SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ----------------------------

MÃ SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC THẢO LUẬN

THEO NHÓM NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ

HỌC TẬP Ở TIẾT HỌC TOÁN LỚP 7”.

Môn

: Toán

Cấp học : THCS

Tài liệu kèm theo : Đĩa CD minh họa SKKN

Năm học 2016 - 2017

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

MỤC LỤC

Trang

PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................ 2

PHẦN THỨ HAI GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..................................................... 4

I.Cở sở lý luận: ................................................................................................ 4

II.Thực trạng vấn đề: ....................................................................................... 4

1.Thực trạng giáo viên: ................................................................................ 4

2.Thực trạng học sinh ................................................................................... 5

III. Các biện pháp đã tiến hành ........................................................................ 5

1. Các giải pháp thực hiện: ........................................................................... 5

2. Các bước để tổ chức một hoạt động nhóm (trong một tiết học): ............... 6

3. Giải pháp khắc phục những khó khăn trong tổ chức hoạt động nhóm trong giờ học môn toán. ......................................................................................... 6

4. Những ví dụ cụ thể: .................................................................................. 8

IV. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm ............................................................. 28

PHẦN THỨ BA .............................................................................................. 30

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 30

I. Kết luận: .................................................................................................... 30

1/32

II. Kiến nghị: ................................................................................................. 31

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ

Trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động và độc lập sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú trong rèn luyện đạo đức; tăng cường giáo dục kỹ năng sống, nâng cao điều kiện hỗ trợ học tập và hoạt động của học sinh tại lớp. Để làm được những yêu cầu đó, giáo viên phải khai thác được tối đa những ưu điểm của các phương pháp dạy học, khả năng học tập một cách thông minh, sáng tạo. Một trong những phương pháp đổi mới hiện được các trường từ tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đến các trường đại học đánh giá mang lại hiệu quả cao là phương pháp thảo luận theo nhóm.

Chúng ta đều biết mỗi phương pháp dạy học đều có một lợi thế nhất định.Việc dạy học theo nhóm nhỏ cho phép học sinh có nhiều cơ hội tốt hơn để diễn đạt và khám phá ý tưởng của mình, mở rộng suy nghĩ, rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp. Học sinh phát huy được vai trò trách nhiệm cá nhân vừa có cơ hội để học tập từ các bạn qua cách làm việc hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. Như vậy, tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm chính là tạo điều kiện cho tất cả học sinh tham gia vào bài học một cách chủ động và tạo được một môi trường xã hội thuận lợi để trẻ hình thành tính cách đồng thời phát triển kĩ năng sống của mình.

Trong quá trình tham gia hoạt động nhóm, học sinh sẽ được học tính hòa nhập, chia sẻ để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động. Học sinh biết chia sẻ công việc một cách bình đẳng, biết cách giao việc cho nhau và có trách nhiệm đối với công việc của mình cũng như cả nhóm. Đồng thời, thông qua “Thảo luận theo nhóm” sẽ tập cho các em kỹ năng làm việc theo nhóm, giúp các em tự tin hơn,có kinh nghiệm trong quản lý tổ chức làm việc nhóm, đặc biệt là tính năng động. Để khắc phục tính thụ động của một số học sinh trong lớp, cần có sự giúp đỡ của giáo viên và các bạn cùng nhóm.Nếu giáo viên có phương pháp thảo luận tích cực, hấp dẫn thì sẽ lôi cuốn được học sinh

2/32

Hiện nay, phương pháp “Thảo luận theo nhóm” đã được áp dụng rộng rãi trong dạy và học ở các cấp học. Nếu trước đây, mỗi học sinh làm việc cá nhân, riêng lẻ thì phương pháp thảo luận theo nhóm dạy học sinh tính tập thể, làm việc theo nhóm. Học sinh được trình bày, thảo luận, tranh luận về những vấn đề do giáo viên đặt ra nhằm mục đích học sinh tự tìm hiểu vấn đề và tự giải đáp trước khi vấn đề đó được giải quyết dưới sự giám sát, điều chỉnh của nhóm và giáo viên.

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

tham gia một cách tự giác. Đồng thời, đối với bản thân mỗi học sinh, khi đến lớp điểm số là rất quan trọng với các em, do đó để khích lệ các em tích cực tham gia nên có điểm dành cho các buổi thảo luận theo nhóm. Để học sinh tự tin hơn trong học tập, các em có khả năng thuyết trình và mạnh dạn hơn nên trong các tiết học tôi đã tổ chức cho các em thảo luận nhóm phù hợp với trình độ hiểu biết của các em.

3/32

Trong dạy học các bộ môn nói chung và môn toán nói riêng luôn vẫn có quan hệ giao tiếp học trò nhưng nổi lên mối quan hệ giao tiếp của học trò thông qua sự hợp tác trong : “Hoạt động nhóm”, học sinh có điều kiện nghiên cứu, thảo luận, tranh luận trong tập thể , ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, qua đó học sinh tự nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và của tập thể (nhóm). Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài “ Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7”.

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

PHẦN THỨ HAI GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I.Cở sở lý luận:

Trong cuộc sống xã hội, sự hợp tác có tính phổ biến, mang bản chất sinh học tự nhiên và diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi con người. Sự hợp tác diễn ra trong mọi gia đình, cộng đồng, trong mọi công việc. Thậm chí ngay trong lúc nghỉ ngơi khi các thành viên cùng hoạt động để đạt mục đích chung. Sự hợp tác diễn ra trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật, là nền tảng của các cuộc cách mạng và những tiến bộ xã hội. Đặc biệt, nó có vai trò quan trọng trong thời đại ngày nay khi sự phụ thuộc lẫn nhau trên bình diện quốc tế về tất cả các mặt công nghệ, kinh tế, sinh thái và chính trị xuyên qua biên giới lãnh thổ gắn bó các quốc gia trong một thế giới chung. Các nghiên cứu cho thấy hợp tác quyết định sự thành bại của mỗi cá nhân trong xã hội. Từ kết quả của nghiên cứu này, hiện nay, giáo dục của nhiều nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Thụy Điển, New Zealand...nhận thấy cần dạy cho học sinh biết cách hợp tác với nhau và dạy các kĩ năng hợp tác như dạy bất kì một kiến thức, kĩ năng môn học nào ngay từ khi học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường. Ở nước ta, điều này được thể hiện trong mục tiêu chương trình học : "Giáo dục tinh thần hợp tác vì mục đích chung là một nội dung giáo dục cực kì quan trọng trong đào tạo con người".

Học hợp tác nhóm là hình thức tổ chức học tập của học sinh theo nhóm

nhỏ trên lớp, trong đó nhấn mạnh đến các kĩ năng hợp tác mang tính xã hội

II.Thực trạng vấn đề:

1.Thực trạng giáo viên:

- Hầu hết tất cả các giáo viên đều được đào tạo chính quy trong các trường CĐSP, ĐHSP nên có được nền tảng kiến thức, phương pháp giảng dạy vững chắc.

- Được tham gia tập huấn chương trình thay sách với đặc thù bộ môn, tham gia lớp bồi dưỡng thường xuyên do sở giáo dục tổ chức.Được dự các chuyên đề thường xuyên để nâng cao kinh nghiệm và kiến thức.

