intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giảng dạy Số học 6

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

17
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giảng dạy Số học 6" được thực hiện với mục đích nâng cao chất lượng học thực chất của học sinh. Học sinh chủ động nắm kiến thức, có kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. Xây dựng cho học sinh có thói quen học bài, tự ôn tập. Đề ra các bước đi cần thiết cho một số dạng bài trong quá trình dạy một số bài cụ thể. Mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giảng dạy Số học 6

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ` PHẦN I: MỞ ĐẦU I.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Ngày nay trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chiến  lược con người có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Cùng với sự phát triển   vượt bậc của công nghệ thông tin, những người chủ tương lai của đất nước   phảu thực sự có đủ tri thức khoa học, kỹ thuật để có thể tiếp cận và tiếp ứng  trong sự phát triển của đất nước. Đối với nước ta, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển,  vì thế giáo dục Việt Nam hướng tới giáo dục con người toàn diện cả 5 mặt:   Đức, trí, lao, thể, mỹ – những con người đủ  tài đức xây dựng nước nhà trong  thời đại mới, đưa nước nhà tiến kịp sự  phát triển của thế  giới. Căn cứ  vào  mục tiêu giáo dục của ngành, căn cứ vào thực tiễn giảng dạy ở địa phương và  công tác giáo dục của trường THCS Mạo Khê II, là một giáo viên dạy bộ môn  Toán, tôi muốn góp sức nhỏ  bé của mình vào sự  nghiệp đào tạo thế  hệ  trẻ,   thực hiện lời mong mỏi của Bác Hồ  “Đưa nền khoa học kỹ  thuật của nước   nhà tiến lên ngang tầm với bạn bè năm châu” I.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Trong trường THCS, học sinh được học rất nhiều môn khoa học khác  nhau. Môn Toán là một môn học khó, đòi hỏi kỹ năng tư duy và chính xác cao.   Nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh tôi mạnh dạn nghiên cứu  chuyên đề: “Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giảng dạy Số  học 6” với mục đích: ­ Nâng cao chất lượng học thực chất của học sinh. Học sinh chủ động  nắm kiến thức, có kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. ­ Xây dựng cho học sinh có thói quen học bài, tự ôn tập. ­ Xây dựng và thống nhất chung phương pháp dạy trong cả khối. ­ Đề  ra các bước đi cần thiết cho một số  dạng bài trong quá trình dạy   một số bài cụ thể. ­ Dạy học kết hợp với giáo dục ý thức, động cơ học tập cho học sinh. I.3 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM. Dựa vào hướng dẫn chung của ngành về  phương pháp dạy học theo   hướng đổi mới. Dựa vào kinh nghiệm của bạn thân, dựa vào việc đánh giá rút  1 Trần Thu Thương                                           Trường THCS Mạo Khê II
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ` kinh nghiệm thông qua các tiết dự giờ… Đồng thời, năm học 2007 – 2008 tôi   được phân công dạy toán lớp 6, đây là đối tượng học sinh mới được làm quen  với phương pháp học bậc THCS. Vì vậy chuyên đề  “Phát huy tính tích cực,   chủ động của học sinh” tôi thực hiện với đối tượng học sinh lớp 6A4 Trườn   THCS Mạo Khê II năm học 2007 – 2008. I.4. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ LÍ LUẬN THỰC TIỄN. Học toán không chỉ  giúp các em nắm được những kiến thức toán học  mà trong việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học như hiện nay, thông  qua giờ toán học sinh còn có được rất nhiều các kiến thức bổ ích khác. Thực trạng cho thấy giáo viên có vai trò quan trọng đối với hứng thú  học tập của học sinh. Điều đó khẳng định rằng phương pháp dạy học mới   phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung  tâm thực sự mang lại hiệu quả học tập cao. 2 Trần Thu Thương                                           Trường THCS Mạo Khê II
