ về một vấn đề hay một sự việc nào đó, chúng ta muốn suy nghĩ tuôn chảy và lan man. Chúng ta muốn có nhiều sự liên tưởng, mối liên hệ, mô hình để lựa chọn cái tốt nhất.
Bản đồ tư duy giúp bạn khám phá trí tuệ. Trí tuệ của bạn là vũ trụ... Vũ trụ của riêng bạn. Việc khám phá vũ trụ ấy cũng đem lại niềm vui, sự thích thú và băn khoăn, giống hệt như việc khám phá thế giới xung quanh. Bởi vì chỉ cần ít phút là có thể lập bản đồ tư duy cho phần lớn chủ đề nên bạn phải thường xuyên rèn luyện kỹ năng này. Hãy chọn và sử dụng bất cứ từ nào gây ấn tượng mạnh cho bạn làm trọng tâm. Lập bản đồ tư duy cho từ đó trong vài phút, ghi lại mọi mối liên hệ ngay cả khi chúng không thật sự phù hợp.
Bản đồ tư duy giúp chúng ta tổ chức thông tin và tín hiệu hóa thông điệp. Nó làm rõ trọng tâm và tập trung vào các từ khóa ngắn gọn, chủ động. Dưới đây là một số hướng dẫn giúp bạn gói gọn thông tin một cách sắc sảo, chính xác và hiệu quả. Các tiêu đề phải thâu tóm được thông tin. Các tiêu đề là vàng, đừng lãng phí.
6
Với những màu sắc sặc sỡ và hình vẽ sinh động do chính mình sáng tạo ra, sơ đồ tư duy sẽ giúp bạn cảm thấy việc học trở nên thú vị hơn bao giờ hết. Khi chúng ta cảm thấy thích thú với một việc nào đó, ta sẽ có động lực để thực hiện nó. Chính vì vậy sơ đồ tư du y còn giúp ta cảm thấy thích học và muốn học hơn.
Chẳng học sinh nào mong muốn việc phải học thuộc lòng những dòng chữ khô khan nhưng lại dài dằng dặc cả. Thứ nhất là vì ''lười'', thứ hai nữa là bởi việc đó không dễ dàng chút nào. Nhưng, với sơ đồ tư duy, bạn hoàn toàn có thể! Với những ý chính của nội dung bài học và hình ảnh minh họa, những kiến thức đã được học sẽ dễ dàng "đi vào trí nhớ" của bạn. Chưa kể, với cách học truyền thống, "nay học mai quên" là chuyện bình thường. Chính vì vậy, những nội dung chính, quan trọng có kèm theo màu sắc, hình ảnh sinh động sẽ giúp bạn ghi nhớ "thật"!
7
Từ trước đến nay, học thuộc bài luôn là nỗi ám ảnh với học sinh Việt Nam. Nguyên nhân đầu tiên là do việc học thuộc lòng tốn nhiều thời gian. Việc đưa một lượng lớn kiến thức vào đầu không phải là chuyện dễ, đặc biệt là với cách dạy và học bài truyền thống của nước ta. Hãy thử tưởng tượng xem, nếu cho bạn vài giờ để vẽ và nguệch ngoạc những gì mình thích ra giấy, hoặc cũng vài giờ đó để ngồi học thuộc một văn bản, bạn sẽ chọn cái nào? Chắc chắn là vẽ rồi đúng không nào? So với việc ngồi hàng giờ để học thuộc lòng những trang sách, vở với chi chít chữ thì việc bỏ ra 15 - 30 phút để tạo ra một sơ đồ tư duy và ghi nhớ nội dung bên trong sẽ thoải mái hơn nhiều!
Lợi ích SĐTD vẽ bằng phần mềm mindmap
Tóm lại lợi ích của sơ đồ tư duy:
- Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy vì sơ đồ tư duy là một công cụ ghi nhận, và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng, đa chiều và logic.
- Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung.
- Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng
từ khoá và hình ảnh.
- HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng
khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm.
- Tiết kiệm trí nhớ, thời gian nhớ vì sử dụng các từ khóa, lược bỏ 60 – 80%
các từ chỉ có chức năng liên kết các từ khóa.
- Tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ: Sự hình dung, sự liên tượng,
làm nổi bật sự việc.
- Sử dụng kết hợp hai bán cầu não. Não trái thiên về tư duy, lập luận, ngôn
ngữ logic. Não phải thiên về hình ảnh, nghệ thuật .
* Hạn chế:
- Cần chuẩn bị một số phương tiện DH phù hợp như giấy khổ lớn, bút nhiều
màu, phần mềm…
8
c) Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan:
Đối với sơ đồ tư duy trên giấy: bút lông với ít nhất năm màu, giấy khổ lớn,
keo dính...
Đối với sơ đồ tư duy trên máy tính: có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như iMindMap, Edraw Mind Map, Xmind… Ngoài ra, có thể sử dụng một số ứng dụng trực tuyến như Mindmup (mindmup.com), Coggle (coggle.it)…
Đọc bài gạch chân các từ khoá, chuẩn bị các biểu tượng (icon) để có thể
khai thác chủ động và hiệu quả.
d) Cách tiến hành
Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết bằng chữ in hoa. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khoá để gây hiệu ứng chú ý và ghi nhớ.
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết.
Trong DH, có thể sử dụng KT sơ đồ tư duy trong nhiều tình huống khác
nhau.
GV chuẩn bị sơ đồ tư duy và tổ chức cho HS tìm hiểu bài giảng theo trình tự các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do GV thiết kế. GV cũng có thể yêu cầu HS hoàn thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy do GV cung cấp.
9
GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề; trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng quan một chủ đề; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chú bài học...
Các bước vẽ SĐTD
Tóm lại, các bước vẽ sơ đồ tư duy
Bước 1: Đọc bài gạch chân các từ khóa
Bước 2: Vẽ chủ đề ở trung tâm là tên bài (có thể là tên chương)
Bước 3: Vẽ các nhánh chình là các mục của bài
Bước 4: vẽ các nhánh phụ dựa vào các từ khóa
Bước 5: Sử dụng óc sáng tạo bản thân thêm hình ảnh, màu sắc để sơ đồ
thêm sinh động, dễ nhớ
* Màu sắc, âm nhạc
Bổ sung màu sắc, âm nhạc và hình ảnh quan sát kỹ và theo xu hướng âm nhạc; trái tim của tạo hóa là âm nhạc ở khắp nơi nếu bạn có thể vươn tới nó. Sự ra đời của ti vi đen trắng là một bước đột phá. Chúng ta đã rất sợ những hình ảnh mờ nhạt đầu tiên trên một màn hình nhỏ xíu. Nhưng nỗi sợ này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, không bao lâu sau chúng ta lại mong muốn có màu sắc và hình ảnh sắc nét, rộng to như thực tế. Chúng ta cũng trải qua một quá trình tương tự khi lập bản đồ tư duy. Đầu tiên, chúng ta tạo ra những bước đột phá chỉ bằng 10
cách sử dụng bút chì và giấy. Nhưng ngay sau đó, chúng ta bắt đầu muốn nhiều thứ hơn. Khi đã quen với tính mới lạ của kỹ thuật lập bản đồ tư duy, chúng ta sẽ muốn thử nghiệm nhiều cách thức tư duy của não phải hơn. Điều này dẫn chúng ta đến với màu sắc, biểu tượng, hình ảnh và âm nhạc. Màu sắc kích thích bộ não. Bổ sung màu sắc vào các bản đồ tư duy của bạn là sự tiến triển tự nhiên.
* Hình ảnh và kí hiệu
Hình ảnh và ký hiệu – cách ghi tốc ký của bộ não Hình ảnh và ký hiệu là cách ghi tốc ký của bộ não. Não phải nhanh chóng nhận biết các hình ảnh và mô hình. Thêm ký hiệu và hình ảnh vào bản đồ tư duy sẽ giúp truyền tải thông điệp theo cách từ thị giác đến trí óc của bạn hoặc của khán giả. Mỗi khi bạn truyền tải thông tin theo nhiều cách khác nhau thì khả năng thông tin đó được tiếp nhận đầy đủ sẽ tăng lên. Âm nhạc làm tăng hoạt động của não phải Âm nhạc cũng liên lạc trực tiếp với não phải và kích thích nó trong quá trình tư duy. Bạn có thể muốn thử nghiệm xem cái gì có hiệu quả nhất đối với mình. Trong khi viết cuốn sách này, tôi thấy bài hát Deep Breakfast (Bữa sáng nặng nề) của Ray Lynch luôn kích thích cảm hứng viết của tôi. Bất cứ khi nào gặp vấn đề trong quá trình viết, tôi thường đeo tai nghe và bật thật to bài hát đó – như vậy việc viết lách lại bắt đầu. Nó đã phát huy tác dụng đối với tôi – hãy thử nghiệm xem nó có tác dụng với bạn không.
1.1.2. Khái quát phương pháp dạy học hợp tác
* Khái niệm - Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc
theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.
11
- Trong dạy học hợp tác/ dạy học theo nhóm, giáo viên là người tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm nhỏ. Học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học
sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc nhóm, theo cặp, theo nhóm, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.
* Dạy học hợp tác có một số đặc điểm sau đây: - Có hoạt động xây dựng nhóm: Nhóm thường giới hạn thành viên do GV phân công, trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính...; nhóm được xây dựng có thể gắn bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động.
- Có sự phụ thuộc (tương tác) lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau trong những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác vì nhiệm vụ học tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy học hợp tác, có nghĩa là các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân chỉ mang ý nghĩa góp phần tạo nên sự thành công của nhóm.
- Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: Đây vừa là nguyên nhân vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân thể hiện trách nhiệm với bản thân và đối với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm.
- Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm quan trọng của các kĩ năng học hợp tác. Trong hoạt động học tập hợp tác, HS không chỉ nhằm lĩnh hội nội dung – chương trình môn học, mà quan trọng là được thực hành và thể hiện, củng cố các kĩ năng xã hội (như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi – trả lời, kĩ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp...). Đây là tiêu chí để đánh giá dạy học hợp tác trong nhóm có đạt được hiệu quả hay không
* Điều kiện sử dụng - Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để cần đến các nhóm hợp tác thực hiện
- Không gian làm việc phù hợp để học sinh thuận tiện trong việc trao đổi
và thảo luận
- Thời gian cần đủ cho các thành viên nhóm thảo luận, trình bày kết quả
hiệu quả
12
* Các giai đoạn
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị
GV cần thực hiện các công việc chủ yếu:
Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động
dạy học) dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học.
Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của HS, theo ngẫu nhiên, theo sở trường của HS… Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thay đổi hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của HS.
Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả.
Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho HS dễ dàng
hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm, các bài tập củng cố chung hoặc dưới hình thức trò chơi học tập theo nhóm, từ đó tăng cường sự tích cực và hứng thú của HS.
- Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho toàn lớp với các hoạt
động chính như giới thiệu chủ đề; thành lập các nhóm làm việc; xác định nhiệm vụ của các nhóm; xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm; xác định rõ mục tiêu cụ thể cần đạt được. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác: Các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là chuẩn bị chỗ làm việc nhóm; lập kế hoạch làm việc; thỏa thuận về quy tắc làm việc; tiến hành giải quyết nhiệm vụ; chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả.
Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác : Đại diện
13
các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV hướng dẫn HS lắng nghe và phản hồi tích cực. Thông thường, HS trình bày bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo kèm theo. Có thể trình bày có minh họa thông qua biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình
bày của các nhóm nên được chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cùng với HS tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần tránh tình trạng GV giảng lại toàn bộ vấn đề HS đã trình bày.
* Ưu điểm
+ Dạy học hợp tác trong nhóm giúp cho kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.
+ Học sinh học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê
phán của bạn, có sự tự tin, hứng thú trong học tập
+ Vốn hiểu biết và kinh nghiệm trở nên phóng phú + Các kĩ năng xã hội như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng thương lượng, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề học sinh được phát triển.
* Hạn chế
+ Một số học sinh không tham gia vào hoạt động chung của nhóm
+ Ý kiến của các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với
nhau
+ Thời gian có thể bị kéo dài
+ Lớp học ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp khác
1.1.3. Mục tiêu của việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy kết hợp với
phương pháp dạy học hợp tác
- Giúp học sinh chuyển từ cách học truyền thống sang cách học tích cực
thông qua thảo luận nhóm và kĩ thuật sơ đồ tư duy
- Tận dụng tối đa thời gian của tiết học vào các hoạt động tích cực của học
sinh, giảm việc ghi chép trên lớp, do đó học sinh bớt căng thẳng, mệt mỏi
- Sự kết hợp này khắc phục một số hạn chế của phương pháp thảo luận
nhóm
- Làm cho bài học không còn khô khan, cứng nhắc mà trở nên sinh động, hấp dẫn từ chính các ý tưởng thiết kế sơ đồ tư duy của giáo viên và học sinh và các ví dụ từ thực tiễn được các em đưa vào.
1.1.4. Dạy học sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp hoạt
động theo nhóm
* Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy cụ thể
14
- Sơ đồ tư duy được xây dựng theo nguyên tắc liên tưởng “Ý này gợi ý kia” của bộ não. Từ một chủ đề trung tâm tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại
tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thế trải dài ra vô tận. Cách vẽ rất đơn giản khiến cho sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu.
* Cách tiến hành cụ thể như sau:
- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý
tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính.
- Trung tâm sẽ được phát triển nối với các từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 1 liên
quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét).
- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính (trên các nhánh có thể thêm các hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết).
- Việc phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “Bức tranh tổng thể” mô tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
- Trên mỗi nhánh chỉ viết 1 hoặc 2 từ khóa, có thể viết rất nhanh và khi đọc
lại, não sẽ được kích thích làm việc để kết nối thông tin.
- Sơ đồ tư duy có thể thể hiện dưới các dạng khác nhau, nhưng vẫn đảm
bảo cấu trúc gồm chủ đề chính liên kết với các nhánh nhỏ (tiểu chủ đề cấp 2).
Giáo viên nên thường xuyên cho học sinh sử dụng sơ đồ tư duy khi làm việc nhóm và khi làm việc cá nhân để hệ thống kiến thức đã học trong môn học. Sơ đồ tư duy cũng giúp học sinh và giáo viên tiết kiệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp rất nhiều với các phần mềm sử dụng trên máy tính.
1.1.5. Tổ chức quá trính dạy học Vật Lí ở trường phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển phẩm chất, năng lực sáng tạo của học sinh
Dù ở thời đại nào thì vấn đề tích cực hóa hoạt động nhận thức và phát triển năng lực sáng tạo của HS đều được các nhà giáo dục quan tâm. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đòi hỏi nền giáo dục lại càng phải coi trọng những vấn đề đó ở mức độ cấp thiết hơn. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích tích cực trong hoạt động nhận thức và phát triển năng lực sáng tạo của HS phải là mục tiêu then chốt của ngành giáo dục.
1.1.5.1. Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
a) Khái niệm tính tích cực nhận thức
15
Tích tích cực nhận thức là biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu và thể hiện sự nỗ lực hoạt động trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí như hứng thú, chú ý, ý chí để đạt được mục đích đặt ra với chất lượng cao.
b) Những biểu hiện của tích tích cực nhận thức.
