1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN 7 ”
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài :
Được Ban Giám Hiệu nhà trường phânng giảng dạy môn toán 7 nhiều năm
lin, tôi nhận thấy nhiều em học sinh khi giải bài tập toán thường không biết bắt đầu
từ đâu, không biết vận dụng kiến thức đã học vào việc giải bài tập, không biết cách
trình bày li gii, giải được rồi thì lần khác lại quên... Mặt khác, nếu các em cảm thấy
không thực hiện nhim vụ đề ra thường tỏ ra chán nản, mệt mỏi, thiếu tập trung,
không hoàn thành nhiệm vụ học tập bộ môn theo yêu cầu, dân đến chán nản trong học
tập bộ môn toán.
Từ những vấn đề nêu trên, tôi nghĩ rằng phải đầu tư nhiều hơn cho việc nghiên
cứu trong công tác giảng dạy nhằm giúp cho các embiện pháp học tập môn Toán
tốt hơn, giúp các em có đ khả năng hiểu được vấn đề một cách chắc chắn, biết phân
ch đề bài một cách rõ ràng chính xác, giải quyết vấn đề hợp để đi đến việc giii
toán đạt kết quả như mong muốn.
Đim mi ca đề tài thông qua ging dạy từ đó tim ra nguyên nhân sao các
em học chưa tốt môn toán, từ đó bồi đắp cho các em các lỗ hõng về kiến thức, các
kiến thức chưa chắc chăn và khi các em đã hiểu sâu về kiến thức cơ bản giáo viên cho
học sinhm i tập vận dung thấp thông qua các phương pháp giải, khi đã thành thạo
các bước giải cơ bản giáo viên hướng dẫn giúp học sinh giải những bài toán vn dụng
cao, khi giải được thành thạo các dàng toán thì hướng dẫn giúp các em giải một bài
toán có nhiều cách gii, bên canh đó hướng dẫn học sinh cách học, đọc, nghiên cứu
tìm tòi các bài ở SGK, sách tham khảo và các bài toán qua mng, giải toán qua mạng.
Để giúp học sinh dần học tốt môn toáni giúp học sinh đi từ lí thuyết bản và dẫn
dắt các em từ dễ đên khó nhằm tạo cho các embước đi vững chắc trong môn toán
7 và cách học toán sau này.
Để gii quyết những vấn đề u trên, i xin trình y một sbiện pháp giúp
học sinh học tốt môn Toán 7 như sau.
1.2. Phạm vi nghiên cứu ca đề tài:
Thời gian thực hiện đề tài: từ 8/2014 đến nay.
Nghiên cứu và thể nghiệm trong đề tài này tôi chủ yếu tập trung điu vào
phương pháp dạy học toán cho học sinh thuộc lớp 7 của trường vào các gihọc lí
thuyết, luyện tập, tự chọn, các buổi học phụ đạo, các giờ học ngoại khóa…..Các bài
toán được đề cập đến trong đề tài thuộc phạm vi SGK, SBT đảm bảo tính vừa sức đối
với các em, từ đó nâng dần lên bài toán khó, bài toán nâng cao.
2
2. PHẦN NỘI DUNG:
2.1. Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu:
Đa số học sinh khi gii Toán, ban đầu về cơ bản là quá trình bắt chước theo
mu, tuân thủ quá trình nhận thức chung. Có đọc sách, đọc tài liệu, đọc sách tham
khảo, lên mạng tìm hiểu,... nhưng không biết cách đọc, không biết cách học bài cũ.
học lí thuyết chóng quên, không biết giảic bài tập ở mức độ vận dụng thấp, biết
gii nhưng không biết trình bày li giải, học làm bài tập vận dụng cao con ít. bên cạnh
đó học sinh chưa biết cách tự kiểm tra kiến thức, học sinh chưa chủ động ôn tập lại
nội dung chương đã học.
Từ những thực trạng trên, việc tìm hiểu c em không chỉ về mặt kiến thức
phải còn tìm hiểu thêm khả năng tiếp thu của các em ở mức độ nào? Các emnhững
thói quen tốt, thói quen chưa tốt nào? Kể cả cách trình bàyi làm ra sao?
Bước đầu, i cho các em làm những i tập đơn giản như các em đã được tiếp
xúc trong năm học lớp 6 đầu năm học lớp 7. Qua đó, thđánh giá được kh
năng của các em. Từ đó biết được học sinh của mình giáo viên phân loại học sinh, tuỳ
theo từng nhóm, từng em giáo viên cách nhắc nhở riêng vi những điểm yếu cần
khắc phục.