  3. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ` PHẦN II: NỘI DUNG II.1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN (KHÁI QUÁT CHUNG CỦA ĐỀ TÀI) ­ Xây dựng phương pháp với cả  ba đối tượng Khá, TB, Yếu, các đối   tượng đều tham gia vào hoạt động ở trên lớp bằng hoạt động nhóm, bằng hệ  thống câu hỏi: Các câu hỏi định hướng, các câu hỏi thực hiện, các bài tập mở  để phát huy khả năng nghiên cứu và tự học. ­ Xây dựng mô hình dạy từng tiết một cách khoa học, tăng cường sử  dụng sách giáo khoa, tăng cường thời gian làm việc của học sinh, phân việc  cho học sinh một cách hợp lí, tổ chức nhóm khoa học và có hiệu quả. ­ Xây dựng phương pháp nắm bắt thông tin hai chiều nhanh. ­ Nghiên cứu cách xác định trọng tâm cho từng bài và phương pháp  khắc sâu kiến thức, tránh những nhầm lẫn của học sinh thường mắc phải khi   làm bài. ­ Nghiên cứu phương pháp rèn luyện kĩ năng vận dụng cho học sinh.   Học sinh có kĩ năng giải một số dạng bài cụ thể, các thuật toán, các phương   pháp suy luận giải bài tập. ­ Xây dựng cho học sinh phương pháp tự nghiên cứu, khắc sau tính kích  thích, tò mò muốn khám phá của học sinh.  ­ Nghiên cứu vai trò chủ đạo của thầy trong từng tiết học. Người thầy   phải tổ chức và điều khiển việc học của học sinh để học sinh chủ động tiếp  thu kiến thức. II.2 CHƯƠNG II: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. II.2.1 Công tác chuẩn bị. ­ Kiểm tra đánh giá phân loại học sinh về kiến thức, kĩ năng, tư duy. ­ Xây dựng động cơ, ý thức, nề  nếp học bộ  môn Toán cho học sinh:   học sinh có ý thức tham gia xây dựng bài và thảo luận nhóm. ­ Tham khảo ý kiến của bạn bè đồng nghiệp trong tổ Toán. ­ Họp phụ huynh nhằm kết hợp sự giáo dục. II.2.2 Tiến độ thực hiện. ­ Đánh giá chất lượng và xác định nguyên nhân: + Học sinh bước đầu chuyển từ Tiểu học sáng THCS nên cách dạy học  là khác nhau, chưa chủ động theo cách dạy của thầy giáo bậc THCS. Vì vậy   3 Trần Thu Thương                                           Trường THCS Mạo Khê II
  4. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ` giáo viên phải hướng dẫn và có thời gian để  học sinh làm quen với yêu cầu   học Toán ở lớp 6. + Học sinh không chủ  động nhận xét đặc điểm của bài toán, nhận xét  dạng toán, tìm cách làm hợp lý. + Nhiều học sinh lười phân tích đầu bài: . Đầu bài cho cái gì? Yêu cầu làm gì? . Các bước thực hiện như thế nào, bước nào làm trước, bước nào   làm sau? . Trình bày bài làm như thế nào? . Các kí hiệu phép tính. Điều kiện để thực hiện phép tính là gì? + Trình bày cẩu thả, không có luận cứ. II.2.3 Thực hiện. ­ Từng bước cho học sinh có thói quen sử dụng sách giáo khoa trong giờ  học, ghi chép khoa học, các khái niệm cơ bản thì học theo sách giáo khoa, có  thói quen thực hiện các ?. Tăng cường hoạt động nhóm để học sinh xây dựng  abì, xây dựng hệ thống câu hỏi để củng cố kiến thức.  ­ Giáo viên cần phân loại các dạng bài tập, cung cấp thuật giải của   từng dạng, phương pháp suy luận, các chú ý trong quá trình giải các dạng bài  tập. ­ Các dạng bài tập số ở lớp 6 là các bài tập tính toán, bài tập tính trị số,   bài tập về  chia hết, bài tập tìm x, bài tập tìm  ƯC, BC, các bài táon có nội   dung thực tế, chứng tỏ một số là số  nguyên tố hay hợp số, các bài tập về  trị  tuyệt đối, các bài tập về phân số, so sánh phân số  và các bài toán cơ  bản về  phân số.... ­ Trong quá trình luyện tập giáo viên cần phân công việc cho từng loại   đối tượng học sinh. Ví dụ 1: Bài tập này cần chứng tỏ cái gì? Nội dung từng bước là cho thảo luận   nhóm, phần còn lại cho từng học sinh thực hiện. Ví dụ 2: 4 Trần Thu Thương                                           Trường THCS Mạo Khê II