1 - Chú ý học tập, hiểu bài và nắm chắc kiến thức.
2 - Hăng hái tham gia vào mọi hoạt động học tập (thể hiện qua: số lần giơ tay phát biểu ý kiến xây dựng bài, ghi chép đầy đủ, hỗ trợ GV và làm các TN, lắp ghép và thực hiện các TN thực tập, xung phong báo cáo kết quả TN quan sát được, tham gia tích cực các hoạt động nhóm, hoạt động trải nghiệm...).
3 - Thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập (thể hiện qua: trả lời được các câu hỏi vấn đáp của GV trong giờ học, đề xuất được các dự đoán, suy luận được các hệ quả từ dự đoán, giải được các bài tập trên lớp, bài tập về nhà, hoàn thành tốt các hoạt động nhóm trên lớp và giao về nhà…).
4 - Vận dụng được các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn liên quan (thể hiện qua: giải thích được các hiện tượng trong thực tế liên quan đến kiến thức đã học, đề xuất được các phương án TN hay các giải pháp ứng dụng kĩ thuật, …).
5 - Đọc thêm các tài liệu tham khảo và làm thêm các bài tập nâng cao.
Những dấu hiệu nêu trên cũng chính là căn cứ mà chúng tôi sử dụng để đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học các kiến thức thuộc chương “Sóng cơ và sóng âm” đã được soạn thảo theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS.
c) Những biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
- Vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức đã được các nhà giáo dục quan tâm từ rất sớm. Các nhà sư phạm như Khổng Tử, Aristot đã đề cập đến tầm quan trọng của vấn đề đó và đã đề xuất nhiều biện pháp nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của HS. Trong những năm gần đây, việc dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của HS là một trong những chủ trương lớn của ngành Giáo dục. Coi trọng các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS, trong dạy học một số biện pháp được vận dụng như:
- Nội dung dạy học phải mới, những cái mới ở đây không phải quá xa lạ đối với HS, cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ. Ví dụ: khi nghiên cứu đặc trưng sinh lý của âm vật lí lớp 12, chỉ thông báo các đặc trưng sinh lý của âm gắn với đại lượng vật lý nào của âm chứ không nhắc lại các khái niệm đặc trưng vật lý của âm đã học.
- Nội dung dạy học phải có tính thực tiễn, gần gủi với sinh hoạt, với suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS. Ví dụ: Khi học về đặc trưng sinh lý của âm vật lí lớp 12, học sinh có thể liên tưởng và phân biệt giọng hát của các ca sĩ khác nhau và phân biết các nhạc cụ.
- Khi đặt vấn đề dạy học (dẫn dắt vấn đề), phải nêu lên được ý nghĩa lý
16
thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của những vấn đề cần nghiên cứu.
- Sử dụng các phương tiện dạy học, các TBTN có tác dụng kích thích và duy trì hứng thú học tập của HS. Đặc biệt, có thể yêu cầu HS tiến hành TN, cao hơn, có thể yêu cầu HS đề xuất phương án TN, thiết kế, chế tạo và tiến hành TN. VD: Trong bài sóng dừng, Gv sử dụng các thí nghiệm mô phỏng về sự phản xạ của sóng để học sinh dễ hình dung được pha của sóng phản xạ và sóng tới. Phần thí nghiệm sóng dừng, giáo viến giao nhiệm vụ các nhóm tiến hành quan sát sóng dừng và thiết lập công thức.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân, nhóm, tập thể, làm thí nghiệm, nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật ngoài giờ trên lớp. Ví dụ: Trước khi học các đặc trưng sinh lý của âm, đây là bài khá đơn giản, giáo viên giao nhiệm vụ về nhà vẽ sơ đồ tư duy bài các đặc trưng sinh lý của âm.
- Đánh giá, động viên khen ngợi, khen thưởng kịp thời trước khi cá nhân hay một nhóm có thành tích học tập tốt. Khi HS đề xuất các ý tưởng, giải pháp có tính sáng tạo thì GV cần cho điểm thưởng. Điểm thưởng là động lực thúc đẩy sự nỗ lực vượt qua những khó khăn nhất, nhận được điểm thưởng các em tự khẳng định được năng lực của mình trước lớp, trước thầy cô.
- Luyện tập dưới dạng các hình thức khác. Yêu cầu vận dụng các kiến thức vào thực tiễn, vào các tình huống mới của thực tiễn. Ví dụ: Tổ chức một buổi học trải nghiệm sáng tạo về sóng âm.
- Kích thích hứng thú học tập thông qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và
HS.
- Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập.
Dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của HS không những nâng cao chất lượng kiến thức của họ mà còn hình thành ở họ những phẩm chất tốt đẹp trong lao động và học tập: Tự lực, năng động, có tinh thần hợp tác làm việc cao (mối quan hệ gắn kết); Khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết được các vấn đề thực tiễn; Cách quan sát, đánh giá. Dạy học phát huy được tính tích cực nhận thức cũng là tiền đề phát triển năng lực sáng tạo của HS.
1.1.5.2. Phát triển phẩm chất, năng lực sáng tạo của học sinh.
a) Khái niệm phẩm chất, năng lực
17
Năng lực là những thuộc tính riêng của mỗi cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một loại hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao. Người có năng lực một mặt nào đó thì không phải nỗ lực nhiều trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà vẫn khắc phục được những khó khăn một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác hoặc có thể vượt qua được những khó khăn mới mà nhiều người khác không thể vượt qua được. Năng lực thể hiện yếu tố mới mẻ, linh hoạt trong hành động, có
thể giải quyết nhiệm vụ thành công trong nhiều tình huống khác nhau của một lĩnh vực hoạt động tương đối rộng.
Tâm lí học hiện đại cho rằng: Con người sinh ra chưa có năng lực, chưa có nhân cách. Thông qua quá trình hoạt động thực tiễn như: Hoạt động sống, giao lưu, lao động, học tập thì năng lực, nhân cách mới được hình thành và phát triển. Sự hình thành và phát triển năng lực của con người chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố sinh học, yếu tố hoạt động của chủ thể và yếu tố giao lưu xã hội.
Giáo dục là một loại hình hoạt động chuyên môn của xã hội, nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người, trong đó có năng lực theo những yêu cầu của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đối với HS, thông qua hoạt động của mình trong mối quan hệ cộng đồng và chỉ có dạy học mới tạo ra với một loạt các hoạt động đa dạng, phong phú sẽ giúp họ phát triển năng lực, phù hợp với năng khiếu của trẻ và yêu cầu của xã hội.
Đối với năng lực sáng tạo, theo GS Phan Dũng: “Sáng tạo là hoạt động tạo
ra bất kì cái gì có đồng thời tính mới và tính ích lợi” .
Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô: “Sáng tạo là một hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị giúp giải quyết một khó khăn một bế tắc nhất định” .
Vậy, theo chúng tôi “năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tìm ra cái mới, giải pháp mới, cộng cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới, tạo ra những giá trị mới về mặt vật chất và tinh thần”.
Trong nghiên cứu vật lí, các nhà khoa học vật lí đã đúc rút và khái quát hóa về quá trình sáng tạo dưới dạng một chu trình sáng tạo gồm 4 giai đoạn: Trong đó, khó khăn nhất và đòi hỏi sự sáng tạo cao nhất là giai đoạn từ những sự kiện thực nghiệm khởi đầu đề xuất mô hình giả thuyết và giai đoạn đưa ra phương án thực nghiệm để kiểm tra hệ quả suy ra từ mô hình giả thuyết. Trong hai giai đoạn này, không có con đường suy luận lôgíc mà phải chủ yếu dựa vào trực giác.
Tư duy trực giác khác với tư duy biện giải lôgíc là ở chỗ những bước đi của nó không thể hiện rõ một trình tự tất yếu chặt chẽ, việc giải quyết vấn đề lại giống như một phỏng đoán đòi hỏi có một căn cứ lôgíc. Tư duy trực giác thu nhận được một cách nhảy vọt, một cách trực tiếp, các giai đoạn của nó không thể hiện rõ một cách tường minh và người suy nghĩ không thể kể ngay ra làm thế nào mà đưa ra quyết định đó, con đường đó vẫn chưa nhận thức được, phải sau này mới xác lập được cơ sở lôgíc của phỏng đoán trực giác đó.
18
Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ thể. Trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào, càng thành thạo và có kiến thức sâu rộng thì càng nhạy bén trong dự đoán, đề ra được nhiều dự đoán, nhiều phương án để lựa
chọn, càng tạo điều kiện cho trực giác phát triển. Bởi vậy, không thể rèn luyện năng lực sáng tạo tách rời, độc lập với học tập kiến thức về một lĩnh vực nào đó.
Đặc trưng tâm lí quan trọng của hoạt động sáng tạo là tính chất hai mặt chủ quan và khách quan. Đối với người đang hoạt động sáng tạo thì tính mới mẻ, tính bất ngờ, tính ngẫu nhiên của phỏng đoán đều là chủ quan. Người đó có thể không biết rằng những điều mình đề xuất ra nhân loại đã biết rồi. Tuy nhiên, sự phát minh, phát kiến mới xuất phát từ nhu cầu xã hội đã chín muồi, không người này thì người khác sẽ đạt được, nhiều khi nhiều người cùng đạt được trong cùng một thời gian.
Phẩm chất: là cái làm nên giá trị con người hay vật. Hay phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành qua một quá trình giáo dục.
Năng lực: là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như sẵn sàng hành động.
b) Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực trong Chương trình
GDPT 2018
* Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt
Chương trình môn Vật lí xác định các yêu cầu cần đạt dựa vào các câu hỏi
sau:
- Mục tiêu chung, các yêu cầu về phẩm chất năng lực trong chương trình
tổng thể.
- Mục tiêu của cấp trung học phổ thông.
- Các điều kiện thực tiễn đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình.
- Tính hiện đại, cập nhật nội dung vật lí.
- Đặc điểm tâm sinh lí học sinh.
* Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung
- Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoạc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của côn người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy cho học sinh những năng lực chung sau: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, tính toán.
19
* Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù trong môn vật lí
Môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí với nhứng
thành phần sau:
Nhận thức Vật lí
Nhận thức kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ Vật lí, năng lượng và sóng, lực và trường, nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến Vật lí, biểu hiện cụ thể:
- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật quá
trình Vật lí.
- Trình bày được các hiện tượng, quá trình Vật lí, đặc điểm ,vai trò các hiện tượng, quá trình Vật lí bằng các hình thức biểu đạt nói viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ.
- Tìm được từ khóa, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày văn bản khoa học.
- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình Vật
lí theo các tiêu chí khác nhau.
- Giải thích được mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng, quá trình.
- Nhận ra điểm sai và chỉnh sữa được nhận thức hoặc lời giải thích, đưa ra
các nhận định.
- Nhận ra một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.
Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí
Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình Vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình, sử dụng các chứng cứ khoa học kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra kết luận, biểu hiện:
- Đề xuất vấn đề liên quan Vật lí: Nhận ra và đăth câu hỏi liên quan đến vấn đề, phân tích được bối cảnh đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
- Đưa phán đoán vè xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán
đoán, xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu,
lựa chọn được phương pháp thích hợp.
- Thực hiện kế hoạch:Thu thập, lưu dữ dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực
nghiệm, điều tra, đánh giá kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ,
20
biểu bảng đề biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu.
- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí
cho vấn đề đã tìm hiểu, đề xuất ý kiến kiến nghị.
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước
đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ giải quyết vấn đề, biểu hiện:
- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện một số phương
pháp hay biện pháp mới.
- Nêu được giải pháp và thực hiện một số giải pháp để bảo vệ thiện nhiên,
ứng phó biến đổi khí hậu…
c) Tìm hiểu về các nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
* Yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục
phát triển phẩm chất, năng lực
GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những
điều chưa biết
Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất định. Chuỗi hoạt động học là tập hợp các hoạt động học tập được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Tổ chức chuỗi các hoạt động học tập là việc GV sắp xếp, bố trí các hoạt động học tập theo một trình tự nhất định, phù hợp với mục tiêu bài học. CT GDPT 2018, định hướng các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số.
21
Trong dạy học và giáo dục phát triển PC, NL, yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS để HS tích cực chủ động tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến thức, kĩ năng mới, vừa học hỏi được phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ năng đó. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà, không gói gọn trong phạm vi một tiết học. Để hướng đến mục tiêu phát triển PC & NL đã đặt ra trong bài học, ở mỗi hoạt động học cần xác định rõ ràng các yếu tố: mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động, sản phẩm học tập của HS, cách thức tiến hành, phương án kiểm tra đánh giá mức độ mà HS đạt được mục tiêu do GV đã đề ra. Trong quá trình tổ chức các hoạt động học, GV cần theo dõi, có những phương án hỗ trợ HS khi cần thiết.
Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng đã nêu rõ quá trình dạy học mỗi chuyên đề cần được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. Phân tích hoạt động dạy học của GV cần tuân thủ quan điểm phân tích hiệu quả hoạt động học của HS, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho HS của GV. Các tiêu chí cụ thể được đưa ra có thể đề cập (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014):
Bảng 1.2. Các tiêu chí phân tích hoạt động dạy học của GV
GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo
dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp
22
GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục biểu hiện ở việc GV tập trung, bỏ nhiều sức lực, thời Gian, suy nghĩ… vào việc chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học một cách tối ưu.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu, vận dụng hệ thống các phương pháp, KTDH, đặc biệt là các phương pháp, KTDH có ưu thế trong việc phát huy PC, NL người học; có thể phân tích, so sánh được ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để lựa chọn PPDH phù hợp với mục tiêu của từng hoạt động, tạo ra chuỗi hoạt động có sự phối hợp hiệu quả giữa các phương pháp. Nói cách khác, việc lựa chọn PPDH cần bám sát vào chuỗi hoạt động và tập trung vào các PPDH có khả năng phát triển PC, NL người học. Cụ thể, trước khi lên lớp, GV cần đầu tư thời gian để thiết kế kế hoạch bài dạy sao cho đạt được yêu cầu cần đạt; trong đó cần lựa chọn PPDH, KTDH sao cho phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học. Các PPDH, KTDH cần đảm bảo HS phải là chủ thể của hoạt động học, là người chủ động tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề. Có thể vận dụng phối hợp linh hoạt PPDH, KTDH theo hướng tìm tòi khám phá, kết hợp với các PPDH và KTDH tích cực, hiện đại có ưu thế trong việc phát triển PC, NL HS. Vì vậy, trong dạy học, giáo dục phát triển PC, NL, việc lựa chọn PPDH, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp là yêu cầu đặc trưng, quan trọng.
GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu
GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu là việc GV lưu tâm đến tầm quan trọng của phương pháp học tập, nghiên cứu ở HS, từ đó hướng dẫn HS kiên trì luyện tập để hình thành phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học, phù hợp với đặc thù của từng môn học, HĐGD, góp phần tạo ra sự phát triển NL tự chủ và tự học. Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Bồi dưỡng NL tự học là phương cách tốt nhất tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Tự học giúp cho HS có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định PC, NL và để cống hiến.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu được giá trị của phương pháp học tập, nghiên cứu và có tâm thế hướng dẫn phương pháp học tập, nghiên cứu cho HS bao gồm việc giúp cho HS biết cách xây dựng kế hoạch học tập, biết cách đọc các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách lắng nghe và ghi chép trên lớp, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới phù hợp trong các môn học và HĐGD; biết quy trình nghiên cứu khoa học… Bên cạnh đó, GV phải tạo cơ hội và môi trường phù hợp để giúp HS rèn luyện, biến những tri thức về phương pháp nêu trên thành NL tự chủ và tự học.
GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác
23
GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác là việc GV đầu tư vào việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính cá nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp HS có điều kiện để hình thành, phát triển cả về NL tự chủ và tự học lẫn NL giao tiếp và hợp tác.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng khuyến khích HS cố gắng tự lực, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi cái mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bên cạnh đó, GV cũng cần có khả năng tổ chức dạy học hợp tác, đặc biệt là việc thảo luận trong dạy học hợp tác. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học phát triển khả năng của bản thân. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là trong lúc phải giải quyết những vấn đề phức tạp, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Khả năng tổ chức các hoạt động phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác của GV góp phần đáng kể trong việc phát triển NL tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phù hợp cho các hoạt động hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay.
d) Xác định phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học cho một
chủ đề, bài học trong môn Vật lí
Để lựa chọn PP, KT và phương tiện DH cho một chủ đề DH cụ thể, trên cơ sở đã xác định được nội dung và mục tiêu DH (xem phần của chủ đề, GV cần dựa trên tiến trình sau:
24
1.1.6. Sử dụng phần mềm vẽ Mindmap (sơ đồ tư duy)
Hiện nay việc tạo bản đồ tư duy để thiết kế, thể hiện suy nghĩ, hay ý tưởng cho các dự án, mô hình ngày càng được sử dụng nhiều. Vẽ sơ đồ tư duy giúp cho các bạn biến những vấn đề phức tạp trở lên đơn giản và dễ hiểu hơn. Có rất nhiều phần mềm vẽ SĐTD, dưới dây tôi xin giới thiệu về Edraw Mind Map, phần mềm mà tôi thấy dễ dàng sử dụng và nhiều tính năng
Edraw Mind Map là phần mềm vẽ sơ đồ tư duy, phác thảo suy nghĩ, kế hoạch tương lai,…đa nền tảng và đa chức năng. Phần mềm cung cấp nhiều tính năng ấn tượng bao gồm giao diện thân thiện, tùy chọn bố cục phong phú, biểu tượng tinh tế và hình mẫu, chủ đề cài đẵn chất lượng cao, nhập và xuất nhiều mẫu khác nhau. Edraw Mind Map cung cấp nhiều công cụ tùy chỉnh sơ đồ, tính năng tự động sắp xếp và chèn nhiều chủ đề cùng lúc đồng thời in ấn hoặc chia sẻ sơ đồ tư duy với người khác.
Edraw Mind Map mang đến cho bạn một giao diện người dùng dễ dàng để tổ chức các ý tưởng và thông tin vào một bản đồ tư duy với một trải nghiệm thú vị. Giao diện ribbon phù hợp với thói quen sử dụng phổ biến của hầu hết người dùng mà không mất thời gian để nghiên cứu. Bạn có thể tạo bản đồ tư duy siêu nhanh với các biểu tượng bảng điều khiển chức năng trực quan cũng như các phím tắt nhanh.
Edraw Mind Map có rất nhiều chức năng đáng chú ý để giúp người dùng tạo ra các bản đồ tâm trí phong phú và có nội dung phong phú. Bạn có thể chèn các yếu tố khác nhau vào bản đồ tư duy của bạn như ranh giới, tóm tắt, chú thích, thẻ, mối quan hệ, clipart và siêu liên kết. Hơn nữa, một số lượng lớn các mẫu và hình mẫu được cung cấp để giúp bạn biến thông tin ảm đạm thành các bản đồ tư duy bắt mắt một cách tự do.
Edraw Mind Map có nhiều phong cách chủ đề cài đặt sẵn để ngay cả người mới bắt đầu cũng có thể tạo ra các bản đồ tư duy hấp dẫn chỉ trong vài cú nhấp chuột. Sau khi chọn một chủ đề, hình thức tổng thể của bản đồ tư duy của bạn sẽ được đồng bộ đồng thời. Bạn cũng có thể tùy chỉnh trình kết nối, hình dạng chủ đề, điền, dòng, nền và phông chữ riêng lẻ. Hơn nữa, màu sắc cầu vồng và phong cách vẽ tay cung cấp cho bạn nhiều sự lựa chọn hơn cho việc tạo ra các bản đồ tâm trí được đánh bóng và phong cách.
Tính năng chính của Edraw Mindmap:
- Giao diện đơn giản, dễ sử dụng, tạo sơ đồ tư duy nhanh chóng.
- Cung cấp nhiều mẫu sơ đồ, ví dụ, hiệu ứng, chủ đề có sẵn khác nhau.
- Cung cấp nhiều tùy chọn phong phú như: sơ đồ khái niệm, bản đồ, bong
bóng và rất nhiều dạng sơ đồ tư duy khác.
- Hỗ trợ nhiều hiệu ứng, màu sắc, ký tự, biểu tượng có sẵn.
25
- Hỗ trợ nhiều trang Mind Map và liên kết.
- Tính năng tự động sắp xếp và chèn nhiều chủ đề cùng lúc.
- Chương trình hỗ trợ nhiều định dạng đầu vào và đầu ra.
Các bạn có thể tải Edraw Mindmap tại
đây: https://www.edrawsoft.com/download-mindmap.php
* Hướng dẫn vẽ Sơ Đồ Tư Duy bằng Edraw Mindmap
Ví dụ: Vẽ SĐTD bài “Sóng cơ và sự lan truyền sóng” – Vật lí 12 bằng phần
mềm Edraw mind map
Bước 1: Xác định từ khóa
Từ khóa của bài là: “Sóng cơ”
26
Bước 2: Vẽ chủ đề ở trung tâm
Bước 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1)
27
Bước 4: Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, …
Bước 5: Thêm các hình ảnh minh họa
28
* Một số mẫu vẽ sơ đồ tư duy
29
1.1.7. Chương “Sóng cơ và sóng âm” – Vật lí 12
Chương trình vật lí 12 chuẩn có 9 chương. Trong đó chương 2 “Sóng cơ và sóng âm” tuy là chương tương đối “ngắn” so với một số chương như chương 1 “Dạo động cơ” hay chương 3 “Dòng điện xoay chiều” nhưng kiến thức của nó cũng rất đa dạng và phong phú. Học sinh thường cảm thấy hơi mơ hồ đối với một số khái niệm thiếu tính trực quan như sóng âm chẳng hạn. Nếu giáo viên khi giảng dạy chung chung như sách giáo khoa mà không khắc sâu kiến thức và không phân loại các dạng kiến thức, phương pháp giải cụ thể cho từng dạng bài tập sẽ làm cho học sinh sẽ có cảm giác chung chung, rối rắm và học thiếu hiệu quả…Chương Sóng cơ học là một chương trong những chương khó trong chương trình vật lý 12 và đây còn là chương chiếm khá nhiều câu hỏi trong các đề thi TN THPT với nhiều dạng bài tập phức tạp, câu hỏi trắc nghiệm khó.
Chương “Sóng cơ và sóng âm” gồm 5 bài:
- Bài 7: Sóng cơ và sự truyền sóng cơ
- Bài 8: Giao thoa sóng
- Bài 9: Sóng dừng
- Bài 10: Đặc trưng Vật lí của âm
- Bài 11: Đặc trưng sinh lí của âm
Với mục đích giúp học sinh phát huy tích tích cực sáng tạo, khắc sâu kiến thức bằng phương pháp hoạt động nhóm và sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học. Giúp học sinh dễ hình dung, dễ nhớ và tóm tắt các kiến thức để giải quyết các bài tập.
1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng
30
Cần khẳng định rằng, mục tiêu giáo dục hiện nay của chúng ta đã bắt đầu chuyển hướng sang chú trọng tới định hướng phát triển năng lực học sinh. Theo đó, chúng ta kì vọng vào quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng tăng cường tính vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của người học và nhờ vào quá trình đó các năng lực được hình thành . Thực tế trên cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên quan đến nhiều kiến thức đơn môn hoặc đa môn. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp đa chiều, liên môn. Do đó, hệ quả là buộc chúng ta phải xây dựng các chủ đề để tiến hành dạy học. Tất nhiên, việc xây dựng các chủ đề trong dạy học cũng không tham vọng sẽ giải quyết việc đưa toàn bộ thực tiễn vào chương trình, thậm chí mô hình này cũng chưa thể tạo ra một phương pháp giáo dục hoàn toàn mới, nhưng quan trọng hơn hết chính là nó mở đường cho giáo viên và học sinh tiếp cận với kiến thức theo một hướng khác. Không phải là sự thụ động mà là chủ động của học sinh. Không phải là sự tiếp nhận kiến thức sau khi học mà có thể là ngay khi làm nhiệm vụ học. Nó cũng không chỉ dừng ở mục tiêu “đầu 4 vào” về kiến thức
mà nó còn hướng tới định hướng “đầu ra” (tức khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết thực tiễn, nhờ vào việc xác định các năng lực cần phát triển song song với những mục tiêu về chuẩn nội dung kiến thức, kĩ năng trong chương trình học
a) Một số kết quả điều tra
Vai trò của việc dạy học Vật lí nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS là rất to lớn. Thế nhưng, từ nhiều năm nay, trong đại bộ phận HS nói chung, HSTHPT nói riêng tồn tại thực trạng lười đọc tài liệu và sách giáo khoa, ỷ lại vào các bài giảng của giáo viên và các tài liệu có sẵn phương pháp giải. Đa số HS đều chỉ ra rằng thông tin, ký hiệu trên SGK là khô khan và một chiều, ít có hình ảnh trực quan. Kể cả như hiện nay khi CNTT phát triển, HS có thể tiếp cận thông tin theo nhiều cách khác nhau như video, âm thanh hay hình ảnh nhưng vẫn là thông tin một chiều và nhàm chán trên mạng Internet. Nhằm tăng tính chủ động của học sinh trong việc học, giảm sự nhàm chán của học kiến thức khô khan, hình ảnh thiếu trực quan, yêu cầu một sự thay đổi trong dạy và học. Vì vậy, kĩ thuật SĐTD là cần thiết và tối ưu nhất.
Qua số liệu, thông tin mà chúng tôi thu thập được khi đi sâu khảo sát, điều tra với hơn 35 GV giảng dạy Vật lí và hơn 20 HS của một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An được khảo sát bằng các phiếu thăm dò (Mẫu khảo sát số 1 và số 2 ở phụ lục ). Chỉ ra rằng:
* Đối với giáo viên:
1. Khi hỏi về cách soạn giáo án theo công văn 5512, rất ít GV hiểu và trả lời chính xác,có 50 % GV biết soạn. Số còn lại mới chỉ nêu một vài hoạt động và chưa đầy đủ.
3. Khi hỏi về các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại, rất ít GV trả lời đúng, có tới 30% GV không nêu tên được các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại, 20 % trả lời đúng tên nhưng còn mơ hồ chưa rõ về các phương pháp, kĩ thuật này.
3. Khi hỏi về yêu cầu cần đạt cần đạt về phẩm chất và năng lực tronng chương trình GDPT mới: Có tới 45% GV trả lời sai, 15 % chỉ nêu được yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung mà chưa nêu được yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù.
4. Khi hỏi về việc sử dụng kĩ thuật dạy học sơ đồ tư duy vào dạy học Vật
lí: Có 40 % GV không sử dụng.
5. Khi hỏi về việc sử dụng các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy: mindmap, mindmaster…, chỉ 25% biết và đã sử dụng phần mềm này phục vụ trong dạy Vật lí nhằm hình thành và phát triển năng lực HS.
31
6. Khi hỏi về việc vận dụng kết hợp phương pháp dạy học hợp tác kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy nhằm hình thành phẩm chất, năng lực HS: 24% GV đã vận dụng.
* Đối với học sinh:
1. Đa số HS đều cảm thấy nội dung bài học Vật lí tương đối khó hiểu, khô
khan, chưa hình dung đê giải quyết bài tập.
2. Sau khi học xong chương “ Sóng cơ và sóng âm”, có 45% các em thấy kiến thức khô khan, khó hình dung. 30% đã trình bày vấn đề và giải quyết bài tập.
3. Khi hỏi, các em có thấy sự cần thiết của SĐTD trong dạy học Vật lí nhằm nâng cao kiến thức để giải các bài tập không? Đa số khoảng 80% trả lời rất cần thiết và có 45% HS đang sử dụng để giải quyết bài tập.
4. Khi hỏi “ Nếu GV yêu cầu các em tự thiết kế SĐTD về một kiến thức trong chương sóng cơ, sóng âm”. Có tới 70% HS trả lời có biết, nhưng khi tự vẽ trên giấy thì khoảng 75% trong số đó chưa hiểu về cách vẽ và kĩ thuật sơ đồ tư duy là gì.
5. Khi hỏi, các em có biết phần mềm nào vẽ SĐTD không, nêu cách vẽ. Chỉ có 25% HS nêu 1 số phần mềm và đã từng vẽ. Số còn lại không biết và chưa từng vẽ.
6. Có 15% HS thấy rằng có rất ít GV tìm hiểu thêm các ứng dụng vẽ SĐTD
trên điện thoại thông minh, laptop, máy tính bảng nhằm phát triển năng lực HS.
Cũng trong cuộc khảo sát này, về phía giáo viên, các thầy cô cũng khẳng định, trong giờ Vật lí của bản thân mình, việc ứng dụng CNTT trong dạy học vẫn chủ yếu là từ phía GV. GV cũng chỉ suy nghĩ đơn giản ứng dụng CNTT là soạn bài trên máy tính, dùng laptop để in giáo án, hoặc dừng lại ở một số bài giảng powepoint. Nhiều giờ dạy học mặc dù có sử dụng máy tính, kết nối internet nhưng chỉ dừng lại như một phương tiện trình chiếu thay thế việc viết bảng và đọc thuộc giáo án của GV, phục vụ cho hoạt động thuyết trình truyền thụ nội dung bài học đã được chuẩn bị sẵn. Với cách dạy học này, CNTT chỉ có thể giải phóng sức lao động cơ học cho GV còn HS vẫn chỉ tiếp nhận một chiều. HS vẫn chưa phải là những chủ thể tích cực, sáng tạo, chủ động. Sự hỗ trợ này của CNTT là chưa phù hợp với quan điểm và mục tiêu dạy học mới nhấn mạnh đến việc hình thành năng lực cho người học, chú trọng phát huy vai trò chủ thể cho HS.
b. Những thuận lợi và khó khăn của trường THPT Hoàng Mai.
* Thuận lợi:
32
- Việc đổi mới phương pháp dạy học ở từng cấp học, bậc học, từng nội dung kiến thức và đến cả tứng bài học trong nền giáo dục nước nhà đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Đảng và Nhà nước đã có những chính sách ưu đãi nhất định nhằm tạo điều kiện cho ngành giáo dục có điều kiện đổi mới mạnh mẽ, đổi mới để chấn hưng nền giáo dục của nước nhà. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã khẩn trương triển khai đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, đổi mới chương trình học và nội dung sách giáo khoa.