Từ những việc làm trên qua khảo sát chất lượng đầum kết qunhư sau:
TT
lớp Môn
SS
Giỏi K TB Yếu Kém
TB Trở
lên
SL
% SL
% SL % SL
% SL
% SL %
1 7A Toán 36 5 13.9 9 25 19 52.8 7 19.4 0 0 33 91.7
2 7B Toán 38 0 0 9 23.7 12 31.6 13 34.2 1 2.6
21 55.3
Tổng 74 5 6.8 18 24.3 31 41.9 20 27 1 1.4
54 73
Kết quả cho thấy tỉ lhọc sinh yếu, m nhiều trước thực trạng trên, để khơi
dậy trong các em sự hứng thú học tập, yêu tch bộ môn, say khám phá, tìm tòi
kiến thức, phát triển tư duy, tính sáng tạo cho học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy
học, giúp học sinh học tốt hơn môn Toán tôi đi vào nghiên cứu và áp dụng thực
tin đề i: mt s biện pháp giúp học sinh học tốt môn Tn 7nhằm góp phn
nâng cao chất lượng bộ môn toán 7 ở trưng THCS.
2.2. Biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.
2.2.1. Tìm hiểu và phân loại các nguyên nhân
- Qua thực tế m hiểu i nhận thấy các nguyên nhân chủ yếu sau dẫn đến
học sinh học chưa tốt môn toán đó là:
+ Học sinh có nhiều "lỗ hổng" về kiến thức cũng như kỹ năng do:
* Nguyên nhân khách quan:
- Do kinh tế gia đình kkhăn nên điều kiện học tập thiếu thốn về cả vật cht
cũng như thời gian, dẫn đến kết quả học tập theo đó b hạn chế.
- Do học sinh sự khủng hoảng nhất thời vmt tinh thần trong cuộc sống
dẫn đến sao nhãng việc học hành.
3
* Nguyên nhân chủ quan:
- Kiến thức bị hổng do học sinh lười học.
- Do khả năng tiếp thu chậm.
- Do thiếu phương pháp học tập p hợp.
2.2.2. Lập kế hoạch thực hiện (Xác định thời gian nội dung chương trình)
2.2.3. Biện pháp khắc phục các phương pháp học tập phù hợp giúp học
sinh học tốt hơn môn toán .
2.2.3.1. Trước hết, tôi chú trọng khắc phục các yếu tố khách quan ảnh
hưởng đến kết quả học tập của những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
a. Đối với những em do hoàn cảnh kinh tế gia đình quá khó khăn dnhư
các em b thiếu thốn sách vở đồ dùng học tập. Ngoài các buổi đến lớp các em phải đi
mò cua, bắt ốc để phụ giúp kinh tế gia đình không có thời gian để học tập. Sau khim
hiu biết được hoàn cảnh của các em i đã ý kiến đề xuất lên ban lãnh đạo nhà
trường thể miễn giảm cho các em một phần nào các khoản đóng góp thđược,
gim bớt gánh nặng về sự thiếu thốn vật chất cho các em. Ngoài ra i đã phát động
các em học sinh trong lớp quyên góp một phần nào đó để giúp bạn có thể mua một số
đồ dùng học tập như ch giáo khoa,bút vở…Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các em
đó trong học tập.
b. Với đối tượng học sinh gặp sự cố bất thường về tinh thần.
Ví dụ như bố mẹ đi làm ăn kinh tế ở xa, hay những trường hợp có những cú sốc
về tình cảm trong gia đình mà các em b nh ng, một số em phi với ông
bị thiếu thốn về tình cảm schăm c của bố mẹ...Thông qua học sinh phụ
huynh tôi thường xuyên trò chuyện thân mật riêng vi các em , động viên an ủi để
các em thể vượt qua cơn khủng hoảng về tinh thần, góp phần nào giúp các em trở
li trạng thái cân bằng về tình cảm và tập trung vào việc học tốt hơn.
c. Với đối tượng học sinh yếu kém do lười học.
Tôi trực tiếp trò chuyện riêng với các em, phân tích cho các em hiểu mặt tốt,
xấu sự liên quan đến tương lai của các em. Về mặt chuyên môn, i ng cường
công tác kiểm tra việc học m i về nhà, trong các giờ học i khuyến kch cho
các em phát biểu, gọi các em lên bảng lời khen kịp thời, cho đim khuyến
khích, động viên các em, giúp các em tự tin và hứng t học tập hơn.
Sau khi tạo được m thế thoải mái về tinh thần trong học sinh thì việc tiếp theo
đóng vai trò quan trọng và quyết định. Đó chính là thực hin các bin pháp phợp
nhằm giúp các học sinh điều kiện về mặt kiến thức để theo kịp u cầu chung của
những tiết học trên lớp, tiến tới có thể hoà nhập vào việc dạy học đồng loạt.
Qua kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy i đã gặp rất nhiều khó khăn khi giảng
dạy kiến thức mi trong điều kiện nn tảng kiến thức rất yếu m của học sinh.
Đây một nỗi đau hàng ngày gặm nhấm trái tim nghề nghiệp của tôi, thôi thúc i
phải làm một điều đó để thể giúp đỡ các em.i đã thay đổi cách nghĩ
cách m trong ng tác giảng dạy để giúp đỡ các em nhằm giúp các em học tốt môn
toán hơn qua các biện pháp cụ thể sau.
4
2.2.3.2. Khắc phục các yếu tố chủ quan:
a. Trước hết cần đảm bảo cho học sinh có trình độ xuất phát cho những tiết
lên lớp.