  5. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ` Với bài tập vừa và dễ  cho từng cá nhân thực hiện, học sinh khá có  nhiệm vụ nhận xét bài làm hoặc khái quá hoá thành cách làm chung cho dạng   toán hoặc tìm ra nguyên nhân mà các bạn đã làm nhầm lẫn. ­ Giáo viên từng bước rèn cho học sinh có thói quen suy luận và lập   luận chặt chẽ bằng hệ thống câu hỏi phân tích đề bài, khai thác giả thiết tạo   cho học sinh có thói quen định hướng cách giải rồi mới thực hiện. ­ Tăng cường kiểm tra qua phiếu học tập để sửa chữa những thiếu sót  cho học sinh, giúp học sinh biết cách trình bày bài làm. ­ Tăng cường rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo giải bài cho học sinh. ­ Sau từng chương giáo viên cho học sinh xác định các dạng bài tập  trong chương đó, cách giải từng dạng bài. ­ Khi ra bài tập về nhà giáo viên phải hướng dẫn cách giải cụ  thể  cho  một vài bài tập để học sinh TB, Yếu có thể tự làm được các bài tập. ­ Giáo viên cần vận dụng sáng tạo phương pháp nêu vấn đề, nội dung  truyền đạt cho học sinh phải lựa chọn theo tinh thần “tinh giản, vững chắc”   không phức tạp hóa các vấn đề. ­ Thông qua việc học sinh tự suy nghĩ, tranh luận đề  xuất vấn đề  giải   quyết, học sinh nắm được bài và hiểu được cơ sở lí luận của việc làm. ­ Thiết kế  bài dạy phải làm nổi bật được vai trò chỉ  đạo của người  thầy từ  câu hỏi nêu vấn đề, giải quyết vấn đề  phải vừa sức với học sinh,   phần củng cố  có hai dạng vừa khắc sâu kiến thức rèn kĩ năng và vừa phát  triển năng lực tư duy cho học sinh. ­ Tăng cường liên hệ thực tế, kích thích tính tự  học cho học sinh, giúp  học sinh ham thích học bộ môn toán. ­ Cân đối thời gian cho một giờ dạy phải hợp lý, phân lượng thời gian   cho từng mục của bài, thời gian cho hoạt động nhóm và phần làm việc của  từng cá nhân, nội dung và hình thức sinh hoạt nhóm. ­ Ở các phần luyện tập giáo viên cần xác định phần nào là phần chữa,  mục đích của phần chữa này là gì? Phần nào là phần luyện tập và luyện cái  gì? phần nào học sinh tự nghuên cứu khám phá, nội dung của phần mở rộng? ­ Người thầy phải chủ động xử lí các tình huống của bài dạy, sử dụng   tốt sách giáo khoa, sử dụng tốt các phương tiện và đồ dùng dạy học. 5 Trần Thu Thương                                           Trường THCS Mạo Khê II
  6. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ` ­ Người thầy phải dẫn dắt và điều chỉnh tốc độ bài dạy để đúng trọng  tâm và đủ thời gian hoàn thành bài dạy. II.2.4 Một vài ví dụ minh hoạ.   Ví dụ 1 : Tiết 29 bài Ước chung – Bội chung ­ Giáo viên lấy phần kiểm tra làm phần nêu vấn đề Câu hỏi: Nêu cách tìm ước của một số a? Trả lời: (có 2 cách)     Cách 1: Chia a lầ lượt cho 1, 2, ..., a.     Cách 2: Phân tích a ra thừa số nguyên tố, các thừa số nguyên tố  đó và tích lập được từ các thừa số nguyên tố đó cộng với ước 1 và chính nó. Áp dụng: Tìm Ư(4) và Ư(6) Vấn đề: Nhận xét các phần tử  của hai tập hợp  Ư(4) và Ư(6) có   đặc điểm gì đặc biệt không? Trả lời: Có các phần tử giống nhau trong hai tập hợp → Bài mới ­ Bài mới:  + Thông qua kiểm tra học sinh hình thành khái niệm  ước chung của 2  hay nhiều số  và đồng thời phát hiện cách tìm  ƯC của 2 hay nhiều số  bằng   phương pháp liệt kê. + Thông qua ví dụ cho học sinh nhận xét các phần tử của tập hợp  ƯC   (a, b) với các số a, b. . Phần tử đầu tiên của tập ƯC luôn là 1. . Điều kiện của x để x   ƯC (a, b). . Cho học sinh làm một vài ví dụ x   ƯC(a, b)   cách khằng định  x   ƯC(a, b) là gì? + Phần củng cố  cho hoạt động nhóm: Mỗi học sinh tìm  ước của một   số rồi thống nhất tìm ƯC: Ư(10) = ? Ư(20) = ?       Tìm ƯC(10; 20; 30) = ? Ư(30) = ? Trả lời: ƯC(10; 20; 30) = {1; 2; 5; 10} ­ Mở rộng:  Giải thích: ƯC(10; 20; 30) = Ư(10)    (Vì sao?) 6 Trần Thu Thương                                           Trường THCS Mạo Khê II
  7. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ` ­ Nhận xét sự  đặc biệt của các số: gặp những trường hợp như  trên ta  nên tìm ƯC của chúng như thế nào?   Ví dụ 2 : Khắc sâu kiến thức của phép chia có dư. Tổng quát: a = b.q + r (b   0; 0 
  8. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ` b,  a   