- Trường THPT Hoàng Mai có đội ngũ Giáo viên năng động nhiệt huyết,
cơ sở vật chất luôn đầu tư.
- Đa số học sinh trường chăm ngoan, yêu thích môn Vật lí, nhưng các em
thường lúng túng trong cách giải quyết vấn đề.
- Một số học sinh khá giỏi hứng thú tìm tòi nhưng phương pháp, kĩ thuật
giải còn dài, khó nhớ lâu và hiểu sâu kiến thức.
- Nhiều phần mềm sơ đồ tư duy được phổ biến rộng rãi giúp giáo viên dễ
dàng chiếu slide máy chiếu nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
* Khó khăn
- Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy.
- Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Mặc khác, hiện nay không chỉ phần đông học sinh mà giáoviên phổ thông đều nhận định là nội dung chương trình Vật lí phổ thông khá nhiều và rộng vì thế việc tiếp thu và nhớ bài của các em rất khó khăn.
- Khi dự giờ, giáo viên còn theo cách dạy truyền thống, chưa lấy học sinh làm trung tâm. Hầu hết giáo viên chưa sử dụng phương pháp dạy học hợp tác và sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học.
- Giáo viên không nói rõ học sinh tầm quan trọng của phương pháp, kĩ thuật
dạy học này.
- Một số lớp máy chiếu chưa có, phải di chuyển tới phòng máy chiếu làm
mất thời gian di chuyển và ổn định lớp.
Qua thưc trạng trên, tôi thấy đề tài này là cần thiết nhằm phát triển phẩm
chất và năng lực học sinh theo định hướng GDPT mới.
2. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
2.1. Bài 7 Sóng cơ và sự truyền sóng cơ
Lồng ghép sơ đồ tư duy vào bài dạy, hướng dẫn vẽ SĐTD
2.2. Bài 8 Giao thoa sóng
Bước 1: GV hình thành kiến thức mới.
Bước 2: Cho HS thảo luận nhóm về SĐTD của bài.
Bước 3: Nhận xét, hướng dẫn vẽ bằng phần mềm Draw Mind Map.
Bước 4: GV cố vấn cùng HS hoàn thiện SĐTD của bài.
Bước 5: GV giao nhiệm vụ về nhà mỗi HS: Đọc trước bài mới “Sóng dừng”,
33
vẽ SĐTD trên giấy và phần mềm.
2.3. Bài 9: “Sóng dừng”
Bước 1: Kiểm tra HS chuẩn bị ở nhà, lấy 4 bài HS chuẩn bị ở nhà trình bày
lên bảng.
Bước 2: Cho HS nhận xét. GV nhận xét.
Bước 3: GV chia lớp thành 4 nhóm, tự thảo luận để hình thành kiến thức
mới bằng SĐTD và GV gọi một bạn bất kỳ lên trình bày.
Bước 4: GV nhận xét và cho điểm. GV cố vấn cho HS hoàn thiện SĐTD
của bài.
Bước 5: GV giao nhiệm vụ về nhà cho các nhóm HS đã chia: Đọc trước chủ
đề mới “Sóng âm”, mỗi nhóm tự thiết kế SĐTD trên giấy và phần mềm.
2.4 Chủ đề: “Sóng âm”
Bước 1: Đại diện các nhóm lên trình bày (hoặc mời một bạn bất kì lên trình
bày.
Bước 2: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa, nhận xét các nhóm khác.
GV nhận xét tổng hợp cho điểm.
Bước 3: GV cố vấn cùng HS xây dựng kiến thức mới và hoàn thiện SĐTD
của bài học.
Bước 4: GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS: Tổng hợp thiết kế SĐTD bằng
phần mềm chương “Sóng cơ và sóng âm” để GV hỏi bài cũ ở tiết sau.
2.5. Tiết học TNST Sóng âm
Bước 1: Giao nhiệm vụ về nhà ở tiết trước
Bước 2: Lần lượt từng nhóm lên báo cáo sản phẩm, thời gian tối đa 8 phút/
mỗi nhóm.
Bước 3: Chất vấn, thảo luận, Gv hợp thức hóa kiến thức, các nhóm đánh
giá nhóm khác.
Bước 4: Gv đánh giá các nhóm, nhận xét thành công và cho điểm.
3. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
3.1 Kế hoạch dạy bài 7: “Sóng cơ. Sự lan truyền sóng”
(Thời lượng dự kiến: 2 tiết)
Nội dung kiến thức - Đặc điểm Yêu cầu cần đạt PPDH, KTDH
34
Thành phần năng lực vật lí
- Phát biểu được định nghĩa sóng cơ.
- Nêu được các đặc trưng của sóng hình sin: biên độ sóng, tốc độ truyền sóng, tần số, chu kì, bước sóng, năng lượng sóng, PP: Dạy học giải quyết vấn đề.
- Tìm được liên hệ giữa λ=v/f.
Nhận thức vật lí - Thiết lập được phương trình sóng tại 1 điểm phương trên truyền,
KT: KWL, dạy học theo nhóm, sơ đồ tư duy…. - Thiết lập được phương trình sóng tại 1 điểm trên phương truyền, giải thích được tính tuần hoàn theo không gian – thời gian của sóng.
- Tìm các phương án thiết kế thí nghiệm sóng cơ
- KT: Khăn trải bàn, HĐ nhóm, sơ đồ tư duy ….
- Tìm hiểu thí nghiệm sóng dọc. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ vật lí
- Nêu được một số ví dụ của sóng cơ trong cuộc sống.
PP: DH giải quyết vấn đề (bằng thực nghiệm)
- Vận dụng được phương trình sóng và tính tuần hoàn của sóng để giải các bài tập về truyền sóng. Phát hiện được vấn đề, đặt được câu hỏi “sóng cơ hình thành và lan truyền thế nào? Sóng cơ có đặc điểm gì?” từ tình huống khởi động. Chỉ ra được sự lan truyền sóng cơ là sự lan truyền dao động của các phần tử vật chất của môi trường. Phân tích được các phân tử môi trường dao động cùng biên độ, cùng tần số, nhưng khác nhau về pha dao động. Chỉ ra được quá trình truyền sóng là quá trình truyền năng lượng. Tiến hành được thí nghiệm truyền sóng trên sợi dây giải thích được sự truyền của một sóng hình sin. Trình bày được kết quả làm việc nhóm trên phiếu học tập, trình bày được kết quả tìm hiểu nguồn năng lượng sóng. Nêu được một số ví dụ của sóng cơ trong cuộc sống.
- KT:, cá
- Giải một số bài tập các ở sách giáo khoa về sóng.
- Giải được các bài toán cơ bản về các đại lượng đặc trưng của sóng cơ.
35
Vận dụng kiến thức, kỹ năng nhân, sơ đò tư duy …. - PP: Dạy học hợp tác, dự án - Vận dụng giải được các bài toán cơ bản về các đại lượng đặc trưng của sóng cơ.
3.1.1. Yêu cầu cần đạt
– Từ đồ thị độ dịch chuyển – khoảng cách (tạo ra bằng thí nghiệm, hoặc hình vẽ cho trước), mô tả được sóng qua các khái niệm bước sóng, biên độ, tần số, tốc độ và cường độ sóng.
– Từ định nghĩa của vận tốc, tần số và bước sóng, rút ra được biểu thức v =
λf.
– Vận dụng được biểu thức v = λf.
– Nêu được ví dụ chứng tỏ sóng truyền năng lượng.
– Thực hiện thí nghiệm (hoặc sử dụng tài liệu đa phương tiện), thảo luận để nêu được mối liên hệ các đại lượng đặc trưng của sóng với các đại lượng đặc trưng cho dao động của phần tử môi trường.
- Biết lợi ích SĐTD, các bước vẽ SĐTD
3.1.2. Mục tiêu dạy học
1. Năng lực chung.
[𝐼]: Năng lực tự chủ và tự học
+ Nghiên cứu tài liệu.
+ Tìm hiểu thế giới tự nhiên để hiểu sơ bộ về sóng trên mặt nước bằng việc quan sát các hiện tượng quen thuộc như sóng biển, sóng trên mặt ao nước khi ném hòn đá.
+ Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau: đọc sách giáo khoa, sách tham khảo, báo chí,...để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến sóng cơ.
+ Sử dụng các khái niệm vật lí như lực liên kết giữa các phần tử, hoặc các
khái niệm về hiện tượng để mô tả quá trình truyền sóng.
[𝑰𝑰]: Năng lực giao tiếp và hợp tác
Biết cách làm việc nhóm để thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở lớp
và ở nhà do GV đề ra giao thông qua phiếu học tập.
2. Năng lực Vật lí
2.1. Nhận thức kiến thức vật lí
[1.1]. Phát biểu được định nghĩa sóng cơ.
[1.2]. Nêu được các đặc trưng của sóng hình sin: biên độ sóng, tốc độ truyền
sóng, tần số, chu kì, bước sóng, năng lượng sóng,
36
[1.2]. Tìm được liên hệ giữa λ=v/f.
[1.3]. Thiết lập được phương trình sóng tại 1 điểm trên phương truyền, giải
thích được tính tuần hoàn theo không gian – thời gian của sóng.
[1.3], [1.4].Vận dụng được phương trình sóng và tính tuần hoàn của sóng
để giải các bài tập về truyền sóng.
2.2. Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí [2.1]. Phát hiện được vấn đề, đặt được câu hỏi “sóng cơ hình thành và lan
truyền thế nào? Sóng cơ có đặc điểm gì?” từ tình huống khởi động.
[2.2]. Chỉ ra được sự lan truyền sóng cơ là sự lan truyền dao động của các
phần tử vật chất của môi trường.
[2.2]. Phân tích được các phân tử môi trường dao động cùng biên độ, cùng
tần số, nhưng khác nhau về pha dao động.
[2.3]. Chỉ ra được quá trình truyền sóng là quá trình truyền năng lượng. [2.4]. Tiến hành được thí nghiệm truyền sóng trên sợi dây giải thích được
sự truyền của một sóng hình sin.
[2.5]. Trình bày được kết quả làm việc nhóm trên phiếu học tập, trình bày
được kết quả tìm hiểu nguồn năng lượng sóng.
2.3. Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học
[3.1]. Giải một số bài tập các ở sách giáo khoa về sóng.
[3.2]. Giải được các bài toán cơ bản về các đại lượng đặc trưng của sóng
cơ.
[ 3.3]. Vận dụng vẽ SĐTD để giải một số bài tập
3. Phẩm chất [d.1]. Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mỉ, cẩn thận
trong quá trình quan sát thí nghiệm.
[d.2]. Có tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong hoạt động nhóm. 3.1.3. Tổ chức các hoạt động dạy học
A. Xác định các hoạt động dạy học
Phương pháp, kỹ thuật tổ chức Hoạt động Nội dung hoạt động (thời gian) Căn cứ đánh giá (cách thức tổ chức)
Thành tố NL hình thành và phát triển
37
[d.1] Đặt vấn đề: trả của [2.1] 1. Khởi động Câu lời HS. Hoạt động 1. Khởi động (Phát hiện vấn đề) (5phút) Ném một hòn sỏi nhỏ lên mặt hồ phẳng lặng.
Mô tả hiện tượng xảy ra?
- Lồng ghép sơ đồ tư duy: Viết lên bảng, SÓNG CƠ, ở trung tâm và khoanh tròn
trình bày thí
trả của GV nghiệm và đặt câu hỏi
Câu lời học sinh
1. Trong thí nghiệm có xuất hiện dao động ko?
[𝑰] 2. Khoảng cách các gợn sóng? [𝑰𝑰]
[1.1]
[2.1]. - GV dùng lực liên kết giữa các phân tử để học sinh thấy mối liên hệ giữa sóng và dao động [2.2].
[2.4]. Hoạt động 2. Sự hình thành và lan truyền sóng cơ (15phút) [2.5]. 3. Nhận xét phương truyền sóng và phương dao động?
[d.1].
- GV đi đến kết luận sóng ngang và sóng dọc [d.2].
- Lồng ghép sơ đồ tư duy: 2. Hình thành kiến thức
Vẽ 2 nhánh đi từ trung tâm là định nghĩa và phân loại, vẽ mối liên kết giữa 2 nhánh
Dạy học nêu vấn đề
động [1.2].
- Sản phẩm học (câu tập trả lời của học sinh) [2.2]. GV biểu diễn các đại lượng đặc trưng của sóng trên hình vẽ và yêu cầu học sinh:
[2.3]. 3. Hoạt lượng Những đại của trưng đặc chuyển động sóng.
( 20phút )
38
* Tìm mối liên hệ các đại lượng đặc trưng của sóng với các đại lượng đặc trưng cho dao động của phần tử môi trường?
* So sánh tốc độ truyền sóng và vận tốc dao động của các phần tử môi trường?
* Tại sao nói quá trình truyền sóng là quá trình truyền năng lượng?
- Lồng ghép sơ đồ tư duy: vẽ nhánh đi từ trung tâm, đặc trưng
[1.3].
+ GV nêu câu hỏi để cá nhân HS trả lời: [1.4].
Viết phương trình li độ u của một phân tử vật chất tại M có tọa độ x trên phương truyền sóng ? Câu trả lời của cá nhân và kết quả làm việc của các nhóm
động 4: + GV nêu câu hỏi và chia nhóm để HS trả lời: Hoạt Phương trình sóng
(20 phút)
Từ phương trình sóng hãy chứng tỏ sóng có tính tuần hoàn theo thời gian và tuần hoàn theo không gian?
- lồng ghép sơ đồ tư duy, vẽ nhánh đi tử trung tâm, PT sóng
[𝑰]
Làm việc cá nhân + nhóm [𝑰𝑰] tòi [2.5] Bài làm (viết/nói) của học sinh; Hoạt động 5: Vận dụng, tìm tòi mở rộng. Giao nhiệm vụ về nhà.
[3.2].
+ GV trình bày ngắn ngọn bài học bằng sơ đồ tư duy, để học sinh thấy lợi ích sơ đồ tư duy [d.2]. về [3.3] 3. Vận dụng, tìm mở rộng. Nhiệm vụ nhà. + hướng dẫn học sinh các bước vẽ sơ đồ tư duy
39
+ GV nêu bài tập yêu câu HS vận dụng kiến thức
đã học để hoàn thành bài tập.
+Giao bài tập về nhà.
