1
MC LC
NỘI DUNG
Trang
1.PHẦN MỞ ĐẦU
2
1.1. Lí do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đi tưng khảo sát và nghiên cu
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu
3
1.5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
3
2. PHẦN NỘI DUNG
4
2.1. Cơ s lí lun
4
2.2. Thc trng ca vn đề
4
2.3. Các biện pháp đã tiến hành đgiải quyết vn đề
6
2.4. Kết quả
24
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
25
3.1. Kết lun
25
3.2. Kiến Nghị
26
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
27
2
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết môn Ng văn trong nhà trường gi vai trò quan
trng “Văn học nhân học”, “Văn đời đời văn”. Là mt môn hc
thuc nhóm khoa hc hi, mc tiêu ca môn Ng văn giáo dc quan
điểm tưởng, tình cm cho hc sinh, góp phn hình thành những con người
trình độ hc vn ph thông s, chun b hành trang cho các em ra đời
hoc tiếp tc cho các em hc lên bậc cao hơn. Đồng thi môn Ng n dy
cho các em cái hay, cái đp, cái cao cả, Đó những con người biết rèn
luyện để có tính t lập, duy sáng tạo, bước đầu năng lc cm th i
đẹp, cm th các giá tr chân, thin, m trong ngh thuật; năng lc thc
hành s dng Tiếng Vit như một công c để duy, giao tiếp. Tt c
những điều đó được th hin qua thế gii ngôn t. Vy mun hiểu được ý
nghĩa sâu xa của thế gii ngôn t ấy đòi hỏi các em phi hiu t, ng và hiu
ý nghĩa những t ng để các em s s dng mt cách linh hot, sâu sc
trong cuc sng. Nhà nghiên cứu văn học Đặng Thai Mai đã từng viết: “Tiếng
Vit những đặc sc ca mt th tiếng hay, mt th tiếng đẹp, “Tiếng Vit
đầy đủ kh năng để diễn đt tình cảm, tư tưởng của người Vit Nam”. Vy
ngày nay người Vit li ngi hc Tiếng Vit, cho rằng mình người
Vit t s hiu tiếng Vit, i viết tiếng m đẻ mt ch trôi chy. Nhưng
qua quá trình đọc bài văn các em viết thì tôi nhn thy một điều vn t
cách diễn đạt ca các em còn rt hn chế. S hn chế này phải chăng là do các
em hay trong đó một phn do những người đang trực tiếp đng trên bc
ging? Chính t s trăn trở đó nên tôi mạnh dạn đưa ra đề tài To hng thú
hc môn Ng văn 8 cho hc sinhnhằm đóng góp một phần nào đó đ các
em bt th ơ, lạnh nht vi b môn văn, giúp các em hứng thú hơn trong
mi tiết hc.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
ng dng hiu qu To hng thú hc môn Ng văn 8 cho học sinh”,
giúp hc sinh có được phương pháp hc tp hiu qu, tch cc, phát huy tối đa
3
tnh sáng tạo, đồng thi bồi dưng năng lực duy của các em. Nhm nâng
cao chất lượng dy và hc môn Ng văn i chung và Ng văn 8 nói riêng,
góp phn vào công cuc đổi mới phương pháp dy hc, kim tra đánh
giá…mà Đại hội Đng ln th XI đã đề ra trong chiến lược phát trin kinh tế-
xã hi giai đoạn 2011-2020.
1.3. Đi tưng nghiên cu
Bản thân được nhà trường phân công ging dy lp 8 nên tôi chn hc
sinh khi lp này tại trường THCS Nguyn Tt Thành Nam Dong
Huyện Cư Jut – Tnh Đăk Nông là đối tượng để nghiên cứu đề tài này.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thc hiện đề tài này tôi tiến hành các phương pháp:
- Tham kho tài liệu liên quan đến đềi.
- Điu tra hc sinh.
- Quan sát thc nghim và phân tích quy lut.
- Kho sát và thng kê.
1.5. Gii hn phm vi nghiên cu
Tôi chn phm vi nghiên cu là các bài học trong chương trình Ngữ văn
8. Như thế s rt thun tin cho vic nghiên cu thc hiện đề i. Hc sinh
la tuổi THCS, đc bit hc sinh lp 8 la tuổi được cho ni lon
các em đang giai đoạn trung chuyn t la tui thiếu niên sang la tui
thanh niên. Hay nói đúng hơn, đây giai đon la tui tin thanh niên, tr
em đang tp làm người ln nên nhiu lúc các em mnh dn h hi mun
khẳng định mình. Do đó nhu cầu giao tiếp đối vi các em la tui này rt
ln. Các em rt thích tham gia vào các hoạt động giao lưu, các hoạt động tp
th như: văn hóa, văn nghệ...,vì vy nếu đưc khuyến khích các em s
hng thú hc tp nên s thun tin cho vic thc hiện đề tài.
Gii hn nghiên cứu được thc hin t tháng 09/2019 đến tháng 07/2020
tại trường THCS Nguyn Tt Thành Nam Dong Huyện Jut Tnh
Đăk Nông.