  9. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ` Tìm hướng giải: + Số đã biết 50 cây là giá trị của phân số nào? + Phân số đó biểu thị cho cái gì? (Biểu thị cho tổng số cây)  Phải tính được phân số biểu thị cho tổng số cây. II.3 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ Qua một năm nghiên cứu và thực hiện chuyên đề, bản thân tôi tự  đánh  giá kết quả như sau: Số học sinh chủ động tham gia xây dựng bài, chủ động  tiếp nhận kiến thức tăng lên nhiều, kĩ năng giải bài tập của học sinh được  nâng cao, kĩ năng suy luận, tư  duy của học sinh rất tiến bộ. Ý thức học sinh  được nâng cao, chất lượng, tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt. Kết quả thu được của học sinh lớp 6A4 trong bộ môn Toán như sau:                  Xếp  loại Giỏi Khá TB Yếu Thời kì Đầu năm 7 15 16 6 Cuối năm 18 14 12 0 9 Trần Thu Thương                                           Trường THCS Mạo Khê II
  10. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ` PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ­ Đánh giá việc thực hiện chuyên đề  có thành công hay không là dựa  vào chất lượng của học sinh. Để  học sinh chủ  động học thì học sinh phải  nắm chắc kiến thức cơ  bản và phải có một kĩ năng suy luận nhất định. Vì  vậy, trước tiên người thầy phải nắm chắc đối tượng rồi phụ đạo, bồi dưỡng  và cung cấp các kĩ năng cần thiết cho học sinh để  học sinh có đủ  điều kiện   chủ động trong việc học của mình. ­ Người thầy phải lên kế  hoạch cụ  thể  và chi tiết cho từng giờ  dạy,   tăng cường sinh hoạt nhóm và phiếu học tập để  học sinh chủ động suy luận  từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến tổng quát. Rèn kĩ năng vận dụng các  bào toán từ  thông thường đến các bài toán đòi hỏi tư  duy sáng tạo. Rèn cho   học sinh từ việc tham gia xây dựng bài đến việc tự nghiên cứu xây dựng bài. ­ Người thầy phải luôn từ rèn luyện nâng cao tay nghề, rèn về phươnng  pháp truyền thụ, vận dụng nhiều hình thức dạy học, thiết kế  từng giờ  dạy   một cách chi tiết và khoa học. ­ Người thầy phải chú trọng đến rèn nề  nếp, ý thức học tập và xây  dựng phong trào học tập chung của cả  lớp. Kích thích được ý thức của học   sinh, điều chỉnh lượng kiến thức phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Như  vậy, việc thiết kế bài dạy theo hướng cải tiến cùng kết hợp với  giáo dục ý thức cho học sinh. Thực hiện giảng dạy theo hướng đổi mới thì  chất lượng của học sinh sẽ được nâng cao.        Mạo Khê, ngày 05 tháng 05 năm 2008 Người viết Trần Thu Thương 10 Trần Thu Thương                                           Trường THCS Mạo Khê II
  11. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ` PHẦN IV: PHỤ LỤC VÀ  TÀI LIỆU THAM KHẢO IV.1 PHỤ LỤC Trang PHẦN I: MỞ ĐẦU 1      I.1 LÝ do chän ®Ò tµi. 1      I.2 Mục đích nghiên cứu. 1      I.3 Thời gian, địa điểm. 1      I.4. Đóng góp mới về lí luận thực tiễn. 2 PHẦN II: NỘI DUNG 3     II.1 Chương I: Tổng quan  3     II.2 Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu. 3 II.2.1 Công tác chuẩn bị. 3           II.2.2 Tiến độ thực hiện. 3           II.2.3 Thực hiện. 4           II.2.4 Một vài ví dụ minh hoạ. 5     II.3 Chương III: Kết quả 8 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 9 PHẦN IV: PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 10 IV.2 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1, SGK Toán 6 tập 1; 2 2, SBT Toán 6 tập 1; 2 3, SGV Toán 6 tập 1; 2 4, Các dạng toán và phương pháp giải lớp 6 5, Toán nâng cao và các chuyên đề lớp 6. 11 Trần Thu Thương                                           Trường THCS Mạo Khê II
  12. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ` PHẦN V: ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC  CẤP TRƯỜNG, PHÒNG GIÁO DỤC ĐÔNG TRIỀU 12 Trần Thu Thương                                           Trường THCS Mạo Khê II
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2