Đó là điều kiện thuận lợi để giáo viên tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả.

a) Thuận lợi :

b) Khó khăn:

- Mất nhiều thời gian do phòng học không đảm bảo lý “lý tưởng” về bàn,

ghế hoặc do bố trí về bàn ghế không phù hợp.

4/32

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

2.Thực trạng học sinh

a) Thuận lợi:

- Phương pháp hoạt động theo nhóm các em được thực hành ở hầu hết các môn mà các em đang học nên rất thuận lợi khi yêu cầu các em hoạt động theo nhóm để giải một bài tập toán nào đó.

- Học sinh ở lứa tuổi thiếu niên,ở lứa tuổi này các em rất thích tìm tòi và khám phá những kiến thức khoa học tự nhiên do đó khi học sinh được hoạt động nhóm thì học sinh rất hứng thú, chủ động, sáng tạo.

- Do sự bùng nổ của khoa học- kỹ thuật và công nghệ thông tin nên việc

tham khảo, tra cứu, trao đổi kiến thức của học sinh cũng thuận tiện hơn.

- Thông qua hoạt động nhóm giúp các em tự tin hơn với ý kiến của mình khi đưa ra trước lớp.Hiện nay trong các tiết học toán các em được thầy cô hướng dẫn hoạt động nhóm theo những kỹ thuật mới như kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật mảnh ghép giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động hơn trong việc học. b) Khó khăn:

Còn một bộ phận không nhỏ học sinh của chúng ta chưa quen với “Hoạt động nhóm”. Các em ít chịu thảo luận, ồn ào, không chịu làm việc, trông chờ vào các bạn khác. Trong nhóm chỉ có học sinh khá, giỏi làm việc, những học sinh trung bình, yếu thường ngồi chơi, làm việc riêng. Một số học sinh vẫn còn nhút nhát khi đưa ra ý kiến, sợ sai các bạn cười.

III. Các biện pháp đã tiến hành

Từ cơ sở thực tế, ngay sau khi nhận lớp, tôi đã bắt đầu xây dựng tính tích

cực thảo luận theo nhóm trong học bộ môn toán cho các em.

- Các hình thức thảo luận nhóm: Tổ chức học tập theo nhóm theo các hình thức sau, tùy điều kiện, mức độ

thực tế của từng tiết học.

+ Thảo luận nhóm để lĩnh hội tri thức mới. + Thảo luận nhóm luyện tập giải toán để củng cố kiến thức, rút kinh nghiệm. + Hoạt động nhóm trong các bài thực hành. + Hoạt động nhóm để cùng chơi trò chơi. - Lập kế hoạch thảo luận nhóm: Việc lập kế hoạch chuẩn bị cho hoạt động nhóm là thật sự cần thiết và giữ vai trò rất quan trọng.Nếu việc chuẩn bị của giáo viên không tốt khi triển khai thực hiện sẽ gặp lúng túng, bị động làm mất thời gian.Việc chuẩn bị này phải

5/32

1. Các giải pháp thực hiện:

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

được chuẩn bị cụ thể trong giáo án: Những nội dung kiến thức nào sẽ cho học sinh thảo luận; cách thức thảo luận thế nào , thời gian bao lâu, việc triển khai hướng dẫn học sinh thế nào , chuẩn bị những phương tiện đồ dùng dạy học gì ?

- Chia nhóm: + Số lượng: dựa vào tình hình thực tế của từng lớp học, chúng ta có thể chia nhóm hai, nhóm bốn, nhóm sáu tùy theo yêu cầu của vấn đề cần thảo luận và kích thước phòng học và điều kiện bàn ghế.

+ Thành viên: Có thể chia nhóm theo trình độ học lực,theo nhịp độ làm việc đồng đều của các thành viên trong nhóm, theo những năng lực khác nhau, hoặc theo vị trí sơ đồ lớp.

+ Người đại diện: Nhóm nói chung là không cần nhóm trưởng cố định, giáo viên cần linh động chỉ định các học sinh thay nhau làm đại diện nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình hoặc có thể bầu nhóm trưởng theo tiết học.Trong trường hợp nhóm quá yếu thì giáo viên có thể chọn một học sinh học khá, giỏi làm nhóm trưởng trong thời gian đầu, khi thành viên trong nhóm quen dần với việc tổ chức học nhóm thì lúc này có thể loại bỏ hình thức này.

2. Các bước để tổ chức một hoạt động nhóm (trong một tiết học):

 Cử đại diện hoặc phân công trước nhiệm vụ trình bày kết quả làm việc

của nhóm.

- Thảo luận tổng kết trước toàn lớp:  Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.  Thảo luận chung.  Các nhóm nêu nhận xét lẫn nhau.  Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo.

- Làm việc chung với cả lớp:  Nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức.  Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.  Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.  Thông báo thời gian của hoạt động nhóm. - Làm việc theo nhóm:  Phân công theo nhóm: Từng cá nhân làm việc độc lập.  Trao đổi ý kiến, thảo luận nhóm.

3. Giải pháp khắc phục những khó khăn trong tổ chức hoạt động nhóm trong

giờ học môn toán.

- Thứ nhất: Cần tạo lập cho học sinh tác phong, thái độ làm việc trong nhóm nghiêm túc, kỷ luật, nhiệt tình và có trách nhiệm.Để làm được điều này,

6/32

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

trước hết cần tạo điều kiện để các học sinh yếu tham gia hoạt động.Trong mỗi nhóm, cần phân công học sinh khá giỏi kèm cặp giúp đỡ các học sinh yếu kém,rút ngắn khoảng cách về năng lực học tập, việc giúp đỡ phải thường xuyên không chỉ ở trường mà còn diễn ra ở nhà, ở các buổi học tổ, nhóm.Giáo viên cần biến mỗi nhóm thành nhóm học tập, tạo điều kiện cho những học sinh yếu có đủ năng lực cơ bản để tham gia hoạt động nhóm.Tiếp theo giáo viên cần phân công, giao nhiệm vụ rõ ràng cho từng nhóm trước khi thảo luận một vấn đề.Giáo viên phải hướng dẫn cụ thể, tránh tình trạng các em không biết việc gì để làm. Đồng thời giáo viên phải tập huấn cho các phụ trách nhóm. Khả năng tổ chức phân công nhiệm vụ, xử lý công việc để các em có thể tự tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả. Cuối cùng để tránh tư tưởng ỷ lại , trông chờ vào các bạn khác trong nhóm, cần có biện pháp ràng buộc : đối với môn toán, mỗi nhóm có một phiếu theo dõi do phụ trách nhóm giữ. Phụ trách nhóm hội ý với các thành viên trong nhóm chấm điểm tất cả các bạn trong nhóm về ý thức thái độ, mức độ tham gia đóng góp trong thảo luận. Cuối tuần phụ trách nhóm báo cáo kết quả theo dõi cho giáo viên bộ môn. Nếu điểm tham gia hoạt động nhóm quá thấp, học sinh đó sẽ chịu sự khiển trách và chấp nhận bị trừ điểm tham gia hoạt động nhóm, trừ điểm thi đua cá nhân. Với học sinh tham gia tích cực nhiệt tình cần có cách động viên khích lệ. Đồng thời thường xuyên liên hệ với giáo viên chủ nhiệm để thông báo các trường hợp thiếu ý thức trách nhiệm trong hoạt động nhóm.