B. Tổ chức các hoạt động dạy học cụ thể Tiết 1. Hoạt động 1. Khởi động (Tạo tình huống học tập về sóng cơ và sự truyền
sóng cơ)
a. Mục tiêu hoạt động:
- Mô tả được hiện tượng sóng nước - Xác định được vấn đề cần nghiên cứu trong bài học. b. Thiết bị: Sử dụng máy chiếu.
c. Cách thức tổ chức:
Đặt vấn đề vào chương II: Ở chương I chúng ta đã nghiên cứu dao động của con lắc lò xo, con lắc đơn, đó là dao động của những vật bằng mắt thường chúng ta nhìn thấy được. Trong cuộc sống quanh ta có vô số dao động có tính chất tương tự nhưng mắt thường chúng ta không quan sát được như dao động của các phần tử cấu tạo nên dây đàn khi dây rung, dao động của các phần tử nước khi ta tạo dao động trên mặt nước. Một phần tử môi trường rất khó quan sát khi đó chúng ta nghiên cứu tập hợp vô số các phần tử dao động của môi trường, người ta thấy rằng dao động của vô số các phần tử môi trường tạo ra một dạng sóng. Bây giờ chúng ta nghiên cứu về: Sóng cơ và sóng âm.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Đặt vấn đề: Ném một hòn sỏi nhỏ lên mặt hồ phẳng lặng. Mô tả hiện tượng xảy ra?
- Trả lời: Từ vị trí viên đá thấy xuất hiện các gợn nước hình tròn, đồng tâm lan dần ra sau đó tắt dần. - GV chiếu Slide 2 thí nghiệm ảo tạo sóng lan truyền xa hơn và lâu hơn.
- Nêu vấn đề cần nghiên cứu: Sóng cơ hình thành và lan truyền thế nào? Sóng cơ có đặc điểm gì?
- Vẽ lên bảng: Viết “ SÓNG CƠ” ở trung tâm, khoang tròn
Hoạt động 2: Sự hình thành và lan truyền sóng cơ
a. Mục tiêu hoạt động: Từ quan sát thí nghiệm sóng hình thành trên sợi dây, trên lò xo, từ các kiến thức đã học về lực liên kết giữa các phân tử, giải thích được sự hình thành và lan truyền của sóng cơ.
40
b. Thiết bị:
- Bộ thí nghiệm ảo tạo sóng trên mặt nước, sóng trên sợi dâyvà trên lò xo.
- Máy chiếu
- Các slide
c. Cách thức tổ chức:
Hoạt động của HS Nội dung
- Quan sát.
- HS trả lời Hoạt động của GV * GV tiến hành thí nghiệm ảo sóng trên mặt nước, trên sợi dây và sóng trên lò xo. (chiếu Slide 3,4,5,6) - GV đặt câu hỏi 1. Trong thí nghiệm có xuất hiện dao động ko? I. Sóng cơ + Sóng cơ là dao động cơ lan truyền trong một môi trường. + Sóng cơ truyền đi xa, nhưng các phần tử vật chất thì dao động xung quanh vị trí cân bằng cố định.
2. Khoảng cách các gợn sóng? 1. Dao động của cần rung, dao động của mặt nước
2. Khoảng cách gợn sóng là bằng nhau
- GV dùng lực liên kết giữa các phân tử để học sinh thấy mối liên hệ giữa sóng và dao động
3. Nhận xét phương truyền sóng và phương dao động?
+ Sóng nước truyền theo mọi phương khác nhau với cùng một vận tốc v. - GV đi đến kết luận sóng ngang và sóng dọc
3. Vuông góc trong trường hợp sóng trên mặt nước, trên sợi dây. Song song trường hợp sóng trên lò xo
- Lồng ghép sơ đồ tư duy: Vẽ 2 nhánh đi từ trung tâm là định nghĩa và phân loại, vẽ mối liên kết giữa 2 nhánh
Hoạt động 3: Những đại lượng đặc trưng của chuyển động sóng a) Mục tiêu hoạt động: + Thực hiện được thí nghiệm hình tạo sóng trên một sợi dây mền, dài.
+ Khảo sát và vẽ được đồ thị của sóng hình sin trên một sợi dây.
+ Nắm được các đặc trưng của một sóng hình sin (các đại lượng: Biên độ,
chu kì, tần số, tốc độ truyền sóng, bước sóng, năng lượng sóng)
+ Nêu được mối liên hệ các đại lượng đặc trưng của sóng với các đại lượng
đặc trưng cho dao động của phần tử môi trường.
41
b) Thiết bị: Bộ thí nghiệm truyền sóng trên sợi dây
c) Cách thức tổ chức:
Nội dung
Hoạt động của giáo viên
II. Các đặc trưng
của một sóng hình sin.
- GV biểu diễn các đại lượng đặc trưng của sóng trên hình vẽ và yêu cầu học sinh:
Hoạt động của học sinh - Quan sát. - Thảo luận trả
1. Biên độ của sóng A: là biên độ dao động của một phần tử của môi trường có sóng truyền qua.
2. Chu kì của sóng T: Là chu kì dao động của một phần tử của môi trường có sóng truyền qua.
3. gọi là tần số
của sóng 4. * Tìm mối liên hệ các đại lượng đặc trưng của sóng với các đại lượng đặc trưng cho dao động của phần tử môi trường? * So sánh tốc độ truyền sóng và vận tốc dao động của các phần tử môi trường?
Tốc độ truyền sóng: Là tốc độ lan truyền dao động trong môi trường. Đối với 1 môi trường tốc độ truyền sóng là một giá trị không đổi.
lời câu hỏi. + Cá nhân trả lời: (Đối với 1 môi trường tốc độ truyền sóng là một giá trị không đổi.
5. Bước sóng: Bước sóng λ là quãng đường mà sóng truyền được trong một
chu kì
Còn vận tốc dao động của các phần tử môi trường luôn thay đổi).
6. Năng lượng của sóng: Là năng lượng của các phần tử của môi trường có sóng truyền qua.
* Tại sao nói quá trình truyền sóng là quá trình truyền năng lượng?
42
+ Cá nhân trả lời: tử (Mỗi phân môi trường dao động điều hòa đều có cơ năng tỉ lệ với bình phương biên độ dao động. Sóng truyền dao động cho các phân tử
môi trường nghĩa là truyền cho chúng năng lượng).
-Lồng ghép sơ đồ tư duy: Vẽ nhánh đi từ trung tâm, đặc trưng
- Trình bày bài học qua sơ đồ tư duy - Chiếu slide sơ đồ tư duy đã tạo bằng phần mềm Tiết 2: Hoạt động 4. Phương trình dao động sóng cơ a) Mục tiêu hoạt động: - Xây dựng phương trình sóng cơ. - Chứng tỏ được phương trình sóng cơ là một hàm vừa tuần hoàn theo thời
gian, vừa tuần hoàn theo không gian.
b) Thiết bị: Bảng , phấn, máy chiếu. c) Cách thức tổ chức: Hoạt động của giáo viên Nội dung
Hoạt động của học sinh
- GV phát phiếu học tập số 1 Cho phương trình sóng tại 0. III. Phương trình sóng Chọn gốc tọa độ và gốc thời gian sao cho:
- Thời gian sóng truyền từ
O đến M là = . Vậy
pha dao động ở M vào thời điểm t chính là pha dao
43
GV đặt câu hỏi: * Viết phương trình li độ u của một phân tử vật chất tại M có tọa độ x trên phương truyền sóng ? + Cá nhân trả lời:
) động của O vào thời điểm t1 = t – uM = Acos(t –
+ Thảo luận nhóm và trả lời vào phiếu học tập số 1. = Acos(t – )
= Acos(t –2 ).
*Từ phương trình sóng hãy chứng tỏ sóng có tính tuần hoàn theo thời gian và tuần hoàn theo không gian? GV nhận xét. - lồng ghép sơ đồ tư duy: Vẽ nhánh từ trung tâm, PT sóng
- Phương trình sóng tại M là một phương trình tuần hoàn theo thời gian và không gian + Sau một chu kì dao động tại một điểm lập lại như cũ + Cách nhau một bước sóng thì các điểm dao động giống hệt nhau
Hoạt động 5: Vận dụng, tìm tòi mở rộng. Giao nhiệm vụ về nhà. a) Mục tiêu hoạt động: - Giúp học sinh khắc sâu khiến thức vừa học. - Tìm hiểu về nguồn năng lượng sóng và nguồn năng lượng sạch bền vững
từ sóng biển.
b) Thiết bị: c) Cách thức tổ chức:
44
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Cá nhân lên bảng trình bày. (Tại thời điểm t ở vị trí cách O một khoảng x có phương trình dao động:
1. Yêu cầu HS làm bài tập sau: Sóng lan truyền từ nguồn O dọc theo 1 đường thẳng, biết phương trình sóng tại Thay
O:
và ta có: cm. Ở thời điểm bằng
. chu kì, một điểm
= 5 → a = 5 cm - Tiếp thi kiến thức. - HS tóm tắt kiến thức
cách nguồn 1 khoảng bằng 0,25 lần bước sóng có li độ 5 cm. Tính biên độ của sóng ? 2. GV chiếu slide Hướng dẫn học sinh các bước vẽ sơ đồ tư duy
3. Để học sinh trình bày tóm tắt bài học qua sơ đồ tư duy GV đã làm GV nhận xét, cho điểm và bổ sung kiến thức. Cuối cùng GV củng cố lại kiến thức và giao bài tập về nhà
B1: Đọc bài gạch chân các từ khóa B2: Vẽ chủ đề ở trung tâm là tên bài (có thể là tên chương) B3: Vẽ các nhánh chình là các mục của bài B4: vẽ các nhánh phụ dựa vào các từ khóa B5: Sử dụng óc sáng tạo bản thân thêm hình ảnh, màu sắc để sơ đồ thêm sinh động, dễ nhớ
CÁC PHIẾU HỌC TẬP
45
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1( Nhóm.......)
Từ phương trình sóng hãy chứng tỏ sóng có tính tuần hoàn theo thời gian và tuần hoàn theo không gian?
1. Tính tuần hoàn theo thời gian.
............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Tính tuần hoàn theo không gian.
............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................
46
Sơ đồ tư duy bài 7 vẽ bằng phần mềm Mindmap (GV tự vẽ)
Sơ đồ tư duy bài “Sóng cơ và sự lan truyền sóng” vẽ bằng phần mềm mindmap
3.2. Kế hoạch dạy học bài 8: “Giao thoa sóng”.
Yêu cầu cần đạt Nội dung kiến thức - Đặc điểm PPDH, KTDH
Thành phần năng lực vật lí
Nhận thức vật lí
- Mô tả được hiện tượng giao thoa của hai sóng mặt nước - Mô tả được hiện tượng giao thoa của hai sóng mặt nước và nêu được các điều kiện để có sự giao thoa của hai sóng PP: Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác.
- Viết được công thức xác định vị trí vân cực đại, cực tiểu.
47
KT: KWL, dạy học theo nhóm, mảnh ghép
- KT: Khăn trải bàn, HĐ nhóm, ...
Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ vật lí
- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án thí nghiệm giao thoa 2 sóng mặt nước - Đề xuất phương án thí nghiệm. - Thiết kế phương án thí nghiệm. - Lựa chọn dụng cụ đo. Đề xuất các giải pháp giảm sai số phép đo. -Tiến hành các thí nghiệm để quan sát cực đại và cực tiểu giao thoa - Trình bày kết quả làm việc nhóm trên phiếu học tập, trình bày kết quả trước lớp.
PP: DH giải quyết vấn đề (bằng thực nghiệm)
- Vận dụng giải thích hiện tượng trong cuộc sống.
- Giải thích một số hiện tượng
quan sát được ở giao thoa sóng mặt nước
Vận dụng kiến thức, kỹ năng Vận dụng được giao thoa sóng giải quyết một số trường hợp đơn giản.
- Giải các bài toán cơ bản vận dụng cực đại và cực tiểu giao thoa - KT: Sơ đồ tư duy - PP: Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác.
3.2.1. Mục tiêu bài học
a) Năng lực hình thành và định hướng cho học sinh. * Nhận thức kiến thức vật lí - Mô tả được hiện tượng giao thoa của hai sóng mặt nước và nêu được các
điều kiện để có sự giao thoa của hai sóng
- Viết được công thức xác định vị trí vân cực đại, cực tiểu. * Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí - Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện
phương án thí nghiệm giao thoa 2 sóng mặt nước
- Vận dụng giải thích hiện tượng trong cuộc sống. * Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học - Giải các bài toán đơn giản về giao thoa.
- Giải bài toán đơn giản về hiện tượng giao thoa. b) Năng lực tự học + Thực hiện được nhiệm vụ hoạt động nhóm giáo viên giao về nhà c) Năng lực giao tiếp và hợp tác Làm việc nhóm để thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà do
48
GV giao thông qua phiếu học tập.
d) Phẩm chất - Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mỉ, cẩn thận trong
quá trình
- Có tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong hoạt động nhóm. 3.2.2. Phương pháp và kỹ thuật dạy học * Phương pháp: - Dạy học hợp tác (dạy học theo nhóm) - Dạy học giải quyết vấn đề - Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề * Kĩ thuật: - Sơ đồ tư duy, khăn trải bàn 3.2.3. Chuẩn bị
* Giáo viên: SGK, máy tính, SĐTD GV vẽ sẵn bằng phần mềm Edraw
Mindmap, máy chiếu.
* Học sinh: Sách giáo khoa, tranh ảnh, giấy khổ lớn, máy tính (GV dặn học
sinh đem ở tiết trước), tranh ảnh, giấy khổ lớn, bút màu.
3.2.4. Hoạt động dạy học
Hoạt động: Khởi động + Hình thành kiến thức: GV dạy theo tiến trình dạy
học bình thường (25 phút).
Hoạt động: Vận dụng, củng cố, vận dụng, tìm tòi, mở rộng (15 phút)
* Phương pháp: Hoạt động nhóm. Giải quyết vấn đề sáng tạo, thuyết trình.
* kĩ thuật dạy học: Sơ đồ tư duy, mảnh ghép.
- Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm thực hiện hoạt động sau. Đề bài: Sử
dụng sơ đồ tư duy vẽ “Giao thoa sóng” , nêu các bước vẽ.
- Bước 2: Học sinh thảo luận nhóm lập sơ đồ tư duy trong vòng 7 phút và
49
đại diện các nhóm lên báo cáo, thuyết trình về SĐTD của nhóm mình.
Nhóm 2 thảo luận tại lớp vẽ SĐTD
SĐTD nhóm 2
- Bước 3: HS các nhóm nhận xét, phản biện, bổ sung. GV góp ý cùng HS
chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về kiến thức bài học.
50
Các nhóm nhận xét chéo bài làm của nhóm 2 như sau
Nhóm 1:
Ưu điểm: Hình vẽ đẹp, sáng tạo, đầy đủ kiến thức
Nhược điểm: Nhiều chữ ít hình ảnh.
Nhóm 3:
Ưu diểm: Màu sắc sặc sỡ, có đầu tư
Nhược điểm: Quá nhiều chữ, chưa cô đọng kiến thức
- Bước 4: Gv nhận xét, đánh giá hoạt động từng nhóm và cho điểm những
học sinh có thành tích tốt trong tiết học
51
GV nhận xét 4 nhóm: * Ưu điểm: - Đa số học sinh chuẩn bị bút màu, giấy A4, thước kẻ đầy đủ - Có sáng tạo, đã hình dung được cách vẽ SĐTD
- Học sinh lên thuyết trình tự tin, đã nêu đúng ý tưởng của nhóm. - Học sinh làm việc nhóm sôi nổi, tích cực, có đầu tư - Hình ảnh đẹp, nhiều màu sắc -Học sinh hiểu được tác dụng sơ đồ tư duy, trình bày kiến thức trọng tâm
bài.