4
2. PHN NI DUNG
2.1. Cơ s lý lun ca vn đề
Môn Ng văn khác với các môn học khác trong chương trình học. Đây là
môn hc không ch cung cp cho các em kiến thc v b môn thông qua
vic rèn luyện năng đọc hiu, nghe hiểu, năng nói…còn giúp các em
trau di vn t để to lp nên những văn bản. Thông qua văn học còn giúp
các em giao tiếp tốt hơn và hiểu được nhiều hơn giá trị ca cái đẹp trong cuc
sng bi thế mới nói “Văn học là nhân hc”.
Nhưng để đạt được những kĩ năng trên, học sinh phi hc tp trên lp ba
phân môn Văn bn Tiếng Vit Tập làm văn bằng phương pháp tch hp
ngang hoc dc. C th, khi tiếp xúc vi phần văn bn các em cm nhn ni
dung, ý nghĩa đặc sc ngh thuật trong văn bản để tch lũy vốn t, vn
dụng chúng để đặt câu, viết đoạn, hình thành văn bn. Chính vì vy, chúng ta
cần đổi mới phương pháp dạy hc nhm giúp hc sinh tiếp thu bài tốt hơn, có
hng thú hơn trong các tiết hc.
Mi mt tiết học, người giáo viên luôn phi c gắng để truyn tải đến
hc sinh ngn lửa đam mê, hướng các em đến với văn học để biết yêu, ghét,
bun,vui; giúp các em hiểu cái hay, i đẹp mà các câu thơ, câu văn mang
đến…từ đó khơi gợi trong tâm hn ca học sinh tình yêu văn chương, yêu
cuc sng.
2.2. Thc trạng ca vn đề
Học sinh hiện nay xu thế không coi trọng các môn Sử, Địa môn
Ngữ Văn cũng vậy. Từ đấy dẫn đến kết quả học tập của các môn học này
không cao. Hơn thế na nhiu bc cha m ch chăm chăm hướng con mình
vào đại hc vi nhng ngh nào sau khi ra trưng d kiếm tin nhất, lương
cao nht mà không quan tâm đến s trường, năng lực thc s ca con. Trong
lúc đó, rất nhiu hc sinh hin nay học văn theo kiểu n hc phi hc, c
làm sao cho đủ điểm qua, đủ điểm để lên lớp, đ điểm để t qua các k thi
không mt chút hng thú. Và nếu không may trường ph thông gp
phải giáo viên “ mt kinh tế, thế kĩ thuật” thì khả năng học văn càng t. Trong
5
trường hp này đối ng học văn sẽ hc theo kiểu đối phó, nh thc, chiếu
l. Dẫn đến hu qu là cm xúc b trơ lỳ, t tư duy đến cảm xúc đều b nhum
màu kim tiền là điều khó tránh khi.
Như chúng ta biết, môn văn thường rt trừu tượng nên hc sinh cần đọc
nhiu sách tìm hiu k v tác phẩm. môn Văn môn hc khá nhiu
ch, ni dung phn tr ng. Chính vy ch khi tìm hiu sâu cũng như
nghiêm túc trong hc tập thì người hc mi nm vững được kiến thc và
hứng thú để tiếp tc hc tp. Thế nhưng do i biếng, th động của người
học đang thực s làm cùn mòn, th tiêu cm hng học văn. Phần đông học
sinh ngày nay ngày mt xa ri thói quen đọc sách, đ cho văn hóa nghe, nhìn
ln át mt thc trạng đáng báo động. Mt thc tế na lực học giữa các
lớp các em trong một lớp không đồng đều. những lớp học sinh khả
năng lĩnh hội tri thức kém, nhưng bên cạnh đó cũng những lớp khả năng
tiếp thu của các em rất tốt. Khi học các môn này các em học sinh nam thường
không chú ý hoặc mất trật tự làm cho giáo viên bị ức chế. T lệ học sinh chuẩn
bị bài cũ, học bài khi đến lớp thường không đầy đủ ảnh hưởng rất lớn đến giờ
học. Đặc biệt, địa bàn tập trung chủ yếu con em nông dân nên gia đình
chưa quan tâm đên việc học của con em mình.
Chúng ta phi tha nhn rng trong thc tế hin nay ca mt s không ít
giáo viên là cm xúc khô cng, thiếu phương pháp k năng, thm chí thiếu c
kiến thc thc tế. Phương pháp truyn th theo tinh thần đổi mới đòi hi giáo
viên phi linh hot, cn phi hp các hình thc khác nhau trong bài ging ch
không ch dng li vic thuyết ging. d như chúng ta th cho hc
sinh nhập vai, đc din cm, trao đổi, tho lun, tranh lun... đ t tìm ra
những thông điệp văn bản mun gi gm. Để t đấy các em t rút ra i
hc ch không phi giáo viên làm thay, hc sinh ch ngi nghe ri ghi chép
li nhng giáo viên th hin. Như thế, người hc không th t mình ch
động tiếp cn vn đề đưc.
Như chúng ta đã biết đồ dùng dạy học, đặc biệt tranh ảnh trực quan
của môn Ngữ Văn ở mỗi trường thường rất t hoặc không có, nên dù giáo viên