- Thứ hai: Một hiện tượng thường thấy trong hoạt động nhóm là : học sinh ổn định tổ chức chậm, quá trình thảo luận thường kéo dài mất thời gian, ảnh hưởng đến tiết học trên lớp. Để khắc phục điều này giáo viên cần quy định thời lượng cho một hoạt động cụ thể hợp lý. Tạo cho học sinh tác phong nhanh nhẹn dần thành thói quen. Nếu trong thời gian quy định nhóm không hoàn thành sẽ bị trừ điểm.

- Thứ tư: tổ chức các nhóm hướng dẫn thực hiên:  Hướng dẫn ban đầu: đặt vấn đề, đề xuất cách giải quyết thống nhất vấn

đề cần giải quyết.

7/32

- Thứ ba:Về phương tiện đồ dùng cho hoạt động nhóm, đối với bộ môn toán không quá phức tạp, dễ chuẩn bị. Về phía giáo viên cần phải có bảng phụ, phiếu học tập, thước, compa, eke. Với học sinh: bảng, nhóm, bút dạ, thước, copa, eke. Tùy theo đặc điểm của bài học giáo viên có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị thêm một số đồ dùng khác. Việc chuẩn bị đồ dùng tốt sẽ làm cho hoạt động nhóm có hiệu quả tốt hơn, tiết kiệm thời gian, giáo viên chủ động hơn trong các khâu tổ chức.

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

 Hướng dẫn thường xuyên, trong khi học sinh hoạt động nhóm giáo viên kiểm tra việc tổ chức hoạt động của các nhóm, nhắc nhở các em đi vào vấn đề chính, điều chỉnh sai sót.

 Hướng dẫn kết thúc: Thảo luận giữa các nhóm để so sánh đối chiếu kết quả, ý thức thái độ, mức độ hoàn thành bài tập của các nhóm. Các nhóm nêu những đề xuất đưa ra kinh nghiệm để học tập lẫn nhau.

4. Những ví dụ cụ thể:

- Ví dụ 1: Trong tiết 29: Luyện tập trường hợp bằng nhau thứ ba của tam

giác góc – cạnh – góc .

Trong tiết 29 ta có thể tổ chức hoạt động nhóm 2 lần + Lần 1: GV chiếu bài toán. “Cho ∆OAC, góc OAC = 1100 , OA < AC. Trên OC lấy điểm B sao cho OA = OB. Trên nửa mặt phẳng bờ OC chứa điểm A, vẽ tia Bm sao cho góc OBm bằng góc OAC. Tia Bx cắt tia OA tại D. Chứng minh AC = BD.”

Sau khi học sinh chứng minh được AC = AD.

hãy thảo luận để đặt thêm các câu hỏi cho bài toán.  Thời gian hoạt động nhóm : 3 phút.  Các nhóm cử thư ký ghi kết quả vào phiếu học tập của nhóm. Kết quả của

mỗi nhóm sẽ được chiếu trên máy chiếu vật thể và đại diện nhóm sẽ trình bày.

Trong hoạt động nhóm này , học sinh được tự đặt thêm các câu hỏi cho bài toán. Các nhóm theo dõi đối chiếu , so sánh với các câu hỏi của các nhóm. Học sinh được vận dụng các kiến thức đã học, các dạng bài tập đã làm để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. Hoạt động này phát huy rất tốt tính tích cực, sáng tạo của học sinh đem lại cho tiết học hiệu quả rất cao.

Lần 2: Sau khi học sinh đưa ra được một số câu hỏi cho bài toán giáo viên

chọn một số câu để cả lớp cùng chứng minh.

8/32

 Gọi I là giao điểm của AC và BD; với hình vẽ và giả thiết này các nhóm

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

 Nội dung : Viết sơ đồ phân tích đi lên chứng minh OI là phân giác của

góc AOB.

 Thời gian: 3 phút  Nhóm : 6 học sinh một nhóm.  Thư ký viết kết quả vào phiếu học tập rồi đưa lên máy vật thể để đại diện

nhóm trình bày.

Trong hoạt động này học sinh đi tìm hướng chứng minh. Có hai cách để chứng minh OI là phân giác của góc AOB học sinh có thể so sánh kết quả giữa các nhóm.Khi các nhóm viết được sơ đồ có nghĩa học sinh đã hiểu bài, tìm được hướng chứng minh.Đối với học sinh lớp 7 để tìm được hướng chứng minh một bài hình là vô cùng khó khăn nhưng có hoạt động nhóm có sự bàn luận , trao đổi trong nhóm học sinh sẽ dễ dàng hơn khi chứng minh một bài hình.

- Ví dụ 2: Tiết 61: Luyện tập cộng trừ đa thức một biến. Trong bài này ta có thể cho học sinh hoạt động nhóm 3 lần: + Lần 1: Cho hai đa thức :

B(x) = 7x4 – 6x3 + 4x2 + 4x3 –x5 –

1 4 1 4

GV yêu cầu học sinh nghiên cứu các dạng câu hỏi trong các bài tập sách

giáo khoa trang 45, 46.

- GV tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm.  Thời gian: 2 phút.  Hai bàn làm thành một nhóm.  Nội dung hoạt động nhóm: Em hãy đặt các câu hỏi cho bài tập trên. - GV mời đại diện ba nhóm trình bày kết quả. - GV yêu cầu các nhóm còn lại bổ sung. + Lần 2:

9/32

A(x) = x5 – 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 – x

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

- GV tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm làm câu c :Tính giá trị của đa thức

1 4

1 4

C(x) = - 2x5 + 7x3 + 6x2 + x - tại |x|= 1.

 Thời gian : 3 phút.  Nhóm đôi: hai học sinh trong một bàn làm thành một nhóm.  Nội dung hoạt động nhóm: làm câu c +Lần 3: - GV tổ chức cho học sinh chơi trò “ Rung chuông vàng”. - GV chia các đội chơi: sáu đội chơi. - GV chọn học sinh lên điều khiển trò chơi và học sinh làm thư ký trò chơi.

Xác định hệ số cao nhất, hệ số tự do của đa thức A(x)?

 Câu 1: Cho đa thức : A(x) = 2x4 + 3x3 – 2x4 –x + 9 – 2x3  Câu 2: Cho hai đa thức : P(x) = - 3x6 + 7x3 - 9x2 + 1 Q(x) = 3x6 - 7x3 + 9x2 - 1

 Câu 3: Cho g(x) = 7x5 - 2x4 - 2x +3

Tính P(x) + Q(x)

 Câu 4: Cho g(x) = 2x4 – x3 + 2x + 3

Tìm đa thức h(x) sao cho g(x) + h(x) = 0

 Câu 5: Cho đa thức f(x) = x5 + x4 + x + 1

Tìm đa thức h(x) sao cho g(x) - h(x) = 0

Tính giá trị của đa thức f(x) tại x = -1

- GV giải quyết tình huống (nếu có ).

- Tổng kết trò chơi.

- Ví dụ 3: Tiết 53: Tính chất ba đường trung tuyến Trong bài này ta có thể cho học sinh hoạt động nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép Vòng 1: Nhóm chuyên sâu + Nhóm 1: gấp giấy, vẽ các đường trung tuyến, nhận xét mối quan hệ của

3 đường trung tuyến trong tam giác ABC

+ Nhóm 2: Vẽ ba đường trung tuyến của tam giác ABC, nhận xét mối quan hệ của ba đường trung tuyến và tính tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến định ra trên đường trung tuyến kia

+ Nhóm 3: Vẽ 3 đường trung tuyến của tam giác ABC, nhận xét mối quan hệ của ba đường trung tuyến và tính tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến định ra trên đường trung tuyến kia

- GV nhận xét, đánh giá ý thức tham gia trò chơi của học sinh.