* Nhược điểm: - Thiếu hình ảnh và STTD nên trình bày theo từ khóa để tránh nhiều chữ. GV cho điểm: Nhóm 1: 8 điểm; Nhóm 2: 8 điểm; Nhóm 3: 7 điểm; Nhóm 4: 9 điểm. Bước 5: - Gv chiếu slide cách tải và sử dụng phần mềm mindmap (vẽ sơ đồ tư duy)
cho HS.
HS: Thực hiện trực tiếp bằng máy tính của mình - GV là người cố vấn cùng học sinh, thiết kế để hoàn thiện SĐTD của bài
giao thoa sóng bằng phần mềm Edraw Mind map như sau
Sơ đồ tư duy bài 8 vẽ bằng phần mềm Edraw Mind map do GV và HS cùng thiết kế tại lớp
52
- Một số SĐTD khác GV chuẩn bị trước
Hoạt động: Nhiệm vụ về nhà (2 phút).
53
- GV yêu cầu HS về nhà nghiên cứu bài 9: Sóng dừng và giao nhiệm vụ về nhà cá nhân như sau: Vẽ sơ đồ tư duy bài “Sóng dừng” bằng phần mềm mindmap và bằng giấy.
3.3. Kế hoach dạy học bài 9: “Sóng dừng”.
Nội dung kiến thức - Đặc điểm Yêu cầu cần đạt PPDH, KTDH
Thành phần năng lực vật lí
- Phát biểu được định nghĩa sóng cơ
- Phát biểu được định nghĩa sóng cơ
PP: Dạy học giải quyết vấn đề, thực nghiệm, theo nhóm, - Phát biểu được định nghĩa các khái niệm liên quan với sóng: sóng dọc, sóng ngang, tốc độ truyền sóng, tần số, chu kì, bước sóng, pha.
- Viết được phương trình sóng.
KT: KWL, dạy học sơ đồ tư duy .
- Nêu được các đặc trưng của sóng là biên độ, chu kì hay tần số, bước sóng và năng lượng sóng Nhận thức vật lí
- Phát biểu được định nghĩa các khái niệm liên quan với sóng: sóng dọc, sóng ngang, tốc độ truyền sóng, tần số, chu kì, bước sóng, pha.
- Viết được phương trình sóng.
- KT: Khăn trải bàn, HĐ nhóm, ….
- Thảo luận để thiết kế thí nghiệm về sóng dừng
Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ vật lí
- Lựa chọn phương án và thực hiện phương án, tìm mối liên hệ giữa chiều dài sợi dây và số bụng, nút
54
PP: DH giải quyết vấn đề (bằng thực nghiệm) - Đề xuất phương án tìm số bụng, nút trên day có chiều dài l. - Thiết kế phương án xác định mối quan hệ giữa chiều dài sợi dây và số bụng, nút trên dây. - Lựa chọn dụng cụ đo. Đề xuất các giải pháp giảm sai số phép đo. -Tiến hành các thí nghiệm để xác định mối quan hệ giữa chiều dài sợi dây và số bụng, nút trên dây (thu thập số liệu với ít nhất 5 lần đo); xử lí được số liệu rút ra kết luận. - Trình bày kết quả làm việc nhóm trên phiếu học tập, trình bày kết quả trước lớp.
- Giải thích một số trường hợp ứng dụng trong đời sống của sóng dừng
- Giải các bài toán cơ bản vận dụng
sóng dừng Vận dụng được sóng dừng trong một số trường hợp đơn giản. Vận dụng kiến thức, kỹ năng
- KT: sơ đồ tư duy, Khăn trải bàn - PP: Dạy học dự án, dạy học hợp tác.
3.3.1. Mục tiêu bài học
a) Năng lực hình thành và định hướng cho học sinh
* Nhận thức kiến thức vật lí
- Phát biểu được định nghĩa sóng dừng
- Phát biểu được định nghĩa các khái niệm liên quan với sóng: sóng dọc,
sóng ngang, tốc độ truyền sóng, tần số, chu kì, bước sóng, pha.
- Viết được phương trình sóng.
- Nêu được các đặc trưng của sóng là biên độ, chu kì hay tần số, bước sóng
và năng lượng sóng
* Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
- Vận dụng được các biểu thức làm các bài tập đơn giản về sóng cơ trong
SGK hoặc SBT vật lý 12.
- Tự làm thí nghiệm về sự truyền sóng trên một sợi dây.
* Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học
- Giải bài toán đơn giản về hiện tượng sóng dừng.
- Vận dụng giải thích hiện tượng trong cuộc sống. b) Năng lực tự học + Thực hiện được nhiệm vụ hoạt động nhóm giáo viên giao về nhà c) Năng lực giao tiếp và hợp tác Làm việc nhóm để thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà do
GV giao thông qua phiếu học tập.
d) Phẩm chất - Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mỉ, cẩn thận trong
quá trình
55
- Có tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong hoạt động nhóm. 3.3.2. Phương pháp và kĩ thuật dạy học * Phương pháp dạy học - Dạy học hợp tác (dạy học theo nhóm) - Dạy học giải quyết vấn đề
- Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề * Kĩ thuật dạy học - Sơ đồ tư duy, khăn trải bàn 3.3.3. Tài liệu và phương tiện
Sách giáo khoa, tranh ảnh, giấy khổ lớn, máy tính (GV dặn học sinh đem ở
tiết trước), tranh ảnh, giấy khổ lớn, bút màu, máy chiếu.
3.3.4. Chuẩn bị
* Công tác chuẩn bị
- Đối với giáo viên: Soạn bài và thiết kế bài học theo sơ đồ tư duy. Chuẩn bị một số đô dùng dạy học như tranh ảnh, sơ đồ, ảnh động, máy chiếu … với nội dung tương ứng để minh họa cho kiến thức được thể hiện trên sơ đồ tư duy.
- Đối với học sinh: Toàn bộ học sinh đã được hướng dẫn thiết kế sơ đồ tư
duy sẽ chuẩn bị bài mới ở nhà bằng cách đọc trước toàn bộ nội dung bài sóng dừng và thiết kế sơ đồ tư duy theo ý tưởng của mình. Sau đó các em sẽ làm việc nhóm với nhau để thiết kế nội dung giáo viên sẽ phân công. Lớp học phải có phấn màu, giấy khổ lớn, bút màu và nơi treo tranh, bảng phụ
56
3.3.5. Hoạt động dạy học Hoạt động 1: Khởi động: Gv kiểm tra công tác chuẩn bị của học sinh * Một vài SĐTD chuẩn bị của HS
HS chuẩn bị SĐTD ở nhà
HS chuẩn bị ở nhà vẽ bằng phần mềm mindmap
- GV khen tích cực, chuẩn bị chu đáo của học sinh. - Về nhận xét SĐTD này, GV để sau.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
* Mục tiêu:
- Mô tả được hiện tượng sóng dừng trên một sợi dây và nêu được điều kiện
để có sóng dừng khi đó.
- Giải thích được hiện tượng sóng dừng.
- Viết được công thức xác định vị trí các nút và các bụng trên một sợi dây trong trường hợp dây có hai đầu cố định và dây có một đầu cố định, một đầu tự do.
- Nêu được điều kiện để có sóng dừng trong 2 trường hợp trên.
- Vẽ được SĐTD, vận dụng để giải bài tập. * Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn
đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan
sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
- GV: YC HS nhận xêt SĐTD của bạn
- GV tổng hợp nhận xét của HS và hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 3: Mở rộng, tìm tòi
* Mục tiêu:
57
- Sử dụng SĐTD để vẽ sóng dừng giúp HS khắc sâu kiến thức
- Vận dụng giải quyết một số bài tập đơn giản.
* Phương pháp:
- Dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề sáng tạo, thuyết trình chất
vấn.
* Kĩ thuật dạy học:
- Sử dụng sơ đồ tư duy, khăn trải bàn.
* Cách tiến hành:
+ Gv chia lớp thành 4 nhóm:
- Nhóm 1 + 2: Lập SĐTD bài sóng dừng bằng phần mềm Edraw mind
map trên máy tính (GV dặn HS mang máy tính).
- Nhóm 3 + 4: Lập SĐTD bài sóng dừng bằng giấy.
Các nhóm tổng hợp bài làm từng cá nhân (GV đã giao về nhà) – Xác
định tên chủ đề, nhánh cấp 1, 2,3 tương ứng.
58
Quy định thời gian làm việc các nhóm là 10 phút. Các nhóm trao đổi, thảo luận để thiết kế SĐTD thể hiện nội dung bài học. Sau 10 phút mỗi nhóm lên dán và chiếu slie và cử đại diện trình bày. (Vì cá nhân đã làm việc độc lập ở nhà nên các em sẽ lựa chọn sơ đồ hay và đẹp, bổ sung với các thành viên trong nhóm).
+ Đại diện các nhóm báo cáo, thuyết trình về SĐTD của nhóm mình. Mỗi
nhóm cử một bạn đại diện mang SĐTD nhóm mình treo trước lớp và thuyết trình nội dung (GV có thể yêu cầu một học sinh bất kì trong nhóm lên trình bày SĐTD của nhóm mình để tránh việc ỷ lại của HS). Hoặc các e có thể cùng nhau lên vẽ và thể hiện SĐTD của nhóm mình.
Đại diện nhóm 3 trình bày SĐTD vẽ trên giấy
59
Các thành viên nhóm 4
Nhóm 1 thảo luận vẽ SĐTD và đại diện trình bày
SĐTD vẽ bằng phần mềm mindmap của nhóm 2
+ HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về kiến thức của bài học. GV hướng dẫn HS tìm ra một SĐTD tốt nhất các nhóm, sau đó cố vấn giúp HS cả lớp hoàn thành SĐTD thể hiện nội dung bài học.
Tổng hợp các nhận xét bài làm của các nhóm như sau:
Nhóm 4:
* Ưu điểm: Hình vẽ đẹp, sáng tạo, đầy đủ kiến thức.
* Nhược điểm: Nhiều chữ ít hình ảnh.
Nhóm 3:
* Ưu diểm: Màu sắc sặc sỡ, có đầu tư.
* Nhược điểm: Chưa cô đọng kiến thức.
60
Nhóm 2:
* Ưu điểm: Chuẩn bị chu đáo, đẹp, sáng tạo, kiến thức cô đọng.
* Nhược điểm: Thiếu hình ảnh
Nhóm 1:
* Ưu điểm: Sáng tạo, đầy đủ hình ảnh, kiến thức
* Nhược điểm: Thiếu màu sắc
- Bước 4: Gv nhận xét, đánh giá hoạt động từng nhóm và cho điểm những
học sinh có thành tích tốt trong tiết học
+ GV nhận xét tiết học, đánh giá hoạt động của từng nhóm, cho điểm HS
tích cực
GV nhận xét 4 nhóm:
Ưu điểm:
- Đa số học sinh chuẩn bị bút màu, giấy A4, thước kẻ đầy đủ
- Có sáng tạo, đã hình dung được cách vẽ SĐTD
- Học sinh lên thuyết trình tự tin, đã nêu đúng ý tưởng của nhóm.
- Học sinh làm việc nhóm sôi nổi, tích cực, có đầu tư
- Hình ảnh đẹp, nhiều màu sắc
-Học sinh hiểu được tác dụng sơ đồ tư duy, trình bày kiến thức trọng tâm
bài.
Nhược điểm:
- Thiếu hình ảnh và STTD nên trình bày theo từ khóa để tránh nhiều chữ.
GV cho điểm:
Nhóm 1: 8 điểm;
Nhóm 2: 7 điểm;
Nhóm 3: 8 điểm;
Nhóm 4: 9 điểm.
- Bước 5: GV cố vấn cùng học sinh đưa ra SĐTD hoàn thiện của bài sóng
61
dừng như sau
Sơ đồ tư duy vẽ bằng phần mềm Mindmap dưới sự hướng dẫn của GV Hoạt động: Củng cố, nhiệm vụ về nhà
* GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS - Mỗi nhóm vẽ SĐTD trên giấy và bằng phần mềm mindmap chủ đề
“Sóng âm”
3.4. Kế hoạch dạy học chủ đề: Sóng âm Bài 10: Đặc trưng Vật lí của âm + Bài 11: Đặc trưng sinh lí của âm 3.4.1. Mục tiêu bài học
a) Năng lực hình thành và định hướng cho học sinh. * Nhận thức kiến thức vật lí - Nêu được các khái niệm: sóng âm, nguồn âm, âm nghe được, hạ âm, siêu
âm.
- Nêu được ví dụ về các môi trường truyền âm khác nhau
- Trình bày được ba đặc trưng vật lý của âm là: tần số âm, cường độ âm,
mức cường độ âm, đồ thị dao động âm, các khái niệm âm cơ bản và họa âm.
- Nêu được được ba đặc trưng sinh lí của âm:độ cao, độ to và âm sắc
- Nêu được ba đặc trưng vật lý tương ứng với ba đặc trưng sinh lí * Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí - Trình bày kết quả làm việc nhóm trên phiếu học tập, trình bày kết quả
62
trước lớp.
- Phân biệt các nhạc cụ trong cuộc sống.
- Vận dụng giải thích hiện tượng trong cuộc sống. * Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học - Giải bài toán đơn giản về sóng âm.
- Vận dụng giải thích hiện tượng trong cuộc sống.
- Vẽ được SĐTD để giải quyết bài tập sóng âm. b) Năng lực tự học + Thực hiện được nhiệm vụ hoạt động nhóm giáo viên giao về nhà c) Năng lực giao tiếp và hợp tác Làm việc nhóm để thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà do
GV giao thông qua phiếu học tập.
d) Phẩm chất - Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mỉ, cẩn thận trong
quá trình
- Có tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong hoạt động nhóm. 3.4.2. Phương pháp và kỹ thuật dạy học * Phương pháp: - Dạy học hợp tác (dạy học theo nhóm) - Dạy học giải quyết vấn đề - Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề * Kĩ thuật: - Sơ đồ tư duy, khăn trải bàn 3.4.3. Tài liệu và phương tiện dạy học
Sách giáo khoa, tranh ảnh, giấy khổ lớn, máy tính (GV dặn học sinh đem ở
tiết trước), tranh ảnh, giấy khổ lớn, bút màu, máy chiếu.
3.4.4. Chuẩn bị
* Công tác chuẩn bị
- Đối với giáo viên: Soạn bài và thiết kế bài học theo sơ đồ tư duy. Chuẩn bị một số đô dùng dạy học như tranh ảnh, sơ đồ, ảnh động, máy chiếu … với nội dung tương ứng để minh họa cho kiến thức được thể hiện trên sơ đồ tư duy.
- Đối với học sinh: Toàn bộ học sinh đã được hướng dẫn thiết kế sơ đồ tư
duy sẽ chuẩn bị bài mới ở nhà bằng cách đọc trước toàn bộ nội dung bài sóng dừng và thiết kế sơ đồ tư duy theo ý tưởng của nhóm mình.
3.4.5. Hoạt động dạy học
+ Hoạt động 1: Đại diện các nhóm báo cáo, thuyết trình về SĐTD của
63
nhóm mình. Mỗi nhóm cử một bạn đại diện mang SĐTD nhóm mình treo trước lớp và thuyết trình nội dung( GV có thể yêu cầu một học sinh bất kì trong nhóm
lên trình bày SĐTD của nhóm mình để tránh việc ỷ lại của HS). Hoặc các e có thể cùng nhau lên vẽ và thể hiện SĐTD của nhóm mình.
