CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
-n sáng kiến: Một số giải pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn trình bày
luận điểm cho học sinh lớp 8.
- Tác giả: Nguyễn Thị Lộc
- Đơn v công tác: Trưng THCS Bá Hiến
- Chức vụ: Giáo viên
- Trình độ chuyên môn: Đại học Ngữ văn
Hiến, tháng 1 năm 2019
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬNNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên
a) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có):
Nguyễn Thị Lộc
- Ngày tháng m sinh: 18/01/1979 Nam, n: Nữ
- Đơn vị công tác (hoặc hộ khẩu thường trú): Trường THCS Bá Hiến
- Chức danh: Giáo viên
- Trình độ chuyên môn: Đại học Ngữ văn
- Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi đối với từng đồng tác giả,
nếu có): 100%
b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Lộc
c) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô t bản chất của sáng kiến; các thông
tin cần được bảo mật (nếu có):
- Tên sáng kiến: Một số giải pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn trình bày luận điểm
cho học sinh lớp 8.
- Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy môn Ngữ văn trong trường THCS.
- tả sáng kiến:
I. Lời giới thiệu
n ngữ n môn học có vai trò cực kì quan trọng trong hệ thống giáo
dục và đào tạo nước ta. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mục tiêu giáo dục
không chỉ hình thành cho trẻ tri thức mà đặc biệt chú trng đến việc n kĩ năng
sng, phát triển năng lực học sinh thì môn Ngữ văn càng có ý nghĩa sâu sc hơn.
Khi dạy văn nghị luận, công việc trình bày luận điểm vai trò cùng
quan trọng. thể cho rằng nếu một học sinh đã tìm được đúng đnhững
luận điểm cần thiết để làm i, đã sắp xếp được các luận điểm đó thành một bố
cục hợp và đã biết cách trình y luận điểm, thì với em đó,làm văn nghị luận
2
skhông còn một công việc qkkhăn. Bởi thế rèn ng trình bày luận
điểm phải được coi khâu ý nghĩa quyết định đhọc sinh từ chỗ chưa biết,
chưa thành thạo cách làm bài đến chỗ biết làm và làm thành thạo.
Tất cả những do trên đã cho thấy vai trò, vị trí của việc xây dựng đoạn
văn cho học sinh THCS, từ đó thôi thúc tôi không ngừng suy nghĩ học hỏi tìm
tòi nghiên cứu đtài y đxây dựng các ớc rèn năng viết đoạn n trình
bày luận điểm cho học sinh tốt hơn.
II. Giải pháp mới
1. Giải pháp thứ nhất: Rèn luyện kỹ ng xây dựng đoạn văn trình bày
luận điểm
a. Rèn kỹ năng trong giờ lý thuyết
Rèn luyện kỹ năng trong giờ lý thuyết có ththực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Truyền đạt kiến thức thuyết thông qua giờ thực hành (Phân
tích mẫu, rút ra kết luận).
- Đây phần trọng tâm của một bài dạy thuyết về kỹ năng. Go viên
lấy ngữ liệu c thể; dẫn dắt đhọc sinh tkhái quát n khái niệm đoạn văn.
Sau đó, giáo viên củng cố, khắc sâu khái niệm đoạn văn. N vậy thông qua
phần hướng dẫn bài tập, giáo viên hình thành cho học sinh các bước đi cụ thể và
kiến thức cơ bản.
Bước 2: Hướng dẫn luyện tập.
Đây cũng được xem nội dung chính của bài hc. Giáo viên cần dành
thời gian hợp lí để hướng dẫn học sinh giải bài tập khắc sâu kiến thức.
Như vậy dạy học thuyết thông qua thực hành là một giờ dạy mà thông
qua thực hành để rút ra lý thuyết, củng cố lý thuyết của bài học.
b. Rèn kỹ năng trong giờ thực hành
Rèn kỹ năng trong giờ thực hành có thể khái quát thành các bước sau:
Bước 1: Ôn lại lý thuyết về đoạn văn.
Giáo viên yêu cầu học sinh tái hiện lại nội dung thuyết đã hc đ m
cơ sở cho thực hành.
Bước 2: Tổ chức thực hành.
3
bước y, giáo viên ra yêu cầu cthể. Go viên có thể chia lớp thành
nhiều nhóm nhỏ, sau đó phân ng công việc cho từng nhóm. Các nhóm tiến
hành làm việc. Giáo viên người đóng vai trò hướng dn, chỉ đạo. Sau khi thảo
luận xong, các nhóm trình bày kết quả của mình, các nhóm khác nhận t, bổ
sung.
Bước 3: Giáo viên tổng hợp ý kiến, nhận xét, đánh giá, phát hiện sửa
lỗi.