Vòng 2: Nhóm mảnh ghép (3 phút)

10/32

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

- GV yêu cầu: 2 bạn của nhóm chuyên sâu 1 ghép với 3 bạn của nhóm

chuyên sâu 2 và 1 bạn của nhóm chuyên sâu 3

- Nội dung: Nêu nhận xét về ba đường trung tuyến của tam giác? GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm mình GV yêu cầu các nhóm nhận xét kết quả của nhóm bạn và đưa ra câu hỏi

cho nhóm bạn

Sau đây là ba tiết dạy lớp 7 tôi đã cho học sinh hoạt động nhóm:

Tiết 29: LUYỆN TẬP TRƯỜNG HỢP BẰNG NHAU THỨ BA CỦA TAM GIÁC GÓC - CẠNH – GÓC

Giáo viên thực hiện: Trần Thị An

A.Mục tiêu

* Kiến thức: Học sinh được củng cố và khắc sâu kiến thức về trường hợp

bằng nhau góc –cạnh – góc.

* Kỹ năng : Rèn cho học sinh kỹ năng vẽ hình, viết giả thiết, kết luận, biết vận dụng các trường hợp bằng nhau của hai tam giác để chứng minh các đoạn thẳng bằng nhau, các góc bằng nhau,các đoạn thẳng song song,vuông góc.

* Thái độ : Rèn tính cẩn thận, yêu thích bộ môn, phát huy trí lực, bước

đầu biết phân tích để tìm hướng chứng minh trình bày bài suy luận có căn cứ. B.Chuẩn bị :

* Giáo viên :

- Máy chiếu. - Thước thẳng, e ke, compa, thước đo độ.

* Học sinh : Thước thẳng e ke, thước đo độ và học và làm các bài tập về nhà. C.Tiến trình bài dạy:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

NỘI DUNG GHI BẢNG

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Hoạt đông 1: Kiểm tra bài cũ ( 7 phút)

- GV chiếu câu hỏi kiểm tra bài cũ.

- Học sinh quan sát đề bài.

- GV gọi ba học sinh trả lời lần lượt từng hình vẽ.

- Lần lượt 3 HS trả lời câu hỏi ở

11/32

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

ba hình. -HS nhận xét câu trả lời của bạn. -HS phát biểu -HS nhận xét

Tiết 29: Luyện tập trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác góc – cạnh- góc.

- GV yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời của bạn. - GV (?) Bạn nào có thể phát biểu cho cô trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác góc – cạnh – góc ? - GV yêu cầu học sinh nhận xét. - GV: Để giúp các con có kỹ năng tốt hơn trong việc chứng minh hai tam giác bằng nhau theo trường hợp góc- cạnh – góc , hôm nay chúng ta cùng học tiết 29: Luyện tập trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác góc- cạnh – góc.

- GV chiếu bài toán.

M

- GV yêu cầu 1 học sinh lên bảng vẽ hình và viết giả thiết kết luận . Các học sinh còn lại làm vào vở. - GV (?) Để chứng minh AC = BD ta đi chứng minh điều gì ?

12/32

Hoạt động 2: Luyện tập (30 phút) - Học sinh Bài toán: đọc đề bài - Một học sinh lên bảng vẽ hình. Học GT ∆OAC; OA

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

- GV (?) ∆OAC và ∆OBD ta đã có những yếu tố nào bằng nhau ?

Xét ∆OAC và ∆OBD có: OAC = OBD(gt) OA = OB (gt) O chung =>∆OAC = ∆OBD (g.c.g) => AC = BD (hai cạnh tương ứng)

13/32

lời. - Học sinh trả lời. - Học sinh bảng lên chứng minh. Các học sinh khác làm bài vào vở. - HS nhận xét. - HS trả lời. - HS trả lời. - HS trả lời. - HS trả lời. - GV yêu cầu 1 học sinh lên bảng chứng minh bài toán theo sơ đồ. Các học sinh khác chứng minh vào vở. - GV yêu cầu học sinh nhận xét bài trên bảng và chiếu bài của một số học sinh dưới lớp. - GV chiếu bài giải mẫu. - GV (?) Từ kết quả chứng minh 2 tam giác bằng nhau ở trên ta còn suy ra được điều gì nữa ? - GV (?) : OD = OC (cmt) OA = OD (gt) Vậy OD – OA có bằng OC – OB không ? - GV gợi ý: OD - OA bằng đoạn nào ? OC – OB bằng đoạn nào ? - GV chốt: Vậy ta có thể chứng minh AD = BC. - GV yêu cầu học sinh về nhà chứng minh lại vào vở.

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

- GV yêu cầu 1 học sinh lên bảng chứng minh. Các học sinh khác

- GV tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm: Nội dung: Gọi I là giao điểm của AC và BD; với hình vẽ và giả thiết này các nhóm hãy thảo luận để đặt thêm các câu hỏi cho bài toán.  Nhóm : 4 học sinh Thời gian: 3 phút - GV: Gọi đại diện các nhóm trình bày. - GV chốt lại các câu hỏi hợp lý. - GV chọn 2 câu hỏi để học sinh tìm hướng chứng minh. + Chứng minh IA = IB + OI là phân giác của góc OAB - GV yêu cầu các nhóm Nội dung: tìm hướng chứng minh IA = IB. Nhóm: hai bàn Thời gian : 3 phút - GV gọi đại diện các nhóm trình bày. - GV chốt và chiếu sơ đồ phân tích đi lên.

14/32

- Học sinh động hoạt nhóm. - Đại diện các trình nhóm bày kết quả. - HS hoạt động nhóm. - Đại diện các trình nhóm bày. - HS quan sát.

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

chứng minh vào vở. - GV yêu cầu học sinh nhận xét bài làm của bạn trên bảng. - GV chiếu bài làm trong vở của một số học sinh và yêu cầu nhận xét. - GV chiếu bài giải mẫu. - GV (?) Để chứng minh OI là phân giác của góc AOB ta phải chứng minh điều gì ? - GV (?) Để chứng minh AOI = BOI ta phải chứng minh điều gì ? - GV (?) ∆AOI và ∆BOI đã có yếu tố nào bằng nhau?

- GV hỏi: Để chứng minh ∆AOI = ∆BOI còn cách nào khác không? -GV chiếu sơ đồ

15/32

b) Chứng minh IA = IB Do ∆OAC = ∆OBD (cmt) => D1 = C1 (Hai góc tương ứng) Ta có OAC+IAD = 1800 (Hai góc kề bù) OBD+IBC = 1800 (Hai góc kề bù) Mà OAC = OBD (gt) => IAD = IBC Xét ∆IAD và ∆IBC có D1= C1 (cmt) AD = BC (cmt) IAD =IBC (cmt) =>∆IAD = ∆IBC ( g.c.g) => IA = IB (Hai cạnh tương ứng) - HS chứng minh bài. - HS nhận xét. -HS nhận xét. - HS quan sát. -HS trả lời. -HS trả lời -HS trả lời -HS trả lời. -HS quan sát

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

- HS chứng minh vào vở, một HS lên bảng. -HS nhận xét. -HS nhận xét. -HS quan sát.