Hoạt động chuẩn bị ở nhà của HS
HS chuẩn bị SĐTD ở nhà bằng phần mền
+ Hoạt động 2: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa, nhận xét các nhóm
khác.
64
Tổng hợp các nhận xét bài làm của các nhóm như sau:
Nhóm 1:
* Ưu điểm: Hình vẽ đẹp, sáng tạo, đầy đủ kiến thức.
* Nhược điểm: Nhiều chữ ít hình ảnh.
Nhóm 2:
* Ưu diểm: Màu sắc sặc sỡ, có đầu tư.
* Nhược điểm: Chưa cô đọng kiến thức.
Nhóm 3:
* Ưu điểm: Chuẩn bị chu đáo, đẹp, sáng tạo, kiến thức cô đọng.
* Nhược điểm: Thiếu hình ảnh
Nhóm 4:
* Ưu điểm: Sáng tạo, đầy đủ hình ảnh, kiến thức
* Nhược điểm: Thiếu màu sắc
Hoạt động 3: GV nhận xét tổng hợp cho điểm
GV nhận xét 4 nhóm:
Ưu điểm:
- Đa số học sinh chuẩn bị bút màu, giấy A4, thước kẻ đầy đủ
- Có sáng tạo, đã hình dung được cách vẽ SĐTD
- Học sinh lên thuyết trình tự tin, đã nêu đúng ý tưởng của nhóm.
- Học sinh làm việc nhóm sôi nổi, tích cực, có đầu tư
- Hình ảnh đẹp, nhiều màu sắc
-Học sinh hiểu được tác dụng sơ đồ tư duy, trình bày kiến thức trọng tâm
bài.
Nhược điểm:
- Thiếu hình ảnh và STTD nên trình bày theo từ khóa để tránh nhiều chữ.
GV cho điểm:
Nhóm 1: 9 điểm;
Nhóm 2: 7 điểm;
Nhóm 3: 8 điểm;
Nhóm 4: 9 điểm.
+ GV nhận xét tiết học, đánh giá hoạt động của từng nhóm, cho điểm HS
65
tích cực
Hoạt động 4: GV cố vấn cùng HS xây dựng kiến thức mới và hoàn thiện
SĐTD của bài học.
GV cùng HS hoàn thiện SĐTD của bài bằng phần mềm
SĐTD của chương “Sóng Cơ và sóng âm” – VL12 – do HS tổng hợp. 3.5. Tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo chủ đề “Sóng
âm” kết hợp kĩ thuật SĐTD nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
3.5.1. Mục tiêu
66
a) Kiến thứ c
- Nêu được sóng âm, âm nghe được, hạ âm, siêu âm là gì?
- Nêu được các ví dụ về các môi trường truyền âm khác nhau.
- Nêu được ba đặc trưng vật lí của âm là tần số âm, cường độ và mức
cường độ âm, đồ thị dao động âm, các khái niệm âm cơ bản và họa âm.
- Nêu được ba đặc trưng sinh lí của âm là: độ cao, độ to và âm sắc.
- Nêu được ba đặc trưng vật lí tương ứng với ba đặc trưng sinh lí của âm.
- Nêu được ví dụ để minh họa cho khái niệm âm sắc.
- Nêu được ví dụ để minh họa cho khái niệm âm sắc.
b) Kỹ năng
- Phân biệt được các đặc trưng của sóng âm.
- Rèn luyện kĩ năng giải bài tập về đặc trưng vật lí, sinh lí của âm.
c) Thái độ.
- Có thái độ nghiêm túc, yêu thích và hứng thú trong quá trình học tập - Có ý thức, tích cực trong hoạt động; độc lập tư duy và hợp tác nhóm. d. Phát triển năng lực.
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực đánh giá.
- Năng lực thẩm mỹ
- Năng lực âm nhạc
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
3.5.2. Phương pháp, kỹ thuật dạy học
1. Phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng
- Dạy học theo dự án.
- Phương pháp đóng vai.
- Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
- Kĩ năng hợp tác để hoàn thành sản phẩm của hoạt động TNST.
- Kĩ thuật sử dụng bản đồ tư duy.
67
2. Phương pháp kiểm tra đánh giá.
- Công cụ bảng kiểm
- Sử dụng phiếu học tập
- Phân tích sản phẩm của học sinh
- Quan sát các tình huống hoạt động
3.5.3. Thiết bị dạy học, học liệu
- Thiết bị, đồ dùng hỗ trợ dạy học: Máy tính, projector phục vụ cho việc báo cáo sản phẩm; máy ảnh, thiết bị ghi âm, quay video để học sinh có thể ghi lại những kiến thức mà các em tìm hiểu được trong thực tế.
- Học liệu sử dụng trong bài học gồm: sách giáo khoa Vật lí 12 (Cơ bản,
Nâng cao); Sách giáo viên; mạng internet (truy cập các website như: thuvienvatly.com, baigiang.violet.vn…). Ngoài ra học sinh có thể trao đổi trực tiếp với giáo viên trong quá trình thực hiện dự án qua email, điện thoại, trao đổi trực tiếp…
3.5.4. Xây dựng kế hoạch dạy học
Bài 10 – Đặc trưng vật lí của âm và bài 11- Đặc trưng sinh lý của âm trong chương trình SGK môn Vật lí 12CB, tôi tích hợp nội dung dạy học thành chủ đề “Sóng âm” theo quan điểm đổi mới là: Tổ chức hoạt động TNST, thì không những đạt được các mục tiêu theo Chuẩn mà còn đạt được các mục tiêu nâng cao, hướng tới phát triển năng lực HS. Nội dung bài học tổ chức thành 4 hoạt động cho 4 nhóm học sinh.
Hoạt động 1: Diễn kịch về chủ đề âm thanh
- Âm nhạc và tiếng ồn khác nhau ở chỗ nào
- Nghe nhạc không thể tùy tiện
- Tình huống đặt được câu hỏi liên quan đến nội dung học tập về sóng âm
Hoạt động 2: Thuyết trinh về sóng âm và ứng dụng bằng SĐTD
- Âm. Nguồn âm
- Âm nghe được, hạ âm, siêu âm
- Sự truyền âm, phản xạ âm
- Đặc trưng vật lý của âm
- Đặc trưng sinh lý của âm
- ứng dụng sóng âm trong đời sống hằng ngày, trong y học…
Hoạt động 3: Thuyết trình về tiếng ồn và tác hại bằng SĐTD
+ Tạp âm là những sóng âm có đồ thị không tuần hoàn
68
+ Ngưỡng đau của tai người khi Mức cường độn âm tương ứng 130dB
+ Khi nào sóng âm là tiếng ồn: Là tạp âm, chạm ngưỡng đau, nhiều nguồn
âm cùng phát,… còn phụ thuộc tâm lý, hoàn cảnh người nghe
+ HS phân tích tác hại của tiếng ồn trong đời sống.
+ HS rút ra được các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn, bảo vệ thính giác,
bảo vệ không gian sống
Hoạt động 4: Thuyết trình về nhạc âm, 1 số nhạc cụ
- Nhạc âm có đồ thị tuần hoàn theo thời gian tạo cảm giác êm ái dễ chịu.
- Thiết kế một số nhạc cụ.
- Tư vấn cách chơi nhạc cụ: Đàn, Sáo
Phát triển năng lực thẩm mĩ và năng lực âm nhạc
Sau khi dạy học bài 10, bài 11, thông báo cho học sinh về tiết học
TNST, chia lớp thành 4 nhóm, phân công hoạt động cho từng nhóm.
Các nhóm bốc thăm các hoạt động và kết quả như sau:
Nhóm 1: Hoạt động 2
Nhóm 2: Hoạt động 1
Nhóm 3: Hoạt động 3
Nhóm 4: Hoạt động 4
* Tiến trình dạy học tiết báo cáo sản phẩm như sau:
Bước 1. Lần lượt từng nhóm lên báo cáo sản phẩm, thời gian tối đa 8
69
phút/ mỗi nhóm.
Nhóm 2 diễn kịch về bạo lực học đường
70
Nhóm 1 thuyết trình sóng âm và ứng dụng bằng SĐTD
Nhóm 3 thuyết trình về tiếng ồn và tác hại
71
Nhóm 4 thuyết trình về nhạc âm và 1 số nhạc cụ
Một số nhạc cụ do nhóm 4 chuẩn bị
Bước 2. Chất vấn, thảo luận, Gv hợp thức hóa kiến thức, các nhóm đánh giá
nhóm khác.
Bước 3. Gv đánh giá các nhóm, nhận xét thành công và cho điểm.
Nhóm 1: 9 điểm;
Nhóm 2: 8 điểm;
Nhóm 3: 8 điểm;
Nhóm 4: 9 điểm.
4. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Đánh giá chung
- Giáo viên chia học sinh làm 4 nhóm theo tổ các em đã có hợp tác trong một thời gian do đó đã làm việc hiệu quả, phối hợp dễ dàng và đưa lại kết quả cao trong quá trình học tập.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. Các nhóm lập kế hoạch, tổ chức giải quyết vấn đề qua sách vở, thông tin Internet,… các em đã tự mình chiếm lĩnh kiến thức và hoàn thành nhiệm vụ của GV giao. Sản phẩm mỗi nhóm báo cáo bằng Powerpoint, thiết bị, giấy, bảng màu, bút vẽ... đã giúp tiết học sinh động, học sinh thích thú và tích cực hơn trong quá trình học tập.
72
- HS đã chủ động thu thập tài liệu, tích lũy kiến thức và phối hợp với nhau trong hoạt động nhóm để tạo ra các sản phẩm, do đó kiến thức sẽ được ghi nhớ tốt, đồng thời phát triển kỹ năng tìm kiếm tài liệu và khai thác tốt hơn các nguồn thông tin. Khuyến khích HS tự học, tự tích lũy kiến thức và phát huy kỹ năng trình bày vấn đề, kỹ năng trình bày ý kiến trước đám đông. Kỹ năng sử dụng CNTT
của HS đã được nâng lên. Hình thức bài báo cáo đã được các nhóm được đầu tư như thiết kế trình chiếu Powerpoint với các nội dung lý thuyết kết hợp với các hình ảnh minh hoạ. Biết kết hợp kiến thức SGK và vấn đề thực tiễn cuộc sống. Qua đó HS phát triển các năng lực, cụ thể:
4.2. Kết quả đánh giá cụ thể từng nhóm.
Trong quá trình thực hiện GV theo dõi, ghi nhận những HS tích cực, không tích cực theo công cụ bảng kiểm. Đồng thời kết hợp với quá trình các nhóm báo cáo kết quả học tâp GV sẽ tiến hành cho điểm mỗi dự án học tập. Kết hợp với kết quả đánh giá của các nhóm trưởng và nội dung bài thu hoạch về nhà để cho điểm học sinh.
Bảng điểm hoạt động nhóm lớp 12A13
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Bài
Bài 8 8 8 7 9
Bài 9 8 7 8 9
Bài 10 + 11 9 7 8 9
Tiết học TNST 9 8 8 9
Điểm TB 8.5 7.5 7.8 9
4.3 Hiệu quả thực nghiệm
- Tôi tiến hành thực nghiệm dạy môn Vật lí cho 3 lớp 12A11, 12A12,
12A13 số lượng 128 HS, với việc sử dụng kết hợp phương pháp day học theo nhóm và kĩ thuật sơ đồ tư duy, kết quả cho thấy:
* Mức độ biểu hiện tính tích cực học tập của học sinh tăng lên so với
trước khi thực nghiệm.
Đánh giá việc lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học cho
một chủ đề, bài học
Có thể đánh giá hoạt động DH phát triển PC, NL HS dựa trên tiêu chí đánh giá bài học được đề cập trong công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH (về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng). Các tiêu chí này được dùng đề đánh giá bài học khi triển khai sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, từ khâu xây dựng kế hoạch DH và tài liệu DH, thực hiện – dự giờ, đến khâu cuối là đánh giá bài học sau dự giờ và cải tiến bài học.
Qua quan sát các biểu hiện, hành động tham gia dạy học qua các tiết học,
73
tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1: So sánh mức độ biểu hiện tính tích cực học tập của học sinh trước và trong khi thực nghiệm.
Chỉ số NV Chỉ số ST Chỉ số TC Chỉ số CX Thời gian SL % SL % SL % SL %
Trước TN 58 45,3 60 46,9 57 44,5 56 43,8
Trong TN 86 67,2 88 68,8 90 70,3 85 66,4
Biểu đồ so sánh mức độ biểu hiện tính tích cực học tập của học sinh trước và trong khi thực nghiệm.
- Chỉ số NV: Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập
của tất cả HS trong lớp.
- Chỉ số ST: Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo hợp tác của HS trong
việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Chỉ số TC: Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi,
thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Chỉ số CX: Mức độ đúng đắn, chính xác phù hợp của các kết quả thực
hiệm nhiệm vụ học tập của HS
74
Qua bảng tổng hợp quan sát và biểu đồ so sánh ở trên, tôi nhận thấy các chỉ số thể hiện tính tích cực của HS trong thực nghiệm cao hơn trước thực nghiệm, điều này cho thấy. Việc sử dụng kết hợp SĐTD và phương pháp dạy học theo nhóm trong dạy học đã lôi cuốn HS có sự hứng thú tập trung vào bài học, bài thảo luận sơ đồ của nhóm, nhóm bạn để đưa ra nhận xét, phản biện khi cần giúp các em tích cực tham gia các hoạt động học tập ở lớp. Hơn nữa, các em được giao
nhiệm vụ làm việc nhóm để lập SĐTD bài học. Do vậy sự hợp tác và mức độ trao đổi ý kiến của các em làm cho lớp học trở nên sôi nổi, tích cực hơn.
* Hiệu quả của việc sử dụng kết hợp SĐTD với phương pháp dạy học
theo nhóm
- Khảo sát để HS tự đánh giá (phiếu khảo sát ở phụ lục) hiệu quả của
việc sử dụng kết hợp SĐTD với phương pháp dạy học theo nhóm với các mức độ:
Rất hiệu quả (5), Hiệu quả (4), bình thường (3), không hiệu quả (2),
hoàn toàn không hiệu
Bảng 2: Hiệu quả của việc sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với dạy học theo nhóm trong dạy học môn Vật lí
Mức độ hệu quả - SL( %) STT Tiêu chí 5 4 3 2 1
1 39,1 45,3 15,6 6,3 0 Sự tham gia tích cực của HS
2 31,3 39,1 23,4 0 0 Cách thức hoạt động của nhóm
3 46,9 42,2 10,9 1,6 0
Hệ thống kiến thức mà các thành viên nhận được
4 29,7 54,7 14,1 1,6 0 Kĩ năng giao tiếp, hợp tác
5 40,6 45,3 12,5 0 0
Kĩ năng trình bày vấn đề một cách thuyết phục
6 37,5 42,2 20,3 0 0
Kĩ năng nhận xét, đánh giá, tự đánh giá kết quả nhóm bạn và nhóm mình
7 26,6 57,8 15,6 0 0 Khả năng sáng tạo của HS
75
8 35,9 39,1 21,9 3,1 0 Người học được học sâu và học thoải mái
70
60
50
40
30
20
10
0
TC1
TC2
TC3
TC4
TC5
TC6
TC7
TC8
5
4
3
2
1
Hiệu quả của việc sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với dạy học theo nhóm
Biểu đồ: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với dạy học theo nhóm trong dạy học môn Vật lí
Ghi chú: Rất hiệu quả (5), Hiệu quả (4), bình thường (3), không hiệu
quả( 2), hoàn toàn không hiệu
Từ bảng và biểu đồ trên, cho thấy, HS đánh giá hiệu quả của giải pháp
trên ở 8 tiêu chí với các mức độ: Rất hiệu quả và hiệu quả là chủ yếu. Điều này thể hiện tính ưu việt của phương pháp: Giúp HS tích cực, hứng thú, sáng tạo; biết cách làm việc nhóm; hệ thống hóa kiến thức và phát triển kĩ năng sống, năng lực của bản thân như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng hợp tác và tư duy phê phán qua việc nhận xét, đánh giá bài học.