Bước 4: Thực hành bằng hệ thống bài tp.
c. Rèn kỹ năng trong giờ trả bài
Quy trình được thực hiện thông qua những bước sau:
Bước 1: Nêu đoạn văn chứa lỗi.
Bước 2: Yêu cầu học sinh phát hiện và phân tích lỗi.
Bước 3: Yêu cầu học sinh tìmch sửa lỗi.
Bước 4: Go viên giúp học sinh lựa chọn cách sửa lỗi hp lí nhất.
2. Giải pháp thhai: Các knăng cần rèn luyện đ viết đoạn văn trình bày
luận điểm
a. Nêu luận điểm
Làm thế nào để nêu rõ luận điểm?
- Đ thể nêu rõ luận điểm, người làm văn cần tập viết thật tốt câu chủ
đề của đoạn văn. Các đoạn văn nghị luận thường câu chủ đ. Câu chủ đ
nhiệm vụ thông báo luận điểm của đoạn văn mt ch rõ ràng, chính xác. Trong
một đoạn văn nghị luận, câu chủ đphải viết cho thật gọn gàng, ý. Trong đời
sng thực tế, câu chủ đề thường phải nhắc lại một phần u hỏi. Tương tnhư
thế, cũng nên diễn đạt câu chủ đề sao cho gần gũi, không tách rời, không xa
cách với hình thức diễn đạt của đề bài.
- Trong đoạn văn trình bày luận điểm, câu chủ đ thường đặt vị trí đầu
tiên ối với đoạn văn diễn dịch) hoặc cuối ng (đối với đoạn n quy nạp).
trường hợp u chủ đề đặt giữa đoạn (đoạn kết hợp diễn dịch quy nạp)
hoặc không câu chủ đ(chủ đề được hiểu ngầm, toát lên từ toàn bộ nội dung
đoạn văn).
b. Trình bày luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm
4
Làm thế nào để làm sáng tỏ luận điểm?
Một luận điểm chỉ thực sự sáng tỏ trở n đáng tin cậy khi được
bảo đảm bằng những lẽ chứng cứ xác thực ta vẫn gọi luận cứ. Trong
một đoạn văn nghluận, nếu hạt nhân là luận điểm thì luận cứ chính là khối chất
nguyên sinh dùng để nuôi luận điểm. nghĩa là, luận ckhông chỉ cần p
hợp với lẽ phải sự thật mà n phải phợp với luận điểm đđể làm cho
luận điểm trở nên hoàn toàn sáng rõ.
c. Biết phối hợp giữa nêu luận điểm và trình bày luận c
Trong thực tế cuộc sng và trong văn học, vấn đề nghị luận rất phong phú.
Việc phối hợp giữa nêu luận điểm trình bày luận ccó ththeo nhiều cách
khác nhau như: Diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành, tổng - phân - hợp.
(Tuy nhiên, đối với học sinh lớp 8, chỉ nên tập trung o 2 dạng đoạn văn
nghị luận phổ biến và dễ tập làm hơn cả diễn dịch và quy nạp).
d. Kỹ năng chuyển đoạn
Trong thực tế, đây một thách thức, đông đảo học sinh thường gặp
khi làm bài tập làm văn, vì trong các n bản nói chung, văn bản nghị luận
nói riêng nhiều đoạn văn (nhiều luận điểm) liên tiếp nối tiếp nhau. Làm sao
được sự gắn giữa chúng, đó chính kỹ năng chuyển đoạn. Vậy học sinh
cần phải hiểu rằng: Chuyển đoạn một công việc nhằm liên kết đoạn văn sẽ
viết với đoạn văn va viết xong trên. Người làm văn chỉ chuyển đoạn một
cách tự nhiên khi đã xác định được cả mối liên quan với nhau, cũng như sự khác
biệt nhau giữa đoạn văn sẽ viết với đoạn văn vừa viết xong. Có hiểu như vậy,
người viết sẽ tìm được cách chuyển đoạn linh hoạt, hợp lí, tự nhiên để tạo s gắn
kết. Ngoài tác dụng trên, việc chuyển đoạn, nếu làm tốt, còn khả năng làm
cho đoạn văn ngay từ đầuy ấn tượng n, được chú ý nhiều hơn.
e. Chú ý đến hình thức của một đoạn văn
Như trên đã nói, về hình thức: Đoạn văn thường gồm nhiều câu văn, được
bắt đầu từ chữ cái viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.
Đối với một n bản viết học sinh được đọc thì dấu hiệu hình thức này rất
đơn giản, có thể nhận ra ngay. Sau khi viết đoạn văn, học sinh lại hay mắc lỗi về
hình thức như không lùi đầu ng, thậm chí n gạch đầu dòng. Vì vậy, giáo
viên cần chú ý hướng dẫn và nhắc nhở hc sinh ngay từ thao tác đơn giản nhất là
viết hoa chữ cái đầu tiên và lùi đầu dòng.