-GV yêu cầu học sinh dựa vào sơ đồ chứng minh câu c vào vở, một học sinh lên bảng chứng minh. - GV yêu cầu học sinh nhận xét phần chứng minh của bạn. - GV chiếu vở của một số học sinh và yêu cầu học sinh nhận xét. - GV chiếu bài giải mẫu.

c) Nối O với I, Chứng minh OI là phân giác góc AOB. Xét ∆AOI và ∆BOI có: OA = OB (gt) IAO = IBO (gt) =>∆AOI = ∆BOI (c.g.c) IA = IB (cmt) => AOI = BOI ( Hai góc tương ứng) => OI là phân giác của góc AOB

Hoạt động 3:Hướng dẫn về nhà (8 phút) - Học sinh trả lời. -Học sinh nêu cách chứng minh

- GV: Nếu nối D với C; nối A với B, kéo dài OI cắt DC tại M, AB tại N; hãy đặt thêm câu hỏi khác cho bài toán? - GV yêu cầu học sinh nêu cách chứng minh các câu hỏi đặt thêm. - GV chốt: Qua bài tập trên ta thấy có thể dựa vào ba trường hợp bằng nhau của tam giác để chứng minh các đoạn thẳng

16/32

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

bằng nhau, các góc bằng nhau, một đường thẳng là trung trực của một đoạn thẳng, hai đường thẳng song song….Với hình vẽ này chúng ta còn có thể đặt nhiều câu hỏi nữa, về nhà chúng ta suy nghĩ. - GV chiếu yêu cầu về nhà.

Tiết 61 LUYỆN TẬP CỘNG, TRỪ ĐA THỨC MỘT BIẾN

I) Mục tiêu:

1) Kiến thức:

Học sinh được củng cố kiến thức về đa thức một biến; cộng, trừ đa

thức một biến. 2) Kĩ năng:

Rèn kĩ năng sắp xếp đa thức theo lũy thừa tăng hoặc giảm của biến

Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động của giờ học.

và tính tổng, hiệu, tính giá trị các đa thức một biến. 3) Thái độ:

II) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

- Giáo viên:

+ Máy chiếu, máy projector. + Thước kẻ, phấn màu, bút dạ. + Phiếu học tập.

- Học sinh:

+ Bút dạ, thước kẻ. + Ôn tập quy tắc bỏ dấu ngoặc, quy tắc cộng (trừ) các đơn thức đồng dạng.

17/32

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

III) Phương pháp:

- Gợi mở,vấn đáp. - Phát hiện, giải quyết vấn đề. - Hợp tác nhóm nhỏ. - Tổ chức trò chơi.

IV) Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: Thông qua hoạt động chữa bài tập về nhà, giáo viên kiểm tra việc làm bài ở của học sinh. 3. Dạy bài mới (35 phút):

Hoạt động 1: Chữa bài tập về nhà (5 phút) * Mục tiêu: Thông qua việc chữa bài tập về nhà để củng cố kiến thức cộng, trừ đa thức một biến, tìm bậc,tìm hệ số tự do,hệ số cao nhất của đa thức một biến. * Cách tiến hành:

Hoạt động của giáo viên Nội dung ghi bảng Hoạt động của học sinh

I. Chữa bài tập về nhà:

- GV chiếu bài tập. Cho hai đa thức: N= 15y3 + 5y2 - y5 - 5y2 - 4y3 – 2y M = y2 + y3 - 3y + 1- y2 + y5 - y3 + 7y5 a)Tính N + M. b)Tìm bậc,tìm hệ số tự do, hệ số cao nhất của đa thức N + M. - GV gọi một học sinh chữa bài trên bảng. - GV chữa bài tập về nhà của một số học sinh. - GV cho học sinh nhận xét bài làm của bạn. - GV nhận xét, đánh giá, cho điểm một số bài làm của học sinh.

18/32

- Một học sinh lên bảng chữa bài tập. - Học sinh nhận xét bài làm của bạn trên bảng. Hoạt động 2: Luyện tập (30 phút ) * Mục tiêu: Học sinh được củng cố kiến thức về đa thức một biến, cộng trừ đa thức một biến và các câu hỏi liên quan. Rèn kỹ năng sắp sắp xếp đa thức theo lũy thừa tăng

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

hoặc giảm của biến và tính tổng, hiệu, tính giá trị các đa thức một biến. * Cách tiến hành:

Hoạt động của giáo viên Nội dung ghi bảng

1 x 4 1 B(x) = 7x4 – 6x3 + 4x2 + 4x3 –x5 – 4

- GV ghi đề bài lên bảng: Cho hai đa thức : A(x) = x5 – 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 –

II) Luyện tập Cho hai đa thức : A(x) = x5 – 3x2 + 7x4 - 1 x 9x3 + x2 – 4 B(x) = 7x4 – 6x3 + 4x2 + 1 4x3 –x5 – 4

- GV chốt lại các dạng câu hỏi và chọn ba câu hỏi để học sinh luyện tập trên lớp:

a) Tính A(x) –B(x) b) Tìm đa thức C(x)

a) Tính A(x) –B(x) b) Tìm đa thức C(x) cho C(x)

sao cho C(x) +A(x) = B(x) c) Tính giá trị của đa thức C(x)

tại |x|= 1

sao +A(x) = B(x) c) Tính giá trị của đa thức C(x) tại |x|= 1

- GV gọi hai học sinh lên bảng làm

- GV yêu cầu học sinh nghiên cứu các dạng câu hỏi trong các bài tập sách giáo khoa trang 45, 46. - GV nêu yêu cầu: Em hãy đặt các câu hỏi cho bài tập trên ? - GV tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm.  Thời gian: 2 phút.  Hai bàn làm thành một nhóm. - GV mời đại diện ba nhóm trình bày kết quả. - GV yêu cầu các nhóm còn lại bổ sung.

19/32

Hoạt động của học sinh - Học sinh ghi đề bài vào vở. -Học sinh nghiên cứu các dạng câu hỏi trong các bài tập SGK. - Học sinh hoạt động nhóm (bốn sinh một học nhóm). - Các nhóm trình bày. - Học sinh theo dõi bài làm của các nhóm. - Hai học sinh

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

lên bảng, học sinh còn lại làm bài vào vở.. - Học sinh nhận xét bài của bạn - Học sinh nhận xét và sửa sai (nếu có). -Học sinh trả lời câu hỏi. - Học sinh hoạt động nhóm (Hai học sinh một nhóm). theo -Học sinh dõi bài làm của các và nhóm nhận xét.

câu a,b. - GV yêu cầu học sinh nhận xét bài làm của bạn. - GV nhận xét, đánh giá bài làm của học sinh trên bảng. - GV chiếu bài của học sinh làm bài tập dưới lớp và chữa bài sai (nếu có). - GV nêu câu hỏi : Em có nhận xét gì về hệ số của hai đa thức A(x) –B(x) và C(x)? - GV chốt kiến thức. - GV tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm làm câu c  Thời gian : 3 phút.  Nhóm đôi: hai học sinh trong một bàn làm thành một nhóm. - GV chiếu bài của các nhóm và yêu cầu học sinh nhận xét. - GV chốt kiến thức.

Xác định hệ số cao nhất, hệ số tự do của đa thức A(x)?