Từ việc phân tích nội dung giải pháp cùng với những số liệu minh chứng
về hiệu quả của nó, có thể thấy, việc sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với phương pháp dạy học theo nhóm đã góp phần tích cực hóa hoạt động người học trong học tập, đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Vậy, việc vận dụng hoạt động nhóm kết hợp kĩ thuật SĐTD theo hướng
phát triển hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và góp phần nâng cao chất lượng kiến thức của HS bước đầu đã đem lại hiệu quả.
4.4. Kiểm chứng kết quả thực nghiệm
76
Sau quá trình thực nghiệm lớp 12A11, 12A12, 12A13 so sánh với 12A10, cùng khối và cùng điểm đầu vào, không được thực nghiệm . Lấy ngẫu nhiên 20 em ở hai bên cùng làm một bài kiểm tra 15 phút (đề ở phụ lục), ta có bảng so sánh sau:
Nhóm chứng Nhóm đối chứng
7 7 1
8 8 2
6 8 3
6 9 4
7 8 5
7 9 6
5 10 7
6 6 8
8 7 9
9 7 10
6 7 11
6 7 12
7 7 13
8 9 14
7 8 15
7 6 16
7 8 17
6 7 18
5 9 19
8 8 20
TB 7.6 6.5
77
Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm: 7.6 điểm, của lớp đối chứng: 6,5 điểm cho thấy: Điểm trung bình, tỷ lệ bài kiểm tra đạt loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Đánh giá kết quả
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã đạt được một số
kết quả như sau:
Thứ nhất, thông qua quá trình điều tra thực tế, chúng tôi đã chỉ ra một cách có căn cứ về thực trạng dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 về phương pháp dạy học đa số GV vẫn sử dụng phương pháp thuyết trình và ít sử dụng kĩ thuật SĐTD quá trình dạy học chưa tạo cơ hội để phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS.
Thứ hai, tinh thần, thái độ học tập của học sinh được nâng cao, tập
thể lớp đoàn kết, gắn bó, các học sinh phấn chấn hơn trong việc học tập.
Thứ ba, Thấy được ý nghĩa, vai trò của việc vận dụng kĩ thuật SĐTD kết hợp phương pháp dạy học hợp tác nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực HS theo định hướng chương trình giáo dục đổi mới. Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy, làm chủ được cách vẽ sơ đồ tư duy
Thứ tư, tôi đã giúp HS có được một bức tranh đầy màu sắc về Sóng cơ và sóng âm. Các em hiểu được sự vận dụng kiến thức về sóng âm để giải các bài tập , giải thích các hiện trong đời sống, biết cách khắc phục ảnh hưởng của tác động bởi tiếng ồn….
Thứ năm, năng lực sáng tạo của học sinh được nâng tầm đáng kể, sơ đồ tư duy mang tính cá nhân, không rập khuôn, ý tưởng càng tốt thì sơ đồ càng ngắn ngọn, dễ nhớ, tạo hứng thú, kích thích sự tìm tòi, khám phá bản thân của HS
Thứ sáu, tôi tin rằng hiệu quả dạy và học ở trường THPT Hoàng Mai được nâng cao, đào tạo thế hệ trẻ được tiếp cận với phương pháp học tiên tiến của thế giới
Thứ bảy, đề tài hướng đến tăng cường áp dụng CNTT vào dạy và học trường
THPT Hoang Mai nhằm hình thành và phát triển năng lực học sinh.
Tóm lại, việc kết hợp SĐTD với PPDH theo nhóm trong dạy học đã chứng tỏ tính ưu việt vượt trội của nó trong việc đưa người học lên đến vị trí trung tâm của quá trình dạy học, tăng hứng thú học tập của người học, góp một phần không nhỏ vào việc khai thác tiềm năng trí tuệ của người học, phát huy tối đa tính tích cực và sáng tạo của họ trong học tập và góp phần không nhỏ vào việc đổi mới PPDH.
2. Kiến nghị
2.1. Với giáo viên
78
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác kết hợp kĩ thuật SĐTD. Nâng cao chất lượng cho giờ dạy học, từ đó rèn luyện cho HS năng lực theo hướng đổi mới, thầy cô giáo cần quan tâm đến khả
năng tự học, khả năng giao tiếp và khả năng sử dụng CNTT để tạo môi trường lành mạnh cho các em học tập, noi gương.
Giáo viên cần ý thức được tính cần thiết của việc áp dụng kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm trong dạy học, có thói quen thường xuyên soạn bài, thiết kế bài dạy, tóm tắt bài học bằng SĐTD thểhiện sựlogic, chặt chẽ; hướng dẫn, khuyến khích HS thường xuyên ghi bài bằng SĐTD; đánh giá đúng mức kết quả hoạt động của những nhóm SV không chỉ về nội dung kiến thức, về tính thẩm mĩ, khoa học trong SĐTD của nhóm mà còn là thái độ hợp tác, trách nhiệm của các thành viên đóng góp vào nhóm như thế nào.
GV cần chuẩn bị kế hoạch dạy, thiết kế giáo án với những PP, hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với cả nội dung bài học và đặc điểm đối tượng HS.
Giáo viên cũng cần định hướng học sinh trong việc sử dụng sách tham khảo; sử dụng các phầm mềm ứng dụng CNTT đặc biệt là phần mềm vẽ SĐTD mindmap quan tâm đến những điểm yếu kém và bù lấp những lỗ hổng kiến thức cho học sinh; chỉ ra những cái hay cái đẹp và những lợi ích thiết yếu của Toán học để giúp các em hứng thú hơn với môn học này.
2.2. Với học sinh
Chủ động tìm tòi, phát hiện các vấn đế có liên quan mang tính hệ thống với nhau để tìm ra phương pháp học tập phù hợp. Chú ý đến vai trò của các phân môn trong chương trình để dựa vào đó có cách khai thác nhiều vấn đề phục vụ cho việc học tập của cá nhân, không nên học bài nào, biết bài đó sẽ rất manh mún và không hình thành được phương pháp học tập phù hợp.
Sử dụng SĐTD phù hợp để giải quyết các bài tập.
2.3.Với các cấp quản lý
Tăng cường hơn nữa các tiết học có tính chất phát triển tư duy năng lực của
học sinh, làm cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu các bài học riêng rẽ.
Tăng cường việc học hỏi kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy liên cụm,
trường giúp trường.
Tôi xin gửi tới ban nghiệm thu SKKN, các đồng nghiệp sẽ góp ý cho bản
79
đề tài này sự trân trọng, lời cảm ơn chân thành nhất!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số20/2018/TTBGDĐT, ngày 22/8/2018 ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghịquyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tếthị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Bộ GD-ĐT (2018). Chỉthị số 2919/CT-BGDĐT, ngày10/8/2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành giáo dục.
4. Phạm Hồng Quang - Nguyễn Danh Nam (2016). Nâng cao hiệu quảbồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Tạp chí
Giáo dục, số đặc biệt tháng 10, tr 2-5.
5. Cuốn “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế” của Adam khoo.
80
6. Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh các môn học, Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014.
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1 CỦA GV
Giáo viên:…………………,Trường: …………
1. Cách soạn giáo án theo công văn 5512?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………....
2. Trình bày các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
3. Trình bày yêu cầu cần đạt cần đạt về phẩm chất và năng lực tronng chương trình GDPT mới?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………...
4.GV đã sử dụng kĩ thuật dạy học sơ đồ tư duy vào dạy học Vật lí chưa? Nếu có lấy VD?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
5. Kể tên các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy mà GV đã áp dụng? Nếu có lấy VD?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………....
6. GV vận dụng kết hợp phương pháp dạy học hợp tác kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy nhằm hình thành phẩm chất, năng lực HS chưa? Nếu có lấy VD?
81
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2 CỦA HS
Học sinh:…………………,Trường: …………
1. Cảm nhận của anh, chị về kiến thức môn Vật lí THPT?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….
2. Sau khi học xong chương “ Sóng cơ và sóng âm”, nhận xét lý thuyết của chương?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….
3. Anh chị có thấy sự cần thiết của SĐTD trong dạy học Vật lí nhằm nâng cao kiến thức để giải các bài tập không?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….
4. Anh chị có thể tự thiết kế SĐTD về một kiến thức trong chương sóng cơ, sóng âm được không? Lấy VD?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….
5. Anh chị hãy liệt kê các phần mềm vẽ SĐTD? Nêu cách dùng?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….
6. Đánh giá của anh chị về việc GV ứng dụng phần mềm vẽ SĐTD trên điện thoại thông minh, laptop, máy tính bảng nhằm phát triển năng lực HS trong giảng dạy Vật lí?
82
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 3
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC VẬN DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP HỢP TÁC VỚI KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Họ sinh: …………………, Lớp: ……….., Nhóm: . ……….
1* Sự tham gia tích cực của HS
1. Hoàn toàn không hiệu quả
2. Không hiệu quả
3. Bình thường
4. Hiệu quả
5. Rất hiệu quả
2* Cách thức hoạt động của nhóm
1. Hoàn toàn không hiệu quả
2. Không hiệu quả
3. Bình thường
4. Hiệu quả
5. Rất hiệu quả
3* Hệ thống kiến thức mà các thành viên nhận được
1. Hoàn toàn không hiệu quả
2. Không hiệu quả
3. Bình thường
4. Hiệu quả
5. Rất hiệu quả
4* Kĩ năng giao tiếp, hợp tác
1. Hoàn toàn không hiệu quả
2. Không hiệu quả
3. Bình thường
4. Hiệu quả
5. Rất hiệu quả
5* Kĩ năng trình bày một vấn đề một cách thuyết phục
83
1. Hoàn toàn không hiệu quả
2. Không hiệu quả
3. Bình thường
4. Hiệu quả
5. Rất hiệu quả
6* Kĩ năng nhận xét, đánh giá, tự đánh giá kết quả nhóm bạn và nhóm mình
1. Hoàn toàn không hiệu quả
2. Không hiệu quả
3. Bình thường
4. Hiệu quả
5. Rất hiệu quả
7* Khả năng sáng tạo của học sinh
1. Hoàn toàn không hiệu quả
2. Không hiệu quả
3. Bình thường
4. Hiệu quả
5. Rất hiệu quả
8* Người học được học sâu và học thoải mái
1. Hoàn toàn không hiệu quả
2. Không hiệu quả
3. Bình thường
4. Hiệu quả
84
5. Rất hiệu quả
KIỂM TRA KHẢO SÁT CHƯƠNG II: SÓNG CƠ
(Thời gian 15 phút – 10 câu trắc nghiệm)
Câu 1: Chọn phát biểu sai :
A. Quá trình truyền sóng là quá trình truyền năng lượng.
B. Bước sóng là quãng đường sóng truyền trong một chu kì.
C. Đối với sóng truyền từ một nguồn điểm trên mặt phẳng, năng lượng giảm tỉ lệ với quãng đường truyền sóng.
D. Hai điểm cách nhau một số nguyên lần bước sóng trên phương truyền sóng thì dao động ngược pha.
Câu 2: Một nguồn phát sóng dao động theo phương trình u = acos20t(cm) với t tính bằng giây. Trong khoảng thời gian 2 s, sóng này truyền đi được quãng đường bằng bao nhiêu lần bước sóng ?
A. 20 B. 40 C. 10 D. 30
Câu 3: Điều nào sau đây đúng khi nói về giao thoa sóng:
A. Giao thoa là sự tổng hợp hai hay nhiều sóng kết hợp.
B. Điều kiện để có giao thoa sóng là các sóng phải là sóng kết hợp
C. Quĩ tích những điểm có biên độ cực đại là họ các đường hyperbol
D. Cả ba phương án trên đều đúng.
Câu 4: Trên một sợi dây dài 2m đang có sóng dừng với tần số 100 Hz, người ta thấy ngoài 2 đầu dây cố định còn có 3 điểm khác luôn đứng yên. Vận tốc truyền sóng trên dây là :
A. 60 m/s B. 80 m/s C. 40 m/s D. 100 m/s
Câu 5: Chọn câu đúng : Sóng phản xạ
A. luôn ngược pha với sóng tới tại điểm phản xạ
B. luôn cùng pha với sóng tới tại điểm phản xạ.
C. ngược pha với sóng tới ở điểm phản xạ nếu vật cản cố định.
D. ngược pha với sóng tới tại điểm phản xa nếu vật cản tự do
Câu 6: Hộp cộng hưởng có tác dụng gì ?
A. Làm tăng tần số của âm. C. Làm tăng cường độ của âm. B. Làm giảm bớt cường độ âm. D. Làm giảm độ cao của âm.
85
Câu 7: Trên mặt nước nằm ngang, tại hai điểm S1, S2 cách nhau 8,2 cm, người ta đặt hai nguồn sóng cơ kết hợp, dao động điều hoà theo phương thẳng đứng có tần số 15 Hz và luôn dao động đồng pha. Biết vận tốc truyền sóng trên mặt nước là
30 cm/s, coi biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Số điểm dao động với biên độ cực đại trên đoạn S1S2 là
A. 9 B. 11 C. 8 D. 5
Câu 8: Một sóng ngang truyền theo chiều dương trục Ox, có phương trình sóng là u = 6cos(4πt – 0,02πx) trong đó u và x tính bằng cm, t tính bằng s. Sóng này có bước sóng là
A.100 cm B. 150 cm C. 50 cm D. 200 cm
Câu 9: Để có sóng dừng xảy ra trên một sợi dây đàn hồi với hai đầu dây đều là nút sóng thì :
A. chiều dài dây bằng một phần tư bước sóng.
B. bước sóng luôn luôn đúng bằng chiều dài dây.
C. bước sóng bằng một số lẻ lần chiều dài dây.
D. chiều dài dây bằng một số nguyên lần nửa bước sóng
Câu 10: Trong hệ sóng dừng mà hai đầu được giữ cố định thì bước sóng lớn nhất trên dây là ?
A. khoảng cách giữa hai nút hay hai bụng B. độ dài dây
86
C. hai lần độ dài dây. D. hai lần khoảng cách giữa hai nút hay hai bụng.