Để tiết học trên lớp có kết quả thường đòi hỏi những tiền đề nhất định vtrình
độ kiến thức, kỹ năng sẵn của học sinh. Đối với diện học sinh yếu kém t thiếu
hẳn tiền đề y. thế cần giúp nhóm học sinh này đủ tiền đề đảm bảo trình độ
xuất phát cho những tiết lên lớp đạt hiu quả.
Trước hết, tôi nghiên cứu kỹ nội dung chương trình, vạch rõ khối lượng tri thức
những k ng cần thiết như những tiền đề xuất phát thông qua SGK, SGV, chuẩn
chương trình …
Sau đó, phân tích những tri thức k năng sẵn học sinh mức độ nào(qua
quá trình tìm hiểu, quan sát ở học sinh trên lớp, qua các bài kim tra …)
Tiếp đến, tôi tập trung vào việc i hiện những tri thức và tái tạo những kỹ năng
cần thiết một cách tường minh thông qua việc cho học sinh ôn tập những tri thức, k
năng trước khi dạy nội dung mới vào các buổi học ngoài gichính khoá.
Chng hạn:
Ví dụ 1:
Khi dạy bài cộng trừ số hữu tỉ, để học sinh học tốti này thì các em buộc phải
nắm được các kiến thức, k năng liên quan như đổi số thập phân ra phân số, qui
đồng mẫu các phân số, qui tắc cộng, trừ phân số, qui tắc chuyển vế”, qui tắc “dấu
ngoặc”. Trong hoạt động đó học sinh được ôn li các kiến thức tương ng trong tập
hợp số nguyên như cộng, trừ số nguyên… thông qua hệ thống u hỏi và bài tập như
sau:
Bài tập1: Đổi các số thập phân sau ra phân số:
0,8 v à 2,25
HS:
8 4
0,8
10 5
;
4
9
100
225
25,2
Bài tập2: Tính :
5 2
Hỏi: Muốn thực hiện phép cộng trên trước hết ta phảim gì?
(HS: Phải qui đồng mu các phân số)
3 7
5 2
6 35
10 10
Hỏi: Tiếp theo cộng như thế nào?
(HS: Tử cộng tử, giữ nguyên mẫu)
6 35 ( 6) 35
10 10 10
Hỏi: Nhắc lại cách cộng hai số nguyên?
(HS: Nêu cách cộng hai số nguyên và tiến hành cộng)
6 35 ( 6) 35 29
10 10 10 10
5
Bài tập 3: Tìm x, biết:
5 11
4 10
x
Hỏi: Muốn tìm được x trước hết ta phải làm gì?
(HS: Lúng túng không trả li được)
GV: Hãy nhắc lại qui tắc chuyển vế trong Z
(HS: Nhắc lại qui tắc chuyn vế trong Z)
GV: Tương tự trong Q ta cũng có qui tắc chuyển vế
(HS: Vận dụng qui tắc chuyển vế và thực hiệni toán
11 5
10 4
x
(Theo qui tắc chuyển vế)
x =….
Vậy:
.....
x
Như vậy trong buổi phụ đạo học sinh đã nắm được những kiến thức tiền đề ca
bài mới. Đảm bảo trình độ xuất phát cho tiết học chính khoá giúp các em tiếp thu i
một cách chủ động hứng t n, phát biểu xây dựng i i nổi hơn. Hiệu quả
gihọc được nâng lên rõ rệt.
Cụ thể :
Trong bài học mi khi đưa ra yêu cầu thực hiện phép tính :
-0,6 + 2,25.
Chỉ với gợi ý nhỏ: Mọi số hu tỉ đều thể viết được dưới dạng phân số
b
a
với a,b
Z, b
0. học sinh phát hiện được hướng gii quyết vấn đề nhờ i học
phụ đạo đã nắm vững.
Ví dụ 2:
Trước khi dạy khái niệm “đường trung trực của đoạn thẳnggiáo viên cần cho
học sinh ôn tập li các kiến thức, k năng cũ như trung điểm của đoạn thẳng, cách vẽ
trung điểm của đoạn thẳng , vẽ đường thẳng vuông góc với đoạn thẳng cho trước qua
một điểm cho trước đã được học ở lớp 6, rèn kỹ năng cho học sinh sử dụng thước và ê
ke thành thạo thông qua các bài tập sau:
Bài tập 1
Đin vào chỗ (…) trong phát biu sau để có định nghĩa đúng.
Trung đểm của đoạn thẳng AB là …”
Bài tập 2
Vẽ đoạn thng ABi 5 cm. Vẽ đim M là trung điểm ca đoạn thẳng AB.
Bài tập 3
Cho M trung đim ca đoạn thẳng AB. Qua M vẽ đường thẳng xy vông góc
với đoạn thẳng AB.
Như vậy khi học sinh đã nắm được khái niệm và kỹ năng nói trên thì việc tiếp
thui mi không mấy khó khăn.
Trong thực hiện việc tạo tiền đề đảm bảo trình độ xuất phát cần chú ý:
* Mỗi bài toán phải được thực hiện qua nhiều bước, hướng dẫn và yêu cầu cách
thực hiện thành thạo từng bước một.