 Câu 1: Cho đa thức : A(x) = 2x4 + 3x3 – 2x4 –x + 9 – 2x3  Câu 2: Cho hai đa thức : P(x) = - 3x6 + 7x3 - 9x2 + 1 Q(x) = 3x6 - 7x3 + 9x2 - 1

Tính P(x) + Q(x)

4. Củng cố (7 phút) : - GV tổ chức cho học sinh chơi trò “ Rung chuông vàng”. - GV chia các đội chơi: bảy học sinh một đội. - GV chọn học sinh lên điều khiển trò chơi và học sinh làm thư ký trò chơi.

Tìm đa thức h(x) sao cho g(x) + h(x) = 0

 Câu 4: Cho g(x) = 2x4 – x3 + 2x + 3

20/32

 Câu 3: Cho g(x) = 7x5 - 2x4 - 2x +3

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

Tìm đa thức h(x) sao cho g(x) - h(x) = 0

 Câu 5: Cho đa thức f(x) = x5 + x4 + x + 1

Tính giá trị của đa thức f(x) tại x = -1

- GV giải quyết tình huống (nếu có ). - Tổng kết trò chơi. - GV nhận xét, đánh giá ý thức tham gia trò chơi của học sinh. 5. Dặn dò về nhà (2 phút) :

- Ôn tập cộng trừ đa thức một biến. - Ôn tập tính giá trị của đa thức một biến. - Hoàn thành câu c :Tính giá trị của đa thức C(x) tại |x| = 1 vào vở. - Làm bài tập 51,52, 53 SGK, 39, 40, 41, 42 SBT Các sile sử dụng trong tiết dạy:

GIÁO ÁN HÌNH HỌC 7 TIẾT 53. TÍNH CHẤT BA ĐƯỜNG TRUNG TUYẾN CỦA TAM GIÁC

I. Mục tiêu 1. Kiến thức

- Học sinh biết khái niệm đường trung tuyến của tam giác và nhận thấy mỗi

tam giác có ba đường trung tuyến

- HS biết các tính chất ba đường trung tuyến của tam giác:

+ Biết ba đường trung tuyến của tam giác đồng quy tại một điểm, điểm đó gọi là trọng tâm của tam giác

2 3

+ Biết trọng tâm của tam giác cách mỗi đỉnh một khoảng bằng độ dài

đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy

2. Kĩ năng

- Biết vẽ ba đường trung tuyến của tam giác và biết cách xác định trọng tâm

của tam giác

- Biết vận dụng tính chất ba đường trung tuyến của tam giác để giải một số

bài tập đơn giản

3. Thái độ

- Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động trong giờ học

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực giao tiếp, năng lực tư duy, năng lực sử dụng ngôn ngữ - Năng lực đặt vấn đề giải quyết vấn đề, năng lực hoạt động nhóm

21/32

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

II. Phương pháp, kĩ thuật dạy học

- Gợi mở,vấn đáp - Phát hiện, giải quyết vấn đề - Hợp tác nhóm nhỏ - Tổ chức trò chơi - Kĩ thuật mảnh ghép

II. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của giáo viên

- Máy tính, máy chiếu projector, phiếu học tập - Tam giác bằng giấy để gấp hình, giấy kẻ ô vuông mỗi chiều 10 ô - Thước thẳng có chia khoảng, compa, phấn màu

2. Chuẩn bị của học sinh

- Tam giác bằng giấy để gấp hình, giấy kẻ ô vuông mỗi chiều 10 ô - Thước thẳng có chia khoảng, compa - Ôn lại khái niệm trung điểm của đoạn thẳng và cách xác định trung điểm

của đoạn thẳng bằng thước thẳng và gấp giấy (Toán 6)

III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học

1. Ổn định tổ chức (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép trong quá trình dạy bài mới 3. Dạy bài mới (35 phút) - Đặt vấn đề: GV vẽ tam giác ABC và nêu câu hỏi: “Làm thế nào để chia

tam giác ABC thành hai tam giác có diện tích bằng nhau?”

Hoạt động của HS

- GV giới thiệu vào bài: Đoạn thẳng AM vừa xác định để chia tam giác ABC thành hai tam giác có diện tích bằng nhau được gọi là đường trung tuyến của tam giác ABC. Vậy đường trung tuyến của tam giác là gì? Và đường trung tuyến của tam giác có tính chất như thế nào?  Vào bài mới Hoạt động của GV Nội dung ghi bảng Hoạt động 1. Tìm hiểu đường trung tuyến của tam giác (10 phút)

*Mục tiêu:

- Học sinh biết khái niệm đường trung tuyến của tam giác và nhận thấy mỗi tam

giác có 3 đường trung tuyến

- Học sinh biết vẽ ba đường trung tuyến của tam giác

*Phương pháp tiến hành:

- Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề

*Cách thức tiến hành: - GV kết nối lại ví dụ vào bài và

nêu câu hỏi:

- HS theo dõi

1. Đường trung tuyến của tam giác

22/32

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

A

- HS trả lời câu hỏi

- HS theo dõi, lắng nghe, ghi bài

C

- GV kéo dài đoạn AM và giới

- HS theo dõi, lắng

(?) Thế nào là đường trung tuyến của tam giác? - GV: Đoạn thẳng AM nối từ đỉnh A đến trung điểm M gọi là đường trung tuyến xuất phát từ đỉnh A hoặc đường trung tuyến ứng với cạnh BC của tam giác ABC

nghe

B M - ∆ABC: M∈BC; MB = MC AM gọi là đường trung tuyến của ∆AB

thiệu: Đường thẳng AM cũng là đường trung tuyến của tam giác ABC vì đường thẳng AM chứa đoạn thẳng AM

A

- 1 HS lên bảng vẽ hình, các HS khác vẽ hình vào vở

E

F

G

- GV: Gọi một HS lên bảng vẽ một tam giác và tất cả các đường trung tuyến của tam giác đó, các HS khác vẽ hình vào vở

M

B

C

- GV yêu cầu HS nhận xét trong tam giác có mấy đường trung tuyến và nêu cách vẽ đường trung tuyến của tam giác

- HS trả lời, các HS còn lại theo dõi và nhận xét câu trả lời

- HS trả lời, các HS còn lại theo dõi và nhận xét câu trả lời

- Mỗi tam giác có ba đường trung tuyến (?) Các tam giác đặc biệt có mấy đường trung tuyến?

Hoạt động 2. Tìm hiểu tính chất ba đường trung tuyến trong tam giác (25 phút)

*Mục tiêu:

- Học sinh biết các tính chất ba đường trung tuyến của tam giác - Học sinh biết cách xác định trọng tâm của tam giác - Học sinh biết vận dụng tính chất ba đường trung tuyến của tam giác để giải một số

bài tập đơn giản *Phương pháp tiến hành:

- Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, tổ chức hoạt động nhóm, sử dụng kỹ thuật mảnh ghép

- HS lắng nghe yêu

*Cách thức tiến hành: - GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép

cầu của GV

2. Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

23/32

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

- GV hướng dẫn HS di chuyển

- HS thực hiện theo hướng dẫn của GV - HS

thực hiện nhiệm vụ

luận thảo nhóm vòng 1 theo kỹ thuật mảnh ghép:

Vòng 1: Nhóm chuyên sâu (6 phút) * Các nhóm chuyên sâu 1: Thực hành gấp giấy: - Gấp hình để xác định trung điểm các cạnh của tam giác ABC - Vẽ các đường trung tuyến của

tam giác ABC

* Các nhóm chuyên sâu 2: Thực hành đếm ô: - Vẽ ba đường trung tuyến của tam giác ABC (tam giác nhọn, tam giác vuông, tam giác cân) - Nhận xét mối quan hệ của ba đường trung tuyến và tính tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến định ra trên đường trung tuyến kia

- Từ trực quan, đo đạc, .... hãy nhận xét mối quan hệ của ba đường trung tuyến trong tam giác ABC

+ Nhóm 1: gấp giấy, vẽ các đường trung tuyến, nhận xét mối quan hệ của 3 đường trung tuyến trong tam giác ABC + Nhóm 2: Vẽ ba đường trung tuyến của tam giác ABC, nhận xét mối quan hệ của ba đường trung tuyến và tính tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến định ra trung trên đường tuyến kia

* Nhóm chuyên sâu 3: Thực hành trên máy - Vẽ ba đường trung tuyến của

tam giác ABC

+ Nhóm 3: Vẽ 3 đường tuyến trung của tam giác ABC, nhận xét mối quan hệ của ba đường trung tuyến và tính tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường

24/32

- Nhận xét mối quan hệ của ba đường trung tuyến và tính tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến định ra trên

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

đường trung tuyến kia?

- Nếu thay đổi yếu tố đỉnh, góc, cạnh thì quan hệ giữa ba đường trung tuyến và tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến định ra trên các đường trung tuyến kia có thay đổi không?

- HS lắng nghe yêu

trung tuyến định ra trên đường trung tuyến kia

cầu của GV

- HS thảo luận nhóm theo kỹ

Vòng 2: Nhóm mảnh ghép (3 phút) - GV yêu cầu: 2 bạn của nhóm chuyên sâu 1 ghép với 3 bạn của nhóm chuyên sâu 2 và 1 bạn của nhóm chuyên sâu 3

- Nội dung: Nêu nhận xét về ba đường trung tuyến của tam giác?

- GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm mình

- GV yêu cầu các nhóm nhận xét kết quả của nhóm bạn và đưa ra câu hỏi cho nhóm bạn

- GV nhận xét

vòng 2 thuật mảnh ghép - Đại diện các nhóm trình bày kết quả hoạt của động nhóm mình

A

lắng nghe,

- GV giới thiệu định lí (SGK/ 66)

- HS các nhóm còn lại đưa ra các câu hỏi phản biện để làm sáng tỏ vấn đề - - HS

theo dõi

lắng nghe,

- HS

E

F

G

theo dõi

M

B

C

- GV: Trong tam giác ABC, các đường trung tuyến AM, BE, CF cùng đi qua điểm G (hay còn gọi là đồng quy tại điểm G) và điểm G gọi là trọng tâm của tam giác ABC

25/32

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

- 1 HS

- GV gọi HS lên bảng viết tỉ số các đoạn thẳng mà trọng tâm G định ra trên các đường trung tuyến của tam giác

AG BG CG 2  3 AM BE CF

∆ABC có G là trọng tâm thì:

lên bảng viết các tỉ số đoạn thẳng; HS ở dưới viết các tỉ số vào vở; nhận xét phần viết tỉ số trên bảng của bạn

- HS trả lời, các HS còn lại theo dõi và nhận xét câu trả lời

- GV chốt các cách xác định trọng

- HS theo dõi

(?) Nêu cách xác định trọng tâm G của tam giác ABC?

+ Tìm giao điểm của ba đường

tâm G của tam giác ABC:

+ Tìm giao điểm của hai đường

trung tuyến

trung tuyến

+ Vẽ một đường trung tuyến, xác 2 3

định điểm G cách đỉnh bằng

độ dài đường trung tuyến đó - GV giới thiệu một số ứng dụng liên quan đến trọng tâm của tam giác

4. Củng cố (8 phút) GV tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi “Đua xe về đích”: * Luật chơi: - Có 02 đội chơi: đội xe xanh và đội xe đỏ. - Thời gian suy nghĩ tối đa cho mỗi câu hỏi là 10 giây, các đội sẽ dành quyền trả lời bằng cách giơ biển. Trong 10 giây suy nghĩ, đội nào giơ biển trước sẽ được trả lời trước. Trả lời đúng, xe của đội mình sẽ được tiến lên phía trước, trả lời sai không được đi tiếp và đội còn lại được phép trả lời câu hỏi. Đội chiến thắng là đội về đích đầu tiên.

26/32

- Trò chơi kết thúc khi có đội về đích.

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

Câu 1. Cho hình vẽ, BG = 20 cm. Độ dài đoạn thẳng BE là:

A

E

G

B

D

C

D. 25 cm C. 30 cm B. 5 cm

A. 15 cm Câu 2. Phần thưởng Câu 3. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?

A. Đường trung tuyến là đường thẳng đi qua trung điểm cạnh đối

diện

B. Ba đường trung tuyến của tam giác đồng quy tại một điểm

2 3

C. Trọng tâm của tam giác cách đỉnh độ dài đường trung tuyến

đi qua đỉnh ấy

D. Giao điểm ba đường trung tuyến là trọng tâm của tam giác

Câu 4. Cho hình vẽ. Khẳng định sau đúng hay sai? Vì sao? “Đoạn thẳng CN là đường trung tuyến của tam giác ABC”

A

E

N

G

B

M

C

Câu 5. Cho hình vẽ, đoạn thẳng KM có là đường trung tuyến của tam giác nào không? Vì sao?

A

K

C

B

M

27/32

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

Câu 6. Cho hình vẽ, điền số thích hợp vào chỗ trống? GK = ... BK, GI = ... AG

A

K

G

B

C

I Câu 7. Khẳng định sau đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao? “G là trọng tâm của tam giác ABC”

A

G

B

D

C

5. Hướng dẫn về nhà (1 phút) - Ôn lại khái niệm về đường trung tuyến và tính chất về ba đường trung

tuyến trong tam giác, cách xác định trọng tâm của tam giác

- Tìm hiểu tính chất các đường trung tuyến trong tam giác cân (bài 26/sgk- 67) và tam giác đều (bài 29/sgk-67), tam giác vuông (bài 25/sgk-67)

IV. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm

28/32

Trong các năm vừa qua, tôi được nhà trường phân công công tác giảng dạy Toán khối 7. Qua kinh nghiệm của năm đầu tiên giảng dạy, đến những năm sau tôi đã áp dụng dạy tiết toán học 7 như đã nêu trên và có được kết quả rất khả quan. Các em rất hứng thú với các tiết toán. Tôi thiết nghĩ, đó chính là vì các em từ chỗ thực sự hiểu bài, có một kiến thức vững vàng qua từng bài và được hệ thống một cách đầy đủ, xuyên suốt, liền mạch trong các tiết học nên từ đó các em nhớ lâu, nắm chắc kiến thức đã được học, qua đó vận dụng, làm được tốt các bài tập. Đó chính là một nguồn động lực giúp các em trở nên yêu thích, ham học và học tốt môn toán- một môn học được đánh giá là khó, hóc búa trong chương trình THCS. Năm học 2016-2017, tôi được nhận phân công công tác dạy Toán lớp 7A1, một lớp theo đánh giá của các thầy cô trong nhà trường và giáo viên dạy trực tiếp môn Toán năm học trước thì đây là một lớp có sức học trung bình, nhiều học sinh học yếu, kém, tỉ lệ phần trăm của các bài kiểm tra một tiết, bài kiểm tra học kì luôn kém hơn so với hai lớp còn lại. Song qua các bài kiểm tra

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

một tiết, kiểm tra học kì và kết quả tổng kết cuối năm, tôi có thể tự hào thấy các em học đã ngày càng vươn lên, đạt xấp xỉ với hai lớp còn lại (90% bài trên trung bình), các bài kiểm tra đạt được mặt bằng chung của toàn khối, thậm chí có những bài kiểm tra một tiết đạt được kết quả cao (94,2% trên trung bình, trong đó các bài điểm 8, 9, 10 chiếm 47,3.Tôi mong rằng với sự tiến bộ như vậy, các em sẽ ngày càng học tốt, yêu thích bộ môn Toán trong các năm học tiếp theo.

a)Về phía học sinh: - Hầu hết các học sinh đều được thực hiện những nhiệm vụ cụ thể, vừa

sức trong tiết học.

-Học sinh trung bình, yếu chú ý mạnh dạn hơn trong tiết học. - Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh có điểm kém giảm. Kết quả cụ thể Trước khi áp dụng đề tài:

Giỏi Khá Trung bình Xếp loại Lớp

30 % 35% 20% Dưới trung bình 15%

Giỏi Khá Trung bình 7A5 Sau khi áp dụng Xếp loại Lớp

7A5 60 % 30% 10% Dưới trung bình 0%

b)Về phía giáo viên:

29/32

Bản thân tôi rất phấn khởi khi thấy các em học sinh tham gia nhiệt tình vào tiết học.Các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong các tiết học. Hầu hết các em rất hứng thú với các tiết học đặc biệt là các tiết học học sinh được hoạt động nhóm. Từ đó tôi thấy rằng mình cần phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học hơn nữa để học sinh thêm yêu thích bộ môn và bản thân thấy yêu nghề và yêu trẻ hơn.

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

PHẦN THỨ BA

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận:

Trong quá trình giảng dạy toán lớp 7, tôi rút ra một số kết luận và kinh

nghiệm nhỏ sau:

- Dạy học theo nhóm nâng cao tính tương tác giữa các thành viên trong nhóm: Đây là yếu tố cơ bản của hoạt động nhóm, thường ở dạng tương tác mặt đối mặt.Nó có nhứng tác động tích cực đối với học sinh như sau:

 Tăng cường động cơ học tập , làm nảy sinh những hứng thú mới.

 Kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng, nguồn lực và cách giải quyết

 Tăng cường các kỹ năng biểu đạt,phản hồi bằng các hình thức biểu đạt

vấn đề.

 Khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát

như lời nói, ánh mắt, cử chỉ.

triển mối quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau.

Điểm đặc trưng này của dạy học theo nhóm đòi hỏi bạn phải thiết kế nhiệm

vụ cho nhóm, nhằm tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên trong nhóm.

- Tính trách nhiệm cá nhân cao: Điều này đòi hỏi mọi thành viên trong nhóm phải được phân công một vai trò nhất định, một công việc và trách nhiệm cụ thể. Các thành viên cần hiểu rằng các em không thể trốn tránh trách nhiệm hay dựa vào công việc của những em khác.Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập theo nhóm. Nói cách khác, tổ chức dạy theo nhóm không phải là để thay thế học

30/32

- Sự phụ thuộc giữa các thành viên trong nhóm: Các thành viên trong nhóm cần nhận thức rằng các em cùng trong một nhóm và các em có sự phụ thuộc lẫn nhau. Cả nhóm phải cùng hoàn thành một nhiệm vụ chung, chính vì vậy, mỗi thành viên cần phải cố gắng hết mình, không phải chỉ vì thành tích cá nhân, mà còn vì thành công của cả nhóm – cái được tạo nên từ sự cố gắng của từng người và trở thành niềm vui chung của tất cả. Các em gắn kết với nhau theo phương thức mỗi người cũng như toàn nhóm không thể thành công nếu mỗi thành viên không cố gắng hoàn thành trách nhiệm của mình. Làm thế nào để các thành viên trong nhóm phải phụ thuộc tích cực vào nhau là vấn đề mà chùng ta cần phải chuẩn bị trước khi thiết kế nhiệm vụ giao cho nhóm.

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

tập cá nhân mà là để giúp cá nhân thực hiện nhiệm vụ của mình qua tương tác với các bạn cùng học. Do đó, phân công nhiệm vụ như thế nào thực hiện ra sao, kiểm tra đánh giá dưới hình thức nào để từng thành viên trong nhóm thấy rõ trách nhiệm cá nhân của mình là những vấn đề đặt ra cho chúng ta khi tiến hành dạy học theo nhóm.

- Sử dụng hợp lí những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội: Đó là các kĩ năng giao tiếp thu : biết chờ đợi đến lượt, tóm tắt và xử lí thông tin, biết xây dựng niềm tin như bày tỏ sự ủng hộ qua ánh mắt nụ cười, yêu cầu giải thích, giúp đỡ và sẵn sàng giúp đỡ, khả năng giải quyết bất đồng như kiềm chế bực tức, không làm xúc phạm người khác khi bất đồng ý kiến... Đây là những kĩ năng không thể thiếu được và giúp người học thành công khi làm việc theo nhóm. Nếu không sẽ dễ xẩy ra tình trạng người học chỉ đơn giản ngồi cạnh nhau, làm việc cá nhân chứ không cùng nhau làm việc hợp tác. Do đó, để nhóm thực sự là môi trường làm việc hợp tác giữa người học với nhau đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cẩn thận và trải qua một quá trình rèn luyện.

Trên đây là một vài kinh nghiệm khi dạy các tiết toán 7 mà tôi đã và đang áp dụng trong quá trình công tác của tôi với mong muốn được góp một phần vào phong trào đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp, giúp cho việc dạy và học bộ môn toán học trong trường đạt hiệu quả cao hơn, đồng thời tạo cho các em học sinh có kiến thức vững vàng và ngày càng yêu thích bộ môn toán hơn.

II. Kiến nghị:

+ Thường xuyên tổ chức các tiết dạy chuyên đề để giáo viên có điều kiện

được học hỏi, trau dồi kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy.

+ Tổ chức các buổi giới thiệu, hướng dẫn sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại hay giới thiệu các đầu sách tham khảo hay có nhiều tính ứng dụng trong dạy học bộ môn.

- Đối với phòng giáo dục:

+ Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên theo chủ đề, phù

hợp với nội dung chương trình dạy học và có nâng cao.

+ Tổ chức giới thiệu các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải, có nhiều ứng

dụng trong thực tế.

31/32

- Đối với tổ, nhóm chuyên môn trong nhà trường:

Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học toán lớp 7

+ Thường xuyên tổ chức những chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy

học để các giáo viên dạy toán như chúng tôi có dịp trao đổi và học tập.

Trên đây là một vài kinh nghiệm khi dạy các tiết toán 7 mà tôi đã và đang áp dụng trong quá trình công tác của tôi với mong muốn được góp một phần vào phong trào đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp, giúp cho việc dạy và học bộ môn toán trong trường đạt hiệu quả cao hơn, đồng thời tạo cho các em học sinh có kiến thức vững vàng và ngày càng yêu thích bộ môn toán hơn.

32/32

Tôi xin chân thành cảm ơn./.